Professional Documents
Culture Documents
Tính toán thiết kế kho lạnh bảo quản sản phẩm thuỷ sản đông lạnh 100 tấn trên ngày
Tính toán thiết kế kho lạnh bảo quản sản phẩm thuỷ sản đông lạnh 100 tấn trên ngày
Tính toán thiết kế kho lạnh bảo quản sản phẩm thuỷ sản đông lạnh 100 tấn trên ngày
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN LẠNH ....................................................................................2
1.1. TỔNG QUAN KHO LẠNH .....................................................................................2
1.1.1. Vai trò của kho lạnh ............................................................................................2
1.2. CƠ SỞ QUÁ TRÌNH LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN THỰC PHẨM ....................3
1.2.1. Quá trình làm đông thực phẩm ...........................................................................3
2.2.4. Cấu trúc xây dựng và cách nhiệt kho lạnh ........................................................17
3.5. XÁC ĐỊNH TẢI NHIỆT CHO MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ ...................................30
3.5.1. Phụ tải thiết bị ...................................................................................................30
CHƯƠNG IV. TÍNH CHỌN MÁY NÉN VÀ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG
LẠNH.................................................................................................................................32
4.1. CHỌN HỆ THỐNG LẠNH ....................................................................................32
4.1.1. Phương pháp làm lạnh ......................................................................................32
CHƯƠNG V. QUI TRÌNH LẮP ĐẶT, TỰ ĐỘNG HÓA, VÀ VẬN HÀNH, BẢO
DƯỠNG .............................................................................................................................61
5.1. QUI TRÌNH LẮP ĐẶT...........................................................................................61
5.1.1. Lắp đặt máy nén................................................................................................61
5.2. THỬ KÍN, THỬ BỀN, CHÂN KHÔNG VÀ NẠP GAS CHO HỆ THỐNG ........67
5.2.1. Thử kín, thử bền và chân không hệ thống lạnh.................................................67
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nha Trang, đến nay
tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học và hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại
học. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang, Ban chủ nhiệm khoa Cơ khí, cùng với
các thầy cô giảng dạy. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Lê Văn Khẩn - người
đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành đồ án đúng thời hạn.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH kĩ thuật lạnh Recom và các chú
cùng các anh em trong đội thi công đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lời cảm ơn đến cha mẹ cùng những người thân và toàn thể
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện công tác
tốt nghiệp.
Tôi xin chúc các thầy cô, các anh chị và toàn thể bạn bè sức khỏe dồi dào, đạt
nhiều thành công trong công việc, học tập và nghiên cứu.
MỞ ĐẦU
Trong các nước xuất khẩu thủy sản trên thế giới, Việt Nam được coi là một trong
những nước có tốc độ tăng trưởng thủy sản nhanh nhất. Hiện nay, thủy sản hiện
đang là mặt hàng thực phẩm được tiêu thụ mạnh nhất. Dự báo từ nay đến năm 2015,
sức tiêu thụ mặt hàng này trên toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 0,8%/năm, tổng nhu
cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản tăng khoảng 2,1%/năm. Mặt hàng thủy sản
của Việt Nam đã có mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. song song
với sự ra đời của các nhà máy chế biến kho lạnh ngày càng phát triển.
Kho trữ đông sản phẩm và nguyên liệu trong ngành thuỷ sản có ảnh hưởng đến cả
chuỗi sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản. Ngành thuỷ sản cần thực hiện nhiều giải pháp
hơn nữa để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm, trong đó giải pháp phát triển hệ
thống kho lanh đóng vai trò quan trọng.
Sự phát triển của ngành thủy sản làm cho nghành kĩ thuật nhiệt - lạnh cũng phát
triển theo. Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của khoa Cơ khí
Trường đại học Nha Trang và sự hướng dẫn của thầy Lê Văn Khẩn tôi được giao đề
tài: ”Tính toán thiết kế kho lạnh bảo quản sản phẩm thuỷ sản đông lạnh 100
tấn/ngày”. Địa điểm thực tập tại Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Nam Sông
Hậu – Giáp ranh giữa Cần Thơ và Hậu Giang.
Nội dung của đề tài bao gồm:
1. Tổng quan kho lạnh
2. Luận chứng kinh tế - kĩ thuật và tính toán thiết kế kho bảo quản đông
3. Tính toán nhiệt tải kho
4. Tính chọn máy nén và thiết bị hệ thống lạnh
5. Trang bị tự động hóa và qui trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
6. Dự toán khối lượng vật tư
Qua quá trình tham khảo tài liệu, thực tế công việc và được sự giúp đỡ tận tình
của thầy hướng dẫn tôi đã hoàn thành nội dung đề tài được giao. Tuy nhiên do thời
gian và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên đồ án không tránh khỏi những thiếu
xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn .
Ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải Pháp
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN LẠNH
1.1. TỔNG QUAN KHO LẠNH
1.1.1. Vai trò của kho lạnh
Kho trữ đông sản phẩm và nguyên liệu trong ngành thuỷ sản có ảnh hưởng đến cả
chuỗi sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản. Ngành thuỷ sản cần thực hiện nhiều giải pháp
hơn nữa để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm, trong đó giải pháp phát triển hệ
thống kho lạnh đóng vai trò quan trọng.
Trong bối cảnh xuất khẩu thủy sản phát triển nhanh và mạnh như hiện nay thì hệ
thống kho lạnh là rất quan trọng và cần được đầu tư nhiều hơn nữa. Không phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để đầu tư vào kho lạnh một cách có chiều
sâu. Hiện có không ít kho lạnh với thiết bị và cách quản lý cũ, chất lượng sản phẩm
được bảo quản không tốt, nhiệt độ không đủ làm ảnh hưởng đến sản phẩm của
chính các doanh nghiệp. Hệ thống kho lạnh hiện nay ở nước ta chỉ đáp ứng nhu cầu
tạm trữ sản phẩm sau chế biến và đưa vào lưu thông trong điều kiện bình thường.
Có một số doanh nghiệp do điều kiện kho lạnh không đáp ứng được yêu cầu sản
xuất nên phải thuê kho lạnh, nhất là vào thời điểm mùa vụ, từ đó hình thành nên các
kho lạnh thương mại. Hệ thống các kho lạnh thương mại thuỷ sản phát triển nhanh,
mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng.
1.1.2. Phân loại kho lạnh
- Kho lạnh chế biến
- Kho lạnh phân phối
- Kho lạnh trung chuyển
- Kho lạnh thương nghiệp
- Kho lạnh vận tải
- Kho lạnh sinh hoạt
Kho lạnh đang thiết kế thuộc loại kho lạnh chế biến (xí nghiệp chế biến lạnh) là
một bộ phận của các cơ sở chế biến thực phẩm như thịt, cá, sữa, rau, quả...các sản
phẩm là thực phẩm lạnh, đồ hộp...để chuyển đến các kho lạnh phân phối, kho lạnh
trung chuyển hoặc kho lạnh thương nghiệp.
3
xảy ra khi có sự dao động của nhiệt độ trong quá trình bảo quản. Do nồng độ chất
tan trong các tinh thể nước đá khác nhau nên nhiệt độ kết tinh và nhiệt độ nóng chảy
của chúng cũng khác nhau.
Khi nhiệt độ tăng thì các tinh thể nước đá có kích thước nhỏ, có nhiệt độ nóng
chảy thấp sẽ bị tan ra trước tinh thể có kích thước lớn nhiệt độ nóng chảy cao. Khi
nhiệt độ hạ xuống trở lại thì quá trình kết tinh lại xảy ra, nhưng chúng lại kết tinh
thể nước đá lớn do đó làm cho kích thước tinh thể nước đá lớn ngày càng to lên. Sự
tăng về kích thước của các tinh thể nước đá sẽ ảnh hưởng xấu đến thực phẩm, cụ thể
là các cấu trúc tế bào bị phá vỡ, khi sử dụng sản phẩm sẽ mềm hơn hao phí chất
dinh dưỡng tăng do sự mất nước tự do tăng làm cho mùi vị sản phẩm giảm.
- Sự thăng hoa của nước đá
Trong quá trình bảo quản sản phẩm đông do hiện tượng hơi nước trong không khí
ngưng tụ thành tuyết trên giàn lạnh làm cho lượng ẩm trong không khí giảm. Điều
đó dẫn đến sự chênh lệch áp suất bay hơi của nước đá ở bề mặt sản phẩm với môi
trường xung quanh. Kết quả là nước đá bị thăng hoa hơi nước đi vào môi trường
không khí. Nước đá trên bề mặt bị thăng hoa, sau đó các lớp bên trong của thực
phẩm thăng hoa.
Những biến đổi về hoá học
Trong bảo quản đông, các biến đổi về sinh hoá, hoá học diễn ra chậm. Các thành
phần dễ bị biến đổi là: protein hoà tan, lipid, vitamin, chất màu…
- Sự biến đổi của Protein: Trong các loại protein thì protein hoà tan trong nước dễ
bị phân giải nhất, sự phân giải chủ yếu dưới tác dụng của enzyme có sẵn trong sản
phẩm bảo quản.
- Sự biến đổi của chất béo: dưới tác dụng của enzyme nội tạng làm cho chất béo bị
phân giải cộng với quá trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào. Đó là
điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hoá chất béo xảy ra. Quá trình oxy hoá chất
béo sinh ra các chất có mùi vị xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Các chất
màu bị oxy hoá cũng làm thay đổi màu sắc của sản phẩm.
- Sự biến đổi về vi sinh vật: đối với sản phẩm bảo quản đông có nhiệt độ thấp hơn
5
-180C và được bảo quản ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo
quản. Ngược lại nếu sản phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn,
nhiệt độ bảo quản không ổn định sẽ làm cho các sản phẩm đã bị lây nhiễm vi sinh
vật hoạt động gây thối rữa sản phẩm và làm giảm chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Bảo quản sản phẩm đông lạnh
1.2.2.1. Các điều kiện bảo quản sản phẩm đông lạnh
Bảo quản sản phẩm đông lạnh chính là giai đoạn cân bằng nhiệt xảy ra giũa các
lớp bên trong và bên ngoài của thực phẩm, chính vì vậy nó rất phụ thuộc nhiều vào
nhiệt độ môi trường bảo quản, bảo quản sản phẩm đông lạnh có mục đích làm giảm
sự biến đổi của thực phẩm trong khi chờ đợi đưa đi sử dụng.
