Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Câu 1: Khu vực công là gì?

Các loại khu vực công


- Khu vực công được sử dụng tương đương như là khu vực Nhà nước hay khu vực của Chính
phủ.
* Một số hoạt động thuộc khu vực công:
- Hệ thống các cơ quan công quyền: các cơ quan quyền lực của NN, cơ quan lập pháp, tư
pháp và hành pháp; Hệ thống quốc phòng và các cơ quan an ninh; các đơn vị cung cấp dịch
vụ công (GD, y tế,..); Hệ thống cơ quan cung cấp an sinh xã hội
- Hệ thống các đơn vị kinh tế Nhà nước: Các doanh nghiệp NN; Các định chế tài chính
trung gian; Ngân hàng trung ương; Các đơn vị được NN cấp vốn hoạt động.
Câu 2: Vai trò của các Nhà nước qua các thời kì?
- Giai đoạn 1(cuối thế kỉ 18): Adam Smith với Thuyết bàn tay vô hình: nền KT tự điều
chỉnh và cân bằng mà không cần sự can thiệp của Chính phủ.
- Giai đoạn 2: Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933: kinh tế thị trường với cơ chế tự
điều chỉnh không còn đủ để duy trì sự phát triển ổn định nền kinh tế=> Chính phủ cần can
thiệp vào nền KT.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn 1950-1970: Khi can thiệp vào thị trường, Chính phủ cũng gặp phải
thất bại nhất định do: Hạn chế về: thông tin thị trường, các tác động của chính sách vĩ mô,
năng lực giám sát đối với các phản ứng của khu vực tư nhân, việc kiểm soát quan liêu của bộ
máy công chức, kém hiệu quả về KT do các áp đặt có tính chất chính trị gây ra.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn 1970-1990: Khủng hỏang dầu lửa vào những năm 1972, 1979 và
cuộc khủng hoảng nợ ở nhiều nước năm 1982, gỉam bớt sự can thiệp của chính phủ, kích
thích khu vực tư phát triển=> Gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Giai đoạn 5: Giai đoạn từ 1990 đến nay: Toàn cầu hóa; khủng hoảng tài chính-tiền tệ=>
Chính phủ phải có vai trò khắc phục thất bại của thị trường-> tạo điều kiện cho khu vực tư
phát triển=> Chính phủ cung cấp những dịch vụ công cần thiết cho người nghèo.
Câu 3: Phân biệt TCC hiện đại và cổ điển
Tiêu thức Cổ điển Hiện tại
Sự tác động Không can thiệp, không gây ảnh Gắn liền với bối cảnh nền kinh tế thị
hưởng đối với mọi hoạt động kinh trường, có sự can thiệp của nhà nước.
tế.
Đặc tính Có tính trung lập của tài chính công Tính phi trung lập của TCC
Tính độc Có tính độc lập: kế hoạch thu, chi Cải cách tài chính công không còn
lập tài chính công được lập một cách xuất phát từ quan điểm của từng quốc
độc lập với kế hoạch phát triển kinh gia riêng rẽ mà phải tính đến những
tế xã hội yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa
Công cụ Thuế là nguồn thu quan trọng nhất Sử dụng nhiều công cụ khác nhau để
của tài chính công: công trái và tạo lập nguồn lực tài chính cho nhà
thuế nước ( bên cạnh thuế)
Phạm vi Chức năng cơ bản của nhà nước là Quy mô tài chính công có xu hướng
thực hiện các nhiệm vụ truyền ngày càng tăng so với GDP
thống như: cảnh sát, tư pháp, quốc
phòng và ngoại giao

Câu 4: Nêu tên chức năng của TCC


- Chức năng huy động nguồn lực tài chính
- Phân bổ nguồn lực tài chính
- Chức năng tái phân phối thu nhập
- Chức năng giám sát
Câu 5: Các nguồn thu của ngân sách NN
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
 Các thuế liên quan đến XK, NK, GTGT hàng NK, TTĐB hàng NK;
 Thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
 Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí;
 Tiền thu hồi vốn của ngân sách TW, thu từ quỹ dự trữ tài chính của TW, thu nhập từ
vốn góp của Nhà nước;
 Viện trợ không hoàn lại;
 Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách TW;
 Thu kết dư ngân sách TW
 Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP


 Thuế GTGT, TNDN, TNCN, TTĐB từ hàng hóa, dịch vụ trong nước;
 Phí xăng, dầu
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của NN
