Professional Documents
Culture Documents
Luan Van
Luan Van
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mã số: ……… Khóa: K40. Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Đo lường là một hoạt động quan trọng nhằm đánh giá đúng chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng suất và từ những kết quả đo đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình sản
xuất. Kết quả của các phép đo sẻ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: giản nở vì nhiệt, độ chính
xác của thiết bị. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố gá đặt đến kết quả
đo lường, các thực nghiệm được thực hiện với hai phương pháp gá đặt khác nhau: đo với trạng
thái tự do và kẹp cứng với thiết bị kẹp. Khi tác dụng lực sẽ ảnh hưởng đến các kết quả đo của
dung sai bề mặt. Để từ đó có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng khi tác dụng lực đến kết quả
đo bằng máy CMM. Các phép đo được thực hiện tại bốn vị trí khác nhau được phân bổ dọc theo
thể tích làm việc và các phép đo được lặp lại mười lần với mỗi cách gá, trong đó tất cả chúng
được thực hiện ở nhiệt độ 20 ºC ± 2 ºC.
Từ khóa – CMM, Máy đo tọa độ, phương pháp gá đặt, kẹp cứng, kết quả đo.
Key words - CMM, coordinate measuring machine, mounting method, clamping force,
measured result.
Chương 1 - TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Quá trình sản xuất là một quá trình thực hiện các bước kết hợp giữa máy móc và cách làm
thủ công theo từng công đoạn sản xuất để tạo ra sản phẩm cần thiết phục vụ cho đời sống. Một
quá trình sản xuất nghiêm túc là quá trình tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Kiểm soát chất
lượng trong quy trình sản xuất là một quá trình nhằm đảm bảo khách hàng nhận được sản phẩm
không có lỗi và đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi thực hiện sai cách, nó có thể khiến việc tiêu
thụ hàng hoá bị tổn thất nặng nề. Chất lượng sản phẩm thể hiện chất lượng lao động. Chỉ với
chất lượng lao động cao thì mới tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất chính là đảm bảo hiệu quả kinh tế
cho nên sản xuất. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm không đơn thuần là việc kiểm tra sản phẩm
sau khi chế tạo mà cái chính là phải chỉ ra các nguyên nhân gây sai hỏng ngay khi gia công để có
được quy trình công nghiệp hợp lý, có thể điều chỉnh quá trình gia công nhằm tạo ra sản phẩm
chất lượng. Mức độ đưa thiết bị và kỹ thuật đo vào công nghệ chế tạo thể hiện mức độ tiên tiến
của nền sản xuất.
Xét vấn đề dưới góc độ đo lường hay nói cách khác đo lường đảm bảo chất lượng sản phẩm
như thế nào thể hiện qua ba chức năng cơ bản của nó như sau:
Phương án đo thường được hiểu là phương thức tiến hành phép đo, bao gồm: thiết bị đo,
phương pháp đo và các điều kiện thực hiện phép đo.
Việc chọn phương án đo chủ yếu là phải chọn được phương pháp đo hợp lý để các điều kiện
phép đo là đơn giản và dể dàng nhất. Sau khi chọn phương pháp đo cần thiết phải chọn được
phương tiện đo, tức là dụng cụ, máy đo và cách thức đo, xác định thông số cần đo.
Trong đó, cách thức đo bao gồm: Đo tự do hay đo gá đặt.
Gá đặt là một phần của nguyên công công nghệ, gồm hai giai đoạn: định vị và kẹp chặt chi
tiết trên đồ gá hoặc máy, sau đó tiến hành gia công, lắp ráp hoặc kiểm tra. Chất lượng sản phẩm
phụ thuộc đáng kể vào phương pháp gá đặt.
Gá đặt để kiểm tra là cách dùng để đặt tính nhất quán của việc đo lường lên sản phẩm. Việc
gá đặt khác nhau sẽ mang đến những kết quả khác nhau cho các sản phẩm mình cần đo, chương
tiếp theo sẽ làm rõ sự khác nhau này.
Chương 2 - CÁC TIÊU CHUẨN TIÊU BIỂU VÀ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ
Tiêu chuẩn kỹ thuật là một tiêu chuẩn hoặc yêu cầu được thiết lập cho một nhiệm vụ kỹ
thuật được lặp lại. Nó thường là một tài liệu chính thức thiết lập các tiêu chí, phương pháp, quy
trình và thực hành kỹ thuật thống nhất.
Một tiêu chuẩn kỹ thuật có thể được phát triển một cách riêng tư hoặc đơn phương.
“Tiêu chuẩn là một tài liệu kỹ thuật do một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm
đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn mang tính tự nguyện áp dụng về những đặc tính của sản
phẩm, quá trình hoặc phương pháp” - Ts Steven.R.Wilson
Tiêu chuẩn không những làm thước đo chất lượng sản phẩm mà còn là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển sản xuất, hiện đại hoá các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo thiết bị.
Trong sản xuất, tùy theo yêu cầu chất lượng mà các ngành công nghiệp có thể áp dụng các
tiêu chuẩn khác nhau như: ISO, IEC, ITU, UEFI, TCVN … trong đó phổ biến nhất là tiêu chuẩn
ASME.
ASME[1] là tên viết tắt của cụm từ American Society of Mechanical Engineers- hiệp hội kỹ
sư cơ khí Hoa Kỳ bao gồm các quy định về thiết kế, chế tạo, quản lý. Nhằm kiểm soát chất lượng
và đảm bảo an toàn cho người dùng.
ASME là một tổ chức phi lợi nhuận cho phép cộng tác, chia sẻ kiến thức, phát triển nghề
nghiệp và trau dồi kỹ năng trong tất cả các ngành kỹ thuật để hướng tới mục tiêu giúp cộng đồng
kỹ thuật toàn cầu phát triển các giải pháp hơn. Nhằm giúp lợi ích cho cuộc sống thông qua việc
huấn luyện, đào tạo, phát triển, nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy tắc. Bộ tiêu chuẩn ASME trải rộng
trong các chủ để về công nghệ áp suất, nhà máy hạt nhân, thang máy, xây dựng, tiêu chuẩn hóa,
thiết kế kỹ thuật và kiểm tra hiệu năng.
Bộ tiêu chuẩn ASME trải rộng trong các chủ để về công nghệ áp suất, nhà máy hạt nhân,
thang máy, xây dựng, tiêu chuẩn hóa, thiết kế kỹ thuật và kiểm tra hiệu năng. Và trong mỗi chủ đề
áp dụng bộ tiêu chuẩn ASME đều có kí hiệu riêng cho từng chủ đề ví dụ như: ASME B31 áp dụng
cho thiết kế đường ống, ASME A106 áp dụng cho thiết kế nồi hơi, … trong đó có thông số ràng
buộc công nghệ chế tạo áp dụng tiêu chuẩn ASME Y14.5.
ASME Y14.5 là một tiêu chuẩn được xuất bản để thiết lập các quy tắc, ký hiệu, định nghĩa,
yêu cầu, giá trị mặc định và các bước thức hành được khuyến nghị để giải thích việc đo kích thước,
dung sai và các yêu cầu liên quan để sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật, mô hình trong kỹ thuật số
và các tài liệu liên quan.
Stanley Parker, một kỹ sư phát triển vũ khí hải quân trong Thế chiến II, đã nhận thấy sự
thất bại trong việc xác định vị trí lổ theo yêu cầu bản vẽ. Được thúc đẩy bởi nhu cầu sản xuất hiệu
quả và đáp ứng deadline. Ông đã tạo ra một hệ thống mới đã được xuất bản thành nhiều ấn phẩm.
Sau khi được chứng minh là một phương thức hoạt động tốt hơn, hệ thống mới đã trở thành một
tiêu chuẩn quân sự trong những năm 1950. Mãi đến năm 1982 mới được chấp nhận là tiêu chuẩn
quốc gia. Các lần cập nhật của ASME Y14.5:
1982 – ANSI Y14.5M
1994 – ASME Y14.5M
2009 – ASME Y14.5
2018 – ASME Y14.5
Quy tắc và tiêu chuẩn này được phát triển và công nhận đã đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia
và nó đã được Mỹ đưa ra làm tiêu chuẩn quốc gia.
ASME Y14.5 là một bản tiêu chuẩn đầy đủ về đo kích thước và tính toàn dung sai hình học.
