Bài tiểu luận trí tuệ văn hóa

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH


KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI – NGÔN NGỮ

BÀI TIỂU LUẬN

Trí thông minh văn hóa DQ -CQ

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Hải Lâm


Họ và tên sinh viên: Hồ Quốc Cường
Mã số sinh viên: 2201009
Lớp: 220105
Tên học phần: Trí tuệ văn hóa
Năm học: 2022 - 2025

Ho Chi Minh City, ngày 26 tháng 10 năm 2023


Mục lục
Lời mở đầu

Trí tuệ văn hóa là khái niệm đang ngày càng được quan tâm và nghiên cứu trong các
lĩnh vực giáo dục, nhân sự và quản lý. Đây là một khía cạnh quan trọng của trí tuệ con
người, liên quan đến khả năng hiểu biết, thấu hiểu và tương tác trong môi trường văn
hóa đa dạng.

Trí tuệ văn hóa không chỉ đề cập đến kiến thức và thông tin về các nền văn hóa khác
nhau, mà còn bao gồm khả năng nhận biết và chấp nhận sự khác biệt, sẵn sàng học hỏi
từ người khác và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong môi trường đa văn hoá.

Với Trí tuệ văn hóa, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các giá trị, niềm tin, phong tục tập
quán của người khác. Điều này giúp chúng ta xây dựng lòng tin và sự tôn trọng cho
những cá nhân thuộc các nền văn hoá khác nhau.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng phát triển, Trí tuệ văn hóa là một yếu tố quan
trọng để xây dựng cầu nối giao tiếp và hợp tác hiệu quả giữa các quốc gia, tổ chức và
cá nhân. Nó giúp chúng ta đánh bại sự định kiến và xây dựng một thế giới đa văn hoá
hòa bình và phát triển.

3
Lý do chọn đề tài

Lý do chọn đề tài "Trí tuệ văn hóa CQ - DQ" là vì vai trò quan trọng của trí tuệ văn hóa
trong cuộc sống và công việc của chúng ta. Trong thời đại công nghệ thông tin phát
triển, không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn cả khả năng giao tiếp, lãnh đạo và làm
việc nhóm cũng rất quan trọng.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự toàn cầu hóa, trí tuệ văn hóa CQ và
trí tuệ kỹ thuật số DQ ngày càng trở nên quan trọng. Chúng giúp chúng ta hiểu và
tương tác với những người thuộc các nền văn hóa khác nhau, đồng thời sử dụng công
nghệ số để giải quyết các vấn đề xã hội và kinh doanh.

Vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng trí tuệ văn hóa CQ - DQ là một chủ đề rất thú vị và có
ý nghĩa trong cuộc sống hiện đại.

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu về trí thông minh văn hóa ( DQ – CQ )

Thành viên nhóm


Hồ Quốc Cường ( nhóm trưởng , CQ Trí thông minh văn hóa) MSSV : 2201009

Nguyễn Thành Tài ( DQ – Trí thông minh kỹ thuật số ) MSSV :

Trần Mạnh Chính ( CQ – Trí thông minh văn hóa ) MSSV :

4
I DQ -Trí thông minh kỹ thuật số
1.1 DQ là gì ?

Trí thông minh kỹ thuật số hoặc Chỉ số thông minh kỹ thuật số (Digital Intelligence
Quotient) được định nghĩa là một tập hợp toàn diện các năng lực kỹ thuật, nhận
thức, siêu nhận thức và cảm xúc xã hội dựa trên các giá trị đạo đức phổ quát và cho
phép các cá nhân hoặc tổ chức đối mặt với các thách thức và khai thác các cơ hội
của cuộc sống kỹ thuật số theo Viện DQ. DQ không chỉ đơn thuần đề cập đến các
kỹ năng cần thiết để sử dụng công nghệ hiệu quả hơn hoặc nhận thức được những
nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ em thường xuyên trực tuyến. Và DQ còn bao gồm trong
đó tất cả các lĩnh vực của đời sống kỹ thuật số của cá nhân, từ nhận dạng cá nhân và
đời sống xã hội của cá nhân đến việc sử dụng công nghệ, khả năng vận hành và kỹ
thuật thực tế của họ rất quan trọng đối với cuộc sống kỹ thuật số hàng ngày, sự
nghiệp và các vấn đề an toàn, an ninh tiềm ẩn trong thời đại kỹ thuật số này.
Ngoài ra trí thông minh kỹ thuật số còn có nhiều định nghĩa khác: Theo Sunil
Mithas là” khả năng hiểu và tận dụng sức mạnh của công nghệ thông tin vào lợi
thế của chúng ta, đang trở thành một kỹ năng quan trọng cho tất cả các nhà quản
lý trong nền kinh tế ngày nay.” ; Và bên cạnh đó, công ty Forrester Research định
nghĩa “Trí thông minh kỹ thuật số được định nghĩa là việc nắm bắt, quản lý, phân
tích dữ liệu khách hàng và những Insight để cung cấp cái nhìn toàn diện về tương
tác kỹ thuật số của khách hàng nhằm mục đích liên tục tối ưu hóa quyết định kinh
doanh và trải nghiệm khách hàng trong suốt vòng đời của khách hàng.“.

