Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận Bơm Quạt Mn Lê Thanh Tâm
Tiểu Luận Bơm Quạt Mn Lê Thanh Tâm
TIỂU LUẬN
MÔN BƠM, QUẠT VÀ MÁY NÉN
Đề tài: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston
Bộ môn: ……………
Viện: …………….
HÀ NỘI, 1/2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
b, Làm mát bằng cách phun tia nước vào đầu cấp của máy nén khí 12
c, Phương pháp làm mát bằng bộ phận trung gian giữa các cấp 12
d, Phương pháp kết hợp làm mát trong và làm mát giữa các cấp. 13
2.5.2 Thông số của chu trình nén lý thuyết của máy nén khí piston 21
2.8 Phương pháp điều chỉnh lưu lượng máy nén khí piston…………………. 33
3.3.2 Rửa chi tiết, kiểm tra và phân loại các chi tiết 40
3.7 Hư hỏng thường gặp khi vận hành và cách khắc phục…………………... 50
3.8 An toàn trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí…………... 54
3.8.2 An toàn khi vận hành bình chứa khí nén và đường ống dẫn khí………..56
CHƯƠNG IV: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở MÁY NÉN KHÍ VÀ CÁCH
KHẮC PHỤC
KẾT LUẬN
Hình 2.4 Sự phụ thuộc của vào thể tích V và áp suất nén P
Hình 2.5 Đường đặc tính nén
Hình 2.6 Chu trình nén thực tế
Hình 2.7 Đường đặc tính theo tỷ số nén
Hình 2.8 Công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp
Hình 2.9 Ảnh hưởng của khoảng không gian chết
Hình 2.10 Áp suất nén giữa các cấp nén
Hình 2.11 Sơ đồ tổng quát của máy nén nhiều cấp
Hình 3.1 Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa
Hình 3.2 Cách đặt kích thước kiểm tra độ mòn và độ ô van của trục
Hình 3.3 Đo độ cong của trục khuỷu
Hình 3.4 Nắn trục khuỷu bị cong
Hình 4.1 Sơ đồ xử lí sự cố máy nén khí bị nhiệt độ cao
Hình 4.2 Hình ảnh đường ống dẫn dầu trong bình dầu
Hình 4.3 Sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố dầu có lẫn trong khí nén
Hình 4.4 Hướng dẫn xử lý hiện tượng nước có lẫn trong khí nén
Hình 4.5 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí chảy dầu van hút hiện nay
Hình 4.6 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén chạy quá dòng
Hình 4.7 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí không đạt áp suất cài đặt
Hình 4.8 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén không khởi động
Hình 4.9 Hướng dẫn xử lý sự áp suất thấp trong hệ thống khí nén
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO đồng nghĩa với
đó là nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế chung toàn cầu.
Đây là một mốc son đánh dấu một bước phát triển mới, cao hơn sâu sắc
hơn của nền kinh tế, đồng thời nó cũng là cơ hội lớn của nền kinh tế
Việt Nam phát triển nhanh hơn mạnh hơn. Nhưng đi cùng với đó là
những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế trong nước bởi sự cạnh
tranh của hơn 100 nền kinh tế trên toàn cầu. Với chính sách mở cửa
thông thoáng của Nhà nước nhằm thực hiện đúng mục tiêu đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Vì vậy
từng ngành cần phải nỗ lực, phấn đấu, đổi mới, sáng tạo, nắm bắt được
công nghệ – kỹ thuật mới để nâng cao năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm.Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành
đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc,dầu khí càng được chú
trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và
ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với
nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất
lớn về dầu khí của nước ta.
Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải có
một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận
công nghệ mới, tìm hiểu về nguyên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc
thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất
quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị
để có thể sử dụng hợp lí mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời
gian lâu nhất.
Với mục tiêu là sử dụng sao cho có năng suất cao nhất với khả
năng làm việc của máy nén piston, nên em đã quyết định chọn đề tài:
“Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo dưỡng và sửa
chữa máy nén khí piston”.Với mục đích đó, bài tiểu luận của em tập
trung nghiên cứu và tìm hiểu cấu tạo, nguyên lí vận hành và bảo dưỡng,
sửa chữa máy nén khí
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY NÉN KHÍ
1.1. Khái niệm và mục đích sử dụng máy nén khí
Máy nén khí là một loại máy bao gồm các máy móc (hệ thống cơ học) có
chức năng làm tăng áp suất của chất khí, giúp cho năng lượng cho dòng khí tăng
lên và đồng thời nén khí lại khiến nó tăng áp suất và nhiệt độ. Máy nén khí được
sử dụng rất phổ biến hiện nay, nó góp mặt khá nhiều trong các hoạt động sống
của con người.
Công dụng của máy nén khí thì rất nhiều, chúng có mặt trong hầu hết các
ngành công nghiệp như in ấn, bao bì, thực phẩm, Các máy nén khí có thể được
ứng dụng cho các hệ thống công nghiệp sử dụng khí ở áp suất cao để vận hành
các máy móc khác (như máy lắp ráp) …
- Nghành bảo dưỡng xe: Máy nén khí được sử dụng để vệ sinh xe như, làm
sạch bụi bẩn, dùng khí nén làm khô xe.
- Ngành y tế: Cung cấp oxy để đẩy nhanh quá trình sấy khô các nguyên vật
liệu, các thiết bị y tế, khí nén dùng để phun rửa vỏ thuốc.
- Ngành công nghiệp: Thông gió, khí nén có động lực rất mạnh có thể làm
hoạt động các thiết bị dùng khí, dùng để thăm dò độ sâu.
- Nhóm ngành chế tạo: Thiết bị nâng khí nén dùng để cầu hàng, áp lực tác
động lên súng phun sơn, điều khiển các thiết bị tự động hóa, sản xuất các bao
bì chân không để kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, vệ sinh làm sạch
bụi.
1
động cưỡng bức và động năng thành thế năng.
Trong thực tế, chuyển động của khí ở loại này có biên độ nhỏ và
tần số lớn nên có thể coi là ổn định. Loại máy nén khí động học này
bao gồm:
- Máy nén khí ly tâm.
- Máy nén khí hướng trục.
- Máy nén khí cánh dẫn.
Việc nâng cao áp suất khí trong loại máy nén khí này được thực
hiện bằng việc nén cưỡng bức, làm giảm thể tích không gian làm việc.
Như vậy chu trình khi nén là một chu trình tuần hoàn và là một chu trình
xác định. Máy nén khí thể tích gồm các loại sau:
Lý thuyết cơ bản của máy nén khí dựa trên cơ sở nhiệt động lực
học của khí lý tưởng. Thể tích của khí lý tưởng phụ thuộc vào áp suất và
nhiệt độ của nó bởi vì khoảng cách giữa các phân tử khí thay đổi trong
khi kích thước của phân tử khí như nhau. Các quá trình nhiệt động lực
học của khí lý tưởng xảy ra với các giá trị nhiệt dung riêng đẳng áp C P
và nhiệt dung riêng thể tích CV không thay đổi thì chúng tuân theo
phương trình trạng thái:
(1.1)
Trong đó:
- P: Áp suất của khí (N/m2).
Như vậy, khi máy nén khí có áp suất khí ở cửa xả ≤ 10 Mpa thì khi áp
dụng phương trình (1.1) cho ta áp suất sai lệch khoảng 1-2% và những
sai số này là chấp nhận được trong việc tính toán.
Với máy nén khí có áp suất cửa xả lớn hơn 10 Mpa thì ta có công
thức tính áp suất khí như sau:
(1.2)
Trong đó:
Là quá trình không có sự trao đổi nhiệt giữa khí và môi trường xung
quanh, trong quá trình này nhiệt độ bên trong có thể tăng lên do ma sát giữa các
Với k là chỉ số đoạn nhiệt (Trong máy nén chỉ có đoạn nhiệt tuyệt đối)
4
(+) Quá trình đẳng nhiệt
Hình 1.1 Đồ thị S-T. Quá trình đẳng nhiệt của máy nén khí
5
Hính 1.2 Đồ thị S-T. Quá trình đẳng Entropy
Nó là quá trình chung của nhiệt động lực học, nó được đặc trưng
bởi số mũ đa biến n.
(1.6)
Trong đó:
- T : nhiệt độ
- Với các đường 1-2 và 2-3 ở đồ thị T-s của quá trình đa biến thì ta có:
; (1.7)
Theo định luật bảo toàn năng lượng: năng lượng cung cấp cho quá trình
nén và xả khí (không kể tổn hao cơ khí) bằng tổng nhiệt năng trong quá trình nén
và làm mát đẳng áp.
Vì thế, theo đồ thị T-s hình 1.3 thì năng lượng cung cấp để thực hiện quá
trình nén khí là tổng diện tích của hai miền 1-2-5-6 và 2-3-4-5.
Máy nén khí làm việc theo quá trình đa biến n>k là những mát nén khí có
bộ làm mát bằng nước ở mức độ thấp hay làm mát bằng không khí
Diện tích miền 1-2-5-6 nằm dưới đường nén đa biến là lượng nhiệt sinh ra
do ma sát giữa các phần tử khí và diện tích miền 2-3-4-5 là công nén. Do đó,
tổng công suất tiêu thụ bởi máy nén khí (trừ công suất yêu cầu bù cho tổn hao cơ
7
khí và rò rỉ) được biểu thị bằng diện tích miền 2-3-4-6.
Nếu quá trình nén khí tuân theo đường đẳng Entropy 1-2’ thì tổng công
suất tiêu thụ là diện tích miền 1-2’-3-4-5 (nhỏ hơn một lượng là diện tích miền 1-
2’-2-6-5). Vì thế, công suất tiêu thụ thêm của máy nén khí khi chuyển từ quá
trình đẳng Entropy sang quá trình đa biến n > k là diện tích miền 1-2’- 2-6-5 và
nhiệt sinh ra do quá trình nén khí là diện tích miền 1-2’-1. Diện tích miền 1-2-6-5
là công suất nhỏ nhất và là công suất quá trình đẳng nhiệt.
Hình 1.4. Đồ thị P-V. Biểu diễn quá trình làm việc của máy nén khí.
Trên đồ thị P-V miền được giới hạn với hai đường đẳng áp P 1, P2, đường
nén đa biến và trục P là năng lượng tiêu thụ trong suốt quá trình làm việc của
máy nén khí khi nén và xả một kg khí.
(1.8)
- Phương trình liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ trong quá trình nén đa biến:
(1.9)
Gọi: -T2e là nhiệt độ cuối quá trình nén đẳng Entropi (oK).
-Le là năng lượng tiêu thụ trong quá trình đẳng Entropi (J/kg).
Lúc đó ta có:
-Trong đó: i2e là Entalpy của khí cuối của quá trình nén (J/kg.oC).
i1 là Entalpy của khí đầu quá trình nén (J/kg.oC).
- Ở đồ thị hình 1.1 thì năng lượng tiêu thụ trong quá trình đẳng nhiệt là:
P.V = P1.V1 = P1.V2
Suy ra : (1.11)
-Với Ln là năng lượng tiêu thụ trong quá trình nén đẳng nhiệt.
