Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

5, Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ hàng hoá

-Các yếu tố thuộc về sản xuất như quy mô , cơ cấu ,trình độ , tính chấ và sự phân bố
sản xuất . Các yếu tố này đều có tác động khác nhau đến quá trình tổ chức dự trữ hàng
hoá . Chẳng hạn như quy mô sản xuát lơn ,sản xuất tập chung thì sẽ giảm đc thời gian
và chi phí gom hàng ,sư dụng phương tiện vân chuyển hàng hoá hợp lý hơn .

-Các yếu tố về hệ thống hạ tầng kỹ thuật : Giao thông ,điện năng ,thông tin ngân
hàng .Hệ thống cac tuyến đường và phương tiện vận tải trên từng tuyến cùng với các
dịch vụ logistic khac đều có ảnh hưởng rõ rệt đến vận tải ,giao nhận và hoạt động kho
hàng cũng như tình hình dự trữ hàng hoá

- Các yếu tố về mạng luói thương mại và hệ thống phân phối . Hh phải đc vận chuyển
đến mang lưới thương mại và hệ thống bán buôn bán lẻ để phân phối cho người tiêu
dùng . Do vậy , dự trữ trong lưu thông nhiêud hay ít , thời gian nhanh hay châm cũng
phải phụ thuộc vào quy mô ,cơ cấu ,chất lương ,phương tiện kỹ thuật, thiết bị công
nghệ và sự phân bố , liên kết mạng lưới thương mại ,các kênh cua hệ thống phân phối
hàng hoá .

-Các yếu tố thị trương , nhu quan hệ cung-cầu ,sự thay đổi của giá cả hàng hoá ,mức
độ cạnh tranh đều td đến quy mô , tốc đô ,cơ cấu hàng hoá dự trữ trong lưu thông

-Cơ chế ,chính sách quản lý của nhà nước đối vs hàng hoá lưu thông trên thị trường có
thể ảnh hưởng đến dư trữ hàng hoá .

-Các yếu tố ảnh hưởng khác : Tình hình kinh tế bất ổn ,thiên nhiên bất thương , và các
bất trắc.

6, Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lưu thông hàng hoá

-Quy mô và cơ cấu hàng hoá lưu thông : Quy mô hàng hoá trao đổi trên thị trường
tăng lên sẽ làm tăng số tiền chi phí lưu thông .Mỗi nhóm hàng hoá có đặc điểm kinh
doanh khác nhau ,đòi hỏi hao phí tài sản vật chất ,phương tuọng kỹ thuật và sức lao
đôngk bỏ ra trong quá trình lưu thông cũng khác nhau .

-Dự trữ hàng hoá và thời gian lưu thông .Dự trữ hàng hoá càng lớn ,thời gian lưu thông
càng kéo dài chi phí lưu thong hàng hoá ngày càng tăng và ngược lại

-Gia hàng hoá và giá phí dịch vụ .Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hoá tỷ lệ thuân vs giá
cả hàng hoá và tỷ lệ nghiach vs giá phí và cước dịch vuk
-Công tác quản trị kinh doanh .Áp dụng phương pháp quản lý doanh nghiệp khoa
học ,các phương thức mua bán vận chuyển , giao nhận hàng hoá ,và thanh toán hợp lý
sẽ thúc đẩy chu chuyển hàng hoá nhanh ,tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông cho
cả doanh nghiệp và tiêu dùng xã hội

-Hạ tầng kinh tế kỹ thuật và cơ chế tác động của quản lý nhà nước và thương mại ảnh
hưởng trực tiếp tới tốc độ lưu chuyển hàng hoá và chi phí lưu thông hàng hoá của nền
kinh tế

-Các yếu tố khác

7, Phân tích các xu hương phát triển của thương mại hàng hoá

-Kết quả TMHH ngày càng tăng lên cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng trên cả thị
trường trong nước và ngoài nước tác động tích cực đến mở cửa kinh tế

+ Tổng mức bán lẻ trên thị trường nội địa ngày càng tăng về quy mô vs tốc độ

+ tỷ trong thương mại hàng hoá giảm tương đối

-Cơ cấu thương mại hàng hoá thay đổi theo hương tích cực ,đa dạng , phong
phú ,nâng cao chất lượng, tính hiệu quả và cạnh tranh , đáp ứng kịp thời và ngày càng
tốt hơn nhu cầu thị trương

+ Nhiều chủng loại hàng hoá đa dạng , phong phú đc sản xuất trong nước và ngoài
nước đưa ra cung ứng trên thị trương taok thuận lợi cho lựa chọn ,mua săm nhằm thoã
mãn nhu cầu nền kinh tế xã hội

+ Hàng hoá đã qua chế biến ,hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật ,chất xám ,công nghệ
cao