5
1.2 Lịch sử hình thành của DQ

Trí thông minh kỹ thuật số xuất hiện khi công nghệ số và Internet trở nên phổ biến
và phát triển mạnh mẽ. Với sự gia tăng của các thiết bị di động, mạng xã hội, ứng
dụng trực tuyến và nền tảng kỹ thuật số khác, trí thông minh kỹ thuật số trở thành
một yếu tố quan trọng trong việc sử dụng và tương tác với công nghệ số.
Trí thông minh kỹ thuật số bắt đầu được hình thành từ định nghĩa về trí thông minh
của Howard Gardner năm 1993 là khả năng giải quyết vấn đề hoặc các sản phẩm
thời trang đó là kết quả trong một môi trường văn hóa cụ thể hoặc cộng đồng đặt ra
các tiêu chí cho phép sự xuất hiện.
Sau đó Digital Intelligence Quotient (DQ) lần đầu tiên được đặt ra và khung tiêu
chuẩn của nó được tạo ra vào năm 2016, bởi Tiến sĩ Yuhyun Park. Nó được phát
triển thông qua một quá trình nghiêm ngặt về mặt học thuật bởi nhóm nghiên cứu
có trụ sở tại nhiều trường đại học khác nhau bao gồm Đại học Công nghệ Nanyang,
Viện Giáo dục Quốc gia ở Singapore, Đại học Bang Iowa và nhiều trường khác.
Khái niệm và cấu trúc này đã được Diễn đàn Kinh tế Thế giới công bố vào năm
2016 và kể từ đó, khung tiêu chuẩn của DQ đã được sử dụng rộng rãi bởi các tổ
chức từ vô số ngành công nghiệp trong nước và quốc tế.

1.3 Các yếu tố cấu thành trí thông minh kỹ thuật số


 Cơ sở hạ tầng công nghệ: Đánh giá khả năng của một quốc gia hoặc tổ
chức trong việc cung cấp và sử dụng cơ sở hạ tầng công nghệ, bao gồm
mạng internet, hệ thống viễn thông và các thiết bị kỹ thuật số.
 Kỹ năng và nguồn nhân lực: Đánh giá trình độ kỹ năng công nghệ của
người dân và nguồn nhân lực có sẵn, bao gồm cả kiến thức về công nghệ
và khả năng sử dụng công nghệ.

6
 Sự tiếp cận và sử dụng công nghệ: Đánh giá mức độ tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm cả việc sử dụng các dịch vụ
trực tuyến và ứng dụng di động.
 Chính sách và quy định: Đánh giá các chính sách và quy định liên quan
đến công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm cả quy định về bảo mật
thông tin và quyền riêng tư.
 Sự tin tưởng và an toàn: Đánh giá mức độ tin tưởng và an toàn trong việc
sử dụng công nghệ, bao gồm cả bảo mật thông tin và quyền riêng tư.
1.4 Phân loại lĩnh vực chính và những loại cấp độ của DQ

Cũng giống như cách mà Chỉ số thông minh (IQ) và Trí tuệ xúc cảm (EQ) đo
lường mức độ thông minh chung và cảm xúc, Chỉ số thông minh kỹ thuật số (DQ)
có thể được giải mã thành tám lĩnh vực chính

1. Nhận dạng kỹ thuật số (Digital Identity): Khả năng xây dựng danh tính trực
tuyến và ngoại tuyến lành mạnh.
2. Quyền kỹ thuật số (Digital Rights): Khả năng hiểu và bảo vệ quyền con
người và quyền hợp pháp khi sử dụng công nghệ.
3. Trình độ kỹ thuật số (Digital Literacy): Khả năng tìm, đọc, đánh giá, tổng
hợp, tạo, điều chỉnh và chia sẻ thông tin, phương tiện và công nghệ.
4. Sử dụng kỹ thuật số (Digital Use): Khả năng sử dụng công nghệ một cách
cân bằng, lành mạnh và theo luật dân sự.
5. Giao tiếp kỹ thuật số (Digital Communication): Khả năng giao tiếp và cộng
tác với người khác bằng công nghệ.
6. An toàn kỹ thuật số (Digital Safety): Khả năng hiểu, giảm thiểu và quản lý
các rủi ro trên không gian mạng khác nhau thông qua việc sử dụng công
nghệ an toàn, có trách nhiệm và có đạo đức.