Nhiệt độ sản phẩm
Nhiệt độ của sản phẩm trong quá trình bảo quản phụ thuộc vào thành phần các
chất của thực phẩm, với những chất dễ biến đổi thì nhiệt độ bảo quản sẽ giảm xuống
để kiềm chế hoạt động của các enzyme có trong chúng, về kinh tế nếu giảm nhiệt độ
xuống 10C thì chi phí sản xuất tăng từ (2 ÷ 3)%, như vậy nhiệt độ bảo quản càng
cao càng có lợi nhưng giới hạn của nó là phải có khả năng tiêu diệt hoặc ngăn chặn
hoạt động của vi sinh vật, nếu như muốn kéo dài thời gian bảo quản thì nhiệt độ bảo
quản phải thấp, tùy theo nhệt độ bảo quản của sản phẩm ta cũng có thể xác định
được nhiệt độ sau khi làm đông
Nhiệt độ môi trường không khí
Trong kho bảo quản phải đảm bảo cân bẳng với nhiệt độ bảo quản của sản phẩm
như vậy sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự trao đổi nhiệt và trao đổi hơi nước giữa
sản phẩm và môi trường không khí, nhiệt độ của môi trường không khí phải ổn
định, bởi vì sự dao động nhiệt độ của không khí dẫn tới sự dao động nhiệt độ của
sản phẩm làm cho sản phẩm bị biến đổi chất lượng, giới hạn của sự dao động nhiệt
độ không khí đối với sản phẩm đông phụ thuộc vào bản chất của thực phẩm, nhưng
nó có thể trong khoảng ± 10C, sau khi làm đông nhiệt độ của các lớp bên trong sản
phẩm còn cao hơn nhiểu do với nhiệt độ của các lớp bề mặt bởi vỉ nó chưa có thể
cân bằng kịp, vì vậy ở giai đoạn đầu của quá trình bảo quản cần phải giảm nhiệt độ
của môi trường không khí xuống từ (3 ÷ 50C) so với nhiệt độ bảo quản , nhiệt độ ổn
6
định của nó khi trạng thái nhiệt độ của thực phẩm tương đối cân bằng lúc này có thể
nâng nhiệt độ của môi trường không khí lên bằng nhiệt độ bảo quản sản phẩm.
Sự lưu thông của không khí
Không khí lưu thông sẽ có tác dụng làm cân bằng nhiệt độ, độ ẩm giữa các điểm
khác nhau trong không gian kho lạnh hạn chế sự xâm nhập của dòng nhệt vào cấu
trúc của thực phẩm, hạn chế sự hoạt động của vi sinh vật, sự kết tủa của các mùi
hôi, tuy nhiên khi tăng vận tốc không khí sẽ làm tăng khả năng thăng hoa của nước
đá, tăng mức hao phí trọng lượng của sản phẩm, vì vậy vận tốc lưu thông của không
khí trong kho lạnh được xác định tùy theo loại sản phẩm và cấu trúc kho.
1.2.2.2. Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản lạnh đông
Biến đổi về mặt vật lí
Biến đổi của sản phẩm chủ yếu là sự kết tinh lại của các tinh thể nước đá và sự
thăng hoa của chúng, những hiện tượng này gây nên sự mất nước và một số biến
đổi hóa học của sản phẩm, các tinh thể nước đá nằm trong cấu trúc của sản phẩm
vẫn chịu sự tác động của các thành phần các chất tan và không tan.
Sự kết tinh lại: Những tinh thể có kích thước càng nhỏ thì những tác động của
các thành phần khác tăng dẫn đến nhiệt độ nóng chảy của nó thấp, khi nhiệt độ bảo
quản của nó tăng lên luôn luôn có những tinh thể nước đá bị nóng chảy, sau đó
nhiệt độ giảm xuống những phần nước chảy ra có xu hướng khuếch tán liên kết với
những tnh thể nước đá không bị nóng chảy dẫn đến số lượng tinh thể nước đá giảm
dần và kích thước của nó tăng dần, quá trình này làm cho trạng thái của thực phẩm
khi tan giá sẽ không phục hồi như trạng thái ban đầu. Khi đó tỷ lệ nước liên kết
giảm và tỷ lệ nước tự do tăng, làm tăng khả năng mất nước khi tan giá.
Sự thăng hoa: Sự thăng hoa sẽ tăng lên khi nhiệt độ bên ngoài xâm nhập vào sản
phẩm trong quá trình bảo quản càng nhiều và vận tốc chuyển động của không khí
càng tăng các tinh thể nước đá thăng hoa không đồng đều sẽ tạo nên những lỗ hỏng
tạo điểu kiện cho không khí xâm nhập vào bên trong cấu trúc của sản phẩm.
Hiện tượng kết tinh lại vả thăng hoa của các tinh thể nước đá là nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi cấu trúc tế bào, làm giảm khả năng giữ nước, làm giảm độ rắn chắc,
tính đàn hồi của sản phẩm ki sử dụng. muốn hạn chế những biến đổi này cần phải
7
giữ ổn định nhiệt độ không khí và hạn chế sự xâm nhập của những nguồn nhiệt bân
ngoài vào thực phẩm.
Biến đổi về mặt hóa học
Khi bảo quản lạnh đông trong kho lạnh hầu hết quá trình biến đổi tự nhiên của
thực phẩm đều bị kiềm hãm, một số chất biến đổi thì tiếp tục biến đổi do tác động
của enzyme chẳng hạn như chất béo vitamin...
Biến đổi về mặt sinh học
Nếu môi trường bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ ổn định nhỏ hơn -150C thì vi sinh
vật giảm dần theo thời gian bảo quản , một số vi sinh vật gây thối sẽ bị chết ở điều
kiện này, tuy nhiên một số loại nấm mốc có khả năng tồn tại ở nhiệt độ này nhưng
không thể phát triển được.
8
CHƯƠNG II
LUẬN CHỨNG KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TÍNH TOÁN
THIẾT KẾ KHO BẢO QUẢN ĐÔNG
2.1. LUẬN CHỨNG KINH TẾ - KĨ THUẬT
2.1.1. Đặt vấn đề
Việc thiết kế kho lạnh đối với nhà máy là rất quan trọng vì nó là khâu quyết định
đến sự tồn tại của nhà máy chế biến. Ngoài ra kho lạnh còn là nơi dự trữ nguồn
nguyên liệu chế biến cho nhà máy, nó giữ nhiệm vụ điều tiết nguồn nguyên liệu cho
nhà máy hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Chính vì vậy mà vấn đề thiết kế cần phải có độ chính xác và hợp lý một cách
tuyệt đối. Ngoài ra việc thiết kế còn phải phù hợp với điều kiện thực tế của công ty,
phù hợp với nơi đặt kho lạnh và điều kiện thời tiết tại nơi đặt kho lạnh.
2.1.2. Quy hoạch mặt bằng kho lạnh
2.1.2.1. Quy mô kho lạnh
Đối với kho lạnh cho thuê hay kho phân phối thì dung tích kho lớn còn đối với
kho lạnh của nhà máy thì dung tích nhỏ hơn, kho nằm trong nhà máy và gắn liền
với dây chuyền sản xuất của nhà máy. Kho được đặt ở những nơi chịu ít nhiệt bức
xạ nhất, thường thì kho lạnh nằm vị trí cuối của dây chuyền sản xuất để bảo quản
sản phẩm và chờ mang đi sử dụng. Dung tích kho thiết kế khoảng 1350 tấn.
2.1.2.2. Yêu cầu chung đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản...phù hợp với dây chuyền công nghệ sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao. Để đạt được mục đích đó trong quy hoạch ta cần phải tuân thủ các yêu cầu sau.
- Phải bố trí các buồng lạnh phù hợp với dây chuyền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào của buồng chứa
phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng sản phẩm theo dây
chuyền không được đi ngược.
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư thấp nhất. Cần sử dụng rộng rãi các cấu
kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm bảo tiện
nghi. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
9
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và rẻ tiền.
- Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc bốc xếp
thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
- Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40 m.
- Chiều rộng của kho lạnh 1 tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất 12m,
thường lấy 12; 24; 36; 48; 60 hoặc 72 m.
- Trong một vài trường hợp, kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5m nhưng thông
thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả 2 phía, chiều rộng 6m.
- Kho lạnh dung tích tới 600 tấn không bố trí đường sắt, chỉ có một sân bốc dỡ ô tô
dọc theo chiều dài đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.
- Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh được nhóm lại từng
khối 1 với một chế độ nhiệt độ.
- Mặt bằng kho lạnh phù hợp với hệ thống lạnh đã chọn. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với kho lạnh 1 tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo đưa được môi chất
lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc cấp lỏng
từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Quy hoạch cũng cần phải tính đến khả năng mở rộng kho lạnh. Phải để lại một
mặt úp tường để có thể mở rộng kho lạnh.
2.1.2.3. Chọn mặt bằng xây dựng
Ngoài những yêu cầu chung đã nêu ở phần trên thì khi chọn mặt bằng xây dựng
cần phải chú ý đến nền móng kho lạnh phải vững chắc do đó phải tiến hành khảo sát
về nền móng và mực nước.
Việc gia cố nền móng nhiều khi làm tăng đáng kể vốn đầu tư xây dựng. Nếu mực
nước quá lớn, các nền móng và công trình phải có biện pháp chống thấm ẩm.
Do nhiệt thải ở thiết bị ngưng tụ của một kho lạnh là rất lớn nên ngay từ khi thiết
kế cần phải tính đến nguồn nước để giải nhiệt. Cũng như nguồn nước, việc cung cấp
điện đến công trình, giá điện và xây lắp công trình điện cũng là một vấn đề cần
được quan tâm vì nó sẽ ảnh hưởng đến vốn đầu tư ban đầu.
10
các tấm lắp ghép có cấu tạo đơn giản gọn nhẹ, có thể tháo lắp dễ dàng thuận tiện
cho việc di chuyển kho. Tuy vậy, chi phí lại cao hơn so với phương án xây dựng.
=> Từ những ưu điểm của kho lạnh lắp ghép tôi chọn phương án xây dựng kho theo
kiểu lắp ghép.