-Phương trình (2.10) và (2.11) được dùng để tính năng lượng tiêu thụ trong quá
trình máy nén khí làm việc.
-Công suất của máy nén khí:
9
(kW) (1.12)
-Trong đó:
N: Công suất của máy nén khí (kW).
Q: Năng suất của máy nén khí (m3/s).
L: Năng lượng của máy nén khí (J/kg).
:Hiệu suất cơ học, dùng để tính công suất tổn hao do ma sát cơ học và
các thành phần bổ trợ khác
a, Tỷ số nén
(1.13)
Trong đó : : tỷ số nén .
P2 :áp suất khí xả (at)
P1 : áp suất khí hút (at)
(Kw) (1.14)
Trong đó :
10
N: công suất của máy nén khí (Kw)
: Hiệu suất cơ học, dùng để tính công suất tổn hao do ma sát cơ
học và các thành phần bổ trợ khác.
Phương trình cân bằng năng lượng trong quá trình làm việc của máy nén khí:
(1.15)
Suy ra :
Trong đó:
- Q: Nhiệt năng toả ra bên ngoài (J).
- C1, C2: Vận tốc khí đầu và cuối quá trình nén (m/phút).
- i1, i2: Entanpy lúc đầu và lúc cuối quá trình nén.
- Nếu cho C1 = C2 thì năng lượng riêng cho khí trong máy nén khí
là: L ± q = Cp.(T2 – T1) (1.17)
(1.18)
11
Khi công suất làm việc của máy nén khí bằng không, tức là T 2 = T1, lúc đó
quá trình nén là đẳng nhiệt.
Với tất cả các quá trình có thể của máy nén khí thì quá trình nén đẳng nhiệt
là quá trình tiêu thụ năng lượng ít nhất nhưng từ phưong trình (1.18) thì quá trình
nén đẳng nhiệt là không thích hợp.
Một máy nén khí trong quá trình làm việc được đánh giá bằng hiệu suấtđẳng
nhiệt , hiệu suất đẳng Entropy và hiệu suất nhiệt động. Takhôngthể đánh
giá chất lượng làm việc của máy nén khí chỉ bằng hiệu suất công suất
Trong đó:
Hiệu suất đẳng Entropy được sử dụng như một tiêu chuẩn đặc trưng cho máy
nén khí hướng trục và máy nén khí ly tâm với bộ làm mát bằng nước ở mức độ
thấp.
Hiệu suất đẳng nhiệt được sử dụng như một tiêu chuẩn đặc trưng cho máy
nén khí piston và rôto với bộ làm mát bằng nước ở mức độ cao.
12
b, Làm mát bằng cách phun tia nước vào đầu cấp của máy nén khí
Ở phương pháp này khí bị mất một phần nhiệt vào nước làm mát và cuối
cùng nhiệt độ khí ở đầu cấp giảm. Phương pháp này sẽ làm cho độ ẩm của khí
tăng lên mà một số trường hợp không được phép sử dụng.
c, Phương pháp làm mát bằng bộ phận trung gian giữa các cấp
Ở phương pháp này, khí được làm mát bằng những ống làm mát. Trong
máy nén khí ly tâm, bộ phận làm mát thường được lắp giữa các nhóm, nó làm
cho việc thiết kế và lắp đặt đơn giản hơn. Cũng có máy nén khí ly tâm được thiết
kế bộ phận làm mát trung gian sau mỗi cấp ly tâm, máy nén khí như vậy được
gọi là đẳng nhiệt.
d, Phương pháp kết hợp làm mát trong và làm mát giữa các cấp.
Phương pháp này đạt hiệu quả cao, phạm vi sử dụng rộng, nhưng nhược
điểm của nó là: kết cấu phức tạp, giá thành cao. Thường được sử dụng cho những
máy có công suất lớn trong khi làm việc.
Dưới đây là sơ đồ hệ thống làm mát trong máy nén khí, với hệ thống này
thì nhiệt độ khí giảm đi nhờ bộ phận làm mát giữa các cấp.
Với máy nén khí động học thì việc chế tạo cánh rôto từ những vật liệu có
độ bền giới hạn, khó có thể chịu được vận tốc đủ lớn để đáp ứng áp suất và hiệu
suất. Với máy nén khí thể tích thì nhiệt độ khí nén tăng cao ở cuối quá trình nén.
Vì thế ta phải lựa chọn các phương pháp làm mát để cho khí nén được làm mát ở
mức độ cao nhất.
13
1.2.4 Cấp nén
-Trong công nghiệp máy nén khí thì số cấp nén phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Với máy nén khí động học thì nhân tố quyết định là tốc độ cho phép của
đầu mút cánh quạt và năng lượng tổn hao ít nhất trên đường truyền khí của
máy nén khí.
-Với máy nén khí piston và rôto thì số cấp nén phụ thuộc vào điểm cháy của
dầu bôi trơn.
Nếu khí nén bị cản trở bởi bộ phận làm mát trung gian là không đáng kể
và hiệu suất nhiệt động của các cấp nén là như nhau thì công suất tiêu thụ khi đó
được phân bố đều trên các cấp riêng biệt của quá trình. Lúc đó:
(1.21)
Trong đó:
; ;
Vậy ta có thể kết luận: Với máy nén khí nhiều cấp, công suất tiêu thụ nhỏ
nhất là khi tỉ số nén ở các cấp là bằng nhau
14
Gọi: là tổng tỉ số nén
Ta có : (1.22)
Nếu biết tỉ số nén của một cấp ta có thể tính được áp suất trung gian của
các cấp bằng công thức (1.22).
Trong các máy động học, số cấp nén là số tầng của rôto và số cánh tĩnh, số
cấp có thể lên đến 40 cấp, trong trường hợp này cấp là một nhóm các dãy và bộ
phận làm mát được bố trí giữa các nhóm đó.
Trong thực tế ngành kỹ thuật máy nén, công suất tiêu thụ thường không
được phân bố đều trên các cấp, các cấp có áp suất cao được thiết kế riêng cho vài
trường hợp và thường có tỉ số nén cao hơn.
15
CHƯƠNG II: MÁY NÉN KHÍ PISTON
2.1 Khái niệm máy nén khí piston
Máy nén khí piston là máy dùng để biến đổi năng lượng của khí vói sự
giúp đỡ của piston và tạo ra áp suất cao (đến 40 Ma và có thể cao hơn).
+ Dễ dàng khi lắp ráp, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhất là đối với loại
máy nén khí cỡ lớn.
- Nhược điểm:
+Sự mài mòn của piston xi-lanh, xéc-măng không đồng đều
- Ưu điểm:
16
+ Khả năng lọt các tạp chất cơ học vào buồng máy nén giảm, nhớt bôi
trơn phân bổ đồng đều (đặc biệt quan trọng đối với máy nén có hệ thống bôi trơn
cưỡng bức).
- Nhược điểm:
+ Cấu tạo phức tạp.
- Ưu điểm:
+ Lực quán tính của các chi tiết chuyển động tịnh tiến được cân bằng.
+ Ổ bi làm việc tốt hơn, giảm ma sát ở các bề mặt chuyển động tịnh tiến,
có thển tăng vận tốc quay do vậy tăng được lưu lượng
17
2.4 Nguyên lý tác dụng và cơ sở lý thuyết
2.4.1 Nguyên lý tác dụng
Quá trình làm việc của máy nén khí piton diễn ra như sau: Khi máy nén làm
việc, piston chuyển động từ cận trái A-A sang phải trong khoang 5 của xi-lanh,
áp xuất trong khoang 5 giảm xuống và thấp hơn áp xuất ở khoang hút 1, tạo ra
chênh áp do vậy van nạp 2 sẽ được mở ra, lúc đó khí qua van hút 2 sẽ được nạp
vào xi-lanh. Khi piston đến cận phải B-B khí đã được nạp đầy vào xi-lanh, áp
suất trong xi-lanh sẽ bằng áp suất trong khoang hút 1, van nạp sẽ được đóng lại.
Quá trình nén khí bắt đầu diễn ra, piston chuyển động ngược lại bắt đầu từ cận
phải B-B, khi áp suất trong xi- lanh tăng lên và vượt qua áp suất trong khoang xả
4 một giá trị nào đó thì van xả 3 bắt đầu mở ra, quá trình nén khí ngưng lại và
piston tiếp tục chuyển động về phía trái, khí từ xi-lanh được đẩy qua van xả 3
vào khoang xả 4 cho đến khi piston đến cận trái A-A thì quá trình xả khí ngừng
lại. Sau đó quá trình nạp và xả khí sẽ được lặp lại liên tục như trên.
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy nén khí piston một cấp.
- Chúng ta khảo sát chu trình làm việc của máy nén khí piston mà chúng làm
việc với giả thuyết sau:
- Không mất mát công suất cho việc khắc phục lực ma sát.
- Áp suất và nhiệt độ trong đường ống và khoang nạp, cả trong thời gian của
18
quá trình nạp và xả không thay đổi.
- Không có sự cản dòng chảy của khí trong đường nạp, xả và trong các van
nạp xả.
- Không có dòng chảy ngược giữa piston và xi-lanh qua các van làm việc.
- Ở cuối quá trình nén tất cả khí trong xi-lanh được piston đẩy hết vào đường
xả.
a, Quá trình nạp khí:
Đường 4 –1, Trong quá trình nạp, xi-lanh được nạp đầy khí từ ống dẫn với áp
suất không đổi, cho nên đặc tính là đường đẳng áp.
Quá trình nén khí được thực hiện ở nhiệt độ không đổi, do tất cả các nhiệt sinh
ra được dẫn ra ngoài và quá trình này tương ứng đường đẳng nhiệt 1- 2, nếu thực
hiện quá trình nén hoàn toàn không trao đổi nhiệt với bên ngoài
- Đường đoạn nhiệt 1 –2’’.
- Đường 1 –2’: Đường nén đa biến khi lượng nhiệt sinh ra được giải phóng
không hoàn toàn và khi nhiệt độ được tăng lên. Đây là quá trình nén thực tế của
máy nén khí.
- Quá trình nén được bắt đầu khi thay đổi hướng chuyển động của piston
(điểm 1) và kết thúc khi piston ở điểm 2, lúc đó áp suất trong xi-lanh bằng áp
suất trong đường xả, khi đó van xả được mở ra.
Hình 2.1. Đường đặc tính lý thuyết của máy nén khí.
19
(Hình trên chỉ ra đặc tính chu trình làm việc lý thuyết của máy nén piston một
cấp)
Bắt đầu với thời điểm mở van xả (điểm 2) và được tiếp tục đến thời điểm
đóng nó (điểm 3), khi piston tới cận trái và tất cả khí trong xi-lanh được piston
đẩy hết vào đường xả. Quá trình đó cũng diễn ra với áp suất không đổi tương ứng
với đường đẳng áp 2 – 2.
d, Ở thời điểm đổi hướng chuyển động của piston (điểm 3):
Áp suất bị giảm đột ngột đến áp suất đường nạp, vì vậy van nạp được mở.