7
7. Trí thông minh cảm xúc kỹ thuật số (Digital Emotional Intelligence): Khả
năng nhận biết, điều hướng và thể hiện cảm xúc trong các tương tác kỹ thuật
số trong cuộc sống cá nhân và ngoài xã hội của một người.
8. Bảo mật kỹ thuật số (Digital Security): Khả năng phát hiện, tránh và quản
lý các mức độ khác nhau của các mối đe dọa mạng để bảo vệ dữ liệu, thiết
bị, mạng và hệ thống

Các khía cạnh liên quan tới Trí thông minh Kỹ thuật số – Digital Intelligence (DQ)
được xây dựng dựa trên nền tảng của bộ khung mà Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development – OECD) đưa
ra, bao gồm:

1. Digital Citizenship – Công dân số: Khả năng sử dụng công nghệ kỹ thuật số
và phương tiện truyền thông theo cách an toàn, có trách nhiệm và đạo đức.
2. Digital Creativity – Sáng tạo Kỹ thuật số: Khả năng trở thành một phần của
hệ sinh thái kỹ thuật số, tạo ra kiến thức, công nghệ và nội dung mới để biến
ý tưởng thành hiện thực.
3. Digital Competiveness – Năng lực cạnh tranh trên nền tảng kỹ thuật số: Khả
năng giải quyết các thách thức toàn cầu, đổi mới sáng tạo và tạo ra các cơ hội
mới trong nền kinh tế kỹ thuật số bằng cách thúc đẩy tăng trưởng và tác động
liên quan tới tinh thần kinh doanh cũng như việc làm.

Ngoài ra, DQ còn gợi ý thêm rằng có tám năng lực công dân kỹ thuật số quan trọng
đối với trẻ em.Đó là Nhận dạng công dân kỹ thuật số, Quản lý thời gian màn hình,
Quản lý dấu chân kỹ thuật số, Quản lý bắt nạt trên mạng, Thấu cảm kỹ thuật số,
Quản lý quyền riêng tư, Tư duy bình phẩm, Quản lý an ninh mạng.

Có ý kiến cho rằng những người học trẻ cần được trang bị những năng lực này, bắt
nguồn từ các giá trị đạo đức phổ quát, để trở thành những công dân kỹ thuật
8
số tốt và "giúp họ đưa ra lựa chọn sáng suốt và điều hướng thế giới kỹ thuật số một
cách an toàn". Hiệu quả của khung công dân kỹ thuật số DQ đã được nghiên cứu và
phát triển thông qua sự phát triển của DQworld.net, một nền tảng truyền thông kỹ
thuật số nhằm dạy và đánh giá trẻ em về quyền công dân kỹ thuật số, tính cách đạo
đức, tư duy phê phán và đã được trao hai giải thưởng của UNESCO

1.5 Vai trò quan trọng của trí thông minh kỹ thuật số

Trí thông minh kỹ thuật số đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc
sống hiện đại. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của trí thông minh kỹ thuật số
hiện nay:

- Tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin: Trí thông minh kỹ thuật số cho phép
con người nhanh chóng và chính xác tìm kiếm thông tin trên Internet. Với khả năng
sử dụng công cụ tìm kiếm và khám phá các nguồn thông tin trực tuyến, chúng ta có
thể nắm bắt kiến thức và thông tin mới một cách dễ dàng.

- Khả năng đánh giá thông tin: Trí thông minh kỹ thuật số giúp con người phân biệt
thông tin chính xác và tin giả. Với khả năng đánh giá tính xác thực và đáng tin cậy
của thông tin trực tuyến, chúng ta có thể tránh bị lừa dối và đưa ra quyết định thông
minh dựa trên thông tin chính xác.

- Giao tiếp và tương tác xã hội trực tuyến: Trí thông minh kỹ thuật số cho phép
chúng ta kết nối và tương tác với người khác trên mạng xã hội và các nền tảng trực
tuyến khác. Chúng ta có thể chia sẻ ý kiến, ý tưởng và thông tin, tham gia vào các
cộng đồng trực tuyến và xây dựng mối quan hệ xã hội mới.

- Quản lý thông tin cá nhân và quyền riêng tư: Trí thông minh kỹ thuật số cho
phép chúng ta quản lý thông tin cá nhân và bảo vệ quyền riêng tư trực tuyến. Chúng

9
ta có thể kiểm soát việc chia sẻ thông tin cá nhân và sử dụng các biện pháp bảo mật
để đảm bảo an toàn thông tin.

- Phát triển kỹ năng và nghề nghiệp: Trí thông minh kỹ thuật số là một yếu tố quan
trọng trong việc phát triển kỹ năng và nghề nghiệp. Công nghệ số ngày càng trở nên
phổ biến trong nhiều lĩnh vực, và việc có trí thông minh kỹ thuật số giúp chúng ta
thích nghi và tận dụng cơ hội trong môi trường công nghệ số.

- Tiện ích và tiết kiệm thời gian: Trí thông minh kỹ thuật số mang lại tiện ích và tiết
kiệm thời gian trong nhiều khía cạnh cuộc sống. Chúng ta có thể sử dụng các ứng
dụng và dịch vụ trực tuyến để thực hiện các công việc hàng ngày một cách nhanh
chóng và tiện lợi.

- Sự phát triển và tiến bộ của xã hội và kinh tế: Trí thông minh kỹ thuật số đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển và tiến bộ của xã hội và kinh tế. Công nghệ số
đã thay đổi cách chúng ta làm việc, học tập, giao tiếp và tiêu dùng. Trí thông minh
kỹ thuật số đóng góp vào sự phát triển và đổi mới trong các ngành công nghiệp và
mang lại lợi ích cho xã hội.

