Professional Documents
Culture Documents
HVT HB
HVT HB
b) Ở hình dưới đây, các chữ cái trong các ô vuông đại diện cho một mô hoặc một cơ quan trong
cơ thể. Hãy ghi các chữ cái tương ứng với các mô hoặc cơ quan: não, gan, cơ tim, cơ xương, mô mỡ.
Ghi chú: (+) vi khuẩn sinh trưởng; (-) vi khuẩn không sinh trưởng.
(pH ) pH của môi trường tăng lên.
(NO3-) Kết quả dương tính khi kiểm tra sự có mặt của nitrate.
(NO2-) Kết quả dương tính khi kiểm tra sự có mặt của nitrite.
(Khí ) Sản xuất khí trong môi trường.
a) Hãy cho biết kiểu dinh dưỡng của mỗi chủng vi khuẩn? Giải thích?
b) Tại sao quá trình sinh trưởng của các chủng A, B, D, F trên môi trường nước thịt có pepton lại
làm tăng pH của môi trường?
c) Khí sinh ra trong môi trường khi nuôi cấy chủng A và F là khí gì? Hãy cho biết kiểu hô hấp của
hai chủng vi khuẩn nà
Câu 8: (2,0 điểm)
a) Nguyên nhân gì làm cho một chủng vi sinh vât cần phải có pha tiềm phát (lag) khi bắt đầu
nuôi cấy chúng trong môi trường mới? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến pha lag? Nghiên cứu thời
gian của pha lag có ý nghĩa gì?
b) Bốn chủng vi khuẩn mới được
phân lập từ ruột tôm để nghiên cứu tiềm
năng ứng dụng làm men vi sinh (probiotic)
thông qua hoạt tính làm giảm khả năng gây
bệnh của vi khuẩn Vibrio harveyi, là một
loài vi khuẩn thường gây bệnh ở tôm.
Trong thí nghiệm thứ nhất, 4 chủng vi
khuẩn mới phân lập được kiểm tra khả năng
ức chế 4 chủng vi khuẩn khác bằng cách cấy
giao thoa trên đĩa thạch. Nếu ức chế thì
không có vi khuẩn kiểm định mọc ở điểm
giao thoa gọi là vùng ức chế.
Trong thí nghiệm thứ hai, tỷ lệ tôm Hình 5. U = Tôm nuôi ở môi trường sạch;
chết khi bị nhiễm Vibrio harveryi đồng thời U + V = Tôm nuôi ở môi trường có Vibrio harveyi;
với từng chủng vi khuẩn nêu trên sau 5 ngày U + V + P1 - 4 = Tôm nuôi ở môi trường có Vibrio
lây nhiễm được ghi lại ở hình 5. harveyi và 1 trong 4 chủng có tiềm năng probiotic được
nghiên cứu tương ứng từ P1 đến P4.
Ghi chú: (+) vi khuẩn sinh trưởng; (-) vi khuẩn không sinh trưởng.
(pH ) pH của môi trường tăng lên.
(NO3-) Kết quả dương tính khi kiểm tra sự có mặt của nitrate.
(NO2-) Kết quả dương tính khi kiểm tra sự có mặt của nitrite.
(Khí ) Sản xuất khí trong môi trường.
a) Hãy cho biết kiểu dinh dưỡng của mỗi chủng vi khuẩn? Giải thích?
b) Tại sao quá trình sinh trưởng của các chủng A, B, D, F trên môi trường nước thịt có pepton lại
làm tăng pH của môi trường?
c) Khí sinh ra trong môi trường khi nuôi cấy chủng A và F là khí gì? Hãy cho biết kiểu hô hấp của
hai chủng vi khuẩn này
Hướng dẫn chấm Điểm
a) - Kiểu dinh dưỡng của chủng A, B, D, F là hóa dị dưỡng vì chúng sử dụng hợp chất hữu
0, 5
cơ cho quá trình sinh trưởng
- Kiểu dinh dưỡng của chủng C và E là hóa tự dưỡng vì:
Chủng C biến đổi NH4+ thành NO2- và sử dụng năng lượng sinh ra từ quá trình này để tổng
hợp hợp chất hữu cơ cho sinh trưởng 0, 5
Chủng E biến đổi NO2- thành NO3- và sử dụng năng lượng sinh ra từ quá trình này để tổng
hợp hợp chất hữu cơ cho sinh trưởng
b) Quá trình sinh trưởng của các chủng A,B,D,F trên môi trường pepton làm tăng pH của
môi trường vì nước thịt có bổ sung pepton là môi trường dư thừa hợp chất nitơ và thiếu hợp
chất cacbon, nên những vi khuẩn kị khí sẽ khử amin giải phóng NH 3 (NH4+) (hay còn gọi là 0,5
quá trình amôn hóa) để sử dụng cacbohydrat làm nguồn năng lượng và chính NH 4+ đã làm
tăng pH của môi trường nuôi cấy.
