Đoạn Văn Ngắn KHKT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

PHẦN 3. DỊCH TỪ TRUNG SANG VIỆT (4.

0 Points)
21. (4.0 Points)
Hãy dịch đoạn văn sau:

BÀI 1
元朝修建北京城时按照严格的规划,城内的主要街道都像棋盘一般整齐划一,井
然 有序,因此,北京人的方位感特别强。
Triều Nguyên khi xây dựng thành Bắc Kinh dựa theo quy hoạch nghiêm ngặt, đường
phố chủ yếu trong thành đều nhịp nhàng như bàn cờ, ngay ngắn trật tự, bởi vậy, cảm
giác phương vị của người Bắc Kinh đặc biệt mạnh.
在北京问路,指路的人一般会告诉你路南还是路北。北京的胡同都比较平直规
则,大多是东西走向的,而且为了便于通行和采光,元代时规定,城区胡同宽度约为 9
米,由于两旁房屋低矮, 哪怕在冬季,只要是晴天,胡同里便充满阳光。
Hỏi đường ở Bắc Kinh, người chỉ đường thường sẽ nói cho bạn biết hướng Nam
hay hướng Bắc. Đường ngõ Bắc Kinh đều tương đối bằng phẳng, hầu hết đều đi theo
hướng đông tây, hơn nữa để tiện cho thông hành và lấy ánh sáng, thời Nguyên quy
định, đường ngõ trong nội thành rộng chừng 9 mét, bởi vì nhà cửa hai bên thấp bé, cho
dù vào mùa đông, chỉ cần là trời nắng, trong ngõ liền tràn ngập ánh mặt trời.

这一规定到明清时就不再那么严格了,这样有些地方就出现了一些不规则的胡
同,有长有短,有宽有窄,有横有竖,有直有斜。其中还有许多小胡同,貌不惊人, 却留
下了许多历史文化印记。 前门大栅栏(dàshilànr)原本也是一条普通胡同, 宽不过七
八米,长不过 200 多米。然而,这里却是北 京最古老的商业中心之一。
Quy định này đến thời Minh Thanh sẽ không còn nghiêm ngặt như vậy nữa, như
vậy có nhiều chỗ liền xuất hiện một ít đường ngõ bất quy tắc, có dài có ngắn, có rộng có
hẹp, có ngang có dọc, có thẳng có nghiêng. Trong đó còn có rất nhiều ngõ nhỏ, bề ngoài
không có gì nổi bật, nhưng để lại rất nhiều dấu ấn lịch sử văn hóa. Hàng rào lớn trước
cửa vốn cũng là một ngõ nhỏ bình thường, rộng không quá bảy tám mét, dài không quá
200 mét. Tuy nhiên, đây lại là một trong những trung tâm thương mại lâu đời nhất của
Bắc Kinh.

至今在这里汇集着许多著名的老字号商家,如同仁堂中药店、瑞蚨祥绸布店、
张一元茶叶店、内联升鞋店………… 小胡同也有自己的故事。在西城区的大街
上,有一条很不起眼的小胡同,叫小羊圈胡同,入口处最窄的地方只有一米多宽,可是
谁又能想得到,现代中国的大作家老舍就诞生在这条小胡同里。在老舍的《小人物
自述》《四世同堂》《正红旗下》三部著名小说 中,他都把小羊圈胡同作为小说
主人公生活和活动的舞台,使这条本来名不见经传的小胡同被世人所熟知。小羊圈
胡同后来改名为小杨家胡同。
Đến nay ở đây tập trung rất nhiều cửa hàng kinh doanh nổi tiếng lâu đời, như cửa
hàng thuốc Đông y Nhân Đường, cửa hàng vải lụa Thụy Sĩ Tường, cửa hàng trà Trương
Nhất Nguyên, cửa hàng giày Nội Liên Thăng... Ngõ nhỏ cũng có câu chuyện của riêng.
Trên đường cái khu Tây thành phố, có một ngõ nhỏ rất tầm thường, gọi là ngõ Tiểu
Dương Quyển, lối vào hẹp nhất chỉ rộng hơn một mét, nhưng ai có thể ngờ được, đại tác
giả Lão Xá của Trung Quốc hiện đại sinh ra trong ngõ nhỏ này.Trong ba cuốn tiểu
1
thuyết nổi tiếng "Tự thuật nhân vật nhỏ", "Tứ thế đồng đường" và "Chính hồng kỳ hạ"
của Lão Xá, ông đều sử dụng ngõ Tiểu Dương Quyển làm sân khấu cho cuộc sống và
hoạt động của nhân vật chính trong tiểu thuyết, khiến cho ngõ nhỏ vốn ít được biết đến
này được thế giới biết đến. Ngõ Tiểu Dương Quyển sau này đổi tên thành ngõ Tiểu
Dương gia.

