Professional Documents
Culture Documents
Thuyet Minh (Done)
Thuyet Minh (Done)
HCM
KHOA XÂY DỰNG
THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ XÂY DỰNG
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
PHẦN 1
KIẾN TRÚC
(5%)
4.1.1. CHỌN LỰA VẬT LIỆU, KÍCH THƯỚC CỌC, CHIỀU SÂU CHÔN CỌC
58
4.1.2. SỨC CHỊU TẢI THEO VẬT LIỆU LÀM CỌC...........................................59
4.1.3. SỨC CHỊU TẢI THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN - THÍ NGHIỆM TRONG
PHÒNG...........................................................................................................................
59
4.1.4. SỨC CHỊU TẢI THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN - THÍ NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG....................................................................................................................62
4.1.5. KẾT LUẬN...................................................................................................63
4.2. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG CỌC....................................................63
4.3. TÍNH TOÁN MÓNG DƯỚI CỘT C19 (MÓNG M1)........................................65
4.3.1. NỘI LỰC TRUYỀN XUỐNG MÓNG.........................................................65
4.3.2. CHỌN CHIỀU CAO ĐÀI MÓNG................................................................66
4.3.3. KIỂM TRA THEO KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC...........................66
4.3.4. KIỂM TRA THEO ĐIỀU KIỆN BIẾN DẠNG............................................68
4.3.5. TÍNH TOÁN VÀ CẤU TẠO ĐÀI CỌC.......................................................73
4.4. TÍNH TOÁN MÓNG DƯỚI LÕI P1 (MÓNG M2)............................................75
4.4.1. TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC KHOAN NHỒI CỦA MÓNG M2
75
4.4.2. KIỂM TRA THEO KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC...........................78
4.4.3. KIỂM TRA THEO ĐIỀU KIỆN BIẾN DẠNG............................................81
4.4.4. TÍNH TOÁN VÀ CẤU TẠO ĐÀI CỌC.......................................................85
4.5. KIỂM TRA KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN TẢI TRỌNG NGANG CỦA NỀN ĐẤT
VÀ KHẢ NĂNG CHỊU UỐN, CẮT CỦA CỌC............................................................88
4.5.1. LỰC NGANG TÍNH TOÁN LỚN NHẤT TÁC DỤNG LÊN CÁC CỌC...88
4.5.2. TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT NỀN, NỘI LỰC CỌC.......................................88
4.5.3. KIỂM TRA KHẢ NĂNG CHỊU ÁP LỰC NGANG CỦA NỀN..................94
4.5.4. TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC.....................................94
PHẦN 3: THI CÔNG (70%)...............................................................................................95
CHƯƠNG 1: THI CÔNG TƯỜNG VÂY........................................................................95
1.1. TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG TƯỜNG VÂY...................................................95
1.2. THI CÔNG TƯỜNG DẪN..................................................................................95
4.7.4. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG XIÊN VÀO DẦM VÂY VÀ CHỐNG
NGANG (LIÊN KẾT 4)..................................................................................................
177
4.7.5. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG NGANG VÀO DẦM VÂY (LIÊN KẾT
5) 178
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP THI CÔNG TẦNG HẦM...................................................179
5.1. THI CÔNG DẦM MŨ.......................................................................................179
5.1.1. CÔNG TÁC PHÁ ĐỈNH TƯỜNG VÂY....................................................179
5.1.2. THI CÔNG DẦM MŨ QUANH CHU VI TƯỜNG VÂY TỪ CAO ĐỘ
0.000 XUỐNG CAO ĐỘ 1.100m..........................................................................180
5.2. THI CÔNG TẦNG HẦM 1...............................................................................180
5.2.1. ĐÀO ĐẤT VÀ LÀM MẶT NỀN ĐỔ BÊ TÔNG TẦNG HẦM 1.............180
5.2.2. LẮP ĐẶT CỐT THÉP................................................................................184
5.2.3. THI CÔNG BÊ TÔNG................................................................................187
5.3. THI CÔNG TẦNG HẦM 2...............................................................................191
5.3.1. THI CÔNG LẮP ĐẶT HỆ CHỐNG TẠM.................................................191
5.3.2. ĐÀO ĐẤT VÀ LÀM MẶT NỀN ĐỔ BÊ TÔNG TẦNG HẦM................191
5.3.3. LẮP ĐẶT CỐT THÉP................................................................................197
5.3.4. THI CÔNG BÊ TÔNG................................................................................197
5.3.5. THI CÔNG CỘT TẦNG HẦM 2................................................................197
5.4. THI CÔNG TẦNG HẦM 3...............................................................................204
5.4.1. THI CÔNG ĐÀO ĐẤT...............................................................................204
5.4.2. THI CÔNG MÓNG.....................................................................................205
5.5. THI CÔNG MỐI NỐI DẦM, SÀN VỚI TƯỜNG VÂY..................................211
5.6. THI CÔNG CHỐNG THẤM TẦNG HẦM......................................................213
5.6.1. CHỐNG THẤM CHO TƯỜNG VÂY........................................................213
5.6.2. CHỐNG THẤM SÀN, DẦM GIẰNG MÓNG TẦNG HẦM 3.................213
5.6.3. CHỐNG THẤM VỊ TRÍ TIẾP GIÁP GIỮA CỌC, ĐÀI CỌC, SÀN TẦNG
HẦM 3 214
5.6.4. CHỐNG THẤM VỊ TRÍ LIÊN KẾT TƯỜNG VÀ SÀN TẦNG HẦM 3. .215
5.7. BIỆN PHÁP HÚT NƯỚC NGẦM....................................................................216
5.8. CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NGANG CỦA TƯỜNG VÂY......218
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
5.9. CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG
THI CÔNG ĐÀO ĐẤT.................................................................................................223
5.9.1. NHỮNG SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA TRONG THI CÔNG DƯỚI ĐẤT 223
5.9.2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHI THI CÔNG ĐÀO ĐẤT TẦNG
HẦM 223
5.9.3. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG...........................................................................224
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................225
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tất các thầy cô của trường đại học Kiến Trúc
TP. Hồ Chí Minh đã dạy bảo em trong bốn năm rưỡi qua, từ những bước chập chững khởi
đầu với những kiến thức cơ sở cho đến những kiến thức chuyên ngành, giúp em nhận thức
rõ ràng về công việc của một người kỹ sư trong nhiều khía cạnh khác nhau của ngành xây
dựng. Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt sẽ là một hành trang không thể thiếu trong
quá trình hành nghề của em sau này.
Trong khoảng thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy Đặng Đình Minh - thầy hướng dẫn phần thi công và cũng là thầy hướng dẫn
chính, và của thầy Đào Nguyên Vũ - thầy hướng dẫn phần kết cấu. Các thầy luôn thường
xuyên chỉ bảo truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu cho em trong quá
trình làm đồ án.
Trong khoảng thời gian thời gian 15 tuần, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của hai thầy,
em đã có nhiều kiến thức trong lãnh vực thi công tầng hầm. Do trong khoảng thời gian có
hạn, em chỉ có thể giải quyết một số vấn đề cơ bản, để có được cái nhìn khái quát nhất về
hệ kết cấu chắn giữ thành vách hố đào, kết cấu trong quá trình thi công và kỹ thuật thi
công top - down. Đây sẽ là những bước khởi đầu, giúp em tiếp cận với lãnh vực thi công
tầng hầm trong thực tế.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh
Kết hợp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo để lấy sáng tối đa. Toàn bộ toà
nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên và bằng điện. Tại các lối đi lên xuống cầu
thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
1.5.2. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG ĐIỆN
Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung hệ thống điện
dự phòng, nhằm đảm bảo cho tất cả các trang thiết bị trong toà nhà có thể hoạt động được
trong tình huống mạng lưới điện thành phố bị cắt đột xuất. Điện năng phải đảm bảo cho hệ
thống thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.
Máy phát điện dự phòng 250kVA được đặt ở tầng ngầm để giảm bớt tiếng ồn và rung
động không ảnh hưởng đến sinh hoạt.
Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường. Hệ thống
ngắt điện tự động từ 1A đến 50A bố trí theo tầng và khu vực bảo đảm an toàn khi có sự cố
xảy ra.
1.5.3. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố dẫn vào hồ nước ở tầng hầm
qua hệ thống bơm bơm lên bể nước mái nhằm đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt cho các
tầng.
Nước thải từ các tầng được tập trung về khu xử lý và bể tự hoại đặt ở tầng hầm.
Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc gain, đi ngầm trong các hộp kỹ
thuật.
1.5.4. GIẢI PHÁP DI CHUYỂN VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Nguồn nước cung cấp cho chung cư là nguồn nước thành phố, được đưa vào bể nước
ngầm của chung cư sau đó dùng máy bơm đưa nước lên hồ nước mái, rồi từ đây nước sẽ
được cung cấp lại cho các căn hộ.
Mái bằng tạo độ dốc để tập trung nước vào các sênô bằng BTCT, sau đó theo ống dẫn
nước để thoát vào hệ thống thoát nước của thành phố.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy được đảm bảo bằng các bình chữa cháy đặt ở các
góc phòng của từng căn hộ và đặt tại vị trí cầu thang bộ, thang máy.
Mỗi tầng lầu đều có hai cầu thang bộ và hai buồng thang máy bố trí hợp lý, đảm bảo
đủ khả năng thoát hiểm cho người khi xảy ra sự cố cháy nổ. Bên cạnh đó còn có hệ thống
chữa cháy lấy nước từ hồ nước đặt trên mái.
1.5.5. GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT
Hệ thống chống sét bằng kim thu sét được bố trí hợp lý trên mái đảm bảo cho toàn bộ
công trình khỏi nguy cơ sét đánh.
ngang tương đối lớn nên kết cấu bao che công trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư
hỏng.
Kết cấu khung - vách: là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu trên. Tận dụng ưu việt
của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng tương đối lớn vừa có khả năng
chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung vách có thể bố trí độc lập, cũng có
thể lợi dụng vách của thang máy, gian cầu thang, giếng đường ống. Vì vậy, loại kết cấu
này đã được dùng rộng rãi cho các loại công trình và đây chính là giải pháp kết cấu được
áp dụng cho công trình chung cư Four Aces.
1.1.2. HỆ KẾT CẤU TƯỜNG CHẮN GIỮ CHO TẦNG HẦM
Nhà không có tầng hầm, độ sâu ngàm vào đất là tương đối nông khoảng , độ
ổn định của công trình không cao do trọng tâm của công trình ở trên cao. Khi có tầng hầm
trọng tâm của công trình sẽ được hạ xuống thấp, do đó làm tăng tính ổn định cho công
trình. Hơn nữa tường, cột, dầm, sàn của tầng hầm sẽ làm tăng độ ngàm của công trình vào
đất, tăng khả năng chịu tải ngang như gió, bão, động đất,…
Khi thi công tầng hầm phải đào sâu vào trong lòng đất, nhất là đối với nhà có nhiều
tầng hầm thì giải pháp chắn đất bằng tường liên tục (diaphragm wall) tỏ ra hiệu quả. Nếu
tường liên tục trong đất lại kiêm làm kết cấu chịu lực của công trình xây dựng thì hiệu quả
kinh tế càng cao hơn.
1.2. LỰA CHỌN VẬT LIỆU
a) BÊ TÔNG M300
;
;
1.3. LỰA CHỌN TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN CHÍNH
1.3.1. CHỌN CHIỀU DÀY BẢN SÀN
Chiều dày sàn chọn lựa dựa trên các yêu cầu:
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Về mặt truyền lực: đảm bảo cho giả thiết sàn tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó
(để truyền tải ngang, chuyển vị,…)
Yêu cầu cấu tạo: trong tính toán không xét việc sàn bị giảm yếu do các lỗ khoan treo
móc các thiết bị kỹ thuật (ống điện, nước, thông gió,…)
Yêu cầu công năng: các hệ tường ngăn có thể thay đổi vị trí (không có hệ đà đỡ
riêng) có thể thay đổi vị trí mà không làm tăng đáng kể và độ võng của sàn.
Ngoài ra còn xét đến yêu cầu chống cháy khi sử dụng,…
Do đó trong các công trình nhà cao tầng, chiều dày bản sàn có thể tăng đến 50% so
với các công trình mà sàn chỉ chịu tải đứng.
Dùng ô sàn có kích thước lớn nhất ( m) để tính chọn sơ bộ chiều dày.
Theo công thức: ; trong đó: là chiều dài cạnh ngắn của ô sàn.
;
Chọn bề dày bản sàn bê tông cốt thép là 150mm.
Đối với các sàn tầng trệt và tầng hầm chọn chiều dày bản sàn là 250mm, sàn tầng
hầm 3 chọn chiều dày bản sàn là 300mm.
1.3.2. CHỌN TIẾT DIỆN DẦM
a) DẦM CHÍNH THEO PHƯƠNG TRỤC 1-6
Vậy chọn .
Vậy chọn .
b) DẦM CHÍNH THEO PHƯƠNG TRỤC A-f
Vậy chọn .
Vậy chọn .
1.3.3. CHỌN SƠ BỘ TIẾT DIỆN CỘT
Diện tích tiết diện cột được xác định sơ bộ theo công thức: ;
Trong đó: ;
: tải trọng phân bố trên 1m2 sàn thứ i;
: diện tích truyền tải xuống cột thứ tầng thứ i;
: hệ số kể tới tải trọng ngang; chọn ;
: cường độ chịu nén của bê tông M300;
Chọn sơ bộ ;
Bảng tính toán sơ bộ tiết diện cột các tầng:
Lầu q N Ftt b h Fchọn
( ) (daN) ( ) (cm) (cm) ( )
( )
14 41.25 1000 41250 1.3 412.5 40 40 1600
13 41.25 1000 82500 1.3 825 40 40 1600
12 41.25 1000 123750 1.3 1238 40 40 1600
11 41.25 1000 165000 1.3 1650 50 50 2500
10 41.25 1000 206250 1.3 2063 50 50 2500
9 41.25 1000 247500 1.3 2475 50 50 2500
8 41.25 1000 288750 1.3 2888 60 60 3600
7 41.25 1000 330000 1.3 3300 60 60 3600
6 41.25 1000 371250 1.3 3713 60 60 3600
5 41.25 1000 412500 1.3 4125 70 70 4900
4 41.25 1000 453750 1.3 4538 70 70 4900
0.7 e
0.68
0.66
0.64
0.62
0.6
0.58
0.56 logp
0.1 1
Hình 1: Biểu đồ (e-logp) của lớp đất thứ nhất
Lớp 2: sét lẫn bụi, màu nâu hồng, nửa cứng;
Chỉ số Giá trị Chỉ số Giá trị
Bề dày (m) 14.2 Tỉ trọng ( ) 2.725
0.840000000000001
0.820000000000001
0.800000000000001
0.780000000000001
0.760000000000001
0.740000000000001
0.720000000000001
logp
0.1 1
0.74000000000001
0.72000000000001
0.70000000000001
0.68000000000001
0.66000000000001
0.64000000000001
logp
0.62000000000001
0.1 1
Hình 3: Biểu đồ (e-logp) của lớp đất thứ ba
Lớp 4: cát pha sét nhẹ hạt mịn lẫn bụi, màu hồng nhạt, chặt vừa;
Chỉ số Giá trị Chỉ số Giá trị
Bề dày (m) rất dày Tỉ trọng ( ) 2.674
( ) ( )
e
0.64
0.62
0.6
0.58
0.56
0.54
0.52
0.5 logp
0.1 1
Hình 4: Biểu đồ (e-logp) của lớp đất thứ ba
0 0
2
Lớp 1: sét pha nặng lẫn 2
8
4 bụi, màu xám nhạt, dẻo 4
6 mềm; 10 6
8 Lớp 2: sét lẫn bụi, màu 15 8
10 nâu hồng, nửa cứng; 10
12 15 12
14 21 14
16 16
18 21 18
20 19 20
22 Lớp 3: cát mịn, màu xám 22
24 24 24
đen, kém chặt;
26 27 26
28 28
30 25 30
32 24 32
34 34
36 26 36
38 28 38
40 Lớp 4: cát pha sét nhẹ, hạt 40
42 mịn lẫn bụi, màu hồng 30 42
44 nhạt, chặt vừa; 44
33
46 46
48 36 48
50 35 50
Hình 5: Sự phân bố các lớp đất trong hố khoang và số liệu thí nghiệm SPT
2.2. CÁC GIAI ĐOẠN THI CÔNG VÀ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
a) CÁC GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Các giai đoạn thi công phần ngầm bằng thi công ngược theo phương pháp hở sơ bộ
được định hướng như sau:
Giai đoạn 1a: thi công cọc khoan nhồi (với cột chống tạm bằng thép hình)
Giai đoạn 1b: thi công tường vây;
Giai đoạn 2: đào đất đến cao độ 3.11m;
Giai đoạn 3: thi công sàn tầng hầm 1;
Giai đoạn 4: đào đất đến cao độ 6.51m;
Giai đoạn 5: thi công sàn tầng hầm 2;
Giai đoạn 6: đào đất đến cao độ 11.66m;
Giai đoạn 7: thi công đài móng và sàn tầng hầm 3;
Giai đoạn 8: thi công sàn tầng trệt và chuyển sang giai đoạn thi công phần thân;
Dự trù giai đoạn nguy hiểm nhất là giai đoạn 6.
Tùy theo kết quả khảo sát sẽ điều chỉnh lại hướng thi công cho hợp lý.
b) SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
Tường liên tục trong đất dày 800mm bằng bê tông cốt thép.
Vật liệu làm tường: bê tông M300 và cốt thép A.III.
Mực nước ngầm bên ngoài hố đào ổn định tại cao độ 3.9m. Mực nước ngầm trong
hố đào thay đổi theo trình tự thi công phần ngầm, giả thiết luôn thấp hơn mặt đất
trong hố đào 0.5m.
Lượng phụ tải trên mặt đất lấy bằng 1.5 ( ).
2.3. TÍNH TOÁN TƯỜNG VÂY
2.3.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Những quy trình thiết kế cổ điển (phương pháp cân bằng tĩnh,…) dựa vào những giả
thiết đơn giản hóa và thường mâu thuẫn với ứng xử thực giữa tường và đất, điển hình là sự
không tương thích giữa áp lực và chuyển vị. Khi thiết kế tường trong đất theo các phương
pháp cổ điển thì áp lực đất được tách riêng thành áp lực đất bị động hay áp lực đất chủ
động giới hạn tại tất cả các điểm trên tường chắn mà không xem xét đến độ lớn và chiều
chuyển vị của tường và của đất. Trong trường hợp thiết kế tường có neo/thanh chống,
khuynh hướng dịch chuyển của tường tạo ra các điều kiện bị động bên trên neo bị bỏ qua.
Tác động do khả năng uốn của tường bị bỏ qua. Cho nên những chuyển vị được tính toán
dựa trên các giả thuyết, khó phản ánh hợp lý sự làm việc thực của kết cấu.
Phương pháp phân tích sự làm việc đồng thời giữa tường và kết cấu. Trong mô hình
đơn giản nhất, tường vây được mô hình như thanh dầm và đất nền được mô hình như một
chuỗi các lò xo theo phương ngang. Độ cứng của đất nền được thể hiện thông qua độ cứng
được khai báo của các lò xo, là các hệ số nền theo phương ngang. Các hệ giằng ngang (bản
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
sàn tầng hầm) được mô hình lò xo hay lực tập trung. Phân tích sự làm việc của thanh dầm
trên chuỗi các lò xo này cho kết quả các chuyển vị của tường, mômen uốn, lực cắt, phản
lực trong hệ giằng chống ngang. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế chính là
đã lý tưởng hóa sự làm việc của đất nền được sử dụng, hệ số phản lực của đất nền theo
phương ngang khó được đánh giá một cách chính xác, chuyển vị của đất nền xung quanh
kết cấu không được tính toán, độ cứng và sự làm việc của hệ giằng chống ngang khó được
mô hình chính xác như điều kiện thực tế.
Dựa trên những phân tích trên đưa ra quy trình tính toán như sau: áp dụng phương
pháp dầm đẳng trị (tham khảo “Thiết kế và thi công hố móng sâu” - PGS.TS Nguyễn Bá
Kế) để tính toán sơ bộ ra chiều sâu chôn tường, dùng chương trình PLAXIS 2D V8.2 để
mô phỏng tường vây và khảo sát các thời điểm trong quá trình thi công, từ đây lấy ra các
thông số cần thiết để thiết kế.
2.3.2. TÍNH TOÁN TƯỜNG VÂY THEO PHƯƠNG PHÁP DẦM ĐẲNG TRỊ
Áp lực đất chủ động tác dụng lên tường vây ở độ sâu z nằm trong lớp đất thứ hai;
;
;
Áp lực nước tác dụng lên tường vây vào phía chủ động;
;
Tổng áp lực tác dụng vào tường vây ở phía chủ động;
;
Áp lực đất bị động tác dụng lên tường vây ở độ sâu z nằm trong lớp đất thứ hai;
;
Áp lực nước tác dụng lên tường vây ở phía bị động;
;
Tổng áp lực tác dụng vào tường vây ở phía bị động;
;
Tìm điểm có áp lực đất bằng không (gần giống như điểm uốn không);
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
;
;
Điểm áp lực đất bằng không nằm cách mặt phân cách của lớp đất thứ hai 6.35m.
Theo phương pháp dầm đẳng trị, coi điểm uốn trùng với điểm có áp lực đất bằng
không, điểm uốn không chia tường chắn thành 2 phần, phần từ trên điểm uốn không trở
lên là dầm liên tục có các gối đỡ là các thanh chống và chịu tác dụng của ngoại lực là áp
lực đất và nước; phần dầm từ dưới điểm uốn không trở xuống. Sau khi giải phần dầm liên
tục có được phản lực gối tại điểm uốn không, giải phương trình cân bằng mômen của phần
dầm dưới ta có được độ chôn sâu của tường vây.
Tính toán áp lực đất tác dụng lên phần dầm liên tục;
s ' s 'Ka u = g wh - 2c Ka å Pa å P
15 9,72 27,37
s ' s 'Kp u = g wh 2c Kp å Pp
85,45 85,45
Hình 6: Biểu đồ áp lực đất tác dụng lên dầm liên tục
Dùng phần mềm SAP2000 để giải bài toán trên, ta được kết quả như sau;
(kNm
)
(kN)
;
Áp lực đất chủ động tại độ sâu ; (lớp đất thứ ba)
;
Áp lực nước phía chủ động tại độ sâu ;
;
Áp lực đất bị động ở độ sâu ; (lớp đất thứ hai);
;
Áp lực bị động ở độ sâu ; (lớp đất thứ ba);
;
Áp lực nước phía bị động tại độ sâu ;
;
Tổng áp lực tác dụng lên tường ở độ sâu ; (lớp đất thứ hai)
; (phía bị động)
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Tổng áp lực tác dụng lên tường ở độ sâu ; (lớp đất thứ ba)
;
Áp lực nước tác dụng phía chủ động tại độ sâu x;
;
Tổng áp lực tác dụng phía chủ động;
;
Tổng áp lực tác dụng phía chủ động;
;
Điểm áp lực đất bằng không;
;
Tính toán chiều sâu của tường vây;
144.57
143.20
;
6.35
72,76 9,76
0.66
14.8x - 9.76 A
;
;
Vậy tổng chiều dài của tường trong đất là: .
Ta chọn chiều sâu chôn tường là 25m.
2.3.3. MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN TƯỜNG VÂY BẰNG PHẦN MỀM
PLAXIS
Mô phỏng bằng chương trình Plaxis 2D v8.2. Xét một dải tường tầng hầm theo
phương ngắn. Bài toán xem như đối xứng, chỉ mô phỏng một nửa hố (chiều rộng hố lấy
bằng 20m).
Bài toán tường chắn chủ yếu xét các tác động và hệ quả của tác động theo phương
ngang. Trong các giai đoạn thi công, ta tiến hành đào đất, tức là ta đã tiến hành dở tải, do
đó, theo phương ngang, tường chủ yếu chuyển vị do đất bị nở ngang. Ở đây, ta sẽ chọn mô
hình tính toán Soft Soil để phân biệt đầy đủ các chỉ số nén và nở của đất. Các chỉ số này
được tính toán từ kết quả của thí nghiệm nén một trục - oedometer.
Đối với các lớp đất dính dùng mô hình ứng xử không thoát nước lỗ rỗng (undrained).
Đối với các lớp đất rời dùng mô hình thoát nước lỗ rỗng (drained).
Mực nước ngầm ngoài hố đào, theo báo cáo khảo sát địa chất ổn định ở độ sâu
3.9m. Trong hố đào, để thuận tiện cho công tác thi công, ta sẽ tiến hành bơm hút mực
nước ngầm luôn thấp hơn mặt hố đào 0.5m. Do độ chênh mực nước ở trong hố và ngoài
hố sẽ xuất hiện dòng thấm từ nơi có áp lực cao sang nơi có áp lực thấp, điều nảy ảnh
hưởng tới tới áp lực đất trong các giai đoạn thi công.
Hệ số kể đến mực độ thô ráp/trơn nhẵn của bề mặt tiếp xúc tường - đất chi phối
sự làm việc đồng thời của tường và đất. Theo kinh nghiệm, với bề mặt bê tông - sét:
; với bề mặt bê tông - cát: . Đơn giản, chọn
cho tất cả các lớp đất.
a) THÔNG SỐ ĐỊA CHẤT
Ký hiệu 1 2 3 4 Unit
Mô hình SoftSoil SoftSoil SoftSoil SoftSoil -
Loại Undrained Undrained Drained Drained -
19.4 19 18.8 19.85
19.64 19.36 19.27 20.37
7.28e-2 8.64e-2 2.00 1.08 m/day
7.28e-2 8.64e-2 2.00 1.08 m/day
0.109624 0.063117 0.088031 0.042710 -
0.009135 0.007474 0.007474 0.004963 -
Total Displacement m
Total Displacement m
-75.64
(kNm/m
)
-75.65
(kNm/m
)
-463.20
(kN/m)
539.59
(kNm/m)
-486.59
(kN/m)
601.70
(kNm/m
)
486.59
(kN/m)
601.66
(kNm/m
)
481.39
(kNm/m
601.70 )
372.92 (kNm/m
(kN/m) )
Chuyển vị ngang của tường qua các giai đoạn thi công;
0
-21 -20 -19 -18 -17 -16 -15 -14 -13 -12 -11 -10 -9 -8 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1
-1
-2
-3
-4
-5
-6
-7
-8
-9
-10
-11
-12
-13
-14
-15
-16
3&4
-17
-18
-19
2
-20
5&6
8&9 -21
-22
7
-23
-24
-25
o ; ; ;
Thép A.III;
o ; ; ;
b) TÍNH TOÁN THÉP CHỦ NẰM VỀ PHÍA BÊN TRONG HỐ ĐÀO
Tại độ sâu ; ta có ;
Chọn chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép là ;
Chọn , có .
c) TÍNH TOÁN THÉP CHỦ NẰM VỀ PHÍA BÊN NGOÀI HỐ ĐÀO
Tại độ sâu ; ta có ;
Chọn chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép là ;
Chọn , có .
d) TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỐNG CẮT CỦA BÊ TÔNG
Ta có ;
Vậy bê tông đủ khả năng chịu cắt, cốt đai được bố trí theo cấu tạo. Chọn khoảng cách
giữa các cốt đai . Do yêu cầu về tính ổn định, tăng độ cứng của lồng thép
khi cẩu lắp, nên chọn cốt thép đai như sau;
Đối với lồng thép có bề rộng thì bố trí ;
Đối với lồng thép có bề rộng thì bố trí ;
2.3.5. KIỂM TRA TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỐ MÓNG TRONG GIAI ĐOẠN
THI CÔNG
a) KIỂM TRA ỔN ĐỊNH CHỐNG PHUN TRÀO
Để đơn giản cho việc tính toán, có thể lấy gần đúng đường chảy ngắn nhất, tức là
đường chảy sát vào tường chắn để tìm lực chảy thấm lớn nhất.