Quá trình này giảm áp suất trong chu trình lý thuyết tuơng ứng với đường đẳng
tích (3-4).
- Công nén riêng là công tiêu tốn để nén 1kg hơi hay khí từ áp suất P 1 đến P2,
nó được ký hiệu tuỳ thuộc vào quá trình nén như:
+An: Công nén riêng trong quá trình đa biến, thông thường máy nén được làm
mát n<k
+A1: Công nén riêng đẳng nhiệt.
(n<k)
+ Trong đó:
P1, V1: Áp suất và thể tích điểm đầu quá trình nén (N/m2; m3/kg).
20
T1, T2: Nhiệt độ đầu và cuối quá trình nén đa biến (0K).
- Thay P1V1 = RT1 ta có:
2.5.2 Thông số của chu trình nén lý thuyết của máy nén khí piston
a, Công suất tiêu thụ bởi máy nén thể tích cho nén khí
- Trong đó:
l: Công riêng cần thiết để nén 1kg khí trong chu trình nén đoạn
: Mật độ của khí.
Qlt: Lưu lượng lý thuyết của máy nén khí.
b, Lưu luợng lý thuyết của máy nén khí một cấp tác dụng đơn:
Là độ lớn phụ thuộc vào đặc trưng hình học và không phụ thuộc vào áp suất,
nhiệt độ và độ ẩm của khí.
Trong đó:
21
D: Đường kính piston (mm)
S: Chiều dài hành trình của piston (mm)
n: Số hành trình kép trong một phút của piston
Trong đó:
: Hệ số lưu lượng, tính tới sự rò rỉ trong các van, đệm làm kín trong bộ
đôi xi lanh – piston, nung nóng khi nạp và ảnh hưởng của khoảng không gian có
hại.
Trong đó:
l: Công riêng cần thiết để nén 1kg khí trong chu trình nén đoạn nhiệt
: Mật độ của khí (khối lượng riêng).
e, Công suất trên trục của máy nén:
Np: là công suất cần thiết để dẫn động cho các chi tiết phụ trợ.
22
Hình 2.2. Khoảng không gian chết
Thể tích này được xác định gần đúng theo công thức:
Trong đó:
D: đường kính piston
: bề rộng khe hở
- Đối với đa số máy nén khí thay đổi trong các giới hạn sau:
- Phía trục khuỷu (máy nén tác dụng kép)
Để đề phòng sự quá tải của động cơ dẫn động, khi thay đổi điều kiện làm
việc của máy nén ta có thể tăng thể tích khoảng không gian có hại để giảm năng
suất của máy nén. Tổn thất thể tích trong quá trình làm việc của máy nén được
đánh giá bằng hệ số
Trong đó:
: Ảnh hưởng của khoảng hại đến khả năng hút của máy nén, nó phụ thuộc
vào không gian chết và hiệu suất giữa trước và sau quá trình nén.
23
được tính từ đồ thì chỉ thị.
: Hệ số ảnh hưởng của quá trình trao đổi nhiệt giữa hơi và thành xi-lanh.
Ảnh hưởng của độ kín van hút cũng như van đẩy giữa đĩa van ở đỉnh mở
đúng lúc của chúng
: Ảnh hưởng của độ kín xécmăng và đệm kín giữa đĩa van ở đỉnh xi-
lanh.
- Thể tích hơi hay khí mà máy nén hút và nén được là:
(m3 /s)
- Hệ số nén cấp của máy nén phụ thuộc vào các máy được chế tạo.
: 0,70 – 0,90.
: 0,90 – 0,95
: 0,95 – 0,98
: 0,98 – 0,99.
- Là tỷ lệ giữa thể tích nạp và thể tích công tác của xi-lanh.
- Trong đó:
Vn: Thể tích khí nạp.
V: Thể tích công tác của xi-lanh
- Hiệu suất công tác bị giảm khi:
+ Tăng thể tích khoảng không gian có hại.
+ Giảm chỉ số nén đoạn nhiệt k.
24
+ Tăng mức độ nén của máy nén.
Vì vậy hiệu suất thể tích là một trong những thành phần cơ bản của hiệu suất
lưu lượng của máy nén.
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của vào thể tích V và áp suất nén P
Kết quả là sự thay đổi của nó có liên quan và phụ thuộc vào các thông số đã
chỉ ra và tương ứng làm thay đổi lưu lượng và công suất cần thiết của máy nén.
Hệ số chịu nén của khí trong quá trình nén khi thay đổi từ z 1 đến z2 nếu z2 > z1
hiệu suất thể tích sẽ tăng, nếu z2 < z1 hiệu suất thể tích sẽ giảm.
Trong công thức công riêng, trong thành phần hiệu suất dựa vào tỷ lệ
(z1 + z2)/1.z1 thì công suất cần thiết cho nén sẽ tăng khi z 2 > z1 và giảm khi z2 <
z1.
Để xác định hệ số chịu nén của khí z 2 ở điều kiện xả, cần xác định sơ bộ
nhiệt độ của khí nén đường xả.
Liên hệ ảnh hưởng của chịu nén với hiệu suất thể tích :
- Đường 1 với z1 /z2 =1
25
- Đường 2 với z1 /z2 >1
4. Quá trình giảm áp suất (đường 3-4) của chu trình thực tế khác với chu
trình lý thuyết là trong xi lanh sau khi kết thúc quá trình xả còn lại một lượng
khí xác định có áp suất bằng áp suất xả. Từ đầu chuyển động của piston từ cận
biên trái thể tích này bắt đầu giãn nở chiếm thể tích công tác của xi- lanh do
vậy sẽ làm giảm thể tích công tác của xi-lanh dẫn tới làm giảm công suất của
máy nén. Thể tích không có lợi này tham gia vào chu trình làm việc của máy
nén được đặc trưng bởi không gian có hại (chết) vì nó giữ lại khí vào cuối của
quá trình xả.
Trong quá trình làm việc đường đặc trưng thực tế của máy nén còn bị
thay đổi nhiều khi máy nén gặp các hư hỏng sau:
- Thể tích của khoảng không gian chết của xi-lanh máy nén vượt quá
thể tích ghi trong tài liệu kỹ thuật.
- Hư hỏng trong van xả vì vậy xảy ra dòng chảy ngược của khí vào xi
lanh máy nén từ ống xả.
- Sức cản lớn trong van xả, van hút và các đường ống dẫn xả và hút.
27
- Kẹt lá van xả.
- Kẹt lá van hút.
- Lựa chọn lò xo van không đúng.
- Rò rỉ khí qua khe hở trong các xéc-măng.
Đặc tính của máy nén khí theo tỷ số nén như sau:
Do công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp có làm mát trung gian nhỏ hơn công
tiêu thụ cho máy nén một cấp có cùng tỷ số
Hình 2.8. Công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp
29
Xét các chu trình lý thuyết có tính đến Vh và các tỷ số nén khác nhau.
Ta có: và
Nghĩa là khi tăng tỷ số nén, áp suất nén trong khoảng không gian chết bằng
áp suất trong đường xả cần lớn thì sẽ càng lớn và do vậy lượng khí đó dãn nở
sẽ chiếm trong xi-lanh nhiều hơn, dẫn đến làm giảm lượng khí nạp thực tế vào
xi-lanh và ảnh hưởng tới lưu lượng và công suất máy
Khi tỷ số nén và áp suất nén đủ lớn thì lượng khí trong khoảng không
gian chết sẽ dãn nở và sẽ chiếm hoàn toàn thể tích công tác của xi-lanh và khi
đó năng suất nén của máy nén sẽ bằng 0.
Vì vậy tỷ số nén càng bé càng có lợi. Tuy nhiên khi thiết kế phải tính
toán đến nhiều yếu tố khác để lựa chọn số cấp nén cho hợp lý.
* Do giảm lực tác dụng lên piston và các chi tiết truyền động máy nén
khi sử dụng máy nén khí nhiều cấp.
* Công nén của máy nén một cấp tăng do mất mát vì rò rỉ lớn, mất mát
30
công suất ở các van lớn, do không làm mát đầy đủ khí nén, do sự thay đổi tính
chất của khí nén khi bị nén và những nguyên nhân khác.
Xuất phát từ điều kiện thực tế đối với máy nén nhiều cấp người ta phân
phối áp suất nén sao cho nhiệt độ nén sau mỗi cấp đếu bằng nhau:
(1)
Và nhiệt độ khí nén sau mỗi cấp đều là đường đẳng áp đến nhiệt độ ban đầu
(2)
Từ những điều kiện trên chúng ta xác định được tỷ số tăng áp suất của mỗi cấp.
Xét quá trình đa biến trong từng cấp:
Từ (1), (2)
Do
31
Tổng quát :
m : cấp số nén
Ta có :
và :
Do 1,3,5 là các điểm nằm trên đường đẳng nhiệt nên ta có (theo Bôi-
Mariot):
Dung tích công tác của xi-lanh giảm dần theo cấp số nhân với công bội là 1/X
2.8 Phương pháp điều chỉnh lưu lượng máy nén khí piston
Trong thực tế sản suất không phải lúc nào nhu cầu tiêu thụ khí nén
cũng tương ứng với thông số lưu lượng khí, vì vậy người ta phải sử dụng các
phương pháp điều chỉnh lưu lượng khí do máy nén cung cấp cho phù hợp
Điều chỉnh lưu lượng có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động bằng các
phương pháp sau:
a. Tác dụng lên bộ phận truyền động một cách tự động hoặc bằng tay, dừng hoặc
mở máy tự động theo chu kỳ.
Việc dừng hoặc mở máy dựa vào thông số áp suất của bình chứa thông qua hệ
thống điều khiển tự động, rơle áp suất mạch điều khiển… Máy sẽ dừng lại hoặc
chạy lại khi áp suất trong bình chứa đạt giá trị trên hoặc dưới theo quy định.
b. Tác dụng lên bộ phận truyền động để thay đổi số vòng quay/ trên một đơn vị
thời gian làm việc của động cơ.
Việc làm này thường được áp dụng trên các máy nén dẫn động bằng động
cơ gas, diezen, tuốc bin khí.
c. Tác dụng lên đường nạp của máy nén:
Để nạp hoặc cắt hoàn toàn lượng khí nạp vào bằng cách lắp trên đường
nạp vào của máy nén một van tiết lưu hoặc một van chặn điều khiển bằng tay
hoặc tự động.
Bằng cách lắp thêm một khoảng không gian có hại bổ sung nối với khoang
xi-lanh và có van chặn điều khiển tự động hoặc bằng tay cửa lưu thông từ khoang
bổ sung và khoang công tác. Phương pháp này có thể áp dụng với các máy nén
có cơ cấu điều chỉnh hành trình công tác S của piston.
