Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu thi XHHĐC
Tài liệu thi XHHĐC
Tài liệu thi XHHĐC
● VM dùng để chỉ các thành tựu lịch sử, đề cao pháp ● Vh được coi là biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng
luật, sự bình đẳng và trật tự xh, thể hiện ở sự tiến đồng.
bộ kỹ thuật, máy móc, sx ● VH là những khía cạnh trừu tượng hoá của một xh
● VM được chia thành những cấp bậc cao thấp khác riêng biệt, không có sự phân chia cao cấp
nhau
2.2. Phân loại các đặc điểm và chức năng của văn hoá
Khác với loài vật, những ứng xử của con người ngoài những phản xạ bản năng, đều phải thông qua quá trình học hỏi thì mới có
thể thực hiện được
● Tính chất học học hỏi: Vh là cái được học hỏi ở nhiều người xung quanh, được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát
triển của con người, trong mối quan hệ giao tiếp và sự tương tác lẫn nhau.
● Tính luân chuyển: Các giá trị VH được luân chuyển qua nhiều thế hệ và duy trì.
● Tính xã hội: VH luôn tồn tại đồng thời với XH
● Tính lý tưởng: Quan điểm về những cái nên và không nên, mang tính lý tưởng hơn là hiện thực xh
● Tính thích ứng: VH thay đổi theo nhu cầu của XH, sự thay đổi của XH
● Tính thống nhất: VH là tổng hòa của những yếu tố như hành động, tư tưởng, vật chất, tình cảm.
2.3. Các thành tố của văn hoá
Biểu tượng: Là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể được hình thành viên của một nền văn hoá nhận biết./ Biểu tượng
văn hoá thay đổi theo thời gian và khác nhau, thậm chí trái ngược trong những nền văn hoá khác nhau.
Ngôn ngữ: Là hệ thống các ký hiệu có nghĩa chuẩn giúp các thành viên trong Xh truyền đạt với nhau, qua đó văn hoá
được luân chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác./ Các mlh của con người được diễn ra là thông qua sự tương tác. Ngôn ngữ là
1 dạng tương tác. Việc phân tích ngôn ngữ không chỉ giúp các nhà KH có cơ sở phán đoán về hành vi xh và các mối quan hệ
khác nhau trong đời sống mà còn hiểu được sự liên kết giữa các cấu trúc và các mlh khác nhau trong đs xh.
Giá trị: Là những tiêu chuẩn, điều liên quan đến nhận thức của các thành viên trong xh trong việc xác định cg là quan
trọng, là tốt-xấu, nên-không nên, mong đợi-không mong đợi./ Trong những xh khác nhau, các giá trị được đề cao không giống
nhau.
Niềm tin: Là những bày tỏ mà con người cho đó là sự thật. VD: niềm tin tôn giáo
Chuẩn mực: Là những quy tắc, tiêu chuẩn xh định hướng hành vi của các thành viên./ Là những quy ước chung của cả
cộng đồng/ nhóm, có thể công khai, ngầm hiểu, được mọi người chia sẻ về mặt hành vi./ Có chuẩn mực chính thức và phi chính
thức./ Chế tài (pháp luật): Là những chuẩn mực có tính pháp chế. Chế tài không chỉ đơn thuần quy định hành vi nào là không
được phép mà còn đưa ra các hình phạt đối với những ai vi phạm pháp luật
2.4. Các cách tiếp cận đa dạng văn hóa
Văn hoá phổ quát:
Tiểu văn hoá: Mỗi xã hội có nhiều cộng đồng khác nhau, ngoài mô hình ứng xử chung, còn có những mô hình ứng xử
riêng phản ánh đặc trưng của cộng đồng đó. VD: VN có 54 dân tộc, nhóm sử dụng ma tuý, nhóm thanh niên …
Chủ nghĩa đa văn hoá:
Chủ nghĩa vị chủng văn hoá: Dùng để chỉ những người quá tự tôn, chỉ coi văn hoá của mình là đúng và được tôn trọng
nhất. VD: phân biệt chủng tộc …
Chủ nghĩa sính ngoại
Văn hoá phản kháng
CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HÓA
3.2. Định nghĩa về xã hội hoá
Xã hội hóa là quá trình trong đó cá nhân học cách trở thành thành viên xã hội thông qua việc học tập, lĩnh hội các giá trị, chuẩn
mực xã hội và đóng các vai trò xã hội.
