Professional Documents
Culture Documents
TESTTTTT
TESTTTTT
-----🙞 🕮 🙜-----
Họ và tên
STT
Lớp niên chế
1 Nguyễn Đình Huy
3 Vũ Thị Giang
4 Đinh Thị Thu Hoài
5 Nguyễn Thị Thanh Hiền
Kinh tế lượng là việc sử dụng các lý thuyết và dữ liệu kinh tế, kinh doanh, xã hội, …
cùng các công cụ toán học, thống kê và tin học nhằm đưa ra câu trả lời về sự thay đổi
của các yếu tố để cung cấp thông tin cần thiết cho sự nghiên cứu, dự đoán, dự báo và ra
các quyết định kinh tế.
2
Pháp là một trong những nền kinh tế lớn nhất của châu Âu, đã trải qua một hành trình
phát triển đáng kinh ngạc từ năm 2001 đến năm 2021. Với vị thế địa lý đắc địa, nền
kinh tế đa dạng và sự đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, Pháp là một điểm đến hấp
dẫn cho các nhà đầu tư và nhà nghiên cứu kinh tế. Trong những năm qua, việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Pháp đã trở thành một chủ đề nóng
bỏng, đặc biệt là khi nền kinh tế toàn cầu đang chịu những biến động mạnh mẽ.
Trong các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một quốc gia, biến GROW, tức là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, đóng vai trò quan
trọng trong việc đo lường sức khỏe và sự phát triển của nền kinh tế. Biến GROW không
chỉ là một chỉ số quan trọng mà còn phản ánh khả năng của một quốc gia trong việc tạo
ra nguồn lực, cơ hội việc làm, và thu nhập cho công dân.
Nghiên cứu về biến GROW của Pháp, thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế lượng, là
một yếu tố cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
của quốc gia này. Việc phân tích các yếu tố nội tại và bên ngoài, bao gồm các chỉ số tài
chính, cấu trúc kinh tế, và chính sách quốc gia, có thể giúp ta nhận biết được những yếu
tố nào đang có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến biến GROW của Pháp.
- Phạm vi: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Pháp từ
năm 2001 đến năm 2021
- Mẫu nghiên cứu: 21
Dựa trên tình hình thực tế nghiên cứu và lý thuyết kinh tế, ta có nhận định như
sau:
Bảng 1. Thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu
3
Tăng trưởng kinh GROW %
tế
Tỷ lệ thất nghiệp UR % -
Lạm phát IR % -
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Pháp phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Tỷ lệ thất nghiệp (UR)
+ Lạm phát (IR)
Trong đó:
4
+ β 1: Là hệ số chặn cho biết khi FDI = 0, UR = 0 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW)
bằng β1 %.
+ β 2: Cho biết khi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng (giảm) 1% trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) tăng (giảm) β2 %.
+ β 3: Cho biết khi tỷ lệ thất nghiệp (UR) tăng (giảm) 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) giảm (tăng) β3 %.
+ β 4: Cho biết khi lạm phát (IR) tăng (giảm) 1% trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) giảm (tăng) β4 %.
5
2012 0.313135 1.227597 8.456467 1.161825
6
Dựa vào báo cáo Eviews, ta có:
- Hàm hồi quy mẫu:
SRF:^
GROW i=55,11576+1,790598 . FDI i−6,457662 .UR i−1,902584 . IR i
+^β 2 = 1,790598 cho biết khi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng (giảm) 1% trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) tăng (giảm)
1,790598 %.
+^β 3 = 6,457662 cho biết khi tỷ lệ thất nghiệp (UR) tăng (giảm) 1% trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) giảm (tăng) 6,457662 %.
7
+^β 4 = 1,902584 cho biết khi lạm phát (IR) tăng (giảm) 1% trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GROW) giảm (tăng) 1,902584 %.