0.80
3.90
1 3.10
0.50
2 14.20
9.04 4
3.80 3 3 3.80
Vì sự chảy qua các lớp đất là sự chảy liên tục nên có vận tốc bằng nhau;
;
; ; ;
Đem thế vào phương trình tổng độ chênh cột nước áp;
;
;
;
;
;
;
;
Građien thủy lực với dòng thấm đi qua các lớp đất là;
; ;
; ;
A'
B
H
t
D gD g (H + D)+ q D
B'
Hình 9: Sơ đồ tính toán chống trồi khi đồng thời xem xét c và
Xem mặt phẳng ở đáy tường là mặt chuẩn để tìm khả năng chịu lực giới hạn thì hình
dạng của đường trượt như hình 9. Công thức được dùng để kiểm tra tính ổn định chống
;
: trị bình quân dung trọng hữu hiệu của các lớp đất tính từ mặt đào đến
đáy tường vây;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
(Do có dòng thấm cho nên dung trọng hữu hiệu của các lớp đất của các
lớp đất phía đào sẽ giảm đi lên);
;
;
: lực dính của lớp đất dưới đáy tường vây; ;
, : hệ số tính toán khả năng chịu lực giới hạn của đất. Ở đây, ta tính
sức chịu tải giới hạn theo công thức của Prandtl (1921);
;
Khi dùng phương pháp này để kiểm tra hệ số an toàn chống trồi, do không kể đến tác
dụng chống trồi lên của cường độ chịu cắt trên mặt A’B’ và lực ma sát giữa khối đất và
thành tường, nên hệ số an toàn có thể lấy thấp một chút, thường có thể lấy .
Tính toán hệ số an toàn về tính ổn định chống trồi của đáy;
;
Kết luận: hố móng ổn định về mặt chống trồi.
ii. Tính Toán Ổn Định Của Hố Đào Bằng Phần Mềm Plaxis
Mô phỏng bài toán bằng chương trình Plaxis v8.2, khảo sát sự ổn định của hố đào
trong giai đoạn thi công đào xuống độ sâu m để thi công phần móng của công trình
và tầng hầm 3.
Dùng phương pháp phân tích “Phi - c reduction” để tính toán ra hệ số ổn định tổng
thể. Trong phương pháp này, lực dính và góc ma sát trong sẽ được giảm theo cùng một tỷ
lệ;
Hệ số được dùng để điều khiển quá trình phân tích. Trong từng bước phân
tích, hệ số này sẽ được tăng dần lên cho đến khi phá hoại xảy ra. Từ đó, hệ số an toàn tổng
thể được định nghĩa là hệ số khi có phá hoại.
Kết quả phân tích như sau;
(m)
Hình 11: Biểu đồ giá trị Msf trong các bước phân tích
Như vậy, ta có được . Như vậy hố đào đạt điều kiện ổn định.
3.1.1. TĨNH TẢI SÀN KHU DỊCH VỤ - KHU Ở - HÀNH LANG - BAN CÔNG
Ký hiệu: : bề dày mỗi lớp vật liệu;
: trọng lượng riêng của vật liệu;
: hệ số độ tin cậy;
Các lớp cấu tạo sàn gtc n gtt
(mm) ( ) ( ) ( )
Lớp gạch men 20 2000 40 1.2 48
Lớp vữa lót 20 1800 36 1.3 46.8
Lớp sàn BTCT 150 2500 375 1.1 412.5
Lớp vữa trát trần 15 1800 27 1.3 35.1
Đường ống, thiết bị 50 1.3 65
Tổng tĩnh tải tính toán 607.4
3.1.2. TĨNH TẢI SÀN ĐẬU XE - SÀN HẦM
Các lớp cấu tạo sàn gtc n gtt
(mm) ( ) ( ) ( )
Vữa lót tạo dốc 50 1800 90 1.3 117
Sàn BTCT 150 2500 375 1.1 412.5
Vữa trát trần 10 1800 18 1.3 23.4
Đường ống, thiết bị 50 1.3 65
Tổng tĩnh tải tính toán 617.9
;
Tải trọng tường phân bố đều với tường dày 100mm:
;
Các tường ngăn giữa các phòng dày 100 được qui về phân bố đều trên các ô sàn. Lấy
trung bình tĩnh tải của tường ngăn phân bố đều trên các ô sàn là: 100 ( ).
3.1.6. HOẠT TẢI SỬ DỤNG
Hoạt tải sử dụng phân bố đều trên sàn và cầu thang lấy theo TCVN 2737:1995.
ST Loại hoạt tải Đơn vị Tải trọng tiêu Hệ số độ Tải trọng
T tính chuẩn tin cậy tính toán
1 Phòng ăn, ở, vệ sinh 200 1.2 240
ST Loại hoạt tải Đơn vị Tải trọng tiêu Hệ số độ Tải trọng
T tính chuẩn tin cậy tính toán
2 Sảnh, cầu thang 300 1.2 360
3 Nước 1000 1 1000
Theo TCVN 2737:1995, giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của tải gió ở độ cao
so với mốc chuẩn được xác định theo công thức: ;
Trong đó: : hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao , tra bảng theo
dạng địa hình C;
: hệ số khí động; ( ; )
: giá trị áp lực gió tiêu chuẩn. ;
Giá trị tính toán tải này được quy thành lực tập trung tác dụng tại các sàn tầng:
;
Trong đó: : giá trị tính toán của tải trọng gió;
: hệ số độ tin cậy; ;
: bề rộng mặt đón gió;
: chiều cao diện tích truyền tải gió, bằng ½ chiều cao tầng trên cộng ½
chiều cao tầng dưới;
Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió được quy thành lực tập trung tác dụng lên
các tầng theo phương X:
Tầng z k B h
(m) (m) (m) (daN) (daN) (daN)
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
( )
Trệt 0 0 83 32.1 1.97 0 0 0
Lửng 3.94 0.506 83 32.1 3.67 4747.27 3560.45 8308
1 7.34 0.602 83 32.1 3.4 5234.95 3926.21 9161
2 10.74 0.67 83 32.1 3.4 5823.69 4367.77 10191
3 14.14 0.723 83 32.1 3.4 6289.89 4717.42 11007
4 17.54 0.768 83 32.1 3.4 6681.06 5010.8 11692
5 20.94 0.807 83 32.1 3.4 7020.87 5265.65 12287
6 24.34 0.842 83 32.1 3.4 7322.97 5492.23 12815
7 27.74 0.873 83 32.1 3.4 7596.04 5697.03 13293
8 31.14 0.902 83 32.1 3.4 7845.97 5884.48 13730
9 34.54 0.929 83 32.1 3.4 8076.95 6057.72 14135
10 37.94 0.954 83 32.1 3.4 8292.1 6219.08 14511
11 41.34 0.977 83 32.1 3.4 8493.78 6370.34 14864
12 44.74 0.999 83 32.1 3.4 8683.85 6512.89 15197
13 48.14 1.019 83 32.1 3.4 8863.78 6647.84 15512
14 51.54 1.039 83 32.1 3.4 9034.79 6776.09 15811
THƯỢN 54.94 1.058 83 32.1 3.5 9468.37 7101.28 16570
G
MÁI 58.54 1.077 83 32.1 1.8 4956.76 3097.97 8055
Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió được quy thành tải tập trung tác dụng lên
các tầng thep phương Y:
Tầng z k B h
(m) (m) (m) (daN) (daN) (daN)
( )
Trệt 0 0 83 40.8 1.97 0 0 0
Lửng 3.94 0.506 83 40.8 3.67 6033.91 4525.43 10559
1 7.34 0.602 83 40.8 3.4 6653.76 4990.32 11644
2 10.74 0.67 83 40.8 3.4 7402.08 5551.56 12954
3 14.14 0.723 83 40.8 3.4 7994.63 5995.97 13991
4 17.54 0.768 83 40.8 3.4 8491.82 6368.87 14861
5 20.94 0.807 83 40.8 3.4 8923.72 6692.79 15617
6 24.34 0.842 83 40.8 3.4 9307.7 6980.77 16288
Tầng z k B h
(m) (m) (m) (daN) (daN) (daN)
( )
7 27.74 0.873 83 40.8 3.4 9654.78 7241.08 16896
8 31.14 0.902 83 40.8 3.4 9972.45 7479.34 17452
9 34.54 0.929 83 40.8 3.4 10266 7699.53 17966
10 37.94 0.954 83 40.8 3.4 10539.5 7904.62 18444
11 41.34 0.977 83 40.8 3.4 10795.8 8096.88 18893
12 44.74 0.999 83 40.8 3.4 11037.4 8278.06 19315
13 48.14 1.019 83 40.8 3.4 11266.1 8449.59 19716
14 51.54 1.039 83 40.8 3.4 11483.5 8612.6 20096
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Ta có: .
Do đó ta cần tính toán với 3 mode đầu tiên.
Mode 1 tương ứng với dạng dao động riêng thứ nhất theo phương Y, mode 2 tương
ứng với dạng dao động riêng thứ nhất theo phương X, dao động mode 3 tương là dao động
xoắn quanh trục đứng của công trình. Ở đây ta chỉ xét gió tác dụng vào công trình theo hai
phương X và Y, và do mặt bằng đối xứng tâm cứng trùng với tâm khối lượng và tâm hình
học nên gió tác động không làm cho công trình bị xoắn, cho nên ta chỉ cần tính toán với
mode 1 cho phương Y và mode 2 cho phương X.
Giá trị tính toán thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên phần thứ j ứng với
dạng dao động thứ i được xác định theo công thức: ;
Hệ số động lực ứng với dạng dao động i được xác định dựa vào Đồ thị xác định hệ
số động lực (hình 2 - TCXD 229:1999), phụ thuộc vào thông số và độ giảm lôga của
dao động .
Do công trình bằng BTCT nên có , xác định theo đường cong số 1 trên đồ thị.
Trong công thức trên, là giá trị tiêu chuẩn của thành phần động của tải gió tác
dụng lên phần thứ j của công trình, ứng với các dạng dao động khác nhau chỉ kể đến ảnh
hưởng của xung vận tốc gió, xác định theo công thức: ;
Trong đó: : hệ số áp lực khí động của tải trọng gió ở độ cao ứng với phần thứ j
của công trình (tra bảng 3 - TCXD 229:1999);
: diện tích bề mặt đón gió ứng với phần thứ j của công trình;
: hệ số tương quan không gian áp lực động của tải gió, phụ thuộc vào
tham số , và dạng dao động (trang bảng 4, 5 - TCXD 229:1999);
Bề mặt đón gió của công trình có dạng hình chữ nhật định hướng song song với các
trục cơ bản trong hình 14 thì các giá trị của lấy theo bảng 4 - TCXD 229:1999, trong
đó , xác định theo bảng 5, giá trị của ứng với dạng giao động thứ hai và thứ ba là
.
z
y
HƯỚNG GIÓ
H
L x
O
D
Hình 14: Hệ tọa độ khi xác định hệ số tương quan không gian
Hướng gió Mode
(m) (m)
PHƯƠNG Y 1 40.8 58.54 0.6516
PHƯƠNG X 2 32.1 58.54 0.6738
Bảng 5: Bảng tính hệ số tương quan không gian áp lực của gió động
Tầng c
( (m) ( (m) (m) ( )
) )
Trệt 0.083 0 0 1.4 0 40.8 1.97 0.651
0.000 6 0.00
Lửng 0.083 3.94 0.506 1.4 0.059 40.8 3.67 0.651
0.779 6 4.48
1 0.083 7.34 0.602 1.4 0.07 40.8 3.4 0.651
0.714 6 4.52
2 0.083 10.74 0.670 1.4 0.078 40.8 3.4 0.651
0.677 6 4.77
3 0.083 14.14 0.723 1.4 0.084 40.8 3.4 0.651
0.652 6 4.95
4 0.083 17.54 0.768 1.4 0.089 40.8 3.4 0.651
0.632 6 5.08
Tầng c
( (m) ( (m) (m) ( )
) )
5 0.083 20.94 0.807 1.4 0.094 40.8 3.4 0.651
0.617 6 5.24
6 0.083 24.34 0.842 1.4 0.098 40.8 3.4 0.651
0.604 6 5.35
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
2 1 8 5 4
Thượn 1. 1 1.65 0.13 11.19 1.68 13.4
g 1268 2 1 8 0.032 5 0.171 0.031 9
Mái 1. 1 1.65 0.13 3.34 1.68
353.2 2 1 8 0.035 5 0.171 0.033 3.96
Bảng 10: Giá trị tính toán thành phần động của tải trọng gió theo hai phương X và Y
3.2.4. KẾT QUẢ TẢI GIÓ TÁC ĐỘNG LÊN CÔNG TRÌNH
Theo TCXD - 229:1999, thì ta phải tiến hành tổ hợp nội lực của các mode dao động
để có được tác động của gió động, sau đó tiến hành tổ hợp nội lực của gió tĩnh và gió động
để có được tác động của tải trọng gió. Sự tổ hợp được xác định bằng công thức:
. Nhưng do ta chỉ tính toán gió động với dạng giao động đầu tiên theo
hai phương X và Y, cho nên . Để đơn giản ta có thể tổ hợp tải trọng và tác
động của gió tĩnh và gió động lại thành một loại tải trọng gió thay vì tổ hợp nội lực do gió
tĩnh và gió động gây ra.
Tầng Tải trọng gió W (T)
Gió tĩnh (T) Gió động (T)
Phương X Phương Y Phương X Phương Y Phương X Phương Y
Trệt 0.000 0.000 0.00 0.00 0.000 0.000
Lửng 8.308 10.559 0.69 0.87 8.998 11.429
1 9.161 11.644 1.36 1.79 10.521 13.434
2 10.191 12.954 2.15 2.98 12.341 15.934
3 11.007 13.991 3.06 4.20 14.067 18.191
4 11.692 14.861 4.02 5.53 15.712 20.391
5 12.287 15.617 5.05 6.97 17.337 22.587
6 12.815 16.288 6.08 8.33 18.895 24.618
7 13.293 16.896 7.20 9.68 20.493 26.576
8 13.73 17.452 8.32 11.09 22.050 28.542
9 14.135 17.966 9.42 12.36 23.555 30.326
10 14.511 18.444 10.52 13.62 25.031 32.064
11 14.864 18.893 11.67 14.95 26.534 33.843
12 15.197 19.315 12.75 16.06 27.947 35.375
13 15.512 19.716 13.83 17.11 29.342 36.826
14 15.811 20.096 14.93 18.24 30.741 38.336
Thượng 16.57 21.060 11.19 13.49 27.760 34.550
Mái 8.055 10.238 3.34 3.96 11.395 14.198
Bảng 11: Kết quả tải gió tác động lên công trình theo từng phương
Vì tải trọng gió được tính dưới dạng các lực tập trung đặt tại cao trình các tầng, nên
để tính nội lực, ta nhập vào mô hình công trình các lực tập trung gió tĩnh đặt tại tọa độ tâm
hình học và lực tập trung gió động đặt tại tọa độ tâm khối lượng của từng sàn ứng với các
cao trình tương ứng. Để đơn giản và thuận tiện cho việc tính toán, ta định nghĩa các sàn
cứng tại từng tầng và nhập các lực gió tĩnh và gió động vào tọa độ tâm hình học và tâm
khối lượng của các sàn cứng này.
3.2.5. PHÂN TÍCH HỆ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
a) SƠ ĐỒ TÍNH
Sơ đồ tính là hình ảnh đơn giản hóa của một bộ phận công trình hay toàn bộ công
trình, được lập ra chủ yếu nhằm thực hiện hóa khả năng tính toán các kết cấu phức tạp.
Như vậy với cách tính thủ công, người thiết kế buộc phải dùng các sơ đồ tính toán
đơn giản, chấp nhận việc chia cắt kết cấu thành các phần nhỏ hơn bằng cách bỏ qua các
liên kết không gian. Đồng thời sự làm việc của vật liệu cũng được đơn giản hóa, cho rằng
nó làm việc trong giai đoạn đàn hồi, tuân theo định luật Hooke.
Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử, đã có
những thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương pháp tính toán công trình.
Khuynh hướng đặc thù hóa và đơn giản hóa các trường hợp riêng lẻ được thay thế bằng
khuynh hướng tổng quát hóa. Đồng thời khối lượng tính toán số học không còn là một trở
ngại nữa. Các phương pháp mới các thể dùng các sơ đồ tính sát với thực tế hơn. Có thể xét
tới sự làm việc phức tạp của kết cấu với các mối quan hệ phụ thuộc khác nhau trong không
gian.
Với độ chính xác cho phép và phù hợp với khả năng tính toán hiện nay, đồ án này sử
dụng sơ đồ tính toán không gian và tính toán cấu kiện làm việc trong giới hạn đàn hồi.
Phần mềm phân tích kết cấu được sử dụng là phần mềm Etabs Version 9.5.0. Các kết cấu
chịu lực chính của công trình như dầm, cột, sàn, vách, vách hầm, vách lõi, được mô hình
hóa toàn bộ vào chương trình ứng với từng loại phần tử phù hợp.
b) CÁC TRƯỜNG HỢP TẢI VÀ CẤU TRÚC TỔ HỢP
i. Các Trường Hợp Tải
Tĩnh tải;
Tải trọng bản thân các cấu kiện: Etabs tự tính.
Tĩnh tải tường tác dụng lên công trình bao gồm vách ngăn trên sàn quy về phân
bố đều trên sàn và tương được xây trên dầm.
Tĩnh tải gạch lát, vữa trát, lớp hoàn thiện, cầu thang, hồ nước, đất đắp đầm
chặt.
Áp lực đất (nhập vào phản lực của văng chống trong mô hình Plaxis).
Hoạt tải chất đầy;
Hoạt tải sàn thường, sàn tầng hầm, cầu thang, hồ nước.
Gió (bao gồm thành phần tĩnh và động);
Gió phương X. Gió phương Y.
ii. Cấu Trúc Tổ Hợp
Tên Cấu Trúc Kiểu
o ; ; ;
Thép A.III; ( )
o ; ;
Thép A.I; ( )
o ; ;
Diện tích: ;
Chu vi: ;
Chọn chiều sâu chôn cọc vào lớp đất thứ tư một đoạn là 1.8m. Như vậy chiều sâu của
cọc so với mặt đất hiện hữu là: . Dự kiến đài cọc sẽ cao
2m. Chiều dài tính toán của cọc tính từ đáy đài đến mũi cọc .
;
Vậy lấy ;
: cường độ tính toán của thép;
;
Vậy lấy ;
: diện tích cọc; ;
: diện tích cốt thép dọc;
Sơ bộ chọn hàm lượng cốt thép trong cọc là 0.65%;
Vậy ;
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu là;
;
4.1.3. SỨC CHỊU TẢI THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN - THÍ NGHIỆM TRONG
PHÒNG
Sức chịu tải theo điều kiện đất nền được tính theo điều 3.2 TCXD 195:1997 - dự tính
sức chịu tải cọc khoan nhồi theo kết quả thí nghiệm trong phòng. Phương pháp này cũng
được trình bày trong phụ lục B - TCXD 205:1998.
Sức chịu tải theo điều kiện đất nền được phân chia thành sức chống mũi và ma sát
thành. Việc phân chia này dựa trên cơ chế truyền tải từ cọc sang đất. Sự truyền tải này là
rất phức tạp. Khi tải trọng tác dụng lên đầu cọc tăng, sức kháng mũi Q p và ma sát thành Qs
cùng tăng nhưng theo tốc độ khác nhau. Q s đạt giá trị cực đại khi mũi cọc có chuyển vị từ
10% đến 25% đường kính (bề rộng cọc). Qp và Qs không đạt cực đại cùng lúc. Đây là lý do
các hệ số an toàn FSp vsà FSs không bằng nhau. Thông thường, vì sức kháng
mũi khó đạt đến hơn ma sát thành.
a) THÀNH PHẦN SỨC KHÁNG MŨI
;
: đường kính cọc; ;
: dung trọng hữu hiệu của lớp đất dưới mũi cọc; ;
, , : các hệ số không thứ nguyên được xác định dựa vào các chỉ
tiêu cơ lý, xác định theo Vesic (1973);
;
Như vậy sức kháng ở mũi cọc được tính là;
;
;
b) THÀNH PHẦN MA SÁT THÀNH
7.00
9.66
12.66
14.66
16.66
18.66
20.43
2.00
22.20
24.20
2.00
1
26.20
28.20
14.20
2.00
2
30.20
32.20
2.00
3
34.20
36.20
2.00
37.70
4
39.10
1.54
5
2.00
6
2.00
7
2.00
8
2.00
9
17.00
2.00
10
2.00
11
2.00
12
2.00
13
1.00
14
1.80
15
Hình 15: Sơ đồ phân chia các lớp nhỏ để tính ma sát thành
Kết quả tính toán thành phần ma sát thành;
ST Lớp đất
T (m) (m) (0) (m)
01 2 2.00 12.66 13.33 32 0.719 113.95 59.00 2.51 296
02 2.00 14.66 13.33 32 0.719 127.41 62.19 2.51 312
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
4.1.4. SỨC CHỊU TẢI THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN - THÍ NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG
Theo điều C.2.3 phụ lục C - TCXD 205:2008, sức chịu tải cho phép của cọc trong
nền gồm các lớp đất dính và và các lớp đất rời được tính theo công thức của Nhật Bản;
;
: chỉ số SPT của lớp đất dính chung quanh cọc;
: hệ số phụ thuộc vào phương pháp thi công; cọc khoan nhồi ;
Sức chịu tải cho phép của cọc;
;
4.1.5. KẾT LUẬN
Sức chịu tải của cọc đơn xác định theo điều kiện đất nền được tính toán dựa theo kết
quả thí nghiệm trong phòng và kết quả thí nghiệm hiện trường. Kết quả lần lượt như sau;
F
5000
E
6000
D
61800
7200
C
6000
B
5000
A
6000
A1
73800
1A 1 2 3 4 5 6 6A
Tổ hợp 1: , , , , ;
Tổ hợp 2: , , , , ;
Tổ hợp 3: , , , , ;
Tổ hợp
(T) (Tm) (T)
(Tm) (T)
COMB1 1030.43 -1.191 2.636 11.12 -3.89
COMB9 1005.71 -3.771 2.607 11.00 -5.48
Trong đó: : góc ma sát trong của đất xung quanh đài; ;
: lực cắt lớn nhất; ;
: dung trọng đẩy nổi của đất xung quanh đài; ;
: bề rộng đài; ;
Vậy chiều cao tối thiểu của đài;
;
Chọn đài cao 2m, như vậy đài có đủ chiều cao để truyền toàn bộ tải trọng ngang vào
đất.
4.3.3. KIỂM TRA THEO KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC
Tải trọng do kết cấu bên trên truyền vào đầu cọc được xác định bằng công thức;
;
4700
650 650 3400 650
650
C2 C3
1700
900
C1
4700
4700
3400
900
1700
Ø80
0
C5 C4
650
4700
Kết luận: tải trọng truyền xuống cọc đảm bảo không vượt quá sức chịu tải cho phép
của cọc và không có cọc nào chịu nhổ.
4.3.4. KIỂM TRA THEO ĐIỀU KIỆN BIẾN DẠNG
a) KÍCH THƯỚC KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
Quan niệm cọc và đất giữa các cọc làm việc đồng thời như một khối móng đồng nhất
đặt trên lớp đất bên dưới mũi cọc. Mặt truyền tải của khối móng được mở rộng hơn so với
Trong đó: : góc ma sát trong trung bình của các lớp đất;
Vậy góc mở .
;
: bề rộng khối móng quy ước;
Trong đó: : dung trọng trung bình của các lớp đất và bê tông từ đáy đài trở lên;
;
.
;
;
;
2.00
9.54
4.87
17.00
17.00
1.80
9.03
Hình 19: Móng khối quy ước của móng cọc M1 (C19)
c) ÁP LỰC TIÊU CHUẨN ĐÁY KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
Tải trọng tiêu chuẩn được sử dụng để tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn II.
Tải trọng lên móng đã xác định được là tải trọng tính toán, muốn có tổ hợp các tải trọng
tiêu chuẩn đúng ra phải làm bảng tổ hợp nội lực chân cột khác bằng cách nhập tải trọng
tiêu chuẩn tác đụng lên công trình. Tuy nhiên, để đơn giản thì ta dùng hệ số vượt tải trung
bình . Như vậy, tải trọng tiêu chuẩn được xác định bằng cách lấy tổ hợp các tải
trọng tính toán chia cho hệ số vượt tải trung bình.
Lực nén tiêu chuẩn tại đáy khối móng quy ước;
;
Mômen tiêu chuẩn tại đáy khối móng quy ước;
;
Độ lệch tâm;
;
Áp lực tiêu chuẩn ở đáy khối móng quy ước;
;
d) CƯỜNG ĐỘ TIÊU CHUẨN CỦA NỀN TẠI ĐÁY KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
: hệ số độ tin cậy, đối với số liệu lấy trực tiếp từ thí nghiệm ;
: chiều sâu chôn móng; ;
: lực dính đơn vị dưới đáy khối móng quy ước; ;
A, B, D: hệ số phụ thuộc góc ma sát trong của nền;
Với , tra bảng ta được: , , ;
: trọng lượng riêng của đất dưới đáy khối móng quy ước;
;
: trọng lượng riêng của đất từ đáy khối móng quy ước trở lên;
;
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền dưới đáy khối móng quy ước;
;
;
Vậy ;
Và ;
Vậy ta có thể tính toán độ lún của nền theo quan niệm nền biến dạng tuyến tính.
e) TÍNH ĐỘ LÚN CỦA NỀN TẠI ĐÁY KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
Tính lún của móng cọc trong trường hợp này như độ lún của khối móng quy ước trên
nền thiên nhiên. Tính lún theo phương pháp cộng lún từng lớp.