3.3. Vai trò của xã hội hóa
3.5. Các môi trường xã hội hóa
Gia đình:
- Là MT đầu tiên và quan trọng
- Sự tiếp thu trong giai đoạn này không chỉ là sự răn dạy mà thông qua quá trình tương tác giữa các thành viên,
chủ đích hoặc không có chủ đích
- Mỗi gia đình có một tiểu văn hoá, tác động đến cá nhân, suy nghĩ, cách ứng xử, …
Nhà trường
Trường học là là “môi trường xã hội hóa đầu tiên mà bọn trẻ tiếp xúc được những suy nghĩ và hành vi khác với những
điều mà chúng học ở nhà. Trường học lập ra một cách có chủ định, được cấu trúc và tổ chức cao nhằm phổ biến những kỹ năng
và kiến thức cần thiết, nhằm thực hiện các quy luật mà xã hội mong đợi, ở trường trẻ em không chỉ tiếp thu những kiến thức môn
học mà còn tiếp thu cả những quy tắc và cách thức quy định hành vi,cũng như các giá trị mà xã hội coi trọng.
Quá trình xã hội hóa mà trẻ em tiếp thu ở trường do vậy không chỉ liên quan đến việc tiếp thu những kỹ năng quy
định,mà còn cả kỹ năng xã hội khác. Chẳng hạn, trẻ học được cách sống của nhóm bạn và làm sao đáp ứng được những người
có uy quyền.
Thông thường, cũng trong giai đoạn này cá nhân thực hiện được rất nhiều tương tác và nhiều quan hệ xã hội của họ
được thiết lập. Quá trình xã hội hóa mà học sinh tiếp nhận tại trường học bao gồm các kỹ năng theo quy định và kỹ năng xã hội
khác.
Tại nhóm, cá nhân ngoài việc thu nhận còn sáng tạo ra những quy luật, ứng xử những kinh nghiệm xã hội nói chung.
Cá nhân đặc biệt chịu ảnh hưởng của nhóm bạn ngang hàng trong giai đoạn vị thành niên, tại nhóm này, các cá nhân thiết lập
địa vị xã hội bình đẳng đầu tiên. Mỗi nhóm tạo nên văn hoá nhóm riêng của mình bởi với các giá trị, chuẩn mực riêng, đặc thù,
vì thế những thành viên nào của nhóm tuân thủ theo những qui tắc mà nhóm đề ra thì sẽ được nhóm tán đồng, tiếp nhận và ngược
lại sẽ bị loại trừ ra khỏi nhóm.
Đây là một quá trình phức tạp và chồng chéo hơn nhiều so với hai giai đoạn trước (gia đình và nhà trường), và thường
là một quá trình liên tục và kéo dài đến suốt đời. Khi đó, cá nhân thực hiện một lúc nhiều vai trò khác nhau trong các nhóm xã
hội và trong toàn xã hội.
· Cùng lúc cá nhân có thể thuộc nhiều nhóm xh khác nhau. Mỗi nhóm xh được hình thành có một kiểu đặc trưng quan
hệ khác nhau.
Các thành tố của nhóm xã hội
Phân loại nhóm xã hội (Nhóm s ơ cấp và nhóm thứ cấp; Nhóm tự nguyện và nhóm không tự nguyện; Nhóm quy chiế u và nhóm thành viên)
● Nhóm s ơ cấp: Là nhóm tương đối nhỏ, có những quan niệm trực diện gần gũi. Ở đây, chúng ta hiểu như là một thành ngữ tự nhiên. Nhóm này ả nh hưởng rất lớn đến s ự phát triển phong cách và quan điểm s ống của các thành viên … trong xã hoá. VD: Gia đình, nhóm bạn bè ngang hàng - Gia đình đóng vai trọng trong quá trình xã hội hoá các thành viên, vì nó là giai đoạn đầu tiên của s ự tiếp xúc với các nét xã hội.
Đặc trưng:
Đặc trưng:
- Tác động tương hỗ không mang tính cá nhân, dựa trên những quan hệ vai trò, địa vị
- Sự đồng nhất giữa các thành viên thấp hơn ở các nhóm s ơcấp
- Chế tài của nhóm mang tính chính thức (cần cós ự kiểm s oát xã hội ngoại tại)
- Sự biến thiên bị hạn chế
● Nhóm tự ng uyện: M ỗi một cá nhân trong xã hội, đề có thể tự mình lựa chọn hoặc quyết định s ẽ tham gia và nhóm nào theo ý muốn. Nhóm được hình thành nhờ s ự tham gia tự nguyên đó, được gọi là nhóm tự nguyện. Các tổ chức đoàn thể, các nhóm giải trí trong CLB đề là những ví dụ. Trong nhóm tự nguyện các thành viên đều tham gia một cách tíchcự. Họ chấp hành và tá n thành các mục tiêucũng như các qui tắc ứng xử. Ở trong nhóm này, s ự đồng nhất rất cao vì mọi thành viên đều nhận thức được việc làm của mình mang lại một lợi ích nào đó.