- Định hướng phát triển: Chỉ số trí thông minh kỹ thuật số giúp quốc gia hoặc tổ
chức xác định được điểm mạnh và điểm yếu trong việc sử dụng công nghệ số và
thông tin số, từ đó định hướng phát triển và cải thiện khả năng kỹ thuật số.
- So sánh và cạnh tranh: Chỉ số trí thông minh kỹ thuật số cho phép so sánh và đánh
giá khả năng kỹ thuật số giữa các quốc gia hoặc tổ chức, từ đó tạo ra sự cạnh tranh
và thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật số.

- Định hình chính sách: Chỉ số trí thông minh kỹ thuật số cung cấp thông tin và dữ
liệu để định hình chính sách công nghệ và quy định liên quan đến công nghệ thông
tin và truyền thông.
10
 Một vài ứng dụng trong đời sống xã hội
 Ứng dụng trong công nghệ thông tin
- Phân tích dữ liệu và khai thác dữ liệu lớn
- Học máy và trí tuệ nhân tạo
- Internet of Things (IoT) và trí thông minh nhân tạo

 Ứng dụng trong truyền thông và quảng cáo


- Marketing số và quảng cáo trực tuyến
- Phân tích và đo lường hiệu quả quảng cáo

 Ứng dụng trong kinh doanh


- Quản lý dữ liệu và hệ thống thông tin
- Tự động hóa quy trình kinh doanh
- Phân tích dữ liệu và dự báo xu hướng thị trường

 Ứng dụng trong giáo dục


- E-learning và học trực tuyến
- Phân loại và đánh giá học sinh
- Tạo ra nội dung giáo dục tương tác và hấp dẫn

 Thách thức và cơ hội của trí thông minh kỹ thuật số


Thách thức
- Bảo mật thông tin và quyền riêng tư
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Sự phụ thuộc vào công nghệ

11
Cơ hội
- Tăng cường hiệu suất và năng suất làm việc
- Tạo ra giá trị và cạnh tranh trong kinh doanh
- Cải thiện chất lượng giáo dục và học tập

II CQ – Trí thông minh văn hóa

2.1 CQ – Trí thông minh văn hóa là gì ?

Theo Harvard Business Review, “trí thông minh văn hóa” (cultural intelligence)
được định nghĩa là một khả năng làm việc hiệu quả và giải quyết linh hoạt các sự
khác biệt trong hành vi, lối sống, và cách hành xử trong môi trường có sự kết hợp
giữa hai hay nhiều nền văn hóa.

Trí thông minh văn hóa có liên quan mật thiết đến trí thông minh cảm xúc
(emotional intelligence). Chúng được giao thoa bởi thứ mang tên “văn hóa”. Cũng
giống như trí tuệ cảm xúc, trí tuệ văn hóa đòi hỏi phải đặt sở thích, cảm xúc vào văn
hóa của người khác trong từng bối cảnh khác nhau. Những cá thể ở các nền văn hóa
khác nhau sẽ có những cách suy nghĩ, tư duy, phong cách làm việc và lối sống khác
nhau, tuy những điều này có thể sẽ không giống những điều bạn quen thuộc, nhưng
ta phải biết trung hòa cả hai một cách hài hòa và hiệu quả nhất.

CQ áp dụng cho cả tính đa dạng toàn cầu (đa dạng quốc tế xuyên biên giới) và tính
đa dạng trong nước (sự đa dạng trong quốc gia hoặc nền văn hóa).
 Sự đa dạng quốc tế xảy ra khi mọi người đi du lịch đến các quốc gia khác
nhau hoặc tương tác với

12
người từ các quốc gia khác nhau.
 Sự đa dạng trong nước xảy ra khi con người tương tác với những người có
nền văn hóa khác nhau.

Nguồn gốc hoặc thuộc một nhóm nhỏ khác (ví dụ: tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn
giáo, chức năng nền, v.v.).
Trí tuệ văn hóa là một cấu trúc đa chiều. Sternberg định nghĩa “trí thông minh” là
khả năng hoạt động hiệu quả trong một tình huống cụ thể và xác định bốn yếu tố
chính của “trí thông minh”— động lực, nhận thức, siêu nhận thức và tính linh hoạt
trong hành vi. Thuộc văn hóa trí thông minh có bốn chiều dựa trên việc áp dụng lý
thuyết tích hợp của Robert Sternberg khung lý thuyết về các “địa điểm” khác nhau
của trí thông minh. Không giống như hầu hết các biện pháp liên văn hóa năng lực,
CQ dựa trên lý thuyết.
Các khía cạnh của trí tuệ văn hóa đại diện cho các khía cạnh khác nhau về mặt chất
lượng của tổng thể khả năng hoạt động và quản lý hiệu quả trong môi trường đa
dạng về văn hóa.
2.2 Yếu tố cấu thành trí thông minh văn hóa
Trí thông minh văn hóa phát triển thành một dạng thông minh giống như IQ, EQ và
cũng có thang đo riêng để tính chỉ số của loại thông minh này. Theo Livermore, có
4 yếu tố cấu thành trí thông minh văn hóa, đó là:
CQ Drive

Bước đầu tiên để cải thiện CQ của bạn là áp dụng tư duy tò mò và học hỏi. Nếu bạn
coi sự khác biệt về văn hóa là gánh nặng hoặc rắc rối thì khả năng bạn sẽ phản hồi
tốt khi những khác biệt đó xuất hiện là rất thấp. Tuy nhiên, nếu bạn coi đó là cơ hội
để học điều gì đó mới hoặc trao đổi kiến thức với người khác, thì bạn đang mở
mang đầu óc đến một thế giới đầy những khả năng theo đúng nghĩa đen.