Tiến hành kiểm định cặp giả thuyết: { H 0 : Mô hình hồi quy không phù hợp
H 1 : Mô hình hồi quy phù hợp
Dựa vào báo cáo Eviews, ta có: 𝑃 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0234 < 𝛼 = 0,05
{ H : β =0
Tiến hành kiểm định cặp giả thuyết H 0 : β2 ≠ 0
1 2
Dựa vào báo cáo Eviews, ta có: 𝑃 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0006 < 𝛼 = 0,05
Dựa vào báo cáo Eviews, ta có: 𝑃 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0057 < 𝛼 = 0,05
VI. KIỂM TRA CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY
VI.1. Kỳ vọng của sai số ngẫu nhiên khác không
VI.1.1. Kiểm định Ramsey
10
Bảng kiểm định White:
Sửa
{
~ 2
H 0 : Phương sai sai s ố ng â u nhiên không đ ối(R w =0)
~
H 1 : Phương sai sai s ố ng â n nhiênthay đ ố i ( Rw >0 )
2
~
{
2
H 0 : Phương sai sai s ố ng â u nhiên không đổi (RG =0)
~
H 1 : Phương sa i sai s ố ng â n nhiên thay đ ố i(R2G > 0)
12
Bảng kiểm định Breusch – Pagan:
{
~ 2
H 0 : Phương sai sai s ố ng â u nhiên không đ ối(R 1=0)
~
H 1 : Phương sai sai s ố ng â n nhiênthay đ ố i ( R1 >0 )
2
13
VI.3. Sai số ngẫu nhiên tự tương quan
VI.3.1. Kiểm định Durbin – Waston
Ước lượng mô hình:
GROW i=β 1 + β 2 . FDI i + β 3 . UR i+ β 4 . IR i+ ui thu được e i và e i−1
∑ ( e i−e i−1 )2
i=2
Sử dụng thống kê : d = n
∑ ei2
i=1
14
Với 𝛼 = 5%; n=28; hệ số góc k’= 6 -1 =5, ta có: 𝑑𝐿 = 1,028 , 𝑑𝑈 = 1,850; thiết lập bảng
giá trị:
Nhận thấy: 1.699 < 𝑑𝑞𝑠 < 2.301 nên mô hình gốc không có tự tương quan
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, bằng phương pháp kiểm định Durbin – Waston, mô
hình gốc không có tự tương quan
VI.3.2. Kiểm định Breusch – Godfrey
Do kiểm định Durbin – Waston không cho kết luận về mô hình và nhằm khắc
phục những hạn chế của kiểm định Durbin – Waston (kích thước mẫu lớn hơn 15 quan
sát, chỉ áp dụng với mức ý nghĩa α =5 % , …, chúng ta có thể sử dụng kiểm định Breusch
– Godfrey (BG). Đây là phương pháp có thể áp dụng đối với hầu hết các mô hình: mô
hình có chứa biến phụ thuộc ở các thời kỳ trễ.
Ước lượng mô hình hồi quy phụ bằng phần mềm Eviews, ta có bảng dữ liệu sau:
16
Để kiểm định mô hình gốc có hiện tượng đa cộng tuyến hay không, ta đi kiểm định cặp
giả thuyết sau với mô hình hồi quy phụ:
{ H 0 :UR không có mối quan hệ tuyếntính với các biếnđộc lập khác
H 1 :UR có mối quan hệ tuyến tính với các biếnđộc lập khác
⇒
Bác bỏ H 0, chấp nhận H 1
⇒
Vậy với mức ý nghĩa α =5 % , biến AGE có mối quan hệ tuyến tính với các biến
độc lập khác hay mô hình gốc có hiện tượng đa cộng tuyến.
⇨ Vậy với mức ý nghĩa biến UR không có mối quan hệ tuyến tính với các
biến độc lập khác hay mô hình gốc không có hiện tượng đa cộng tuyến.
⇒
Vậy với mức ý nghĩa α =5 % , mô hình gốc có hiện tượng đa cộng tuyến ở mức
THẤP.