Nó chứa 12 phần bao gồm các ký hiệu và dữ liệu cũng như dung sai về hình thức, hướng, vị trí,
cấu hình và thời gian chạy. Sau này được bổ sung thêm ASME Y14.5.1 - Định nghĩa toán học về
các nguyên tắc xác định thứ nguyên. Các tiêu chuẩn này kết hợp với nhau trình bày chi tiết, rõ
ràng và ngắn gọn các yêu cầu về kích thước trên bản vẽ hoặc mô hình kỹ thuật số cũng như xác
định các yêu cầu đối với các bộ phận được sản xuất. Ứng dụng hiệu quả của GD&T cho phép xác
minh bằng các dụng cụ đo kích thước hoặc bằng máy đo tọa độ CMM.
Với các bộ phận chức năng, các sản phẩm lắp ráp từ nhiều chi tiết hoặc các bộ phận có chức
năng phức tạp. Điều quan trọng là tất cả các chi tiết lắp ráp và hoạt động tốt với nhau. Tất các yêu
cầu lắp ghép và tính năng liên quan cần phải được chỉ định theo cách ít ảnh hưởng nhất đến quá
trình sản xuất và các khoản đầu tư liên quan. Trong khi vẫn đảm bảo chức năng.
Việc thắt chặt dung sai có thể tăng chi phí gấp đôi hoặc thậm chí nhiều hơn. Do tỷ lệ phế
phẩm cao hơn và cần phải thay đổi công cụ sản xuất, đây là bài toán kinh phí cần được giải quyết.
Vì vậy, bằng cách sử dụng hệ thống GD&T cho phép các nhà phát triển và bộ phận QC tối
ưu hóa chức năng sản phẩm mà không làm tăng chi phí sản xuất.
Lợi ích quan trọng nhất của GD&T là hệ thống mô tả ý định thiết kế thay vì kết quả gia công
sản phẩm. Giống như một vectơ chỉ hướng, như một công thức. Và nó không phải là đối tượng
thực tế mà cái hàm ý của nó là giá trị.
Hình 2: Sản phẩm sản xuất hàng loạt [3]
Mô tả hình học của sản phẩm theo chức năng làm việc và phương pháp sản xuất sẽ đơn giản
hơn là phải mô tả mọi thứ theo kích thước tuyến tính. Nó cũng cung cấp một công cụ giao tiếp với
các đơn vị sản xuất, khách hàng, cũng như các bộ phận QC.
Khi được thực hiện tốt, GD&T thậm chí còn cho phép kiểm soát quy trình thống kê (SPC).
Giảm tỷ lệ phế phẩm, lỗi lắp ráp và không quá khó để kiểm soát chất lượng. Giúp tiết kiệm tài
nguyên đáng kể cho tổ chức. Kết quả là, nhiều bộ phận có thể làm việc song song với nhau vì họ
có cùng tầm nhìn và ngôn ngữ chung cho những gì họ muốn đạt được.
Cách thức hoạt động của GD&T
Ví dụ: nếu chúng ta có một cái bàn(Hình 4) mà chúng ta sẽ chấp nhận chiều cao từ 74 cm
đến 78 cm, thì ta hiểu dung sai là 4 cm. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng dung sai chiều cao, thì được hiểu
chúng ta sẽ chấp nhận bàn này cao 74 cm và thêm cái bàn kia cao 78 cm. Khi ấy giữa hai bàn sẽ
bị chênh lệch chiều cao 4 cm.
Hình 4: Thiết kế bàn ghỗ
Vì vậy, để có một lô hàng sản phẩm thích hợp, chúng ta cần một biểu tượng truyền đạt ý định
thiết kế của một bề mặt trên cùng bằng phẳng. Do đó, chúng ta phải bổ sung một dung sai độ
phẳng khi ghép các bàn kế nhau, ngoài dung sai chiều cao tổng thể của mổi bàn.
Với các sai lệch không thể đoán trước và hình dạng phức tạp của chi tiết. Đòi hỏi áp dụng
GD&T ngoài dung sai cộng trừ đơn giản.
Tương tự, một hình trụ đạt dung sai đường kính vẫn có thể không vừa với lỗ của nó nếu xi
lanh bị uốn cong nhẹ trong quá trình sản xuất. Do đó, nó cũng cần một GD&T độ thẳng (Hình 5A)
Hoặc một ống phải khớp liền mạch với một bề mặt phức tạp mà nó hàn vào để yêu cầu
kiểm soát cấu hình bề mặt (Hình 5B).
Hình 5: Sai lệch có thể đoán trước của vật thể [4]
GD&T thiết lập một thư viện các ký hiệu để truyền đạt ý định thiết kế như vậy, mà chúng ta
sẽ thảo luận trong phần sau.
Nghệ thuật sử dụng dung sai là định hướng các sai lệch phù hợp cho tất cả các tính năng thiết
kế cụ thể. Nhằm tối đa hóa tỷ lệ phê duyệt sản phẩm trong giới hạn của quy trình sản xuất và tùy
thuộc vào mục đích chức năng yêu cầu.
Trong hệ mét, một số loại dung sai quốc tế cũng có thể được sử dụng để chỉ định bằng các
ký hiệu. Ví dụ, ký hiệu 40H11 có nghĩa là lỗ có đường kính 40 mm và lắp lỏng. Nhà sản xuất sau
đó chỉ cần tra bảng cơ sở cho các tính năng lỗ để lấy giá trị dung sai chính xác.
Các tiêu chuẩn không chỉ liên quan đến các nhà thiết kế và kỹ sư. Mà còn cho các nhân viên
kiểm tra chất lượng. Bằng cách thông báo cho họ cách đo kích thước và dung sai đo lường. Sử
dụng các dụng cụ đo lường cụ thể như thước cặp, thước đo chiều cao, tấm phẳng, đồng hồ so và
máy đo tọa độ (CMM). Là rất quan trọng để thực hành máy đo.
* Dung sai:
Hãy tưởng tượng người thiết kế xác định chức năng của từng bộ phận. Người đứng máy (gia
công) biết cần chú ý chổ nào trong quá trình sản xuất để chi tiết để đáp ứng chất lượng. Và kỹ sư
chất lượng biết cách kiểm tra các chi tiết đó. Dưới đây, bạn sẽ hiểu lý do tại sao mọi người nên có
cùng một sự hiểu biết. Về cách mà một chi tiết được sản xuất thành công lại trở nên quan trọng
nhất, ứng dụng phần mềm đo lường 3D có xử lý được vấn đề này hay không.
Cách chúng ta sử dụng kích thước và dung sai trên bản vẽ gia công truyền thống đang bị hạn
chế. Nếu muốn đảm bảo sau khi gia công sản xuất chi tiết thiết kế sẽ đáp ứng được các yêu cầu
lắp ráp - thì kích thước và dung sai thôi là chưa đủ.
Hình 7 cho thấy một chi tiết kim loại tấm đơn giản. Trên bản vẽ CAD thể hiện dung sai kích
thước ± 0,3.
Hình 9, hình 10 và hình 11 mô tả cách mà sản phẩm có thể được đo kiểm tra. Đáng ngạc
nhiên là bạn có thể sẽ có ba kết quả khác nhau với cùng chi tiết. Như vậy kết quả nào là đúng?
Trong hình 10, phần được căn chỉnh theo cạnh ngắn.
Hình 11: Cách có thể đo được sản phẩm [5]
Trong hình 11, phần được căn chỉnh để phù hợp nhất. Độ lệch hình dạng và vị trí được
đánh giá độc lập với nhau.
Yêu cầu là kích thước 20 ± 0,3 phải được đáp ứng. Nhưng không nơi nào mô tả cách đo
khoảng cách này.
Ví dụ này có thể hơi phóng đại, nhưng nó cho thấy rất rõ thách thức khi chỉ sử dụng cách đo
lường và dung sai truyền thống. Và hãy nhớ rằng, bạn vẫn không biết chức năng của phần này có
thể là gì.
Nếu bạn sử dụng GD&T như trong hình 12, bạn sẽ biết ngay nhiều hơn về phần kim loại tấm
này. Điều quan trọng là hai bên gần như song song, và có lẽ nó được cố định ở cạnh ngắn.
: Tính năng sửa đổi. Ở tính năng này có nhiều khả năng xuất hiện tùy theo yêu cầu lắp ráp
hoặc có thể không xuất hiện, được hiểu là không có lưu ý về tính năng.