Triều Nguyên khi xây dựng thành Bắc Kinh dựa theo quy hoạch nghiêm ngặt,
đường phố chủ yếu trong thành đều nhịp nhàng như bàn cờ, ngay ngắn trật tự, bởi vậy,
cảm giác phương vị của người Bắc Kinh đặc biệt mạnh.
Hỏi đường ở Bắc Kinh, người chỉ đường thường sẽ nói cho bạn biết đường Nam
hay đường Bắc. Ngõ nhỏ Bắc Kinh đều tương đối bằng phẳng, phần lớn là hướng đông
tây, hơn nữa để tiện cho thông hành và lấy ánh sáng, thời Nguyên quy định, ngõ nhỏ
trong nội thành rộng chừng 9 mét, bởi vì nhà cửa hai bên thấp bé, cho dù vào mùa đông,
chỉ cần là trời nắng, trong ngõ liền tràn ngập ánh mặt trời.
Quy định này đến thời Minh Thanh sẽ không còn nghiêm ngặt như vậy nữa, như
vậy có nhiều chỗ liền xuất hiện một ít ngõ nhỏ bất quy tắc, có dài có ngắn, có rộng có
hẹp, có ngang có dọc, có thẳng có nghiêng. Trong đó còn có rất nhiều ngõ nhỏ, diện
mạo không kinh người, nhưng để lại rất nhiều dấu ấn lịch sử văn hóa. Hàng rào lớn
trước cửa vốn cũng là một ngõ nhỏ bình thường, rộng không quá bảy tám mét, dài
không quá 200 mét. Tuy nhiên, đây lại là một trong những trung tâm thương mại lâu
đời nhất của Bắc Kinh.
Đến nay ở đây tập trung rất nhiều thương gia lâu đời nổi tiếng, như cửa hàng thuốc
Đông y Nhân Đường, cửa hàng vải lụa Thụy Sĩ Tường, cửa hàng trà Trương Nhất
Nguyên, cửa hàng giày Nội Liên Thăng... Ngõ nhỏ cũng có câu chuyện của riêng mình.
Trên đường cái khu Tây thành phố, có một ngõ nhỏ rất tầm thường, gọi là ngõ Tiểu
Dương Quyển, lối vào hẹp nhất chỉ rộng hơn một mét, nhưng ai có thể ngờ được, đại tác
giả Lão Xá của Trung Quốc hiện đại sinh ra trong ngõ nhỏ này. Trong ba cuốn tiểu
thuyết nổi tiếng "Tự thuật nhân vật nhỏ", "Tứ thế đồng đường" và "Chính hồng kỳ hạ"
của Lão Xá, ông đều sử dụng ngõ Tiểu Dương Quyển làm sân khấu cho cuộc sống và
hoạt động của nhân vật chính trong tiểu thuyết, khiến cho ngõ nhỏ vốn ít được biết đến
này được thế giới biết đến. Ngõ Tiểu Dương Quyển sau này đổi tên thành ngõ Tiểu
Dương gia.
BÀI 2
茅膏菜是一种外表漂亮的矮小植物,它们看上去那么小,似乎没有什么伤害力。
它 的叶子的边缘布满细小的绒毛,这些绒毛上沾着液体,看上去闪闪发亮。对昆虫
而言, 这种植物看上去像不错的食物。可是一旦昆虫降落在它的叶片上 ,叶边绒毛
上的液体就 会使其不能动弹。于是,茅膏菜就用自己的枝叶把昆虫包裹起来,继而
吃掉它们。
Drosera là một loài thực vật thấp trông rất đẹp, nhỏ bé đến mức tưởng như vô hại. Các
cạnh của lá được bao phủ bởi những sợi lông mịn, trên những sợi lông này được dính
đầy chất lỏng, trông lấp lánh sáng bóng. Đối với côn trùng, cây này giống như thức ăn
ngon. Nhưng một khi côn trùng đậu trên lá của nó, chất lỏng trên các sợi lông ở mặt lá
sẽ làm nó bất động. Vì vậy, Drosera bọc côn trùng trong lá của nó và ăn chúng.

