Tài liệu thi XHHĐC

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ XÃ HỘI HỌC

1.1. Xã hội học là gì?


XHH là một môn khoa học thuộc lĩnh vực xã hội, nghiên cứu các tương tác xã hội, đặc biệt đi sâu nghiên cứu có hệ
thống sự phát triển cấu trúc, mối tương quan xã hội, hành vi xã hội được thể hiện trong quá trình hoạt động của con người trong
các nhóm, tổ chức xã hội.
Xã hội học là một ngành chủ đạo của KHXH dùng phương pháp nghiên cứu khoa học để nghiên cứu mqh giữ các tổ
chức XH và hành vi chung của các nhóm. XHH đi tìm và trả lời cho câu hỏi: Tại sao con người lại hành động như vậy? Hành
động đó có ảnh hưởng ntn đến tiến bộ xã hội.
Đến nay, XHH đã trở thành một khoa học quan trọng, đóng góp to lớn và hiệu quả cho sự phát triển của mọi quốc gia,
dân tộc.
1.2. Đối tượng của xã hội học
Thứ nhất, nghiên cứu về XH loài người, trong đó mỗi quan hệ xã hội, các tương quan xã hội được biểu hiện thông qua
các hành vi xã hội giữa người với người, hay giữ các nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội. Từ đó tìm ra logic, cơ chế vận
hành mang tính quy luật của các hình thái vận động và phát triển của các quan hệ và quá trình xã hội hoá.
Thứ 2, nghiên cứu hệ thống cấu trúc xã hội, nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa cá nhân trong các nhóm xã hội và
với cộng đồng xã hội. Từ đó có thể thấy được sự tồn tại các liên hệ bên trong của cấu trúc xã hội quy định sự hiện diện của các
sự vật, hiện tượng. Tìm kiếm, xác lập sự tác động lẫn nhau theo mối quan hệ nào, cơ chế, hệ thống giá trị chuẩn mực nào.
Thứ 3, XHH nghiên cứu hệ thống cấu trúc xh tổng thể nói chung, trên cơ sở xác lập tính chất hệ giá trị chuẩn mực quy
định hoạt động sống của toàn hệ thống xã hội.
Thứ 4, nghiên cứu các nhóm cộng đồng xh, mqh giữa nó với các nhân và cộng đồng để phát hiện những bản sắc đặc
thù trong hành vi xã hội của cá nhân, của nhóm cộng đồng trước quá trình giao lưu và chuyển biến xã hội
1.3. Chức năng của xã hội học
Chức năng nhận thức: XHH cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xh và con người. XHH phát hiện các
quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh, vận động và phát triển của quá trình, hiện tượng xã hội, của mối tác động qua lại
giữa con người và xh. XH xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm và phương pháp luận nghiên cứu.
Chức năng thực tiễn: XHH cung cấp thông tin khoa học và đưa ra các chuẩn đoán, các dự báo về xu hướng vận động, biến
đổi xh. Giúp con người tự xác định vị trí, vai trò trong quan hệ xã hội và thực hiện sự kiểm soát một cách tự giác.
Chức năng dự báo: Đưa ra những dự
Chức năng tư tưởng
XHH một mặt góp phần giáo dục tư tưởng, niềm tin mới, tiến bộ cho quần chúng nhân dân, mặt khác tiến hành đấu
tranh chống các quan điểm phản động. XHH xây dựng tư duy khoa học, đem lại phương pháp vận dụng biện chứng và duy vật