Các khả năng sau đây có thể xảy ra:
M có nghĩa là dung sai áp dụng trong điều kiện vật liệu tối đa (dung sai dương)
L có nghĩa là dung sai áp dụng trong điều kiện vật liệu tối thiểu (dung sai âm)
S có nghĩa là áp dụng dung sai âm dương, tức là đối với dung sai 1 mm, nó có thể là -0,20 và
+0,80.
P có nghĩa là dung sai được đo trong từ một khoảng cách xác định so với Datum chuẩn.
Ví dụ:
2.3.2. Dung sai sai lệch biên dạng.
CAD: Gồm các module dùng trong thiết kế cơ chi tiết, thiết kế sản phẩm cơ khí…
CAM: Hỗ trợ lập trình gia công các máy phay CNC 2 trục, 3 trục, 4 trục, 5 trục.
CAE: Giúp các kĩ sư tính toán động lực học mà chi tiết/ bộ phận/ hoặc sản phẩm có thể chịu
được khi có một lực tác dụng vào.
Ở bài báo này, tác giả sẽ chú trọng vào sai số do máy đo CMM[9]
Hình 19: Máy CMM
Khi tiến hành một phép đo, cho dù ta có cẩn thận đến đâu, máy đo có chính xác đến mức nào
và phương pháp đo có hợp lý đến mấy thì các kết quả đo nhận được cũng chỉ là một đại lượng gần
đúng với kích thước thực của nó. Hơn thế ở mỗi lần đo khác nhau ta còn có thể nhận được các kết
quả đo khác nhau.
Tất cả máy đo, thiết bị hoặc dụng cụ đo đều có sai số riêng, vì vậy máy đo tọa độ không gian
3 chiều CMM cũng có sai số.
Tùy vào hãng máy, chức năng máy mà mỗi máy đều có dung sai sai số riêng. Thường độ sai
lệch của máy CMM rất nhỏ: 0.0001mm, 0.0002mm,…
Sau một thời gian sử dụng máy đo CMM sẽ dẫn đến sai số. Vì vậy việc hiệu chuẩn máy đo
3D là rất quan trọng và cần thiết.
Hình 20: Hiệu chuẩn máy đo 3D
Tiêu chí để đánh giá độ chính xác của máy đo CMM
Tiêu chí đánh giá độ chính xác của máy CMM dựa vào ISO 10260
Vào năm 1994, tiêu chuẩn quốc tế ISO 1026 “công nhận, kiểm tra và kiểm tra lại máy CMM” có
hiệu lực. Tiêu chuẩn này chỉ ra các bước cơ bản để kiểm tra máy CMM. Tiêu chuẩn máy đo quốc
tế GB/T16857.2-1997 “Máy đo tọa độ - Phần 2: Kiểm tra hiệu suất của máy CMM” đang được
thực hiện ở Trung Quốc tương đương với tiêu chuẩn ISO.
Tiêu chuẩn ISO 10360 “Thông số kỹ thuật hình học sản phẩm – Công nhận, Kiểm tra và
Kiểm tra lại máy CMM”. Gồm các phần như sau:
- Phần 1: Các thuật ngữ.
- Phần 2: Máy CMM đo kích thước tuyến tính.
- Phần 3: Máy CMM với trục bàn máy quay là trục thứ tư.
- Phần 4: Máy CMM kiểu quét.
- Phần 5: Máy CMM với hệ thống thăm dò đa kim đo.
- Phần 6: Đánh giá lỗi để tính toán các tính năng liên quan đến Gaussian.
Tiêu chuẩn ISO gồm ba thông số chính: sai số cho phép lớn nhất của phép đo chiều dài
(MPEE - maximum permissible indication error of length measuring), sai số thăm dò tối đa cho
phép (MPEP - maximum permissible probing error), sai số thăm dò quét tối đa cho phép của phép
đo quét (MPETHP - maximum permissible scanning probing error for scanning measuring).
Trước khi mua máy đo, người dùng nên làm quen với các tiêu chuẩn đã được công nhận của
máy CMM. Dưới đây là phần giới thiệu ngắn gọn về tiêu chuẩn ISO 10360:
ISO 10360-1 (2000) “Các thuật ngữ”
Phần 1 của tiêu chuẩn định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến CMM như “hệ thống thăm dò”
hoặc “quả cầu tiêu chuẩn”. Do vậy, chúng tôi không trình bày nó ở đây.
ISO 10360-2 (2001) “CMM đo kích thước tiếp tuyến”
Đánh giá theo các thông số: sai số cho phép lớn nhất của phép đo chiều dài (MPEE) và sai
số thăm dò tối đa cho phép (MPEP):
Sai số cho phép lớn nhất của phép đo chiều dài (MPEE):
Đo 5 khoảng cách của vùng cần đo trong 7 vị trí của diện tích cần đo và chiều dài mỗi vùng sẽ
được đo 3 lần và tất cả kết quả đo được phải nằm trong phạm vi MPEE.
Sai số thăm dò tối đa cho phép (MPEP):
Sử dụng 25 điểm để đo quả cầu tiêu chuẩn chính xác với điểm thăm dò được phân bố đồng đều.
Sai số thăm dò tối đa cho phép MPEP là giá trị lớn nhất của tất cả bán kính đo được.
ISO 10360-3 (2000) “CMM với trục bàn quay là trục thứ tư”
Không chỉ vật liệu, hàng hóa bị ảnh hưởng về nhiệt độ, độ ẩm mà máy móc thiết bị cũng ảnh
hưởng. Nên khuyến cáo để kết quả đo đạt chuẩn hơn nên đo ở nhiệt độ phòng.
Nhiệt độ tiêu chuẩn ổn định là 20 độ C, nhiệt độ phòng kiểm định là 20±5 hoặc 20±2 độ C
tùy vào điều kiện áp dụng riêng của thiết bị. Độ ẩm lý tưởng nhất là 40-70%.
Vì kết quả đo bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ vì vậy sai số nhiệt độ là điều không thể tránh khỏi.
3.3. Sai số do gá đặt.
Sai số do gá đặt ảnh hưởng cụ thể như: việc gá đặt không đúng với với mẫu gá đặt theo lý
thuyết, dùng tạ đặt sai vị trí theo quy chuẩn đo lường, dùng công cụ kẹp cứng,… đều ảnh hưởng
đến kết quả đo. Để dẫn đến sai số này, thường các mẫu khi gá đặt không còn được giữ nguyên hiện
trạng như sau khi gia công, hoặc bị ảnh hưởng từ các lực khác như biến dạng do rơi rớt, biến dạng
do sử dụng lực từ các máy móc khác: máy uốn, máy nén, máy ép thủy lực,…
Trong bài nghiên cứu này tác giả chú trọng đến máy ép thủy lực đang được sử dụng rất rộng
rãi trong ngành công nghiệp chế tạo máy hiện nay.
Máy ép thủy lực là thiết bị ép vật liệu thông dụng, sử dụng xi lanh bên trong có dầu thủy lực
với áp suất cao tạo ra lực đẩy lớn, theo đó chỉ cần tác dụng một lực nhỏ ở đầu vào cho phép tạo ra
sức nâng rất lớn ở đầu ra. Hiểu nôm na đơn giản, nó là loại thiết bị ép sử dụng lực tác động lên
chất lỏng để nén ép hoặc đè bẹp một vật dụng hoặc chất liệu nào đó theo yêu cầu.
• Cách tiếp cận khác nhau: Cắt thô và tinh đòi hỏi các phương pháp khác nhau. Gia
công thô đòi hỏi phải cắt vật liệu thừa trên bề mặt trống trong thời gian ngắn nhất với
tốc độ cắt nhanh nhất, tạo thành đường biên dạng hình học cần thiết để hoàn thiện.
Sự nhấn mạnh ở đây là hiệu quả xử lý và tốc độ loại bỏ vật liệu.
Gia công tinh, mặt khác, đòi hỏi độ chính xác gia công và chất lượng bề mặt cao hơn. Nhấn
mạnh nên được đặt trên chất lượng phay. Khi độ dày cắt của răng cắt giảm từ tối đa đến 0, hiện
tượng làm cứng gia công sẽ giảm đáng kể và biến dạng của các chi tiết có thể bị triệt tiêu ở một
mức độ nhất định.
• Nén hai lần các phần thành mỏng: Khi gia công các chi tiết bằng hợp kim có thành
mỏng, lực kẹp có thể gây biến dạng. Để giảm biến dạng của phôi gây ra bởi kẹp, các
chi tiết được ép phải được làm sạch trước khi hoàn thiện kích thước cuối cùng, giải
phóng áp lực và khôi phục các chi tiết về hình dạng ban đầu trước khi áp dụng lại lần
thứ hai.