2
很多年前,英国生物学家达尔文对这种茅膏菜很感兴 趣。他很想知道这种植物
除了昆虫是否还猎食其他的食物。 于是他放了一些细小的烧羊肉在黏黏的叶子
上,这种植物 居然狼吞虎咽地把它们一扫而光。接着,达尔文试着把少 量牛奶、
鸡蛋和其他细小的食物放到叶子上,茅膏草对它 们甚是喜爱,竟然来者不拒,统统吃
光。
Nhiều năm trước, nhà sinh vật học người Anh Darwin đã rất quan tâm đến loài cây
này. Ông muốn biết liệu loài thực vật này có săn thức ăn nào khác ngoài côn trùng hay
không. Vì vậy, ông ấy đặt những mẩu thịt cừu nướng nhỏ lên trên những chiếc lá dính
lên trên Drosera và quả nhiên cây đã ăn ngấu nghiến. Sau đó, Darwin đã cố gắng cho
một ít sữa, trứng và các loại thức ăn nhỏ khác lên lá cây, nhưng loài vật này thậm chí lại
rất thích chúng và nó đã ăn hết tất cả.

食肉植物有很多种,茅膏菜只是其中的一种。这些食肉植物捕捉昆虫的方法各异。
有些像茅膏菜一样,用它们细小的绒毛粘住猎物。有的则像猪笼草那样,用自身鲜亮
的颜色吸引昆虫。当昆虫降落到猪笼草色彩鲜丽的花瓣上时, 昆虫就会自行掉下去,
然后滑进光滑的植物内部。猪笼草的底部是一个盛满液体的池子, 其中的液体含有
特殊的化学物质,能把昆虫分解成植物所需的营养 狸藻类植物也是一种食肉植物,它
们大部分生长在水中。这种植物的側面都有一 个活动的盖,当昆虫靠近狸藻的细小
绒毛时,它的活盖板门就会打开,这样昆虫就会掠 进去。 还有一种植物收集雨水,当
昆虫前来喝水时,它们就不能逃开了。原因是这种植物 上布满粉末,一旦昆虫沾上这
些粉末就动弹不得。一位名叫德兰·菲什的科学家在一个花 园的栅栏边放了四株这
种植物,你知道吗?在短短八天的时间内,这四株植物竟然捕捉 了 136 只昆虫!
Có rất nhiều loại cây ăn thịt, và Drosera chỉ là một trong số đó. Những cây ăn thịt
này có những phương pháp bắt côn trùng khác nhau. Một số, như Drosera, sử dụng
những sợi lông nhỏ của chúng để bám vào con mồi. Những loài khác, như Nepenthes,
sử dụng màu sắc tươi sáng của chúng để thu hút côn trùng. Khi một con côn trùng đậu
trên những cánh hoa có màu sắc rực rỡ của cây Nepenthes, con côn trùng sẽ tự rơi
xuống và trượt vào phần bên trong trơn nhẵn của cây. Ở dưới cùng của cây Nepenthes
là một vũng chất lỏng có chứa các hóa chất đặc biệt giúp phân hủy côn trùng thành chất
dinh dưỡng mà cây cần. Ngoài ra còn có một loại thực vật có thể tích trữ nước mưa để
khi côn trùng đến uống, chúng không thể trốn thoát. Lý do là cây được bao phủ bởi bột,
và một khi côn trùng dính vào bột, chúng không thể di chuyển.

Drosera là một loài thực vật thấp trông rất đẹp, nhỏ bé đến mức tưởng như vô hại. Các
cạnh của lá được bao phủ bởi những sợi lông mịn, trên những sợi lông này được dính
đầy chất lỏng, trông lấp lánh sáng bóng. Đối với côn trùng, cây này giống như thức ăn
ngon. Nhưng một khi côn trùng đậu trên lá của nó, chất lỏng trên các sợi lông ở mặt lá
sẽ làm nó bất động. Vì vậy, Drosera bọc côn trùng trong lá của nó và ăn chúng.
Nhiều năm trước, nhà sinh vật học người Anh Darwin đã rất quan tâm đến loài cây
này. Ông muốn biết liệu loài thực vật này có săn thức ăn nào khác ngoài côn trùng hay
không. Vì vậy, ông ấy đặt những mẩu thịt cừu nướng nhỏ lên trên những chiếc lá dính
lên trên Drosera và quả nhiên cây đã ăn ngấu nghiến. Sau đó, Darwin đã cố gắng cho
một ít sữa, trứng và các loại thức ăn nhỏ khác lên lá cây, nhưng loài vật này thậm chí lại
rất thích chúng và nó đã ăn hết tất cả.