34
CHƯƠNG III: AN TOÀN, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ
SỬA CHỮA MÁY NÉN KHÍ
3.1 Vận hành
3.1.1 Công tác chuẩn bị và vận hành
– Khởi động máy nén bằng cách ấn nút “khởi động”, kiểm tra chiều quay của
máy, cho máy làm việc khoảng 5-6 phút và nghe hoạt động của máy có
những tiếng va đập bất thường hay không.
– Sau thời gian 5-6 phút thì dừng máy bằng nút “Stop”, rồi kiểm tra các chi
tiết, các bulông thanh truyền, chân máy và nhiệt độ ổ bi không quá 80-900C.
– Tiến hành cho chạy rà máy nén không tải với thời gian 10 giờ để rà các phần
chuyển động sau đó chuyển sang chế độ chạy tự động.
– Sau 10 giờ làm việc thì có thể rà máy ở chế độ có tải, mà được thực hiện với
áp suất tăng từ:
0,4 Mpa (4 kg/cm2) – 0,5 giờ
0,5 Mpa (5 kg/cm2) – 1 giờ
0,6 Mpa (6 kg/cm2) – 1,5 giờ
35
0,7 Mpa (7 kg/cm2) – 2 giờ
– Sau mỗi 2 giờ hoạt động cần phải tiến hành thổi thông gió máy nén bằng nút
xả trên mạch hệ thống đều khiển.
– Nếu không có khuyết tật thì máy nén được nâng tải toàn phần với áp suất làm
việc 0,8 Mpa (8 kg/cm2) trong vòng 5 giờ
Sau thời gian chạy rà dừng máy,xả nhớt,rửa bể nhớt và thay nhớt mới
b , Đưa máy vào hoạt động
- Khởi động máy nén ở chế độ tự động. Khi áp suất trong bình chứa thấp
hơn điểm đặt tối thiểu của rơle áp suất thì máy nén được khởi động. Khi áp
suất khí nén cao hơn giá trị bé nhất cần thiết thì phải xả bớt áp suất xuống tới
giá trị bé nhất cho phép máy khởi động.
- Kiểm tra chế độ làm việc điều chỉnh lưu lượng bằng cách dừng, ta sử dụng
các van trên đường ra để đạt áp suất tối đa 8,2 - 8,5 kg/cm 2 khi đó máy nén
dừng tự động và đồng thời đóng mạch cho các van thông và xả tải. Các van
này ở trạng thái mở trong thời gian máy dừng và đóng tự động khi máy nén
khởi động. Việc xả tải máy nén qua van thông khi khởi động xảy ra trong vòg
3-4 giây. Thời gian xả tải có thể điều chỉnh bằng vít, vít này có vát nghiêng để
xả không khí. Khi áp suất trong bình chứa tụt xuống còn 6,2 - 6,5 kg/cm 2 thì
rơle áp suất tác động và máy nén được khởi động, cứ thế máy nén làm liên tục
ở chế độ tự động.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của thiết bị bảo vệ theo nhiệt độ khí nén.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của các đèn tín hiệu.
36
- Không ít hơn hai lần trong ngày phải xả nước ngưng trong bình chứa
- Kiểm tra tình trạng làm việc của quạt gió với bộ truyền đai
- Kiểm tra và nghe tiếng kêu của máy khi làm việc
37
- Sau 6000 giờ làm việc cần phải:
- Thực hiện các công việc sau 1000 giờ.
- Tiến hành đo tất cả các khe hở của bề mặt ma sát theo tài liệu kỹ thuật và
trong trường hợp cần thiết điều chỉnh chúng hoặc thay mới từ phụ tùng thay
thế.
- Kiểm tra trạng thái của các mặt làm việc của trục khuỷu, xi lanh, piston.
Các mặt làm việc phải bóng, sáng. Khi phát hiện các vết xước chưa tới mức ảnh
hưởng tới máy nén thì cần được đánh bóng cẩn thận.
- Làm sạch các đường ống dẫn không khí, bộ phận làm mát trung gian, các
khoang hút và khoang nén và các van khỏi cặn nhớt, bẩn.
Chú ý: Bảo dưỡng máy nén khi không làm việc:
Khởi động máy nén ít nhất một lần hoặc hai lần trong ca, việc bảo dưỡng
máy nén trong thời gian máy nghỉ thì các công việc cần làm theo sổ tay cơ khí
hướng dẫn.
-Ngắt nguồn tới mạch điều khiển trên bảng phân phối. Tháo và xếp các nhiệt kế.
-Tháo rời các đường ống dẫn không khí, bộ phận làm mát máy nén.
-Tháo rời các bulong chân bệ, các chốt khống chế, tách máy nén khỏi động cơ
38
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa
Trước khi tháo máy cần phải làm sạch dầu mỡ, thổi khô bằng không khí nén.
3.3.2 Rửa chi tiết, kiểm tra và phân loại các chi tiết
Trước khi đánh giá khuyết tật thì phải làm sạch các chi tiết.
- Việc đánh giá các chi tiết và cụm chi tiết phải được thực hiện ở nơi có đầy
đủ trang bị đánh giá khuyết tật, phải có đồ gá và các dụng cụ cần thiết
khác.
- Đánh giá khuyết tật phải dựa trên sơ đồ đánh giá khuyết tật, đó là tài liệu
cơ bản của người kiểm tra.
- Khuyết tật phải được đánh dấu, phân loại thành bốn nhóm:
+ Dùng lại ngay không cần sửa chữa, có thể lắp ngay với các chi
tiết khác thì sơn màu xanh dương.
+ Chỉ dùng lắp ghép ngay với chi tiết mới hay chi tiết đã sửa chữa
tới kích thước bản vẽ thì sơn màu vàng.
+ Phải sửa chữa thì sơn màu trắng.
40
chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến của piston trong xi-lanh nhờ hệ
thống tay biên, trục cơ.
Khi làm việc trục cơ chịu các lực tác dụng như:
- Lực quán tính của các thành phần chuyển động tịnh tiến (tay biên và
piston).
- Lực quán tính của các thành phần chuyển động quay (bánh đà và ngõng
trục).
- Lực sinh ra các momen quay và dao động quay.
- Lực sinh ra khi thay đổi áp suất khí trong máy.
Như vậy khi làm việc trục cơ chịu các ứng suất uốn, xoắn, dao động xoắn và dao
động dọc trục.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Phải được gia công chính xác, bề mặt làm việc có độ cứng và độ
bóng cao đạt yêu cầu.
- Kết cấu trục phải đảm bảo tính cân bằng và đồng đều.
- Độ cứng vững cao, có sức bền và chịu mài mòn tốt.
- Khi làm việc không xảy ra dao động cộng hưởng.
Khi động cơ làm việc, do tác dụng của áp lực khí cháy trong xi-lanh làm
cho bề mặt cổ trục bị mòn. Cổ trục thường bị mòn không đều, khi trục khuỷu
quay, lực ly tâm do đầu to thanh truyền sinh ra làm cho thanh truyền có xu hướng
rời khỏi cổ thanh truyền và thường xuyên ép vào bề mặt phía trong (gần đường
tâm trục khuỷu). Do tác dụng lâu dài của lực ly tâm nên trên trục khuỷu mặt gần
kề cổ trục thanh truyền bị mòn nhiều. Mặt khác, dầu bôi trơn dưới tác dụng của
lực ly tâm làm cho các tạp chất cứng có trọng lợng lớn văng ra tập trung về một
đầu cổ trục gây mòn côn cho cổ trục thanh truyền.
Sự mài mòn cổ trục làm khe hở lắp ghép giữa các chi tiết tăng lên làm
điều kiện bôi trơn kém đi, áp lực dầu bôi trơn giảm, sự mài mòn các chi tiết tăng
lên.
41
b, Trục khuỷu bị cong va xoắn
Nguyên nhân gây ra biến dạng cong và xoắn trục khuỷu chủ yếu do:
- Khe hở của gối đỡ và cổ trục quá lớn, trong khi làm việc có sự va vấp.
- Trong quá trình làm việc chịu mô men xoắn quá lớn, gối đỡ bị cháy làm
trục khuỷu quay khó khăn.
- Khe hở gối đỡ và cổ trục quá nhỏ hoặc mô men xiết ốc cổ trục không
đều, xiết ốc không đúng trình tự quy định.
- Động cơ tăng tốc đột ngột làm trục khuỷu chịu ứng suất quá lớn gây biến
dạng đột ngột làm trục khuỷu bị xoắn hoặc cong.
Ngoài ra sự làm việc của động cơ không ổn định, trục khuỷu chịu lực không
đều, các vị trí của các chi tiết trong cơ cấu khuỷu trục thanh truyền không đúng
cũng có thể làm cho trục khuỷu bị cong, xoắn.
c, Trục khuỷu bị rạn nứt, gãy
Trong quá trình làm việc, trục khuỷu có thể bị rạn nứt. Vết nứt thường xảy
ra ở phần tiếp giáp giữa cổ trục, cổ thanh truyền và má khuỷu (vai trục). Có nhiều
nguyên nhân làm trục khuỷu bị rạn nứt:
- Bán kính góc lượn giữa má khuỷu với cổ trục, cổ thanh truyền không đúng
gây ra ứng suất tập trung.
- Khe hở giữa gối đỡ và cổ trục quá lớn gây ra va đập theo chu kỳ tạo nên
ứng suất thay đổi gây ra rạn nứt. Vết nứt xuất hiện sẽ phát triển nhanh và
gây gãy trục khuỷu.
d, Bê mặt của cổ trục, cổ thanh truyền, gối đỡ bị xước, cháy nổ
42
3.4.3 Quy trình công nghệ sửa chữa
Sửa chữa trục cơ là loại trừ các khuyết tật của trục cơ xuất hiện trong quá
trình làm việc. Tùy thuộc vào kết cấu trục cơ bao gồm chiều dài, đường kính, áp
lực làm việc… mà ta có các phương pháp gia công khác nhau. Các phương pháp
đó là gia công rèn (với trục nhỏ và trung bình) và gia công ghép (với trục lớn).
a, Sửa chữa cổ trục bị mòn
- Quan sát toàn bộ trục khuỷu phát hiện các vết xước, cháy rỗ, rạn nứt.
- Nếu trục khuỷu có vết rạn nứt thì phải thay trục khuỷu mới.
- Nếu trên bề mặt trục khuỷu có vết cháy rỗ, vết xước nhẹ thì dùng vải ráp
mịn bôi một lớp dầu bôi trơn hoặc dùng đá dầu mài bóng cổ trục.
- Nếu có vết cháy rỗ, xước sâu thì phải mài trục khuỷu trên máy mài
chuyên dùng có cơ cấu dịch tâm.
- Dùng pame đo ngoài để kiểm tra độ mòn côn, mòn ô van của
cổ trục và cổ thanh truyền.
Hình 3.2 Cách đặt thước kiểm tra độ mòn và độ ô van của trục
- Độ ô van: đo kích thước cổ trục và cổ thanh truyền ở hai vị trí vuông góc
nhau trên cùng một mặt cắt ngang. Độ ô van của cổ trục và cổ thanh
truyền được xác định bằng hiệu số của hai lần đo.