2.1.4.2. Kĩ thuật xếp kho
Hình khối kho lạnh
Về lý thuyết thì hình lập phương là hình lý tưởng nhất cho kho lạnh vì diện tích
xung quanh là nhỏ nhất và thể tích là lớn nhất. Tuy nhiên hình khối kho lạnh còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mặt bằng công ty, địa hình, đường giao thông,
phương pháp bốc dỡ. Cũng như thỏa mãn các điều kiện xây dựng khác như: phân
chia phòng, mở rộng kho hàng…
Nguyên tắc xếp hàng trong kho
- Nguyên tắc thông gió: yếu tố quan trọng trong kho bảo quản là nhiệt độ kho.
Nhiệt độ này phải đúng mức quy định và không khí lạnh phải tiếp xúc trực tiếp từng
sản phẩm, từng kiện hàng trong kho để đảm bảo tác dụng bảo quản tốt nhất. Do đó
nguyên tắc thông gió là tạo điều kiện để không khí lạnh từ dàn lạnh đến tất cả các
hàng hóa trong kho một cách điều hòa liên tục.
- Nguyên tắc hàng vào trước ra trước: mỗi sản phẩm vào kho đều có tuổi thọ của nó
nghĩa là khoảng thời gian tối đa mà sản phẩm được phép lưu kho, nếu quá thời gian
ấy sản phẩm bắt đầu chuyển qua trạng thái biến đổi cho đến hư hỏng. Do đó các
kiện hàng nhập trước phải được ưu tiên xuất trước tránh trường hợp tồn tại đọng
hàng cũ, quá tuổi thọ.
- Nguyên tắc gom hàng: trong quá trình bảo quản đông lạnh luôn có sự bốc hơi nước
ít nhiều từ bề mặt sản phẩm, dần dần theo thời gian làm hao tổn trọng lượng sản phẩm.
Có thể giảm hiện tượng bốc hơi này bằng cách giảm diện tích kiện hàng. Do trống, ít
hàng, hàng hóa để rải rác, ngổn ngang diện tích bề mặt lớn. Nguyên tắc gom hàng là
làm cho diện tích bề mặt sản phẩm giảm, khả năng bốc hơi chậm lại và tạo thành khối
ổn định, vững chắc. Kho lạnh phải đảm bảo thường xuyên đầy hàng vừa phải, không
nên bảo quản quá ít hàng vì sẽ tăng sự hao tổn trọng lượng và tăng chi phí vận hành.
- Nguyên tắc an toàn: trong kho những kiện hàng được sắp xếp chồng lên để chiếm
14
chiều cao của kho, do đó rất nguy hiểm nếu xếp các kiện hàng không an toàn dễ bị
ngã đổ. Có những kiểu xếp hàng khác nhau tùy thuộc vị trí trong kho để xây thành
những khối kiện hàng vững chắc.
2.1.4.3. Xếp hàng trong kho
Sử dụng Palet
Sử dụng Palet trong kho bảo quản sản phẩm vì sẽ dễ dàng phân lô để xuất. Các
kiện hàng có cấu kiện đều đặn rất cần thiết xếp trên Palet. Có các Palet giúp cho
việc thông gió giữa sản phẩm với nền dễ dàng. Hiện nay có các kích cỡ Palet như
sau: 800 x 1200mm, 1000 x 2000mm…
Thông gió
Không nên xếp sản phẩm sát tường hoặc trực tiếp trên sàn kho. Bởi vì như thế
nhiệt vào kho đi qua lớp cách nhiệt sẽ đi qua lớp sản phẩm trước rồi mới được
chuyển tới dàn lạnh. Để ngăn chặn sự truyền nhiệt này ta cần chừa những khoảng
cách giữa sản phẩm với sàn, tường, trần và dàn lạnh một khoảng cách để cho không
khí lưu thông một cách dễ dàng.
- Cách sàn: 100 ÷ 150mm, cách tường: 200 ÷ 800mm
- Cách trần: 200mm, cách dàn lạnh: 300mm
Chừa lối đi
Trong kho ta cần chừa lối đi cho người và phương tiện bốc dỡ. Bề rộng của lối đi
phụ thuộc vào máy móc, thiết bị chuyên chở và chất xếp sản phẩm trong kho. Kho
đang thiết kế có chiều rộng 25m gồm 2 lối đi hai bên dọc theo chiều dài của kho,
mỗi lối đi rộng 1m.
Xây tụ
Là kỹ thuật sắp xếp các kiện hàng thứ tự vào nhau thành một khối ổn định, vững
chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho bốc dỡ, phân lô, đảm bảo an toàn và tính được
dung lượng kho lạnh. Kho lạnh càng cao thì số lớp thùng chất lên tụ ngày càng cao
nhưng phải lớn để tránh nguy hiểm do đổ ngã.
2.2. TÍNH TOÁN THIếT Kế KHO BảO QUảN
2.2.1. Xác định số lượng và kích thước buồng lạnh
15
Chiều cao phủ bì H = 6 m là chiều dài của tấm panel xây kho.
Với kho bảo quản thủy sản đông lạnh có nhiệt độ bảo quản là -25°C thì chiều dày
cách nhiệt δ = 150 mm. (bảng 2.4, [4, tr52])
Suy ra chiều cao thực tế bên trong kho: h1 = 6 – 2 × 0,15 = 5,7 m
Như vậy chiều cao chất tải thực trừ đi khoảng hở phía trần để lưu thông không khí
chọn là 0,5 m và phía dưới nền lát palet cao 0,15m.
Chiều cao chất tải:
h = 5, 7 − (0,5 + 0,15) = 5, 05 m
V 3000
=> F = = ≈ 594, 06 m2
h 5, 05
Diện tích chất tải của kho lạnh tính được là 594m2.
2.2.2. Tải trọng của nền và trần
Tải trọng nền được xác định theo công thức:
2
g f = g v .h = 0, 45 × 5, 05 = 2,27 t/m
βT - hệ số sử dụng diện tích các buồng lạnh, tính đến diện tích đường đi lại,
khoảng hở giữa các lô hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh...
Hệ số sử dụng là β T = 0,775 (bảng 2.5, [4,56])
17
594, 06 2
Fxd = = 766,53 m
0, 775
Ta bố trí 2 kho lạnh giống nhau mỗi kho có diện tích xây dựng: Fxd = 383, 265 m2
Vậy ta chỉ cần tính cho 1 kho.
Tính chiều rộng kho lạnh.
Chiều rộng của mỗi kho r < 20 m.
Chiều rộng tiêu chuẩn tối đa của tấm panel là 1,2 m
Ta chọn chiều rộng tấm panel là : r = 1, 2 m.
20
=> Số tấm panel = = 16, 7 tấm
1, 2
Ta chọn : 2 tấm panel góc rộng 1,2 m : 1,2 × 2 = 2,4 m
14 tấm panel cạnh rộng 1,2 m : 1,2 × 14 = 16,8 m
1 tấm panel cạnh rộng 1,2 m: 0,3 × 1 = 0,3 m
Vậy chiều rộng kho là : r = 2, 4 + 16,8 + 0,3 = 19,5 m,
Tính chiều dài kho lạnh.
383, 265 19, 65
d= = 19, 65 => Số tấm panel = = 16,375
19,5 1, 2
kho lạnh phải thiết kế có độ chịu nén cao. Các tấm panel nền được đặt trên các con
lươn thông gió. Cấu trúc nền kho lạnh được thiết kế như hình vẽ.
Hình 2.4a. Mặt cắt panel Hình 2.4b. Hình ảnh thực panel
19
1 1 n
δ 1
+ ∑ i + W/m K
2
=> δ cn = λcn −
k α1 i =1 λi α 2
α1 - là hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài tới tường cách nhiệt, m
α2 - là hệ số toả nhiệt của vách buồng lạnh vào buồng lạnh, W/m2K
δi - là chiều dày của lớp vật liệu thứ i, m
λi - là hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/mK
δcn- là chiều dày của lớp vật liệu cách nhiệt, m
λcn - là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, W/mK
K - là hệ số truyền nhiệt của vách, W/m2K
Kho bảo quản đông được thiết kế với chế độ trong kho là – 25 0C. Không khí
được đối lưu cưỡng bức nhờ quạt.
20
Bảng 2.2. Thông số các lớp vật liệu của tấm panel tiêu chuẩn [4, tr52, 53]
Do dưới nền kho được để thoáng bằng các con lươn nên hệ số toả nhiệt α1 và hệ
số truyền nhiệt K được lấy bằng giá trị so với trần và vách kho lạnh. Vậy ta có:
- Hệ số truyền nhiệt K = 0,21 W/m2K
- Hệ số toả nhiệt α1 = 23,3 W/m2K (bảng 3.3, 3.7 [1, tr84, 86])
- Hệ số toả nhiệt α2 = 9 W/m2K
Ta có bề dày cách nhiệt của vách, nền và trần.
1 1 2 × 0, 0006 2 × 0, 0005 1
δ cn = 0, 03 × − + + + = 138,12 mm
0, 21 23,3 45,36 0, 291 9
Để đảm bảo ta chọn chiều dày panel tiêu chuẩn: δ panelTC = 150mm
t1 − ts
Ks = × α1 W / m 2 K
t1 − t2
Xét Kt < 0,95 × Ks 0,1967 < 1,88 . Như vậy điều kiện thoả mãn.
Tính chiều dày cách nhiệt vách ngăn giữa các phòng lạnh.
Số phòng thiết kế là 2 phòng được lắp ghép bằng tấm panel. Hai phòng bố trí kề
nhau, giữa hai phòng có nhiệt độ và độ ẩm như nhau cho nên không có hiện tượng
đọng sương và đọng ẩm.
Chiều dày cách nhiệt của vách ngăn:
1 1 δ 1
δ cnvn = λcn − + ∑ 1 +
k α1 λ1 α 2
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN NHIỆT TẢI
3.1. TỔNG QUÁT
Tính nhiệt kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt từ môi trường bên ngoài đi vào
kho lạnh. Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải
nó trở lại môi trường nóng, đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh
và không khí bên ngoài. Mục đích cuối cùng của việc tính toán nhiệt kho lạnh là để
xác định năng suất lạnh của máy lạnh cần lắp đặt.
Dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q được xác định bằng biểu thức:
Q = Q 1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 , W
Trong đó :
Q1: dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của buồng lạnh
Q2: dòng nhiệt do sản phẩm toả ra trong quá trình xử lý lạnh
Q3: dòng nhiệt từ không khí bên ngoài do thông gió buồng lạnh
Q4: dòng nhiệt từ các nguồn khác nhau khi vận hành kho lạnh
Q5: dòng nhiệt từ sản phẩm toả ra khi sản phẩm hô hấp, chỉ có ở các kho lạnh
bảo quản rau quả đặc biệt hoặc trong các buồng lạnh bảo quản hoa quả của kho lạnh
phân phối.