3
Có rất nhiều loại cây ăn thịt, và Drosera chỉ là một trong số đó. Những cây ăn thịt
này có những phương pháp bắt côn trùng khác nhau. Một số, như Drosera, sử dụng
những sợi lông nhỏ của chúng để bám vào con mồi. Những loài khác, như Nepenthes,
sử dụng màu sắc tươi sáng của chúng để thu hút côn trùng. Khi một con côn trùng đậu
trên những cánh hoa có màu sắc rực rỡ của cây Nepenthes, con côn trùng sẽ tự rơi
xuống và trượt vào phần bên trong trơn nhẵn của cây. Ở dưới cùng của cây Nepenthes
là một vũng chất lỏng có chứa các hóa chất đặc biệt giúp phân hủy côn trùng thành chất
dinh dưỡng mà cây cần. Ngoài ra còn có một loại thực vật có thể tích trữ nước mưa để
khi côn trùng đến uống, chúng không thể trốn thoát. Lý do là cây được bao phủ bởi bột,
và một khi côn trùng dính vào bột, chúng không thể di chuyển.
BÀI 3
位于内蒙古自治区西部的阿拉善盟,生长着一种具有补气、补血功能的名贵中药
材——肉苁蓉,人们称它为“沙漠人参”。 梭梭,是生长在沙漠边缘的小乔木,它的
根系非常发达,极耐干旱,是防风固沙的优良树种。如果人们要找肉苁蓉就必须先
找到梭梭,这是因为肉苁蓉的生长完全依靠梭梭,它是生长在梭梭根部的一种寄生
植物,靠梭梭的根系供给营养、水分,完成生 长发育。 在阿拉善,梭梭林是保护沙
漠生态的重要 被。可是从 20 世纪 90 年代开始,这里的梭梭林开 始大面积退化。
原因是梭梭不仅是肉蓉的寄主, 还是阿拉善双峰驼最钟爱的食物。牧民长期超载
放 牧造成了梭梭林面积的减少,除此之外,当地人大 面积砍伐梭梭林来满足冬季
取暖的生活方式,同样 带来了不良的后果。 近些年,当地政府在实行退还林政策
的同 时,也在大力推广新型能源的普及利用,帮助牧民 改善传统的生活方式。现
在牧民的家里都用上了煤气灶、电、太阳能。可是梭梭林的数 量依然越来越
少。这是因为野生肉苁蓉的价格近年持续走高,从而吸引了大批外来人员 涌入阿
拉善,疯狂盗挖野生肉苁蓉。他们不仅毁坏了肉蓉资源,更造成梭梭林持续退 化,破
坏了阿拉善的生态防线。 科研人员经过几年潜心研究,经历无数次的失败之后,终
于取得了人工培會肉苁蓉 的成功,从而制止了对梭梭林的破坏。现在,阿拉善已经
封育梭梭林接近 200 万亩,人工 造林 40 万亩,在大漠边缘重新筑起了一条绿色的生
态防线
Nằm trong Liên minh Alxa ở phía tây Khu tự trị Nội Mông, nơi đây mọc lên một loại
dược liệu quý của Trung Quốc có tác dụng bổ khí dưỡng huyết—Nhục Thung Dung,
được mệnh danh là "nhân sâm sa mạc".
Haloxylon, một loại cây cao to mọc ở rìa sa mạc, có bộ rễ rất phát triển, khả năng
chịu hạn cực tốt, là loài cây tuyệt vời để chắn gió và cố định cát. Nếu mọi người đang
tìm Nhục Thung Dung, trước tiên họ phải tìm Haloxylon, bởi vì sự sinh trưởng của
Nhục Thung Dung hoàn toàn phụ thuộc vào Haloxylon, đây là một loại thực vật ký sinh
mọc trong rễ của Haloxylon, nó dựa vào hệ thống rễ của Haloxylon để cung cấp chất
dinh dưỡng và nước để hoàn thành quá trình sinh trưởng và phát triển.
Ở Alxa, rừng Haloxylon là vỏ bọc quan trọng để bảo vệ hệ sinh thái sa mạc. Tuy
nhiên, từ những năm 1990, rừng Haloxylon ở đây bắt đầu suy thoái trên diện rộng.