trong việc tìm hiểu các hiện tượng xã hội. XHH cung cấp những bản điều tra thực tế trên cs khoa học, chứng minh sự cần thiết
và hiệu quả của mlh giữa lý luận & thực tiễn. XHH cũng thông qua đó góp phần giúp cán bộ không ngừng nâng cao phong cách
lãnh đạo về lề lối, phong cách làm việc khoa học.
1.4. Nhãn quan xã hội học
1.5. Khái quát lịch sử hình thành xã hội học
Lịch sử hình thành và phát triển xã hội học trên thế giới
Sự ra đời của XHH trước hết xuất phát từ nhu cầu nhận thức về xh. Xh không ngừng biến đổi, con người có nhu cầu
nhận biết về thực trạng, tìm kiếm nguyên nhân để lý giải cho sự nảy sinh và phát triển của các hiện tượng xảy ra trong xh.
Trước TK XVIII, XHH bị hoà tan vào trong các KH khác. Đầu TK XIX, XHH dần được quan tâm như một ngành KH
độc lập. Giữa TK XIX đầu TK XX, các trường đại học ở Hoa Kỳ, Đức, Anh bắt đầu có bộ môn XHH.
Lịch sử hình thành và phát triển xã hội học tại Việt Nam
1976: VN có phòng Xã hội học thuộc Viện thông tin KHXH - 1977: Ban Xã hội học được thành lập - 1980: Viện XHH
ra đời - 1986: XHHĐC được đưa vào giảng dạy ở các trường học - 1992-1993: Khoa Xã hội học chính thức được ra đời ở ĐH
Tổng hợp HN - Nay: Xã hội học phát triển mạnh mẽ hơn, đóng góp nhiều giá trị tích cực.
Ở VN, XHH là một ngành KH mới so với nhiều ngành KH khác nhưng nó đã có những tác động nhất định trọng việc
nhận thức và ứng dụng vào quản lý XH, đánh giá, dự báo và định hướng giải pháp cho các vđ đsxh
Điều kiện, tiền đề của sự ra đời xã hội học
Điều kiện kinh tế - xã hội
Từ TK XVII, cuộc CM công nghiệp bùng nổ, đsxh ở các nước CA trở nên phức tạp, làm thay đổi các đk KTXH
● Về KT, nền KT đơn giản, lao động chân tay → công nghiệp, máy móc, quy mô lớn
● Về XH, CNTB ↗ → thay đổi cơ cấu xh. Mâu thuẫn giai cấp, dân tộc, tôn giáo, qhXH đa dạng, phức tạp. Chiến tranh,
phân hoá giàu nghèo, bùng nổ dân số, tan rã các thiết chế cổ truyền…
=> Nảy sinh yêu cầu có một ngành KH giải quyết các vđ xã hội, dự báo khuynh hướng phát triển và chỉ ra những giải
pháp khả thi.
Điều kiện chính trị
Cuộc cm Tư sản Pháp (1789-1794) làm ảnh hưởng đến đời sống xh, đập tan chế độ quân chủ chuyên chế của xhpk. Các
vđ về xh mới mẽ: Tự do, bình đẳng … được đề cập, xuất hiện những tư tưởng tiến bộ, giải thích thế giới một cách khoa học, giải
thích xã hội bằng những quy luật của chính nó. → XHH ra đời nhằm xem xét quá khứ, giải quyết hiện tại, dự báo tương lai và
mô tả, xem xét xh trên cs khoa học.
Tiền đề khoa học - trí thức
Các phát triển khoa học của nhân loại thời cổ (toán học Pitago, hình học Euclid, vật lý học Archimedes) được khôi phục
sau Cuộc cm Tư sản Pháp. Về KHXH cũng như tư tưởng của Aristoteles, Platon, Descartes được kế thừa và phát huy. → Sự
phát triển của tri thức nhân loại dẫn tới sự phân hoá các ngành khoa học khác nhau. Trong đó có XHH