Ứng suất bản thân tại đáy khối móng quy ước;
;
Ứng suất gây lún tại đáy khối móng quy ước;
;
Để bài toán tính lún đạt độ chính xác cao, vùng nén lún được chia thành nhiều lớp
nhỏ, mỗi lớp phân tố có bề dày nhỏ hơn 0.4 bề rộng móng.
Điểm Độ sâu z K0
(m)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 20: Biểu đồ phân bố ứng suất dưới đáy móng khối quy ước
Lớp Bề dày ztr zd Si
(m) (m) (m) (mm)
1 1 0 1 29.25 23.11 52.36 0.5467 0.5363 6.777
2 1 1 2 30.29 22.51 52.80 0.5461 0.5361 6.471
3 1 2 3 31.32 21.02 52.34 0.5455 0.5363 5.980
4 1 3 4 32.36 18.80 51.16 0.5449 0.5367 5.337
5 1 4 5 33.40 16.31 49.71 0.5443 0.5372 4.636
6 1 5 6 34.43 13.92 48.35 0.5438 0.5377 3.958
7 1 6 7 35.47 11.80 47.27 0.5433 0.5381 3.349
8 1 7 8 36.51 10.00 46.51 0.5427 0.5384 2.824
9 1 8 9 37.54 8.51 46.05 0.5422 0.5386 2.384
41.76
Bảng 16: Bảng tính lún cho móng M1 (C19)
o ; ; ;
Thép A.III; (cốt thép dọc)
o ; ;
Thép A.II; (cốt thép đai)
o ; ;
b) KIỂM TRA CHỌC THỦNG
45°
45°
2000
4700
650 3400 650
650
C2 C3
900
C1
4700
3400
900
Ø 80
0
C5 C4
650
Hình 21: Kiểm tra tháp chọc thủng của đài móng M1 (C19)
Ta có tháp chọc thủng phủ bên ngoài các cọc nên không cần kiểm tra chọc thủng.
650
Mặt ngàm
1250
1900
4700
3400
650
Hình 22: Tính toán đài cọc như một dầm công xôn
;
;
: đường kính cọc; ;
: dung trọng hữu hiệu của lớp đất dưới mũi cọc; ;
, , : các hệ số không thứ nguyên được xác định dựa vào các chỉ
tiêu cơ lý, xác định theo Vesic (1973);
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 77
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Như vậy sức kháng ở mũi cọc được tính là;
;
;
ii. Thành Phần Ma Sát Thành
;
c) SỨC CHỊU TẢI THEO CƯỜNG ĐỘ ĐẤT NỀN – THÍ NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG
Theo điều C.2.3 phụ lục C - TCXD 205:2008, sức chịu tải cho phép của cọc trong
nền gồm các lớp đất dính và và các lớp đất rời được tính theo công thức của Nhật Bản;
;
Kết luận: chọn sức chịu tải của các cọc của móng dưới lõi F1 (móng M2) là 319 (T).
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
4.4.2. KIỂM TRA THEO KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC
Xác định lực tác dụng lên cọc;
Xây dựng mô hình đài cọc bằng phần mềm SAFE;
Đài là phần tử tấm (MAT);
Cọc là các liên kết đàn hồi (Column Support) có độ cứng ; (trong đó:
là sức chịu tải của cọc đơn, là độ lún dưới thí nghiệm nén tĩnh, ở đây do
chưa thực hiện thí nghiệm nén tĩnh cọc, cho nên độ lún này lấy theo kinh
nghiệm bằng ).
;
Tải trọng do kết cấu bên trên truyền xuống được lấy từ mô hình ETABS phân
tích tổng thể kết cấu.
13000
01 10 22 28
16
2100
12 18
06 24
1200
02 29
2400
07 13 19 25
12700
03 30
2400
08 14 20 26
04 31
1200
09 27
15 21
2100
17
05 11 23 32
650
;
Trong đó: : góc ma sát trong trung bình của các lớp đất;
Vậy góc mở ;
;
: bề rộng khối móng quy ước;
Trong đó: : dung trọng trung bình của các lớp đất và bê tông từ đáy đài trở lên;
;
.
;
;
;
;
Mômen tiêu chuẩn tại đáy khối móng quy ước;
;
Độ lệch tâm;
;
Áp lực tiêu chuẩn ở đáy khối móng quy ước;
;
d) CƯỜNG ĐỘ TIÊU CHUẨN CỦA NỀN TẠI ĐÁY KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
;
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền dưới đáy khối móng quy ước;
;
;
Vậy ;
Và ;
Vậy ta có thể tính toán độ lún của nền theo quan niệm nền biến dạng tuyến tính.
e) TÍNH ĐỘ LÚN CỦA NỀN TẠI ĐÁY KHỐI MÓNG QUY ƯỚC
Tính lún của móng cọc trong trường hợp này như độ lún của khối móng quy ước trên
nền thiên nhiên. Tính lún theo phương pháp cộng lún từng lớp.
Ứng suất bản thân tại đáy khối móng quy ước;
;
Ứng suất gây lún tại đáy khối móng quy ước;
;
Để bài toán tính lún đạt độ chính xác cao, vùng nén lún được chia thành nhiều lớp
nhỏ, mỗi lớp phân tố có bề dày nhỏ hơn 0.4 bề rộng móng.
o ; ; ;
Thép A.III; ( )
o ;
o ;
Thép A.I; ( )
o ;
o ;
b) XÁC ĐỊNH NỘI LỰC ĐÀI MÓNG
Nội lực đài móng được tính toán theo các dải định trước trong mô hình SAFE. Dùng
giá trị lớn nhất (tổ hợp bao) để tính toán cốt thép đài. Chủ định đặt thép đều cho toàn đài.
Lấy giá trị nội lực lớn nhất để tính toán và bố trí cốt thép cho toàn đài.
[M] [Q]
Hình 26: Biểu đồ bao mômen và lực cắt dải theo phương X (max) (width = 1.27m)
[M] [Q]
Hình 27: Biểu đồ bao mômen và lực cắt dải theo phương X (min) (width = 1.27m)
[M] [Q]
Hình 28: Biểu đồ bao mômen và lực cắt dải theo phương Y (max) (width = 1.3m)
[M] [Q]
Hình 29: Biểu đồ bao mômen và lực cắt dải theo phương Y (min) (width = 1.3m)
Kết quả tính toán trường hợp bao;
Theo phương X; (tính cho 1.27m chiều rộng dải theo phương X)
o Mômen âm lớn nhất trong đài: 4038 (kNm);
o Không có mômen dương;
o Lực cắt lớn nhất trong đài: 1796 (kN);
Theo phương Y; (tính cho 1.3m chiều rộng dải theo phương Y)
o Mômen âm lớn nhất trong đài: 4175 (kNm);
Chọn , suy ra ;
Lớp thép M A Fa Chọn thép Fchọn
(kNm) (cm2) (cm2)
Lớp dưới X 4038 0.068 0.965 60.34 63.621
Lớp trên X Theo cấu tạo
Lớp dưới Y 4175 0.068 0.965 62.38 63.621
Lớp trên Y 398 0.004 0.998 3.823 Theo cấu tạo
4.5. KIỂM TRA KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN TẢI TRỌNG NGANG CỦA
NỀN ĐẤT VÀ KHẢ NĂNG CHỊU UỐN, CẮT CỦA CỌC
4.5.1. LỰC NGANG TÍNH TOÁN LỚN NHẤT TÁC DỤNG LÊN CÁC CỌC
Lực ngang tác dụng lớn nhất thuộc đài M2 (dưới lõi P1);
; ;
Tải trọng ngang lớn nhất truyền vào mỗi cọc;
;
;
Vậy lực ngang tính toán lớn nhất tác dụng vào cọc;
;
4.5.2. TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT NỀN, NỘI LỰC CỌC
Thực hiện theo phụ lục G - TCVN 205:1998; (tham khảo phương pháp Zavriev
(1962) áp dụng cho cọc dài).
Bề rộng quy ước của cọc (theo điều 3 - phụ lục G - TCXD 205:1998, với cọc có
đường kính ): ;
Cọc xuyên qua 3 lớp đất; (tra bảng G1 - TCXD 205:1998)
Lớp Loại đất Chiều dài Thuộc k
(m) tính
2 Sét lẫn bụi, màu nâu hồng, nửa cứng 8.04 516
3 Cát mịn, màu xám đen, kém chặt 17.00 220
4 Cát pha sét nhẹ hạt mịn lẫn bụi, màu 3.30 386
hồng nhạt, chặt vừa
Bảng 20: Bảng đặc trưng hệ số nền của các lớp đất
Đặc trưng hệ số nền tương đương của các lớp đất;
;
Hệ số biến dạng;
;
Chiều dài cọc trong đất tính đổi;
Các chuyển vị đơn vị , , của cọc ở cao trình đáy đài do các lực đơn vị đặt tại
cao trình này;
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 91
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Áp lực tính toán , mômen uốn , lực cắt được tính theo điều G7 - TCXD
205:1998;
;
(thành phần trong ngoặc là chuyển vị ngang của cọc)
;
;
;
;
;
Bảng 21: Bảng tính chuyển vị và ứng suất của cọc chịu tải trọng ngang
z M
(m) (m) (Tm)
0.00 0.0 0.000 0.000 1.000 0.000 0.00
0.26 0.1 0.000 0.000 1.000 0.100 1.31
0.51 0.2 -0.001 0.000 1.000 0.200 2.59
0.77 0.3 -0.005 -0.001 1.000 0.300 3.80
1.03 0.4 -0.011 -0.002 1.000 0.400 4.94
z M
(m) (m) (Tm)
1.29 0.5 -0.021 -0.005 0.999 0.500 5.99
1.54 0.6 -0.036 -0.011 0.998 0.600 6.95
1.80 0.7 -0.057 -0.020 0.996 0.699 7.77
2.06 0.8 -0.085 -0.034 0.992 0.799 8.48
2.31 0.9 -0.121 -0.055 0.985 0.897 9.05
2.57 1.0 -0.167 -0.083 0.975 0.994 9.45
2.83 1.1 -0.222 -0.122 0.960 1.090 9.77
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 93
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
1 1 1 1
2 2 2 2
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
6 6 6 6
7 7 7 7
8 8 8 8
9 9 9 9
10 10 10 10
Trong đó: : là áp lực ngang trong đất gây ra bởi chuyển dịch ngang cọc; cần kiểm
tra tại độ sâu có ;
: là ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng tại độ sâu cần kiểm tra;
;
: góc ma sát trong của đất tại độ sâu cần kiểm tra; ;
: lực dính của đất tại độ sâu cần kiểm tra; ;
: hệ số; lấy bằng 0.6 cho cọc nhồi;
: hệ số; lấy bằng 1 đối với công trình không có chức năng chắn đất;
: hệ số kể đến phần tải trọng thường xuyên trong tổng tải trọng;
;
;
Vậy nền đất quanh cọc không bị mất ổn định do chuyển dịch ngang của cọc.
4.5.4. TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA CỌC
;
Bê tông đủ khả năng chịu cắt, bố trí cốt đai theo cấu tạo.
MẶT ĐẤT TỰ
NHIÊN
1200
LẤP
ĐẤT
Hình 2: Cấu tạo mặt cắt ngang cốp pha tường dẫn
Cấu tạo hệ cốp pha bao gồm tấm cốp pha FUVI, hệ thống sườn ngang, sườn dọc và
chống được làm bằng thép hộp , khoảng cách giữa các sườn ngang là
0.6m, khoảng cách giữa các sườn dọc là 0.8m, các thanh chống cách được bố trí ngay ở
điểm giao của sườn đứng và sườn ngang.
a) TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG NGANG TÁC DỤNG LÊN CỐP PHA
Chiều cao tường dẫn: ;
Tải trọng ngang tính toán tác dụng lên cốp pha ở độ sâu H;
;
Trong đó: : hệ số vượt tải;
: khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã đầm chặt;
;
: chiều cao của mỗi lớp hỗn hợp bê tông; ;
: tải trọng động do đầm rung; ; ;
;
Tải trọng ngang tính toán tác dụng ở đáy tường dẫn;
;
b) TÍNH TOÁN KIỂM TRA SƯỜN NGANG
Sườn ngang được làm bằng thép hộp ;
Sơ đồ tính của sườn đứng là một dầm kê trên hai gối là ba thanh chống, chịu tác dụng
của ngoài lực là các lực tập trung tại các vị trí đặt sườn ngang.
Các lực tính toán tác dụng lên sườn đứng;
;
Do các sườn đứng được bố trí ngay ở điểm giao của sườn đứng và sườn ngang cho
nên không, với quan niệm sơ đồ tính như trên sẽ không gây ra mômen trong sườn đứng.
d) TÍNH TOÁN KIỂM TRA THANH CHỐNG
Lực dọc lớn nhất ở trong thanh chống là: 1113.6 (daN);
Thanh chống được làm bằng thép hộp ;
Lắp đất lại và chống tường dẫn bằng các thanh gỗ tràm đường kính 70 đến 100mm,
khoảng cách giữa các thanh gỗ khoảng 2m, chống 2 lớp.
Tường dẫn sẽ được đập bỏ để tiến hành thi công dầm mũ cũng như công việc đào đất
thi công tầng hầm sau này.
Bentonite, khi đưa vào công trường trước khi tiến hành pha trộn ta phải tiến hành
kiểm tra theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam như: giấy chứng nhận nhà sản xuất, ngày sản
xuất, trọng lượng các bao bentonite, cách thức pha chế và bảo quản…
Bentonite được pha chế với nước sạch. Tỉ lệ phần trăn bentonite được pha chế sao
cho có khả năng giữ ổn định vách hố đào.
Tiến hành kiểm tra bằng các dụng cụ thích hợp để xác định các thông số của nó có
nằm trong giới hạn cho phép hay không?
1.3.1. PHA CHẾ DUNG DỊCH BENTONITE
Một thùng trộn cơ giới trên đó có chia vạch xác định dung tích.
Cho nước vào thùng trộn theo một tỉ lệ nhất định.
Căn cứ lượng nước ta cho vào một lượng bentonite khô tương ứng với lượng cấp phối
đã định trước đó.
Thành phần cấp phối của vữa bentonite, khi chọn thành phần loại vật liệu chế tạo, cần
căn cứ vào độ dính của đất sét yêu cầu để giữ vách rãnh đào mà chọn loại đất sét nở cho
thích hợp và chọn lượng CMC vừa đủ. Lượng sét nở phụ gia khoảng 6% đến 9%. Chất
tăng dính CMC: khoảng 0.013% đến 0.08%. Chất phân tán từ 0% đến 0.5%.
Để nâng cao tỷ trọng của vữa bentonite và làm tăng khả năng giữ ổn định vách rãnh
đào, người ta thường dùng chất gia trọng là bột barít, lượng bột barít cần thiết sẽ được tính
toán dựa trên yêu cầu về tỷ trọng cần thiết của dung dịch bentonite.
Phụ gia chống rò rỉ thường căn cứ vào tình hình hao hụt bentonite trong quá trình đào
rãnh để xác định tỉ lệ cho thích hợp, lượng phụ gia chống rò rỉ người ta tăng thêm dần
trong quá trình và ở trong giới hạn từ 0.5 đến 1%.
Thành phần Tên vật liệu Lượng dùng trung bình (%)
Vật liệu thể rắn Bentonite 6 đến 8
Dung dịch nổi Nước sạch 100
Chất tăng dính CMC 0.013 đến 0.08
Chất phân tán 0 đến 0.5
Chất tăng trọng Bột tinh thạch nặng Dùng khi cần
Vật liệu chống thấm Đá, mạt cưa Dùng khi cần
Bảng 24: Các phụ gia cần thiết và tỉ lệ trộn thông thường của dung dịch bentonite
Chất phân tán trong thành phân bentonite có tác dụng tăng khả năng tạo màng bám
vào thành rãnh. Tuy vậy, nó có thể làm giảm tính dẻo của vữa bentonite, để khắc phục tình
trạng này, người ta cho thêm lượng sét nở và lượng CMC (critical micella concentration)
vào trong cấp phối. Chất phân tán thường dùng là soda (sodium carbonate ).
Máy trộn quay cao tốc được cấu tạo gồm thùng trộn và cách trộn với tốc độ quay từ
1000 vòng đến 1200 vòng/phút. Tùy theo năng lực thùng trộn to hay nhỏ và tốc độ quay
của cánh trộn, độ đặc quánh của đất sét nở cũng như thời gian trữ chờ đợi sau khi chế tạo
và phương thức nạp liệu… mà quyết định thời gian một lần trộn. Thường thì phải qua quá
trình trộn thử nghiệm và kiểm tra chỉ số của bentonite.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 102
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Thứ tự nạp liệu cho quá trình trộn là: nước sét nở CMC chất phân tán các
chất thêm còn lại. Bentonite sau khi hòa tan hết các phối liệu và trương nở thì mới được
dùng.
Sau khi pha xong, cho dung dịch bentonite vào xy lô để dự trữ.
Tiến hành lấy mẫu thử các thông số: tỉ trọng (dùng cân để kiểm tra); độ nhớt (phễu
1.5l, ca 1.0l và đồng hồ bấm giây; độ pH (dùng giấy thử pH nhúng vào dung dịch
bentonite đối chiếu với bảng màu so sánh).
Việc cung cấp dung dich bentonite cho hố đào được thực hiện nhờ hệ thống ống được
bố trí quanh chu vi hệ thống tường dẫn.
Hình 4: Trộn bentonite, sàn cát và hệ thống ống dẫn cung cấp bentonite
1.3.2. VỮA BENTONITE PHA TRỘN SẠCH
Tỉ trọng của vữa bentonite sạch phải được kiểm tra thường xuyên, phải kiểm tra hằng
ngày để kiểm soát chất lượng của vữa bentonite.
Giá trị trung bình của các thông số vữa bentonite cung cấp cho hố đào nằm trong
khoảng giới hạn.
Kiểm tra để xác định tỉ trọng, độ nhớt, giá trị pH được tiến hành ngay từ đầu và tiến
hành kiểm tra cho tới khi mẫu bentonite phù hợp bảng trên. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải
làm lại, đồng thời phải loại bỏ các chất bẩn có trong dung dịch bằng máy tách bẩn.
1.3.3. DUNG DỊCH BENTONITE CUNG CẤP CHO RÃNH ĐÀO
Khi các kết quả kiểm tra về tỉ trọng và độ nhớt, giá trị pH đạt yêu cầu, thì bentonite
này mới được phép cấp cho rãnh đào.
1.3.4. DUNG DỊCH BENTONITE TRONG RÃNH ĐÀO TRƯỚC KHI ĐỔ BÊ
TÔNG
Trước khi đổ bê tông vào khoan đào tường vây, phải kiểm tra tỉ trọng vữa bentonite ở
đáy hố đào. Nếu vữa bentonite có tỉ trọng lớn thì sẽ làm suy yếu tính chảy tự do của bê
tông trong ống đổ tremie, do đó phải kiểm tra vữa bentonite ở đáy hào.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 103
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Chỉ dẫn cách thức kiểm tra: lấy mẫu vữa bentonite gần đáy rãnh đào (cách đáy
khoảng 0.2m) đem đi kiểm tra tỉ trọng bằng cân thăng bằng. Vữa đem kiểm tra ở vị trí này
có tỉ trọng không được lớn hơn 1.3g/ml để đảm tính hợp lý cho quá trình đổ bê tông.
Nếu không đạt, vữa bentonite phải được điều chỉnh hoặc thay thế bằng cách ta dùng
hai máy bơm: một bơm để cấp bentonite xuống hố và một bơm để hút, đảo vữa bentonite,
thực hiện quá trình cho tới khi tỉ trọng trên đạt yêu cầu. Trong suốt quá trình thi công, cao
trình của vữa bentonite trong rãnh đào cao hơn ít nhất 1m so với mực nước ngầm bên
ngoài rãnh đào.
Các đặc tính cần Phương pháp Dung dịch Dung dịch cấp Trước khi đổ
đo thử và thông số bentonite mới cho hố đào bê tông
Tỷ trọng Cân tỷ trọng 1.02 đến 1.15 1.05 đến 1.15 1.05 đến 1.15
Độ mất nước Dụng cụ nén 30cc 50cc 40cc
chuẩn Bariod
trong vòng 30’
Độ nhớt (giây) Côn thử độ nhớt 28 đến 45 28 đến 45 28 đến 45
1000/1500ml
Hàm lượng cát Bộ lọc cát Không kiểm tra Không kiểm tra
(%)
pH Giấy đo pH 7 đến 10.8 7 đến 12 7 đến 12
Tần số thí 1 lần/1 ngày 1 lần/1 hố 1 lần trước khi
nghiệm khoan đổ bê tông
Bảng 25: Bảng kiểm tra dung dịch bentonite
1.3.5. XỬ LÝ BENTONITE
Trong quá trình thi công đào rãnh cho tường trong đất, do tiếp xúc với nước ngầm,
cát, đất và bê tông mà lượng sét nở và các chất phụ gia (chất thêm) trong bentonite bị hao
hụt phần nào, hoặc cũng có thể do lẫn vào cặn đáy của rãnh đào mà bị nhiễm bẩn hoặc mất
đi những tính năng yêu cầu cần thiết.
Trong số những yếu tố tác động mạnh đến tính chất của bentonite thì phương pháp
đào rãnh có tác động chủ yếu và gây ảnh hưởng quyết định.
Ví vụ, nếu đào bằng gầu ngoạm thì mức độ nhiễm bẩn của bentonite sẽ ít hơn nhiều
do tại bộ phận cặn bẩn đáy rãnh được gầu ngoạm lấy lên và chuyển đi. Trong lúc đó việc
đào rãnh bằng máy đào xoay tuần hoàn nghịch có nhiều đầu khoan lại gây nhiễm bẩn cho
bentonite rất lớn, do quá trính mang đất ra khỏi rãnh đào chủ yếu thực hiện bằng phương
pháp tuần hoàn vữa bentonite.
Lượng muối trong nước ngầm hoặc hóa chất có trong các tầng đất cũng góp phần làm
nhiễm bẩn bentonite. Lượng bentonite nhiễm bẩn khiến cho các chỉ số kỹ thuật không đạt
yêu cầu. Lượng bentonite nhiễm bẩn phải được xử lý mới được sử dụng lại. Cũng có lúc
phải vứt bỏ đi nếu việc xử lý không mang lại hiệu quả kinh tế cao (chế tạo lại sẽ rẻ hơn
nhiều).
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 104
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Với trường hợp đào lấy đất trực tiếp thì không cần phải xử lý trong khi đào mà chỉ
cần xử lý hoán đổi vữa khi đổ bê tông.
Các quá trình xử lý bentonite cần tránh cho bentonite bị đổ ra xung quanh vị trí thi
công, ở công trường. Vữa bentonite loại bỏ được bơm vào bể chứa chất bẩn và phải di
chuyển ngay lập tức ra khỏi công trường.
BÃI TRẠM BƠM VỀ XY
CHỨA TRỘN LÔ
ĐẤT TẠM BENTONIT
BẨN VAN MỘT
CHIỀU
BỂ MÁY TÁCH BỂ
BENTONITE CÁT, BÙN BENTONITE
THU HỒI BẨN LÀM SẠCH
ĐƯỜNG
ỐNG THU
HỒI BƠM THU HỐ BƠM VÀO HỐ
HỒI KHOA KHOAN
N
Điều kiện địa chất thủy văn: khi lớp đất không ổn định, đề phòng sạt lở thành
vách đất, phải giảm bớt chiều dài khoan đào;
Phụ tải mặt đất: nếu xung quanh có công trình xây dựng cao tầng hoặc có tải
trọng mặt đất lớn như: đường giao thông có xe tải hạng nặng lưu thông, cũng
phải rút ngắn chiều dài khoan đào nhằm rút ngắn thời gian đào và thời gian lộ
thiên của khoan đào;
Hình dạng mặt bằng tường vây, các vị trí góc, vị trí giao nhau;
Vị trí giao nhau giữa tường vây với cấu kiện dầm;
Bề rộng của máy đào gầu ngoạm;
Thiết bị thi công cũng như khả năng cẩu lắp của cần trục: căn cứ vào khả năng
cẩu nâng của cần trục để dự tính trọng lượng và kích thước lồng thép, từ đó
tính ra chiều dài đơn nguyên;
Khả năng cung ứng bê tông trong thời gian cho phép: trong trường hợp bình
thường, toàn bộ lượng bê tông cho một chiều dài khoan đào nên được đổ hết
trong 3 giờ;
Dung tích bể chứa bentonite: trong trường hợp bình thường dung tích của bê
chứa không nhỏ hơn 2 lần dung tích của khoan đào lớn nhất;
Nhận lực trên công trường về số lượng và chất lượng;
Yêu cầu về tính chống thấm cho tường vây.
Dựa trên bản vẽ thiết kế tường vây và căn cứ những yếu tố kể trên, ta chia tường vây
thành các đơn nguyên để thi công đào đất. Và căn cứ trên mặt bằng phân chia khoang đào,
ta sẽ tính toán các thông số kỹ thuật phục vụ cho công tác thi công.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 106
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 6: Máy đào gầu ngoạm hoạt động ngoài công trường
1.4.3. ĐÀO KHOAN BẰNG MÁY ĐÀO GẦU NGOẠM
Tường vây được đào bởi gàu ngoạm hình chữ nhật treo trên xe cẩu vận hành bằng
dây cáp. Trong quá trình đào, dung dịch bentonite được giữ trong khoảng không thấp hơn
0.4m từ đỉnh tường dẫn và cao hơn 1.0m trên mực nước ngầm. Độ thẳng đứng của hố đào
được giám sát trực quan thông qua những dây cáp của xe cẩu trong lúc hạ gàu xuống trong
rãnh đào. Độ thẳng đứng của tường nhỏ hơn 1/100.
Xe cẩu phải giữ khoảng cách tối thiểu từ 4 đến 6m đến hố đào. Bất kỳ di chuyển nào
của xe cẩu sẽ được đốc công giám sát để tuân thủ đòi hỏi này.
Các loại panen thường được sử dụng là: panen mở, panen đóng và panen kế tiếp.
Panen mở: chiều dài thiết kế của các panen mở (với hai gioăng chống thấm
CWS) phải phù hợp với chiều dài tối thiểu của gàu đào hoặc có chiều dài bằng
hai lần chiều dài của gàu và một đoạn nhỏ ở giữa.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 107
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Panen kế tiếp: những panen chỉ dùng một gioăng chống thấm CWS thì được
gọi là panen kế tiếp.
Panen đóng: những panen này được hti công vào giai đoạn cuối dựa trên việc
hoàn tất các panen mở và panen kế tiếp. Panen đóng này không lắp đặt
gioăng CWS.
Việc thi công các panel liền kề sau panel đã hoàn thành (nếu có) chỉ được thực hiện
như trình tự sau đây;
Đầu tiên sẽ thi công đào đất ở phía không có gioăng chống thấm (waterstop)
trước, đào đất đến cao độ thiết kế. Kích thước hố đào sẽ bằng kích thước gầu
đào.