 Thu nhập GDP bình quân đầu người
 Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế
 Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên (Khả năng khai thác, xuất khẩu dầu mỏ và
khoáng sản)
 Mức độ tổ chức trang trải các khoản chi phí
 Tổ chức bộ máy thu ngân sách
Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn chi ngân sách NN
Nguồn chi ngân sách nhà nước (NN) chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm
các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Dưới đây là các nhân tố chính ảnh hưởng
đến nguồn chi ngân sách nhà nước:
1. Tăng trưởng kinh tế
 GDP: Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến thu ngân sách nhà nước thông qua
thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp và các loại thuế khác. Khi GDP tăng, nguồn thu từ
thuế tăng, tạo điều kiện cho chính phủ tăng chi tiêu công (Nhịp sống kinh tế Việt Nam
& Thế giới).
 Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến chi tiêu của chính phủ. Khi lạm phát tăng, chi
phí cho hàng hóa và dịch vụ cũng tăng, dẫn đến nhu cầu tăng chi ngân sách để duy trì
các dịch vụ công (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
2. Chính sách tài chính và tiền tệ
 Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa như thuế và chi tiêu công ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô và cấu trúc chi ngân sách. Chính phủ có thể sử dụng các biện pháp tài
khóa để điều chỉnh chi tiêu công nhằm ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng (Ngân
Hàng NHNNVN).
 Chính sách tiền tệ: Lãi suất và các chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương cũng
ảnh hưởng đến chi phí vay nợ và quản lý nợ công, từ đó tác động đến chi ngân sách
(Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
3. Yếu tố xã hội và dân số
 Tăng trưởng dân số: Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng chi tiêu cho các dịch vụ công
như y tế, giáo dục, và an sinh xã hội. Các quốc gia có dân số trẻ cần đầu tư nhiều hơn
vào giáo dục và đào tạo, trong khi các quốc gia có dân số già cần chi nhiều hơn cho y
tế và lương hưu (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
 Mức độ đô thị hóa: Đô thị hóa đòi hỏi chính phủ phải chi nhiều hơn cho cơ sở hạ
tầng, giao thông, và các dịch vụ công khác ở các thành phố lớn (Ngân Hàng
NHNNVN).
4. Chính sách và định hướng phát triển
 Chiến lược phát triển: Các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ ảnh
hưởng đến phân bổ ngân sách. Ví dụ, các chiến lược phát triển bền vững có thể yêu
cầu tăng chi tiêu cho bảo vệ môi trường và năng lượng tái tạo (Nhịp sống kinh tế Việt
Nam & Thế giới).
 Chính sách xã hội: Các chính sách nhằm giảm bất bình đẳng, xóa đói giảm nghèo và
bảo vệ các nhóm yếu thế trong xã hội cũng tác động đến nguồn chi ngân sách (Nhịp
sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
5. Yếu tố quốc tế
 Viện trợ và hợp tác quốc tế: Viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản vay
quốc tế có thể ảnh hưởng đến chi ngân sách, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Các điều kiện đi kèm với viện trợ và vay nợ cũng ảnh hưởng đến cách thức và mức độ
chi tiêu của chính phủ (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
 Biến động kinh tế toàn cầu: Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, biến động giá
cả hàng hóa và các yếu tố kinh tế quốc tế khác cũng có thể ảnh hưởng đến chi ngân
sách. Chính phủ có thể cần tăng chi tiêu để ổn định kinh tế trong các giai đoạn khủng
hoảng (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
6. Yếu tố chính trị
 Thể chế chính trị: Thể chế chính trị và sự ổn định chính trị của một quốc gia ảnh
hưởng đến việc ra quyết định và thực hiện chi tiêu công. Các quốc gia ổn định chính
trị thường có kế hoạch chi tiêu công dài hạn và hiệu quả hơn (Ngân Hàng NHNNVN).