Điểm hành động nhấn thứ hai là tốt nhất trên bề mặt đỡ, và lực kẹp phải theo hướng có độ
cứng lớn nhất. Nếu mọi thứ đều chính xác, lực nén sẽ có thể giữ phôi mà không cần nới lỏng.
Phương pháp này đòi hỏi người vận hành có kinh nghiệm, nhưng có thể đảm bảo rằng biến dạng
của các chi tiết gia công được giảm thiểu.
• Khoan và phay: Mỗi kiểu gia công chi tiết khác nhau đều có các vấn đề riêng của nó.
Nếu dao phay được áp dụng trực tiếp vào các chi tiết, việc cắt sẽ không được trơn tru
do không đủ không gian của dao phay. Điều này dẫn đến sự tích tụ của một lượng
lớn nhiệt cắt, sự giãn nở và biến dạng của các chi tiết và thậm chí có thể bị vỡ chi tiết
hoặc dao.
Phương pháp tốt nhất để xử lý vấn đề này là khoan trước và sau đó phay. Điều này bao gồm
trước tiên khoan lỗ bằng dụng cụ không nhỏ hơn dao phay, sau đó đưa dao phay vào lỗ để bắt đầu
phay.
3.4. Sai số do người vận hành.
Sai số do người vận hành đo được liệt kê vào nhóm sai số sai lầm.
Ví dụ: Giả sử khi đo chiều dài của một chi tiết 50mm lại được kết quả đo là 52mm thì 2
mm này là sai số sai lầm.
Đặc điểm: Trong các kết quả đo đạc có thể chứa những sai số rất lớn về giá trị tuyệt đối,
đáng lẽ ra trong điều kiện ấy không mắc phải, những sai số này được gọi là sai lầm.
Nguyên nhân: Là do người làm công tác đo đạc thiếu cẩn thận (đo sai vị trí, gá đặt sai,
dùng sai đầu dò, tính toán sai …)
Hình 25: Các đầu kim máy CMM[10]
Cách loại trừ: Sai lầm phải tìm ra được để loại trừ khỏi kết quả đo bằng cách lặp lại để
kiểm tra.
3.5. Một số sai số khác.
Ngoài những sai số vừa nêu, để ảnh hưởng đến kết quả đo thì còn những sai số khác tuy
mức độ ảnh hưởng nhỏ nhưng hay gặp phải: Sai số do cặn bẩn, dầu nhờn, bụi, rỉ sét … những sai
số này ảnh hưởng từ việc vệ sinh hàng sau khi gia công và trước khi kiểm tra.
*Máy CNC:
Máy CNC là một dạng máy được điều khiển tự động dưới sự trợ giúp của máy tính. Các
bộ phận trong đó tự động lập trình để hoạt động theo chuỗi sự kiện mà người dùng thiết lập để tạo
ra được sản phẩm có hình dạng và kích thước theo yêu cầu. Dễ hiểu hơn, máy cắt CNC có thể cắt
theo dạng 2D, 3D hoặc điêu khắc 3D đều được. CNC được phát triển cuối thập niên 1940 đầu thập
niên 1950 ở phòng thí nghiệm Servomechanism của trường MIT và dần dần được cải tiến, phát
triển mạnh mẽ đến ngày nay.
• Ưu điểm:
So với các máy công cụ điều khiển bằng tay, kết quả làm việc của máy CNC không phụ
thuộc vào tay nghề thuần thục của người điều khiển. Người điều khiển máy chủ yếu đóng vai trò
theo dõi kiểm tra các chức năng hoạt động của máy.
So với các máy tự động theo chương trình cứng (dùng cam, dưỡng, cữ chặn, công tắc hành
trình…), máy công cụ CNC có tính linh hoạt cao trong công việc lập trình, đặc biệt khi có trợ giúp
của máy vi tính, tiết kiệm được thời gian chỉnh máy, đạt được tính kinh tế cao ngay cả với loạt sản
phẩm nhỏ.
Ưu điểm chỉ có trong máy CNC đó là phương thức làm việc với hệ thống xử lư thông tin
“điện tử – số hóa“, cho phép nối ghép các hệ thống xử lý trong phạm vi quản lý của toàn xí nghiệp,
tạo điều kiện mở rộng tự động hóa toàn bộ quá tŕnh sản xuất, ứng dụng các kỹ thuật hiện đại thông
qua mạng liên thông cục bộ hay mạng liên thông toàn cầu.
Các máy ứng dụng kỹ thuật CNC đạt tốc độ dịch chuyển lớn. Trong lĩnh vực gia công cắt
gọt, máy CNC có năng suất cắt gọt cao và giảm được tối đa thời gian phô, do mức tự động hoá
nâng cao vượt bậc.
Máy công cụ CNC có thể dễ dàng thay đổi chương tŕnh gia công, thiết thực với các loại
chi tiết khác nhau, thời gian chuẩn bị và hiệu chỉnh kỹ thuật tại khu vực làm việc giảm đáng kể.
Thời gian thay dao được thực hiện nhanh chóng, chính xác có thể chuẩn bị dao ở vùng ngoại vi và
nạp trở lại vào ổ tích dao chuyên dùng gắn trên máy.
Máy điều khiển kỹ thuật số có thể thực hiện một lúc nhiều chuyển động khác nhau, tự
động điều chỉnh sai sót dao cụ, tự động khiểm tra kích thước chi tiết và qua đó tự động hiệu chỉnh
sai lệch vị trí tương đối giữa dao và chi tiết.
Máy công cụ CNC gia công được loạt chi tiết nhỏ, phản ứng một cách linh hoạt khi nhiệm
vụ công nghệ thay đổi và điểm quan trọng nhất là việc lập tŕnh gia công có thể thực hiện được
ngoài máy, trong văn pḥng có sự hỗ trợ của kỹ thuật tin học thông qua các thiết bị vi tính, vi xử
lư,….
Đa số các máy CNC đều có thể thực hiện một số lượng lớn các nguyên công khác nhau
mà không cần thay đổi vị trí gá đặt của chi tiết.- Độ chính xác lập lại đặc trưng cho mức độ ổn
định trong suốt quá tŕnh đảm bảo chất lượng gia công cao, là ưu việt tuyệt đối của các máy điều
khiển kỹ thuật số.
Bản thân nguyên tắc điều khiển theo chương tŕnh số là đảm bảo cơ bản của độ chính xác
gia công trên máy. Ngoài ra máy CNC còn ưu điểm khai thác tối đa các chế độ cắt gọt, các nguyên
lư cắt và phương án gá đặt, đảm bảo độ chính xác cao, ổn định chất lượng sản phẩm.
Tóm lại sự lựa chọn thế hệ máy CNC ngày nay trở thành một đặc tính cần thiết có tầm
quan trọng, quyết định đối với các xí nghiệp công nghiệp. Vì nó có thể đem lại lợi nhuận, khả năng
tái sản xuất vá nó có những tính năng cao mà may công cụ thông thường chưa đạt được.
• Nhược điểm:
Giá thành chế tạo máy cao hơn.
Giá mua máy đắt hơn.
Giá thành bảo dưỡng, sữa chữa máy cũng cao hơn.
Vận hành máy phức tạp hơn.
Thay đổi người đứng máy khó khăn hơn.
Vậy để giảm đi sai số khác này, chủ yếu đến từ khâu kiểm tra vật liệu đầu vào, vệ sinh
sạch sẽ hàng hóa sau gia công và trước khi thực hiện phép đo.
Chương 4 - ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ GÁ ĐẶT ĐẾN KẾT QUẢ TRÊN MÁY ĐO
TỌA ĐỘ CMM
Đo lường là một hoạt động quan trọng nhằm đánh giá đúng chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất và từ những kết quả đo đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình sản xuất. Kết quả
của các phép đo sẻ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: giản nở vì nhiệt, môi trường, độ chính xác
của thiết bị,..vv. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố gá đặt đến kết quả
đo lường, các thực nghiệm được thực hiện với hai phương pháp gá đặt khác nhau: Đo với trạng
thái tự do và kẹp cứng với thiết bị kẹp. Khi tác dụng lực sẽ ảnh hưởng đến các kết quả đo của dung
sai bề mặt, dung sai tọa độ lổ và chiều dài vật mẫu. Để từ đó có thể đánh giá được mức độ ảnh
hưởng khi tác dụng lực đến kết quả đo bằng máy CMM. Các phép đo được thực hiện tại các vị trí
khác nhau được phân bổ dọc theo thể tích làm việc và các phép đo được lặp lại mười lần với mỗi
cách gá, trong đó tất cả chúng được thực hiện ở nhiệt độ 20 ºC ± 1 ºC.