Chú ý: Không đo sát vào lỗ dầu bôi trơn. Độ ô van cho phép: 0,05 mm.
Nếu độ ô van và độ côn vượt quá giới hạn cho phép phải sửa chữa trục
khuỷu theo sơ đồ công nghệ sửa chữa và theo kích thước sửa chữa quy định (theo
cốt sửa chữa).
43
Bảng 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa mòn cổ trục khuỷu
- Tiện thô.
1. Mài tinh.
Dsau= 65 mm.
44
Chế độ cắt gọt khi tiện và mài:
- Khi tiện:
Tiện thô:
- Lượng chạy dao dọc S = 0,4-0,7 m/ph (theo bảng 5-62 [4]).
Tra bảng ta có :
Suy ra : K=0,57.1.110,8.1=0,456
- Tiện tinh:
Chiều sâu cắt: t = 0,48/2 = 0,24 mm.
Lượng chạy dao dọc S= 0,25-0,3 m/ph. (theo bảng 5-62 [4]).
45
Suy ra: K = 0,57×1×1×0,8×1 = 0,456
Tốc độ cắt: Vcắt = V.K =75.0,456 = 34,2 m/ph
- Khi mài trục khuỷu tiến hành trên thiết bị chuyên dùng là máy mài có cơ cấu
dịch tâm. Trước khi mài phải xác định bán kính góc lượn và sửa đá theo bán kính
góc lượn đó. Sau khi mài cổ trục cần đánh bóng để đạt độ bóng theo yêu cầu. Độ
bóng phải đạt ∆9 - ∆10.
Sau khi mài cổ trục phải thay các bạc lót theo kích thước sửa chữa
Chú ý: Tuỳ vào độ mòn và tình trạng kỹ thuật thực tế của cổ trục mà sửa
chữa toàn bộ hoặc chỉ sửa chữa cổ thanh truyền hay cổ trục nhưng không sửa
chữa riêng lẻ từng cổ trục hay từng cổ thanh truyền. Tất cả các cổ trục hoặc cổ
thanh truyền phải sửa chữa theo cùng kích thước để đảm bảo sự cân bằng động.
Độ cong: Đặt trục khuỷu lên hai gối đỡ (hoặc lắp lên mũi chống tâm), cho
mũi tiếp xúc của đồng hồ so tiếp xúc với cổ trục ở giữa, quay trục khuỷu đi một
vòng đồng thời quan sát sự dao động của kim đồng hồ trong một phạm vi nào đó.
Lấy trị số đó trừ đi độ ô van của cổ trục ta sẽ được độ cong của trục khuỷu.
46
Hình 3.3 Đo độ cong của trục khuỷu
Độ xoắn: Lắp trục khuỷu lên giá đỡ, cho cổ thanh truyền nằm ở vị trí nằm ngang,
dùng thước đo chiều cao đo khoảng cách từ các cổ trục thanh truyền có cùng
đường tâm đến mặt bàn máy, độ chênh lệch của hai khoảng cách đo được là độ
xoắn của trục khuỷu.
Độ xoắn cho phép < 0,10mm
Nếu trục khuỷu xoắn quá giới hạn cho phép thì phải thay trục khuỷu
mới.
Nếu trục khuỷu bị cong thì nắn trục khuỷu trên máy ép thuỷ lực 20 tấn
theo phương pháp nắn nguội: Đặt trục khuỷu lên hai giá chữ V, xoay đúng chiều
cong của trục khuỷu rồi cố định trục khuỷu lại. Tác dụng một lực vào cổ trục ở
giữa theo chiều ngược với chiều cong của trục khuỷu. Để tránh làm hư hỏng cổ
trục cần đặt tấm đồng đệm lót vào cổ trục. Phía dưới cổ trục đặt đồng hồ so để
theo dõi độ biến dạng của trục khuỷu và khống chế lực tác dụng. Nếu trục khuỷu
bị cong nhiều quá thì phải tiến hành nắn nhiều lần để tránh làm trục khuỷu biến
dạng quá nhiều gây nứt gãy trục
47
Hình 3.4. Nắn trục khuỷu bị cong.
Trình tự lắp máy nén: ngược với quá trình tháo máy.
Khi lắp ráp máy nén khí cần tuân thủ một số điều kiện sau đây:
- Tất cả các chi tiết cần phải làm sạch bụi và lau bằng giẻ sạch. Cấm lau bằng
giẻ xơ gai. Các bề mặt làm việc được bôi mỡ.
- Khi lắp ổ bi trục khuỷu vỏ của vòng bi cần có các tấm đệm đảm bảo khe hở
nhiệt. Sau khi xiết nắp thì trục khuỷu phải quay tự do bằng tay và có khe hở
chiều trục là 0,15 – 0.25 mm.
- Khi lắp các cụm riêng biệt và máy cần phải theo dõi việc sắp xếp các chi
tiết. Xi lanh, piston, thanh truyền được đánh cùng dấu số. Các thanh và nắp của
thanh truyền được đánh dấu cùng một đầu. Đối với chốt hãm bu-lông thanh
truyền chỉ sử dụng cái mới, không sử dụng bất cứ dây gì để thay thế.
- Khi lắp ráp cơ cấu trục khuỷu thanh truyền cần phải theo dõi các ống dẫn
nhớt cần phải được lắp chặt và hướng mặt cắt về bên trái nếu nhìn từ phía bánh
đà. Nếu lắp không đúng các đường ống dẫn dầu làm ngừng việc cung cấp dầu và
là nguyên nhân gây sự cố cho máy nén.
- Khi lắp ráp và hiệu chỉnh piston, các vòng xéc-măng cần phải phân bố sao
cho các khớp của xécmăng cạnh nhau lệch 180o.
- Khi thay bạc lót không điều chỉnh khe hở đầu dưới thanh truyền cần siết
bulông thanh truyền sao cho thanh truyền quay tương đối dễ. Momen xiết khoảng
8-10 kg.m.
Sau khi kết thúc lắp ráp và lắp đặt máy vào bệ, kiểm tra đồng tâm của trục
máy nén và động cơ. Siết chặt các bulông định vị trên bệ. Lắp các thiết bị liên
49
quan như nhiệt kế, đồng hồ
- Phải
chắc chắn
- Lá van bị gãy không có
ở cấp nén II. mảnh lá
- Có vật lạ chèn van trong
- Thay lá van.
vào giữa cối xilanh.
Tăng áp suất ở
van và lá van. - Làm
cấp nén I - Làm sạch van.
- Gioăng dưới sạch
1
hộp van hay xilanh nếu
- Thay gioăng.
nắp hộp van cấp cần.
II bị hở - Trưởn
g Diesel
thực hiện.
- Lá van bị gãy
ở cấp nén II.
Dừng đột xuất - Có vật lạ chèn - Thay lá van. - Xảy ra
vì cấp II nhiệt vào giữa cối khi máy
độ quá nóng, van và lá van. - Làm sạch van. nén khí
đèn báo động - Gioăng dưới làm việc ở
cấp II quá hộp van hay nắp -Thay gioăng chế độ tự
2 nóng bật hộp van cấp II bị động.
sáng, còi báo hở - Thợ
động kêu. kíp thực
hiện.
50
- Phải
chắc chắn
- Gãy lá van cấp không có
I. mảnh lá
- Có vật lạ chèn - Thay lá van. van trong
Giảm áp suất vào giữa cối xilanh.
ở cấp I khi van và lá van. - Làm sạch van. - Làm
máy nén khí - Gioăng dưới sạch
3
đang làm việc. hộp van hay -Thay gioăng. xilanh nếu
nắp hộp van cấp cần.
I bị hở. - Trưởn
g Diesel
thực hiện.
51
- Bộ lọc bị bẩn.
Bị rò rỉ không
khí do các vòng
xecmăng không
kín.
- Tháo rửa bộ lọc.
- Bị rò rỉ không
Kiểm tra và thay
khí trên đường Trưởng
Lưu lượng của xecmăng.
đi. Diesel thực
6 máy nén khí bị - Tìm chỗ hở và
- Rò rỉ không hiện
giảm. khắc phục.
khí tại các
- Thay lá van
van( thủng
hoặc gioăng.
gioăng hay lá
van bị
gãy).
52
Diesel thực
hiện.
- Đứt mạch của
van B1 hay B1.
- Tiếp xúc mối - Tại
nối van điện chế
- Kiểm tra và sửa.
không tốt. độ tự
Khi dừng - Van điện từ bị động.
không xả hết hỏng (cuộn dây - Khắc phục chỗ
khí. Tăng áp bị cháy, màng thủng.
10 - Thợ kíp
suất bậc II, mỏng bị thủng). thực
van an toàn xả hiện.
- Đường ống
liên tục. - Tháo rửa vệ
dẫn khí đến van
sinh van thông
điện từ bị thủng Trưởng
buồng
hay van thông Diesel thực
thủng.
- Rơle áp suất - Kiểm tra các
không làm việc giới hạn làm việc
Máy nén khí hay van hiệu của rơle (thay
không dừng lại chỉnh bị hỏng. mới nếu cần).
khi điều chỉnh vị Cơ cấu tiếp xúc - Thay mới cơ Thợ kíp
11
trí dừng, van an bị hỏng. cấu tiếp xúc nếu thực hiện
toàn bậc II xả - Đứt mạch cần.
liên tục. điện của cơ cấu. - Xử lý chỗ đứt.
- Rơle K3 bị Kiểm tra thay
hỏng. cấu.
3.8 An toàn trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí
3.8.1 Quy tắc an toàn trong vận hành
Trong quá trình sử dụng máy nén khí, công tác an toàn thiết bị rất là quan
trọng. Để đảm bảo công tác này người thợ vận hành và sửa chữa cần phải nghiêm
chỉnh chấp hành luật lệ lao động và sản xuất, thực hiện tốt các quy định, quy
trình an toàn lao động. Người thợ vận hành tập trung quan sát mọi tình huống để
xử lý kịp thời những hỏng hóc cũng như các sự cố xảy ra.
a , Người quản lý,vận hành và bảo dưỡng phải nắm đầy đủ điều kiện vận hành
của thiết bị.
- Nắm được loại môi chất đang được tồn trữ, xử lí và vận chuyển bên
trong thiết bị và các đặc tính của máy (ví dụ: đặc tính, khả năng cháy nổ...)
- Nắm được điều kiện vận hành của máy nén khí ví dụ như: áp suất, nhiệt
độ, điều kiện mài mòn, ăn mòn...
- Nắm được thông số giới hạn phạm vi vận hành an toàn của máy nén khí
cũng như tất cả các thiết bị khác có liên quan trực tiếp hoặc bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi thiết bị áp lực
- Phải soạn lập được các hướng dẫn vận hành và xử lí sự cố chi tiết cho
54
từng bộ phận cũng như đối với toàn bộ hệ thống thiết bị
- Phải đảm bảo rằng công nhân vận hành, sửa chữa và tất cả người có liên
quan được hướng dẫn, huấn luyện, kiểm tra chi tiết về quy trình vận hành
và xử lí sự cố.
b, Phải lắp đặt đầy đủ các thiết bị bảo vệ và đảm bảo chúng luôn ở trạng thái sẵn
sàng làm việc.