Sau đó sẽ chờ cho tới 24h sau khi đã đổ bê tông xong của tấm panen trước, tức
là chờ cho bê tông ninh kết đạt cường độ mới thi công đào đất tiếp đoạn panel
còn lại.
Kiểm tra độ thẳng đứng và độ ổn định của hố đào;
Độ thẳng đứng của hố đào được giám sát liên tục dựa vào độ thẳng đứng của
dây cáp gàu đào xem như là con dọi.
Trong quá trình đào, việc giám sát liên tục được thực hiện bằng thước đo. Bằng
phương pháp này, sự lở đất sẽ nhanh chóng được nhận biết. Thước đo này
được chia từng mét một.
1.4.4. CHỐNG SỤT LỞ CHO THÀNH HỐ ĐÀO
Giữ ổn định cho thành rãnh tường trong đất để thành rãnh không sụt lở là nhiệm vụ
rất quan trọng và rất khó khăn, thành rãnh sụt lở không làm những làm chậm tiến độ thi
công mà còn gây ra nhiều hư hỏng khác như: máy đào bị nghiêng lệch, các công trình hiện
hữu lân cận bị ảnh hưởng, hệ thống ống ngầm (cấp thoát nước có thể bị hư hỏng), nếu đã
lắp đặt cốt thép và đang đổ bê tông tường thì bê tông tường có thể bị khuyết hãm vì đất
chiếm chỗ của bê tông. Vì vậy trong thi công tường trong đất, sự cố sụt lỡ thành rãnh đào
là sự cố nghiêm trọng và nguy hiểm nhất.
Một trong những nguy cơ ảnh hưởng đến sụt lở thành rãnh (vách) hố đào là mực
nước ngầm dâng cao. Mức nước ngầm cao thấp cũng liên quan đến chọn tỉ trọng cho
bentonite và chọn mức dâng của bentonite trong rãnh đào. Trời mưa, nước rơi vào rãnh
đào nhiều, làm loãng bentonite và làm dâng cao mực nước ngầm trong rãnh, vách của rãnh
hố đào lúc này càng dễ sụt lở, lúc này cần phải dâng cao mức bentonite và phải hoán đổi
nâng cao tỉ trọng của bentonite. Mức dâng của bentonite không nên cao quá, chỉ cần bảo
đảm cao hơn từ 0.5m đến 1m là đạt yêu cầu.
Khi xảy ra hiện tượng sụt lở, một lượng lớn bentonite bị thất thoát cao, độ trên của
bentonite thụt thấp xuống, nhiều bọt khí trong bentonite trào lên và xuất hiện dao động
phần tường dẫn lân cận cũng bị lún sụt xuống. Lượng đất phải sẽ lớn hơn rất nhiều so với
thiết kế. Các thiết bị đào đất gầu ngoạm đều rất khó kéo lên, vì vậy khi có sụt lở nên nâng
thiết bị gầu và đầu khoan lên khỏi mặt đất ngay để đề phòng thiết bị có thể bị chôn vùi.
Tiếp đến phải tìm cách ngăn chặn sụt lở không bị kéo lây sang nơi khác. Giải pháp thường
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 108
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
dùng là bổ sung bentonite và lấp đất trở lại, chờ cho đến khi đất lấp trở lại đã ổn định… ta
mới tiếp tục thi công.
1.4.5. CÔNG TÁC LÀM SẠCH ĐÁY HỐ ĐÀO
Việc làm sạch đáy hố đào bao gồm hai giai đoạn;
Làm sạch bằng gàu vét: khi đã khoan tới độ sâu yêu cầu, cần chờ một khoảng
thời gian nhất định, ít nhất là một giờ, để cho cát và tất cả các tạp chất lắng
đọng hết, sau đó dùng gàu vét chuyên dụng có đáy bằng để làm sạch hố khoan.
Khi gầu đào chưa đúng vị trí thì người điều khiển máy đào phải thay đổi tầm với của
tay cần để đưa gầu đúng vị trí.
b) KIỂM TRA THEO PHƯƠNG ĐỨNG
Ta đánh dấu vạch trên bề mặt tường dẫn, sau đó dùng mia và thước để kiểm tra độ
nghiêng của gầu đào thông qua dây cáp (độ thẳng đứng của gầu đào trong khoan đào do
trọng lượng của nó).
Kiểm tra sau khi khoan đào đã hoàn thành và trước khi đổ bê tông.
Việc kiểm tra chiều sâu đáy hố được tiến hành tại 2 đến 3 điểm tùy thuộc vào chiều
rộng của từng khoan đào.
c) THU THẬP MẪU ĐẤT NỀN TRONG KHI ĐÀO
Khi máy đào xuống độ sâu khoảng 5m, ta lấy mẫu đất bỏ vào bịch ny lon trên đó có
ghi thứ tự khoan đào, độ sâu lấy mẫu. Làm như vậy nhằm để theo dõi tình hình địa chất có
tương thích với kết quả khảo sát địa chất trước đó không. Nếu có sai khác thì có biện pháp
dự đoán kịp thời để điều chỉnh biện pháp dự trù thiết bị máy móc, điều chỉnh tiến độ thi
công. Đồng thời cũng để phục vụ cho thi công đào đất tầng hầm sau này.
1.5. BỘ GÁ LẮP GIOĂNG CHỐNG THẤM CWS
Hai khoan đào liên tiếp là mối nối giữa bê tông đổ trước và bê tông đổ sau. Yêu cầu
về mặt chống thấm đối với tầng hầm khi đưa vào sử dụng và vấn đề đặt ra là làm như thế
nào để giải quyết nó một cách triệt để. Để xử lý hiện tượng chống thấm người ta dùng
gioăng chống thấm CWS. Bộ gá lắp cũng được thiết kế để lắp CWS vào vị trí.
Tấm chặn này cũng có tác dụng đưa gioăng chống thấm xuống đúng vị trí giữa hai
tấm tường vây, bảo vệ gioăng khi đào tiếp đơn nguyên bên cạch, đồng thời làm cốp pha
giữ cho tấm khoan đào đúng kích thước. Chiều sâu của bộ gá lắp là 12m.
1.5.1. NGUYÊN LÝ GIOĂNG CWS
Gioăng CWS bao gồm một ván khuôn thép có đặt sẵn gioăng cao su. Ván khuôn thép
sẽ được gàu đào kéo lên khi thi công panel kế cận do đó giải quyết được khó khăn gặp
phải đối với việc sử dụng các ống thép tròn ở khớp nối.
1.5.2. LẮP ĐẶT GIOĂNG CWS
Trong khi tái chế dung dịch bentonite sau khi việc đào hoàn tất, gioăng CWS được
lắp đặt vào đầu cuối của panel đã đào, các panel khởi đầu có gioăng ở cả hai đầu và các
panel kế tiếp có ở một đầu. Gioăng bao gồm các đoạn rời được liên kết bằng bu lông và
được hạ xuống hố đào, gioăng CWS được hạ đến độ sâu thiết kế thấp hơn vài mét so với
cao trình đất đào sau này hoặc trong lớp đất có độ thấm nhỏ.
Gioăng CWS là ván khuôn chặn ở đầu cuối. Một gioăng cao su ngăn nước được gắn
vào gioăng trước khi đặt gioăng CWS vào trong panel. Gioăng CWS vẫn ở lại tại đầu cuối
của panel trong khi đào panel kế tiếp. Thiết bị đào được dẫn hướng bằng CWS và tháo dỡ
CWS trong khi đào panel sau đó.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 110
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 111
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 112
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Lồng thép được gắn các bánh bêtông hình tròn xung quanh (có cùng cường độ với bê
tông tường vây, đường kính 128mm) đảm bảo lớp bêtông bảo vệ cốt thép đúng kích thước
thiết kế là 75mm.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 113
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
MOÁ
C CAÅ
U TÖÏ
CAÂ
N BAÈ
NG
DAÂ
Y CAÙ
P
CAÀ
N TRUÏC
DAÂ
Y CAÙ
P
MOÁ
C CAÅ
U THEÙ
P CHUÛ
DAÂ
Y XÍCH
DAÂ
Y XÍCH DAÂ
Y XÍCH ÑAI
THEP
Ù
ÑOØ
N TREO
C CAÅ
MOÁ
U
NG CHO
Ø
NG CÖÔ
P TAÊ
THEÙ
C CAÅ
MOÁ
U
GIAÙCA
U
Å G CÖ NG CHO
ÔØ
P TAN
Ê
THEÙ
;
Tra bảng ta chọn được dây cáp: dây cáp mềm , đường kính cáp 19.50mm,
cường độ chịu kéo , trọng lượng bản thân , lực làm đứt
sợi cáp 18.45T.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 115
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
ii. Tính Chọn Dây Cáp Treo Vào Móc Cẩu Tự Cân Bằng
;
Tra bảng ta chọn được dây cáp: dây cáp mềm , đường kính cáp 19.50mm,
cường độ chịu kéo , trọng lượng bản thân , lực làm đứt
sợi cáp 18.45T.
iii. Tính Toán Kiểm Tra Đòn Treo
Lực tính toán tác dụng lên đòn treo;
;
Chọn đòn treo có chiều dài 4100 (mm) làm bằng thép CCT3, được chế tạo tại nhà
máy. Trên cơ sở cấu tạo xem 2 điểm mốc dây là 2 gối. Khi đó mômen uốn lớn nhất do S 1
và S2 gây ra là: ;
y
Tính toán các đặc trưng hình học của tiết diện bị giảm yếu do lỗ bulông; 150
Trọng tâm: ; ;
(thỏa)
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 116
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
100 160 150
80
450 1900 450
Hình 14: Các đòn treo được sử dụng ngoài công trường
iv.Tính Toán Kiểm Tra Thép Chủ Và Thép Treo Lồng
Ta có tổng trọng lượng của cả 3 lồng thép là: 5955.89 (daN);
Kiểm tra khả năng chịu kéo của thép chủ và thép treo lồng , ;
;
Ở đây ta liên kết bằng 8 thanh thép nên thép chủ và thép treo lồng đủ khả năng
chịu kéo. Đồng thời khi lồng thép đã hạ xuống khoan đào thì không xét đến tính động nữa
và thêm vào đó là lồng thép chịu lực đẩy Acsimét nên tương đối an toàn khi xét đến yếu tố
lồng thép bị đứt (ngoại trừ chúng ta liên kết cẩu thả).
Khả năng chịu lực của bu lông U (U bolt) được biết bằng cách làm thí nghiệm mẫu
sau đó đem áp dụng đại trà chứ không tính toán.
Quy trình thí nghiệm như sau;
Chuẩn bị các thanh thép có cùng đường kính tương ứng với đường kính của
các đoạn thép cần nối, chiều dài mỗi thanh là 600mm, bu lông U, bản mã, thiết
bị tháo lắp bu lông rồi tiến hành làm 3 thí nghiệm cho mỗi loại liên kết.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 117
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Thí nghiệm 1: liên kết 2 thanh thép bằng 1 bu lông. Sau đó, tiến hành kéo thử,
ghi lại số liệu.
Thí nghiệm 2: liên kết 2 thanh thép bằng 2 bu lông (khoảng cách giữa 2 bu
lông là 200mm) kéo thử, ghi lại số liệu.
Thí nghiệm 3: liên kết 2 thanh thép bằng 3 bu lông (khoảng cách giữa các bu
lông là 200mm) kéo thử, ghi lại số liệu.
Qua 3 thí nghiệm, ứng với mỗi trường hợp ta được số liệu tương ứng. Với kết
quả đó, ta đem áp dụng đại trà.
Để áp dụng đại trà ta phải có được các số liệu sau: trọng lượng của các lồng thép, vị
trí nối ở lồng thép thứ mấy và kết quả thí nghiệm về bu lông. Giá trị đem áp dụng đại trà
nên lấy nhỏ hơn khả năng chịu kéo trong thí nghiệm (vì trong thí nghiệm chưa kể đến tính
biến dạng của lồng thép).
h1
r S
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 118
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Sức nâng: ; ;
Tầm với: ; ;
b) TRÌNH TỰ LẮP DỰNG VÀ HẠ LỒNG THÉP
Trình tự lắp dựng và hạ lồng thép phải trải qua các giai đoạn sau;
Cẩu lồng thép từ bãi gia công đến vị trí lân cận hố đào.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 119
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Tại đây các lồng thép được kê theo thứ tự: lồng 3 nằm trên cùng, tiếp đến là
lồng 2, và cuối cùng là lồng 1.
Lắp móc cẩu vào các chi tiết cẩu lắp đã buộc trước đó.
Nếu thời tiết có mưa lồng thép bị lắm bùn đất thì phải vệ sinh trước khi nâng
hạ đưa lồng thép xuống hố.
Nâng lồng thép lên khỏi mặt đất (lồng thép ở tư thế nằm ngang). Khi lồng thép
cách mặt đất khoảng 2.0m thì người điều khiển cần trục tiến hành thu dần
chiều dài cáp (thu dần đầu dây có đòn treo) và đồng thời thu dần dây cáp còn
lại để đưa lồng thép sang trạng thái đứng. Trong quá trình chuyển lồng thép
sang tư thế đứng cần trục phải đứng yên. Để cho lồng thép không bị đung đưa
khi cẩu lên, đầu dưới của lồng có thể dùng dây thừng buộc vào cho người công
nhân điều khiển.
Di chuyển lồng thép đến vị trí khoan đào cần lắp dựng.
Chọn vị trí đứng thích hợp của máy thường thì tâm máy đến mặt trong của
khoan đào là 4.5 đến 5.0m, không nên đứng sát thành hố khoan vì như thế sẽ
ảnh hưởng đến sự sạt lở của hố khoan.
Sau khi đã chọn được vị trí thích hợp cho máy thì đưa hạ lồng thép từ từ hố
đào. Khi mà đỉnh thép chủ cách đỉnh tường vây khoảng 1.0m thì ra tín hiệu cho
người điều khiển cần trục dừng quá trình hạ, công nhân ở dưới đưa các thanh
thép hình I đã được chuẩn bị trước đó, luồn qua lồng thép, và các thanh thép
hình này được tì lên tường dẫn. Với cách làm như vậy, lồng thép được giữ lại
để thực hiện mối nối với lồng thép tiếp theo. Trong quá trình giữ lồng thép, nó
phải được chỉnh sửa cho đúng vị trí, các mối nối buộc bằng kẽm, chỉnh vị trí
của lồng thép dựa vào vạch sơn đã đánh dấu trên tường dẫn. Tháo cần trục ra
để thực hiên công tác tiếp theo.
Hình 17: Nâng lồng thép ở trạng thái nằm và trạng thái đứng
Sau khi đã đưa lồng thép số 1 vào vị trí khoan đào. Cần trục quay sang cẩu
lồng thép số 2 và đưa vào vị trí hố đào để thực hiện mối nối với lồng 1.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 120
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Lồng thép số 2: trên các thanh thép cốt dọc có đánh dấu vị trí bằng bút xóa trên
thép chủ với chiều dài nối là 40d (các vị trí nối được đánh dấu lúc gia công
lồng thép). Cần trục hạ lồng thép sao cho dấu vạch trên thép dọc của lồng thép
2 trùng với đỉnh của lồng thép 1, sau đó tiến hành lắp bu lông U và siết chặt lại,
rút các thanh thép hình ra và hạ dần lồng thép cho đến khi đỉnh lồng thép cao
hơn đỉnh tường dẫn 1200mm thì đưa các thanh thép hình vào vị trí và kê như
đã thực hiện lồng số 1. Sau đó tháo mốc cẩu.
Cần trục tiến hành cẩu lắp lồng số 3, đưa vào vị trí để thực hiện mối nối với
lồng thép số 2. Cách tiến hành thực hiện mối nối giống như đã thực hiện ở lồng
thép số 2 vào lồng thép số 1. Sau đó cần trục hạ toàn bộ lồng thép xuống vị trí
thiết kế và neo giữ chúng lại (lồng thép được neo giữ cho đến khi nào công tác
đổ bê tông hoàn tất và bê tông đã ninh kết ít nhất 24 giờ).
Phần đoạn thép dài 1200mm phía đầu của lồng số 3 từ cao trình mặt đất tự
nhiên xuống 1.2m, trước khi lắp dựng phải được bảo vệ bằng ny lon. Để sau
này, phần bê tông xấu ở đỉnh tường phá bỏ được dễ dàng hơn, đồng thời quá
trình vệ sinh nó cũng tương đối dễ dàng hơn.
Chú ý khi hạ lồng thép mà thấy không xuống thì nhất thiết phải nâng lồng lên để làm
rõ nguyên nhân, có biện pháp khắc phục rồi mới thả tiếp, nếu không lồng thép bị biến
dạng, mặt vách thành đất cũng dễ bị va quẹt sạt lỡ và sinh ra nhiều đất ở đáy hố đào.
1.7. ĐỔ BÊ TÔNG CHO KHOAN ĐÀO
Tương tự như cọc khoan nhồi, bê tông được đổ theo phương pháp vữa dâng trong
nước. Công tác đổ bê tông tường vây chỉ được tiến hành khi đã hoàn thành công tác thổi
rửa hố đào và đảm bảo hố đào đạt chiều sâu thiết kế, dung dịch bentonite đạt các thông số
kỹ thuật như yêu cầu.
Hình 18: Kiểm tra độ sâu của hố đào sau khi thổi rửa bằng quả dọi
Ống đổ bê tông là ống thép có đường kính ngoài là 219mm. Các đoạn ống đổ được
nối với nhau theo kiểu đầu nối nhanh như nối ống cứu hỏa. Các khoan đào tường vây ở vị
trí góc phải sử dụng 2 ống đổ.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 121
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Khi bắt đầu đổ bê tông, ống đổ bê tông được hạ cách đáy hố khoan nhiều nhất là
25cm. Để đảm bảo lớp bê tông ban đầu không bị nhiễm bẩn bentonite, một lớp ngăn cách
bằng bọt xốp sẽ được cho vào trong ống.
Quá trình đổ bê tông phải diễn ra liên tục, không được gián đoạn dài quá, thường chỉ
cho gián đoạn 5 đến 10 phút, lâu nhất chỉ được gián đoạn là 20 phút để đảm bảo tính đồng
đều của bê tông, phải đảm bảo ống đổ bê tông sạch và kín nước. Trong suốt quá trình đổ
bê tông dung dịch bentonite thu hồi tự tràn qua máng bên cạnh hố đào mà không cần phải
bơm hút (cách làm như vậy sẽ đảm bảo cao trình bentonite trong hố luôn được duy trì theo
yêu cầu; lượng bentonite ở máng phải được bơm sạch không để chảy tràn lan ra mặt bằng).
Khi mực bê tông trong rãnh đào dâng lên, ống tremie được nhấc lên theo trong khi
vẫn luôn đảm bảo tối thiểu 3m ngập trong bêtông để tránh bê tông lẫn lộn với bentonite.
Tuy nhiên, không nên để chân ống ngập quá sâu, vì một khi ngập quá sâu, bê tông trong
ống xuống chậm và lồng thép có khi bị trồi lên.
Trước mỗi lần cắt ống đổ bê tông và sau khi đổ mỗi xe bê tông đều tiến hành đo kiểm
tra độ dâng của bê tông nhằm đảm bảo ống đổ luôn cắm trong bê tông và phát hiện trường
hợp hố khoan bị sụt lở hoặc thu hẹp. Đồng thời, trong quá trình đổ bê tông không được
cho ống chuyển động ngang, nếu không thì cặn lắng hoặc dịch sét có thể lẫn vào trong bê
tông, và không để cho bê tông tràn ra hoặc chảy vào trong hào mà không qua phễu đổ.
Khi đổ bê tông đã gần đỉnh của tường trong đất mà bê tông trong ống khó chảy ra thì
một mặt giảm tốc độ đổ bê tông, mặt khác giảm độ ngập sâu của ống tremie xuống còn
1m. Nếu bê tông vẫn không đổ xuống được có thể cho ống chuyển động lên xuống, nhưng
độ cao chuyển động không được quá 30cm.
Trường hợp 2 ống đổ đồng thời, độ dâng của bê tông tại hai ống đổ phải tương đương
nhau. Khi rút ống đổ bê tông phải nhẹ nhàng, từ từ tránh cho ống đổ bê tông bị xáo trộn.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 123
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Trong các công việc tren thì công việc khoan lỗ (hay tạo lỗ) là khó khăn hơn cả.
Phương pháp khoan lỗ hay tạo lỗ khoan sẽ quyết định biện pháp thi công cọc khoan nhồi.
Nhìn chung về mặt thi công khoan lỗ và đổ bê tông cọc nhồi người ta có thể chia cọc
khoan nhồi theo các dạng sau;
2.1.1. THI CÔNG SỬ DỤNG ỐNG CHỐNG VÁCH
Với phương pháp này ta phải đóng ống chống rất sâu và đảm bảo việc rút ống chống
lên được.Việc đưa ống và rút ống qua các lớp đất (nhất là lớp sét pha) rất nhiều trở ngại,
lực ma sát giữa ống chống và các lớp đất lớn cho nên công tác kéo ống chống gặp rất
nhiều khó khăn, đồng thời yêu cầu máy có công suất cao.
2.1.2. THI CÔNG BẰNG GUỒNG XOẮN
Phương pháp này tạo lỗ bằng cách dùng cần có ren xoắn khoan xuống đất. Đất được
đưa lên nhờ vào các ren đó, phương pháp này hiện nay không thông dụng tại Việt Nam.
Với phương pháp này việc đưa đất cát và sỏi lên không thuận tiện.
2.1.3. THI CÔNG PHẢN TUẦN HOÀN
Phương pháp khoan lỗ phản tuần hoàn tức là trộn lẫn đất khoan và dung dịch giữ
vách rồi rút lên bằng cần khoan, lượng cát bùn không thể lấy được bằng cần khoan ta có
thể dùng các cách sau để rút bùn lên;
Dùng máy hút bùn
Dùng bơm đặt chìm
Dùng khí đẩy bùn
Dùng bơm phun tuần hoàn.
Đối với phương pháp này việc sử dụng lại dung dịch giữ vách hố khoan rất khó khăn,
không kinh tế.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 124
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
2.1.4. THI CÔNG BẰNG GẦU XOAY VÀ DUNG DỊCH BENTONITE GIỮ
VÁCH
Phương pháp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đường kính bằng đường kính cọc và
được gắn trên cần kelly của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để đổ đất ra ngoài.
Dùng ống vách bằng thép (được hạ xuống bằng máy rung tới độ sâu 6-8m) để giữ
thành hố khoan khi thi công. Phần vách tiếp theo được giữ bằng dung dịch vữa sét
Bentonite.
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành nạo vét mùn khoan lắng động dưới đáy hố khoan,
sau đó, thổi rửa đáy hố khoan bằng phương pháp: bơm ngược, thổi khí nén. Độ sạch của
đáy hố được kiểm tra bằng hàm lượng cát trong dung dịch Bentonite. Lượng mùn còn sót
lại được lấy ra nốt khi đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng.
Đối với phương pháp này, bentonite được tận dụng lại thông qua hệ thống xử lý lại
dung dịch bentonite để tái sử dụng.
2.1.5. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG VÀ GIỮ VÁCH HỐ KHOAN
Hiện nay phương pháp thi công tạo lỗ khoan bằng gầu xoay kết hợp dung dịch
bentonite giữ vách hố khoan được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất, cho nên việc tìm
kiếm và sử dụng các máy thi công cho phương pháp này khá dễ dàng. Hơn nữa, dưới các
tầng đất có mực nược ngầm và có lớp đất cát cho nên việc thi công thực hiên theo phương
pháp này là tất yếu và hợp lý hơn cả cho nên nó được lựa chọn để thi công cọc khoan nhồi
cho công trình chung cư Four Aces.
Việc thi công cọc khoan nhồi cần tuân thủ các tiêu chuẩn sau;
Cọc khoan nhồi - Yêu cầu về chất lượng thi công TCXD 206:1998
Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu TCXDVN 326:2004
2.2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
2.2.1. BỐ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG
Bố trí các nhà điều hành của ban chỉ huy công trường, chổ làm việc của kỹ sư giám
sát, vị trí kho, vị trí tập kết vật tư đảm bảo việc phục vụ thuận lợi cho thi công.
Công tác làm hàng rào công trình, cổng ra vào tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển thiết bị, máy móc, vật tư.
Làm đường tạm để phục vụ thi công.
Bố trí hệ thống điện thi công gồm lưới điện và máy phát điện dự phòng. Bố trí hệ
thống chiếu sáng hợp lý, an toàn.
Triển khai hệ thống cấp và thoát nước phục vụ cho thi công.
Lắp đặt biển nội quy công trường, và các cảnh báo về an toàn.
Bố trí chốt bảo vệ tại các cổng ra vào.
Bố trí khu vực để xe, nhà vệ sinh, khu chứa phế liệu và rác thải.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 125
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 126
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
2000
1500
Tim Cọc
1500
2000
Cọc Sắt Dẫn Mốc
Máy Kinh Vĩ
Hình 20: Cách gửi điểm để định vị tim cọc khoan nhồi
2.3.3. HẠ ỐNG VÁCH, ĐẶT ỐNG BAO
Ống vách là một ống bằng thép có đường kính lớn hơn đường kính gầu khoan khoảng
10cm, dài 6m được đặt ở phần trên miệng hố khoan, nhô lên khỏi mặt đất khoảng 600mm.
Nhiệm vụ của ống vách;
Định vị cọc, dẫn hướng cho máy khoan.
Giữ ổn định cho bề mặt hố khoan, chống sập thành trên hố khoan.
Bảo vệ đất, đá, thiết bị không rơi xuống hố khoan.
Làm chỗ tựa để lắp dựng, tháo dỡ ống đổ bêtông.
Phương pháp hạ ống vách;
Trước khi được hạ xuống, ống vách cần được kiểm
tra về hình dạng, kích thước. tránh để ống vách méo mó,
tránh để đường kính trong ống vách bé hơn đường kính của
gàu khoan làm gàu khoan không di chuyển được.
Sử dụng phương pháp rung: dùng búa rung để hạ ống
vách. Tuy nhiên nếu quá trình rung kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến khu vực lân cận, để khắc phục hiện tượng trên, ta
khoan đến độ sâu 2m tại vị trí hạ cọc rồi mới tiến hành
hạ ống vách.
Với các nhiệm vụ nêu trên ống vách hạ xuống phải
đảm bảo thẳng đứng. Vì vậy, trong quá trình hạ ống vách
việc kiểm tra phải được thực hiện liên tục bằng các thiết bị
đo đạc và bằng cách điều chỉnh vị trí của búa rung thông
qua cẩu.
Lèn chặt ống vách bằng đất sét không cho ống vách dịch chuyển trong khi khoan.
Sai số cho phép với ống vách: sai số về độ nghiêng không quá 1%, sai số tâm tọa độ
ống vách trên mặt bằng không quá 50mm theo mọi phương.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 127
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Ống vách chỉ được tháo bỏ khi cường độ bê tông của cọc nhồi lớn hơn 25% cường độ
của thiết kế.
