Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Nhóm 1: Minh Ánh, Quỳnh Hoa, Thu Hoài, Thùy Linh, Thu Huyền

Task 1. (https://www.cdc.gov/msmhealth/stigma-and-discrimination.htm)
Stigma and Discrimination
Kỳ thị và Phân biệt đối xử: Thách thức và Giải pháp

SL TL
Homophobia, stigma (negative and usually unfair Kỳ thị, định kiến (những niềm tin mang tính tiêu
beliefs), and discrimination (unfairly treating a cực và thường không công bằng) và phân biệt
person or group of people) against gay, bisexual, đối xử (đối xử không công bằng với một người
and other men who have sex with men still exist in hoặc một nhóm người) đối với người đồng tính
the United States and can negatively affect the nam, song tính và những người đàn ông có quan
health and well-being of this community. hệ tình dục đồng giới vẫn là vấn đề nhức nhối ở
Hoa Kỳ. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe và đời sống của những người thuộc
cộng đồng này.

These negative beliefs and actions can affect the Những định kiến và hành vi mang tính tiêu cực
physical and mental health of gay, bisexual, and ấy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và
other men who have sex with men, whether they tinh thần của cộng đồng LGBT, bất kể/cho dù
seek and are able to get health services, and the họ có được tiếp cận với các dịch vụ y tế hay
quality of the services they may receive. Such không. Những rào cản này cần phải được giải
barriers to health must be addressed at different quyết ở nhiều cấp độ khác nhau trong xã hội, từ
levels of society, such as health care settings, work các cơ sở chăm sóc sức khỏe, nơi làm việc đến
places, and schools to improve the health of gay trường học để cải thiện sức khỏe của những
and bisexual men throughout their lives. người thuộc cộng đồng LGBT trong suốt cuộc
đời của họ.

What Can Schools Do? Trường học có thể làm gì để hỗ trợ học sinh
LGBT?

Schools can also help reduce stigma and Trường học cũng đóng vai trò quan trọng trong
discrimination for young gay, bisexual, and other việc giảm thiểu hành vi kỳ thị và phân biệt đối
men who have sex with men. A positive school xử đối với học sinh đồng tính nam, song tính và
environment is associated with less depression, những đối tượng nam có quan hệ tình dục đồng
fewer suicidal feelings, lower substance use, and giới (MSM). Một môi trường học tập tích cực có
fewer unexcused school absences among LGBT liên quan đến việc giảm trầm cảm, giảm ý
students. Schools can help create safer and more tưởng/ý định tự tử, giảm sử dụng chất gây
supportive environments by preventing bullying nghiện và giảm tỷ lệ nghỉ học không phép ở học
and harassment, promoting school connectedness, sinh LGBT. Trường học có thể tạo môi trường
and promoting parent engagement. This can be an toàn và hỗ trợ hơn cho học sinh LGBT bằng
done through the following policies and practices: cách ngăn chặn hành vi bắt nạt và quấy rối, tăng
cường kết nối trong trường học và thúc đẩy sự
tham gia của phụ huynh. Để làm được điều này,
trường học có thể thực hiện các chính sách và
hoạt động sau:
● Encourage respect for all students and not ● Khuyến khích sự tôn trọng dành cho tất cả
allow bullying, harassment, or violence học sinh và không cho phép bắt nạt, quấy
against any students. rối hoặc bạo lực đối với bất kỳ học sinh
nào.
● Identify “safe spaces,” such as counselors’ ● Xác định “không gian an toàn”: Trường
offices, designated classrooms, or student học có thể thiết lập các khu vực an toàn,
organizations, where gay and bisexual youth chẳng hạn như phòng cố vấn, lớp học
can get support from administrator, teacher, được chỉ định hoặc các tổ chức học sinh.
or other school staff. Đây là nơi mà học sinh LGBT có thể kết
nối, chia sẻ và nhận được sự hỗ trợ từ
quản trị nhà trường, giáo viên và đội ngũ
nhân viên trường học.

● Encourage student-led and student- ● Khuyến khích học sinh tham gia các câu
organized school clubs that promote a safe, lạc bộ do chính học sinh lãnh đạo và tổ
welcoming, and accepting school chức nhằm thúc đẩy một môi trường học
environment (such as gay-straight alliances, tập an toàn, thân thiện/ cởi mở và chấp
which are school clubs open to youth of all nhận/thừa nhận (chẳng hạn như các nhóm
sexual orientations). câu lạc bộ đồng minh dị tính dành cho
thanh thiếu niên thuộc mọi khuynh hướng
tính dục).

● Make sure that health classes or educational ● Đảm bảo rằng các lớp học về sức khỏe
materials include HIV and STD information hoặc tài liệu giáo dục đều bao gồm thông
that is relevant to gay and bisexual youth tin về HIV và bệnh lây truyền qua đường
too, making sure that the information uses tình dục (STD) có liên quan đến thanh
inclusive words or terms. thiếu niên đồng tính và song tính, thông
tin cần sử dụng từ ngữ hoặc thuật ngữ
mang tính hoà nhập, không có sự phân
biệt.

● Encourage school district and school staff to ● Khuyến khích ban giám hiệu nhà trường
create and publicize trainings on how to và đội ngũ nhân viên tổ chức và công bố
create safe and supportive school các khóa đào tạo về cách tạo môi trường
environments for all students, regardless of học tập an toàn và hỗ trợ cho tất cả học
sexual orientation or gender identity and sinh, bất kể khuynh hướng tính dục hay
encourage staff to attend these trainings. bản dạng giới và vận động nhân viên nhà
trường tham gia các khóa đào tạo này.