4.1. Thiết kế và chế tạo mô hình thực nghiệm.
Hoạt động đo lường có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, đảm bảo chất lượng của
sản phẩm cũng như nâng cao năng suất của nhà máy, cung cấp dữ liệu đánh giá quá trình sản xuất.
Vì vậy việc đảm bảo kết quả đo chính xác là một yếu tố vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ và sự ra đời của các thiệt bị đo hiện đại như: máy 3d, máy quét lazer,
máy CMM …vv các phép đo ngày càng đảm bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên bên cạnh đó trong
qua trình tiến hành phép đo vẫn tồn tại những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phép đo: môi
trường, nhiệt độ, độ giản nở vì nhiệt, thiết bị đo, con người…vv.
Để cho ra kết quả có độ chính xác cao chúng ta cần triệt tiêu những yếu tố ảnh hưởng trong
khi thực hiện phép đo. Ngày nay phần lớn người ta sử dụng xây dựng phòng lab cho quá trình đo
lường nhằm đảm bảo các yếu tố: môi trường, nhiệt độ, máy móc thiết bị..vv tuy nhiên một yếu tố
cốt lõi vẫn còn tồn tại ảnh hưởng đến kết quả của phép đo đó chính là gá đặt, nó phụ thuộc vào
phương pháp và cách thức thực thiện phép đo.
Trong đề tài này tác giả nguyên cứu sự ảnh hưởng khi gá đặt đến kết quả của phép đo như:
dung sai về mặt, dung sai tọa độ lổ, độ phẳng, khoảng cách của chi tiết.
Khi gá đặt ở trạng thái tự do và khi gá đặt với thiết bị kẹp cứng, dựa vào kết quả của những
lần đo chúng ta sẻ rút ra được kết luận. Từ những kết quả của thực nghiệm sẻ tạo cơ sở cho việc
đánh giá được sử ảnh hưởng của gá đặt đến kết quả đo lường nhằm nâng cao hiệu suất và chất
lượng trong sản xuất cũng như là cơ sở thực nghiệm quan trọng cho bộ môn kỹ thuật đo lường tại
trường Đại học Bách khoa- Đại học Đà Nẵng.
4.1.1. Mô hình tiến hành thực nghiệm
Mô hình chi tiết bằng nhôm có hình bậc thang được thiết kế để làm mô hình thực nghiệm cho
nghiên cứu này, chiều dài mô hình 31.4961 inch đã được đưa ra. Chi tiết gồm 5 bậc thang, mỗi
bậc cách đều nhau và có độ dài lần lượt là: 6.2992, 12.5984, 19.1339, 25.1969 và 31.4961 inch.
Bề dày các bậc lần lượt theo thứ tự: 1.5748, 1.2598, 0.9449, 0.6299 và 0.3150 inch. Các lổ được
khoan cách đều giữa từng bậc với nhau, chiều dài theo phương Y từ lổ đến mặt bậc thang là 0.1575
inch, theo phương dọc X là 3.1496 inch. Tất cả các bề mặt đều thiết kế gia công phẳng. Chi tiết
được lên ý tưởng để đo được thành phần như: Đường kính lổ, vị trí lổ, độ phẳng bề mặt, dung sai
bề mặt, và chiều dài từng bậc thang.
Hình 29:Bản vẽ chi tiết
Sau khi đã có phát thảo bản vẽ theo ý tưởng được nêu, sử dụng phần mềm Catia V5.18 [2] tạo
mô hình 3D với các kích thước được yêu cầu trong bản vẽ chi tiết. Sau đó tạo chương trình gia
công trên mô hình 3D và gia công bằng máy CNC MAG 3 hãng Makino. Ưu điểm máy CNC 5
trục chạy tự động bằng chương trình lập trình sẵn trong một lần gá đặt cho độ chính xác cao, có
thể tiết kiệm được nguyên liệu cũng như nhân lực và thời gian vận hành.
Các thông số máy CNC MAG 3:
43
Hình 30: Máy CNC MAG3 hãng Makino [11]
Sau khi gia công, chi tiết được vệ sinh sạch sẽ, tẩy dầu máy, làm sạch bụi và ba via còn vướn
trên chi tiết. Khi đã có được chi tiết bước tiếp theo sẽ tiến hành kiểm tra thực nghiệm tại phòng
máy CMM ở nhiêt độ 20oC +/- 2oC. Sử dụng phần mềm Camio 8.5 tạo chương trình đo tự động
trên máy CMM. Lập trình chương trình đo gồm các kích thước yêu cầu theo thứ tự. Chương trình
đo CMM bắt đầu gồm chọn mặt chuẩn A, B, C theo quy tắt 3-2-1, hay còn gọi là quy tắt mặt-
đường-điểm. Chọn mặt phẳng tương ứng với mặt chuẩn A, chọn đường thẳng tương ứng mặt chuẩn
B và chọn điểm tương ứng mặt chuẩn C. Trong đó khoảng cách giữa các bậc đến mặt chuẩn C kết
hợp với đo bề mặt được đánh số màu xanh, đo tọa độ lổ đánh số màu cam.
Bên cạnh những tính năng ưu việt cộng độ chính xác cao thì Máy CMM ALTERA còn cung
cấp phầm mền lập trình thông minh cho máy đem lại khả năng vận hành dể dàng cũng như khả
năng tự động hóa cao. Camio là phần mềm được đưa ra thoả mãn tốt nhất yêu cầu cần thiết của
ngành đo lường học. Camio miêu tả một cách hoàn hảo toàn bộ quá trình đo và toàn bộ sự phát
triển của phần mềm đều được sự kiểm tra chặt chẽ bởi các chuyên gia của nhà cung cấp. Vì phần
mềm này được tạo ra bởi nhà sản xuất máy cho nên phần mềm luôn có sự tương thích tốt nhất với
máy.
45
trong đó kim đo (thông số kỹ thuật và cấu hình của kim ) cũng góp phần ảnh hưởng tới độ chính
xác của phép đo.
Có 4 yếu tố chính trong việc lựa chọn kim đo ảnh hưởng tới độ chính xác của Máy:
• Độ tròn của đầu kim đo: Phần lớn các đầu kim đo có dạng hình cầu, được làm từ đá
Rubi tổng hợp. Độ tròn của các đầu kim đo ảnh hưởng tới 10% độ chính xác của máy.
Độ tròn của đầu kim đo phổ biến nhất là cấp 5 và cấp 10 với độ tròn: 0,13 µm và 0,25
µm.
• Khả năng chịu uốn của kim đo: Để giảm sử ảnh hưởng của yếu tố này, tất cả các kim
đo đều được hiệu chuẩn bằng quả cầu hiệu chuẩn trước khi sử dụng. Các kim đo dài và
các đầu nối dài đều được làm từ sợi carbon để làm giảm trọng lượng và độ cứng.
• Sự ổn định nhiệt độ: Sự thay đổi nhiệt độ cũng là nguyên nhân gây ra sai số phép đo.
Việc lựa chọn vật liệu kim đo sẽ làm giảm ảnh hưởng của sự thay đổi điều kiện môi
trường, làm tăng độ chính xác của phép đo.
• Lựa chọn vật liệu cho đầu kim đo: Phần lớn trong các ứng dụng, các đầu đo đều được
làm từ đá rubi. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như:
– Cỡ ren của kim đo cóa thích hợp với cảm biến chọn lựa
– Kiểu kim đo: thẳng, sao, xoay
– Kiểu đầu kim đo: cầu, đĩa, trụ hay bán cầu
– Kích thước của đầu đo là giảm tối thiểu sự ảnh hưởng của bề mặt nhám tới độ chính xác
của phép đo.
Từ các điều kiện trên và yêu cầu đầu dò máy CMM trong nghiên cứu này: thiết kế với độ chính
xác cao có nhiệm vụ định hướng cảm biến đầu đo một cách chính xác với bất kỳ vị trí nào trong
không gian. Đầu dò CMM được chọn khi đo bao gồm kim đo 1x10mm có đầu đo làm từ đá Rubi
tổng hợp, và phụ kiện thân kim 30mm để chạm đến các điểm chạm đã thiết lập dể dàng nhất.