Một cách để thay đổi suy nghĩ của bạn là tập trung vào sự tự tin của chính bạn. Hãy
thành thật đi; những người, địa điểm và tình huống không quen thuộc có thể khiến
13
bạn cảm thấy khó chịu và bực bội. Bạn phải tin vào khả năng của chính mình trong
việc thu hẹp khoảng cách giữa những cảm xúc tiêu cực đó và những điều tuyệt vời
mà việc tìm hiểu về văn hóa của người khác có thể mang lại. Khả năng cao là trong
bối cảnh đa văn hóa, mọi người đều có chút không chắc chắn về bản thân. Hãy ghi
nhớ điều đó có thể giúp bạn tự tin thể hiện bản thân, biết rằng những người xung
quanh có thể đánh giá cao sự cởi mở của bạn.

CQ Knowledge

Đơn giản là không có cách nào để một người biết mọi thứ về mọi nền văn hóa. Đó
không phải là một kỳ vọng hợp lý. Tất cả những gì bước này yêu cầu bạn là hiểu
rằng văn hóa hình thành nên giá trị, niềm tin và thái độ của một người. Khi bạn
tương tác với ai đó đến từ một nền văn hóa khác, hãy quan sát không chỉ lời nói mà
cả giọng điệu, ngôn ngữ cơ thể và nét mặt của họ.

Ví dụ : một hướng dẫn viên du lịch Nhật Bản đến Hoa Kỳ khuyên họ đừng ngạc
nhiên khi đàn ông (và phụ nữ!) cười theo cách để lộ miệng và răng. Ở Hoa Kỳ hành
vi đó là tiêu chuẩn, nhưng ở Nhật Bản thì không nhiều. Đơn giản bằng cách quan
sát hành vi của người khác, bạn có thể tìm hiểu thêm về văn hóa của họ.

Đừng ngại đặt câu hỏi. Nếu có một sự thật phổ quát thì đó là tất cả chúng ta đều
thích nói về bản thân và những điều quan trọng đối với mình. Các cuộc trò chuyện
đa văn hóa là một cách tuyệt vời để có được kiến thức.

CQ Strategy

Khi đã hình thành tư duy tò mò và quyết tâm học hỏi nhiều hơn, bạn sẽ muốn tìm
cơ hội giao lưu với những người đến từ các nền văn hóa khác nhau. Điều này có thể
là một thách thức, vì nhiều người cho biết chỉ dành thời gian với những người có
cùng nền văn hóa với họ và điều đó có thể có nghĩa là bạn sẽ bước ra ngoài vùng an
toàn của mình. (Hãy nhớ rằng đó là nơi sự phát triển diễn ra!) Hãy tìm kiếm các

14
hoạt động mới như tham lớp học ngôn ngữ, nấu ăn hoặc khiêu vũ để mang lại sự
tương tác đa văn hóa.

Bước này cũng khuyến khích bạn đóng vai trò là cầu nối giữa các nhóm văn hóa.
Khi bạn phát triển nhận thức về văn hóa của riêng mình, điều quan trọng là phải thu
hút mọi người đi cùng và tiếp tục đặt câu hỏi về những giả định hoặc khuôn mẫu
của chính bạn về các nền văn hóa khác. Như Maya Angelou đã từng viết: “Một khi
bạn biết rõ , hãy làm tốt hơn”.

CQ Action

Yếu tố cuối cùng này của CQ liên quan đến cách bạn cư xử và phản ứng trong môi
trường đa văn hóa, đặc biệt là khi có xung đột. Những hiểu lầm giữa các nền văn
hóa là điều không thể tránh khỏi. Ngay cả người có thiện chí và cởi mở nhất cũng
có lúc mắc sai lầm. Chống lại sự thôi thúc trở nên phòng thủ hoặc khép kín trong
suy nghĩ của bạn.

Thay vào đó, hãy kiểm tra lại bản thân và cảm xúc của bạn. Tư thế của bạn có cứng
nhắc không? Giọng điệu của bạn có quá gay gắt không? Bạn có thể nói đúng nhưng
vẫn hiểu sai. Hãy khiêm tốn và đặt câu hỏi nếu bạn thực sự bối rối. Thông thường,
mọi người sẽ nghi ngờ bạn nếu bạn chứng tỏ mình là người dễ dạy.

Tương tự như vậy, nếu ai đó đã phạm phải sai lầm về văn hóa, trước tiên hãy cố
gắng thể hiện ý định tốt. Thông thường, mọi người không cố ý có ác ý. Giải thích
những gì họ đã làm và những gì họ có thể làm khác đi trong tương lai.