Nguyên nhân là do Haloxylon không chỉ là vật chủ của Nhục Thung Dung mà còn là
thức ăn ưa thích của lạc đà Alxa Bactrian. Bên cạnh đó, người dân chặt phá rừng
Haloxylon trên diện rộng để phục vụ lối sống sưởi ấm trong mùa đông cũng mang lại
những hệ lụy xấu.
Những năm gần đây, trong khi thực hiện chính sách trả lại rừng, chính quyền địa
phương cũng đang đẩy mạnh việc phổ biến và sử dụng các nguồn năng lượng mới để
giúp những người chăn nuôi gia súc cải thiện lối sống truyền thống của họ. Nhưng số
4
lượng rừng Haloxylon vẫn đang giảm dần. Điều này là do giá của Nhục Thung Dung
hoang dã liên tục tăng trong những năm gần đây, điều này đã thu hút một lượng lớn
người bên ngoài đến Alxa để đánh cắp và đào Nhục Thung Dung hoang dã. Bọn họ
không chỉ hủy hoại tài nguyên Nhục Thung Dung mà còn khiến rừng Haloxylon không
ngừng suy thoái, phá hủy tuyến phòng thủ sinh thái Alxa.

BÀI 4
感冒算得上是老百姓最熟悉的小病了。一旦症状出现,几乎不需要医生,多数人 都
能凭经验自己做出“感冒”的诊断。有人会翻箱倒柜地找中药、西药吃;还有人咬
牙 挺着,直到恢复健康或挺不住为止;更会有人迫不及待地去找医生开抗生素或干
脆挂吊 瓶…………那么感冒到底能不能挺? 当感觉嗓子干、咽东西不舒服,同时
出现流清鼻涕、打喷 嚏、鼻塞等症状时,这就是医学上所说的普通感冒,即由病毒
引起的急性鼻炎或咽炎。普通感冒病程 5~7 天,一般不发烧, 除了鼻子和咽部的不
舒服外,其他症状都较轻。所以,注意多 休息、多饮水,如有必要可吃一些缓解症状
的非处方药,而不 需要服用抗生素。 当咽部症状较重,疼痛和烧灼感剧烈,甚至吃
饭喝水都 变得困难时,要当心急性咽炎和急性扁桃体炎。对着镜子张开 嘴,压下
舌头根部,如果看到咽部发红,那么就应寻求医生的 帮助,借助抗生素的治疗,而非
继续咬牙硬挺。 因此,一旦症状出现,搞清是哪种感染最重要。如果不能肯定,则应
求助于医生。 勿将普通感冒的治疗原则简单地套在上呼吸道感染头上,避免耽误
病情。

Cảm lạnh có thể được coi là căn bệnh phổ biến nhất mà người bình thường quen thuộc.
Một khi các triệu chứng xuất hiện, hầu như không cần đến bác sĩ và hầu hết mọi người
đều có thể tự mình đưa ra chẩn đoán “lạnh” dựa trên kinh nghiệm. Có người sẽ lục lọi
hộp, tủ để tìm thuốc Trung, thuốc Tây để uống; có người nghiến răng cầm cự cho đến
khi khỏi bệnh hoặc không chịu nổi nữa; lại có nhiều người nóng lòng muốn đi khám để
kê đơn. thuốc kháng sinh hay đơn giản là treo một chiếc chai treo lên... Vậy liệu bạn có
thể sống sót khi bị cảm lạnh?? Khi bạn cảm thấy cổ họng khô, khó nuốt, đồng thời có
các triệu chứng như sổ mũi, hắt hơi, nghẹt mũi thì đây chính là lý do Trong y học gọi là
cảm lạnh thông thường, tức là viêm mũi cấp tính hoặc viêm họng do virus gây ra. Cảm
lạnh thông thường kéo dài từ 5 đến 7 ngày, thường không sốt và các triệu chứng khác
đều nhẹ ngoại trừ khó chịu ở mũi và họng. Vì vậy, hãy chú ý nghỉ ngơi nhiều hơn, uống
nhiều nước hơn và nếu cần thiết có thể dùng một số loại thuốc không kê đơn để giảm
triệu chứng mà không cần dùng kháng sinh. Khi triệu chứng ở họng trầm trọng, cảm
giác đau rát dữ dội, khó ăn uống, hãy cẩn thận với bệnh viêm họng cấp và viêm amiđan
cấp tính. Há miệng trước gương và ấn gốc lưỡi xuống, nếu thấy họng đỏ tấy thì nên nhờ
bác sĩ giúp đỡ và tìm cách điều trị bằng kháng sinh thay vì tiếp tục nghiến răng. Vì vậy,
một khi các triệu chứng xuất hiện, điều quan trọng là phải tìm ra bệnh nhiễm trùng nào
là quan trọng nhất. Nếu không chắc chắn, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ. Đừng
chỉ áp dụng các nguyên tắc điều trị cảm lạnh thông thường vào nhiễm trùng đường hô
hấp trên để tránh tình trạng bệnh bị trì hoãn.