17
Ước lượng mô hình GROW i = α 1+ α 2 . URi + α 3 . IR i +U i thu được R2−2= 0,299653
Bỏ biến UR:
Ước lượng mô hình GROW i ¿ α 1 + α 2 . FDI i +α 3 . IR i+U i thu được R2−3 =¿0,531109
Bỏ biến IR:
18
Ước lượng mô hình GROW i = α 1+ α 2 . FDI i+ α 3 . IR i +U i thu được R2−4= 0,454491
Độ đo Theil được tính theo công thức:
K
m=R −∑ (R2−R2−J )
2
J=2
VII. XÁC ĐỊNH KHOẢNG TIN CẬY CỦA CÁC HỆ SỐ HỒI QUY VÀ
PHƯƠNG SAI SAI SỐ NGẪU NHIÊN
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 17
0,025= 2.110
- Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi FDI tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng trong khoảng (0.89203; 2.68916)%
+ Khi FDI tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROWTH
thay đổi tối đa là bao nhiêu ?
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 17
0 ,05 = 1.740
+ Khi FDI tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay
đổi tối thiểu là bao nhiêu ?
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi FDI tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng tối thiểu 1.0496%.
+ Khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay đổi
như thế nào?
- Với mức ý nghĩa a = 5%, ta có khoảng tin cậy hai phía là:
- Khoảng tin cậy hai phía của 𝛽3 :
n−4 n−4
β 3 −¿ Se ( β^3 ). T α ≤ β 3≤ ^
^ β 3 +¿ Se ( β^3 ). T α
2 2
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 17
0,025= 2.110
22
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm trong khoảng (0.99342;11.92191)%
+ Khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay đổi
tối đa là bao nhiêu?
- Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm tối đa là 10.96372%
+ Khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay
đổi tối thiểu là bao nhiêu?
β 3≤ ^
β 3 +¿ Se ( β^3 ) . T n−4
α
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 22
0 ,05 = 1.740
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi UR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm tối thiểu là 1.95160%.
23
VII.1.3. Khoảng tin cậy của β 4
+ Khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay đổi
như thế nào?
- Với mức ý nghĩa a = 5%, ta có khoảng tin cậy hai phía là:
- Khoảng tin cậy hai phía của 𝛽4 :
n−4 n−4
β 4 −¿ Se ( β^4 ) . T α ≤ β 4≤ ^
^ β 4 +¿ Se ( β^4 ) . T α
2 2
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 17
0,025= 2.110
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm trong khoảng (0.63386;3.17131)%
+ Khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay đổi
tối đa là bao nhiêu?
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm tối đa là 2.94883%
+ Khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì GROW thay đổi
tối thiểu là bao nhiêu?
24
- Với mức ý nghĩa α bằng 5% ta có khoảng tin cậy trái là:
β 3≤ ^
β 3 +¿ Se ( β^3 ) . T n−4
α
Với 𝛼 = 0,05 , ta có T 22
0 ,05 = 1.740
Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, khi IR tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm tối thiểu là 0.85634%
Dự a và o bá o cá o Eviews, ta có : RSS=45.56894
{