- Các thiết bị bảo vệ như an toàn,rơ le áp suất cũng như các thiết bị bảo vệ khác
có mục đích ngắt thiết bị khi áp suất,nhiệt độ,mức môi chất bên trong thiết bị
- Các thiết bị bảo vệ phải được cân chỉnh,cài đặt ở các thông số tác động phù
hợp
- Nếu có các thiết bị báo động,các thiết bị này phải được lắp đặt sao cho các
tính hiệu âm thanh,ánh sáng của chúng là dễ nhận thấy mặt nhất.
- Phải đảm bảo rắng các thiết bị bảo vệ luôn luôn ở trạng thái hoàn hảo, sẵn
sàng hoạt động.
- Các thiết bị xả tự động như van an toàn,màng phòng nổ phải có ống xả dẫn ra
vị trí an toàn.
- Phải đảm bảo rằng chỉ những người có đủ trách nhiệm và thẩm quyền được
phép thay đổi các thông số cài đặt của các thiết bị bảo vệ.
c, Thực hiện đầy đủ quá trình bảo dưỡng thiết bị.
- Mỗi đơn vị sản xuất phải lập được kế hoạch bảo dưỡng cho toàn bộ hệ
thống các thiết bị áp lực trong đơn vị. Kế hoạch bảo dưỡng phải tính đến
các đặc điểm riêng biệt của từng thiết bị như tuổi thọ,đặc điểm vận
hành,môi trường làm việc của thiết bị ...
- Luôn quan tâm đến những biểu hiện bất thường trong hệ thống, ví dụ:
nếu an toàn thường xuyên tác động có nghĩa là hệ thống bị quá áp một
cách bất thường hoặc van an toàn không tốt
- Trước khi thực hiện việc bảo dưỡng,sửa chữa phải đảm bảo xả hết áp
suất
- Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp và quy trình an toàn trong quá trình
sửa chữa,bảo dưỡng
55
d, Thực hiện đầy đủ quá trình đào tạo,huấn luyện
- Tất cả những người vận hành, bảo dưỡng, sữa chữa và làm các công việc
có liên quan đến thiết bị áp lực đặc biệt là những công nhân mới phải
được huấn luyện, đào tạo một cách đầy đủ.
Việc huấn luyện phải được thực hiện lại trong các trường hợp sau:
+ Sau một thời gian ngừng làm việc hoặc chuyển làm việc khác
Bình áp lực có áp suất làm việc lớn hơn 0,7 KG/m2, dung tíc lớn hơn 25 lít
Nồi hơi có áp suất làm việc lớn hơn 25 lít, nồi đun nước nóng có nhiệt độ nước
lớn hơn 115 oC. Đường ống dẫn hơi nước bảo hòa có đường kính 76mm trở lên,
đường ống dẫn hơi quá nhiệt có đường kính từ 51mm trở lên.
Đường ống dẫn khí đốt phải được kiểm định an toàn bởi các trung tâm
kiểm định và đăng kí sử dụng tại các Sở Lao động TBXH địa phương trước khi
đưa vào sử dụng cũng như phải được kiểm định định kỳ bởi các Trung tâm kiểm
định trong quá trình sử dụng. Thủ tục thực hiện việc kiểm định được nêu trong
thông tư số 23/2003/TT-BLDTBXH ngày 3/11/2003 của Bộ Lao Động TBXH.
- Thời hạn kiểm định quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn thay
đổi từng loại thiết bị, tuy nhiên thường có các kỳ hạn sau
- 3 năm một lần khám xét bên trong,bên ngoài, 6 năm một lần khám xét
kèm thử thủy lực đối với bình áp lực
- 2 năm một lần khám xét bên trong,bên ngoài,6 năm một lần khám xét
kèm theo thử thủy lực đối với bình áp lực.
56
- Đối với hệ thống lạnh,chu kỳ khám nghiệm là 5 năm một lần khám xét
kèm theo thử bền,trong thời gian 5 năm này sẽ thực hiện một lần khám xét
3 năm sau khí nghiệm thử.
3.8.2 An toàn khi vận hành bình chứa khí nén và đường ống dẫn khí
Công tác an toàn đối với bình chứa khí nén và đường ống đòi hỏi người
vận hành phải từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe, được huấn luyện và sát hạch kỹ
chuyên môn, phải tuân theo các phạm quy như sau:
+ Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng
cụ kiểm tra đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình.
+ Vận hành bình một cách an toàn, theo đúng quy trình của đơn vị: kịp
thời và bình tĩnh xử lý theo đúng quy trình của đơn vị khi có sự cố xảy
ra, đồng thời báo ngay cho người phụ trách những biểu hiện không an
toàn của bình.
+ Không được vận hành bình vượt quá các thông số đã được quy định,
cấm chèn hãm hoặc dùng bất cứ biện pháp nào để thêm tải trọng của
van an toàn trong khi bình đang hoạt động.
Phải lập tức đình chỉ hoạt động của bình trong các trường hợp sau:
+ Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép mặc dù các yêu cầu khác
quy định trong quy trình vận hành bình đều bảo đảm.
+ Khi phát hiện thấy có vết nứt, chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các
+ Khi áp kế bị hỏng không có khả năng xác định áp suất trong bình
bằng một dụng cụ nào khác.
+ Và những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của
đơn vị.
57
Các bình thuộc phạm vi tiêu chuẩn phải có các trang bị đo kiểm và an toàn (áp kế
và các cơ cấu an toàn).
- Trên mỗi bình phải có ít nhất một áp kế phù hợp với môi chất chứa trong
bình. Mặt áp kế phải kẻ vạch đỏ ở số chỉ áp suất làm việc của bình. Thang đo độ
của áp kế phải chọn để số chỉ áp suất làm việc nằm vào khoảng từ 1/3 đến 2/3
thang đo. Áp kế phải đặt thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30 0 và phải bảo
vệ khỏi bị ảnh hưởng của nhiệt độ. Đường kính áp kế phải không dưới 160mm,
khi khoảng cách quan sát từ 2 đến 5m. Áp kế của bình phải được kiểm định và
niêm phong chì mỗi năm một lần, sau mỗi lần sửa chữa tại các cơ sở được phép
kiểm định.
- Không được sử dụng áp kế không kẹp chì và dấu hiệu của đơn vị kiểm
định, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối, quá hạn kiểm định, kim không trở về
chốt tựa khi ngắt hơi hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá 0 của thang đo
một trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó – kính vỡ hoặc những hư hỏng
khác có thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.
- Trên các bình có lắp van an toàn, van phải lắp trên ống nối trực tiếp với
bình hoặc trên ống nhánh thuận tiện cho vệc quan sát và kiểm tra.
- Áp suất trong bình không vượt quá áp suất làm việc cho phép:
- Kết cấu van an toàn kiểu lò xo phải đảm bảo: tránh xiết căng lò xo, bảo
vệ lò xo khỏi bị đốt nóng và chịu tác dụng trực tiếp của môi chất. Kiểm tra tình
trạng kỹ thuật của van, thử van theo định kỳ, theo quy định của đơn vị.
- Khi kết thúc công việc sửa chữa máy nén và các thiết bị cần vệ sinh công
nghiệp, lau chùi dầu mỡ, thu dọn dụng cụ và báo cáo kết quả với lãnh đạo trực
tiếp.
58
CHƯƠNG IV: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở MÁY NÉN KHÍ
VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
4.1 Sự cố nhiệt độ cao máy nén khí
Đây có lẽ là vấn đề thường gặp nhiều nhất đối với máy nén khí đặc biệt là
vào mùa hè. Nhiệt độ cao do rất nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó phải kể
đến các nguyên nhân như nhiệt độ phòng nén khí quá cao, két giải nhiệt dầu gió
hoạt động kém hiệu quả,không tuân thử thời gian bảo dưỡng máy nén khí theo
đúng định kỳ mà nguyên nhân chính là không thay dầu theo định kỳ,va chạm cơ
khí,van điều nhiệt nhiệt hỏng,quạt làm mát hỏng.
Hơi nóng là kết quả trực tiếp của quá trình nén khí. Khi bạn nén khí, nó sẽ
trở nên nóng. Hơi nóng cần được loại bỏ để giữ nhiệt độ thấp.
Dầu được phun vào đầu nén. Sau khi dầu được tách từ khí nén, nó sẽ được
làm mát bởi bộ làm mát,bộ giải nhiệt dầu và tuần hoàn trở lịa cụm đầu nén.Nhiệt
được quy định và điều chỉnh bởi van hằng nhiệt-van làm chức năng đóng và mở
tùy thuộc và nhiệt độ dầu.
Đôi với các máy nén khí trục vít điển hình,có hai bộ giải nhiệt: một bộ giải
nhiệt dầu và một bộ giải nhiệt gió. Bộ giải nhiệt dầu giúp làm mát dầu lưu thông
trong máy nén khí. Bộ giải nhiệt gió làm mát khí trước khi khí nén dời khỏi máy.
Nguyên nhân dẫn đến máy nén khí lỗi nhiệt độ cao:
Để máy nén khí luôn hoạt động làm mát trong mức nhiệt độ cho phép,chúng ta
cần tuân theo:
Nếu lưu lượng dầu qua bộ làm mát bị hạn chế, nó sẽ không giúp giảm
nhiệt.Đây có thể là nguyên nhân do van nhiệt dầu bị trục trặc,hoặc bị tắc
nghẹt,hoặc lượng dầu trong máy thấp.Thậm chí nếu máy nén khí chạy ở nhiệt độ
cao một thời gian dài và dầu máy nén khí bị xuống cấp hay kém chất lượng thì nó
59
sẽ gây ra hiện tượng keo dầu ở cả bộ làm mát dầu (nhưng keo dầu này giống như
một lớp sơn mài hoặc véc ni).
Thế nhưng,lỗi phổ biến nhất gây ra hiện tượng nhiệt độ cao máy nén khí là bộ
làm mát dầu bị bẩn hoặc phòng máy nén khí quá nóng. Giải pháp rất đơn giản:
bạn chỉ cần vệ sinh két làm mát và cố gắng giảm nhiệt độ môi trường trong
phòng máy nén khí xuống. Mà cách tốt nhất là lắp những ống thông gió cho
phòng máy
Cách khắc phục hiện tượng dầu có trong hệ thống máy nén khí.
Trong máy nén khí trục vít, dầu làm chức năng bôi trơn,làm kín các khe
hở trục vít và giải nhiệt cho máy nén khí.