+ Hàng hoá có giá trị dinh dưỡng cao

+ Tỷ trong xuát khẩu nguyên liệu khô , khoáng sản giảm

-Hàng hoá lưu thông ngày càng dc tiêu chuẩn hoá ,có nhãn hiêu, bao bì ,mẫu mã kí
hiệu ,chỉ dẫn nguồn góc ,xuất xứ rõ ràng , đap ứng theo nhu cấu hội nhập

-Hạ tầng thương mại ngày càng được hoàn thiện theo hướng hiện đại ,loại hình thương
mại tién bộ phát triển nhanh ,nhiều hình thức kinh doanh mới hình thành và văn minh
thương mại đc chú trọng nâng cao

+ Phát triển nhanh hạ tầng thương mại hàng hoá như hệ thống siêu thị ,trung tâm
thương mại ,của hàng tiện ích
+ Phát triển thương mại gắn liền với hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại và hình thức
kinh doanh mới ,văn minh tiến bộ

-Hàng giả hàng nhái lưu thông ,trao đổi trên thị trường tt gia tăng

+ Sự phát triển của thương mại đang đối mặt vs số lượng hàng giả ,hàng nhái ngày
càng gia tăng làm ảnh hương lợi ích của ng tiêu dùng

8, Phân tích vai trò của TMDV .Liên hệ thực tiễn vai trò này ở Việt Nam

-Thương mại dịch vụ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , đóng góp vào
GDP/GNP của nền kinh tế các quốc gia

- Vai trò của thương mại dịch vụ với việc thúc đẩy phân công lao động và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế

-Vai trò của thương mại dich vụ đối với việc tạo ra công ăn việc làm cho xã hôi

-Vai trò của thương mại dịch vụ đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người .

- Tăng cường hội nhập quốc tể cải thiện cán cân thương mại qg

Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam


Đóng góp vào GDP/GNP: Thương mại dịch vụ đã và đang đóng góp một phần quan trọng vào
GDP và GNP của Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ trọng của
ngành dịch vụ trong GDP Việt Nam đã tăng từ khoảng 36% vào năm 2000 lên khoảng 42%
vào năm 2020. Điều này cho thấy sự phát triển và đóng góp tích cực của ngành thương mại
dịch vụ vào kinh tế quốc gia.

Phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thương mại dịch vụ đã góp phần quan
trọng trong việc phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với sự phát triển của các
ngành như du lịch, khách sạn, nhà hàng, giáo dục, y tế và tài chính, nguồn việc làm đã được
tạo ra cho một số lượng lớn lao động và đã thúc đẩy chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang
ngành dịch vụ, góp phần cải thiện tình hình lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Tạo ra công ăn việc làm cho xã hội: Thương mại dịch vụ đã tạo ra công ăn việc làm đáng kể
cho người lao động tại Việt Nam. Ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn, ngành tài chính và
ngân hàng, giáo dục, y tế, công nghệ thông tin và truyền thông đều cung cấp nhiều cơ hội việc
làm cho các cá nhân và góp phần cải thiện mức sống của người dân.

Nâng cao chất lượng cuộc sống: Sự phát triển của thương mại dịch vụ đã góp phần đáng kể
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam. Người dân có thể truy cập
và sử dụng các dịch vụ tốt hơn trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí, du lịch, thể thao
và mua sắm. Sự phát triển của ngành này đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc tiếp cận
các tiện ích và dịch vụ, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống và sự hài lòng của người
dân.

Tóm lại, vai trò của thương mại dịch vụ tại Việt Nam là rất quan trọng, từ việc đóng góp vào
GDP và GNP, phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho
xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Câu 9

Các xu hướng phát triển của thương mại dịch vụ

-Xu hướng tăng nhanh quy mô và chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thương mại của
các quốc gia

-Xu hướng ngayd càng gia tăng tỉ trọng những loại dịch vụ sử dụng hàm lượng tri thức ,công
nghệ cao

-Xu hướng thay đổi theo phương thức cung ứng dịch vụ

-Xu hướng phát triển tmdvqt

Các xu hướng phát triển thương mại dịch vụ được đề cập có liên hệ thực tiễn với việc
phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam như sau:

1. Xu hướng tăng nhanh quy mô và chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thương
mại của các quốc gia: Ở Việt Nam, ngành dịch vụ đang trở thành một phần quan
trọng trong cơ cấu kinh tế. Với tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thành thị, nhu
cầu về các dịch vụ như du lịch, giáo dục, y tế, thể thao, và giải trí đã tăng lên đáng kể.
Ngành dịch vụ đóng góp một phần lớn vào GDP của Việt Nam và tạo ra cơ hội việc
làm cho người dân.
2. Xu hướng ngày càng gia tăng tỉ trọng những loại dịch vụ sử dụng hàm lượng tri thức,
công nghệ cao: Trong thời đại công nghệ số, ngành dịch vụ ở Việt Nam đang trải qua
sự chuyển đổi và tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo. Các
dịch vụ công nghệ như ứng dụng di động, thương mại điện tử, fintech (công nghệ tài
chính) và dịch vụ đám mây đang phát triển mạnh. Điều này tạo ra cơ hội mới cho các
doanh nghiệp dịch vụ công nghệ và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt
Nam.
3. Xu hướng thay đổi theo phương thức cung ứng dịch vụ: Trong thời gian gần đây, Việt
Nam đã chứng kiến sự thay đổi trong phương thức cung ứng dịch vụ. Các dịch vụ
trực tuyến, dịch vụ giao hàng và dịch vụ đặt chỗ trực tuyến đã trở nên phổ biến. Ví
dụ, các nền tảng đặt phòng khách sạn trực tuyến và ứng dụng gọi xe đã tạo ra sự
thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng.
4. Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế (TMDVQT): Việt Nam đã trở thành
điểm đến của du khách quốc tế và ngày càng thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư
nước ngoài. Sự phát triển của các ngành dịch vụ như du lịch, giáo dục, y tế, và dịch vụ
tài chính đã tạo ra cơ hội cho ngành TMDVQT. Việt Nam đã phát triển các khu du lịch
nổi tiếng như Hạ Long, Đà Nẵng, và Phú Quốc, thu hút du khách quốc tế và đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Các xu hướng này đang tạo ra cơ hội phát triển và thay đổi ngành thương mại dịch
vụ ở Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.

10 , Các phương thức cung ứng trong thương mại dịch vụ

-Chỉ có sự di chuyển của dịch vụ

-Diễn ra tại nơi người tiêu dùng

-Diễn ra tại nơi nhà cung ứng

-Diễn ra tại một địa điểm thứ ba

Kết quả TM Các xu hướng phát triển thương mại dịch vụ được đề
cập có liên hệ thực tiễn với việc phát triển thương mại dịch vụ ở
Việt Nam như sau:
1. Xu hướng tăng nhanh quy mô và chiếm tỉ trọng ngày càng
cao trong cơ cấu thương mại của các quốc gia: Ở Việt Nam,
ngành dịch vụ đang trở thành một phần quan trọng trong cơ
cấu kinh tế. Với tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của
thành thị, nhu cầu về các dịch vụ như du lịch, giáo dục, y tế,
thể thao, và giải trí đã tăng lên đáng kể. Ngành dịch vụ đóng
góp một phần lớn vào GDP của Việt Nam và tạo ra cơ hội
việc làm cho người dân.
2. Xu hướng ngày càng gia tăng tỉ trọng những loại dịch vụ sử
dụng hàm lượng tri thức, công nghệ cao: Trong thời đại công
nghệ số, ngành dịch vụ ở Việt Nam đang trải qua sự chuyển
đổi và tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và trí tuệ
nhân tạo. Các dịch vụ công nghệ như ứng dụng di động,
thương mại điện tử, fintech (công nghệ tài chính) và dịch vụ
đám mây đang phát triển mạnh. Điều này tạo ra cơ hội mới
cho các doanh nghiệp dịch vụ công nghệ và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế của Việt Nam.
3. Xu hướng thay đổi theo phương thức cung ứng dịch vụ:
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự thay
đổi trong phương thức cung ứng dịch vụ. Các dịch vụ trực
tuyến, dịch vụ giao hàng và dịch vụ đặt chỗ trực tuyến đã trở
nên phổ biến. Ví dụ, các nền tảng đặt phòng khách sạn trực
tuyến và ứng dụng gọi xe đã tạo ra sự thuận tiện và tiết kiệm
thời gian cho người tiêu dùng.
4. Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế
(TMDVQT): Việt Nam đã trở thành điểm đến của du khách
quốc tế và ngày càng thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu t ư
nước ngoài. Sự phát triển của các ngành dịch vụ như du lịch,
giáo dục, y tế, và dịch vụ tài chính đã tạo ra cơ hội cho
ngành TMDVQT. Việt Nam đã phát triển các khu du lịch nổi
tiếng như Hạ Long, Đà Nẵng, và Phú Quốc, thu hút du khách
quốc tế và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Các xu hướng này đang tạo ra cơ hội phát triển và thay đổi ngành
thương mại dịch vụ ở Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh
tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
HH ngày càng tăng lên cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng
trên cả TT trong và ngoại nước, tác động tích cực đến mở cửa nền
KT
Cơ cấu TM HH thay đổi theo hướng tích cực, đa dạng, phong phú,
nâng
cao chất lượng, tính hiệu quả và cạnh tranh
HH lưu thông trên TT ngày càng được tiêu chuẩn hóa, có nhãn
hiệu bao bì,
ký mã hiệu, chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
Hạ tầng TM ngày càng được hoàn thiện theo hướng hiện đại
Hàng giả, hàng nhái lưu thông, trao đổi trên thị trường vẫn tiếp
tục gia
tăng

You might also like