Cuối cùng, nếu vẫn thất bại, chỉ cần xin lỗi. Xin lỗi vì đã giẫm phải ngón chân của
người khác không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối mà là dấu hiệu của sự lãnh đạo
có năng lực. Rốt cuộc, không ai nói rằng việc điều hướng giữa các nền văn hóa là
dễ dàng, nhưng đó là điều khiến CQ trở nên quan trọng và có giá trị ở nơi làm việc
cũng như trên thế giới.

15
2.3 Phát triển và kiểm định quy mô trí tuệ văn hóa (CQS)
Ang và Van Dyne (2008) mở rộng dựa trên mô hình ba yếu tố ban đầu của Earley
và Ang (2003) khái niệm hóa trí thông minh văn hóa (động cơ, nhận thức và hành
vi) và nâng cao mô hình bốn yếu tố (động lực = CQ Drive ; nhận thức = CQ
Knowledge ; siêu nhận thức = CQ Strategy; và hành vi = CQ Action
 Việc phát triển quy mô tuân theo các quy trình phát triển xây dựng nghiêm
ngặt bao gồm nhiều mẫu phát triển trong nhiều năm. Những mẫu này được
sử dụng để đánh giá các đặc tính tâm lý của thang đo CQ
 Xác thực chéo sao chép cấu trúc bốn yếu tố trên các mẫu khác nhau (ví dụ:
trong các môi trường văn hóa khác nhau)
 Giá trị dự đoán đã chứng minh rằng bốn yếu tố dự đoán hiệu quả trong bối
cảnh đa dạng về văn hóa, kiểm soát trí thông minh chung, tính cách, kinh
nghiệm và đặc điểm nhân khẩu học

Van Dyne và các đồng nghiệp đã cải tiến khái niệm về năng lực CQ bằng cách xây
dựng các khía cạnh phụ của từng khả năng trong số bốn khả năng CQ :
CQ DRIVE (Động lực)
 Động lực nội sinh
 Động lực ngoại sinh
 Hiệu quả bản thân

CQ KNOWLEDGE (Kiến thức)


 Việc kinh doanh
 Giá trị & Chuẩn mực
 Ngôn ngữ xã hội
 Khả năng lãnh đạo

16
CQ STRATEGY (Chiến lược)
 Lập kế hoạch
 Nhận thức
 Kiểm tra

CQ Action (Hành dộng)


 Hành vi nói
 Hành vi bằng lời nói
 Hành vi không lời nói

2.4 Đặc điểm của CQS


Độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của CQS, được đo bằng Cronbach's Alpha, rất mạnh. Cronbach’s Alpha là
thống kê đánh giá độ tin cậy của thang đo. Nó phân tích tính nhất quán bên trong của
các hạng mục quy mô đo lường từng yếu tố trong số bốn yếu tố và các khía cạnh phụ
tương ứng của chúng. Độ tin cậy của bốn yếu tố và kích thước phụ vượt quá giới hạn
tiêu chuẩn là 0,70. Điều này có nghĩa là các mục được sử dụng để đo lường từng yếu tố
trong số bốn yếu tố đều có mối tương quan với nhau. Tương tự như vậy, các mục được
sử dụng để đo lường từng kích thước phụ có mối tương quan với nhau. Tóm lại, thang
đo CQ là đáng tin cậy.

17
Cơ cấu nhân tố
Nghiên cứu học thuật được công bố cho thấy CQS có cấu trúc nhân tố xuất sắc, ổn
định trên các mẫu, thời gian, bối cảnh văn hóa và nguồn đánh giá (bản thân và
người quan sát). Điều này cho thấy bốn yếu tố đo lường bốn năng lực riêng biệt.

Giá trị
Giá trị hội tụ trên các nguồn xếp hạng: Điểm tự đánh giá có mối tương quan thuận
với điểm do người quan sát đánh giá và phân tích thống kê đa đặc điểm, đa phương
pháp hỗ trợ cả giá trị hội tụ và giá trị dự đoán của điểm của bản thân và người quan
sát. Điều này có nghĩa rằng
điểm CQ tự đánh giá trung bình trên thực tế tương đương với điểm CQ trung bình
do người quan sát đánh giá. Mặc dù báo cáo phản hồi của một cá nhân cụ thể có thể
cho thấy những khác biệt có ý nghĩa trong điểm tự đánh giá so với điểm do người
quan sát đánh giá, điểm trung bình của bản thân và điểm của người quan sát có mối
tương quan thuận chiều trong các mẫu lớn hơn. Điều này rất quan trọng vì tự đánh
giá là một hình thức “thể hiện bản thân” trong khi xếp hạng của người quan sát
phản ánh “danh tiếng” của một cá nhân và cách người khác nhìn nhận họ. Mối
tương quan giữa điểm số của bản thân và người quan sát cung cấp thêm bằng chứng
cho thấy phiên bản tự đánh giá của bản đánh giá là hợp lệ.