● Make it easier for students to have access to ● Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp
community-based providers who have cận với các nhà cung cấp dịch vụ cộng
experience providing health services, đồng có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ y
including HIV/STD testing and counseling, tế, bao gồm xét nghiệm và tư vấn
and social and psychological services to gay HIV/STD cũng như các dịch vụ tâm lý và
and bisexual youth. xã hội cho thanh niên đồng tính và song
tính.
Task 2.
Poverty eradication - Thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo

SL TL
Lifting people out of poverty in ways that respect Một trong những thách thức lớn của thế giới
the planet's ecological boundaries and advance trong thế kỷ 20 chính là làm sao giúp con người
social inclusion is one of the most urgent global thoát khỏi tình trạng đói nghèo mà không làm
challenges of the twenty-first century. Seeking ảnh hưởng đến hệ sinh thái toàn cầu cũng như
ways to meet this challenge, the world has high giúp đỡ nhóm người yếu thế hòa nhập với xã hội.
expectations for the United Nations post- 2015 Với hi vọng tìm ra giải pháp cho những thách
development agenda. Against this global backdrop thức trên, thế giới đặt nhiều kỳ vọng vào chương
of the post-2015 world, every country in Europe trình nghị sự phát triển sau năm 2015 của Liên
and Central Asia is struggling to reconcile hợp quốc. Trong bối cảnh thế giới sau năm 2015,
economic and social progress with environmental mọi quốc gia ở Châu Âu và Trung Á đều đang
sustainability. This advocacy document develops a nỗ lực dung hòa tiến trình phát triển kinh tế - xã
vision to address those challenges and inform the hội với việc bảo vệ môi trường bền vững. Tài
global community about the development lessons liệu này cung cấp tầm nhìn nhằm xác định những
emanating from this region. thách thức nêu trên và chia sẻ chiến lược phát
triển được khu vực này áp dụng đến với các cộng
đồng khác trên thế giới.

In much of this region, growth, equality and Ở khu vực này, hiếm có nơi nào có thể kết hợp
environmental sustainability are an uneasy mix. On hài hòa 3 vấn đề: phát triển kinh tế, xã hội bình
the one hand, thanks to generally high per-capita đẳng và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nhờ mức
income levels, extreme poverty has largely been thu nhập bình quân đầu người nhìn chung ở mức
eradicated (with the exception of some areas within cao, tình trạng đói nghèo ở mức thấp nhất phần
the low and lower- middle-income countries in the lớn đã được xóa bỏ (ngoại trừ một số khu vực
eastern part of the region). Likewise, virtually all thuộc các quốc gia có thu nhập thấp và trung
children attend primary school and there has been bình thấp ở phía đông). Ngoài ra, hầu hết trẻ em
progress in reducing pollution and enhancing trong độ tuổi tiểu học đều được đi học và đã có
environmental protection and resource and energy những tiến bộ trong việc giảm ô nhiễm, tăng
efficiency. cường bảo vệ môi trường cũng như sử dụng hiệu
quả tài nguyên và năng lượng.

On the other hand, inequalities in income and Mặc dù kinh tế tăng trưởng ở nhiều quốc gia, bất
wealth are on the rise across the region—in high-, bình đẳng về thu nhập và tài sản vẫn đang gia
middle- and low-income countries. Persistent tăng, ảnh hưởng đến các quốc gia có thu nhập
exclusion and material deprivation are a reality for cao, trung bình và thấp. Các nhóm xã hội bị thiệt
marginalized groups. Many countries in the region thòi phải đối mặt với sự thật rằng họ có thể mãi
have yet to close income gaps with the advanced mãi bị xã hội coi nhẹ, và chịu đựng sự thiếu thốn
economies and to reach the health and gender về vật chất. Nhiều quốc gia trong khu vực vẫn
equality targets of the Millennium Development chưa thể thu hẹp khoảng cách về thu nhập so với
Goals. To make matters worse, prospects for các nền kinh tế tiên tiến hơn và đạt được các mục
economic growth in many of the region’s tiêu quan trọng về y tế và bình đẳng giới được đề
wealthiest countries have deteriorated since the ra bởi Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Tệ hơn
onset of the global financial and economic crisis in nữa là cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế
2008. Stagnant or declining GDPs and fiscal toàn cầu nổ ra năm 2008 đã khiến cho tăng
austerity in all the economies affected by the crisis trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia giàu có nhất
threaten income and employment. For an trong khu vực bị suy thoái. GDP không trong
increasing number of households, this dynamic trạng thái trì trệ thì là giảm sút và chính sách thắt
exacerbates social exclusion, pockets of poverty lưng buộc bụng tài chính ở tất cả các nền kinh tế
and access to social protection, health, education, bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng đe dọa đến
culture and other basic services. While they may thu nhập và việc làm. Việc số lượng hộ gia đình
appear in different places in different guises, ngày càng tăng đã làm trầm trọng hơn tình trạng
challenges of social inclusion, security, and loại trừ xã hội, nhóm người nghèo bị tách biệt và
equality are common and growing features of the vấn đề tiếp cận với các bảo trợ xã hội, y tế, giáo
region dục, văn hóa và các dịch vụ cơ bản khác. Mặc dù
chúng có thể xuất hiện ở những nơi khác nhau
dưới những vỏ bọc khác nhau, nhưng những
thách thức về hòa nhập xã hội, an ninh và bình
đẳng là những đặc điểm chung đang ngày càng
gia tăng trong khu vực.

You might also like