1.7. Một số quan niệm/ mô hình lý thuyết trong xã hội học
Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết này tập trung phân tích thành phần tạo nên cấu trúc, mlh của chúng và cơ chế hoạt động, tác dụng đối với sự
ổn định trong cấu trúc.
Một xh tồn tại được là do các bộ phận cấu thành nên hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng, bất kỳ
một sự thay đổi ở một thành phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở thành phần khác.
cấu trúc của hệ thống xh cơ bản là cấu trúc của cá mlh giữa các tác nhân tham gia vào quá trình tương tác. Chức năng
là vai trò, nhiệm vụ mà mỗi một thành phần trong hệ thống phải thực hiện để đảm bảo cho hệ thống phải được thực hiện đảm
bảo cho hệ thống xã hội tồn tại, vận động và phát triển.
Lý thuyết xung đột xã hội
Nhấn mạnh đến yếu tố xung đột, cạnh tranh, áp bức
Xã hội biến đổi liên tục vì có nhiều nhóm xung đột, kết quả là sự cân bằng quyền lực có thể thay đổi
Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ những vđ khác nhau (xung đột về vật chất, giá trị và phương chấm sống, quyền
lực, khác biệt địa vị - vai trò … Xung đột bao trùm lên tất cả phạm vi hoạt động sống con người
Xung đột xh là sự đổi đối đầu công khai, mâu thuẫn giữa hai hay nhiều hơn chủ thể và những người tham gia vào tương
tác xh mà nguyên nhân là sự bất đồng về nhu cầu, lợi ích và giá trị.
Lý thuyết tương tác biểu tượng
Nhấn mạnh sự tương tác của con người qua biểu tượng
Đặc tính cá nhân được hình thành thông qua sự tương của các cá nhân với các nhân và các nhóm. Trong tương tác, mỗi
người nhận biết “mình là ai” và “phải làm gì" thông qua phản ứng của người. Ứng xử phù hợp sự mong đợi của người xung
quanh.
Nếu mọi người trong nhóm không chia sẻ cùng một ý nghĩa cho một biểu tượng đưa ra thì nhận thức sẽ bị lẫn lộn.
Hành vi con người sẽ thay đổi theo the những khung cảnh khác nhau. Sự tương tác để lại các biểu tượng tượng trưng
cho các giá trị xh.
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI
2.1. Các khái niệm về văn hoá - xã hội
Khái niệm xã hội
Hai thuật ngữ “văn hoá” và “xã hội” thường gắn liền với nhau, có mlh chắc chẽ nhưng chúng không đồng nhất với
nhau. Khi nói đến văn hoá người ta nghĩ đến truyền thống dân tộc, khi nói đến xh thì người ta thương liên hệ đến một cộng đồng
cụ thể nào đó. Không có văn hoá của xh này cao hơn văn hoá của xh khác
Khái niệm văn hoá
VH là phạm trù để chỉ toàn bộ những kiến thức, kinh nghiệm sống, tín ngưỡng, nghệ thuật, phong tục tập quán và một
số năng lực, thói quen khác của con người được lưu truyền trong xh.
VH là tổng hòa những hành vi học hỏi được những được những giá trị, niềm tin ngôn ngữ, luật pháp và kỹ thuật của
các thành viên sống trong một xh nhất định nào đó
Theo Lesle, có 4 loại hình văn hoá: Hành động, đồ vật, tư tưởng, tình cảm.
Phân biệt các khái niệm về hoá, văn minh, văn hiến