48
Hình 37: Máy ép thủy lực[13]
Hình 38: Hướng tác dụng lực của máy nén thủy lực
4.3. Tổng kết kết quả đo thực nghiệm
4.3.1. Kết quả đo bề mặt và chiều dài từng bậc thang.
Bảng 1 thể hiện giá trị đo được của bề mặt số 1 khi sử dụng 2 phương pháp, và thực hiện 10
lần đo. Kết quả nhận được của mỗi bề mặt là tọa độ của từng điểm chạm theo 3 trục X,Y và Z.
Nhưng các bề mặt được chạm có phương song song với mặt chuẩn C và vuông góc với 2 mặt
chuẩn còn lại, vì vậy giá trị tọa độ nhận được chỉ có trục X biến thiên, còn trục Y và Z là như nhau
trong 10 lần đo của cả 2 phương pháp. Do đó để so sánh độ lệch giữa 2 phương pháp tác giả so
sánh giá trị biến thiên của trục X. Đây cũng là sự biến thiên chiều dài của từng bậc thang.
49
Bảng 1: Kết quả đo của bề mặt số 1
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
đo 1 2 3 1 2 3
1 6.2996 6.2994 6.2995 6.2981 6.2984 6.2988
2 6.2995 6.2993 6.2994 6.2982 6.2985 6.2988
3 6.2995 6.2995 6.2995 6.2982 6.2984 6.2988
4 6.2995 6.2995 6.2996 6.2981 6.2985 6.2989
5 6.2996 6.2994 6.2995 6.2983 6.2985 6.2988
6 6.2996 6.2994 6.2996 6.2981 6.2984 6.2989
7 6.2997 6.2994 6.2995 6.2982 6.2984 6.2989
8 6.2995 6.2994 6.2996 6.2982 6.2985 6.2988
9 6.2996 6.2993 6.2995 6.2981 6.2984 6.2989
10 6.2996 6.2995 6.2995 6.2981 6.2984 6.2988
Tương tự bảng 1, bảng 2 thể hiện giá trị đo được của bề mặt số 2 khi sử dụng 2 phương pháp,
và thực hiện 10 lần đo.
Bảng 2: Kết quả đo của bề mặt số 2
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 12.5991 12.5991 12.5991 12.5972 12.5973 12.5972
2 12.5992 12.5992 12.5992 12.5973 12.5972 12.5974
3 12.5994 12.5994 12.5994 12.5974 12.5973 12.5972
4 12.5992 12.5992 12.5992 12.5974 12.5972 12.5973
5 12.5993 12.5993 12.5993 12.5972 12.5974 12.5973
6 12.5992 12.5992 12.5992 12.5973 12.5974 12.5974
7 12.5993 12.5993 12.5993 12.5973 12.5972 12.5974
8 12.5993 12.5993 12.5993 12.5974 12.5974 12.5974
9 12.5992 12.5992 12.5992 12.5972 12.5972 12.5972
10 12.5993 12.5993 12.5993 12.5972 12.5973 12.5973
Bảng 3 thể hiện giá trị đo được của bề mặt số 3 khi sử dụng 2 phương pháp, và thực hiện 10
lần đo.
50
Bảng 3: Kết quả đo của bề mặt số 3
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 19.1355 19.1352 19.1352 19.1321 19.1321 19.1323
2 19.1355 19.1351 19.1351 19.1322 19.1322 19.1321
3 19.1357 19.1352 19.1351 19.1323 19.1321 19.1321
4 19.1356 19.1351 19.1351 19.1323 19.1322 19.1321
5 19.1356 19.1351 19.1352 19.1321 19.1321 19.1323
6 19.1357 19.1352 19.1351 19.1322 19.1323 19.1321
7 19.1356 19.1351 19.1351 19.1323 19.1321 19.1321
8 19.1357 19.1352 19.1351 19.1323 19.1322 19.1322
9 19.1356 19.1351 19.1351 19.1322 19.1321 19.1321
10 19.1357 19.1352 19.1352 19.1322 19.1321 19.1322
Bảng 4 thể hiện giá trị đo được của bề mặt số 4 khi sử dụng 2 phương pháp, và thực hiện 10
lần đo.
Bảng 4: Kết quả đo của bề mặt số 4
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 25.1999 25.2001 25.2000 25.1962 25.1963 25.1964
2 25.1999 25.1999 25.2000 25.1963 25.1962 25.1963
3 25.2001 25.2001 25.2000 25.1963 25.1964 25.1962
4 25.2000 25.2001 25.2001 25.1963 25.1963 25.1963
5 25.2000 25.1999 25.2001 25.1962 25.1962 25.1964
6 25.2001 25.2001 25.2001 25.1964 25.1963 25.1962
7 25.2000 25.1999 25.2000 25.1962 25.1962 25.1962
8 25.2001 25.1999 25.2001 25.1962 25.1964 25.1964
9 25.2000 25.2000 25.2001 25.1963 25.1963 25.1963
10 25.2000 25.1999 25.2000 25.1964 25.1962 25.1962
Bảng 5 thể hiện giá trị trung bình từng bề mặt khi đo bằng 2 phương pháp.
Bảng 5: Giá trị trung bình và chênh lệch giữa 2 phương pháp đo.
51
Biểu đồ 1 thể hiện độ chêch lệch giữa 2 phương pháp đo.
Biểu đồ 1: Chênh lệch giữa 2 phương pháp đo
0.0035
0.0030
0.0025
0.0020
0.0015
0.0010
0.0005
0.0000
Bề mặt số 1 Bề mặt số 2 Bề mặt số 3 Bề mặt số 4
Từ đó có thể thấy khi được kẹp chặt, chi tiết được đo dài hơn khi đo ở trạng thái tự do. Chênh
lệch giữa 2 phương pháp đo càng lớn khi bề mặt của chi tiết được đo càng xa.
Sự chênh lệch ảnh hưởng chủ yếu từ độ biến dạng của chi tiết sau khi gia công, để biết được
chi tiết bị ảnh hưởng như thế nào, tác giả nghiên cứu độ phẳng của mặt chuẩn A tương ứng với
hướng tác dụng lực (bảng 6) và xu hướng biến dạng của chi tiết bằng cách xuất tọa độ điểm tọa
khi chấm điểm mặt chuẩn A (bảng 7). Các điểm chạm này sẽ có độ lệch với nhau, xây dựng biểu
đồ độ lệch để thấy xu hướng biến dạng.
Bảng 6: Kết quả đo độ phẳng của mặt chuẩn A
52
Bảng 7: Chênh lệch giá trị các điểm chạm so với mặt chuẩn A khi được đo tự do.
Biểu đồ 2: Xu hướng cong của mặt chuẩn A khi được đo ở trạng thái tự do
Để khắc phục điều đó, chi tiết được đưa sang công đoạn làm thẳng để ép lại chi tiết với cử làm
thẳng có sai số sau khi hiệu chuẩn 0.0001 inch. Lực uốn dùng cho máy nén khoảng 240 (kN) được
tính dựa trên công thức[6]:
53
Trong đó:
P: Lực cần thiết trong uốn V (kN)
L: Chiều dài uốn (m)
C: Hệ số bù
t: Chiều dày vật liệu (mm)
V: Chiều rộng V của khuôn uốn (mm)
ơh: Giới hạn bền vật liệu (N/mm2): 505 MPa [7]
Tại công đoạn làm thẳng, sử dụng máy ép thủy lực để làm thẳng chi tiết. Sau khi làm thẳng,
thực nghiệm tương tự lại bằng 2 phương pháp đo, mỗi phương pháp đo 10 lần.
Từ bảng 8 đến bảng 11 thể hiện kết quả đo được của bề mặt số 1 đến bề mặt số 4 theo 2 phương
pháp đo, mỗi phương pháp thực hiện 10 lần.