BÀI 5
我们每天需要的主要食物共分五类:谷类、蔬菜和水果、鱼肉蛋、奶类和豆类、油
脂类。为了获得健康又营养的膳食,这几类食物每日的摄取量要有所区分,以便提
供人 体的正常需要。按照每日攝取量从多到少的顺序,依次 为谷类、蔬菜和水
果、鱼肉蛋、奶类和豆类、油脂类。 谷类主要提供碳水化合物、蛋白质等供能
5
物质,是 膳食的基础。多种谷类调和起来吃比单吃好。蔬菜水果 中富含维生素和
膳食纤维等,每天应当大量摄取。但蔬 菜和水果终究是两类食物,各有优势,不能完
全相互替 代。尤其是儿童,不可只吃水果不吃蔬菜。鱼肉蛋主要 提供动物性蛋白
质和重要的矿物质和维生素,在吃的时 候要分别对待。鱼、虾等水产品含脂肪低,
可以多吃一 些;畜禽类中脂肪含量较高,不应多吃;蛋类最好每天 不超过一个。奶
类主要包括鲜牛奶和奶粉,有人饮奶后有不同程度的肠胃不适,可试用 酸奶或其他
奶制品。豆类每天 50 克。油脂类在每日膳食中占的比重最小,大约 25 克。
Các loại thực phẩm chính chúng ta cần hàng ngày được chia thành năm loại: ngũ cốc, rau và trái
cây, cá, trứng, sữa và đậu, chất béo và dầu. Để có được một chế độ ăn uống lành mạnh và bổ
dưỡng, lượng tiêu thụ hàng ngày của các loại thực phẩm này phải được điều chỉnh khác nhau để
cung cấp cho nhu cầu bình thường của cơ thể con người. Thứ tự tiêu thụ hàng ngày từ nhiều nhất
đến ít nhất là ngũ cốc, rau và trái cây, cá, trứng, sữa, đậu và dầu. Ngũ cốc chủ yếu cung cấp các
chất cung cấp năng lượng như carbohydrate và protein và là cơ sở của chế độ ăn kiêng. Ăn nhiều
loại ngũ cốc cùng lúc sẽ tốt hơn là ăn riêng lẻ. Rau và trái cây rất giàu vitamin và chất xơ, nên ăn
với số lượng lớn mỗi ngày. Nhưng rau và trái cây xét cho cùng cũng là hai loại thực phẩm, mỗi loại
đều có những ưu điểm riêng và không thể thay thế hoàn toàn cho nhau. Đặc biệt trẻ không chỉ nên
ăn trái cây mà không nên ăn rau. Cá và trứng chủ yếu cung cấp protein động vật và các khoáng
chất, vitamin quan trọng, cần xử lý riêng khi ăn. Cá, tôm và các loại thủy sản ít chất béo nên ăn
nhiều; gia súc, gia cầm nhiều chất béo không nên ăn nhiều, tốt nhất không nên ăn quá một quả
trứng mỗi ngày. Sữa chủ yếu bao gồm sữa tươi và sữa bột, một số người sau khi uống sữa có mức
độ khó chịu về đường tiêu hóa khác nhau, có thể thử dùng sữa chua hoặc các sản phẩm từ sữa khác.
50 gram đậu mỗi ngày. Chất béo và dầu chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong khẩu phần ăn hàng ngày,
khoảng 25 gram.
