Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

SOẠN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TTTK OTO

Câu 1: Lập bảng so sánh về mặt kết cấu, đặc điểm của các kiểu dẫn
động trên ô tô.
Loại dẫn động Ưu điểm Nhược điểm
FWD Dẫn - Cấu tạo khoang động cơ đơn giản, - Không tận dụng tốt lực kéo
động cầu trọng lượng xe nhẹ hơn, dễ sản xuất vì thế không phù hợp với
trước nhất. những mẫu xe kích thước lớn
- Hao hụt suất từ động cơ được tối như SUV hay xe bán tải.
ưu hơn - Trọng tâm xe dồn nhiều về
- Sàn xe phẳng, khoang nội thất được phía trước bởi trọng lượng của
tối ưu động cơ, hộp số và hệ thống
- Hai bánh trước vừa làm nhiệm vụ dẫn động, do đó khả năng cân
dẫn hướng vừa có nhiệm vụ kéo bằng khi vào cua cũng bị hạn
chiếc xe di chuyển, do đó một chiếc chế, dễ bị understeer khi vào
xe dẫn động cầu trước về cơ bản, ít cua ở tốc độ cao.
bị trượt ngang hay mất lái trên - Do động cơ đặt nằm ngang,
đường trơn trượt, tận dụng lực kéo nên hạn chế khi muốn tăng
tốt hơn và ít phải phụ thuộc vào sự dung tích của động cơ, không
hỗ trợ từ những hệ thống an toàn phù hợp với những động cơ 6
hơn. xy lanh thẳng hàng hay động
- Kết cấu máy và hộp số toàn bộ nằm cơ V8 trở lên.
trên 2 bánh xe trước khiến bánh xe - Hai bánh trước thường sẽ
bám đường hơn nhờ lực nhấn trọng mòn nhanh hơn do vừa dẫn
lực. động và vừa dẫn hướng.
-Chiều dài cơ sở không bị lệ thuộc
vào chiều dài của trục dẫn động ra
phía sau nhờ đó dễ dàng mở rộng
khoang hành khách.
RWD Dẫn - Động cơ thường đặt dọc theo xe do - cấu tạo phức tạp và tốn kém
động cầu sau đó khả năng sắp xếp xy-lanh không hơn
bị hạn chế. - Một phần dung tích khoang
- Đơn giản và bền vững của cấu trúc nội thất bị mất đi
bánh xe, cụm bánh trước độc lập - Dẫn động cầu sau luôn nặng
không truyền động. hơn cả chi phí sản xuất và bảo
- Giải tóa áp lực lên hai bánh trước, dưỡng cao hơn so với xe dẫn
đồng thời hai bánh sau có nhiệm vụ động cầu trước.
đẩy xe tiến về phía trước, nhờ đó mà - Địa hình trơn trượt, lầy lội
sức tải của xe được cải thiện. hoặc đường tuyết, hai bánh
- Phân bổ trọng lượng trên xe được sau sẽ bị mất lợi thế về lực
tối ưu kéo
- Hốc bánh xe cũng được gia tăng - Hao hụt nhiều hơn so với
kích thước, nhờ đó góc quay bánh xe dẫn động cầu trước do phải
trước được mở rộng hơn dẫn qua trục dẫn động.
4WD Dẫn - Phục vụ tốt cho khả năng vượt địa - Khoảng sáng gầm xe thấp,
động 4 bánh hình của xe vì lực kéo được phân bổ trọng tâm xe cao, khả năng
bán thời gian đều trên 2 trục trước sau với tỉ lệ cân bang kém
50:50, giúp người lái chủ động được - Tiêu tốn nhiên liệu
lực kéo đến các bánh xe giúp xe vượt - Khi sử dụng chế độ 2 cầu, và
qua những chướng ngại trên các khi vào cua, hai cầu trước sau
cung đường khó. quay cùng tốc độ khiến hai
- Xe có sức tải tốt do 4 bánh xe vừa bánh trước bị trượt trên mặt
làm nhiệm vụ kéo và đẩy xe chuyển đường hoặc sẽ rất khó vào
động về phía trước. Mặt khác khi cua. Do đó, nhà sản xuất
chạy chế độ 1 cầu nhanh, xe sẽ sử thường đưa ra cảnh báo không
dụng cầu sau làm nhiệm vụ đẩy, do gài chế độ hai cầu nhanh khi
đó khả năng tải nặng của xe cũng đi đường trường, vì có thể gây
tương tự như xe dẫn động cầu sau. ra mòn lốp, khó điều khiển và
có thể gây hỏng hệ thống
phân phối lực kéo
AWD Dẫn - Hệ thống máy tính tự động phân - Vì sử dụng nhiều hệ thống
động 4 bánh phối lực kéo vì thế người lái không điện tử, cũng như kỹ thuật chế
toàn thời gian cần can thiệp bằng cách gài cầu hay tác phức tạp, hệ thống này
bật/tắt khóa vi sai … tương đối đắt đỏ và khó áp