● VM dùng để chỉ các thành tựu lịch sử, đề cao pháp ● Vh được coi là biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng
luật, sự bình đẳng và trật tự xh, thể hiện ở sự tiến đồng.
bộ kỹ thuật, máy móc, sx ● VH là những khía cạnh trừu tượng hoá của một xh
● VM được chia thành những cấp bậc cao thấp khác riêng biệt, không có sự phân chia cao cấp
nhau

2.2. Phân loại các đặc điểm và chức năng của văn hoá
Khác với loài vật, những ứng xử của con người ngoài những phản xạ bản năng, đều phải thông qua quá trình học hỏi thì mới có
thể thực hiện được
● Tính chất học học hỏi: Vh là cái được học hỏi ở nhiều người xung quanh, được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát
triển của con người, trong mối quan hệ giao tiếp và sự tương tác lẫn nhau.
● Tính luân chuyển: Các giá trị VH được luân chuyển qua nhiều thế hệ và duy trì.
● Tính xã hội: VH luôn tồn tại đồng thời với XH
● Tính lý tưởng: Quan điểm về những cái nên và không nên, mang tính lý tưởng hơn là hiện thực xh
● Tính thích ứng: VH thay đổi theo nhu cầu của XH, sự thay đổi của XH
● Tính thống nhất: VH là tổng hòa của những yếu tố như hành động, tư tưởng, vật chất, tình cảm.
2.3. Các thành tố của văn hoá
Biểu tượng: Là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể được hình thành viên của một nền văn hoá nhận biết./ Biểu tượng
văn hoá thay đổi theo thời gian và khác nhau, thậm chí trái ngược trong những nền văn hoá khác nhau.
Ngôn ngữ: Là hệ thống các ký hiệu có nghĩa chuẩn giúp các thành viên trong Xh truyền đạt với nhau, qua đó văn hoá
được luân chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác./ Các mlh của con người được diễn ra là thông qua sự tương tác. Ngôn ngữ là
1 dạng tương tác. Việc phân tích ngôn ngữ không chỉ giúp các nhà KH có cơ sở phán đoán về hành vi xh và các mối quan hệ
khác nhau trong đời sống mà còn hiểu được sự liên kết giữa các cấu trúc và các mlh khác nhau trong đs xh.
Giá trị: Là những tiêu chuẩn, điều liên quan đến nhận thức của các thành viên trong xh trong việc xác định cg là quan
trọng, là tốt-xấu, nên-không nên, mong đợi-không mong đợi./ Trong những xh khác nhau, các giá trị được đề cao không giống
nhau.
Niềm tin: Là những bày tỏ mà con người cho đó là sự thật. VD: niềm tin tôn giáo
Chuẩn mực: Là những quy tắc, tiêu chuẩn xh định hướng hành vi của các thành viên./ Là những quy ước chung của cả
cộng đồng/ nhóm, có thể công khai, ngầm hiểu, được mọi người chia sẻ về mặt hành vi./ Có chuẩn mực chính thức và phi chính
thức./ Chế tài (pháp luật): Là những chuẩn mực có tính pháp chế. Chế tài không chỉ đơn thuần quy định hành vi nào là không
được phép mà còn đưa ra các hình phạt đối với những ai vi phạm pháp luật
2.4. Các cách tiếp cận đa dạng văn hóa
Văn hoá phổ quát:
Tiểu văn hoá: Mỗi xã hội có nhiều cộng đồng khác nhau, ngoài mô hình ứng xử chung, còn có những mô hình ứng xử
riêng phản ánh đặc trưng của cộng đồng đó. VD: VN có 54 dân tộc, nhóm sử dụng ma tuý, nhóm thanh niên …
Chủ nghĩa đa văn hoá:
Chủ nghĩa vị chủng văn hoá: Dùng để chỉ những người quá tự tôn, chỉ coi văn hoá của mình là đúng và được tôn trọng
nhất. VD: phân biệt chủng tộc …
Chủ nghĩa sính ngoại
Văn hoá phản kháng
CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HÓA
3.2. Định nghĩa về xã hội hoá
Xã hội hóa là quá trình trong đó cá nhân học cách trở thành thành viên xã hội thông qua việc học tập, lĩnh hội các giá trị, chuẩn
mực xã hội và đóng các vai trò xã hội.
3.3. Vai trò của xã hội hóa
3.5. Các môi trường xã hội hóa
Gia đình:
- Là MT đầu tiên và quan trọng
- Sự tiếp thu trong giai đoạn này không chỉ là sự răn dạy mà thông qua quá trình tương tác giữa các thành viên,
chủ đích hoặc không có chủ đích
- Mỗi gia đình có một tiểu văn hoá, tác động đến cá nhân, suy nghĩ, cách ứng xử, …
Nhà trường

Trường học là là “môi trường xã hội hóa đầu tiên mà bọn trẻ tiếp xúc được những suy nghĩ và hành vi khác với những
điều mà chúng học ở nhà. Trường học lập ra một cách có chủ định, được cấu trúc và tổ chức cao nhằm phổ biến những kỹ năng
và kiến thức cần thiết, nhằm thực hiện các quy luật mà xã hội mong đợi, ở trường trẻ em không chỉ tiếp thu những kiến thức môn
học mà còn tiếp thu cả những quy tắc và cách thức quy định hành vi,cũng như các giá trị mà xã hội coi trọng.

Quá trình xã hội hóa mà trẻ em tiếp thu ở trường do vậy không chỉ liên quan đến việc tiếp thu những kỹ năng quy
định,mà còn cả kỹ năng xã hội khác. Chẳng hạn, trẻ học được cách sống của nhóm bạn và làm sao đáp ứng được những người
có uy quyền.

Thông thường, cũng trong giai đoạn này cá nhân thực hiện được rất nhiều tương tác và nhiều quan hệ xã hội của họ
được thiết lập. Quá trình xã hội hóa mà học sinh tiếp nhận tại trường học bao gồm các kỹ năng theo quy định và kỹ năng xã hội
khác.