2(n−4 ) 2 (17 )
χ α /2 = χ 0,025 =30.1910
Tra số liệu, ta có : 2 (n−4 ) 2(17)
χ 1−α / 2 = χ 0,975=7.5642
45.56894 2 45.56894
≤σ ≤
⇒ 30.1910 7.5642
2
1.50935 ≤ σ ≤ 6.02429
⇒
Dự a và o bá o cá o Eviews, ta có : RSS=45.56894
25
Tra số liệu, ta có : χ 2α ( n−4)= χ 20 (,05
17 )
=27.5871
2 45.56894
σ ≥
⇒ 27.5871
2
σ ≥1.65182
⇒
Dự a và o bá o cá o Eviews, ta có : RSS=45.56894
2 45.56894
σ ≤
⇒ 8.6718
2
σ ≤5.25484
⇒
1
{
2
H : β −β ≤2
định cặp giả thuyết: H 0 : β2 −β3 > 2
3
( β^ 2− β^ 3 )−2 (n−4 )
-Tiêu chuẩn kiểm định : T = T
Se ( ^β 2− ^β 3)
26
Se( β^ 3 )=2.589690 ; cov ( β^ 2 ; ^β3 )=0.285065
Tra bảng: T 17
0.05 =¿ 1.740
(1.790598+6.457662)−2
Ta có : T qs= =2.485873
2.513507
=> T qs> ¿ T 17
0.05 =>
T qs thuộc W α
VIII. DỰ BÁO
Mô hình gốc
PRM: GROW i = β 1+ β2 . FDI i+ β 3 .UR i + β 4 . IRi +U i
Dựa vào ước lượng mô hình hồi quy, ta thu được mô hình hồi quy mẫu:
SRM:GROW i=55,11576+1,790598. FDI i−6,457662.UR i−1,902584. IRi +e i
Dự báo tăng trưởng kinh tế (GDP) của quốc gia Pháp giai đoạn năm 2022, có:
- Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): 3.7935
- Tỷ lệ thất nghiệp (UR): 8.3654
- Tỷ lệ lạm phát (IR): 2.9472169
Tiến hành dự báo bằng phần mềm Eviews, ta thu được báo cáo sau:
27
VIII.1. Dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc
GROW 0 ) =√ Se ( GROW 0 ) 2−σ^ 2
Ta có công thức sau: Se ( ^
Dựa vào báo cáo Eviews, ta có: Se ( ROE 0 )=¿ 1.6757
σ^ =¿ 1.637231
⇒
GROW 0 ) =¿ 0.35652
Se ( ^
VIII.1.1. Khoảng tin cậy 2 phía của giá trị trung bình của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
^
GROW 0 −Se ( ^
( 17 )
GROW 0 )∗T 0,025 ≤ E (GROW |21 ) ≤ ^
GROW 0 + Se ( ^
GROW 0 )∗T 0,025
(17)
⇔
2.2801−0.35652∗2.110 ≤ E ( GROW |21 ) ≤ 2.2801+ 0.35652∗2.110
⇔
1.527842 ≤ E ( ROE|29 ) ≤3.0323572
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị trung bình của GROW
nằm trong khoảng( 1.527842 ; 3.0323572 ) %.
VIII.1.2. Khoảng tin cậy trái của giá trị trung bình của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
^
E ( GROW |21 ) ≤ GROW 0 +Se ( ^
GROW 0 )∗T 0 ,05
(17)
⇔
E ( GROW |21 ) ≤ 2.2801+ 0.35652∗1.740
⇔
E ( ROE|29 ) ≤2.90044
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị trung bình của GROW
28
tối đa bằng 2.90044 %.
VIII.1.3. Khoảng tin cậy phải của giá trị trung bình của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
E ( GROW |21 ) ≥ ^
GROW 0−Se ( ^
GROW 0 )∗T 0 , 05
(17)
⇔
E ( GROW |21 ) ≥ 2.2801−0.35652∗1.740
⇔
E ( GROW |21 ) ≥ 1.65975
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị trung bình của GROW
tối thiểu bằng 1.65975 %
VIII.2. Dự báo giá trị cá biệt của biến phụ thuộc
VIII.2.1. Khoảng tin cậy 2 phía của giá trị cá biệt của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
^
GROW 0 −Se ( GROW 0 )∗T 0,025 ≤ GROW 0 ≤ ^
( 17 ) (17)
GROW 0 +Se ( GROW 0 )∗T 0,025
⇔
2.2801−1.6757∗2.110 ≤GROW 0 ≤ 2.2801+1.6757∗2.110
⇔
−1.255627 ≤ GROW 0 ≤ 5.815827
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị cá biệt của GROW
nằm trong khoảng (−1.255627 ; 5.815827 ) %.
