Professional Documents
Culture Documents
Dẫn Luận Chương 1
Dẫn Luận Chương 1
Phân biệt ngôn ngữ - lời nói – hành động nói năng
F.de Saussure xác lập một sự đối lập quan trọng giữa hai phạm trù: ngôn ngữ
( langue ) và lời nói ( parole )
Langue – hiện tượng XH, mã chung cho toàn bộ cộng đồng NN
Parole – mang tính cá nhân, khả biến, khó dự báo
Đối tượng của NN học:
-F.de Saussure cho rằng: “đối tượng duy nhất và chân thực của NN học là ngôn
ngữ, xét trong bản thân nó và vì bản thân nó”
-Quan điểm này đã giúp NN học có được đối tượng nghiên cứu riêng và trở thành
một ngành KH thật sự
Cấu trúc: tổng thể các mqh và liên hệ giữa các yếu tố của hệ thống
-Cấu trúc không nằm ngoài hệ thống
-Khái niệm cấu trúc phản ánh hình thức sắp xếp của các yếu tố, phản ánh tính chất
của sự tác động lẫn nhau giữa các mặt và các thuộc tính của chúng
Ngôn ngữ là một hệ thống:
-mỗi yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ có thể coi là một đơn vị. Các đơn vị trong hệ
thống ngôn ngữ được sắp xếp theo những quy tắc nhất định, có quan hệ mật thiết
với nhau
-sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ này quy định sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ kia
-đến lượt mình, mỗi đơn vị cũng có thể được coi là một hệ thống gồm có các yếu
tố là những đơn vị nhỏ hơn tương ứng của nó
Hệ thống tín hiệu: tín hiệu – giác quan – những đường liên hệ thần kinh tạm thời
3.3 Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu đặc biệt
3.3.1 Khái niệm ký hiệu/ tín hiệu
Đặc điểm:
-Ký hiệu là một cái gì đó tượng trưng cho một cái khác
-Ký hiệu phải nằm trong hệ thống
3.3.2 Phân loại ký hiệu
Việc phân loại này dựa trên kiểu loại quan hệ giữa khái niệm và hình thức của ký
hiệu
a. Hình hiệu ( icon ): dựa trên sự giống nhau giữa khái niệm và hình thức
b. Biểu tượng ( symbol ): giữa khái niệm và hình thức không tồn tại bất kỳ
mqh logic hay nhân quả nào
c. Chỉ hiệu ( index ): giữa khái niệm và hình thức có tồn tại mqh nhân quả hay
mqh cận tính
3.3.3 Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Từ xe trong tiếng Việt là một ký hiệu NN, âm /se/ là cái biểu đạt = hình ảnh âm
thanh, còn khái niệm xe là cái được biểu đạt = khái niệm
+ Một số đặc trưng của ký hiệu ngôn ngữ
a. Tính võ đoán
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có một mqh tự
nhiên nào mà do người bản ngữ quy ước
Cùng một khái niệm, nhưng mỗi tiếng dùng cái biểu đạt khác nhau
b. Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt ( tính tuyến tính )
-Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian. Vì vậy các yếu tố của
cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến tính, tạo ra một chuỗi
âm thanh.
c. Tính quy ước
-Thành viên của một cộng đồng ngôn ngữ có cùng các quy ước để có thể hiểu nhau
-Các ký hiệu ngôn ngữ cùng hình thành dựa trên quy ước của các thành viên trong
một cộng đồng NN
-Muốn giao tiếp bằng cùng một NN, phải có cùng một số quy tắc
d. Tính đa trị
-Một vỏ ngữ âm có thể biểu đạt nhiều ý nghĩa ( từ đa nghĩa )
-Một ý nghĩa có thể được biểu đạt bằng nhiều vỏ ngữ âm khác nhau ( từ đồng
nghĩa )
e. Tính bất biến đồng đại
-Vỏ âm thanh/ hay từ liên tưởng đến một khái niệm hay một nghĩa cụ thể mang
tính cộng đồng, một cá nhân không quyết định thay đổi mqh này
f. Khả năng biến đổi lịch đại
-Các ký hiệu NN có thể biến đổi qua thời gian, qua sự phát triển của NNH thể hiện
qua sự biến đổi vỏ ngữ âm, biến đổi khái niệm hay biến đổi trong mqh giữa vỏ ngữ
âm và khái niệm