Dòng nhiệt tổn thất Q = ∑Qi tại một thời điểm nhất định được gọi là phụ tải nhiệt
của thiết bị lạnh.
Đặc điểm của dòng nhiệt này là chúng thay đổi liên tục theo thời gian.
Q1 - phụ thuộc theo giờ trong ngày và theo mùa trong năm
Q2 - phụ thuộc vào thời vụ
Q3 - phụ thuộc lọại hàng bảo quản
Q4- phụ thuộc vào qui trình công nghệ
Q5 - phụ thuộc vào biến đổi sinh hoá của sản phẩm “hô hấp”
Năng suất lạnh của hệ thống lạnh được thiết kế theo phụ tải nhiệt lớn nhất Qmax
mà ta ghi nhận được ở một thời điểm nào đó trong cả năm.
Kho lạnh có hai buồng lạnh giống nhau vì thế ta chỉ tính tổng dòng nhiệt cho
toàn bộ kho lạnh.
23
Hình 3.3. Nhiệt độ các khu vực xung quanh kho lạnh
Kho lạnh nằm trong phân xưởng sản xuất và nối tiếp của các công đoạn sản xuất.
Sản phẩm sau khi qua bao gói sẽ được đưa tới kho bảo quản, ta chọn nhiệt độ của
khu bao gói là t = 200C và gọi vách tiếp giáp này là vách 1 (hướng Đông nam).
Tường hướng Đông bắc của kho thì tiếp giáp với kho bao bì, ta chọn nhiệt độ của
kho này là t = 350C và gọi là vách 2.
25
Tường hướng Tây bắc giáp với khu và phòng máy nên ta chọn nhiệt độ bên ngoài
của vách này là t = 350C (vách 3)
Tường hướng Tây bắc được bao che bởi tường xây, do vậy nhiệt độ bên ngoài
vách này là t = 350C (vách 4).
Đối với trần kho lạnh, do kho có mái che cộng thêm laphon nên nhiệt bức xạ qua
trần sẽ bị ngăn lại nhưng tại khoảng không đó sẽ xảy ra hiện tượng tích nhiệt trên
trần kho. Nhiệt nóng từ máy móc và con người hoạt động sinh ra có xu hướng đi lên
và bị chặn lại ở đây. Vì vậy nhiệt độ bên ngoài kho lạnh lấy cao hơn nhiệt độ môi
trường không khí: t = 400C.
Nền kho lạnh có con lươn thông gió và kho được xây lắp ghép nên nhiệt đô dưới
nền lấy bằng nhiệt độ ngoài trời t = 37,30C.
3.2.1.1. Tính dòng nhiệt truyền qua vách
Dòng nhiệt truyền qua vách 1.
Ta có : Q11V1 = Kt × F1(t1 – t2) W
Diện tích vách 1 :
FV1 = 39,45 × 6 = 236,7 m2
Q11V 1 = 0,1967 × 236, 7(20 − (−25)) = 2095,15 W
Bảng 3.1. Tổng dòng nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che
Bao che K, w/mK F, m2 ∆t, 0C Q,W
Vách 1 0,1967 236,7 45 2095
Vách 2 0,1967 118,35 60 1397
Vách 3 0,1967 118,35 60 1397
Vách 4 0,1967 236,7 60 2794
Trần 0,1967 416.1 65 9949
Nền 0,1967 416.1 62,3 9536
Tổng Q1 27168
Nhiệt lượng do một người toả ra khi làm việc nặng nhọc là 350, W/người
n: là số người làm việc trong kho lạnh. Chọn mỗi phòng lạnh 3 người , vậy với 2
kho ta sẽ có 6 người làm việc. [1, tr116]
Vậy Q42 = 350 × 6 = 2100 W
3.4.3. Dòng nhiệt do các động cơ điện,Q43
Dòng nhiệt do các động cơ điện làm việc trong buồng lạnh (động cơ quạt dàn
lạnh, động cơ máy móc, xe nâng vận chuyển…) có thể xác định theo biểu thức:
Q43 = 1000 × N W
ρkk × V × C pk × ∆t
Q45 = n × W
24 × 3600
n: số lần xả băng trong 1 ngày đêm.Chọn n = 3 [4, tr74]
ρkk - là khối lượng riêng của không khí, ρkk = 1,2Kg/m3
V - là dung tích kho lạnh, m3
Cpk - là nhiệt dung riêng của không khí, Cpkk=1000 J/KgK
∆t - là độ chênh lệch nhiệt độ trước và sau khi xả tuyết của kho lạnh
∆t = 4÷7 0C, chọn ∆t = 6 [4, tr74]
1, 2 × (760, 5 × 6) × 1000 × 6
Vậy Q45 = 3 × = 1140, 75 W
24 × 3600
Dòng nhiệt do xả tuyết là 1141 W.
Suy ra : tổng dòng nhiệt tổn thất do vận hành:
Q4 = Q41+ Q42 + Q43 + Q44 + Q45
= 912,6 + 2100 + 8400 + 6084 + 1140, 75 = 18637 W
Kết luận: Tổng hợp các kết quả tính toán ở mục 3.2, 3.3, 3.4 ta có tổng nhiệt tải
xâm nhập vào kho.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tính toán.
Q1 , W Q2 , W Q4 , W Q,W
27167,03 16130 18637,35 61934,38
Do các tổn thất nhiệt trong kho lạnh không đồng thời xảy ra nên công suất nhiệt
yêu cầu thực tế sẽ nhỏ hơn tổng các tổn thất nhiệt, để tránh lựa chon máy nén có
công suất lạnh quá lớn, tải nhiệt của máy nén cũng được tính toán từ tất cả các tải
nhiệt thành phần, nhưng đối với kho bảo quản sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì lấy
85%Q1, 100% Q2, 75%Q4 (bảng 2.14, [4, tr78])
Như vậy ta có tải nhiệt máy nén là:
QMN = 85%Q1 + 100%Q2 + 75%Q4
= 0,85 × 27167,03 + 1× 16130 + 0,75 × 18637,35 = 53199,99 W
Năng suất lạnh của máy nén đối với mỗi nhóm buồng có nhiệt độ sôi tương tự
nhau xác định theo biểu thức:
k × ∑ QMN
Q0 =
b
k - là hệ số lạnh tính đến tổn thất trên đường ống và thiết bị của hệ thống lạnh.
Chọn k = 1,07 [4, tr78]
b - là hệ số thời gian làm việc.
Chọn b = 0,9 [2, tr78].
1, 07 × 53199,99
Vậy Q0 = = 63248,88 W
0,9
CHƯƠNG IV
TÍNH CHỌN MÁY NÉN VÀ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ
THỐNG LẠNH
4.1. CHỌN HỆ THỐNG LẠNH
4.1.1. Phương pháp làm lạnh
Trong thực tế có nhiều phương pháp làm lạnh cho kho. Nhưng có hai phương
pháp thông dụng nhất là: làm lạnh trực tiếp và làm lạnh gián tiếp.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau phù hợp với yêu cầu
thiết bị, công nghệ của từng trường hợp cụ thể. Đối với mỗi trường hợp đó người ta
sẽ chọn phương pháp làm lạnh sao cho phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế đến mức
thấp nhất các nhược điểm.
4.1.1.1. Làm lạnh trực tiếp
Là phương pháp làm lạnh kho bằng dan bay hơi đặt trong kho lạnh, môi chất lạnh
lỏng sôi thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh. Làm lạnh trực tiếp có thể là dàn
lạnh đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu cưỡng bức.
• Ưu điểm:
- Thiết bị đơn giản không cần thêm một vòng tuần hoàn phụ.
- Tuổi thọ cao kinh tế vì không phải tiếp xúc với nước muối là một chất ăn mòn
kim loại rất nhanh chóng.
- Đứng về mặt nhiệt động thì ít tổn thất năng lượng vì hiệu nhiệt độ giữa kho lạnh
và dàn bay hơi gián tiếp qua không khí.
- Tổn hao lạnh khi khởi động nhỏ nghĩa là khi làm lạnh trực tiếp thời gian từ khi
mở máy đến lúc kho lạnh đạt nhiệt độ yêu cầu sẽ nhanh hơn.
- Nhiệt độ kho lạnh có thể giám sát theo nhiệt độ sôi của môi chất, nhiệt độ sôi có
thể xác định dễ dàng qua nhiệt kế của đầu hút máy nén.
• Nhược điểm:
- Đối với hệ thống lạnh lớn thì lượng môi chất nạp vào máy lớn, khả năng rò rỉ
của môi chất lớn, khó có khả năng dò tìm được chỗ rò rỉ để xử lý. Tổn thất áp suấp
cho việc cấp cho những dàn bay hơi ở xa có hồi dầu về nếu dùng môi chất Freon,
máy nén dễ hút ẩm, việc bảo vệ máy nén khó khăn.
33
- Trữ lạnh của dàn lạnh trực tiếp kém khi máy lạnh ngừng hoạt động thì dàn lạnh
cũng hết lạnh nhanh chóng.
4.1.1.2. Làm lạnh gián tiếp
Là phương pháp làm lạnh bằng các giàn chất tải lạnh như nước muối, glycol,…
thiết bị bay hơi đặt ở ngoài kho lạnh. Ở trong buồng chất tải lạnh nóng lên do thu
nhiệt của buồng lạnh. Sau đó trở lại dàn bay hơi để hạ nhiệt độ xuống bằng nhiệt độ
yêu cầu và cứ như vậy được tuần hoàn liên tục. Dàn lạnh gián tiếp cũng có thể là
dàn lạnh đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu cưỡng bức.
• Ưu điểm:
- Hệ thống lạnh có độ an toàn cao, chất tải lạnh không cháy, không nổ, không độc
hại với cơ thể sống và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bảo quản. Nó
là vòng tuần hoàn an toàn và ngăn chặn sự tiếp xúc của môi chất độc hại đối với sản
phẩm.
- Máy lạnh có cấu tạo đơn giản hơn, đường ống dẫn môi chất hệ thống ngắn được
chế tạo ở dạng tổ hợp hoàn chỉnh nên chất lượng cao, độ tin cậy lớn, dễ dàng kiểm
tra lắp đặt và hiệu chỉnh.