Đặt ống bao: ống bao là đoạn ống thép có đường kính 1.7 lần đường kính ống vách,
chiều cao ống bao là 1m. Ống bao được hạ đồng tâm với ống vách, cắm vào đầt từ 30 đến
40 cm. Ống bao có tác dụng không cho dung dịch bentonite tràn ra mặt bằng thi công.
Trên thân ống bao có 1 lỗ đường kính 10cm để lắp ống thu hồi dung dịch Bentonite.
2.3.4. KHOAN TẠO LỖ HOÀN CHỈNH
Sau khi đặt ống vách thí người ta tiến hành đưa máy khoan tạo lỗ vào vị trí khoan.
Quá trình chuẩn bị;
Lắp đường ống dẫn dung dịch bentonite từ máy trộn và bơm ra đến miệng hố
khoan, đồng thời lắp một đường ống hút dung dịch bentonite về bể lọc.
Trải tole dầy dưới hai bánh xích máy khoan để đảm bảo độ ổn định của máy
trong quá trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan.
Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí thăng bằng và thẳng đứng; có thể
dùng gỗ mỏng để điều chỉnh, kê dưới dải xích. Trong suốt quá trình khoan luôn
có 2 máy kinh vĩ để điều chỉnh độ thăng bằng và thẳng đứng của máy và cần
khoan. Kiểm tra chiều đứng của cần khoan ở phạm vi sai số 2%. Sai số vị trí
của đầu mũi khoan và tâm ống vách nhỏ hơn 15mm (đối với khoan xoay).
Kiểm tra, tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận chuyển lấy
đất mang đi.
Kiểm tra hệ thống điện nước và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá trình thi
công được liên tục không gián đoạn.
Quá trình khoan;
Tại mũi gầu khoan có thiết bị cắt đất, đất cắt
được lấy vào gầu khoan, khi đầy gầu được đưa lên
đổ ra ngoài. Cần khoan có cấu tạo ống lồng gồm các
đoạn ống lồng vào nhau và truyền được chuyển động
xoay. Ống trong cùng gắn với gầu khoan và ống
ngoài cùng nối với dây cáp được gắn với động cơ
xoay của máy khoan.
Trong quá trình khoan tạo lỗ nếu gặp chướng
ngại không thể phá được bằng gầu khoan, búa phá sẽ
được sử dụng để phá các vật cản đó.
Mùn khoan lẫn đất được vận chuyển ngay ra xa
khỏi vị trí hố khoan bằng xe tải nhằm tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng hố khoan và
gây cản trở cho công tác thi công.
Công tác khoan lỗ phải thực hiện liên tục, tránh hiện tượng lắng cặn và sập thành
vách do gián đoạn. Trong quá trình khoan phải theo dõi, mô tả mặt cắt địa chất của các lớp
đất đá khoan qua và thể hiện trong lý lịch cọc. Ở các điểm có địa tầng sai khác nhiều so
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 128
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
với hồ sơ địa chất ban đầu phải tiến hành lấy mẫu và ghi chép đầy đủ vào nhật ký, báo cáo
với đơn vị thiết kế và chủ công trình để có biện pháp kỹ thuật xử lý trực tiếp phù hợp.
Tốc độ khoan phải khống chế với địa tầng khoan qua. Gầu khoan được đưa lên,
xuống từ từ và xoay để tránh ảnh hưởng chân không và ma sát với thành hố khoan gây sập
vách.
Phải thường xuyên bơm dung dịch betonite xuống hố khoan sao cho mực dung dịch
trong hố khoan luôn cao hơn mực nước ngoài ống vách.
Chiều sâu của hố khoan có thể xác định nhờ cuộn cáp hoặc chiều dài cần khoan. Để
xác định chính xác hơn người ta dùng 1 quả dọi đáy bằng, đường kính khoảng 5cm buộc
vào đầu thước dây thả xuống đáy để đo chiều sâu hố đào và cao trình bê tông trong quá
trình đổ.
Trong suốt quá trình khoan phải kiểm tra độ thẳng đứng của cọc thông qua cần
khoan. Giới hạn độ nghiêng cho phép của cọc không được quá 1%.
Khoan các lỗ nằm giữa hai cọc đã đổ bê tông nên tiến hành ít nhất là sau 24 giờ kể
lúc đổ bê tông xong.
2.3.5. CUNG CẤP DUNG DỊCH BENTONITE
Bentonite là loại đất sét có kích thước hạt nhỏ nên người ta dùng nó để chế tạo bùn
khoan.
Tác dụng chủ yếu của dung dịch bentonite là chống sập thành vách, bình ổn áp lực
đất nền và làm giảm ma sát khi khoan.
Các yếu tố giúp dung dịch betonite giữ được thành hố khoan;
Làm cho thành hố đào không bị sập nhờ dung dịch chui vào các khe cát, khe
nứt, quyện vào cát rời dễ sụp lở để giữ cho cát và các vật thể vụn không bị rơi.
Đồng thời, tạo một màng đàn hồi bọc quanh thành vách, giữ cho nước không
thẩm thấu vào vách.
Tạo môi trường nặng nâng đất đá, vụn khoan nổi lên trên mặt nước để trào ra
hoặc hút khỏi hố khoan.
Do tác dụng quan trọng của dung dịch bentonite, đặc biệt đối với chất lượng hố
khoan nên phải cung cấp đầy đủ dung dịch bentonite trong quá trình khoan tạo lỗ. Đồng
thời phải đảm bảo các thông số kỹ thuật của dung dịch bentonite. Dung dịch bentonite
được thu hồi lại phải qua xử lý trước khi tái sử dụng.
Bột bentonite được trộn khô với nước sạch theo tỷ lệ quy định bằng máy trộn có tốc
độ cao. Tỷ lệ pha trộn đối với điều kiện đất thông thường là 20 đến 50 kg bentonite cho
11m3 dung dịch. Tỷ lệ này có thể thay đổi hoặc trộn thêm phụ gia sao cho đạt được các
thông số kỹ thuật cần thiết. Dung dịch trộn xong phải để trong thời gian ít nhất là 8 giờ
trước khi sử dụng để trương nở hoàn toàn.
Chất lượng bentonite phải được theo dõi thường xuyên bằng các thí nghiệm hiện
trường. Các chỉ tiêu kỹ thuật dung dịch bentonite phải nằm trong khoảng cho phép như
trong bảng dưới đây;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 129
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 21: Kiểm tra chất lượng dung dịch bentonite (độ pH, hàm lượng cát, độ nhớt)
Trộn vữa bentonite cần phải có đủ các thành phần yêu cầu sau đó cho qua sàng rung
và thiết bị chảy xoắn để loại bỏ tạp chất, sau khi vữa lắng lại thì đưa vào bể chứa. bể lắng
và bể chứa có thể đặt trên mặt đất nhưng cũng cần có nắp đậy để tránh các tạp chất rơi
vào. Bể lắng và bể chứa vữa bùn bentonite có dung tích chứa lớn hơn ba lần dung tích của
máng ống dẫn vữa và dung tích cọc khoan nhồi cộng lại. Do vậy hiện trường phải đủ rộng
để đặt bể lắng và bể chứa.
Hình 22: Hình ảnh minh họa máy móc phục vụ cho việc cung cấp và xử lý bentonite
2.3.6. CÔNG TÁC CỐT THÉP
Địa điểm chế tạo khung cốt thép được bố trí ngay trên mặt bằng thi công để cho việc
vận chuyển và lắp dựng khung cốt thép được thuận tiện.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 130
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 23: Tạo đai gia cường, hàn đai gia cường, định hình lồng thép, gắn cục kê
Cốt thép trong cọc khoan nhồi được chế tạo thành các lồng dài 11,7m (do chiều dài
tiêu chuẩn thép thanh). Cốt thép của công trình này được thiết kế suốt chiều dài cọc. Để
tạo thành lồng thép dễ dàng và tránh biến dạng lồng thép, đặt những thép đai gia cường
với khoảng cách 1000mm suốt chiều dài lồng thép. Trước khi tạo lồng thép, các thanh thép
dọc được đặt lên giá, chia thành 2 nhóm, sau đó đặt thép gia cường, hàn 2 thanh thép dọc
đầu tiên vào thép gia cường hình thành khung.
Đối với các đai xoắn ta sử dụng liên kết nối buột, sử dụng dây thép mềm loại đường
kính 2mm. Với các đai gia cường, ta sử dụng liên kết hàn, đảm bảo khả năng chịu lực.
Trước khi hạ lồng thép xuống, lắp các ống siêu âm ở vị trí thiết kế.
Các đoạn lồng thép phải được kiểm tra trước và sau công tác khoan hoàn thành, các
đoạn lồng thép sẽ được tập kết gần hố khoan để để chuẩn bị hạ từng lồng một.
Dùng cần cẩu để hạ khung cốt thép vào lỗ cọc. Lợi dụng cốt dựng khung ở phần trên
của khung thép đã hạ trước vào trong lỗ để tạm thời cố định khung cốt thép vào phần trên
của ống chống. Nối tiếp đầu của hai khung cốt thép bằng cách tạm thời dùng cần cẩu để
cẩu lấy đoạn khung trên rồi tiến hành buộc cốt thép, điều rất quan trọng là phải đối chiếu
cho thẳng cốt chủ ở hai đoạn khung trên và dưới. Đầu nối của cốt thép dùng phương pháp
nối chồng, dùng dây thép loại to để buộc thật chặt cốt chủ vào nhau, đầu nối này phải chịu
được trọng lượng bản thân của các đoạn khung thép vừa thả xuống, đối với các đoạn lồng
thép cuối cùng có thể tăng cường bằng các mối hàn. Bước tiếp theo là rút bỏ các thanh
ngang dùng để cố định tạm thời, tiến hành hạ tiếp khung cốt thép vào. Khi sử dụng
phương pháp này, một điều quan trọng là đừng để khung cốt thép khi thả xuống va vào
thành hố. Muốn vậy phải thả chầm chậm và chắc chắn; lúc này, phải chú ý dây cẩu ở đúng
trục tim của khung, tránh làm khung bị lắc lư bốn phía.
2.3.7. XỬ LÝ CẶN LẮNG
Cọc khoan nhồi đường kính lớn được dùng để chịu những tải trọng rất lớn, cho nên
khi đổ bê tông nếu để đọng lại dưới đáy lỗ bùn đất hoặc bentonite ở dạng mềm nhão sẽ
giảm rất nhiều khả năng mang tải của cọc, gây sụt, lún cho kết cấu bên trên. Sự sụt lún của
cọc không chỉ đơn thuần làm cho kết cấu bên trên bị dịch chuyển, trong loại kết cấu
khung, do lực mang tải của các cọc có khác nhau còn sinh ra biến dạng và nứt nghiêm
trọng. Do đó, mỗi cọc đều phải được thực hiện việc xử lý cặn lắng rất kỹ lưỡng, tin cậy.
Cặn lắng có hại chia làm hai loại;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 131
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Loại chủ yếu: là trong quá trình làm lỗ, đất cát không kịp đưa lên sẽ lưu lại gần
đáy lỗ, sau khi dừng việc làm lỗ thì lắng xuống đáy lỗ. Loại cặn lắng này tạo
thành bởi những hạt có đường kính tương đối to, vì thế khi đã lắng đọng rồi thì
không thể dùng biện pháp đơn giản mà moi lên được.
Một loại nữa là những hạt rất nhỏ nổi trong nước tuần hoàn hoặc nước trong lỗ,
sau khi làm lỗ xong, qua một thời gian sẽ lắng dần xuống đáy lỗ.
Từ đó ta thấy, phương pháp xử lý cặn lắng có thể chia làm 2 bước: bước 1 - xử lý cặn
lắng hạt thô; bước 2 - xử lý cặn lắng hạt siêu nhỏ.
Xử lý cặn lắng bước 1: khi khoan đủ chiều sâu thiết kế thì dừng lại chờ từ 30 đến 60
phút. Sau đó cho gàu vét lại lắng đọng hố khoan. Khi gàu chạm đáy thì khoan với tốc độ
chậm để vét hết các lắng đọng dưới đáy hố khoan.
Xử lý cặn lắng bước 2: sau khi hạ xong cốt thép và ống đổ bê tông, nếu độ lắng của
hố khoan vượt quá 10cm hoặc tỷ trọng dung dịch bentonite quá cao thì ta tiến hành
vệ sinh hố khoan lần 2 được thực hiện bằng phương pháp thổi rửa dùng khí nén như sau;
Sau khi lắp xong ống tremie thì lắp đầu thổi rửa lên
đầu trên của ống tremie. Đầu thổi rửa có 2 cửa, một
cửa được nối với ống dẫn để thu hồi dung dịch
bentonite và bùn đất từ đáy hố khoan về thiết bị lọc
dung dịch, một cửa khác được thả ống dẫn khí nén
, ống này cách đáy khoảng 50 đến 60cm.
Khi bắt đầu thổi rửa, khí nén được thổi liên tục với áp
lực cao (khoảng 7atm) qua đường dẫn khí đặt bên
trong ống đổ bêtông. Khí nén ra khỏi ống, xâm nhập
vào bùn khoan tạo một khu vực có dung trọng nhỏ hơn
dung trọng bùn khoan, tạo nên sự chênh lệch áp lực
đẩy bùn khoan lên trên và ra ngoài. Trong quá trình
thổi rửa này phải liên tục cấp bù dung dịch bentonite
để đảm bảo cao trình và áp lực bentonite lên thành hố
không đổi.
Thời gian thổi rửa theo phương pháp dùng khí nén thường không ít hơn 30
phút. Việc thổi rửa được tiến hành đến khi dung dịch bentonite lấy lên sạch
(hàm lượng cát 5%, tỷ trọng ) và chất lượng bồi lắng của hố khoan
sau khi đã vệ sinh không được dày quá 100mm. Việc kiểm tra chất lượng bồi
lắng của hố khoan thực hiện bằng cách đo chiều sâu hố khoan sau khi vệ sinh
hố khoan lần 1 và sau khi vệ sinh hố khoan lần 2.
2.3.8. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
a) LẮP ỐNG TREMIE ĐỔ BÊ TÔNG
Ống tremie được lắp ngay sau khi hạ lồng cốt
thép để kết hợp làm công tác xử lý cặn lắng.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 132
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Sử dụng ống tremie là ống thép dày 3mm, đường kính 30cm, được chế tạo thành các
đoạn có module cơ bản là 0.5m; 1.0m; 1.5m; 2.0m; 2.5m; 3.0m;... Chổ nối có gioăng cao
su để tránh dung dịch bentonite thâm nhập vào ống đổ và được bôi mỡ để tháo lắp được dễ
dàng.
Ống tremie được lắp dần từng đoạn từ dưới lên. Để lắp ống đổ được thuận tiện người
ta sử dụng một hệ giá đỡ đặc biệt qua miệng hố vách, trên giá có hai nửa vành khuyên có
bản lề. Miệng của mỗi đoạn ống đổ có đường kính to hơn và khi thả xuống thì bị giữ trên
hai nửa vành khuyên đó. Vì thế ống đỡ bê tông được treo qua miệng hố vách qua giá đỡ
đặc biệt này. Khi nửa vành khuyên trên giá đỡ sập xuống sẽ tạo thành một hình tròn ôm
khít lấy thân ống đổ bê tông. Đáy dưới của ống được đặt cách đáy hố khoan 20cm để tránh
tắc ống. Đáy ống đổ có cấu tạo đặc biệt để bê tông dễ dàng thoát ra khỏi ống.
b) ĐỔ BÊ TÔNG
Sau khi kết thúc thổi rửa hố khoan (dọn lỗ lần 2) thì cần tiến hành đổ bêtông ngay
trong vòng 30 phút sau đó vì để lâu bùn cát sẽ tiếp tục lắng, ảnh hưởng đến chất lượng
cọc.
Bê tông cung cấp cho cọc nhồi cần được chế tạo đúng theo yêu cầu của thiết kế (cấp
phối cường độ) phối liệu thô (đá dăm) có cỡ hạt không quá 50mm và không được lớn hơn
1/3 khoảng cách lọt lòng nhỏ nhất của cốt thép. Đối với phần bê tông không có cốt thép thì
cỡ đá lớn nhất cũng không quá 80mm. Cát dùng cho cấp phối nên dùng cát có cỡ hạt thô
vừa (trung bình).
Vì đổ bêtông cọc khoan nhồi về cơ bản là
hình thức đổ bêtông dưới nước bằng phương pháp
rút ống cho nên bêtông khi đổ phải có đủ độ sụt
cần thiết. Bêtông sử dụng có độ sụt 181cm.
Lượng ximăng tối thiểu là 350 kg/m3. Trước khi
chính thức trộn bêtông, bêtông phải được trộn thử,
phải cao hơn 15% đến 25% cường độ thân cọc
theo thiết kế.
Ống trémie được dùng khi thổi rửa sẽ được
dùng để đổ bê tông. Ống trémie được nút lại bằng
bao tải hoặc túi nylon chứa hạt bọt xốp để tránh bê
tông và bùn khoan tiếp xúc trực tiếp với làm giảm
chất lượng bê tông cọc. Ngoài ra, nút hãm còn có
tác dụng làm cho bê tông rơi từ từ chống hiện
tượng phân tầng và có tác dụng như một piston
đẩy dung dịch bentonite ra ngoài tao điều kiện cho
bê tông chiếm chỗ. Nút này sẽ được đẩy ra khỏi
ống đổ và nổi lên miệng hố khi việc đổ bê tông
hoàn tất. Phễu đổ được lắp vào đầu ống trémie bằng măng sông.
Bê tông tươi được đưa đến công trường liên tục bằng các xe chuyên dụng. Bê tông
được đổ trực tiếp từ xe vào phễu. Ngay khi đưa bê tông đến công trường, bê tông phải
được kiểm tra độ sụt và lấy mẫu để kiểm tra cường độ khi cần thiết.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 133
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Nếu quá trình đổ bêtông bị gián đoạn thì dễ sinh ra sự cố đứt cọc, mặt khác, nếu để
phần bêtông trước đã vào giai đoạn sơ ninh thì sẽ trở ngại cho việc chuyển động của bê
tông đổ tiếp theo trong ống dẫn. Vì vậy đổ bê tông phải được tiến hành liên tục từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc một cọc.
Tốc độ bê tông phải khống chế hợp lý, nếu đổ quá chậm thì dẫn đến việc gián đoạn
cọc do quá trình sơ ninh phần đổ bêtông trước, còn nếu đổ quá nhanh thì sẽ tạo ma sát lớn
giữa bêtông và thành hố khoan gây lở đất, làm giảm chất lượng bêtông.
Cố gắng khống chế thời gian đổ bê tông một cọc là 4 giờ, mẻ bêtông đổ đầu tiên sẽ bị
đẩy nổi lên trên nên cần có phụ gia kéo dài ninh kết để đảm bảo không bị ninh kết trước
khi kết thúc hoàn toàn công việc đổ bê tông cọc đó.
Độ cắm sâu của ống tremie trong bêtông là cực kì quan trọng đối với việc đổ bê tông
có được thuận lợi hay không và từ đó dẫn đến chất lượng cọc có được đảm bảo hay không.
Nếu ống cắm quá nông, khi thao tác hơi sơ suất một tí thì ống bị kéo bật lên khỏi mặt
bêtông. Nếu ống cắm sâu quá, do lực cản khi đẩy ra lớn sinh ra chảy xoáy, tạo thành kẹp
bùn làm giảm khả năng giữ vách của bentonite, hoặc do lực cản bê tông ra khỏi ống trồi
lên lớn, bêtông ở bên trên bị một thời gian dài không di động, độ lưu động bị mất đi làm
cho bêtông không đổ được hoặc bị kém chất lượng.
Trong quá trình đổ bê tông, ống đổ được rút dần lên bằng cách tháo bỏ dần từng đoạn
ống nhưng vẫn đảm bảo ống luôn ngập trong phần bêtông đổ từ 2 đến 3m. Ống đổ bê tông
tháo đến đâu phải rửa sạch ngay.
Phần đầu cọc là bê tông đổ của mẻ đổ đầu tiên được đẩy dần lên trong khi đổ bê tông,
luôn tiếp xúc với dung dịch trong hố nên chất lượng rất kém. Vì vậy, để đảm bảo an toàn
ta đổ bê tông vượt lên một đoạn khoảng 1m so với độ cao thiết kế và đoạn này sẽ được phá
bỏ sau khi đào đất hố móng.
Hệ số chèn đầy bêtông của cọc không được nhỏ hơn 1, nói chung ở khoảng 1.1 đến
1.15. Hệ số chèn đầy chính là tỷ số giữa thể tích bêtông thực tế cung cấp cho cọc chia cho
thể tích bêtông cọc theo tính toán của đơn vị thiết kế. Sở dĩ lớn hơn 1 là vì thành đất lỗ
khoan mềm , bê tông tươi áp lấn vào thành đất làm cho khối lượng bêtông tăng lên.
c) RÚT ỐNG VÁCH HOÀN TẤT VIỆC THI CÔNG CỌC
Sau khi kết thúc đổ bê tông từ 15 đến 20 phút, cần tiến hành rút ống vách bằng hệ
thống day (rút + xoay) của máy khoan hoặc đầu rung theo phương thẳng đứng, bảo đảm
ổn định đầu cọc và độ chính xác thân cọc.
Sau khi rút ống vách một đến hai giờ, cần tiến hành hoàn trả hố khoan bằng cách lấp
đất hoặc cát, cắm biển báo cọc đã thi công cấm mọi phương tiện qua lại tránh hỏng đầu
cọc và ống siêu âm.
Không được phép rung động hoặc khoan các cọc khác trong vòng 24 giờ kể từ khi kết
thúc đổ bê tông cọc trong phạm vi 5 lần đường kính cọc.
2.4. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỌC
Công tác này nhằm đánh giá cọc, phát hiện và sửa chữa các khuyết tật đã xảy ra.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 134
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
khi đổ bê tông. Lòng ống phải trơn tru, không tắc, có độ thẳng cho phép để đầu phát và
đầu thu khi đo dịch chuyển dễ dàng.
Đầu thu và đầu phát nối với máy trung tâm, được thả đều xuống lỗ bằng ống thép đã
được đặt trước trong thân cọc. Sóng siêu âm được phát ra từ đầu phát và thu lại ở đầu thu
và truyền về máy trung tâm. Tín hiệu được chuyển thành dạng số và lưu lại trong máy. Bất
cứ thay đổi tín hiệu nào của tín hiệu nhận được như yếu đi hoặc chậm sẽ được máy phân
tích và chỉ ra khuyết tật của bê tông như rỗng, giảm cường độ do xi măng bị rửa trôi, nứt
hoặc có các dị vật.
Sau khi kết thúc ở hai lỗ đầu, đầu đo di chuyển sang lỗ thứ 2 trong khi đầu phát di
chuyển trong lỗ thứ 3, cứ như vậy, một cọc sẽ được đo 3 lần đối với cọc đường kính 0.8m.
Số liệu ghi lại trong quá trình đo sẽ được xử lý trong phòng bằng chương trình vi tính
chuyên dùng.
2.4.2. PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG
Phương pháp động hay dùng là phương pháp rung.
Cọc thí nghiệm được rung cưỡng bức với biên độ không đổi khi tần số thay đổi. Khi
đó, vận tốc dịch chuyển của cọc được đo bằng các đầu đo chuyên dụng. Khuyết tật của cọc
như sự biến đổi về chất lượng bê tông, sự giảm yếu tiết diện được đánh giá thông qua tần
số cộng hưởng. Nói chung các phương pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia có
trình độ chuyên môn cao.
2.5. SỰ CỐ VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG THI CÔNG CỌC KHOAN
NHỒI
2.5.1. SẬP THÀNH HỐ KHOAN
Nguyên nhân: dung dịch bentonite không đủ phẩm chất; cát rời phân bố trên chiều
dày lớn; duy trì cột nước áp không đủ; mực nước ngầm cao hơn cao độ mặt dung dịch
bentonite trong hố khoan; tỷ trọng và nồng độ dung dịch không đủ; tốc độ tạo lỗ quá
nhanh, các chấn động ở môi trường xung quanh; gầu khoan, lồng thép,… va đập vào thành
hố.
Biện pháp khắc phục và xử lý: Theo dõi và kiểm tra hàm lượng bentonite cũng như
tốc độ thả gầu. Nếu bị sạt khi chưa hạ lồng thép thì trộn bentonite có độ nhớt cao để giữ
thành, sau đó thả gầu xuống vét lại, đợi một thời gian để kiểm tra lại, nếu vẫn tiếp tục sạt
thì dùng biện pháp lấp lại hố khoan bằng cát và sẽ khoan lại sau, hoặc đề xuất với bộ phận
thiết kế để có phương án xử lý tối ưu.
2.5.2. RƠI GẦU TRONG, NẮP ĐÁY CỦA GÀU KHOAN TRONG HỐ
KHOAN
Nguyên nhân: Do trong quá trình khoan gặp lớp đất đá cố kết cứng. Chốt của gầu
khoan bị gãy, bị tụt trong quá trình khoan. Gãy cổ gầu khoan, hoặc mối nối hàn bị phá vỡ
liên kết. Bản lề của nắp gầu bị gãy hoặc bị bung mối nối hàn với thành gầu khoan.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 136
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Biện pháp khắc phục, xử lý và phòng ngừa: Luôn kiểm tra chốt gầu khoan, nếu chốt
bị mòn hoặc cong phải thay khác. Kiểm tra cổ gầu khoan khi có vết nứt phải hàn lại. Kiểm
tra bản lề của nắp gầu, phải thay khi chốt quá mòn, hàn lại khi bị nứt hoặc bung mối hàn.
Nếu gầu bị rơi xuống hố khoan, ta dùng cần kali có gắng các móc xuống lừa và kéo lên,
hay dùng cáp có gắng các móc hình lưỡi câu quay tròn cho đến khi dính vào và kéo lên.
Trong trường hợp không thể kéo lên được thì phải bỏ hố khoan đó và khoan ở vị trí khác
để thay thế.
2.5.3. RỚT LỒNG THÉP KHI HẠ XUỐNG HỐ KHOAN, LỒNG THÉP BỊ
TRỒI KHI ĐỔ BÊ TÔNG
Nguyên nhân: Lồng thép có liên kết hàn hoặc buộc không chắc. Thanh tỳ đỡ lồng bị
gãy khi treo trên miệng ống vách để nối đoạn kế tiếp. Hàm lượng cát trong bentonite để
quá cao (>5%) nên lồng thép hay bị đẩy ngược lên trong quá trình đổ bê tông.