BÀI 6
老舍与养花 因为人的生理结构更接近草食动物,用这个理由来宣传素食的说法很
常见。其实, 单从生理结构上看,人类更适合杂食。人体需要的营养成分有的在植
物性食物中含得多, 有的在动物性食物中含得多,合理的杂食食谱能够方便有效地
实现营养均衡。纯素食也 可以实现营养全面均衡,但难度比较大。 要判断人类是
不是更适合吃素,还是应该去探索吃素对人体健康的影响。 “素食者更加健康长
寿”的说法流传甚广,似乎也符合人 们的直观感觉。为了查证这种说法是否正确,
英美等国科学 家进行了几项大规模、长时间的跟踪调查。结果发现,与社 会平均
水平相比,素食者的平均预期寿命确实更高。这个结 果当然让素食者很高兴。不
过,素食者往往还伴随着其他的 生活方式,比如:素食者中抽烟、喝酒的人更少,他
们一般 饮食比较节制,甚至生活方式的其他方面——比如锻炼,心 态等——“更
为健康”。科学上有很充分的证据表明这些 “混杂因素”有助于健康长寿。要
知道素食到底对健康长寿 有什么样的影响,就要排除这些因素的影响 随机双盲试
验很难进行,不过可以用统计 工具对大样本的调查数据进行回归 ,把“混杂因
素”对结果的贡献剔除出去,结果发现, 素食这个因素对健康长寿其实没有明显的
影响。也就是说,素食者健康长寿的原因,主 要是他们生活方式的其他方面,而不是
素食本身 不过我们也要承认,以植物性食品为主的均衡饮食有利于健康,也有利于
环境。
Lão Xá và trồng hoa bởi vì kết cấu sinh lý của con người gần với động vật ăn cỏ hơn, dùng lý do
này để tuyên truyền ăn chay là rất phổ biến. Trên thực tế, chỉ xét về cấu trúc sinh lý, con người
thích hợp ăn tạp hơn. Thành phần dinh dưỡng mà cơ thể con người cần có nhiều trong thực phẩm
thực vật, có nhiều trong thực phẩm động vật, công thức nấu ăn tạp hợp lý có thể thuận tiện thực
hiện cân bằng dinh dưỡng một cách hiệu quả. Ăn chay cũng có thể thực hiện cân bằng dinh dưỡng
toàn diện, nhưng khó khăn khá lớn. Muốn phán đoán con người có thích hợp ăn chay hơn hay
không, hay là nên đi khám phá ảnh hưởng của ăn chay đối với sức khỏe con người. Câu nói "người
ăn chay khỏe mạnh và sống lâu hơn" được lưu truyền rộng rãi và dường như phù hợp với cảm giác
6
trực quan của mọi người. Để kiểm chứng cách nói này có chính xác hay không, các nhà khoa học
Anh và Mỹ đã tiến hành vài cuộc điều tra theo dõi quy mô lớn, thời gian dài. Kết quả cho thấy tuổi
thọ trung bình của người ăn chay thực sự cao hơn so với mức trung bình xã hội. Kết quả này chắc
chắn làm hài lòng người ăn chay. Tuy nhiên, người ăn chay thường đi kèm với các cách sống khác,
ví dụ như: trong số những người ăn chay, người hút thuốc, uống rượu ít hơn, họ thường ăn uống tiết
chế hơn, thậm chí các khía cạnh khác của lối sống - như tập thể dục, tâm trạng, v. v - "khỏe mạnh
hơn". Có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy những "yếu tố gây nhiễu" này góp phần vào một
cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh. Để biết chế độ ăn chay rốt cuộc có ảnh hưởng như thế nào đối với
sức khỏe trường thọ, phải loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố này, thử nghiệm mù đôi ngẫu nhiên
rất khó tiến hành, tuy nhiên có thể dùng công cụ thống kê tiến hành quay trở lại số liệu điều tra mẫu
lớn, loại bỏ đóng góp của "nhân tố hỗn tạp" đối với kết quả, kết quả phát hiện, nhân tố ăn chay này
thực ra không có ảnh hưởng rõ ràng đối với sức khỏe trường thọ. Điều đó có nghĩa là, lý do cho
tuổi thọ khỏe mạnh của người ăn chay, chủ yếu là các khía cạnh khác trong lối sống của họ, chứ
không phải bản thân người ăn chay, nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận rằng chế độ ăn uống cân
bằng chủ yếu là thực phẩm thực vật có lợi cho sức khỏe, cũng có lợi cho môi trường.