- Dung dịch chất tải lạnh có khả năng trữ lạnh lớn sau khi máy ngừng hoạt động,
nhiệt độ kho có khả năng duy trì được lâu hơn.
• Nhược điểm:
- Năng suất lạnh của máy bị giảm do chênh lệch nhiệt độ lớn.
- Hệ thống thiết bị cồng kềnh vè phải thêm vòng tuần hoàn cho chất tải lạnh.
- Tốn năng lượng bổ sung cho bơm hoặc cánh khuấy chất tải lạnh.
Kết luận: qua sự phân tích ưu nhược điểm của hai phương pháp làm lạnh trên, tôi
chọn phương pháp làm lạnh cho kho đang thiết kế là phương pháp làm lạnh trực tiếp.
4.1.2. Chọn môi chất lạnh
Môi chất lạnh (còn gọi là tác nhân lạnh hay gas lạnh) là chất môi giới sử dụng
trong chu trình nhiệt động ngược chiều để thu nhiệt của môi trường có nhiệt độ thấp
và thải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn. Môi chất tuần hoàn trong hệ thống
lạnh nhờ quá trình nén.
34
Ở máy lạnh nén hơi, sự thu nhiệt của môi trường có nhiệt độ thấp nhờ quá trình
bay hơi ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp, sự thải nhiệt cho môi trường có nhiệt độ cao
nhờ quá trình ngưng tụ ở áp suất cao và nhiệt độ cao, sự tăng áp của quá trình nén
hơi và giảm áp.
Chọn môi chất lạnh sử dụng là NH3 (amoniac) có nhiệt ẩn hoá hơi lớn thích hợp
cho hệ thống lạnh có công suất lớn do lượng môi chất tuần hoàn nhỏ, lượng nạp
nhỏ, máy nén và các thiết bị gọn, rẻ tiền, dễ kiếm, vận chuyển và bảo quản dễ dàng,
nước ta sản xuất được. Mặt khác amoniac là môi chất không gây ảnh hưởng đến
tầng ozôn và hiệu ứng nhà kính như frêôn. Đây là môi chất của hiện tại và tương lai.
Hiện nay, hệ thống lạnh cho kho bảo quản thường sử dụng môi chất freon 22 và
môi chất NH3. Do yêu cầu về mặt môi trường: phá hủy tầng ozôn, gây hiệu ứng nhà
kính.Môi chất freon 22 chỉ là môi chất quá độ và dần sẽ được thay thế bằng môi
chất khác. Vì vậy tôi quyết định chọn môi chất amoniac cho hệ thống lạnh đang
thiết kế.
Nhờ có các tính chất nhiệt động quý báu nên amoniac tuy độc hại nhưng vẫn được
sử dụng rộng rãi.
4.1.3. Sơ đồ hệ thống lạnh (thể hiện trên hình vẽ)
4.2. TÍNH TOÁN CHU TRÌNH VÀ CHỌN MÁY NÉN
4.2.1. Chọn các thông số làm việc
4.2.1.1. Nhiệt độ sôi của môi chất
Nhiệt độ sôi của mô chất lạnh dùng để tính toán thiết kế có thể lấy như sau:
0
t 0 = t b − ∆t 0 C
Máy nén piston thường thì tỷ số nén Π ≤ 9 (NH3) và Π ≤ 12(R12, R502, R22) đối
với chu trình 1 cấp. Nếu tỷ số nén lớn hơn thì phải dùng chu trình 2 cấp nén. Còn
máy nén trục vít chỉ với 1 cấp nén có thể đạt được tỷ số nén Π = 20. [3, tr122]
36
Với tỷ số nén trên ta chọn máy nén trục vít làm việc với 1 cấp nén.
4.2.2.1. Sơ đồ và chu trình biểu diễn trên đồ thị
TL1 5' 5 4
3 6 5' 5 4
2'
TBQL
7
9 MNTV 9 2'
7 3
6 2 2
TL2 8 8
1 1
TBBH
Hình 4.1a. Chu trình máy nén trục vít Hình 4.1b. Đồ thị lg p - i
Môi chất sau khi đi qua đường ống và bình chứa cao áp sẽ được quá lạnh một
phần nên ta chọn nhiệt độ t5’ = 370C.
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp các thông số trên các điểm nút của chu trình
Thông số Nhiệt độ Áp suất Entapi Thể tích riêng
o
Điểm nút C MPa kJ/kg m3/kg
1 -31 0,114 1720,7 1,0313
2 51,5 0,4183 1888,5
2, -0,75 0,4183 1759,5
3 40 0,4183 1873,3 0,325
4 142 1,535 2075 0,1375
5 39,5 1,535 685,2 0,0017
5, 37 1,535 663,6
6 4,25 1,535 519,7
7 -0,75 0,4183 663,6
8 -31 0,114 519,7
9 -0,75 0,4183 496,6
(m2 − m1 )h2, + h2 m1 = h3 m2
m2 h2 − h2, (1)
⇒ =
m1 h3 − h2,
Từ (1) và (2) suy ra khối lượng môi chất nén tới dàn ngưng là, m2.
38
Q0 63, 25
Với m1 = = = 0, 0527 kg/s
q0 1201
Như vậy ta đã xác định được điểm 3, 4.
4.2.3. Tính nhiệt cho máy nén
4.2.3.1. Năng suất lạnh riêng, q0
Là năng suất lạnh của 1 Kg môi chất lạnh lỏng ở áp suất cao và nhiệt độ cao tạo ra
sau khi qua van tiết lưu và bay hơi hết trong thiết bị bay hơi, thành hơi bão hoà khô
ở nhiệt độ bay hơi và áp suất bay hơi.
Ta có: q0 = h1 – h8
h1- là Entapi của hơi bão hoà khô sau khi ra khỏi dàn lạnh
h8 - là Entapi của môi chất sau khi qua van tiết lưu 2
Vậy q0 = 1720,7 – 519,7 = 1201 kJ/kg
4.2.3.2. Lưu lượng hơi thực tế nén qua máy nén
Lưu lượng hơi vào máy nén
Q0 63, 25
m1 = = = 0, 0527 kg/s
q0 1201
Lưu lượng hơi sau khi nén qua máy nén
m2 = m1 + m2, = 0, 0598 kg/s
Lưu lượng hơi sau khi tiết lưu vào máy nén.
m2, = m2 − m1 = 0, 0598 − 0, 0527 = 0, 0071 kg/s
273 + ( −31)
Vậy ηi = + 0, 002 × ( −31) = 0, 71
273 + 39,5
20,9
Suy ra: N i = = 29 kW
0, 71
40
- Máy nén gọn gàng, chắc chắn, có khả năng chống va đập cao.
- Giảm chi phí sửa chữa bảo dưỡng, thường thì chỉ bảo dưỡng sau 40.000h vận
hành.
- Dễ lắp đặt, nền móng yêu cầu không cao do truyền động quay ổn định xo với
truyền động xung qua lại của pittong trục khuỷu.
- Năng suất lạnh có thể điều chỉnh từ 100% xuống đến 10% vô cấp và tiết kiệm
được công nén.
- Nhiệt độ cuối tầm nén thấp hơn.
- Tỷ số nén cao hơn, có thể đạt tới Π = 20.
- Có thể đạt nhiệt độ sôi thấp mà máy nén pittong phải dùng chu trình 2 cấp.
- Không có van hút và đẩy nên không có tổn thất tiết lưu, hiệu suất nén cao hơn
nhiều so với máy nén pittong.
- Máy làm việc ít xung động hơn.
- Năng suất lạnh của máy nén trục vít có thể gấp rưỡi máy nén pittonh lớn nhất.
- Dầu phun tràn trong máy nén ngoài tác dụng làm kín, bôi trơn, hấp thụ nhiệt của
quá trình nén còn có tác dụng làm giảm tiếng ồn.
- Hầu như không có ảnh hưởng khi hút lỏng.
Nhược điểm chủ yếu của máy nén trục vít là:
- Công nghệ gia công phức tạp.
- Giá thành cao và cần có thêm hệ thống phun dầu, bơm dầu, làm mát dầu kèm theo.
=> Tất cả các ưu điểm đó cho phép ta chọn máy nén trục vít
Từ Tỷ số nén Π = 13,46
Nhiệt độ bay hơi của môi chất t0 = -310C
Nhiệt độ ngưng tụ tk = 39,50C
Năng suất lạnh của máy nén Q0MN = 53,2 KW
Công suất động cơ Nđc = 48,2 KW
Dùng phần mềm chọn máy nén của Mayekawa, ta chọn 2 cụm máy nén có thông số
như sau:
MODEL MCN125S-I
42
- Công suất lạnh 40 KW, công suất động cơ 30 KW, lưu lượng chuyển 196/236
m3/hr, môi chất lạnh NH3.
- Giới hạn điều chỉnh công suất 10 ~ 100%, tốc độ vòng 2950/3550 (vòng/phút)
- Nhiệt độ ngưng tụ dưới 400C, nhiệt độ bay hơi môi chất -310C.
- Bình tách dầu, bình làm mát dầu
2 6
7
4
5 8
1- Lọc gas đầu hút; 2- Bộ điệm kín; 3- Máy nén lạnh Mycom; 4- Bình tách dầu;
5- Tủ điện; 6- Hệ thống bôi trơn; 7- Phin lọc dầu; 8- Bơm dầu
Hình 4.2a. Cụm máy nén trục vít Mycom
Tuy vậy, thiết bị ngưng tụ bay hơi có nhược điểm là nhiệt độ ngưng tụ phụ thuộc
vào trạng thái khí tượng và thay đổi theo mùa trong năm.
4.3.1.2. Tính chọn thiết bị ngưng tụ.
Chọn thiết bị ngưng tụ bay hơi
Mật độ dòng nhiệt
qk = h4 – h5 = 2075 – 685,2 = 1389,8 kJ/kg
Phụ tải nhiệt ở thiết bị ngưng tụ.
Qk = m2 × qk = 0,0598 × 1389,8 = 83,11 KW = 83110 W
Diện tích trao đổi nhiệt của tháp ngưng
Qk 83,1 2
F= = = 55, 41 m
k × ∆ttb 500 × 3
b1
tb2
t0
63250 2
Vậy F = = 208, 4 m
12,14 × 25
Sử dụng phần mềm chọn dàn lạnh của hãng GUNTNER ta chọn 4 dàn lạnh có
model như sau:
Dưạ vào bảng tổng hợp các thông số của chu trình và bảng 10.3 [5, tr243] ta có
bảng sau.