Bảng 8: Kết quả đo của bề mặt số 1 sau làm thẳng
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
đo 1 2 3 1 2 3
1 6.2995 6.2994 6.2993 6.2993 6.2992 6.2993
2 6.2995 6.2993 6.2994 6.2993 6.2993 6.2991
3 6.2995 6.2993 6.2993 6.2993 6.2992 6.2992
4 6.2996 6.2995 6.2996 6.2991 6.2992 6.2993
5 6.2996 6.2993 6.2993 6.2992 6.2991 6.2991
6 6.2996 6.2994 6.2996 6.2991 6.2993 6.2993
7 6.2995 6.2993 6.2995 6.2992 6.2991 6.2993
8 6.2996 6.2994 6.2996 6.2992 6.2993 6.2992
9 6.2996 6.2993 6.2993 6.2991 6.2991 6.2991
10 6.2996 6.2995 6.2995 6.2991 6.2993 6.2992
54
Bảng 9: Kết quả đo của bề mặt số 2 sau làm thẳng
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 12.5991 12.5991 12.5991 12.5989 12.5990 12.5990
2 12.5992 12.5992 12.5992 12.5989 12.5991 12.5991
3 12.5994 12.5994 12.5994 12.5991 12.5990 12.5991
4 12.5992 12.5992 12.5992 12.5989 12.5991 12.5989
5 12.5993 12.5993 12.5993 12.5990 12.5989 12.5991
6 12.5992 12.5992 12.5992 12.5989 12.5989 12.5990
7 12.5993 12.5993 12.5993 12.5990 12.5990 12.5989
8 12.5993 12.5993 12.5993 12.5989 12.5989 12.5989
9 12.5992 12.5992 12.5992 12.5990 12.5989 12.5989
10 12.5993 12.5993 12.5993 12.5991 12.5990 12.5990
Bảng 10: Kết quả đo của bề mặt số 3 sau làm thẳng
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 19.1355 19.1352 19.1352 19.1351 19.1350 19.1350
2 19.1355 19.1351 19.1351 19.1352 19.1352 19.1350
3 19.1357 19.1352 19.1351 19.1349 19.1352 19.1352
4 19.1356 19.1351 19.1351 19.1350 19.1352 19.1352
5 19.1356 19.1351 19.1352 19.1349 19.1350 19.1349
6 19.1357 19.1352 19.1351 19.1349 19.1350 19.1349
7 19.1356 19.1351 19.1351 19.1352 19.1349 19.1350
8 19.1357 19.1352 19.1351 19.1351 19.1349 19.1352
9 19.1356 19.1351 19.1351 19.1351 19.1352 19.1349
10 19.1357 19.1352 19.1352 19.1349 19.1351 19.1349
Bảng 11: Kết quả đo của bề mặt số 4 sau làm thẳng
Số Kẹp chặt Đo tự do
lần
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
đo
1 25.1999 25.2001 25.2000 25.1996 25.1995 25.1995
2 25.1999 25.1999 25.2000 25.1997 25.1996 25.1995
3 25.2001 25.2001 25.2000 25.1997 25.1964 25.1996
4 25.2000 25.2001 25.2001 25.1996 25.1996 25.1996
5 25.2000 25.1999 25.2001 25.1996 25.1997 25.1964
6 25.2001 25.2001 25.2001 25.1996 25.1995 25.1996
7 25.2000 25.1999 25.2000 25.1997 25.1996 25.1997
55
8 25.2001 25.1999 25.2001 25.1996 25.1995 25.1995
9 25.2000 25.2000 25.2001 25.1996 25.1995 25.1996
10 25.2000 25.1999 25.2000 25.1995 25.1996 25.1997
Bảng 9 thể hiện giá trị trung bình 4 bề mặt đo của 2 phương pháp sau khi làm thẳng
Bảng 12: Giá trị trung bình đo được khi đã làm thẳng
Dựa trên kết quả 10 lần đo với hai phương pháp khác nhau bằng thực nghiệm cho thấy sự sai
khác của các bề mặt chính là sự sai khác diễn ra đối với tọa độ theo trục X. Để làm rõ vấn đề này
tác giả tiến hành so sách kết quả đo độ phẳng của mặt chuẩn A dựa trên 2 phương pháp đo lúc
chưa uốn và sau làm thẳng, kết quả thu được như sau:
Bảng 13: Kết quả đo độ phẳng của chi tiết sau 4 cách đo khác nhau
Chi tiết chưa làm thẳng Chi tiết sau làm thẳng
Số lần đo
Kẹp chặt Đo tự do Kẹp chặt Đo tự do
1 0.0011 0.0082 0.0010 0.0013
2 0.0012 0.0083 0.0010 0.0015
3 0.0011 0.0083 0.0011 0.0014
4 0.0010 0.0082 0.0012 0.0015
5 0.0012 0.0083 0.0011 0.0015
6 0.0011 0.0083 0.0010 0.0014
7 0.0010 0.0083 0.0010 0.0014
8 0.0012 0.0082 0.0011 0.0014
9 0.0011 0.0083 0.0011 0.0015
10 0.0011 0.0083 0.0010 0.0014
Trung bình 0.0011 0.0083 0.0011 0.0014
Dựa các điểm đo độ phẳng mặt chuẩn A, hiển thị tọa độ và độ lệch của các điểm chạm, sử
dụng kết quả thu được có được bảng sau:
56
Bảng 14: Kết quả điểm chạm mặt chuẩn A trước và sau uốn.
Trong đó: dX, dY, dZ là độ lệch giữa thực tế và lý thuyết của 3 trục tọa độ.
Bảng 14 thể hiện giá trị độ lệch tọa độ lổ đến 3 mặt chuẩn khi đo bằng 2 phương pháp.
Bảng 15: Kết quả đo độ lệch tọa độ lổ bằng 2 phương pháp
Tọa độ lổ 1 Tọa độ lổ 2 Tọa độ lổ 3 Tọa độ lổ 4 Tọa độ lổ 5
Số lần
đo Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự
cứng do cứng do cứng do cứng do cứng do
1 0.0077 0.0112 0.0029 0.0036 0.0023 0.0095 0.0028 0.0070 0.0062 0.0081
2 0.0075 0.0110 0.0031 0.0034 0.0023 0.0096 0.0026 0.0071 0.0057 0.0080
3 0.0076 0.0111 0.0031 0.0035 0.0024 0.0094 0.0027 0.0070 0.0057 0.0079
4 0.0076 0.0111 0.0031 0.0035 0.0024 0.0095 0.0027 0.0071 0.0060 0.0080
5 0.0077 0.0110 0.0031 0.0034 0.0023 0.0095 0.0026 0.0070 0.0058 0.0079
6 0.0076 0.0111 0.0031 0.0035 0.0024 0.0096 0.0027 0.0070 0.0057 0.0080
7 0.0077 0.0110 0.0029 0.0034 0.0024 0.0095 0.0027 0.0071 0.0058 0.0079
8 0.0077 0.0110 0.0030 0.0035 0.0023 0.0095 0.0027 0.0070 0.0058 0.0080
9 0.0076 0.0111 0.0031 0.0034 0.0024 0.0094 0.0026 0.0072 0.0057 0.0079
57
10 0.0076 0.0110 0.0031 0.0034 0.0024 0.0095 0.0027 0.0070 0.0058 0.0079
Trung
0.0076 0.0111 0.0031 0.0035 0.0024 0.0095 0.0027 0.0071 0.0058 0.0080
bình
Qua đó ta thấy sự khác biệt giữa kết quả đo bằng 2 phương pháp, giá trị đo được khi đo tự do
luôn lớn hơn giá trị đo được khi được kẹp cứng.