Hỗn hợp khí và dầu được trộn lẫn với nhau và chúng cần giữ lại dầu trong máy
nén nên hỗn hợp này sẽ được tách thanh khí nén và dầu.Dầu sau đó sẽ quay trở
lại đầu nén trong khí nén thì rời khỏi máy nén khí
Một điều rất quan trong mà chúng ra cần lưu ý đó là quá trình tách bằng lọc
tách dầu sẽ thu lại lượng dầu và đọng ở đáy lọc tách. Và sẽ có một chiếc ống đưa
lượng dầu đó trở lại cụm đầu nén.Ống này được gọi là ống thu hồi dầu.Nó sẽ một
chiếc ống đồng,được đặt trong lọc tách,có chiều dài chạm đáy của lọc tách.
61
Hình 4.2 Hình ảnh đường ống dẫn dầu trong bình dầu
Sau quá trình tách bằng lực ly tâm ,dầu còn lại trong khí dưới dạng giọt rất
nhỏ.Khi chúng gặp lọc tách dầu,những giọt nhỏ này sẽ được hợp lại với nhau để
thành những giọt lớn hơn.Thậm chí những giọt náy đủ lớn để tự chảy xuống đáy
của lọc được.
Khi bạn thấy dầu trong khí nén,điều đó đơn giản nghĩa là quá trình tách dầu
không hoạt động tối ưu nữa:dầu có thể thoát ra khỏi lọc tách dầu.
Nguyên nhân phổ biến nhất khiến lọc tách dầu hoạt động không hiệu quả
nữa đó là bộ tách dầu bị bẩn.Trong nhiều trường hợp thì có thể do sử dụng lọc
tách dầu kém chất lượng.Chúng ta nên thay thế lọc tách dầu tối đa không quá
8000 giờ sử dụng(đây là trong điều kiện môi trường sử dụng lý tưởng).Và nhớ là
bạn luôn phải thay dầu và lọc dầu máy nén khí khi thay lọc tách.
Khi lọc tách dầu bị bẩn,trông nó sẽ bám rất nhiều dầu.Nó cũng bị đen và cảm
giác nặng hơn rất nhiều so với lọc mới.
62
Một nguyên nhân phổ biến nữa gây hiện tượng dầu lẫn trong đó là tắc đường hồi
dầu.Hệ thống đường dẫn dầu này bao gồm 2 hoặc 3 bộ phận:
o Đường hồi dầu chạy từ lọc tách dầu trở lại máy nén
o Một đường ống hồi dầu bên trong lọc tách,chạy dài xuống đáy của
lọc tách dầu
o Một chiếc van một chiều,van được lắp đặt ở vị trí giao của đường
hồi dầu và phía trên cùng của lọc tách dầu
Đôi khi điều xảy ra khi mà đường hồi dần không chạm tới đáy của lọc
tách hoặc bị kẹt ở dưới đáy của lọc tách.Cách tốt nhât là có một đường ống thấp
hơn đáy một chút và cắt vát ở phần cuối đường ống để đảm bảo không bị chạm
quá sát đáy lọc tách dẫn đến việc tắc nghẽn hồi dầu.
Thông thường,điều này hay xảy ta sau khi bạn thay thế lọc tách dầu máy nén khí
mới là loại này hơi khác loại trước một chút.
Một nguyên nhân gây ra hiện tượng hao dầu ở lọc tách là do van áp suất
tối thiểu bị kém.Van này cản trở một luồng không khí thoát ra khỏi máy nén lúc
khởi động.Thông thường nó sẽ chỉ mở xoay quanh mức 4 bar.Lọc tách dầu
không được thiết kế để loại bỏ dầu từ lưu lượng cao,áp suất cao,áp suất thấp.Kết
quả dầu thoát khỏi máy nén khí mỗi lần khởi động.
Một nguyên nhân nữa gây ra hiện tượng hao dầu ở lọc tách có thể là do máy chạy
ở nhiệt độ cao trong thời gian dài hoặc sử dụng sai loại dầu máy nén khí,hoặc
trộn lẫn các loại dầu với nhau sẽ gây tạo bọt dầu
63
Hình 4.3 Sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố dầu có lẫn trong khí nén
Luôn luôn có chứa một lượng nước trong không khí xung quanh được hút
vào máy nén khí.Và lượng nước này cần được loại bỏ trước khi đưa vào sử dụng.
Máy nén có một bộ bẫy nước đặc biệt, dùng để bẫy và loại bỏ nước trong khí
nén.Bẫy này chỉ có thể loại bỏ được nước khi đã ngưng tụ chứ không thể loại bỏ
được nước dưới dạng hơi nước. Bộ bẫy nước này được lắp đặt sau bộ làm mát.Bộ
làm mát sẽ làm nhiệm vụ giải nhiệt khí nén trước khi nó ra khỏi máy nén.Khí
64
lạnh sẽ chứa ít nước hơn khí nóng.Kết quả là rất nhiều hơi nước được ngưng tụ
thành nước dưới dạng lòng.Nó cũng giống như cốc bia của bạn vào ngày hè nóng
nực,khí bưng ra lạnh nhưng chỉ cần để ngoài không khí một lát,sẽ có rất nhiều
nước phía ngoài cốc bia.Nước được loại bỏ bằng bộ bẫy nước.Khí lạnh chứa ít
nước hơn khí nóng.Điều này có nghĩa là mỗi lần khí nén được làm lạnh
hơn,nhiều hơi nước sẽ được ngưng tụ thanh nước lỏng hơn. Đây là lý do tại sao
chúng ta sử dụng máy sấy khí để làm khô khí.Thông thường là máy sấy khí tác
nhan lạnh.Nó đơn giản là hạ thấp nhiệt độ xuống thâp hơn khoảng 4 độ để thu
được lượng nước ngưng tụ nhiều nhất có thể. Sau đó khí nén được làm nóng trở
lại bằng với mức nhiệt độ môi trường xung quanh.
% hơi nước
Khô 60% Ướt 100% Ướt 100% Khô 100% Khô 20%
ướt/khô
Hầu hét các vấn đề gặp phải là với bộ bẫy nước.Nó rất dễ bị bẩn và cần
thường xuyên được vệ sinh.Thậm chí một bẫy nước bằng điện mới cũng dễ bẩn
và dừng hoạt động.Một vấn đề khác mà thỉnh thoảng chúng ta cũng gặp đó là bộ
xả nước thì vẫn hoạt động nhưng đường dây nối từ đáy cốc xả nước ra ngoài lại
bị nghẹt vì bẩn. Nếu bạn có một chiếc máy sấy khí, kiểm tra xem nó có hoạt
động chính xác không, kiểm tra xem liệu nhiệt độ có dưới 4 độ ,điều này có
nghĩa là khi khí vào đây sẽ khô hơn trên mức nhiệt độ đọng sương trong máy
sấy.Nếu máy nén khí giảm xuống nhiệt độ đọng sương ,hơi nước mới sẽ ngưng
tụ thành nước lỏng
65
Bộ xả nước/Bẫy nước ngưng tụ
Chúng tôi đã nhìn thấy rất nhiều lần,tất cả các bộ xả nước trong phòng
máy nén khí tất cả đều sử dụng chung một đường xả chính và đường xả chính
này sẽ đi đến bộ tách dầu-nước.Nhưng ván đề với đường xả nước chính này hoặc
bộ tách dầu-khí đó là nó rất dễ bị tắc bẩn và tất cả các bẫy nước ngưng tụ sẽ dừng
hoạt động
Hình 4.4 Hướng dẫn xử lý hiện tượng nước có lẫn trong khí nén
Hình 4.5 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí chảy dầu van hút hiện nay
4.4 Máy nén khí bị quá dòng
Máy nén khí bị quá dòng do các nguyên nhân: máy nén khí thực sự bị quá
dòng, dòng điện cung cấp tới động cơ cao vượt mức quy định, cảm biến dòng bị
hỏng, đầu nén có vấn đề, lọc tách dầu bị hỏng. Khi máy nén bị quá dòng, các
67
thiết bị gắn cảnh báo sẽ lập tức nhận được tín hiệu và báo ngay về bảng điều
khiển để dừng máy.
Máy nén khí có một số thiết bị an toàn, để bảo vệ máy trong trường hợp
máy gặp sự cố. Một trong những thiết bị đó là rơ le bảo vệ. Thiết bị này được gắn
ở mô tơ trong trường hợp quá tải, nó gửi tín hiệu đến bộ điều khiển để dùng máy
nén khí. Nguyên nhân sự cố máy nén khí chạy quá dòng hiện nay Trong trường
hợp máy hoạt động quá tải, có một số khả năng:
- Dòng điện cung cấp tới động cơ cao vượt mức quy định
- Lọc tách bị nghẽn, tắc Nếu lỗi quá tải xảy ra khi máy nén khí khởi động,
cố gắng quay trục vít bằng tay. Nếu nó bị kẹt, sự cố nằm ở đó.
Nếu ta có thể quay trục vít máy nén khí bằng tay, nhưng máy nén khí
không thể khởi động bởi có cảnh báo quá tải, | thay thế rơ le bảo vệ và thử lại.
Nếu cảnh báo đến trong hoặc sau khi bật từ chế độ không tải sang có tại, hãy thử
đo bằng súng nhiệt. Nếu súng nhiệt báo trong giới hạn bình thường, thay thế rơ le
bảo vệ. Nếu súng nhiệt báo nhiệt độ quá cao ở đầu nén. Và máy đã chạy ở mức
nhiệt độ cao hơn mức quy định trong một thời gian thì ta cần tìm cách khắc phục
ngay.
Kiểm tra điện áp và dòng điện ở tất cả 3 pha. Làm các việc này khi máy
nén khí dùng và khi máy nén khí chạy. Điện áp có thay đổi (giảm) đáng kể khi
máy nén khí chạy không? Nếu nó giảm đáng kể trên một pha, kiểm tra các kết
nối và cầu chì. Có thể một kết nối nào đó đang bị lới nóng hoặc cầu chì cũng
đang gặp vấn đề. Nếu điện áp trên cả ba pha giảm đáng kể khi máy nén khí chạy,
kiểm tra nguồn điện cung cấp. Bạn có sử dụng dây dẫn điện quá lâu rồi không?
Dây điện có đủ đáp ứng không? Nếu điện áp tốt, nhưng máy nén khí vẫn sinh
nhiệt cao, kiểm tra cụm đầu nén. Cố gắng dùng tay quay trục vít xem có được
không? Kiểm tra hoặc thay thế lọc tách dầu máy nén khí. Nếu lọc tách dầu quá
bẩn, nó sẽ tạo ra độ chênh áp. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây
68
tăng áp ở đầu nén. Kết quả là sinh nhiệt cao ở mô tơ. Một nguyên nhân nữa gây
ra hiện tượng máy nén khí hoạt động quá dòng đó là các thiết điểm cài đặt chế độ
không tải được cài đặt quá cao. Điều này thường xảy ra với máy nén khí sử dụng
công tắc áp suất cơ. Nếu áp cài đặt quá cao, mô tơ sẽ sinh nhiều nhiệt để đẩy cao
áp suất.