Bảng 4.3. Vận tốc và thể tích riêng của môi chất
Đường ống đẩy Đường ống hút Đường ống dẫn lỏng
v ω v ω v ω
3 3 3
Kg/m m/s Kg/m m/s Kg/m m/s
0,1375 20 1,0313 16 0,0017 0,6
Bảng 4.4. Bảng kết quả tính toán đường ống chọn (bảng 10.1, [5, tr242])
Bình tách dầu được sử dụng ở hầu hết các hệ thống lạnh có công suất trung bình,
lớn và rất lớn, đối với tất cả các loại môi chất. Đặc biệt các môi chất không hoà tan
dầu như NH3, hoà tan một phần như R22 thì cần thiết phải trang bị bình tách dầu.
Đối với các hệ thống nhỏ, như hệ thống lạnh ở các tủ lạnh, máy điều hoà rất ít khi
sử dụng bình tách dầu.
4.5.2.2. Bình thu hồi dầu.
Trong hệ thống lạnh NH3, dầu được thu gom về bình thu hồi dầu. Bình thu hồi
dầu có cấu tạo giống bình chứa cao áp gồm các bộ phận như sau: Thân bình dạng
trụ, các đáy elip, trên có lắp bộ ống thuỷ xem mức dầu, van an toàn, đồng hồ áp
suất, đường dầu thu hồi về, đường nối về ống hút và xả đáy bình.
5 4 3 2
1
1- Kính xem mức; 2- Áp kế; 3- Van an toàn; 4- Đường nối về ống hút;
5- Đường hồi dầu về; 6- Xả dầu
Hình 4.6. Bình thu hồi dầu
Để thu hồi dầu từ các thiết bị về bình thu hồi dầu, trước hết cần tạo áp suất thấp
trong bình nhờ đường nối thông ống hút của máy nén. Sau đó mở van xả dầu của
các thiết bị để dầu tự động chảy về bình. Dầu sau đó được xả ra ngoài đem xử lý
hoặc loại bỏ, trước khi xả dầu nên hạ áp suất trong bình xuống xấp xỉ áp suất khí
quyển. Không được để áp suất chân không trong bình khi xả dầu, vì như vậy không
những không xả được dầu mà còn để lọt khí không ngưng vào bên trong hệ thống.
Dung tích các bình thu hồi dầu thường sử dụng cho các hệ thống lạnh riêng rẻ
khoảng 60÷100Lít. Trong các hệ thống lạnh trung tâm có thể sử dụng các bình thu
hồi dầu lớn hơn.
4.5.2.3. Bình tách khí không ngưng.
* Vai trò bình tách khí không ngưng
Khi để lọt khí không ngưng vào bên trong hệ thống lạnh, hiệu quả làm việc và độ
an toàn của hệ thống lạnh giảm rõ rệt, các thông số vận hành có xu hướng kém hơn,
cụ thể là:
- Áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng.
- Nhiệt độ cuối quá trình nén tăng.
- Năng suất lạnh giảm.
Vì vậy nhiệm vụ của bình là tách các khí không ngưng trong hệ thống lạnh xả bỏ
ra bên ngoài để nâng cao hiệu quả làm việc, độ an toàn của hệ thống, đồng thời
tránh không được xả lẫn môi chất ra bên ngoài.
* Nguyên nhân lọt khí không ngưng
Khí không ngưng lọt vào hệ thống lạnh do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Do hút chân không không triệt để trước khi nạp môi chất lạnh, khi lắp đặt hệ
thống, khi bảo dưỡng sửa chữa.
- Khi sửa chữa, bảo dưỡng máy nén và các thiết bị
- Khi nạp dầu cho máy nén
- Do phân huỷ dầu ở nhiệt độ cao
- Do môi chất lạnh bị phân huỷ
- Do rò rỉ ở phía hạ áp. Phía hạ áp trong nhiều trường hợp có áp suất chân không,
nên khi có vết rò không khí bên ngoài sẽ lọt vào bên trong hệ thống.
52
dưỡng bình chứa cao áp có khả năng chứa toàn bộ lượng môi chất của hệ thống.
6 5 4 3 2 1
1- Kính xem ga; 2- Ống lắp van an toàn; 3- Ống lắp áp kế; 4- Ống lỏng về 5- Ống
cân bằng; 6- Ống cấp dịch; 7- Ống xả đáy
Hình 4.9. Bình chứa cao áp
Theo chức năng bình chứa, dung tích bình chứa cao áp phải đáp ứng yêu cầu:
- Khi hệ thống đang vận hành, lượng lỏng còn lại trong bình ít nhất là 20% dung
tích bình.
- Khi sửa chữa bảo dưỡng, bình có khả năng chứa hết toàn bộ môi chất sử dụng
trong hệ thống và chỉ chiếm khoảng 80% dung tích bình.
Kết hợp hai điều kiện trên, dung tích bình chứa cao áp khoảng 1,25÷1,5 thể tích
môi chất lạnh của toàn hệ thống là đạt yêu cầu.
Để xác định lượng môi chất trong hệ thống chúng ta căn cứ vào lượng môi chất có
trong các thiết bị khi hệ thống đang vận hành.
- Hệ thống cấp lỏng từ dưới lên, nên bình chứa phải chứa 60% thể tích bình và
dàn bay hơi: VBCN ≥ 1,2 VBH
Nếu lấy hệ số an toàn 1,2 thì:
Bình chứa kiểu ngập: VBCN ≥ 1,2.1,2 VBH. = 1,44 VBH
Trong đó: VBH là tổng thể tích các dàn bay hơi
VBCN là thể tích bình chứa cao áp kiểu ngập
Ta có: VBH = 85 lít = 0,085 m3
Vì kho lạnh có 4 dàn lạnh nên tổng thể tích dàn lạnh VBH = 0,085 × 4 = 0,34 m3
Vậy thể tích bình chứa cao áp kiểu ngập là: VBCCA = 1,44 × 0,34 = 0,5 m3
54
Với ∆PDO - tổn thất áp suất trên đường ống, khoảng 0,5 bar.
Tra trong catalogue của hãng Danfoss ta chọn van tiết lưu màng cho dàn lạnh có
model TEA 20-8. Vì không có loại làm việc với nhiệt độ -310C nên ta chọn van làm
việc ở nhiệt độ t0 = -300C.
Bảng 4.5. Thông số của van tiết lưu nhiệt cân bằng của Danfoss
Type t0, oC ∆P , bar Công suất, TR
TEA 20-8 -30 14 19,8
55
Hình 4.10. Cấu tạo van tiết lưu cân bằng ngoài
Hình 4.11. Hình dáng ngoài của van tiết lưu cân bằng ngoài
56
Type REG 15
Weight 1.737 Kg
Colour Green
Direction Angleway
Refrigerant(s) R717
CHƯƠNG V
QUI TRÌNH LẮP ĐẶT, TỰ ĐỘNG HÓA, VÀ VẬN HÀNH,
BẢO DƯỠNG
5.1. QUI TRÌNH LẮP ĐẶT
5.1.1. Lắp đặt máy nén
Đưa máy vào vị trí lắp đặt: khi cẩu chuyển cần chú ý chỉ được móc vào các vị trí
đã được định sẵn, không được móc tùy tiện vào ống, thân máy gây trầy xước và hư
hỏng máy nén.
Khi lắp đặt máy nén cần chú ý đến các vấn đề: thao tác vận hành, kiểm tra, an
toàn, bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu sáng thuận
lợi nhất.
Máy nén lạnh thường được lắp đặt trên các bệ móng bê tông cốt thép. Bệ móng
phải cao hơn bề mặt nền tối thiểu 100mm, tránh bị ướt bẩn khi vệ sinh gian máy. Bệ
móng được tính toán theo tải trọng động của nó, máy được gắn chặt lên nền bê tông
bằng các bulông chôn sẵn chắc chắn. Khả năng chịu của móng phải đạt ít nhất 2,3
lần tải trọng của máy nén kể cả động cơ.
Bệ máy không được đúc liền với kết cấu xây dựng của tòa nhà tránh truyền chấn
động làm hỏng kết cấu xây dựng. Để chấn động không truyền vào kết cấu xây dựng
nhà, khoảng cách tối thiểu từ bệ máy đến móng ít nhất 30cm. Ngoài ra nên dùng vật
liệu chống rung giữa móng máy và móng nhà.
Các bulông cố định máy vào bệ móng có thể đúc sẵn trong bê tông trước hoặc sau
cũng được. Phương pháp chôn bulông sau khi lắp đặt thuận lợi hơn. Muốn vậy cần
để sẵn các lỗ có kích thước lớn hơn yêu cầu, khi đưa máy vào vị trí ta tiến hành lắp
bulông rồi sau đó cho vữa xi măng vào để cố định bulông.
5.1.2. Lắp đặt panel kho lạnh.
Panel kho lạnh được lắp đặt trên các con lươn thông gió. Các con lươn thông gió
được xây bằng bêtông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100÷200mm đảm bảo thông gió
tốt tránh đóng băng làm hỏng panel. Bề mặt các con lươn dốc về hai phía 2% để
tránh đọng nước. So với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn
nên sử dụng loại có mật độ cao hơn, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền được
62
xếp vuông góc với các con lươn thông gió, khoảng cách hợp lý giữa các con lươn
khoảng 200÷300mm.
Các tấm panel được liên kết với nhau bằng khớp mộng âm dương. vì thế lắp
nhanh và chắc chắn.
Panel trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau và có khung treo đỡ
panel giúp panel không bị võng.
Sau khi lắp đặt xong các khe hở giữa các tấm panel được làm kín bằng cách phun
silicol hoặc sealant.
Để cân bằng áp giữa bên trong và bên ngoài kho người ta gắn các van thông áp.
Cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt chống nhốt người bên trong, còi báo động, bộ
điện trở sấy chống đóng băng.
Do khả năng chịu tải trọng của panel không lớn nên các dàn lạnh được treo trên
bộ giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp.
63
Hình 5.2. Một số hình ảnh lắp đặt tường, trần và nền kho lạnh
65
Hình 5.3. Lắp đặt cụm van điện từ, tiết lưu tay, van PMLX
67
nhốt khí vào những đoạn ống hoặc bình chứa không rò rỉ để tiết kiệm khí rồi tiến
hành hàn các mối bị hở.