Biện pháp khắc phục và xử lý: Khi gia công lồng thép liên kết hàn hay buộc phải
đúng với thiết kế, thanh tỳ đỡ lồng phải chắc chắn và đảm bảo chịu đủ lực khi treo trên
miệng ống vách để nối đoạn kế tiếp. Không để hàm lượng cát trong bentonite quá cao
trước khi đổ bê tông. Nếu trường hợp lồng thép bị rớt ta dùng cần có gắng móc hình lưỡi
câu thả xuống và đưa dò tìm để các móc này móc vào đai định vị lồng ta kéo lên. Trong
khi đổ bê tông phải đặc biệt chú ý độ thẳng đứng của ống dẫn cũng như của khung cốt
thép vì kết cấu khung cốt thép phần trên có nhiều cốt chủ hơn phần dưới nên trọng lượng
lớn hơn. Hơn nữa khung thép lại dài khả năng bị nén cong vênh lại càng lớn. Ống đổ bê
tông để ngập quá nhiều cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc lồng thép trồi lên.
2.5.4. TẮC ỐNG TRONG KHI ĐỔ BÊ TÔNG
Nguyên nhân: Áp lực đổ bê tông không đủ, ống đổ ngập trong bê tông quá sâu (hơn
9m). Do ống đổ bê tông bị rò nước qua phần nối giữa các đoạn ống với nhau. Bê tông có
độ sụt quá thấp hoặc quá cao, bê tông bị vón cục.
Biện pháp khắc phục và xử lý: Phần mối nối giữa các ống phải đảm bảo kín khít
không bị rò nước. Kiểm tra độ sụt từng xe và phải đảm bảo bê tông có độ sụt thích hợp và
không bị vón cục. Khi mới đổ mà bị tắc ống ta đo kiểm tra xem bê tông đã xuống đáy hố
khoan chưa, nếu chưa thì rút lên và lắp ống đổ lại, nếu bê tông đã xuống đáy hố khoan thì
nâng ống đổ lên một ít rồi đổ và nhồi mạnh (có thể rút lên và thả tự do), nhưng phải đảm
bảo đầu cuối của ống đổ vẫn còn ngập trong bê tông. Trong trường hợp nhồi và đổ mạnh
mà không xuống thì rút toàn bộ ống lên thông ống và lắp lại cho phần ống ngậm sâu vào
trong phần bê tông đã đổ 3,0 mét, sau đó thả cầu lại và tiếp tục đổ bê tông, cho cao độ
dừng đổ bê tông cao hơn cao độ thiết kế là 1,0m để tránh trường hợp cọc bị thối.
2.5.5. HỐ KHOAN GẶP VẬT CỨNG
Biện pháp xử lý: dùng mũi khoan chuyên dụng để khoan phá, nếu gặp lớp địa chất
cứng và lớn thì dùng chùy từ 7 đến 10 tấn giã.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 137
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 138
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 139
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
6
HITAC HI KH-100
HITACHI
1 KHOANG MAÙ Y
KH-100
2 C1 P-NAÂ
AÙ KHOANG MÁY
N G HAÏ GIAÙKHOAN
8 2 - GIAÈCÁP
3 THANH NÂNG HẠ GIÁ
N G C HO GIAÙ
20620
KHOAN
4 TAY CAÀN
13000
5 C3 P-CUÛ
AÙ THANH
A C AÀ GIẰNG CHO GIÁ
N KHOAN
4 - TAY CẦN
6 BAÙN H LUOÀ N C AÙ
P
5
5 -P CÁP
7 KHÔÙ NOÁ I
CỦA CẦN KHOAN
8 C AÀ
6N-KHOAN
BÁNH LUỒN CÁP
9 TRUÏC QUAY
2 7 - KHỚP NỐI
10 GAÀU KHOAN
8 - CẦN KHOAN
11 KHUNG ÑÔÕP HÍA TRÖÔÙ C
9
4 9 -NTRỤC
12 BUOÀ G ÑIEÀ
QUAY
U KIEÅN
10 - GẦU KHOAN
3 11 - KHUNG ĐỠ PHÍA TRƯỚC
12 - BUỒNG ĐIỀU KHIỂN
4560
11
1 12
3175
1945
10
995
3710
4490
4350
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 140
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Sức nâng: ; ;
Tầm với: ; ;
6
MAÙ
Y CAÅ
U E2508
1 KHOANG MAÙ
Y
XKG - 40
2
1 -CKHOANG
AÙ
P NAÂ N G HAÏ C AÀ
MÁY N TRUÏC
8 3 2 -THANH
CÁP NÂNG
GIAÈ NG CHẠ
HO GIAÙ
4 3 -TAY
THANH
C AÀN GIẰNG CHO GIÁ
5 5 4 -CTAY
AÙ CẦN
P C UÛA C AÀ
N KHOAN
6 5 -BAÙ
CÁP CỦA
N H LUOÀ TAY
N CAÙP CẦN
4 6 - BÁNH LUỒN CÁP
7 BUOÀ N G ÑIE À
U KIE Å
N
7 - BUỒNG ĐIỀU KHIỂN
8 MOÙ C CAÅ U
8 - MÓC CẨU
11700
2
3
7
500
2155
600
5175
4800
2.7.5. CHỌN THIẾT BỊ DÙNG CHO CÔNG TÁC PHÁ BÊ TÔNG ĐẦU CỌC
Búa phá bê tông TCB - 200;
Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
Đường kính piston mm 40
Hành trình piston mm 165
Tần số đập lần/phút 1100
Chiều dài mm 556
3
Lượng tiêu hao khí m /phút 1.4
Đường kính dây dẫn hơi mm 19
Trọng lượng kg 21
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 141
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 142
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
F
5000
E
6000
D
41200
7200
C
6000
B
5000
A
6000
A1
6000 7500 7500 7200 7500 7500 6000
49200
1A 1 2 3 4 5 6 6A
Hình 24: Mặt bằng kết cấu hệ dầm sàn hầm và hệ chống giữ
4.1. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
4.1.1. KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN
Kích thước bản sàn: tầng hầm 1 dày 250mm, tầng hầm 2 dày 250mm, tầng hầm 3 dày
300mm.
Kích thước dầm: (mm).
Hệ cột chống tạm: sử dụng cột thép có tiết diện dạng H để chống đỡ kết cấu sàn, dầm
cụ thể là: (mm).
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 143
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
;
4.2. SƠ ĐỒ TÍNH
Tính toán khả năng chịu lực của hệ thanh chống: sử dụng chương trình SAP2000,
phân tích tính toán nội lực thanh chống, nội lực của dầm sàn tầng hầm trong giai đoạn thi
công.
Hệ kết cấu được tính toán bao gồm hệ thanh chống (cột chống tạm và các thanh
chống ngang), dầm sàn tầng hầm, tường vây được tính toán làm việc đồng thời với đất nền
theo sơ đồ làm việc không gian. Tường vây dày 80cm được mô tả bằng các phần tử tấm.
Liên kết giữa tường và đất nền trong phạm vi từ đáy hố đào đến đáy tường được mô tả
bằng các gối đàn hồi.
Phân tích ở trong trường hợp nguy hiểm nhất là đào xuống cao trình 11.66m để thi
công sàn hầm tầng 3 và đài móng.
4.2.1. TÍNH TOÁN HỆ SỐ NỀN THEO PHƯƠNG NGANG CỦA ĐẤT NỀN
Hệ số nền theo phương ngang được xác định theo công thức của Bowles đề nghị;
Trong đó: : hệ số nền theo phương ngang ứng với lớp đất thứ I và độ sâu đang xét
là Z;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 144
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 145
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hoạt tải thi công: trong thời gian thi công, sàn tầng hầm phải chịu tải trọng do máy
móc, thiết bị thi công, vật liệu, công nhân đi lại,… Dự kiến lấy tải trọng thi công phân bố
với cường độ .
Áp lực đất và nước: tính cho hai phía: chủ động và bị động.
-400.00 -200.00 0.00 200.00 400.00 -125.000 -75.000 -25.000 25.000 75.000 125.000
0 0
5 5
10 10
15 15
20 20
25 25
Hình 25: Biểu đồ áp lực đất nước phía bị động, chủ động và tổng áp lực
ST Lớp Z
T
1 0 0.00 0.00 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 1.4 27.16 0.00 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 1 3.9 75.66 0.00 0 0 31.38 0.00 31.38 0.00
2' 3.9 75.66 0.00 0 0 31.38 0.00 31.38 0.00
3 7 105.54 0.00 31 0 50.75 0.00 81.75 0.00
3' 2 7 105.54 0.00 31 0 19.69 0.00 50.69 0.00
4 11.66 149.16 0.00 77.6 0 44.17 0.00 121.7 0.00
7
5 11.66 149.16 0.00 77.6 0 44.17 85.44 121.7 85.44
7
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 146
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 147
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hoạt tải: phân bố đều trên toàn sàn với cường độ, ;
Áp lực đất: khai báo áp lực đất bằng cách sử dụng chức năng Joint Patterns của
phần mềm SAP.
Vì áp lực đất và độ cứng lò xo thay đổi theo chiều sâu nên chia tường vây thành
nhiều tấm theo nhiều cao trình khác nhau để nhập áp lực đất và hệ số độ cứng lò xo.
Tấm Cao độ Áp lực Cz D k
Trên Dưới Trên Dưới
1 0.000 -1.400 0.000 0.000 0.000 0.0 -
2 -1.400 -2.985 0.000 19.879 -12.542 -17.6 -
3 -2.985 -3.900 19.879 31.383 -12.573 -17.7 -
4 -3.900 -6.385 31.383 71.758 -16.247 -32.0 -
5 -6.385 -7.000 71.758 81.750 -16.247 -32.0 -
6 -7.000 -11.660 50.695 121.768 -15.252 -56.1 -
7 -11.660 -12.720 36.326 24.210 11.430 169.6 16383.85
8 -12.720 -13.780 24.210 12.093 11.431 169.6 17603.40
9 -13.780 -14.480 12.093 -0.023 11.430 169.6 18234.69
10 -14.840 -15.900 -0.023 -12.140 11.431 169.6 18739.84
11 -15.900 -16.960 -12.140 -24.256 11.430 169.6 19174.48
12 -16.960 -18.020 -24.256 -36.373 11.431 169.6 19562.10
13 -18.020 -19.080 -36.373 -48.489 11.430 169.6 19915.40
14 -19.080 -20.140 -48.489 -60.606 11.431 169.6 20242.17
15 -20.140 -21.200 -60.606 -72.722 11.430 169.6 20547.66
16 -21.200 -22.150 9.761 -4.300 14.801 323.5 9583.33
17 -22.150 -23.100 -4.300 -18.361 14.801 323.5 9933.88
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 148
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 26: Biểu đồ áp lực đất và nước tác dụng lên tường vây
Hình 27: Mặt cắt mô hình phân tích bằng phần mềm SAP2000
Tổ hợp phân tích:
Khai báo một tổ hợp phân tích: tĩnh tải + hoạt tải + áp lực đất.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 149
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 28: Lực dọc trục N trong các phần tử cột chống tạm
Hình 29: Mômen M22 trong các phần tử cột chống tạm
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 150
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 30: Mômen M33 trong các phần tử cột chống tạm
Hình 31: Lực dọc N trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 1
Hình 32: Mômen M22 trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 1
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 151
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 33: Mômen M33 trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 1
Hình 34: Lực dọc N trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 2
Hình 35: Mômen M22 trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 2
Hình 36: Mômen M33 trong các phần tử thanh chống ngang tầng hầm 2
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 152
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
4.4. TÍNH TOÁN KIỂM TRA CỘT CHỐNG TẠM VÀ THANH CHỐNG
NGANG
4.4.1. TÍNH TOÁN KIỂM TRA CỘT CHỐNG TẠM
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
327 -1806.547 -3.116 0.235 -0.4365 7.7814
a) TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC CỦA TIẾT DIỆN
300
14
y
x x
300
272
y
14
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 153
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Độ mảnh quy ước của cột theo phương x x;
;
Ta có: .
c) ĐỘ LỆCH TÂM TƯƠNG ĐỐI VÀ ĐỘ LỆCH TÂM TÍNH ĐỔI
Độ lệch tâm: ;
Ta có: ; ; ;
;
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 154
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
e) KIỂM TRA ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ NGOÀI MẶT PHẲNG UỐN
Do cho nên ta phải kiểm tra thêm ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng uốn.
Ta có: ;
;
;
Ta có ; ;
; ;
;
Công thức kiểm tra ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng uốn;
.
f) KIỂM TRA ỔN ĐỊNH CỤC BỘ
Với bản bụng do khả năng chịu lực của cột được xác định theo điều kiện ổn định tổng
thể ngoài mặt phẳng uốn, độ mảnh giới hạn của bản bụng ngoài sự phụ thuộc vào độ
mảnh, vật liệu, hình dáng tiết diện như cột nén đúng tâm và độ lệch tâm tương đối m, còn
phụ thuộc đáng kể vào hệ số kể đến trạng thái ứng suất pháp trên bản bụng không đều
do mômen uốn ( ); ;
Trong đó: ;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 155
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Độ lệch tâm tương đối ;
;
Ta có: ;
Đồng thời: ;
Không phải đặt sườn gia cường.
4.4.2. TÍNH TOÁN KIỂM TRA THANH CHỐNG NGANG
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
407 -1685.25 -10.397 -2.529 -2.8979 -10.7303
a) TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC CỦA TIẾT DIỆN
250
14
x x
222
250
y
14
;
Độ mảnh quy ước của cột theo phương x x;
;
Ta có: .
c) ĐỘ LỆCH TÂM TƯƠNG ĐỐI VÀ ĐỘ LỆCH TÂM TÍNH ĐỔI
Độ lệch tâm: ;
Ta có: ; ; ;
;
;
;
e) KIỂM TRA ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ NGOÀI MẶT PHẲNG UỐN
Do cho nên ta phải kiểm tra thêm ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng uốn.
Ta có: ;
;
;
Ta có ; ;
; ;
;
Công thức kiểm tra ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng uốn;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 158
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Với bản bụng do khả năng chịu lực của cột được xác định theo điều kiện ổn định tổng
thể ngoài mặt phẳng uốn, độ mảnh giới hạn của bản bụng ngoài sự phụ thuộc vào độ
mảnh, vật liệu, hình dáng tiết diện như cột nén đúng tâm và độ lệch tâm tương đối m, còn
phụ thuộc đáng kể vào hệ số kể đến trạng thái ứng suất pháp trên bản bụng không đều
do mômen uốn ( ); ;
Trong đó: ;
;
Độ lệch tâm tương đối ;
;
Ta có: ;
Đồng thời: ;
4.5. TÍNH TOÁN KIỂM TRA DẦM VÂY
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
62 -20.725 -329.618 0.719 0.1413 -130.8902
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 159
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
14
y
x x
222
250
y
14
Mômen tĩnh với trục trung hòa của một cánh dầm: ;
Mômen tĩnh với trục trung hòa của nửa tiết diện;
;
b) KIỂM TRA THEO ĐIỀU KIỆN CƯỜNG ĐỘ
Kiểm tra dầm theo điều kiện bền chịu uốn;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 160
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Kiểm tra dầm theo điều kiện bền chịu cắt;
( )
Kiểm tra dầm theo điều kiện ứng suất tương đương;
;
c) KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ
Trong đó: ; ; ;
;
Do đó, không cần kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể của dầm (điều 5.2.2.2. -
TCXDVN 338:2005).
d) KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH CỤC BỘ
Kiểm tra điều kiện ổn định cục bộ của bản cánh nén;
;
Vậy bản cánh nén đảm bảo điều kiện ổn định cục bộ.
Kiểm tra điều kiện ổn định cục bộ của bản bụng dầm;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 161
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
;
;
Chiều dài cắm cột chống tạm vào cọc khoan nhồi dự kiến là 2m.
300
14
x x
300
272
y
14
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 162
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Khả năng chịu lực cho phép với độ sâu chôn dự kiến là 2m; (hệ số an toàn )
;
Vậy chiều sâu chôn cột chống tạm vào trong cọc khoan nhồi là đảm bảo.
4.7. TÍNH TOÁN VÀ CẤU TẠO CÁC MỐI LIÊN KẾT CỦA HỆ
3
CHỐNG NGANG
4
4
5 2
4
4 2
4
3 4
1
2 2
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 163
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
4.7.1. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG NGANG VÀO BÊ TÔNG (LIÊN KẾT
1)
a) TÍNH TOÁN LIÊN KẾT HÀN VÀO BẢN MÃ
SÀN 250
250
DẦM300x600
Hình 41: Liên kết thanh chống với bản mã chôn sẵn khi thi công cốt thép sàn dầm
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
407 -997.576 5.546 0.394 -1.4016 -2.0132
Với thép CCT38, dùng que hàn N42;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 164
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Ứng suất trong đường hàn (tính theo kim loại mối hàn);
.
Chiều cao đường hàn tính toán ở trên là , nhưng ở đây đối với chiều dày
của bản thép dày nhất là , do đó đường hàn cấu tạo có chiều cao bé nhất là
.
b) TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU NÉN CỤC BỘ CỦA BÊ TÔNG
Bản mã có kích thước được đặt sẵn khi thi công cốt thép dầm.
Khả năng chịu nén cục bộ (ép mặt) của bê tông được xác định theo công thức:
;
Trong đó: : hệ số phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của tải trọng; khi tải trọng phân
bố không đều lấy ;
: cường độ chịu nén tính toán cục bộ của bê tông, xác định theo công
thức ;
;
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 165
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Q
M
z
N
1 1-1
Hình 43: Sơ đồ nội lực tác dụng lên chi tiết đặt sẵn
Sử dụng bộ nội lực tác dụng có giá trị;
, ,
Tổng diện tích các thanh neo nằm ở hàng neo chịu lực lớn nhất;
Trong đó: : số thanh neo dọc theo hướng của lực trượt;
: lực kéo lớn nhất trong một hàng neo;
;
: lực nén lớn nhất trong một hàng neo;
Như vậy, trong các thanh neo không có thanh nào chịu lực kéo, và tác dụng của lực
trượt cũng không có cho nên ta bố trí các thanh neo theo cấu tạo, bố trí 4 thanh neo .
Chiều dài đoạn neo được xác định theo công thức;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 166
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Trong đó: : đường kính yêu cầu của thanh neo theo tính toán; ;
: cường độ chịu kéo của cốt thép; ;
: cường độ chịu cắt tính toán của bản thép;
Vậy . Chọn .
4.7.2. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG XIÊN VÀO BÊ TÔNG (LIÊN KẾT 2)
a) TÍNH TOÁN LIÊN KẾT HÀN VÀO BẢN MÃ
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
70 -817.826 -1.399 0.815 3.1374 -0.1376
Diện tích đường hàn: ;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 167
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SÀN 250
DẦM300x600
Hình 44: Liên kết thanh chống xiên với bản mã được chôn sẵn khi thi công dầm sàn
Lực nén:
Ứng suất trong đường hàn (tính theo kim loại mối hàn);
.
Chiều cao đường hàn tính toán ở trên là , nhưng ở đây đối với chiều dày
của bản thép dày nhất là , do đó đường hàn cấu tạo có chiều cao bé nhất là
.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 168
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Trong đó: : hệ số phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của tải trọng; khi tải trọng phân
bố không đều lấy ;
: cường độ chịu nén tính toán cục bộ của bê tông, xác định theo công
thức ;
;
;
;
Q
M
z
N
1 1-1
Hình 46: Sơ đồ nội lực tác dụng lên chi tiết đặt sẵn
Sử dụng bộ nội lực tác dụng có giá trị;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 169
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
, ,
Tổng diện tích các thanh neo nằm ở hàng neo chịu lực lớn nhất;
Trong đó: : số thanh neo dọc theo hướng của lực trượt;
: lực kéo lớn nhất trong một hàng neo;
;
: lực nén lớn nhất trong một hàng neo;
;
: cường độ chịu nén tính toán của bê tông;
: cường độ tính toán của thép;
: hệ số, đối với bê tông nặng ;
;
: hệ số; trong các thanh thép không có thanh nào chịu kéo vậy
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 170
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Trong đó: : đường kính yêu cầu của thanh neo theo tính toán; ;
: cường độ chịu kéo của cốt thép; ;
: cường độ chịu cắt tính toán của bản thép;
Vậy . Chọn .
4.7.3. TÍNH TOÁN LIÊN KÊT DẦM VÂY VÀO BÊ TÔNG (LIÊN KẾT 3)
SÀN 250 370
250
BẢN DẦM
MÃ VÂY
DẦM300x600
Hình 47: Liên kết dầm vây với bản mã chôn sẵn khi thi công cốt thép sàn dầm
a) TÍNH TOÁN LIÊN KẾT HÀN VÀO BẢN MÃ
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
62 -114.025 157.098 0.122 0.2227 83.6994
74 -44.928 -440.713 15.45 -3.0281 57.6569
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 171
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
(trọng tâm đường hàn cách mép chịu kéo là 13.9903cm);
Ứng suất trong đường hàn (tính theo kim loại mối hàn);
.
Chiều cao đường hàn tính toán ở trên là , đảm bảo điều kiện theo khoản
a - điều 8.6.1.3 - TCXDVN 338:2005 về chiều cao của đường hàn góc không được lớn
hơn .
b) TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU NÉN CỤC BỘ CỦA BÊ TÔNG
Bản mã có kích thước được đặt sẵn khi thi công cốt thép dầm.
Khả năng chịu nén cục bộ (ép mặt) của bê tông được xác định theo công thức:
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 172
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Trong đó: : hệ số phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của tải trọng; khi tải trọng phân
bố không đều lấy ;
: cường độ chịu nén tính toán cục bộ của
bê tông, xác định theo công thức 250 370
250
;
;
;
Q
M
z
N
1 1-1
Hình 48: Sơ đồ nội lực tác dụng lên chi tiết đặt sẵn
Sử dụng bộ nội lực thứ nhất tác dụng có giá trị;
, , ;
Do bản mã và tiết diện dầm vây lệch tâm cho nên lực tính toán có giá trị:
; ; .
Tổng diện tích các thanh neo nằm ở hàng neo chịu lực lớn nhất;
Trong đó: : số thanh neo dọc theo hướng của lực trượt;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 173
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
: lực nén lớn nhất trong một hàng neo;
;
: cường độ chịu nén tính toán của bê tông;
: cường độ tính toán của thép;
: hệ số, đối với bê tông nặng ;
Ở đây,
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 174
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Trong đó: : đường kính yêu cầu của thanh neo theo tính toán; ;
: cường độ chịu kéo của cốt thép; ;
: cường độ chịu cắt tính toán của bản thép;
Vậy . Chọn .
Sử dụng bộ nội lực thứ hai có giá trị;
, , ;
Do bản mã và tiết diện dầm vây lệch tâm cho nên lực tính toán có giá trị:
; ; .
Tổng diện tích các thanh neo nằm ở hàng neo chịu lực lớn nhất;
Trong đó: : số thanh neo dọc theo hướng của lực trượt;
: lực kéo lớn nhất trong một hàng neo;
;
: lực nén lớn nhất trong một hàng neo;
;
: lực trượt truyền cho một hàng neo;
;
: hệ số xác định bằng công thức;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
: cường độ chịu nén tính toán của bê tông; ;
: cường độ tính toán của thép; ;
: hệ số, đối với bê tông nặng ;
Ở đây, ;
.
Vậy chọn theo kết quả tính toán của bộ nội lực thứ nhất.
4.7.4. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG XIÊN VÀO DẦM VÂY VÀ CHỐNG
NGANG (LIÊN KẾT 4)
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
70 -817.826 1.628 0.815 0.2575 -0.5427
Lực nén: ;
Ứng suất trong đường hàn (tính theo kim loại mối hàn);
;
.
Chiều cao đường hàn tính toán ở trên là , nhưng ở đây đối với chiều dày
của bản thép dày nhất là , do đó đường hàn cấu tạo có chiều cao bé nhất là
.Tại những vị trí chống xiên liên kết vào dầm vây thì tại dầm vây ta đặt
thêm các sườn gia cường.
4.7.5. TÍNH TOÁN LIÊN KẾT CHỐNG NGANG VÀO DẦM VÂY (LIÊN KẾT
5)
Label P
(kN) (kN) (kN) (kNm) (kNm)
407 -742.162 8.725 1.617 0.3005 13.3052
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 177
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
;
Ứng suất trong đường hàn (tính theo kim loại mối hàn);
.
Chiều cao đường hàn tính toán ở trên là , nhưng ở đây đối với chiều dày
của bản thép dày nhất là , do đó đường hàn cấu tạo có chiều cao bé nhất là
.
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP THI CÔNG TẦNG HẦM
TR?T ±0.000
540
540
V?A HÈ -0.540
2860
H? M 1 -3.400
3400
9660
H? M 2 -6.800
3400
H? M 3 -10.200
1A 1 2 3 4 5 6 6A
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 178
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
1. Đục tỉa toàn bộ phần bê tông bảo vệ thép dọc xuống cao độ ;
2. Cắt bỏ hết thép đai, bẻ cốt thép dọc ra;
3. Đục phá mảng tường cách nhau 800mm, với bề dài khoảng đục là 600mm;
4. Đục chân mảng tường còn lại và dùng búa đập gãy phần tường này;
5.1.2. THI CÔNG DẦM MŨ QUANH CHU VI TƯỜNG VÂY TỪ CAO ĐỘ
0.000 XUỐNG CAO ĐỘ 1.100m
Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ phần chu vi đỉnh tường vây. Sau đó tiến hành thực hiện công
tác lắp dựng cốt thép (có thép chờ để thi công sàn tầng trệt), công tác cốp pha, đổ bê tông
cho tường vây. Trong phạm vi đồ án, không tính toán cốt thép dầm mũ.
Trong biện pháp thi công tầng hầm, thì sàn tầng trệt sẽ được khởi công sau khi thi
công phần tầng hầm 3 kết thúc. Do đó, khi thi công dầm mũ, ta chỉ thi công đến cốt
, chừa mạch ngừng cách đáy sàn trệt 50mm.
PHÍA PHÍA
-1.100
sau đó trát lớp vữa mác 75 dày 20mm vao các thành biên , sau đó lấp đất bên hông của các
thành lại.
Dùng một lớp vữa lót, dày 5cm láng lên nền đất tạo mặt bằng thi công cốt thép và đổ
bê tông cho phần sàn. Lớp vữa xi măng đày đóng vai trò như cốp pha sàn và cốp pha dầm.
Đối với những vị trí có cột công trình kích thước , thì ta tiến hành
khoét lỗ tới cao trình , đổ phần trên của cột tầng hầm 2 chung với hệ dầm sàn của
tầng hầm 1. Tương tự như dầm, cũng tiến hành tạo cốp pha bằng gạch ống và tráng vữa
láng mặt.
Lưu ý: các kích thước cốp pha phải đảm bảo việc thi công dầm, sàn đúng kích thước
và đúng cao trình thiết kế. Vì vậy, khi đào đất, láng vữa, xây gạch, trát vữa phải tính đến.
Sau khi lớp vữa lót đạt cường độ, ta tiến hành lắp đặt cốt thép giống như thi công cho
mọi loại sàn bình thường. Trước khi đổ bê tông, ta quét một lớp dầu luyn lên mặt nền để
sau này tháo dỡ cốp pha được dễ dàng, mặt dưới của sàn được mịn, không bị dính vữa lót.