Nhóm bạn đồng lứa

Tại nhóm, cá nhân ngoài việc thu nhận còn sáng tạo ra những quy luật, ứng xử những kinh nghiệm xã hội nói chung.
Cá nhân đặc biệt chịu ảnh hưởng của nhóm bạn ngang hàng trong giai đoạn vị thành niên, tại nhóm này, các cá nhân thiết lập
địa vị xã hội bình đẳng đầu tiên. Mỗi nhóm tạo nên văn hoá nhóm riêng của mình bởi với các giá trị, chuẩn mực riêng, đặc thù,
vì thế những thành viên nào của nhóm tuân thủ theo những qui tắc mà nhóm đề ra thì sẽ được nhóm tán đồng, tiếp nhận và ngược
lại sẽ bị loại trừ ra khỏi nhóm.

Đây là một quá trình phức tạp và chồng chéo hơn nhiều so với hai giai đoạn trước (gia đình và nhà trường), và thường
là một quá trình liên tục và kéo dài đến suốt đời. Khi đó, cá nhân thực hiện một lúc nhiều vai trò khác nhau trong các nhóm xã
hội và trong toàn xã hội.

Phương tiện truyền thông đại chúng


Truyền thông cung cấp cho chúng ta kinh nghiệm gián tiếp về các sự kiện và quá trình xảy ra vượt kinh nghiệm xã hội
của chúng ta . Chúng ta ngày càng biết nhiều hơn , và được khuyến khích để làm như vậy thông qua các kinh nghiệm trung gian
ở ti vi , phim ảnh , radio , báo chí , sách ” và “ không đơn giản cung cấp thông tin phản ánh thế giới xã hội con người mà đúng
ra chúng cấu trúc thế giới đó cho chúng ta , không chỉ bằng cách gia tăng tri thức của chúng ta về thế giới mà còn giúp chúng ta
có ý thức về nó ”.
Các phương tiện truyền thông đại chúng tác động không chỉ những người bị xã hội hóa mà cả những người thực hiện xã hội
hóa . “ Phụ huynh và các giáo chức là những người rất quan tâm đến ảnh hưởng của các yếu tố trên đến các trẻ em nhưng đôi
khi họ cũng không ngờ được chính họ bị ảnh hưởng bởi những phương tiện đó qua sự noi theo những mẫu mực và khuyến cáo
và sự chấp nhận những ý kiến và thái độ được phổ biến "
Truyền thông đại chúng qua việc đưa tin thực tế đã xây dựng nên sự nhất trí của mỗi cá nhân và cả cộng đồng trên cơ sở đó
hình thành một thứ quyền lực cưỡng bức trở lại với mỗi cá nhân một cách vô tình hoặc cố ý đã học được cách ứng xử cần thiết
từ các phương tiện này . Cá nhân chủ động tiếp nhận thông tin đa dạng từ các phương tiện truyền thông khiến nguồn phát tin
phải cạnh tranh để duy trì lượng công chúng .
CHƯƠNG 4: CẤU TRÚC XÃ HỘI
4.2. Địa vị xã hội
Định nghĩa địa vị xã hội
“Địa vị xã hội của một người là cái mà xh công nhận về người này một cách tương đối tổng quát xét trong bậc thang
xh”./ Các thành viên trong xh có các vị trí khác nhau và vị trí xh mà mỗi thành viên nắm giữ được gọi là địa vị xh./ Địa vị phản
ánh bản sắc xh của cá nhân và xác định mqh xh với những người khác.
Phân loại địa vị xã hội
- Địa vị gán: Là địa vị xh mà một cá nhân có được khi sinh ra hoặc bị bắt buộc phải nhận trong cuộc đời. Loại địa vị này
nằm ngoài sự lựa chọn của cá nhân và phổ biến trong xh đóng.
- Địa vị đạt được: Là loại địa vị mà các nhân có được do quá trình phấn đấu và do năng lực và cá nhân tiếp cận một cách
tự nguyện. Loại địa vị này phổ biến trong xh mở.
- Địa vị chủ chốt: Là địa vị đóng vai trò quan trọng trong việc xác định bản sắc xh của cá nhân trong suốt cuộc đời họ./
Đối với đa số thì công việc xác định địa vị chủ chốt của cá nhân vì công việc liên quan đến nền tảng xh, gd và thu nhập./
Địa vị chủ chốt có thể tích cực hoặc tiêu cực. Vd: Vị thế người phụ nữ trong xh, vị thế của người tàn tật.
4.3. Vai trò xã hội
Định nghĩa về vai trò xã hội
Vai trò xh là toàn bộ quyền và nghĩa vụ gắn liền với một vị trí xh. Cho biết những điều mà người ta làm ở vị trí ấy./
Trong mỗi xh, mỗi khi đóng vai trò đều đáp ứng những kỳ vọng của xh. Vì vậy, mỗi khi đóng vai trò khác nhau, mỗi các nhân
sẽ phải điều chỉnh những hành vi của mình sao cho phù hợp với kỳ vọng của xh./ Kỳ vọng của xh là những ứng xử đc xh không
chỉ trông đợi ở cá nhân mà còn buộc các hành vi đó phải thực hiện.
Xung đột vai trò: Xung đột vai trò xảy ra khi cá nhân cùng một lúc nắm giữ nhiều địa vị, bị giới hạn về thời gian
Căng thẳng vai trò: bị giới hạn về khả năng và trình độ khi đóng vai.
Để làm đúng vai trò của mình đảm nhiệm, mỗi cá nhân phải tích cực hoạt động, theo đó mà học hỏi liên tục, tự điều
chỉnh, hoàn thiện mình.
Thoát khỏi vai trò: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết thúc vai trò như không có khả năng bị giáng chức, hoặc được thăng
chức./ Những vai trò trong quá khứ có thể ảnh hưởng đến ứng xử của cá nhân sau khi đóng vai trò.
4.4. Nhóm xã hội
Định nghĩa về nhóm xã hội
· Nhóm xh là một tập hợp người có liên hệ với nhau, về vị thế, vai trò, nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất
định