+ Nhóm tự ng uyện mang tính công cụ: mục đích hành động của nhóm cụ thể (tổ chức đảng phái chính trị, các băng đảng tội phạm,..), tính tích cực cao.
+ Nhóm tự ng uyện tìn h cảm: thành lập nhằm thoả mãn nhu cầu tình cảm. (hội những người độc thân, …)
● Nhóm không t ự nguyện: Cả tư cách thành viên, các quy tắc, luật lệ quy định ứng xử đều được áp đặt. Sự đồng nhất của các thành viên trong nhóm này khó mà cao, bởi nó là nhóm mà họ không tự nguyện tham gia. Những thành viêncủa nhóm này ít ràng buộc với mục tiêu của cả nhóm hoặc hệ thống quy tắc phục vụ mục tiêu đó. Vì vậy, trong quân đội ta dễ dàng thấys ự khác biệt giữa những người tình nguyện và những người bị gọi đi thực hiện nghĩa vụ quân s ự
Mục tiêu không rõ ràng Tác động hỗ tương, quan hệ vai trò địa vị
Mọi thành viên tham gia tích cực Sự đồng nhất của thành viên không cao
Chấp hành và tán thành các mục tiêu Các quy định, luật lệ, ứng xử, đều được áp đặt
· Nhiệm vụ của thành viên được phân công rõ ràng · Giao tiếp dựa trên luật lệ không thành văn, không có
tiêu chuẩn rõ ràng
· Có sự phân cấp quyền lực
· Tuân thủ luật lệ một cách tự nguyện
· Áp dụng chế tài tích cực, tương ứng với các ứng xử
phù hợp và lệch lạc.
· Tổ chức xh là một hệ thống các quan hệ, tập hợp, liên kết những cá nhân nào đó để hoạt động xã hội, nhằm đạt được một mục
đích nhất định.
· Phân loại tổ chức xh: tổ chức chính thức và tổ chức không chính thức.
· Một số loại hình tổ chức xh: nhóm uy quyền, tổ chức biệt lập, hiệp hội tự nguyện, tổ chức quan liêu.
· Bộ máy quan liêu là một tập hợp các cơ quan hành chính, có đặc trưng là những mối quan hệ hỗ tương vô nhân cách,
những thủ tục được ấn định rõ ràng và những luật lệ chính thức.
Theo Max Weber, các tổ chức xã hội theo mô hình bộ máy quan liêu có ý nghĩa tích cực trong quá trình tổ chức và vận
hành xh. Thực hiện hợp lý hóa cách tổ chức hoạt động, từ cách thực hiện công việc tự phát, thiếu kế hoạch sang cách làm việc
có hệ thống, được tổ chức theo quy tắc, luật lệ, định hướng mục đích và tư duy.
Các đặc điểm của hệ thống quan lieu theo quan điểm của Max Weber
· Nhiệm vụ của mỗi thành viên được thực hiện thường xuyên, liên tục.
· Nhiệm vụ của mỗi thành viên phải được thực hiện, giám sát theo quy định, luật lệ nghiêm ngặt.
· Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi thành viên là một phần của hệ thống quyền lực theo chiều dọc.
· Mỗi thành viên không làm chủ nguồn lực mà chỉ có thể sử dụng chúng.
· Chức vụ trong tổ chức không thể có được bằng việc thừa kế/mua bán.
có thể là một nụ cười, một cái gật đầu khích lệ hay phần Có thể là sự phê bình, chỉ trích, đe dọa, khinh bỉ, xa lánh hay
thưởng hoặc sự thăng tiến nào đó trừng phạt về tâm sinh lý
thực thi bởi các thiết chế xã hội như luật pháp, nhà nước hay kiểm soát xã hội thường được duy trì bởi cơ chế phi chính
các thiết chế có tính pháp lý khác thức, ví dụ như thông qua các phong tục, truyền thống, tục lệ
và tôn giáo.
được thực hiện bởi những người có thẩm quyền như cảnh được thực thi thông qua chế tài tích cực hoặc tiêu cực /tức là
sát, ban giám hiệu nhà trường,.. kp có người thực hiện cụ thể/
Bao giờ cũng được thực hiện dựa trên các quy tắc được soạn các quy tắc ngầm, không có trên văn bản
thảo bằng văn bản