 Chính trị công chúng: Áp lực từ các nhóm lợi ích và sự mong đợi của công chúng
cũng có thể ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu ngân sách, đặc biệt là trong các
lĩnh vực như an sinh xã hội, y tế và giáo dục (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế
giới).
7. Yếu tố môi trường
 Biến đổi khí hậu: Tác động của biến đổi khí hậu đòi hỏi các chính phủ phải chi tiêu
nhiều hơn cho các biện pháp phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
 Thảm họa tự nhiên: Các thảm họa tự nhiên như động đất, lũ lụt và hạn hán cũng đòi
hỏi tăng chi tiêu khẩn cấp để khắc phục hậu quả và hỗ trợ người dân (Nhịp sống kinh
tế Việt Nam & Thế giới).
Câu 8: Các biện pháp giải quyết bội chi NSNN
* Các phương thức xử lý bội chi:
+Sử dụng dự trữ
-Chính phủ Việt Nam dự trữ nhiều loại hàng hóa quan trọng như: Lương thực, thuốc men,
nhiên liệu, vũ khí, ngoại tệ, vàng
-Các quỹ dự trữ này có thể sử dụng để bù đắp bội chi.
+ Vay nợ trong nước
- Thông qua phát hành các công cụ vay nợ trong nước
- Ưu điểm: dễ triển khai, không lo ảnh hưởng của nước ngoài, không giảm dự trữ ngoại hối
- Nhược điểm: có thể gây ra lạm phát trong dài hạn, nếu chính phủ đi vay nhiều sẽ ảnh hưởng
đến khả năng vay vốn của tư nhân (hiệu ứng lấn át)
+ Vay nợ nước ngoài
- Vay từ các quốc gia khác, hoặc các định chế tài chính như IMF, Worldbank
- Ưu điểm: không trực tiếp gây lạm phát, bổ sung nguồn vốn
- Nhược điểm: ràng buộc về chính trị, kinh tế, quân sự,…
+ Bán/cho thuê tài sản quốc gia
- Chính phủ có quyền sở hữu với các loại tài sản như: đất, mặt nước, vùng trời, các công trình
do Chính phủ
đầu tư xây dựng
- Ví dụ: Năm 2015, chính phủ Hy lạp đã bán cảng biển Pyraeus cho công ty vận tải biển
Cosco của Trung Quốc để lấy tiền trả nợ
+ Phát hành tiền
- Đây là một phương pháp đã từng được sử dụng phổ biến để giải quyết nhu cầu chi tiêu cho
Chính phủ
- Phương pháp này có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng nên hiện nay Chính phủ Việt
Nam không coi phát hành tiền là nguồn bù đắp bội chi

Câu 9: Nhận xét phân tích tình hình ngân sách NN theo năm 2022 và dự toán năm 2023
Tình hình ngân sách nhà nước năm 2022
Năm 2022, ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam đạt nhiều kết quả khả quan. Tổng thu
NSNN ước đạt 1.803,6 nghìn tỷ đồng, tương đương 127,8% dự toán và tăng 15% so với năm
2021. Các nguồn thu chính gồm thu nội địa, thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu đều vượt kế hoạch đề ra. Đặc biệt, thu từ dầu thô đạt 275,92% so với dự toán, nhờ vào
giá dầu thô quốc tế tăng mạnh (Sav.gov.vn) (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
Về chi ngân sách, tổng chi NSNN năm 2022 ước tính đạt 1.562,3 nghìn tỷ đồng, bằng 87,5%
dự toán năm. Chi đầu tư phát triển đạt 82,8% dự toán và tăng 22,2% so với năm 2021. Tuy
nhiên, chi thường xuyên đạt 92,4% dự toán, cho thấy sự kiểm soát tốt chi phí thường xuyên.