· Cùng lúc cá nhân có thể thuộc nhiều nhóm xh khác nhau. Mỗi nhóm xh được hình thành có một kiểu đặc trưng quan
hệ khác nhau.
Các thành tố của nhóm xã hội

Phân loại nhóm xã hội (Nhóm s ơ cấp và nhóm thứ cấp; Nhóm tự nguyện và nhóm không tự nguyện; Nhóm quy chiế u và nhóm thành viên)

● Nhóm s ơ cấp: Là nhóm tương đối nhỏ, có những quan niệm trực diện gần gũi. Ở đây, chúng ta hiểu như là một thành ngữ tự nhiên. Nhóm này ả nh hưởng rất lớn đến s ự phát triển phong cách và quan điểm s ống của các thành viên … trong xã hoá. VD: Gia đình, nhóm bạn bè ngang hàng - Gia đình đóng vai trọng trong quá trình xã hội hoá các thành viên, vì nó là giai đoạn đầu tiên của s ự tiếp xúc với các nét xã hội.

Đặc trưng:

- Có s ự đồng nhất giữa các thành viê n của nhóm


- Hành động mang tính tự phát
- Chế tài không chính thức (áp lực tâm lý, tin đồn)
- Quan hệ mang tính cá nhân
- M ục tiêu không rõ ràng
● Nhóm thứ cấp : Là nhóm bao gồm s ố lượng lớn hơn, mqh giữa các thành viên không trực tiếp. Các chuẩn mực ứng xử và qui tắc tổ chức dựa trên các quan hệ vai trò, địa vị. Có thể nói, đây là nhóm xã hội đã được thiết chế hoá. Sự đoàn kết ở đây cũng có, nhưng không mang tính tình cảm. VD:công đoàn, tập thể, …

Đặc trưng:

- Tác động tương hỗ không mang tính cá nhân, dựa trên những quan hệ vai trò, địa vị
- Sự đồng nhất giữa các thành viên thấp hơn ở các nhóm s ơcấp
- Chế tài của nhóm mang tính chính thức (cần cós ự kiểm s oát xã hội ngoại tại)
- Sự biến thiên bị hạn chế
● Nhóm tự ng uyện: M ỗi một cá nhân trong xã hội, đề có thể tự mình lựa chọn hoặc quyết định s ẽ tham gia và nhóm nào theo ý muốn. Nhóm được hình thành nhờ s ự tham gia tự nguyên đó, được gọi là nhóm tự nguyện. Các tổ chức đoàn thể, các nhóm giải trí trong CLB đề là những ví dụ. Trong nhóm tự nguyện các thành viên đều tham gia một cách tíchcự. Họ chấp hành và tá n thành các mục tiêucũng như các qui tắc ứng xử. Ở trong nhóm này, s ự đồng nhất rất cao vì mọi thành viên đều nhận thức được việc làm của mình mang lại một lợi ích nào đó.