- Luôn phân bổ lực kéo đến 4 bánh dụng với những dòng xe phổ
xe theo tỉ lệ phù hợp, nhờ đó tăng thông, xe giá rẻ.
khả năng bám đường khi vào cua, Hệ thống này tập trung vào
khi tăng tốc, đồng thời tối ưu lực kéo việc khắc phục nhược điểm
khi đi đường trường. của hệ thống dẫn động 4 bánh
- Tăng độ ổn định khi đi trên những bán thời gian khi đi trên
đoạn đường lầy lội, trơn trượt, mưa đường trường, và vì thế mất đi
gió. tính năng gài cầu chậm khiến
Khả năng vận hành và cảm giác lái khả năng vượt địa hình vẫn
của xe cũng được nâng cao hơn. xem là một hạn chế lớn với hệ
- Vì đặc tính đồng bộ, do đó hệ thống dẫn động AWD.
thống này tương đối tinh gọn, ngoài Xe AWD thường nặng hơn
những mẫu SUV/crossover cỡ lớn, vài chục đến hơn 100 kg so
những mẫu xe sedan hạng sang hay với mẫu xe cùng loại nhưng
xe thể thao tính năng cao đều dễ chỉ trang bị dẫn động FWD
dàng tích hợp hệ thống này. hoặc RWD. Điều này khiến
tốc độ và gia tốc của xe giảm
đáng kể – ít nhất là khi so
sánh với 2 phiên bản dẫn động
của cùng một loại xe.
Câu 2: Trình bày các yêu cầu đối với hệ thống lái
- Góc quay vòng lớn để có thể quay vòng trong điều kiện chật hẹp.
- Lái nhẹ và tiện dụng.
- Động học quay vòng đúng để các bánh xe không bị trượt lê khi quay vòng.
- Tránh được các va đập từ mặt đường truyền lên vành tay lái.
- Giữ được tính ổn định chuyển động thẳng.
Câu 3: Trình bày các yêu cầu đối với hệ thống treo
- Giữ nguyên động học của bánh xe khi ô tô chuyển động.
- Tránh sự thay đổi góc nghiêng γ, thì thay đổi γ là làm trụ đứng nghiêng về phía sau nên
độ ổn định của ô tô sẽ kém đi.
- Đảm bảo truyền lực X, Y và các momen My , Mz từ bánh xe lên khung mà không gây
nên biến dạng rõ rệt, hay không làm dịch chuyển các chi tiết của hệ thống treo.
- Giữ được đúng động học của truyền động lái. Động học của truyển động lái được giữ
đúng nếu sự dịch chuyển thẳng đứng và sự quay quanh trụ đứng của bánh xe không phụ
thuộc vào nhau.
-
Câu 4: Trình bày các yêu cầu đối với hệ thống phanh
- Quãng đường phanh ngắn nhất trong điều kiện phanh đột ngột.
- Thời gian phanh nhỏ nhất thích ứng các tình huống bất ngờ.
- Gia tốc phanh chậm dần càng lớn mang lại hiệu quả phanh càng cao.
- Phanh êm dịu, đảm bảo tính ổn định trong mọi trường hợp.
- Điều khiển nhẹ nhàng, người lái không tốn nhiều sức khi sử dụng.
- Phân bố mô men đều trên các bánh xe phù hợp với tải trọng lực bám.
- Không bị hiện tượng bó phanh.
- Thoát nhiệt tốt, nâng cao tuổi thọ của linh kiện trong hệ thống phanh.
- Kết cấu gọn nhẹ, dễ chẩn đoán hư hỏng trong mọi điều kiện.
Câu 5: Trình bày yêu cầu của truyền lực chính và vi sai
* Yêu cầu truyền lực chính
- Đảm bảo tỷ số truyền cần thiết nhằm bảo đảm hiệu suất cao ngay cả khi nhiệt độ và số
vòng quay thay đổi.
- Đảm bảo đủ bền, độ cứng vững cao, gối đỡ làm việc không ồn, kích thước nhỏ gọn.
- Đảm bảo vận hành êm dịu, không ồn, tuổi thọ cao
- Có kích thước nhỏ gọn để tăng khoảng sáng gầm xe
- Trọng lượng cầu (trọng lượng phần không được treo) phải nhỏ.
* Yêu cầu vi sai
- Phân phối moment xoắn từ động cơ cho các bánh xe hay các cầu theo tỷ lệ cho trước,
phù hợp với trọng lượng bám của bánh xe với mặt đường.
- Đảm bảo số vòng quay khác nhau giữa các bánh xe chủ động khi ô tô vào đường vòng,
chạy trên đường gồ ghề hay trong nhiều trường hợp khác.
- Kích thước truyền động phải nhỏ.
- Hiệu suất truyền động cao.
Câu 6: Trình bày các bước xác định tải trọng tính toán các cụm, chi tiết của hệ
thống truyền lực ô tô có công thức bánh xe 4x2.
CÂU 7: Cho sơ đồ sau:

Hãy trình bày động học của bộ vi sai


- Bánh rang chủ động của truyền lực chính chuyền momen tới bánh răng bị động 5. Vỏ vi
sai 1 được gắn liền với bánh răng bị động 5 của truyền lực chính và luôn có vận tốc góc
như nhau. Các bánh răng hành tinh 2 có trục gắn lên vỏ vi sai 1.
- Các bánh răng hành tinh quay tự do quanh trục của nó và luôn ăn khớp với các bánh
răng nửa trục 3, đồng thời các bánh răng 2 cùng quay với vỏ 1. Các bánh răng 3 nối cứng
với nửa trục 4.
* Động học vi sai
-
CÂU 8: Trình bày các tỷ số truyền hệ thống lái.
Trong hệ thống lái có các tỷ số truyền sau:
1. Tỷ số truyền của cơ cấu lái iϖ:
•Tỷ số của góc quay vô lăng chia cho góc quay của đòn quay
đứng. Tỷ số này có thể thay đổi hoặc không đổ
i
2. Tỷ số truyền của dẫn động lái id
- Tỉ số này phụ thuộc vào kích thước và quan hệ của
các cánh tay đòn
•id ~ 0,85 – 1
3. Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái ig
- Tỷ số của góc quay vành tay lái lên góc quay của bánh dẫn hướng
ig = iϖ. Id
4. Tỷ số truyền lực của hệ thống lái:
- Tỷ số tổng lực cản khi ôtô quay vòng chia cho lực đặt trên vành tay lái cần thiết để khắc
phục lực cản quay vòng
CÂU 9: Vẽ sơ đồ động học hộp số 3 trục, 4 cấp số (không kể số lùi), tay số 4 là tay số
truyền thẳng, cho ô tô có động cơ đặt trước cầu sau chủ động. Viết biểu thức tính tỉ
số
truyền ứng với từng tay số.
CÂU 10: Vẽ sơ đồ động học hộp số 2 trục, 5 cấp số (không kể số lùi), tay số 4 là tay
số truyền thẳng; cho ô tô có động cơ đặt trước cầu trước chủ động. Viết biểu thức
tính tỉ số truyền ứng với từng tay số.