Sau khi được làm thẳng, các vị trí lổ đo lại có kết quả như sau:
Bảng 16: Kết quả đo dung sai tọa độ lổ bằng 2 phương pháp sau khi làm thẳng
Tọa độ lổ 1 Tọa độ lổ 2 Tọa độ lổ 3 Tọa độ lổ 4 Tọa độ lổ 5
Số lần
đo Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự Kẹp Đo tự
cứng do cứng do cứng do cứng do cứng do
1 0.0074 0.0081 0.0028 0.0029 0.0024 0.0028 0.0027 0.0030 0.0056 0.0061
2 0.0075 0.0080 0.0026 0.0030 0.0023 0.0026 0.0026 0.0029 0.0057 0.0060
3 0.0076 0.0079 0.0027 0.0029 0.0022 0.0027 0.0024 0.0030 0.0057 0.0061
4 0.0074 0.0080 0.0027 0.0030 0.0024 0.0027 0.0027 0.0031 0.0056 0.0060
5 0.0077 0.0079 0.0026 0.0030 0.0023 0.0026 0.0026 0.0030 0.0058 0.0061
6 0.0075 0.0080 0.0027 0.0029 0.0022 0.0027 0.0025 0.0030 0.0057 0.0060
7 0.0073 0.0079 0.0027 0.0030 0.0024 0.0027 0.0027 0.0029 0.0058 0.0061
8 0.0077 0.0080 0.0027 0.0029 0.0023 0.0027 0.0024 0.0030 0.0058 0.0060
9 0.0073 0.0079 0.0026 0.0029 0.0024 0.0026 0.0026 0.0029 0.0057 0.0061
10 0.0073 0.0079 0.0027 0.0029 0.0022 0.0027 0.0024 0.0029 0.0058 0.0061
Trung
0.0075 0.0080 0.0027 0.0029 0.0023 0.0027 0.0026 0.0030 0.0057 0.0061
bình
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của sự gá đặt đến kết quả đo được, đều sử dụng cùng một máy
đo, thực hiện 10 lần mỗi phương pháp với 2 chi tiết bằng nhôm gia công theo hình dạng bậc thang
thẳng. Sau khi đo lấy giá trị trung bình của các phép đo và đưa đi tính toán ta thấy rằng kết quả có
sự khác biệt giữa hai phương pháp gá đặt. Tại vị trí bề mặt số 1 sai khác giữa hai phương pháp là
: 0.0010 inch, tương tự lần cho bề mặt số 2,3,4 lần lượt là : 0.0020, 0.0031, và cao nhất là 0.0037
inch. [Bảng 5]
Sử dụng kết quả đo độ bằng phẳng của mặt chuẩn A, ta thấy khi đo tự do lúc chưa uốn chi tiết
bị biến dạng lớn hơn nhiều so với khi kẹp chặt, sai số giữa 2 kết quả đo là 0.0073 inch. Nhưng sau
khi đã làm thẳng chi tiết, sai số giữa 2 phương pháp đo chỉ 0.0003 inch. Như vậy khi kẹp chặt
trước khi làm thẳng, chi tiết đã được duỗi thẳng, khi đó kết quả sẽ chênh lệch so với lúc đo tự do.
Sự ảnh hưởng của gá đặt không chỉ ảnh hưởng đến bề mặt, chiều dài chi tiết mà còn ảnh hưởng
đến vị trí lổ trong chi tiết. Chênh lệch tọa độ lổ càng nhỏ khi chi tiết được ép về gần như hình dạng
3D.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố gá đặt đến kết quả đo máy CMM cơ bản so sánh giữa
2 yếu tố đo tự do và kẹp cứng bằng lực để nghiên cứu sự phụ thuộc của phép đo và kết quả đo.
Qua các bài thực nghiệm trên vật mẫu bằng nhôm, thiết kế hình thang, ta thấy sau khi gia công vật
mẫu có xu hướng cong hơn do với lý thuyết, lý do cong chủ yếu đến từ lực tì của mũi dao máy
CNC. Khi tác dụng lực lên vật mẫu cong sẽ làm biến dạng vật mẫu so với lúc để tự do, điển hình
vật mẫu dài hơn ban đầu dẫn đến tất cả các kích thước như: Chiều dài bậc thang, vị trí lổ, độ phẳng
và cả sai lệch bề mặt đều khác nhau giữa 2 phép đo. Cùng một vật mẫu nhưng có 2 kết quả khác
nhau như vậy chứng tỏ tính nhất quán của kết quả đo khi loại trừ việc áp dụng các yếu tố gá đặt
trong đo đạc sẽ không được đảm bảo, dẫn đến chất lượng đo giảm đi nhiều. Ứng dụng vào sản
xuất, nếu không tính toán đến việc gá đặt ảnh hưởng đến kết quả đo thì kết quả đo được có còn
đáng tin cậy hay không? Qua bài nghiên cứu chứng minh rằng kết quả đo được không đáng tin
cậy.
Để đạt được độ tin cậy của kết quả đo, yếu tố đầu tiên là vật thể đo cho dù được gá đặt theo
phương pháp nào thì độ biến dạng càng nhỏ, càng tiến về không càng tốt. Tức muốn đạt được như
vậy, nhà sản xuất phải nghiên cứu phương thức sản xuất phù hợp như bổ sung máy móc hoặc
nghiên cứu vật liệu, cải tiến phương thức gia công,… tùy vào điều kiện kinh tế và mục đích sản
xuất. Tiêu biểu trong bài nghiên cứu, sử dụng máy ép thủy lực để làm thẳng vật thể trước khi đo.
Qua trên chứng tỏ rằng yếu tố gá đặt ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của phép đo, để đưa ra một
kết quả đo chính xác chúng ta cần tính đến yếu tố này khi thiết kế và áp dụng phương pháp đo
chính xác khi tiến hành đo đạt kiểm tra.
Trong đề tài này đã chưa nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng từng số liệu lực khác nhau lên
vật thể sẽ dẫn đến kết quả đo như thế nào, hoặc số liệu và phương thức gia công cơ khí như thế
nào để không ảnh hưởng quá nhiều đến chi tiết sau gia công, đối với hàng gia công có tổng chiều
dài bao nhiêu thì mới ảnh hưởng bởi yếu tố gá đặt,…. Đề tài này có thể làm tiền đề để nghiên cứu
các điểm chưa được đã đặt ra, xây dựng số liệu cho sản xuất sau này.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hiệp hội kỷ sư cơ khí Hòa Kỳ (2019) ASME14.5 www.asme.org 15/02/2022
[2]Kích thước hình học và dung sai GD&T https://www.gdandtbasics.com/gdt-symbols
15/02/2022
[3]Sản xuất hàng loạt (27/09/2019 )https://vietnambiz.vn/san-xuat-hang-loat-batch-production-la-
gi-dac-diem-2019092710012583.htm 15/02/2022
[4]Khái niệm cơ bản về kích thước và dung sai đo lường https://3d-smartsolutions.com/tips-
tricks/gdt-khai-niem-co-ban-ve-kich-thuoc-va-dung-sai-do-luong/ 15/02/2022
[5]Giới hạn của kích thước và dung sai https://3d-smartsolutions.com/cam-nang/cong-nghe-
3d/tai-sao-kich-thuoc-hinh-hoc-va-dung-sai-gdt-quan-trong/ 18/02/2022
[6]Biên dạng đường https://kinhdientamquoc.vn/bien-dang-la-gi/ 15/02/2022
[7]Kiểm soát dung sai thiết kế ngược https://3d-smartsolutions.com/tips-tricks/kiem-soat-dung-
sai-thiet-ke-nguoc/ 27/02/2022
[8] Nguyễn Phước Hải (14/08/2018) Phần mền Catia https://advancecad.edu.vn/phan-mem-catia/
02/03/2022
[9]Giới thệu về máy CMM ALTERA của LK Metrology
www.nikonmetrology.com/images/brochures/altera-en.pdf truy cập ngày: 05/03/2022
[10]Sử dụng đầu đo hiệu quả http://vientrinh.com/2019/11/29/cmm-su-dung-dau-do-hieu-qua/
[11]Giới thiệu về máy Makino của nhà sản xuất https://www.makino.com/en-us/machine-
technology/machines/horizontal-5-axis/mag3 10/03/2022
[12]Giới thiệu về máy CMM của nhà sản xuất Nikon https://www.nikonmetrology.com/en-us/lk-
metrology-camio 10/03/2022
[13]Giới thiệu về máy uốn của hãng KLT http://m.kelaipress.com/showroom/hydraulic-powder-
forming-press.html 15/03/2022
[14]Gia công uốn trong cơ khí- kỹ thuật chế tạo máy (21/07/2019), Gia công uốn trong cơ khí –
Công nghệ chế tạo (kythuatchetao.com) 15/03/2022
[15] Trương Văn Chính, Phá hủy trong điều kiện tải trọng tĩnh - Vật Liệu Cơ Khí
https://sites.google.com/site/truongvanchinhvatlieucokhi/home/bien-dang-va-co-tinh-cua-vat-
lieu/pha-huy/pha-huy-trong-dieu-kien-tai-trong-tinh 12/03/2022
[16] Gene R.Cogorno (2011) Geometric Dimensioning and Tolerancing For Mechanical Design,
McGraw-Hill
[17] Các phương pháp tránh biến dạng sau gia công https://adobus.com.vn/7-cach-tranh-bien-
dang-chi-tiet-trong-gia-cong-nhom.html 10/03/2022
[18] Trần Quốc Hùng- Dung sai kỹ thuật đo (2018) –Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố
hồ chí minh.
60
[19] Trần thị thu hà- Hướng dẫn thí nghiệm kỹ thuật đo lường cơ khí (2016)– Nhà xuất bản Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
61