Bước 2: Nâng áp suất thử lên gần áp suất làm việc 12 kg/cm2, sau đó dùng xà
phòng để thử. Đồng thời kiểm tra các mối hàn, đánh dấu vị trí mối hàn bị hở. Sau
đó xả hết khí ra ngoài và hàn các mối hở lại.
Bước 3: Tiếp tục nâng áp suất thử lên 15 ÷ 18kg/cm2, ngâm trong 24h để thử bền
cho hệ thống. sau 24 giờ không thấy áp suất giảm thì có thể đảm bảo việc thử bền,
thử kín. Sau đó ta tiến hành xả hết khí trong hệ thống ra và tiến hành chân không hệ
thống.
Một số lưu ý khi thử bằng khí N2:
+ Khi nối với bình N2 không được nối trực tiếp mà phải qua một van giảm áp.
+ Khi thử phải đóng các van nối với các rơle áp suất HP, LP và OP nếu không có
thể làm hỏng thiết bị.
+ Đối với mạch có các van điện tử, van tiết lưu tự động thì phải mở thông mạch
bằng tay.
+ Sau khi thử mở van xả để thải bụi ra ngoài.
+ Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi
trường, tức là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần kiểm tra theo một thời điểm
nhất định trong ngày.
+ Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý, tuyệt đối
không được xử lý khi vẫn còn áp lực.
+ Chỉ sau khi thử xong hoàn chỉnh không phát hiện rò rỉ mới tiến hành bọc cách
nhiệt đường ống và thiết bị.
Sử dụng máy hút chân không để chân không hệ thống, ta tiến hành chân không hệ
thống theo từng phần và tiến hành nhiều lần mới đảm bảo hút kiệt không khí và hơi
ẩm có trong đường ống và thiết bị. Duy trì áp lực 50 ÷ 75mmHg trong 24 giờ, trong
6 giờ đầu áp lực cho phép tăng 50% nhưng sau đó không tăng.
5.2.2. Nạp môi chất lạnh cho hệ thống
5.2.2.1. Xác định lượng môi chất cần nạp
Có nhiều phương pháp xác định lượng môi chất cần nạp. Tuy nhiên trên thực tế
69
cách xác định hợp lý và chính xác nhất là xác định lượng môi chất trên từng thiết bị
khi hệ thống đang hoạt động. Ở mỗi một thiết bị môi chất tồn tại ở hai trạng thái:
Phía trên là hơi, ở dưới là lỏng, rõ ràng số lượng môi chất ở trạng thái lỏng mới
đáng kể, còn khối lượng ở trạng thái hơi không lớn nên chỉ cần xác định lượng lỏng
ở thiết bị khi hệ thống đang hoạt động ở chế độ nhiệt bình thường. Sau đó có thể
nhân thêm 10 ÷ 15% khi tính đến môi chất ở trạng thái hơi.
Theo kinh nghiệm số lượng phần trăm chứa môi chất lỏng trong các thiết bị cụ thể
như sau:
+ Bình chứa cao áp: 20%
+ Bình trung gian đặt đứng: 60%
+ Bình tách dầu: 0%
+ Bình tách lỏng: 20%
+ Dàn lạnh cấp dịch theo kiểu tiết lưu trực tiếp: 30%
+ Thiết bị ngưng tụ: 10%
+ Đường cấp dịch: 100%
Khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng trên toàn hệ thống tính theo công thức:
G1 = ∑ ai .Vi .ρi
Trong đó:
ai - Số lượng phần trăm không gian chứa lỏng ở từng thiết bị, %
Vi – Dung tích của thiết bị thứ i, m3
ρ i - Khối lượng riêng của môi chất lỏng ở trạng thái của thiết bị thứ i, kg/m3
Khối lượng môi chất của hệ thống nhiều hơn lượng môi chất G1 do còn một lượng
môi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị, lượng này chiếm 10 ÷ 15% lượng lỏng. Vì
thế lượng môi chất cần nạp là:
G = G1.k
Trong đó: k - Hệ số dự phòng tính tới lượng môi chất ở trạng thái hơi ở các thiết
bị, chọn k = 1,15.
5.2.2.2. Nạp môi chất cho hệ thống lạnh
Chọn phương pháp nạp môi chất theo đường cấp dịch. Ưu điểm phương pháp này:
70
- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.
- Sử dụng cho hệ thống lớn.
Khi nhiệt độ dầu quá cao thì độ nhớt giảm làm cho khả năng bôi trơn kém nên khi
nhiệt độ dầu lên quá cao thì tiếp điểm Thr1 bật ra ngừng máy nén, đèn sự cố sáng.
Như vậy là khi hệ thống máy lạnh không có sự cố gì thì chuỗi điều kiện chạy máy
nén mới kín mạch cuộn AX có điện, khi đó đảm bảo an toàn cho máy nén .
- Mạch khởi động từng phần máy nén:
Khi đóng điện thì cuộn dây giảm tải AX3-1, AX3-2 có điện làm đóng tiếp điểm
thường mở ở mạch khởi động, cuộn MC của bơm nước giải nhiệt có điện làm tiếp
điểm thường mở MC đóng lại, đảm bảo cho mạch khởi động từng phần máy nén kín
mạch cấp điện cho relay thời gian TM1. Tiếp điểm thường mở TM1 đóng lại khởi
động máy nén ở chế độ Sao, tiếp điểm thường mở MC1-1 cũng đóng lại cấp diện
cho van điện từ cấp dầu mở ra cấp dầu cho máy nén. Sau 5S thì tiếp điểm thường
mở đóng chậm TM2 “đóng lại” máy nén làm việc ở chế độ tam giác. Máy nén và
đồng hồ đếm giờ chạy máy nén hoạt động và khi đó relay TM6 có điện, sau 2 phút
tiếp điểm thường mở đóng chậm TM6 “đóng lại” cấp điện cho van điện từ cấp dịch
trung gian.
- Mạch bảo vệ lưu lượng dầu:
Khi lưu lượng dầu được đảm bảo thì cuộn dây AX9-2 ở mạch sự cố lưu lượng dầu
không có điện, nên tiếp điểm thường đóng AX9-2 đóng lại và tiếp điểm UP-ON
cũng đóng, khi lưu lượng dầu không đảm bảo UP-ON mở ra, cuộn dây AX9-1
không có điện, tiếp điểm thường đóng AX9-1 đóng lại, hai relay thời gian TM8-1,
có điện.
+ Sau 20s mà lưu lượng dầu không đảm bảo thì tiếp điểm thường đóng mở chậm
TM8-1, mở ra ngắt mạch chuỗi điều kiện chạy máy nén, máy nén ngừng hoạt động.
+ Trong thời gian 20s mà lưu lượng dầu đảm bảo thì UP-ON đóng lại cuộn dây
AX9-1 có điện, tiếp điểm thường đóng AX9-1 mở ra máy nén làm việc bình
thường.
- Mạch quạt tháp giải nhiệt:
Khi chuỗi điều kiện chạy máy nén kín mạch và máy nén làm việc thì tiếp điểm
thường mở AX21, MC1-2 đóng lại, tháp giải nhiệt không có vấn đề gì thì tiếp điểm
thường mở OL6, OL7 đóng lại, cuộn dây MC1 có điện quạt tháp giải nhiệt làm việc.
74
báo 12Vcd/ 40mA, có thể lựa chọn 2 loại đầu rò ngõ vào. Đầu rò PTC để dò nhiệt
độ hoặc các đầu dò có ngõ 4 ÷ 20 mA. Được cấp nguồn bởi chính thiết bị.
Các thiết bị XC được trang bị ngõ ra nối tiếp (TTL thông qua thiết bị XJRS485
chúng có thể kết nối với hệ thống giám sát).
XC 460D sẽ điều khiển tải cho máy nén. Ban đầu khi khởi động, máy nén chạy 50
% tải. Sau 1 phút thì lên 75% tải do được điều chỉnh bằng relay thời gian TM4, khi
đó cuộn AX4 mới có điện. Cấp điện cho SV3 -1 van điện từ 75% tải, đồng thời
TM5 có điện và sau một phút thì máy nén chạy 100% tải được điều chỉnh bằng
TM5. Tiếp điểm thường mở đóng chậm “đóng lại” khi đó SV3-2 có điện máy nén
hoạt động 100% tải.
5.4. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH
5.4.1. Phần vận hành
5.4.1.1. An toàn
Để bảo đảm an toàn, phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy tắc an toàn vận hành
máy lạnh và các quy tắc an toàn thiết bị điện.
1. Chỉ cho phép những người sau đây được vận hành máy lạnh:
-Đã được học lớp chuyên môn về vận hành máy lạnh.
-Đối với thợ điện, đã được học lớp chuyên môn về vận hành thiết bị điện.
2. Những người làm việc đều phải biết kỹ thuật an toàn về sơ cứu, không kể
cấp bậc chuyên môn nào.
3. Người vận hành máy lạnh cần phải biết:
- Kiến thức sơ cấp về các quá trình trong máy lạnh, trong hệ thống máy.
- Tính chất của chất làm lạnh ( môi chất lạnh, môi trường truyền lạnh).
- Các quy tắc sửa chữa hệ thống thiết bị lạnh.
- Thợ lắp đặt điện phải biết lắp đặt, đọc bản vẽ.
- Cách lập nhật ký, biên bản vận hành máy.
4. Công ty phải cử người có trách nhiệm theo dõi thực hiện quy tắc kỹ thuật an toàn.
5. Bảo quản các tài liệu liên quan đến hệ thống lạnh.
6. Cấm bảo quản xăng, dầu hoả và các chất lỏng dễ cháy khác trong phòng máy.
7. Thiết bị lạnh phải được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ ít nhất 3 tháng 1lần.
76
8. Cấm người không có trách nhiệm đến gần hoặc có bất kỳ tác động gì đến thiết bị.
9. Trong kho lạnh tuyệt đối không được xếp hàng đến quá gần dàn lạnh.
10. Cấm người vận hành máy say rượu trong giờ trực vận hành máy.
5.4.1.2. Vận hành
Những vấn đề cần chú ý trước khi vận hành hệ thống lạnh
- Nguồn điện phải có đủ điện thế 3 pha 380 ± 5%, tần số 50Hz.
- Kiểm tra lượng nước trong tháp giải nhiệt có đủ và liên tục hay không, nếu thiếu
phải bổ sung thêm.