BÀI 7
台湾宽尾凤蝶,为昆虫纲、鳞翅目、凤蝶科、宽尾凤蝶属物种,是台湾特有的一种
大型蝴蝶。
它的翅膀展开可达 90~120mm。前翅底色黑而略带褐色,后翅中室附近有白色大
纹,在外沿则有一排红色弦月型纹。雌蝶较雄蝶略大, 翅面更宽。台湾尾凤蝶具有
特别宽大的尾状突起, 同时二支翅脉贯穿其间,这是其他凤蝶所没有的特征, 因此举
世闻名。成虫栖息时常平放翅膀,飞行缓慢, 常作滑翔,喜欢在向阳的崩塌地活动,幼
虫寄生在擦 树上。该种在乌来和台东都有采集记录。在学术上有 很高的价值。
它的首次发现是在 1932 年的宜兰乌帽子河滩。过 去中国台湾没有发现宽尾凤蝶
的记载时,学术界普遍认为宽尾凤蝶属可能仅分布个中国 大陆,然而在 1932 年 7
月,宜兰农林学校的日本籍教师铃木利一采集到了宽尾凤蝶标本。 这引起了当时
台北大学教授素木得一的兴趣,当他初次见到铃木利一采集的标本时,表 示难以置
信。1933 年 5 月,素得一带着他的助手中条道夫前往该地点,历经数天辛苦 等候,终
于采集到第二只台湾宽尾风蝶。
台湾宽尾风蝶喜欢出没于海拔 1000 到 2000 米的山区,早期这些地点都是交通不便,
人迹罕至的地方,加上其发生期仅限于每年 5 到 8 月间,因此当时的采集记录非常稀
少, 而被称为“梦幻之蝶”。但却也因为声名大噪,一对寬尾鳳蝶往往可以卖到上
万元。在金 钱的驱使下,宽尾风蝶开始面临前所未有的生存压力。
Bướm đuôi rộng Đài Loan thuộc lớp Côn trùng, bộ Lepidoptera, họ Papilionidae và chi
Papilio đuôi rộng. Đây là loài bướm lớn đặc hữu của Đài Loan.
Đôi cánh của nó có thể xòe rộng tới 90~120mm. Màu nền của cánh trước là màu đen và
hơi nâu, gần khoang giữa của cánh sau có một sọc trắng lớn, mép ngoài có một hàng
sọc hình lưỡi liềm màu đỏ. Bướm cái lớn hơn bướm đực một chút và có cánh rộng hơn.
Bướm đuôi én Đài Loan có phần nhô ra đặc biệt giống như chiếc đuôi với hai đường
gân cánh chạy xuyên qua, đây là đặc điểm mà các loài bướm đuôi én khác không có nên
nổi tiếng thế giới. Con trưởng thành thường xòe cánh phẳng khi định cư, bay chậm và
thường lướt, thích di chuyển ở những nơi có nhiều nắng, ấu trùng ký sinh trên cây. Loài
này đã được thu thập ở Ô Lai và Đài Đông. Nó có giá trị học thuật cao.
Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1932 trên bãi biển sông Wumao ở Yilan. Trước
đây, khi chưa có ghi chép nào về loài bướm Papilion được phát hiện ở Đài Loan, Trung
Quốc, giới học thuật nhìn chung đều cho rằng chi bướm Papilion có thể chỉ phân bố ở
Trung Quốc đại lục.Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 1932, Suzuki Toshiichi, một giáo viên
người Nhật Bản tại Trường Nông Lâm Nghi Lan, đã thu thập mẫu bướm Papilion. Điều
7
này đã làm dấy lên sự quan tâm của Somu Deichi, giáo sư tại Đại học Đài Bắc vào thời
điểm đó, khi lần đầu tiên nhìn thấy những mẫu vật do Suzuki Riichi sưu tầm, ông đã
bày tỏ sự hoài nghi. Vào tháng 5 năm 1933, Sodeichi và trợ lý Michio Nakajo đã đến
địa điểm, sau nhiều ngày chờ đợi vất vả, cuối cùng họ đã thu được Con bướm gió đuôi
rộng thứ hai của Đài Loan.
Bướm gió đuôi rộng Đài Loan thích phân bố ở những vùng núi có độ cao từ 1.000 đến
2.000 mét, thời kỳ đầu những địa điểm này là những nơi khó tiếp cận và khó tiếp cận,
hơn nữa thời gian xuất hiện của nó chỉ giới hạn từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. nên
hồ sơ sưu tầm lúc đó rất thưa thớt, được mệnh danh là “Bướm mộng”. Nhưng vì quá nổi
tiếng nên một cặp bướm đuôi rộng thường có thể được bán với giá hàng chục nghìn
nhân dân tệ. Bị thúc đẩy bởi tiền bạc, Bướm gió đuôi rộng bắt đầu đối mặt với áp lực
chưa từng có để tồn tại.

You might also like