Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 85

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH


----🙣🕮🙡----

TIỂU LUẬN
MÔN BƠM, QUẠT VÀ MÁY NÉN
Đề tài: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thanh Hùng


Mã lớp: 129651
Học kỳ: 2021.1
Sinh viên thực hiện
Họ và tên MSSV Email

Lê Thanh Tâm 20183416 tam.lt183416@sis.hust.edu.vn

Hà Nội, tháng 1 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NHIỆT – LẠNH

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN BƠM, QUẠT VÀ MÁY NÉN

“Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành


bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston”

Ngành Kỹ thuật nhiệt


Chuyên ngành Công nghệ năng lượng và nhà máy nhiệt điện

Họ và tên MSSV Email

Lê Thanh Tâm 20183416 tam.lt183416@sis.hust.edu.vn

Giảng viên hướng dẫn: ……………….


Chữ ký của GVHD

Bộ môn: ……………

Viện: …………….

HÀ NỘI, 1/2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY NÉN KHÍ

1.1. Khái niệm và mục đích sử dụng máy nén khí…………………………….. 1

1.2 Phân loại máy nén khí……………………………………………………...1

1.2.1 Máy nén khí động học 1

1.2.2 Máy nén khí thể tích 2

1.3 Lý thuyết chung về máy nén khí…………………………………………... 3

1.3.1 Nhiệt động lực học của máy nén khí 3

1.3.2 Các thông số cơ bản của máy nén khí 10

1.3.3 Phương pháp làm mát ở máy nén khí 12

a, Phương pháp làm mát bằng nước 12

b, Làm mát bằng cách phun tia nước vào đầu cấp của máy nén khí 12

c, Phương pháp làm mát bằng bộ phận trung gian giữa các cấp 12

d, Phương pháp kết hợp làm mát trong và làm mát giữa các cấp. 13

1.2.4 Cấp nén………………………………………………………………… 13

CHƯƠNG II: MÁY NÉN KHÍ PISTON

2.1 Khái niệm máy nén khí piston…………………………………………… 16

2.2 Ưu, nhược điểm của máy nén piston…………………………………….. 16

2.3 Phân loại máy nén khí piston…………………………………………….. 16

2.3.1 Máy nén khí piston theo phương nằm ngang 16

2.3.2 Máy nén khí piston dạng đứng 16

2.3.3 Máy nén khí piston dạng góc 17

2.3.4 Máy nén khí piston có con trượt. 17

2.3.5 Máy nén khí dạng không có con trượt 17

2.3.6 Máy nén khí piston xung đối 17

2.4 Nguyên lý tác dụng và cơ sở lý thuyết……………………………………18


2.4.1 Nguyên lý tác dụng 18

2.5 Chu trình nén lý thuyết……………………………………………………


20

2.5.1. Công nén riêng 20

2.5.2 Thông số của chu trình nén lý thuyết của máy nén khí piston 21

2.6 Chu trình nén thực tế……………………………………………………...26

2.7 Máy nén piston nhiều cấp………………………………………………... 28

2.7.2 Phân phối áp suất nén giữa các cấp nén 30

2.7.2. Sơ đồ tổng quát của máy nén khí dạng chuỗi 32

2.8 Phương pháp điều chỉnh lưu lượng máy nén khí piston…………………. 33

CHƯƠNG III: AN TOÀN, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA


MÁY NÉN KHÍ

3.1 Vận hành…………………………………………………………………. 35

3.1.1 Công tác chuẩn bị và vận hành 35

3.1.2 Bảo dưỡng kỹ thuật trong thời gian vận hành 36

3.1.3 Kết thúc vận hành 37

3.2 Bảo dưỡng………………………………………………………………...37

3.3 Sửa chữa…………………………………………………………………..38

3.3.1 Quy trình tháo dỡ máy nén 39

3.3.2 Rửa chi tiết, kiểm tra và phân loại các chi tiết 40

3.4. Sửa chữa trục cơ………………………………………………………….40

3.4.1. Vai trò và yêu cầu kĩ thuật 40

3.4.2 Nguyên nhân và hư hỏng thường gặp 41

3.4.3 Quy trình công nghệ sửa chữa 42

3.5 Sửa chữa tay biên………………………………………………………… 48

3.6 Trình tự lắp ráp và thử máy……………………………………………….49

3.6.1. Trình tự lắp ráp 49


3.6.2 Chạy thử máy 50

3.7 Hư hỏng thường gặp khi vận hành và cách khắc phục…………………... 50

3.8 An toàn trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí…………... 54

3.8.1 Quy tắc an toàn trong vận hành………………………………………... 54

3.8.2 An toàn khi vận hành bình chứa khí nén và đường ống dẫn khí………..56

CHƯƠNG IV: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở MÁY NÉN KHÍ VÀ CÁCH
KHẮC PHỤC