69
Khi cài đặt áp suất cho máy nén khí, nhưng áp suất thực tế lại không đạt
được như định mức mà ta đã cài đặt. Lúc này, máy nén khí đã gặp phải hiện
tượng tụt áp. Tụt áp dẫn đến không đạt áp suất cấp cho hệ thống hoặc các dụng
cụ cần đến khí nén đồng thời tụt áp cũng dẫn đến sự thất thoát về điện năng tiêu
thụ rất lớn. Với các hệ thống khí nén, luôn luôn có vấn đề vè tụt áp. Tuy nhiên,
tụt áp không nên vượt quá 1 bar. Với các máy nén khí mới hiện nay, hầu hết đều
được thiết kế độ tụt áp không quá 0,1 bar. Nếu hệ thống tụt áp quá cao, chúng ta
có thể tham khảo cách xử lý dưới đây.
Khi ta gặp vấn đề với máy nén khí của mình bởi vì áp suất khí nén thấp, ta
cần kiểm tra áp suất tại phòng máy nén khí (trên bình chứa khí) đầu tiên. Nếu áp
suất trong phòng máy nén khí ổn, thì vấn đề là: tụt áp. Nguyên nhân máy nén khí
không đạt áp suất cài đặt máy nén khí bị tụt áp / không đạt áp suất cài đặt) Tụt áp
là sự khác biệt trong áp suất giữa 2 điểm. Tụt áp là kết quả của việc lưu lượng khí
nén qua hệ thống đường ống | bị tắc nghẽn một vài chỗ. Khi không có lưu lượng
khí thì sẽ không có hiện tượng tụt áp. Khi ta tăng lưu lượng khí, độ tụt áp cũng
tăng. Ta có thể dễ dàng nhận thấy độ tụt áp trong hệ thống khí nén của mình. Ghi
nhớ, độ tụt áp thì bằng áp suất trong phòng máy nén (trên bình tích áp) trừ đi áp
suất tại điểm sử dụng. Thực hiện điều này khi máy nén khí của ta đang sử | dụng,
nơi mà ở đó có lưu lượng khí nén.
Độ tụt áp (hệ thống) = Áp suất phòng máy nén – Áp suất tại điểm sử dụng
Nhìn chung, độ tụt áp không nên thấp hơn 1 bar. Về mặt lý thuyết, hệ
thống mới ngày nay được thiết kế với một độ tụt | áp không quá 01 bar. Điều này
giúp giảm chi phí tiêu thụ điện. Tuy nhiên, trong quá trình làm dịch vụ khách
hàng, chúng tôi đã gặp rất nhiều máy có độ tụt áp 1-1.5 bar. Vì vậy, nếu áp suất
tại điểm sử dụng quá thấp, ta luôn phải kiểm tra áp suất phòng máy nén khí. Có
phải nó cũng thấp không? Hay nó bình thường? Tính toán độ tụt áp theo công
thức bên trên. Nếu máy nén khí của ta bị tụt áp cao, tức là chúng ta cần tìm cách
xử lý. Nếu áp suất trong phòng máy nén cũng thấp, thì chúng ta sẽ tìm hiểu vấn
đề này sâu hơn ở chương sau. Vậy đâu là nguyên nhân gây tụt áp? Bất kỳ nguyên
nhân nào làm hạn chế lưu lượng khí như đường ống dẫn khí nhỏ, các khớp nối
hay khúc cong, các bộ lọc, ... thì đều có thể là một trong các nguyên nhân gây ra
70
hiện tượng tụt áp. Nếu lưu lượng khí qua các ống dẫn khí gần đây tăng lên (bởi vì
máy nén khí mới hoặc thậm chí rò rỉ khí), tụt áp cũng sẽ tăng. Điều này sẽ trở
thành vấn đề khi độ tụt áp lớn.
Tương tự vậy, các bộ lọc và máy sấy khí cũng được quy định bởi một lưu
lượng khí tối đa. Nếu vượt quá lưu lượng khí cho phép, tụt áp qua các bộ lọc và
máy sấy cũng tăng nhanh chóng.
Hình 4.7 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí không đạt áp suất cài đặt
Luôn luôn kiểm tra những nguyên nhân có thể dễ dàng nhìn thấy nhất
như: có bất kỳ cảnh báo nào hiển thị nguyên nhân máy nén khí không khởi động?
Nút dừng khẩn cấp có phải đang được bật không? Nguồn điện hiện tại? Sau đó,
thu hẹp và khoanh vùng nguyên nhân để kiểm tra xem chức năng nào đang hoạt
động, chức năng nào không. Dưới đây là sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố máy nén
khí không khởi động được, dựa vào sơ đồ này, ta sẽ tìm hiều được chi tiết từng
nguyên nhân để đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất.
72
4.7 Áp suất thấp trong hệ thống khí nén
Áp suất trong hệ thống là kết quả của việc cung cầu khí nén. Kết quả của
việc cân bằng áp suất phụ thuộc vào lượng khí nén tạo ra và lượng khí nén sử
dụng. Nguyên nhân gây ra hiện tượng áp suất trong hệ thống khí nén phổ biến
nhất là nhu cầu sử dụng khí quá cao và việc sản xuất khí quá thấp.
Áp suất trong hệ thống của ta là kết quả của việc cung cầu khí nén. Kết
quả của việc cân bằng áp suất phụ thuộc vào lượng khí nén tạo ra và lượng khí
nén sử dụng. Dĩ nhiên, máy nén khí có quy định áp suất khí đầu ra để tránh cho
áp suất đó trở nên quá lớn. Khi ta sử dụng nhiều khí nén, áp suất sẽ tụt. Hệ thống
điều khiển khí nén sẽ cố gắng để bù lại bằng việc tạo ra nhiều khí nén hơn. Khi ta
sử dụng ít khí nén, áp suất sẽ tăng. Khi áp suất tăng đến mức tối đa cài đặt cho
máy nén khí, máy nén sẽ dừng việc tạo khí. Lúc này nó sẽ chạy từ chế độ tai sang
chế độ không tai. Nguyên nhân không đủ áp trong hệ thống khí nén gây ra áp
suất thấp trong hệ thống khí nén (trong phòng máy nén khí) Nhìn chung, áp suất
thấp trong phòng máy nén là kết quả của 2 vấn đề: Nhu cầu sử dụng khí quá cao
Việc sản xuất khí quá thấp Đôi lúc rất khó để tìm ra một trong hai nguyên nhân
trên bởi vì một máy nén khí có thể giảm dần khí đầu ra bởi vì các bộ lọc máy nén
khí quá bẩn, thậm chí nó còn làm cho bộ trục vít quay nặng hơn. Ta cần kiểm tra
bất kỳ máy nén khí nào mới hoạt động hoặc khí nén được sử dụng. Nếu không
phải trường hợp này thì tức là không phải do nguyên nhân rò rỉ khí. Lúc này vấn
đề hắn là bên trong phòng máy nén khí. Luôn luôn kiểm tra áp suất trên bình
chứa khí và trên các máy nén. Áp của chúng có giống nhau không? Nếu không
kiểm tra xem có bất kỳ điểm tắc nghẽn nào giữa máy nén và bình chứa khí hay
không? Kiểm tra các bộ lọc, máy sấy khí, bộ bẫy xả nước tự động... Nếu không
có hiện tượng tụt áp hoặc không bị tắc nghẽn ở bất kỳ thiết bị nào của máy nén,
chúng ta phải kiểm tra máy nén khí. Kiểm tra xem máy nén khí chạy có tại và
không tải thì áp suất có chính xác không? Nếu áp suất thấp thì máy nén khí nên
chạy có tải. Nếu ta có nhiều máy nén khí, kiểm tra xem tất cả các máy có đang
chạy có tải không? Khi áp suất thấp, tất cả các máy nén nên chạy có tải. Rất
nhiều lần chúng tôi thấy một hệ thống gồm rất nhiều máy nén khí được cài đặt
một trong số các máy nén đó chạy ở chế độ không tải. Nếu trường hợp này xảy
ra, chúng tôi sẽ thu hẹp vấn đề lại một máy nén khí và tìm lý do tại sao máy nén
73
khí này lại. Nếu tại điểm cài đặt vẫn là chính xác. Kiểm tra áp suất máy nén chạy
có tải và không tải. Chúng có chính xác không? Nếu máy nén chạt không tải, xả
bớt một lượng khí để giảm áp suất xuống thấp hơn và quan sát máy khi nó chạy ở
chế độ có tài. Cố gắng đóng chậm van khí đầu ra trên máy nén khí Áp suất sẽ
tăng và máy nén khí sẽ chạy không tải. Kiểm tra các bộ lọc trong máy. Nó có
sạch sẽ không? Lần gần đây nhất ta thay lọc tách dầu máy nén khí là khi nào? Nó
có bẩn và bị tắc không? Nếu máy nén khí tích hợp cả hệ thống sấy khí, kiểm tra
để đảm bảo nó hoạt động chính xác và không bị đóng đá bên trong. Đôi khi van
hút sẽ không mở hoàn toàn, hạn chế khí vào. Và trong số ít trường hợp, một
chiếc van nào đó không mở hoàn toàn (chẳng hạn như van áp suất tối thiểu).
Hình 4.9 Hướng dẫn xử lý sự cố áp suất thấp trong hệ thống khí nén
74
75
KẾT LUẬN
Trong điều kiện giàn khoan trên biển để đảm bảo cho công tác khoan và
khai thác, cũng như giám sát chặt chẽ các công tác này thì việc sử dụng hệ thống
tự động là rất hữu hiệu. Do môi trường dễ cháy nổ trên giàn khoan nên việc sử
dụng khí nén làm nguồn năng lượng cung cấp cho các thiết bị tự động là tối ưu
hơn cả.
Trong rất nhiều máy nén khí đang được sử để cung cấp khí nén cho hệ
thống tự động thì máy nén khí là thông dụng hơn cả và có vai trò hết sức quan
trọng.
Qua thời gian nghiên cứ tìm hiểu tài liệu từ các nguồn khác nhau, em đã
hoàn thành đề tài tiểu luận: “Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston”
Đề tài này có tính thực tế giúp thợ vận hành có thể vận hành máy nén khí
một cách hợp lí nhằm nâng cao năng suất cũng như tuổi thọ của máy.
Do kiến thức và tài liệu tham khảo còn hạn chế cùng với chưa có kinh
nghiệm thực tế làm việc lâu dài nên đề tài có những thiều sót không thể tránh
khỏi. Vì vậy em mong có sự góp ý từ các thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Bơm Quạt Máy Nén-T.S LÊ XUÂN HÒA-Th.S NGUYỄN THỊ
BÍCH NGỌC
[3] Luận Văn Tốt Nghiệp Đề Tài Nghiên Cứu máy nén khí piston 4BY-5/9 trong
công tác khoan,khai thác dầu khí và phương pháp phục hồi cụm piston,xi lanh
của máy nén khí 4BY-5/9
[4] Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 9455:2013 Máy Nén Không Khí Tĩnh Tại-Quy
Định An Toàn và Quy Phạm Vận Hành
[5] https://akhinen.com/top-7-su-co-thuong-gap-nhat-voi-may-nen-khi-ban-buoc-
phai-biet-de-xu-ly/
77