Các nhóm tự nguyện được chia làm 2 loại:

+ Nhóm tự ng uyện mang tính công cụ: mục đích hành động của nhóm cụ thể (tổ chức đảng phái chính trị, các băng đảng tội phạm,..), tính tích cực cao.
+ Nhóm tự ng uyện tìn h cảm: thành lập nhằm thoả mãn nhu cầu tình cảm. (hội những người độc thân, …)
● Nhóm không t ự nguyện: Cả tư cách thành viên, các quy tắc, luật lệ quy định ứng xử đều được áp đặt. Sự đồng nhất của các thành viên trong nhóm này khó mà cao, bởi nó là nhóm mà họ không tự nguyện tham gia. Những thành viêncủa nhóm này ít ràng buộc với mục tiêu của cả nhóm hoặc hệ thống quy tắc phục vụ mục tiêu đó. Vì vậy, trong quân đội ta dễ dàng thấys ự khác biệt giữa những người tình nguyện và những người bị gọi đi thực hiện nghĩa vụ quân s ự

Nhóm sơ cấp Nhóm thứ cấp


Có sự nhất trí cao giữa các thành viên Sự nhất trí giữa các thành viên thấp

Hành động tự phát Chế tài chính thức

Chế tài không chính thức Mục tiêu rõ ràng

Quan hệ mang tính cá nhân Sự biến thiên bị hạn chế

Mục tiêu không rõ ràng Tác động hỗ tương, quan hệ vai trò địa vị

Nhóm tự nguyện Nhóm không tự nguyện

Mọi thành viên tham gia tích cực Sự đồng nhất của thành viên không cao

Chấp hành và tán thành các mục tiêu Các quy định, luật lệ, ứng xử, đều được áp đặt

Sự đồng nhất cao

· Nhóm tự nguyện mang tính công cụ

· Nhóm tự nguyện tình cảm

Chính thức Không chính thức

· Áp dụng kỷ luật chính thức · Hình thành tự phát

· Nhiệm vụ của thành viên được phân công rõ ràng · Giao tiếp dựa trên luật lệ không thành văn, không có
tiêu chuẩn rõ ràng
· Có sự phân cấp quyền lực
· Tuân thủ luật lệ một cách tự nguyện
· Áp dụng chế tài tích cực, tương ứng với các ứng xử
phù hợp và lệch lạc.

VD: trường đại học, viện nghiên cứu

4.5. Tổ chức xã hội


Định nghĩa về tổ chức xã hội

· Tổ chức xh là một hệ thống các quan hệ, tập hợp, liên kết những cá nhân nào đó để hoạt động xã hội, nhằm đạt được một mục
đích nhất định.
· Phân loại tổ chức xh: tổ chức chính thức và tổ chức không chính thức.

· Một số loại hình tổ chức xh: nhóm uy quyền, tổ chức biệt lập, hiệp hội tự nguyện, tổ chức quan liêu.

Các loại tổ chức chính thức


Tổ chức vị lợi
Tổ chức theo tiêu chuẩn
Tổ chức cưỡng chế
Bộ máy quan liêu
Định nghĩa về bộ máy quan lieu

· Bộ máy quan liêu là một tập hợp các cơ quan hành chính, có đặc trưng là những mối quan hệ hỗ tương vô nhân cách,
những thủ tục được ấn định rõ ràng và những luật lệ chính thức.

Theo Max Weber, các tổ chức xã hội theo mô hình bộ máy quan liêu có ý nghĩa tích cực trong quá trình tổ chức và vận
hành xh. Thực hiện hợp lý hóa cách tổ chức hoạt động, từ cách thực hiện công việc tự phát, thiếu kế hoạch sang cách làm việc
có hệ thống, được tổ chức theo quy tắc, luật lệ, định hướng mục đích và tư duy.