Chi trả nợ lãi cũng giảm 7,9% so với dự toán (Ngân Hàng NHNNVN) (Nhịp sống kinh tế
Việt Nam & Thế giới).
Năm 2022, Việt Nam thực hiện nhiều chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân vượt qua khó khăn kinh tế do đại dịch và biến động giá cả toàn cầu. Các biện pháp như
giảm thuế, phí và lệ phí đã giúp tiết kiệm và hỗ trợ khoảng 233,5 nghìn tỷ đồng, góp phần giữ
lạm phát ở mức dưới 4% (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới) (Nhịp sống kinh tế Việt
Nam & Thế giới).
Dự toán ngân sách năm 2023
Đối với năm 2023, dự toán ngân sách tiếp tục nhấn mạnh vào ổn định tài chính và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Dự toán thu NSNN dự kiến khoảng 1.620 nghìn tỷ đồng. Chính phủ tiếp
tục các biện pháp hỗ trợ tài khóa, giảm thuế và phí để duy trì sức mua và hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động (Nhịp sống kinh tế Việt
Nam & Thế giới) (Ngân Hàng NHNNVN).
Chi ngân sách năm 2023 được dự toán thận trọng hơn với tổng mức chi dự kiến khoảng 1.800
nghìn tỷ đồng. Các ưu tiên chi bao gồm đầu tư phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục, và hạ tầng cơ sở. Ngoài ra, chính phủ cũng tập trung vào các dự án phục hồi kinh tế
và hỗ trợ an sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và quản lý nhà nước (Ngân Hàng
NHNNVN) (Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới).
Nhận xét chung
Năm 2022, Việt Nam đạt được những kết quả tích cực trong quản lý ngân sách nhà nước, với
thu ngân sách vượt dự toán và các biện pháp hỗ trợ tài khóa hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn
những thách thức như mức bội chi ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt kế hoạch.
Năm 2023, dự toán ngân sách tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ kinh tế và tập trung vào
đầu tư phát triển, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.
Câu 10. Nợ công là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa nợ công và bội chi ngân sách nhà
nước
Nợ công là tổng số nợ mà chính phủ của một quốc gia vay từ các nguồn trong và ngoài nước
để bù đắp cho thâm hụt ngân sách, đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội và duy trì
hoạt động của chính phủ. Nợ công bao gồm:
1. Nợ chính phủ: Nợ mà chính phủ trung ương vay.
2. Nợ chính quyền địa phương: Nợ mà các chính quyền địa phương vay.
3. Nợ do chính phủ bảo lãnh: Nợ mà chính phủ bảo lãnh cho các tổ chức khác vay.
Nợ công được chia thành hai loại chính:
 Nợ trong nước: Các khoản nợ vay từ các tổ chức và cá nhân trong nước.
 Nợ nước ngoài: Các khoản nợ vay từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài, bao gồm cả
các tổ chức tài chính quốc tế.
Phân biệt giữa nợ công và bội chi ngân sách nhà nước
Bội chi ngân sách nhà nước và nợ công là hai khái niệm liên quan đến tài chính công,
nhưng chúng khác nhau về bản chất và cách tính toán:
Bội chi ngân sách nhà nước
 Định nghĩa: Bội chi ngân sách xảy ra khi chi tiêu của chính phủ vượt quá thu nhập
trong một năm tài chính. Nói cách khác, đó là mức thâm hụt của ngân sách nhà nước.
 Công thức: Bội chi = Tổng chi ngân sách - Tổng thu ngân sách
 Đặc điểm:
 Bội chi ngân sách phản ánh sự mất cân đối trong việc thu và chi của chính phủ
trong một năm cụ thể.