(khi quét lớp dầu luyn phải làm cẩn thận để không dính vào cốt thép sàn, dầm)
Hình 50: Mặt cắt các giai đoạn thi công dầm sàn tầng hầm 1
Tính toán khối lượng đất cần đào trong giai đoạn 1: đào bằng máy đào gầu nghịch từ
cao trình mặt đất tự nhiên đến cao trình . Vậy tổng thể tích đất cần đào ở
trạng thái nguyên thổ là .
Tính toán khối lượng đất cần đào trong giai đoạn 2: đào đất bằng thủ công, và khoét
lỗ dầm, cột;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 180
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Máy đào gầu nghịch dẫn động bằng thủy lực, nhãn hiệu HITACHI, mã hiệu
ZAXIS 75US;
Hình 51: Thông số kích thước máy đào gầu nghịch HITACHI ZAXIS 75US
Hình 52: Thông số phạm vi hoạt động máy đào gầu nghịch HITACHI ZAXIS 75US
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 181
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 53: Biểu đồ phạm vi hoạt động máy đào gầu nghịch HITACHI ZAXIS 75US
(lần/giờ);
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 182
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
; (phút);
: thời gian cần thiết của một chuyến xe;
(phút);
Mỗi giờ thì máy đào được 37.8m3 đất, vậy ta cần phải có (xe)
Ở đây ta dùng hai máy đào đất, cho nên chọn 6 xe cho mỗi máy đào, tổng cộng ta cần
có 12 xe Huyndai có dung tích thùng xe 7m 3 để vận chuyển đất thì mới đảm bảo cho máy
đào liên tục không bị gián đoạn.
5.2.2. LẮP ĐẶT CỐT THÉP
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế,
đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn TCXDVN 356:2005 và TCVN 1651:1985.
Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo TCVN.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 183
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo: bề mặt sạch không
dính bùn đất, dầu mỡ, không vẩy sắt và các lớp gỉ. Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện
do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2%
đường kinh. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết
diện thực tế còn lại. Cốt thép cần được kéo, uốn và được nắn thẳng.
Toàn bộ cốt thép dầm, sàn tầng hầm 1, được lắp đặt theo phương án lắp từng thanh.
Trong quá trình lắp dựng có việc tiến hành moi và duỗi các thanh thép chờ liên kết dầm
sàn đã đặt sẵn trước đó trong giai đoạn thi công tường vây. Đối với các thanh thép này,
cần làn vệ sinh sạch sẽ, chỉnh sửa lại đúng vị trí và cao độ.
30 140 30 HẦM
600
HẦM
VÁN ÉP DÀY
3mm
TẤM XỐP DÀY
40mm
THÉP CHỜ LIÊN KẾT SÀN DẦM ĐƯỢC
BUỘC CHẶT VÀO LỒNG THÉP TƯỜNG
VÂY BẰNG KẼM
Hình 54: Chi tiết thép chờ liên kết sàn hầm được chôn sẵn trong tường vây
Hình 55: Thép chờ liên kết sàn hầm được chôn sẵn trong tường vây
Thép chờ đối với phần cột trên lấy chiều dài là (với là đường kính của thép
cột). Số lượng thanh và chiều dài được xác định từ bảng vẽ kết cấu. Đối với phần cột dưới
ta sẽ liên kết bằng coupler. Phần thép chờ bên trên nên bọc ny lông để khi đổ bê tông sàn
tầng hầm 1 cốt thép cột không bị dính vữa, đồng thời để bảo vệ khỏi bị han rỉ do nước
mưa, do thời gian chờ để thi công cột tầng hầm 1.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 184
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Để lắp dựng các thanh thép này đúng vị trí thì trên mặt bằng ta dựa tim mốc (công tác
trắc đạc có nhiệm vụ gửi tim trục trên nền vữa lót). Căn cứ trên tim trục, ta xác định vị trí
của từng thanh thép trên nền vữa lót). Để cho các thanh thép cột không bị nghiêng, đầu
tiên ta cho bốn thanh cốt dọc ở bốn vị trí góc. Bốn thanh thép này được liên kết với nhau
trước bằng bốn lớp đai, mỗi lớp đai cách nhau 150mm. Sau đó tiến hành kiểm tra lại độ
chính xác, sau khi đạt yêu cầu ta tiến hành cố định bốn thanh trên, bằng cách hàn vào các
cữ, làm bằng thép , đạ được khoan cắm ở lớp vữa lót. Có thể dùng máy toàn đạc điện
tử để kiểm tra lại vị trí và độ nghiêng của bốn thanh thép ở góc.
Sau khí đã cố định hệ trên ta tiến hành lắp đại trà các thanh còn lại, dựa theo các mố
được định vị trước đó. Khi lắp đặt cốt thép cột thì song song với nó ta cũng tiến hành lắp
đặt cốt thép dầm. Nếu việc lắp cốt thép dầm gặp khó khăn thì tháo các đai liên kết ra sau
đó buộc lại.
Chú ý: trong giai đoạn này tuyệt đối không được sử dụng dùng các loại gia công nhiệt
vào cột chống tạm, vì cột chống tạm đang trong giai đoạn chịu lực, sử dụng gia công nhiệt
có thể làm cho cột chống tạm mất ổn định có thể dẫn đến sụp đổ hệ kết cấu thi công.
Hình 56: Chi tiết bố trí cốt thép sàn, dầm, cột
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 185
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 57: Dùng coupler để nối phần cột dưới và lắp đặt cốt thép dầm
5.2.3. THI CÔNG BÊ TÔNG
Sau khi cốt thép được đặt vào vị trí thiết kế, ta tiến hành công tác nghiệm thu công
tác cốt thép và đổ bê tông như bình thường chỉ khác là sử dụng nền đất để làm cốp pha.
Bê tông sử dụng là bê tông thương phẩm chở đến công trường có các thông số như
sau: bê tông M300, đá 1x2cm, độ sụt 18cm đến 20cm , có phụ gia tăng khả năng ninh kết
(phụ thuộc vào sự chấp thuận của TVGS) để đạt 100% cường độ sau 7 ngày.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 186
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
chú ý điều này vì dầm dùi có thể phá thủng lớp láng, nước xi măng sẽ bị rò rỉ xuống đất
gây rỗ cho bê tông sau khi đông cứng. Đầm phải được cắm thẳng góc, thân đầm (phần tác
động) phải ngập trong vữa đầm là 2/3 thân đầm và mũi đầm phải cắm vào lớp vữa đầm
trước ít nhất là 5cm. Khi sử dụng đầm dùi thì bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5
lần bán kính tác dụng của đầm. Nên nhớ không được đầm quá lâu, chỉ đầm đủ thời gian
nếu không sẽ gây ra hiện tượng phân tầng bê tông, thông thường thời gian đầm là từ 1.5
giây đến 60 giây. Đối với sàn ta sử dụng đầm bàn là thích hợp. Khi đầm phải theo thứ tự
tránh bỏ sót, khi di chuyển đầm không được kéo lướt mà phải nhấc đầu dầm lên để di
chuyển đầm một cách từ từ. Thời gian đầm tại một vị trí thông thường từ 30 giây đến 50
giây. Khoảng cách giữa hai vị trí đầm liền nhau, phải được chồng lên nhau một khoảng từ
3cm đến 5cm. Thông thường, dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm đạt yêu cầu là
vữa bê tông không lún nữa, nước xi măng trồi lên mặt, và bọt khí không còn nữa.
Phương pháp làm phẳng và đảm bảo độ dày sàn: căn cứ vào cốt được đánh trên thép
chờ cột để xác định bề mặt bê tông sàn khi đổ xong. Sau khi trút bê tông, dùng xẻng, cuốc
san bê tông cho đều, tiếp đến đầm bê tông, sau đó dùng thước cán phẳng, cuối cùng dùng
bàn xoa hoặc dụng cụ chuyên dùng xoa nhẵn mặt bê tông.
Công tác bảo dưỡng bê tông: ngay sau khi đổ bê tông, ta trải lên sàn một lớp ni lông
mỏng. Trong hai ngày đầu cứ ba giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê
tông được 7 giờ, những ngày sau khoảng 10 giờ tưới một lần, và tưới liên tục trong 7 ngày.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 187
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Chọn xe vận chuyển bê tông: chọn sử dụng bê tông tươi từ nhà máy cho hầu hết kết
cấu công trình. Thiết bị vận chuyển do nhà máy cung cấp bê tông chuẩn bị. Số lượng xe
phải kịp đáp ứng nhu cầu sử dụng bê tông, tránh làm gián đoạn quá trình đổ bê tông.
(phút);
(chuyến);
chuyển bê tông đến công trường cần thiết là: ; chọn 15 xe.
Chọn máy bơm bê tông: dùng máy bơm bê tông để vận chuyển bê tông từ xe trộn đến
vị trí cần đổ, hệ thống đường ống dẫn bê tông được đặt trên các giá ngựa, và bao gồm hai
phần, phần ống cứng và phần ống mềm để dễ di chuyển bê tông ra toàn sàn. Do đổ bê tông
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 188
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
xuống tầng hầm, thấp hơn vị trí máy đứng, cho nên việc chọn máy bơm theo áp lực bơm là
không quan trọng, nên sẽ chọn máy bơm theo năng suất bơm.
Chọn máy bơm HBT60.13.90S của hãng sản xuất Hòa Phát Hà Nội;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 189
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 190
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 62: Mặt bằng phân chia giai đoạn đào đất
Giai đoạn 1 (được đánh số 1 trong hình 62): đào đất mở lỗ bằng thủ công từ cao trình
đến cao trình - 6.360 ;
W1 = 2´ 115.5´ 3.25 = 750.75 (m 3 )
Khối lượng đào đất trong giai đoạn 1: .
Giai đoạn 2, 3 (được đánh số 2, 3 trong hình 62): kết thúc giai đoạn 1, lúc này ta dùng
cần trục đưa máy đào gầu nghịch xuống lỗ mở và tiến hành đào đất phần đất còn lại từ cao
trình - 3.110 đến cao trình - 6.360 . Trong đó, giai đoạn 2 ta sẽ tiến hành đào các khoang
giữa hai trục 1, 2 và 5, 6. Sau đó, chuyển sang giai đoạn 3, đào ngược trở ra. Với cách đào
như vậy ta có thể tiến hành các công tác khác ngay trong khi công tác đào đất còn đang
diễn ra. Phân đoạn thực hiện các công tác sẽ rõ ràng hơn khi tính tiến độ thực hiện. Nhưng
ở đây do thời gian có hạn, sinh viên chưa thực hiện được.
W2,3 = 2´ 826.98 ´ 3.25 = 5375.37 (m 3 )
Khối lượng đào đất trong giai đoạn 2, 3: .
Giai đoạn 4: đào đất thủ công từ cao trình - 6.360 xuống đến cao trình - 6.560 , rồi
sau đó tiến hành khoét rãnh cho sàn, và lỗ cho cột.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 191
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
W4 = 471.1 (m 3 )
Khối lượng đào đất trong giai đoạn 4: .
Chọn máy, cơ giới để thực hiện công tác đào đất cho giai đoạn 2;
Đối với máy đào gầu nghịch vẫn chọn máy đã dùng trong khi thi công đào đất tầng
hầm 1, máy có nhãn hiệu HITACHI, và có số hiệu ZAXIS 75US, với các thông số kỹ thuật
của máy thì có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đào đất dưới tầng hầm (các thông số kỹ
thuật của máy xem lại phần thi công tầng hầm 1), máy có dung dích gầu 0.33m 3. Quá trình
đào đất trong điều kiện chật hẹp, điều kiện chiếu sáng, môi trường nên năng suất của máy
đào là tương đối thấp. Máy sẽ tốn nhiều thời gian để tìm ra vị trí đào thuận lợi. Do vậy, hệ
số sử dụng thời gian sẽ được lấy với giá trị nhỏ.
N = qNckk1ktg ; (m 3 / h)
Năng suất máy đào được tính theo công thức:
3
Trong đó: q : dung tích gầu; q = 0.33 (m );
Kd Kd = 0.7
: hệ số đầu gầu; ;
Kt
: hệ số tơi của đất; Kt = 1.2 ;
ktg k = 0.50
: hệ số sử dụng thời gian làm việc, đổ trực tiếp; tg
K 0.7
k1 = d = = 0.583
k1 Kt 1.2
: hệ số quy về đất nguyên thổ; ;
3600
Nck =
Nck Tck
: số chu kỳ trong một giờ đào; ;
Tck T = t ckkvtkqua y
: thời gian của một chu kỳ đào quay 900, có thể 1800; ck ;
t ck = 15 (s)
;
k vt
: hệ số điều kiện khi đổ đất bên cạnh; k vt = 1.0 ;
kqua y kqua y = 1.5
: hệ số phụ thuộc góc quay ; lấy
3600
® Nck =
= 160
Tck = 15´ 1.0 ´ 1.5 = 22.5 (s) 22.5 (lần/giờ);
3
Năng suất máy đào: N = 0.33´ 160 ´ 0.583 ´ 0.5 = 15.4 (m / h);
3
Năng suất một máy đào trong 1 ca (8 tiếng): W = Nt = 15.4 ´ 8 = 123.2 (m / ca );
Q 5375.37
n= = = 21.8 (ca )
Số ca máy đào cần thiết là (sử dụng 2 máy đào): W 2´ 123.2 ;
Chọn là 22 ca.
Trong giai đoạn đào thi công tầng hầm 2, điều kiện đào đất được tiến hành khi tầng
hầm 1 đã được thi công xong, do đó, máy đào gầu nghịch chỉ có nhiệm vụ đào đất, còn
việc vận chuyển đất sẽ được thực hiện bởi máy ủi đất, dùng để chuyển đất ra tới lỗ chờ, tại
đầu sẽ có một máy đào gầu ngoạm chuyển đất lên xe ô tô tự đổ để vận chuyển ra khỏi
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 192
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
công trường. Ở đây, ta dùng hai máy đào đất, cho hai phân đoạn làm song song, do đó
tương ứng ta sẽ dùng hai máy ủi để thực hiện việc gom đất cho hai máy đào này.
Chọn máy ủi nhãn hiệu KOMATSU, mã hiệu D21A-8.
Hình 64: Đào đất tầng hầm bằng máy đào gầu nghịch
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 194
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 195
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 196
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 67: Biện pháp cốp pha đổ bê tông cột tầng hầm 2
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 197
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
pha bằng móc U nhựa 50, sườn ngang 50 ´ 50 ´ 5 liên kết với sườn đứng bằng móc
M8´ 100 và bát kẹp móc M8. Tấm cốp pha của mặt còn lại được tổ hợp sẵn bên ngoài,
bao gồm cả sườn đứng, sườn ngang, khi ghép vào, được liên kết thông qua sườn ngang của
tấm ngoài và gông U của hệ cốp pha đã lắp trước bằng dây quàng và các nêm chốt. Tất cả
các bộ phận trên đều được cung cấp bởi FUVI.
Đổ bê tông cho cột là phương pháp đổ bê tông theo từng lớp, chiều dày lớp đổ
khoảng từ 20 đến 30cm. Đầm chặt bê tông bằng đầm dùi trục mềm. Do đổ bê tông ở dưới
tầng hầm cho nên sử dụng phương tiện để vận chuyển bê tông đến cột để đổ là bằng máy
bơm. Cuối ống vận chuyển bê tông, người ta lắp thêm một ống cao su vải để dẫn bê tông
cho cột. Cần duy trì gián đoạn thời gian giữa hai lớp đổ ngắn lại, tuy nhiên không nên đổ
bê tông lên quá nhanh. Bởi vì tốc độ đổ bê tông cột lên quá nhanh thì áp lực ngang của bê
tông lên mặt đứng của cốp pha cột là rất lớn, rất dễ làm bung cốp pha. Trước khi đổ bê
tông cột, ngoài việc vệ sinh tưới nước, cần phải lưu ý biện pháp đảm bảo sự liên kết của
chân cột, bằng cách rải một lớp vữa bê tông (không có đá dăm) mác bằng mác bê tông cột
dày 2 đến 3cm để chống rỗ chân cột.
Tính toán khối lượng bê tông cột, vách;
Qcot = 32´ 0.9´ 0.9´ 2.2 = 57.024 (m 3 )
Khối lượng bê tông cột: ;
Q va ch = 4 ´ 2.8´ 1.485 = 16.632 (m 3 )
Khối lượng bê tông vách: ;
Thi công xử lý mối nối giữa phần cột đã đổ phía bên trên và phía bên dưới của cột
tầng hầm 2. Để đảm bảo mối nối này, như đã trính bày ở trên, ta để một khoảng 10cm để
chèn Sika Grout, đảm bảo liên kết tại đây. Biện pháp chèn vữa bằng cách bơm vữa Sika
Grout 214-11 bằng phương pháp rót, bơm áp lực cao.
Vật liệu sử dụng bao gồm: Sika Grout 214-11 là sản phẩm của công ty Sika, dạng vữa
lỏng tự san bằng, không co ngót, gốc xi măng được trộn sẵn với thời gian cho phép thi
công được kéo dài để thích ứng với nhiệt độ tại Việt Nam, xốp, ống nhựa f 12 , cốp pha
gỗ.
Thiết bị thi công bao gồm: giàn dáo, ván khuôn, mấy khuấy vữa Sika Grout 214-11,
máy bơm áp lực cao , khuôn mẫu thí nghiệm.
Trình tự thi công bao gồm các bước sau;
Bước 1: nghiệm thu bề mặt sửa chữa trước khi ghép cốp pha;
Lắp dựng hệ giàn giáo xung quanh cột, vách;
Đục tẩy hết phần bê tông yếu và các phần kết cấu kém bền vững trên toàn bộ
cột, vách;
Vệ sinh toàn bộ khu vực đã đục tẩy bằng máy thổi khí nén hoặc bằng nước;
Phun nước bão hòa khu vực vừa đục để tăng khả năng bám dính của vữa;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 198
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Tiến hành nghiệm thu bề mặt trước khi sang giai đoạn ghép cốp pha;
Bước 2: lắp ghép cốp pha;
Đặt tấm xốp xung quanh khe cần bơm vữa;
Lắp đặt khuôn chịu áp lực bằng gỗ, ghim chặt khuôn gỗ vào thành cột bằng hệ
thống gông;
Lắp đặt hệ thống ống bơm vữa và ống xả khí bằng ống nhựa f 12 theo sơ đồ
thiết kế phù hợp cho từng vị trí;
Nghiệm thu ván khuôn trước khi tiến hành bơm;
Hình 69: Mặt cắt ngang ghép cốp pha để bơm vữa đầu cột
Hình 70: Cột khi chưa chèn vữa và khi ghép cốp pha để thi công chèn vữa
Bước 3: chuẩn bị vữa;
Sàng loại toàn bộ cỡ hạt trên 3mm có trong bột Sika Grout 214-11 trước khi
trộn vữa để tránh tắc ống bơm của thiết bị bơm áp lực cao;
Trộn vữa Sika Grout 214-11 theo chỉ dẫn của Datasheet sản phẩm bằng máy
khuấy chuyên dụng;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 199
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 71: Công tác trộn vữa Sika Grout bằng máy khuấy vữa
Bước 4: quá trình rót, bơm vữa;
Tiến hành rót từ từ vữa Sika Grout 214-11 tại vị trí 4 ống đã chừa sẵn, để lại
một ống để thoát không khí. Rót cho đến khi vữa gần chèn hết vùng đầu cột thì
ngừng rót để chuẩn bị tiến hành bơm áp lực cao;
Lắp vòi bơm tại ống dẫn vữa ở vị trí thấp nhất;
Tiến hành bơm đẩy vữa qua ống bơm vào đầy vùng cần chén của cột;
Quan sát các ống xả khí trong quá trình bơm, khi thấy hiện tượng vữa trào ra ở
ống nào thì tiến hành khóa ống đó lại, tiếp tục cho đến ống xả khí cuối cùng;
Bước 5: giai đoạn tăng áp;
Sau khi khóa van cuối cùng, tiếp tục tăng áp lực bơm đến mức quy định, giữ áp
lực đó trong khoảng 5 đến 10 phút tùy vị trí. Sau giai đoạn giữ áp, bắt đầu hạ
từ từ áp lực về không;
Tiến hành khóa ống bơm cuối cùng lại. Tháo vòi bơm, thu dọn hiện trường. Để
yên trong 24 giờ thì chuyển sang bước 6;
Bước 6: nghiệm thu, bàn giao;
Tháo dỡ khuôn chịu áp lực;
Hoàn thiện bề mặt sau khi tháo dỡ cốp pha;
Tháo dỡ dàn giáo và nghiệm thu bàn giao;
Tính toán kiểm tra cốp pha cột;
Tải trọng tác dụng lên cốp pha cột trong quá trình đổ bê tông;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 200
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Loại tải trọng Giá trị tiêu chuẩn Giá trị tính toán
(da N/ m 2 ) (da N/ m 2 )
Tải trọng động do đổ bê
tông vào ván khuôn (dùng 400.0 520.0
máy bơm)
Tải trọng ngang của vữa bê g H = 2500 ´ 0.75 = 1875
2437.5
tông khi đầm bằng đầm dùi
Tổng tải trọng 2957.5
Kiểm tra khả năng chịu lực của sườn đứng;
Sơ đồ tính toán;
Hình 73: Biểu đồ mômen và phản lực gối tựa của sơ đồ tính
æ5 4 4.8 4 ö 2
W = ççç - ÷
÷
÷´ = 3.14 (cm 3
)
ç
è 12 12 ÷
ø 5
Sườn đứng có tiết diện 50 ´ 50 ´ 2 (mm): ;
Mma x = 12.7 (da N/ m)
Mômen lớn nhất: ;
Kiểm tra độ bền của sườn đứng;
12.7´ 100
s = = 404.6 (da N/ cm 2 )< 2100 (da N/ cm 2 )
3.14 ;
Sườn đứng đảm bảo khả năng chịu lực.
Kiểm tra khả năng chịu lực của gông;
Sơ đồ tính toán;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 201
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 75: Biểu đồ mômen và phản lực gối tựa của sơ đồ tính
æ5´ 10 3 4.8´ 9.8 3 ö 2
W = ççç - ÷
÷
÷´ = 8.04 (cm 3 )
çè 12 12 ÷
ø 10
Gông có tiết diện 50 ´ 100 ´ 2 (mm): ;
Mma x = 137 (da N/ m)
Mômen lớn nhất: ;
Kiểm tra độ bền của gông;
137´ 100
s = = 1704 (da N/ cm 2 )< 2100 (da N/ cm 2 )
8.04 ;
Gông đảm bảo khả năng chịu lực.
5.4. THI CÔNG TẦNG HẦM 3
Khi dầm sàn tầng hầm 2 đạt được 100% cường độ thì ta, lắp đặt hệ tầng chống thứ
hai và tiến hành các công tác để thi công móng và tầng hầm 3.
5.4.1. THI CÔNG ĐÀO ĐẤT
Thi công đào đất để thi công tầng hầm ba và thi công móng sẽ được tiến hành trong
ba giai đoạn.
Giai đoạn 1: đào đất mở lỗ bằng thủ công từ cốt - 6.510 xuống tới cốt - 9.860 , mặt
bằng đào mở lỗ cũng giống như trong giai đoạn thi công tầng hầm hai;
Q1 = 2´ 3.35´ 115.5 = 773.85 (m 3 )
Khối lượng đất đào thủ công: ;
Giai đoạn 2: đào đất bằng cơ giới (bao gồm máy đào gầu nghịch, máy ủi, máy đào
gầu ngoạm) phần đất còn lại từ cốt - 6.510 xuống tới cốt - 9.860 ;
Q2 = 2´ 3.35´ 826.98 = 5540.77 (m 3 )
Khối lượng đất đào bằng máy: ;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 202
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Giai đoạn 3: đào đất móng dưới lõi thang máy, bằng máy đào từ cốt - 9.860 đến cốt
- 13.060 , và bằng thủ công từ cốt - 13.060 đến cốt - 13.260 , cốt đáy của lớp bê tông
lót. Ở đây hố đào có chiều sâu 3.4m, do đó khi đào phải có mái dốc, tỷ lệ độ dốc của mái
dốc được lấy theo bảng 8 - TCVN 4447:1987, đối với hố đào trong đất sét có chiều sâu hố
đào từ 3m đến 5m, thì tỷ lệ độ dốc là 1:0.5, tương ứng với góc nghiêng của mái dốc là 63 0.
Khối lượng đất đào bằng máy;
3.2 é
Qma y
= ´ ê28.3´ 13.3 + 31.7´ 16.7 + (28.3 + 31.7)´ (13.3 + 16.7 )ù
ú= 1443.1 (m3 )
3
6 ë û ;
Q3ta y = 0.3´ 28.3´ 13.3 = 112.917 (m 3 )
Khối lượng đất đào thủ công: ;
Giai đoạn 4: sau khi thi công đài móng dưới lõi thang xong thì ta tiến hành lấp đất trở
lại, và tiến hành thi công đào đất các hố móng dưới cột và vách, đào bằng máy từ cốt
- 9.860 đến cốt - 11.560 , và bằng thủ công từ cốt - 11.560 đến cốt - 11.760 , cốt của đáy
lớp bê tông lót.
Qla p = 1556 - 2 ´ 12.7´ 13 ´ 3.4 = 433.32 (m 3 )
Khối lượng đất lấp trở lại: ;
Khối lượng đất đào bằng máy:
1.9 é
Qma y
= 4´ ´ ê7.1´ 7.1+ 5.9´ 5.9 + (7.1+ 5.9 )´ (7.1+ 5.9 )ù
ú+
4
6 ë û
1.9 é
+ 2´ ´ ê45.7´ 8.7 + 44.5 ´ 7.5 + (45.7 + 44.5 )´ (8.7 + 7.5 )ù
ú= 1711 (m 3 )
6 ë û ;
Khối lượng đất đào bằng tay:
Q ta4 y = 4 ´ 5.9´ 5.9´ 0.2 + 2´ 44.5´ 7.5´ 0.2 = 161.35 (m 3 )
;
Giai đoạn 5: sau khi thi công đổ bê tông đài móng dưới cột và vách xong đợt 1 thì ta
tiến hành lấp đất đến cao trình - 10.460 và đào các rãnh để thi công dầm móng, giai đoạn
này được thực hiện hoàn toàn bằng thủ công.