I1=(Z’1/Z1)x(Za/Zb)
I2=(Z’2/Z2)x(Za/Zb)
I3=(Z’3/Z3)x(Za/Zb)
I4=(Z’4/Z4)x(Za/Zb)
I5=(Z’5/Z5)x(Za/Zb)
IL=(Z’r/Zr)x(Za/Zb)
CÂU 11: Trình bày các bước xác định tải trọng tính toán các cụm, chi tiết của hệ
thống
truyền lực ô tô có công thức bánh xe 4x2.
CÂU 12: Một ô tô có cầu sau chủ động, được trang bị động cơ có số vòng quay cực
đại nemax= 5300 (v/p). Hộp số có 5 cấp số với tỉ số truyền các tay số lần lượt là 4,2 –
2,84 – 1,76 – 1 - 0,85. Xe sử dụng trục các đăng đặt tự do trong các gối tựa, có 1
đoạn trục truyền có chiều dài 1500 mm, tiết diện ngang trục các đăng hình vành
khăn có bề dày 3 (mm). Xác định đường kính ngoài và trong tiết diện ngang các
đăng? Biết hệ số dự trữ theo số vòng quay nguy hiểm là 1,3.
CÂU 13: Cho xe ô tô tải có các thông số như sau: Khối lượng xe m = 6000kg,
moment xoắn cực đại động cơ Memax = 950 (N.m), moment quán tính bánh đà Jm
= 15 (Nms2), tỉ số truyền hộp số ih1 = 7,1; tỉ số truyền lực chính i0 = 7,4; bán kính
bánh xe rbx= 0,45m; hệ số bám φ = 0,7; hệ số ma sát μ = 0,45; số lượng đôi bề mặt
ma sát p = 4; hệ số ảnh hưởng của các trọng khối quay của xe δ = 1; Hiệu suất
truyền lực 90%, hộp số có 3 trục và 4 cấp với số 4 là số truyền thẳng. Xe chuyển
động với vận tốc cực đại Vmax= 90(km/h).
1. Số vòng quay cực đại của trục các đăng
2. Tỷ số truyền của tay số 2 và tay số 3:
3. Tính đường kính trục các đăng biết trục các đăng đặc được ngàm ở các
điểm tựa và có chiều dài trục các đăng l = 1,8(m) và nt = 2ncđ(max).
4. Mô men quán tính cực đại truyền qua ly hợp Mjmax.
5. Mô men xoắn cực đại Mbx đặt tại bánh xe
6. Bán kính trung bình của đĩa ma sát khi chọn C = 3,6; R1 = 0,58R2
7. Lực ép tác dụng lên đĩa ma sát chọn hệ số dữ trữ β=2.
8. Vẽ sơ đồ động học hộp số
CÂU 14: Cho xe sedan có mô men xoắn cực đại 140 Nm tại vòng quay 3800
vòng/phút; xe nặng 950kg; xe sử dụng ly hợp một đĩa ma sát khô; (R1/R2) = 53%.
Xe bắt đầu di chuyển ở tốc độ động cơ 1100 vòng/phút trên đường có hệ số cản tổng
cộng là 0,17; tỷ số truyền của hộp số ở tay số 1 là 3,9; tỷ số truyền của truyền lực
chính là 4,3 và bán kính làm việc của bánh xe là 0,38m; cho hiệu suất truyền lực
0,93 Tính:
1. Mô men ma sát của ly hợp; diện tích S hình vành khăn của tấm ma sát
2. Lực ép P do cơ cấu ép của ly hợp tạo ra
3. Áp suất phân bố trên bề mặt đĩa ma sát ly hợp
4. Mô men quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục thứ cấp hộp
số và mô men
cản chuyển động quy dẫn về trục ly hợp
5. Công trượt của ly hợp
6. Công trượt riêng
7. Khối lượng tối thiểu của đĩa ép
CÂU 15: Xác định các kích thước cơ bản của ly hợp xe du lịch, biết ô tô có Memax =
200 (Nm); (D1/D2) = 60%; không gian cac te ly hợp chỉ cho phép bố trí tối đa 1 đĩa
ma sát. Hệ số dự trữ ly hợp β=1.6
CÂU 16: Xác định các kích thước cơ bản của ly hợp xe xe tải, biết ôtô có Memax
=380(Nm); (R1/R2) = 65%; vật liệu ma sát có hệ số ma sát µ= 0,2, số đôi bề mặt ma
sát
p=2. Hệ số dự trữ ly hợp β =2.
CÂU 17: Cho xe ô tô du lịch có động cơ đặt trước cầu sau chủ động và sơ đồ hộp số
như hình vẽ, các bánh răng có số răng như sau: Z1 = 18; Z2 = 36; Z5 = 20; Z6 = 34.
Hiệu suất truyền lực của 1 cặp bánh răng hộp số là 0,96. Cầu chủ động có tỉ số
truyền là 4, hiệu suất truyền lực TLC-VS 0,92. Ô tô sử dụng động cơ có momen
xoắn cực đại 170 (Nm). Bán kính làm việc của bánh xe 390 (mm). Phân bố tải trọng
lên các bánh xe cầu trước và cầu sau lần lượt là: 9000(N) và 12000 (N). Xe hoạt động
chủ yếu trên đường nhựa tốt, hệ
số bám dọc 0,8.

Hãy xác định tải trọng tính toán (momen xoắn) với bánh răng số 6 trong hộp số
CÂU 18: Xe ô tô cầu sau chủ động động cơ có số vòng quay cực đại nemax = 5400
(v/p). Tỉ số truyền các tay số của hộp số lần lượt là 4,2 – 2,84 – 1,76 – 1- 0,85. Xe sử
dụng trục các đăng có thể biến dạng giữa các gối đỡ, gồm chỉ có 1 đoạn có chiều dài
1600 (mm), trục các đăng hình vành khăn có bề dày 4 (mm). Xác định đường kính
ngoài và trong tiết diện ngang các đăng? Biết hệ số dự trữ theo số vòng quay nguy
hiểm là 1,4.
CÂU 19: Một ô tô chuyển động với tốc độ cực đại 62 (m/s), bán kính bánh xe 0,39
(m), tốc độ động cơ cực đại 6000 (vòng/phút), hộp số 5 số, có tỷ số truyền tay số 1
bằng 4,7, tỷ số truyền tay số cuối cùng bằng 0,78.
1. Xác định tỉ số truyền của truyền lực chính của ô tô.
2. Xác định tỷ số truyền tay số 2 và 3.
CÂU 20: Một ô tô du lịch có mô men xoắn cực đại động cơ Memax = 250 N.m tại số
vòng quay 4000 v/ph. Hệ số vòng quay của động cơ θ = 33. Bán kính bánh xe rbx =
0,37. Hiệu Hộp số sàn 2 trục 4 cấp với tay số 4 truyền thẳng.
1. Xác định tỉ số truyền của truyền lực chính.
2. Xác định khoảng cách giữa các trục của hộp số khi biết hệ số kinh
nghiệm C = 13.

You might also like