Các đặc điểm của hệ thống quan lieu theo quan điểm của Max Weber

· Nhiệm vụ của mỗi thành viên được thực hiện thường xuyên, liên tục.

· Nhiệm vụ của mỗi thành viên phải được thực hiện, giám sát theo quy định, luật lệ nghiêm ngặt.

· Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi thành viên là một phần của hệ thống quyền lực theo chiều dọc.

· Mỗi thành viên không làm chủ nguồn lực mà chỉ có thể sử dụng chúng.

· Tách bạch rõ ràng giữa công việc và cuộc sống chung.

· Chức vụ trong tổ chức không thể có được bằng việc thừa kế/mua bán.

· Thông tin liên lạc và tư liệu bằng văn bản.

CHƯƠNG 5: SỰ LỆCH CHUẨN VÀ KIỂM SOÁT XÃ HỘI


5.1. Định nghĩa về lệch chuẩn xã hội
Lệch chuẩn xã hội là những quy tắc, tiêu chuẩn hành vi được hình thành dựa trên những gì mà nhóm hay cộng đồng tán thành
trong suy nghĩ. Chuẩn mực xã hội có thể thay đổi theo thời gian và biến chuyển theo văn hóa, giai tầng xã hội và các nhóm xã
hội.
5.3. Ý Nghĩa của lệch chuẩn xã hội
Củng cố các chuẩn mực và giá trị của các nhóm
Dấu hiệu và nguồn gốc của sự biến đổi xã hội
Lệch chuẩn cho mọi người thấy rõ hơn về những hành vi được chấp nhận trong xã hội
5.4. Kiểm soát xã hội
Định nghĩa về kiểm soát xã hội
Kiểm soát xã hội là những hoạt động của xã hội để phát hiện, ngăn ngừa và trừng phạt những cá nhân có hành vi lệch chuẩn,
nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội.
Phân loại chế tài
Chế tài là những hình phạt và sự ban thưởng được qui định đối với sự lệch lạc và sự tuân thủ
Chế tài mạnh và chế tài yếu
Chế tài tích cực và chế tài tiêu cực

Tích cực Tiêu cực

Là sự khen thưởng Là sự trừng phạt

có thể là một nụ cười, một cái gật đầu khích lệ hay phần Có thể là sự phê bình, chỉ trích, đe dọa, khinh bỉ, xa lánh hay
thưởng hoặc sự thăng tiến nào đó trừng phạt về tâm sinh lý

Chế tài chính thức và chế tài phi chính thức

Chính thức Phi chính thức

thực thi bởi các thiết chế xã hội như luật pháp, nhà nước hay kiểm soát xã hội thường được duy trì bởi cơ chế phi chính
các thiết chế có tính pháp lý khác thức, ví dụ như thông qua các phong tục, truyền thống, tục lệ
và tôn giáo.

được thực hiện bởi những người có thẩm quyền như cảnh được thực thi thông qua chế tài tích cực hoặc tiêu cực /tức là
sát, ban giám hiệu nhà trường,.. kp có người thực hiện cụ thể/

Bao giờ cũng được thực hiện dựa trên các quy tắc được soạn các quy tắc ngầm, không có trên văn bản
thảo bằng văn bản

CHƯƠNG 6: PHÂN TẦNG XÃ HỘI


6.1. Phân tầng xã hội
Định nghĩa về sự phân tầng xã hội
Là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng/ lớp nhất định, trong đó mỗi tầng xã hội bao gồm những cá nhân
có đặc điểm chung hay có sự ngang bằng nhau về những phương diện nào đó, chẳng hạn như của cải, vị trí xã hội, uy tín,
quyền lực, tuổi tác.
Cơ sở tạo ra sự phân tầng xã hội
Các hệ thống phân tầng xã hội (Hệ thống đẳng cấp; Hệ thống tầng lớp)
6.2. Di động xã hội
Định nghĩa về di động xã hội
là sự di chuyển của cá nhân/ nhóm xã hội từ một vị trí xã hội đến một vị trí xã hội khác.
Phân loại di động xã hội (Di động lên và di động xuống; Di động trong thế hệ và di động liên thế hệ)

You might also like