Khối lượng đất lấp trở lại;
1.3 é6.7´ 6.7 + 5.9 ´ 5.9 + (6.7 + 5.9 )´ (6.7 + 5.9 )ù- 4 ´ 4.7´ 4.7´ 1.3
Qma y
= 4´ ´ êë ú
5
6 û
1.3 é45.3´ 8.3 + 44.5 ´ 7.5 + (8.3 + 7.5 )´ (45.3 + 44.5 )ù- 12 ´ 6.1´ 6.3 ´ 1.3
+ 2´ ´ êë ú
6 û
Qma y
= 414.674 (m 3 )
5 ;
Q5ta y = 194 ´ 0.85´ 0.6 = 98.94 (m 3 )
Khối lượng đất đào thủ công: ;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 203
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Giai đoạn 6: sau khi thi công đổ bê tông đài móng dưới cột và vách xong đợt 2 thì ta
tiến hành đào đất tầng hầm 3 xuống tới cốt - 10.010 (cao trình đáy của lớp vữa lót) để đổ
bê tông đợt 3 thi công sàn tầng hầm 3.
5.4.2. THI CÔNG MÓNG
Như phân công trong giai đoạn đào đất, do hai móng dưới lõi thang máy có cao trình
thấp hơn các đài móng khác 1.5m, do yêu cầu kỹ thuật của thang máy đòi hỏi phải có hố
pit. Hơn nữa khối lượng của hai đài móng này lớn, cho nên ta sẽ tiến hành đào đất để thi
công hai móng này trước.
Hình 76: Mặt cắt thi công đài móng dưới lõi thang
Sau khi thi công hai đài móng dưới lõi thang xong, ta sẽ tiến hành lấp đất, và đầm
chặt tới cao độ yêu cầu, phần đất sạch không lẫn rác và bùn sẽ được tận dụng để san lấp.
Sau khi lấp đất của đài móng dưới lõi thang lại, ta tiến hành thi công đào đất các hố
móng để thi công các đài dưới cột và vách. Công tác đào đất hoàn thành, tiến hành phá đầu
cọc đúng cao trình thiết kế. Quy trình phá đầu cọc được thực hiện bằng cơ giới kết hợp với
thủ công theo trình tự sau;
Phá lớp bê tông bảo vệ bên ngoài;
Cắt đai sắt bao quanh sắt chủ trong phạm vi cần phá đầu cọc;
Dùng thiết bị phá bê tông cọc phá dần đoạn cần cắt bỏ, chừa lại khoảng 5cm;
Dùng búa đục chỉnh sửa mặt đầu cọc đúng cao độ thiết kế và yêu cầu kỹ thuật;
Vệ sinh bề mặt đầu cọc cốt thép chờ để liên kết với đài móng;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 204
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 77: Mặt bằng các giai đoạn thi công các đài dưới lõi và vách
Sau khi đập đầu cọc, và nạo vét hố móng xong, ta tiến hành cho đầm đá 40 ´ 60 tại
đáy móng bằng máy đầm chân cừu, sau đó trộn vữa xi măng và cát đạt mác 100, đổ xuống
hố móng rồi đầm phẳng mặt. Chỉnh sửa bằng thủ công: về kích thước, cao độ, vệ sinh nền
bê tông lót. Sau khi bê tông lót đài cọc ninh kết, tiến hành định vị tim cọc, các kích thước
đài cọc theo hai phương lên lớp bê tông lót này để chuẩn bị cho các công tác tiếp theo.
Với giải pháp kết cấu bố trí sàn tầng hầm, dầm móng và đài cọc có cao trình bằng
nhau, do đó cần đưa ra giải pháp thi công giải quyết sự tương quan giữa 3 kết cấu trên, bởi
khi thi công sàn tầng hầm thì bắt buộc các công tác ngay bên dười sàn tầng hầm phải hoàn
thành. Từ đó, ta đưa ra biện pháp thi công đài móng gồm 3 đợt.
Đợt 1: tiến hành thi công các đài móng độc lập đến cao trình đáy của dầm móng cốt
- 10.460 ;
Khối lượng bê tông cần thiết cho đợt 1;
å Q1 = Qd1 + Qd2 = 4.7´ 4.7´ 1.2´ 4 + 6.3 ´ 6.7´ 1.2 ´ 12 = 713.856 (m 3 )
;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 205
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Đợt 2: tiến hành thi công các đài móng và các dầm móng đến cao trình đáy của sàn
tầng hầm 3, cốt - 9.960 ;
Khối lương bê tông cần thiết cho đợt 2;
å Q2 = Qd1 + Qd2 + Qdm = 4.7´ 4.7´ 0.5´ 4 + 6.3´ 6.7´ 0.5 ´ 12 + 194 ´ 0.3 ´ 0.5
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 206
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 78: Cấu tạo cốp pha cho công tác thi công đài móng đợt 1
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 207
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Tính toán khả năng chịu lực của thanh sườn đứng (thép hộp 50 ´ 50 ´ 2 (mm));
H : chiều cao mỗi lớp đổ bê tông phụ thuộc vào bán kính đầm dùi; H = 0.75 (m) ;
å q d = q d1 + q d2
;
q d1 q d1 = 400 (kG/ m 2 )
: tải trọng do đổ bê tông bằng máy; ;
q d2 q d2 = 200 (kG/ m 2 )
: tải trọng do đầm rung; ;
q q
( d1 , d2 : tra bảng 10.2 trang 148 sách “Kỹ thuật thi công” - TS. Đào Đình Đức (chủ
biên), PGS. Lê Kiều)
Tuy nhiên, với tấm cốp pha đứng thường khi đổ thì không đầm và ngược lại, do vậy
lấy å d
q = 400 (kG/ m 2 )
;
Hình 81: Mặt bằng cốp pha, cốt thép thi công đài móng đợt 2
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 209
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 82: Mặt cắt cốp pha, cốt thép thi công đài móng đợt 2
Sau khi bê tông đài móng đợt 2 ninh kết thì, ta tiến hành lấp đất, rải lớp vữa lót, để thi
công sàn tầng hầm 3. Công tác cốt thép cho sàn tầng hầm 3 được tiến hành như hai sàn
tầng hầm trước, chú ý thêm việc vệ sinh các cốt thép chờ của đài móng và dầm móng, đã
được thi công từ hai đợt trước. Các công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành tương tự
như các sàn hầm trên.
Sau khi kết thúc công việc thi công sàn tầng hầm 3, thì ta tiến hành ghép cốp pha thi
công phần lõi thang từ dưới lên trên. (Cấu tạo cốp pha của lõi thang xem bản vẽ TC -
10/10).
5.5. THI CÔNG MỐI NỐI DẦM, SÀN VỚI TƯỜNG VÂY
Trong thi công tường vây, ta đã đặt thép chờ để liên kết sàn , dầm tầng hầm,… Khi
đào đất đến đoạn tường này, ta moi miếng xốp đặt sẵn ra, bẻ thép chờ thẳng, chỉnh sửa
đúng vị trí cao độ của nó để phục vụ liên kết sàn, dầm theo thiết kế, làm vệ sinh sạch sẽ
vùng tường đặt cốt thép chờ. Sau đó tiến hành hàn buộc bình thường với cốt thép dầm, sàn
lắp sau.
Đối với các thanh thép bị biến dạng, Không đúng cao trình thiết kế mà quá trình
chỉnh sửa không mang lại hiệu quả thì phải được hủy bỏ; các cốt thép cần liên kết thêm
vào tường thì phải dùng khoan bê tông khoan vào tường vây và cắm chúng vào tường theo
yêu cầu. Chiều sâu khoan theo điều kiện làm việc của thép: đối với thép chịu kéo thì khoan
sâu từ 20 đến 30 lần đường kính thép, đối với thép chịu nén thí khoan sâu từ 15 đến 20 lần
đường kính thép.
Đường kinh lỗ khoan lớn hơn 2mm so với đường kính thép. Có bao nhiêu thanh thì
khoan bấy nhiêu lỗ. Dùng keo Sika để liên kết thép khoan với bê tông tường vây. Tất cả
thanh thép đều phải dìng thép có gờ.
Cách thức thi công thép khoan cắm vào bệ tông tường như sau;
Xác định tọa độ M(x, y, z) của cốt thép;
Chuẩn bị keo Sika, cốt thép, khoan bê tông, máy khí nén di động, que sắt có
quấn bông thấm nước;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 210
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Tiến hành khoan tạo lỗ, khi lỗ đủ độ sâu thì vệ sinh bụi bẩn lỗ khoan: bằng
cách xịt nước sạch áp lực cao kết hợp với que sắt có bông thấm nước, khí nén
vào lỗ lấy hết các bụi bẩn và nước ra. Chờ khoảng 10 phút sau, ta tiến hành cấy
cốt thép vào;
Đối với lỗ khoan ngang: chèn bọc keo lỏng vào lỗ và xoay thanh thép làm vỡ
bọc và đảm bảo liên kết hoàn toàn với bê tông cũ;
Đối với lỗ khoang đứng: đổ keo lỏng vào lỗ khoan, đặt thanh thép vào, di
chuyển thanh lên xuống để đảm bảo rằng không còn không khí bên trong;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 211
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
VÂY
Hình 84: Chi tiết chống thấm mặt trong tường vây
5.6.2. CHỐNG THẤM SÀN, DẦM GIẰNG MÓNG TẦNG HẦM 3
Chống thấm sàn tầng hầm 3: được thực hiện sau khi bê tông lót đã ninh kết, làm công
tác vệ sinh bề mặt, quét lên một lớp Primer để thẩm thấu vào bê tông lót, sau đó dán một
lớp Bituthene CP dày 1.5mm. Dùng đèn khò gas, khò nóng chảy bề mặt cần dán xuống
sàn, mí nối giữa các lớp Bituthene CP (mí chồng giữa 2 lớp Bitunthene tối thiểu là 10cm).
Tiếp đến trải 2 lớp giấy dầu nhằm bảo vệ các lớp chống thấm khỏi bị rách, bị thủng trong
khi gia công lắp đặt cốt thép.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 212
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
BTCT M300, ĐÁ 1x2, DÀY 300
2 LỚP GIẤY DẦU
LỚP BITUTHENE CP DÀY
1.5mm
LỚP PRIMER 0.2L/m2
LỚP VỮA LÓT M100
NỀN ĐẤT ĐẦM CHẶT
Hình 86: Chống thấm cho đầu cọc và đài móng trường hợp có áp lực thủy tĩnh
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 213
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Hình 87: Chi tiết chống thấm đầu cọc, đài cọc và sàn hầm 3
5.6.4. CHỐNG THẤM VỊ TRÍ LIÊN KẾT TƯỜNG VÀ SÀN TẦNG HẦM 3
Sau khi đổ bê tông lót sàn, dầm tầng hầm 2, vệ sinh sạch sẽ mép tường. Sau đó dán
lớp Bentoseal quanh chu vi sàn với chiều dày tối thiểu là 50mm. Cách thức và quy trình
chống thấm như công tác chống thấm vị trí giao nhau giữa cọc và đài móng.
BTCT M300, ĐÁ 1x2, DÀY 300
2 LỚP GIẤY DẦU
LỚP BITUTHENE CP DÀY 1.5mm
LỚP PRIMER 0.2L/m2
LỚP VỮA LÓT M100
NỀN ĐẤT ĐẦM CHẶT
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 214
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 215
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
nối từng đoạn, cứ cách từ 1m đến 2m lại đặt một đầu nối ngắn để nối với ống giếng điểm.
Ống nối: dùng loại cao su hoặc ống nhựa f 40mm đến f 50mm , trên ống nối nên có van
để kiểm tra. Các đoạn ống nối dùng để nối tiếp giữa ống giếng điểm với ống thu nước và
máy bơm, hình thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Khi hút nước, đầu tiên phải cho chạy bơm chân không, hút không khí trong đường
ống ra tạo thành chân không. Khi đó, nước và không khí trong đất chịu tác dụng của chân
không hút vào trong két nước, không khí qua bơm chân không đẩy ra ngoài. Khi trong ống
thu nước đã có khá nhiều nước, mới mở máy bơm li tâm để hút nước.
Sau khi đã nối khép kín hệ thống hạ mực nước ngầm thì mới tiến hành hút thử nước.
Nếu không thấy bị rò nước, rò khí, tắc bùn thì có thể chính thức sử dụng; phải khống chế
độ chân không, trong hệ thống có lắp đồng hồ chân không, thông thường độ chân không
không thấp hơn 55.3kPa đến 66.7kPa. Khi đường ống giếng điểm bị rò khí, sẽ làm cho độ
chân không không đạt yêu cầu. Để đảm bảo hút nước liên tục, phải bố trí hai nguồn điện.
Sau khi thi công phần ngầm xong thì tiến hành tháo gỡ giếng và lấp kín giếng lại.
Anode Anode
Ca thode Ca thode
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 216
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Đặt các giếng hồi nước, máng hồi nước ở khoảng giữa của giếng điểm hạ mực nước
với công trình xây dựng trọng yếu, đồng thời với việc hạ mực nước ngầm thì lại bơm nước
trở về những chỗ đó, làm giảm bớt việc ở một phía của công trình mực nước bị giảm nhiều
quá. Từ đó, khống chế được lún mặt đất.
Giảm tốc độ hạ mực nước ngầm làm cho công trình có thể lún đều hơn. Cách làm cụ
thể là: về phía gần công trình xây dựng thì tăng thêm khoảng cách giữa các giếng điểm,
hoặc điều chỉnh thu nhỏ cửa van của thiết bị hút nước ,… như vậy có thể giảm lượng hút
nước, đạt mục tiêu giảm tốc độ hạ mực nước.
Nâng cao chất lượng thi công hạ mực nước, khống chế chặt chẽ hàm lượng đất cát
trong nước rút ra, đề phòng do rút nước mất đất cát mà tạo thành lỗ hổng làm cho lún nứt
công trình xây dựng. Cách làm cụ thể là bảo đảm độ dày và tính đồng đều của tầng lọc cát
ở xung quanh các ống giếng điểm, đồng thời, căn cứ vào đường kính hạt để chọn lưới lọc
tại đoạn lọc của ống giếng điểm.
Đặt các điểm quan trắc để đo mực nước ngầm trong giếng và lún, chuyển vị, nghiêng
lệch… Thực hiện định kì quan sát, ghi chép, phân tích, kịp thời nắm vững mức độ hạ mực
nước và động thái biến đổi của công trình xây dựng ở xung quanh hố móng. Đồng thời
phải nắm vững lượng nước và hàm lượng cát bị rút ra, làm sao để số liệu thu thập sẽ giúp
ta phát hiện vấn đề và có ngay biện pháp để phòng ngừa sự cố có thể xảy ra.
5.8. CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ NGANG CỦA TƯỜNG
VÂY
Trong tính toán thiết kế và thi công hố đào sâu được ổn định bằng tường vây có kết
hợp sàn BTCT và thanh chống, việc phân tích trạng thái ứng suất và biến dạng sự ổn định
tổng thể của công trình rất quan trọng. Trong đó, việc phân tích và ước tính chuyển vị của
tường gần đúng với thực tế là rất cần thiết. Vì đây là đại lượng ảnh hưởng trực tiếp đến:
nội lực trong bản thân tường, nội lực trong hệ sàn BTCT và thanh chống, sự chuyển dịch
của đất nền (sẽ ảnh hường đến các công trình kế cận,…).
Đo chuyển vị ngang, lún của tường vây: trước khi đổ bê tông tường, cần đặt trước các
ống thép để đo chuyển vị ngang của tường theo chu vi tường vây, tại tất cả các điểm, đo
bằng thiết bị Inclinometer.
Cấu tạo của máy đo nghiêng như hình 89 ở dưới đây. Bên trên và bên dưới đều có
một đôi bánh xe lăn, cự ly của hai đôi bánh xe khoảng 500mm.
Nguyên lý làm việc của nó là: lợi dụng nguyên lý con lắc trọng lượng luôn luôn duy
trì tính chất thẳng đứng của dây dọi, thông qua việc đo lấy góc kẹp giữa đường trục ở
trong máy với đường thẳng đứng của dây dọi con lắc để tính ra chuyển vị ngang tương đối
của đối tượng phải đo. Ở đầu trên của con lắc cố định một lá đồng nhíp, lá đồng nhíp đầu
trên cố định, đầu dưới dựa vào dây lắc, khi máy đo nghiêng bị nghiêng, dây lắc dưới tác
động của trọng lực con lắc duy trì thẳng đứng nên ép vào lá đồng làm cho lá đồng bị cong,
nhờ vào phiến biến dạng điện trở dán trên là đồng đưa ra tín hiệu điện, máy thu trên mặt
đất sẽ thu nhận tín hiệu điện và tính ra trị uốn cong của lá đồng, tức là có thể biết được góc
nghiêng q của máy đo nghiêng, từ đó có thể tính ra chuyển vị tương đối của đối tượng
phải đo là Lsin q .
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 217
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
là điểm ổn định tương đối trong ống đo nghiêng, thông thường ta chọn điểm
đầu dưới cùng của ống đo nghiêng làm điểm chuẩn. Nhưng nếu tỉ số cắm
xuống sâu của tường cọc không lớn, độ xuống sâu của ống đo nghiêng là
không đủ, không thể bảo đảm cho đầu dưới của ống đo nghiêng là cố định thì
bắt buộc phải lấy đầu đỉnh của ống đo nghiêng làm điểm chuẩn, trong quá trình
đo thực tế, căn cứ vào nhu cầu có thể dùng máy kinh vĩ hoặc những phương
tiện khác để đo lấy chuyển vị ngang tuyệt đối của điểm chuẩn, rồi từ đó tính ra
chuyển vị ngang tương đối ở các độ sâu khác nhau của ống đo nghiêng.
Khi đo, phải chú ý ảnh hưởng của nhiệt độ, đối với kết quả đo, nhất thiết phải
bảo đảm cho nhiệt độ của máy đo căn bản là bằng nhiệt độ trong ống, chờ cho
số đọc trên bảng số ổn định mới được đọc.
Trong quá trình đào đất, 3 ngày cần phải đo một lần. Trong trường hợp đặc biệt có
thể thay đổi lịch đo hay đo đột suất.
Số liệu quan trắc sẽ được thể hiện trên đồ thị về độ lớn tổng cộng và tốc độ biến đổi.
Để dự báo tình hình chuyển vị hay chịu lực có phải đã vượt phạm vi cho phép hay không
việc thi công có phải là đang an toàn tin cậy hay không; có cần điều chỉnh biện pháp hay
trình tự thi công hay không. Do vậy, việc xác định trị số cảnh báo của các đại lượng quan
trắc là cực kì quan trọng, gồm giá trị tổng cộng và tốc độ biến độ của các đại lượng quan
trắc. Trị số cảnh báo này được xác định dựa vào yêu cầu của các quy trình, quy phạm hiện
hành, yêu cầu thiết kế tính toán và các yêu cầu kinh tế môi trường khác. Dựa vào các giá
trị quan trắc được, ta sẽ đề xuất giá trị cảnh báo.
Đối với các những công trình hố móng thông thường mà yêu cầu xung quanh không
nghiêm ngặt về mặt chuyển vị thì chuyển vị tối đa thường phải hạn chế là 80mm, phát
triển mỗi ngày không quá 10mm. Với loại hố móng mà xung quanh có công trình xây
dựng đòi hỏi phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đối tượng
phải bảo vệ để xác định chỉ tiêu hạn chế đối với kết cấu quây giữ. Trị cộng dồn chuyển vị
ngang của kết cấu quây giữ đã đạt trị thiết kế cho phép như tỉ số giữa chuyển vị lớn nhất
với độ sâu hố đã đạt đến 0.35% đến 0.70%. Nếu điều kiện xung quanh phức tạp thì lấy trị
số nhỏ.
Ngoài ra, ta còn cần phải chú ý đến các đại lượng khác; (tham khảo “Thiết Kế Và Thi
Công Hố Móng Sâu” - PGS.TS Nguyễn Bá Kế)
Sự biến đổi mực nước ngầm bên ngoài hố móng, do việc hạ mực nước trong hố
móng và đào móng làm cho mực nước bên ngoài hố móng tụt xuống không
được quá 1000mm, mỗi ngày phát triển không được quá 500mm;
Độ chênh lệch trồi lên, lún xuống của cột đứng, đào hố móng làm cho các cột
chống tạm trồi lên hoặc lún xuống không được quá 10mm, mỗi ngày phát triển
không được quá 2mm;
Mômen và lực nén xác định theo tài liệu thiết kế, thường thì trị số cảnh báo là
80% trị lớn nhất của thiết kế cho phép;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 219
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Ngoài ra với loại đường cong biến đổi trơn của đo nghiêng và của mômen uốn
sâu bên trong của kết cấu quây giữ mà đường cong ấy lại thấy xuất hiện những
biến đổi gẫy rõ rệt cũng phải nêu ra cảnh báo để xử lý;
Lún ở mặt đất và các công trình xây dựng lân cận đã đạt đến trị thiết kế cho
phép như: lún lớn nhất ở mặt đất so với độ sâu đào hố đã đạt đến 0.5% đến
0.7%, nút ở mặt đất tăng lên nhiều. Lún không đều của công trình xây dựng đã
đạt đến trị giới hạn trong các quy phạm hiện hành;
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 220
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Con đường để thực hiện việc dự báo thời khắc xảy ra tình trạng nguy hiểm;
Đầu tiên tổng hợp phân tích địa chất công trình, địa chất thủy văn ở hiện
trường, hoàn cảnh xung quanh hố móng, địa hình địa mạo xung quanh hố
móng và phương án thi công. Bắt đầu ngau vào những điều kiện hình thành
tình trạng nguy hiểm, tìm ra những điều kiện tất yếu để dẫn đến tình trạng nguy
hiểm (như đặc tính của đất đá, kết cấu chống giữ, các công trình xây dựng và
thiết bị ngầm ở lận cận,…) và những điều kiện có thể gây ra sự cố (như nước
ngầm, điều kiện khí tượng, động đất, thi công đào đất,…), sau đó kết hợp với
việc phân tích tính toán ổn định của kết cấu chắn giữ, rút ra kết luận sơ bộ là có
thể xảy ra tình trạng nguy hiểm hay không;
Quan trắc hiện trường là điều kiện tất yếu để thực hiện dự báo tình trạng nguy
hiểm. Mục đích của quan trắc hiện trường là vận dụng tất cả mọi biện pháp
quan trắc hữu hiệu, kịp thời nắm bắt mọi loại thông tin triệu chứng bộc lộ báo
lộ có thể xảy ra tình trạng nguy hiểm và các loại nhân tố dẫn đến tình trạng
nguy hiểm có liên quan. Kết quả quan sát không những phải biểu thị bằng các
số liệu định lượng của các yếu động thái xảy ra tình trạng nguy hiểm mà còn
quan trọng hơn nữa là phải thể hiện được xu thế diễn biến của các yếu tố động
thái xảy ra nguy hiểm. Do đó, yêu cầu phải kịp thời vẽ ra được đồ thị quan hệ
giữa chuyển vị ngang và tốc độ của nó, sụt lún, ứng suất, rạn nứt,v.v… với thời
gian, và kịp thời phân tích, đánh giá tổng hợp;
Thí nghiệm mô phỏng có lợi cho việc dự báo chuẩn xác thời khắc xảy ra tình
trạng nguy hiểm. Thời khắc xảy ra tình trạng nguy hiểm là thời khắc mà khi số
liệu đo được trên hiện trường đạt đến chỉ tiêu giới hạn sát nút trong mô thức
phát sinh tình trạng nguy hiểm. Thí nghiệm mô phỏng có thể xác định tương
đối chuẩn các mô thức có thể xảy ra tình trạng nguy hiểm và xác định chỉ tiêu
giới hạn tương quan khi ở trạng thái tới hạn và các số liệu dự báo tình trạng
nguy hiểm. Dùng phương pháp phân tích ngược (back - calculated) trên cơ sở
kết quả quan trắc để suy dẫn các thông số đất nền, kiểm tra tính thích hợp của
phương pháp thiết kế tính toán đã làm, dự báo trước những hiện tượng, động
thái có thể xảy ra trong thực tiễn đào móng ở bước tiếp theo.
Phải nắm bắt kịp thời trên vĩ mô những thông tin triệu chứng xảy ra tình trạng
nguy hiểm: dùng quan sát bằng mắt thường và các biện pháp đo, đếm, đong,
cần kịp thời nắm bắt trên vĩ mô những thông tin triệu chứng xảy ra tình trạng
nguy hiểm. Phần nhiều những tình trạng nguy hiểm có thể thông qua kiểm tra
bằng mắt thường để phát hiện sớm.
Sau khi trải qua đi sâu phân tích đánh giá theo định lượng và cảnh báo tình trạng
nguy hiểm, phải kịp thời đề ra phương pháp xử lý và tích cực phối hợp với đơn vị thiết kế
và thi công để điều chỉnh phương án thi công, áp dụng các biện pháp gia cường ứng cứu
cần thiết, kịp thời loại bỏ tình trạng nguy hiểm, thông qua theo dõi bám sát để kiểm tra
hiệu quả sau khi xử lý gia cố. Từ đó, đảm bảo cho công trình được tiếp tục thi công an
toàn.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 221
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ FOUR ACES
GVHD THI CÔNG CHÍNH: THẦY ĐẶNG ĐÌNH MINH GVHD KẾT CẤU: THẦY ĐÀO NGUYÊN VŨ
Máy đào không được di chuyển khi gầu đầy đất, không được đi lại trong phạm vi bán
kính hoạt động của xe, máy, gầu.
Đường dây điện phục vụ cho chiếu sáng và cho quạt gió phải dùng dây cáp bọc lại,
phải có tủ điện bảo vệ, các mối nối dây phải được bọc kín, tránh rò rỉ điện ra nền đất, dây
điện phải được treo lên các giá ba chân.
Việc thông gió phải đảm bảo yêu cầu, tránh gây ngạt do thiếu ôxy dưới hố đào.
Chiếu sáng phải đảm bảo công nhân nhìn rõ đối tượng mình làm việc, đường giao
thông trong hố đào tầng hầm, phải được thắp đèn điện sáng để công nhân có thể di chuyển
dễ dàng trong lòng tầng hầm, tránh việc công nhân bị ngã, bị trượt trong quá trình lao
động.
5.9.3. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Công tác vệ sinh cần được quan tâm đúng mức. Trên công trường cần bố trí các công
nhân chuyên làm công tác vệ sinh như: nhặt sắt vụn, quét sạch sẽ sàn tầng hầm khi đã đổ
bê tông, nhặt rác thải, các mảnh vỡ của bê tông, gạch, đá, đất rơi vãi,… Bảo đảm trên công
trường lúc nào cũng sạch sẽ.
Quá trình sử dụng máy đào, máy ủi, máy khoan đục khi thi công đào đất tầng hầm sẽ
gây ra những tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân. Đồng thời, quá trình thi
công cũng ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của các hộ dân khu vực xung quanh công
trường. Vì thế, cần phải có biện pháp giảm ồn thích hợp.
Chấp hành nghiêm chỉnh vệ sinh đường phố, quá trình vận chuyển đất hay phế thải
có thùng kín, bịt bạt để hạn chế tới mức tối đa nước rò rỉ ra đường phố và bụi bẩn vào
không khí gây bẩn đường phố.
SVTH: NGUYỄN TUẤN ANH - LỚP: X05A2 - MSSV: X050053 TRANG 224