Giá trị phân biệt


Trí tuệ văn hóa khác biệt với những khác biệt ổn định của cá nhân, chẳng hạn như
đặc điểm tính cách, mô tả những gì một người thường làm theo thời gian và tình
huống. Ví dụ, những người có đặc điểm tính cách dễ chịu cao thường là
hợp tác và dễ hòa đồng. Nghiên cứu chứng minh rằng CQ khác biệt với (IQ) và
(EQ). Ngoài ra, phân tích thống kê cho thấy giá trị phân biệt của các yếu tố và khía
cạnh phụ khác nhau của CQ
18
Giá trị gia tăng
Nghiên cứu học thuật chứng minh rằng CQ có giá trị dự đoán vượt trên các dạng trí
thông minh khác (IQ và EQ), cũng như vượt trên các đặc điểm nhân khẩu học (ví
dụ: tuổi, giới tính, trải nghiệm đa văn hóa, sự tương đồng giữa hai vợ chồng, kinh
nghiệm lãnh đạo) . CQ còn có giá trị dự đoán vượt xa tính cách, phong cách giao
tiếp và mong muốn xã hội (nhấn mạnh vào các đặc điểm và hành vi tích cực)

Tóm lại, nghiên cứu CQ đã được xuất bản trên hàng trăm bài báo học thuật được
bình duyệt, trên nhiều lĩnh vực khác nhau (quản lý, tâm lý học, sự đa dạng và hòa
nhập, lãnh đạo, nghiên cứu ngôn ngữ, tư vấn tâm lý, v.v.).
Thang đo trí tuệ văn hóa (CQS và E-CQS) cung cấp các thước đo hợp lệ và đáng tin
cậy về khả năng hoạt động hiệu quả của một người trong các tình huống đa dạng về
văn hóa

2.5 Tầm quan trọng của CQ


Tạo nên sự hòa hợp
Việc nâng cao trí thông minh văn hóa giúp các thành viên trong nhóm thấu hiểu và
nhạy cảm hơn những ý kiến và nhận thức khác nhau. Khi các đồng nghiệp thích
nghi và hòa nhập vào nền văn hóa của nhau, họ có thể phát triển một nền văn hóa
chung nơi có sự hòa hợp, giúp công việc diễn ra trơn tru và hiệu quả hơn. Những
cử chỉ tuy nhỏ nhưng với mỗi quốc gia khác nhau nó có thể dẫn đến nhiều tầng
nghĩa tích cực lẫn tiêu cực. Ví dụ, hành động đưa ngón tay cái thường được dùng để
đánh giá một cái gì đó tốt, ổn. Tuy nhiên, ở một số nước như Ý, Hi Lạp, Iran và
Irak, nó được xem là cử chỉ xúc phạm; hay ở Pháp cử chỉ đó nghĩa là vô nghĩa,
không có giá trị; ngoài ra, ở Brazil, người ta cho đó là hành động phản cảm và kì thị
19
cộng đồng LGBTQ+. Vì thế trong một đàm phán, những người đại diện từ các quốc
gia khác nhau nếu hiểu và nắm bắt đặc trưng giao tiếp cũng như các cử chỉ hay hành
động nên và không nên làm, buổi đàm phán sẽ diễn ra trơn tru, hiệu quả và dễ đi
đến kết quả tích cực hơn .

Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo có trí thông minh văn hóa cao sẽ dễ dàng xây dựng
mối quan hệ gắn kết mạnh mẽ trong nhóm. Các hoạt động xây dựng nhóm có thể
khuyến khích các thành viên hiểu thêm về điểm mạnh và điểm yếu của nhau và cho
phép họ cùng nhau giải quyết vấn đề. Một nhà lãnh đạo có trí thông minh về văn
hóa sẽ có sức ảnh hưởng cao hơn bởi khả năng thấu hiểu, cảm thông và linh hoạt
cách xử lý trong nhiều tình huống đối với nhiều đối tượng khác nhau

Song, trí thông minh văn hóa là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp cho quá trình
giao tiếp trong môi trường làm việc trở nên hiệu quả và đi đến những kết quả tích
cực hơn, đặc biệt là trong các công ty tập đoàn đa quốc gia nơi có sự kết hợp đa
dạng các nền văn hòa. Giao tiếp tại nơi làm việc bao gồm cách nhìn nhận hành vi
trong một môi trường mới lạ. Nhóm thành viên có sự thông minh về văn hóa có thể
dễ dàng hiểu nhau hơn và tương tác hiệu quả hơn, giúp hạn chế thông tin sai lệch
trong quá trình làm việc.

Tăng mức độ đổi mới


Các tổ chức thường dựa vào khả năng của nhóm làm việc để xác định liệu nhóm có
khả năng thay đổi hay tiến hành các kế hoạch kinh doanh, như phát triển và triển
khai các chiến lược mới nhằm bán sản phẩm ở thị trường mới. Trí thông minh văn
hóa có thể phát huy tối đa khả năng về giải quyết vấn đề để đẩy mạnh phát triển cho
doanh nghiệp một cách linh hoạt và mới mẻ. Đồng thời tạo ra một môi trường mà
mọi người đều cảm thấy đủ thoải mái và tự tin để nêu lên ý tưởng, quan điểm của
mình giúp cho doanh nghiệp ngày một phát triển. Không có sự phân biệt, mọi người
20
đều sẵn sàng nêu những kế hoạch mang những nét đặc trưng văn hóa riêng biệt, đôi
khi những sự mới mẻ đó sẽ tạo nên sự đột phá với những bước nhảy cao

Khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh


Khi toàn cầu hóa làm cho thế giới trở thành một môi trường kinh doanh năng động
và cạnh tranh hơn, các tổ chức kết hợp sự đa dạng văn hóa có nhiều khả năng thu
hút các doanh nghiệp và nhân tài hàng đầu. Bằng cách khuyến khích các ứng viên
đa văn hóa thay vì chỉ chọn từ các ứng viên trong nước, các công ty có thể tăng cơ
hội tuyển dụng những tài năng tốt nhất có trí tuệ văn hóa cao.