c) Khí sinh ra trong môi trường khi nuôi cấy chủng A và F là khí N 2 vì chủng A và F là hai
chủng vi khuẩn sử dụng NO3- làm chất nhận e cuối cùng của hô hấp kị khí. 0, 5
Hai chủng vi khuẩn A và F là chủng hô hấp kị khí
Câu 8: (2,0 điểm)
a) Nguyên nhân gì làm cho một chủng vi sinh vât cần phải có pha tiềm phát (lag) khi bắt đầu
nuôi cấy chúng trong môi trường mới? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến pha lag? Nghiên cứu thời
gian của pha lag có ý nghĩa gì?
b) Bốn chủng vi khuẩn mới được
phân lập từ ruột tôm để nghiên cứu tiềm
năng ứng dụng làm men vi sinh (probiotic)
thông qua hoạt tính làm giảm khả năng gây
bệnh của vi khuẩn Vibrio harveyi, là một
loài vi khuẩn thường gây bệnh ở tôm.
Trong thí nghiệm thứ nhất, 4 chủng vi
khuẩn mới phân lập được kiểm tra khả năng
ức chế 4 chủng vi khuẩn khác bằng cách cấy
giao thoa trên đĩa thạch. Nếu ức chế thì
không có vi khuẩn kiểm định mọc ở điểm
giao thoa gọi là vùng ức chế.
Trong thí nghiệm thứ hai, tỷ lệ tôm
chết khi bị nhiễm Vibrio harveryi đồng thời
Hình 5. U = Tôm nuôi ở môi trường sạch;
với từng chủng vi khuẩn nêu trên sau 5 ngày
U + V = Tôm nuôi ở môi trường có Vibrio harveyi;
lây nhiễm được ghi lại ở hình 5.
U + V + P1 - 4 = Tôm nuôi ở môi trường có Vibrio
harveyi và 1 trong 4 chủng có tiềm năng probiotic được
nghiên cứu tương ứng từ P1 đến P4.
- Nếu bơm prôtôn không hoạt động, môi trường lizôxôm không bị axit hóa, các enzyme
không được hoạt hóa để phân giải capsit thì axit nucleic của virut động vật không được giải
phóng khỏi vỏ capsit dẫn đến virut động vật không nhân lên được.
b)
Virut ARN (+) Virut ADN
Nơi phiên mã Trong tế bào chất Trong nhân tế bào 0,25
Enzim dùng ARN polimeraza phụ thuộc ARN polimeraza phụ thuộc 0,25
cho phiên mã ARN của virut ADN của tế bào
Nơi sao chép Trong tế bào chất Trong nhân tế bào 0,25
Enzim dùng ARN polimeraza phụ thuộc ADN polimeraza phụ thuộc 0,25
cho sao chép ARN của tế bào ADN của virut
Câu 10: (2,0 điểm)
Trong đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng dị ứng đều có sự xâm nhập của kháng nguyên, hình
thành tương bào và tạo ra kháng thể.
a) Nêu những khác biệt trong hai loại đáp ứng này.
b) Một số người có đáp ứng dị ứng quá mức đối với thuốc kháng sinh penicillin có thể tử vong
trong vòng vài phút sau khi tiêm chất này vào cơ thể. Giải thích.
Hướng dẫn chấm Điểm
a) - Trong đáp ứng dịch thể:
+ Kháng nguyên gây ra hoạt hóa tế bào B tạo ra tương bào và tế bào nhớ. Tương bào sản 0,25
xuất ra kháng thể IgG.
+ Kháng thể IgG lưu hành trong máu và gắn với kháng nguyên làm bất hoạt kháng nguyên 0,5
qua phản ứng trung hòa, opsonin hóa, hoạt hóa bổ thể. Tế bào nhớ tạo ra trí nhớ miễn dịch.
- Trong đáp ứng dị ứng:
+ Dị ứng nguyên (kháng nguyên) gây ra hoạt hóa tế bào B tạo ra tương bào. Tương bào sản
xuất ra kháng thể IgE 0,25
+ Kháng thể IgE gắn vào thụ thể trên các dưỡng bào (tế bào phì). Nếu gặp lại dị ứng
nguyên đó, kháng thể IgE trên dưỡng bào nhận diện và gắn với dị ứng nguyên, từ đó kích hoạt 0,5
dưỡng bào giải phóng ra histamin và các chất khác gây ra các triệu chứng dị ứng
b) Penicillin gây ra phản ứng toàn thân nguy cấp ở những người dị ứng quá mức đối với chất
này. Phản ứng thể hiện qua sự mất hạt trên diện rộng, giải phóng lượng lớn histamin và các 0,5
chất gây dị ứng khác gây giãn tức thời các mạch máu ngoại vi làm tụt huyết áp, gây ra tử vong