 Bội chi ngân sách phải được tài trợ thông qua các hình thức vay nợ, từ đó làm
tăng nợ công.
 Bội chi thường được tính cho từng năm tài chính.
Nợ công
 Định nghĩa: Nợ công là tổng số nợ mà chính phủ đang nợ, bao gồm cả nợ trong nước
và nợ nước ngoài, tính đến một thời điểm nhất định.
 Công thức: Nợ công = Nợ chính phủ + Nợ chính quyền địa phương + Nợ được chính
phủ bảo lãnh
 Đặc điểm:
 Nợ công là tích lũy của các khoản vay trong quá khứ mà chính phủ chưa trả
hết, cộng với lãi suất phát sinh.
 Nợ công phản ánh nghĩa vụ tài chính dài hạn của chính phủ và có thể tích lũy
qua nhiều năm.
 Nợ công không chỉ bao gồm các khoản vay để bù đắp bội chi ngân sách mà
còn có thể bao gồm các khoản vay để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn.
Ví dụ minh họa
 Bội chi ngân sách: Năm 2023, thu ngân sách của một quốc gia là 1.000 tỷ đồng,
nhưng chi tiêu là 1.200 tỷ đồng. Như vậy, bội chi ngân sách là 200 tỷ đồng.
 Nợ công: Tổng nợ công của quốc gia đó vào cuối năm 2023 là 3.000 tỷ đồng, bao
gồm cả các khoản nợ từ những năm trước và khoản nợ mới phát sinh do bội chi ngân
sách năm 2023.
Tóm lại
 Bội chi ngân sách là chỉ số ngắn hạn, đo lường sự chênh lệch giữa thu và chi trong
một năm tài chính cụ thể.
 Nợ công là chỉ số dài hạn, phản ánh tổng số nợ mà chính phủ phải trả, bao gồm cả nợ
từ các năm trước.
Câu 11. Phân biệt hàng hóa công, tư
1. Hàng hóa công thuần túy (Pure Public Goods):
 Không thể loại trừ (Non-excludable): Không thể ngăn chặn bất kỳ ai sử
dụng hàng hóa, ví dụ như quốc phòng. Tất cả mọi người đều được bảo vệ bởi
quốc phòng mà không cần trả tiền trực tiếp.
 Không cạnh tranh (Non-rivalrous): Việc một người sử dụng không làm
giảm khả năng sử dụng của người khác, ví dụ như ánh sáng công cộng. Một
người tận hưởng ánh sáng công cộng không ảnh hưởng đến khả năng người
khác cũng được hưởng lợi từ ánh sáng đó.
2. Hàng hóa công không thuần túy (Impure Public Goods):
 Có thể loại trừ (Excludable): Ví dụ, một công viên có thu phí vào cửa. Chỉ
những người trả tiền mới được vào công viên.
 Có thể cạnh tranh (Rivalrous): Ví dụ, tài nguyên thiên nhiên như rừng hoặc
biển. Nếu quá nhiều người khai thác tài nguyên, tài nguyên sẽ bị cạn kiệt, ảnh
hưởng đến khả năng sử dụng của người khác.
3. Hàng hóa tư (Private Goods):
 Dễ dàng loại trừ (Excludable): Người sở hữu hàng hóa có thể ngăn người
khác sử dụng, ví dụ như sở hữu một chiếc xe hơi. Chỉ người sở hữu chìa khóa
mới có thể lái xe.
 Cạnh tranh (Rivalrous): Nếu một người tiêu dùng thực phẩm, lượng thực
phẩm có sẵn cho người khác sẽ giảm đi.
Câu 1: Anh chị hãy trình bày tất cả các loại thuế, phí, lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhà
nước?
-Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế môn bài,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên môi trường, thuế thu nhập cá nhân.-Phí: Lệ phí trước
bạ, phí đăng ký kinh doanh, lệ phí chứng thư công chứng, lệ phí cấp quota

You might also like