Sự mở rộng này cải thiện hiệu suất của công ty trong thời kỳ cạnh tranh của thị
trường toàn cầu bằng cách củng cố niềm tin vào sự tương tác từ các thị trường nội
địa bên ngoài. Chúng ta có thể hình dung trong một công ty, sự tiếp nhận nhiều
nguồn nhân lực từ đa dạng các nền văn hóa giúp mọi người nhìn nhận được những
lợi ích trực tiếp của việc đa dạng nguồn nhân lực trong môi trường làm việc, tiếp
nhận và sẵn sàng kết nối nhiều hơn với các thị trường nội địa xung quanh để nâng
cao hiệu cạnh tranh trong thị trường quốc tế.

2.6 Phát triển trí thông minh văn hóa

21
Có thể thấy, trí thông minh văn hóa đòi hỏi con người ta phải luôn cố gắng để học
hỏi, tiếp thu nhiều hơn những giá trị tinh hoa văn hóa đặc sắc đó. Trí thông minh
văn hóa được cho là khả năng dường như bẩm sinh của một con người. Tuy nhiên,
nó hoàn toàn có thể được tôi luyện, rèn dũa qua các quá trình lắng nghe và tiếp xúc
thực tế với nhiều môi trường đa văn hóa. Từ đó, nó có thể hình thành các phản xạ
có điều kiện dựa trên những kinh nghiệm mà chúng ta tích lũy được.

Luôn sẵn sàng làm việc với mọi người trong các cộng đồng và nhóm xã hội đa
dạng văn hóa, dân tộc. Biết chấp nhận những ý tưởng mới lạ từ những suy nghĩ đa
văn hóa giúp chúng ta mang một tư duy mở rộng hơn, và nhờ đó có một cái nhìn đa
chiều, sâu sắc hơn. Chúng ta sẽ không bị bó buộc tầm nhìn dưới một góc độ nào đó
mà sẽ biết phân tích với góc độ khách quan hơn rất nhiều.

Học và giao tiếp bằng ngoại ngữ hay ngôn ngữ vùng miền khác nhau là hành
động nâng cao được trí thông minh văn hóa của mỗi người bởi ngôn từ là giúp
chúng ta dễ dàng thấu hiểu nhau nhất. Bên cạnh đó, hãy sử dụng linh hoạt các kỹ
năng giao tiếp giữa các cá nhân qua lời nói và phi ngôn ngữ. Điều đó sẽ đẩy mạnh
khả năng tiếp thu, chọn lọc và tích lũy kiến thức đa văn hóa của mỗi người

Đưa ra những giả định của bạn về những người ở các nền văn hóa khác nhau
bằng cách đặt những câu hỏi liên quan. Để có thể thấu hiểu thêm được nền văn hóa
của những người xung quanh một cách tinh tế và thông minh, bạn có thể khéo léo
đưa ra câu hỏi trực tiếp với đối tượng giao tiếp hoặc làm việc. Đặt ra những câu hỏi
giả định tạo nên những tương tác giữa những người đồng nghiệp, đối tác cũng như
nhân viên và sếp. Ngoài ra, việc đặt hỏi là một cơ hội cực kì tốt để xây dựng và gắn
kết thêm các mối quan hệ xung quanh.

22
Nghiên cứu hoặc đọc về các nền văn hóa khác nhau, ta có thể dùng một quyển
nhật ký để ghi lại những suy nghĩ và quan sát của bạn về cách bạn rèn luyện trí
thông minh văn hóa. Từ những giao tiếp, tương tác trong môi trường đa văn hóa
hằng ngày, ta chắt lọc những đặc sắc văn hóa mà ta cảm thấy mới lạ. Những ghi
chép đó sẽ là một bảng tóm tắt cũng như tập hợp những tri thức về văn hóa giúp
luôn ôn luyện và củng cố kiến thức của chính mình.

Tôn trọng sự độc đáo của nền văn hóa khác cũng như các giá trị và truyền thống của
họ. Chúng ta với luôn lắng nghe và tiếp nhận những khác biệt văn hóa với sự đồng
cảm và không cho phép bản thân phán xét bất cứ sự khác biệt văn hóa nào. Tưởng
tượng nếu một ai đó thái độ tiêu cực hay có bất kỳ lời nhận xét không tốt với những
gì truyền thống cũng nền văn hóa của chính mình, bản thân ta cũng sẽ cảm thấy vô
cùng khó chịu. Việc tiếp nhận mọi đa dạng văn hóa giúp ta tăng lượng kiến thức
cũng như rèn luyện trí thông minh văn hóa mạnh mẽ.

23
24
25
26
27
28
29
30

You might also like