VIII.2.2. Khoảng tin cậy trái của giá trị cá biệt của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
^ +Se ( GROW )∗T (17 )
GROW 0 ≤ GROW 0 0 0 , 05
⇔
GROW 0 ≤ 2.2801+1.6757∗1.740
⇔
ROE 0 ≤ 5.195818
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị cá biệt của GROW tối đa
bằng 5.195818 %
VIII.2.3. Khoảng tin cậy phải của giá trị cá biệt của biến phụ thuộc
Với độ tin cậy 95%:
GROW 0 ≥ ^
(17)
GROW 0−Se ( GROW 0 )∗T 0 ,05
⇔
GROW 0 ≥ 2.2801−1.6757∗1.740
⇔
GROW 0 ≥−0.63561
Vậy với FDI=3.7935 ; UR=8.3654 ; IR=2.9472169 thì dự báo giá trị trung bình của GROW
tối thiểu bằng −0.63561 %
29
IX. KẾT LUẬN
IX.1. Tổng kết
IX.2. Giải pháp
Trong quá trình nghiên cứu sâu rộng về các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến
tăng trưởng GDP của nước Pháp, chúng tôi đã xác định được ba biến chính - đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), tỷ lệ thất nghiệp (UR), và tỷ lệ lạm phát (IR) - như những nhân
tố chủ chốt. Phân tích hồi quy từ EViews cho thấy một mối quan hệ đặc biệt giữa FDI
và tăng trưởng GDP, trong đó FDI đóng vai trò như một catalyzer cho sự đổi mới và
phát triển công nghệ, cũng như là một kênh quan trọng trong việc tạo ra việc làm và
tăng năng suất lao động. Để tối ưu hóa lợi ích từ FDI, chính phủ Pháp cần phải tiếp tục
và mở rộng chương trình cải cách, tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư thông
qua việc giảm bớt quy định, cải thiện hạ tầng và cung cấp các ưu đãi thuế. Điều này
không chỉ khuyến khích sự đầu tư mới mà còn tăng cường sự tái đầu tư, đồng thời củng
cố niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế Pháp.
Tuy nhiên, FDI không phải là giải pháp duy nhất. Với tỷ lệ thất nghiệp (UR) còn cao,
chính sách lao động của Pháp cần được điều chỉnh để thúc đẩy việc tạo ra các cơ hội
việc làm chất lượng cao, đặc biệt là trong những ngành sáng tạo và công nghệ cao. Điều
này bao gồm việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề, tăng cường liên kết giữa các
trường đại học và các ngành công nghiệp, và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo
lại lao động để phù hợp với yêu cầu công việc mới.
Về tỷ lệ lạm phát (IR), một cách tiếp cận cẩn trọng trong chính sách tiền tệ là cần thiết
để đảm bảo rằng mức lạm phát được kiểm soát mà không làm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của đầu tư và tiêu dùng. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cần tiếp tục
theo dõi sát sao các xu hướng lạm phát và sẵn sàng điều chỉnh lãi suất và thực hiện các
biện pháp phi truyền thống nếu cần thiết để hỗ trợ mục tiêu lạm phát và tăng trưởng
kinh tế.
Cuối cùng, không thể không nhắc đến tác động của chính sách cấu trúc đối với tăng
trưởng GDP. Pháp cần tiếp tục quá trình cải cách thị trường lao động để tạo ra một môi
trường kinh doanh linh hoạt hơn, thúc đẩy đổi mới và nâng cao năng suất. Điều này bao
gồm cả việc đơn giản hóa quy định về việc làm, cải thiện quan hệ lao động, và giảm bớt
gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp nhằm khuyến khích tăng trưởng và cạnh tranh.
30
Những giải pháp này phản ánh một chiến lược toàn diện và cân nhắc, dựa trên dữ liệu
và phân tích thực tế, không phải là các giả định không có cơ sở. Pháp, với lịch sử và vị
thế của mình, không chỉ có khả năng mà còn có trách nhiệm để dẫn dắt kinh tế châu Âu
tiến lên phía trước, thông qua việc thực thi các chính sách sáng tạo và tận dụng mọi cơ
hội từ sự đổi mới kỹ thuật số và toàn cầu hóa.
31