- Kiểm tra bộ lọc nước có bị bám bẩm hay không.
- Kiểm tra sự tuần hoàn và phân phối nước giải nhiệt đến bình ngưng, các van
nước phải được mở.
- Kiểm tra các van gas trong trong hệ thống, các van này phải đúng trạng thái (lưu
ý các van trên đường nén).
- Kiểm tra mức dầu trong bình tách dầu (mực dầu từ 1/2 – 2/3 kính xem dầu).
- Kiểm tra độ kín của hệ thống xem có bị rò rỉ hay không.
Vận hành hệ thống
Vận hành hệ thống lạnh phải theo trình tự sau:
+ Cấp nguồn cho hệ thống
- Bảo đảm nguồn điện 3 pha 380 ± 5%, tần số 50Hz đã được cấp đến tủ điều
khiển.
- Bảo đảm các CB (áptomát) trong tủ điện ở vị trí “tắt” OFF.
+ Vận hành hệ thống
Hệ thống lạnh được thiết kế hoàn toàn tự động thông qua bộ điều khiển dàn lạnh
EKC 204A đã được lập trình sẵn theo mục đích và yêu cầu của việc sử dụng kho
lạnh, vì vậy việc vận hành hệ thống này cũng dễ dàng, khi vận hành ta chỉ cần nhấn
nút “STAR” để khởi động hệ thống hoặc nhấn nút “STOP” để ngừng hệ thống, trình
tự vận hành hệ thống như sau:
- Tiến hành mở tất cả các van chặn trên đường gas và đường nước giải nhiệt của
hệ thống lạnh (theo đúng trạng thái).
- Bật các CB (áptomát) cấp nguồn cho các thiết bị và mạch điều khiển.
- Nhấn “STAR” toàn bộ hệ thống lạnh sẽ khởi động và làm việc theo bộ điều
khiển nhiệt độ EKC 204A.
77
Lưu ý:
- Cài đặt bảo vệ áp suất cao: 18 kg/cm2.
- Cài đặt bảo vệ áp suất thấp: -0.8 kg/cm2.
- Cài đặt bảo vệ nhiệt độ dầu: 850C.
- Cài đặt trì hoãn solenoid giải nhiệt dầu: 20 giây.
- Cài đặt solenoid đường làm mát trung gian ECO: 2 phút.
- Cài đặt trì hoãn khởi động từng phần máy nén : 0,6 giây.
- Cài đặt bảo vệ quá tải.
+ Đối với máy nén cài đặt: 45A.
+ Đối với bơm nước giải nhiệt cài đặt:11 A.
+ Đối với quạt tháp giải nhiệt cài đặt: 3 A.
+ Đối với quạt dàn lạnh cài đặt: 4,5A.
+ Đối với bơm nước xả tuyết cài đặt: 3,3 A.
Chế độ tự động của hệ thống
Hệ thống kho lạnh được điều khiển tự động bởi bộ điều khiển nhiệt độ EKC
204A, với các chương trình cài đặt phù hợp với yêu cầu vận hành kho lạnh.
- Khi nhiệt độ kho lạnh đạt đến giá trị cài đặt, bộ điều khiển sẽ ngừng cấp dịch
cho dàn lạnh, bộ điều khiển tải XC460D sẽ cắt tải dần cho đến khi ngừng máy nén.
- Máy nén sẽ hoạt động trở lại khi nhiệt độ phòng tăng lên
- Tuyết bám trên dàn lạnh trong kho lạnh là do có hơi nước đi vào kho lạnh từ
việc mở cửa (kho hoạt động ở nhiệt độ âm) và do hàng hóa mang vào. Nếu khi
tuyết bám quá mức sẽ làm cản trở việc trao đổi nhiệt tại dàn lạnh, từ đó không hạ
được nhiệt độ của kho lạnh. Do vậy cần phải xả tuyết để làm sạch dàn lạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống. Có 2 cách xả tuyết: xả tuyết tự động và xả
tuyết bằng tay.
+ Xả tuyết tự động: trong điều kiện làm việc bình thường, máy lạnh sẽ tự động xả
tuyết theo chu kỳ xả tuyết đã được lập trình trong bộ EKC 204A. Chu kỳ xả tuyết
được cài đặt khoảng 4 ÷ 6 giờ xả tuyết 1 lần, còn thời gian xả tuyết và nhiệt độ cuối
quá trình xả tuyết thì tuỳ thuộc vào chế độ vận hành của kho mà cài đặt cho phù
hợp, thông thường thời gian xả tuyết cài khoảng 10 ÷ 15 phút còn, thời gian trì hoãn
sau khi xả đá từ 7 ÷ 10 phút.
+ Xả tuyết bằng tay: trong trường hợp bất thường (cửa kho lạnh không được đóng
kín hoặc đóng mở quá nhiều lần ...) dàn lạnh bị bám tuyết quá nhiều tuyết (tuyết
bám dày trên toàn bộ bề mặt truyền nhiệt của dàn lạnh) và việc xả tuyết tự động vẫn
78
không làm sạch hết tuyết bám trên dàn lạnh. Khi đó cần phải xả tuyết bằng tay bổ
sung để tẩy sạch phần tuyết bám trên dàn lạnh.
Ngừng hệ thống ở điều kiện bình thường
Bật công tắc cấp dịch sang vị trí “OFF” để ngừng cấp dịch dàn lạnh.
Nhấn nút “STOP” toàn bộ hệ thống lạnh sẽ ngừng hoạt động.
Lưu ý:
Khi ngừng hệ thống trong thời gian dài (bảo trì, sửa chữa... ) trước khi vận hành
lại hệ thống phải đảm bảo máy nén đã được sưởi dầu trước đó 24 giờ.
5.4.2. Bảo dưỡng hệ thống lạnh
5.4.2.1. Bảo dưỡng máy nén
Việc bảo dưỡng máy nén là cực kì quan trọng đảm bảo cho hệ thống hoạt động
được tốt, bền, hiệu suất làm việc cao nhất, đặc biệt đối với các máy công suất lớn.
Cứ sau 6.000 giờ hoặc sau một năm máy chạy thì phải bảo dưỡng máy một lần.
Dù máy ít chạy thì cũng phải bảo dưỡng.
Các máy dừng lâu ngày, trước khi chạy phải kiểm tra.
Công tác đại tu và kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra bên trong máy nén, tình trạng dầu các chi tiết máy có bị hoen rỉ, lau
chùi các chi tiết.
- Thử tác động của các thiết bị điều khiển HP, OP, WP, LP và bộ phận cấp dầu.
- Lau chùi vệ sinh bộ lọc hút máy nén.
5.4.2.2. Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ
Tình trạng làm việc của thiết bị ngưng tụ ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc
của hệ thống, độ an toàn, độ bền của thiết bị.
Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ bao gồm các công việc sau:
- Vệ sinh bề mặt trao đổi nhiệt.
- Xả dầu tích tụ bên trong thiết bị.
- Bảo dưỡng cân chỉnh bơm, quạt giải nhiệt.
- Xả khí không ngưng ở thiết bị ngưng tụ.
- Vệ sinh bể nước, xả cặn.
- Kiểm tra, thay thế các vòi phun nước, các tấm chắn nước.
- Sơn sửa bên ngoài.
79
- Sửa chữa thay thế các thiết bị điện, các thiết bị an toàn và điều khiển liên quan.
5.4.2.3. Bảo dưỡng thiết bị bay hơi
Xả băng dàn lạnh.
Bảo dưỡng quạt dàn lạnh.
Vệ sinh dàn trao đổi nhiệt: Cho ngừng hệ thống, dùng chổi quét sạch hoặc rửa
bằng nước sạch.
Vệ sinh máng nước dàn lạnh.
Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường và điều khiển.
80
CHƯƠNG VI
DỰ TOÁN KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ
6.1. CHI PHÍ CHO KHO LẠNH
Bảng 6.1. Vật tư lắp đặt kho lạnh
STT Phụ kiện Đơn vị Số lượng
1 Panel m2 380,25
2 Cửa trượt : L1500 x H2000 x 150mm Bộ 2
3 Cửa bàn lề: 600 x 600 x 125mm Bộ 2
Thanh treo trần, nhôm góc, Silicone.
Nắp đậy Panel, tăng đơ, thanh nhôm
phẳng, ti nhựa treo, rivef...
4 Bộ 1
Hoá chất PU trắng/ đen.
Bulon chịu lực, móc xoay,
Dây cáp
5 Đèn kho lạnh có chụp bảo vệ Cái 24
6 Chuông báo động Bộ 2
7 Đồng hồ đo nhiệt độ Bộ 2
KẾT LUẬN
Trong sản xuất và chế biến thực phẩm,bảo quản lạnh đóng vai trò quan trọng , nó
làm tăng thời gian bảo quản thực phẩm, phục vụ cho điều hoà, dự trữ nguyên liệu,
kéo dài thời vụ sản xuất cho xí nghiệp. Do vậy vấn đề xây dựng kho lạnh là điều tất
yếu và cần thiết.
Để có hiệu quả kinh tế cao khi xây dựng kho lạnh, thì trong quá trình thiết kế kho
lạnh, việc xác định nhiệt tải của kho lạnh cần phải chính xác, cẩn thận nó là cơ sở để
tính chọn các thiết bị. Nếu kết quả tính toán nhiệt tải của kho lạnh nhỏ hơn kết quả
thực tế thì dẫn đến làm hư hỏng sản phẩm bảo quản, còn nếu kết quả tính toán lớn
hơn thực tế thì dẫn đến không kinh tế.
Kho lạnh thiết kế là kho lạnh lắp ghép, tuy giá thành hơi cao nhưng nó cũng có
những ưu điểm: lắp ráp nhanh chóng, dễ dàng, manh tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên
bên cạnh đó, không thể không có những nhược điểm: giá thành cao, cần có một đội
ngũ công nhân lắp ghép.
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kĩ thuật lạnh Recom tôi thấy về thiết
kế, lắp đặt, …hệ thống lạnh nhà máy chế biến thủy hải sản Nam Sông Hậu là rất tốt.
Một số lưu ý sau một thời gian chạy máy: nên vệ sinh thay nhớt tại phin lọc bơm
dầu, vệ sinh lọc đầu hút, vệ sinh bình tách dầu.
Chúc cho công ty ngày càng phát triển và nhà máy sớm đi vào vận hành tốt trong
năm nay.
83