4.1 Sự cố nhiệt độ cao máy nén khí………………………………………….. 59

4.2 Dầu và nước có trong khí nén……………………………………………. 61

4.3 Chảy dầu van hút máy nén khí……………………………………………66

4.4 Máy nén khí bị quá dòng………………………………………………….


67

4.5 Máy nén khí không đạt áp suất cài đặt……………………………………69

4.6 Máy nén khí không khởi động…………………………………………… 71

4.7 Áp suất thấp trong hệ thống khí nén……………………………………... 72

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Đồ thị S-T. Qúa trình đẳng nhiệt của máy nén khí
Hình 1.2 Đồ thị S-T. Quá trình đẳng Entropy
Hình 1.3 Đồ thị biểu diễn quá trình đa biến
Hình 1.4 Đồ thị P-V biểu diễn quá trình làm việc của máy nén khí
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống làm mát trong máy nén khí
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo máy nén khí piston một cấp
Hình 2.2 Đường đặc tính lý thuyết của máy nén khí
Hình 2.3 Khoảng không gian chết

Hình 2.4 Sự phụ thuộc của vào thể tích V và áp suất nén P
Hình 2.5 Đường đặc tính nén
Hình 2.6 Chu trình nén thực tế
Hình 2.7 Đường đặc tính theo tỷ số nén
Hình 2.8 Công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp
Hình 2.9 Ảnh hưởng của khoảng không gian chết
Hình 2.10 Áp suất nén giữa các cấp nén
Hình 2.11 Sơ đồ tổng quát của máy nén nhiều cấp
Hình 3.1 Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa
Hình 3.2 Cách đặt kích thước kiểm tra độ mòn và độ ô van của trục
Hình 3.3 Đo độ cong của trục khuỷu
Hình 3.4 Nắn trục khuỷu bị cong
Hình 4.1 Sơ đồ xử lí sự cố máy nén khí bị nhiệt độ cao
Hình 4.2 Hình ảnh đường ống dẫn dầu trong bình dầu
Hình 4.3 Sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố dầu có lẫn trong khí nén
Hình 4.4 Hướng dẫn xử lý hiện tượng nước có lẫn trong khí nén
Hình 4.5 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí chảy dầu van hút hiện nay
Hình 4.6 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén chạy quá dòng
Hình 4.7 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí không đạt áp suất cài đặt
Hình 4.8 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén không khởi động
Hình 4.9 Hướng dẫn xử lý sự áp suất thấp trong hệ thống khí nén

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tỷ số nén theo các cấp


Bảng 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa mòn cổ trục khuỷu
Bảng 3.2 Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO đồng nghĩa với
đó là nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế chung toàn cầu.
Đây là một mốc son đánh dấu một bước phát triển mới, cao hơn sâu sắc
hơn của nền kinh tế, đồng thời nó cũng là cơ hội lớn của nền kinh tế
Việt Nam phát triển nhanh hơn mạnh hơn. Nhưng đi cùng với đó là
những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế trong nước bởi sự cạnh
tranh của hơn 100 nền kinh tế trên toàn cầu. Với chính sách mở cửa
thông thoáng của Nhà nước nhằm thực hiện đúng mục tiêu đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Vì vậy
từng ngành cần phải nỗ lực, phấn đấu, đổi mới, sáng tạo, nắm bắt được
công nghệ – kỹ thuật mới để nâng cao năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm.Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành
đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc,dầu khí càng được chú
trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và
ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với
nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất
lớn về dầu khí của nước ta.
Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải có
một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận
công nghệ mới, tìm hiểu về nguyên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc
thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất
quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị
để có thể sử dụng hợp lí mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời
gian lâu nhất.
Với mục tiêu là sử dụng sao cho có năng suất cao nhất với khả
năng làm việc của máy nén piston, nên em đã quyết định chọn đề tài:
“Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo dưỡng và sửa
chữa máy nén khí piston”.Với mục đích đó, bài tiểu luận của em tập
trung nghiên cứu và tìm hiểu cấu tạo, nguyên lí vận hành và bảo dưỡng,
sửa chữa máy nén khí
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY NÉN KHÍ
1.1. Khái niệm và mục đích sử dụng máy nén khí
Máy nén khí là một loại máy bao gồm các máy móc (hệ thống cơ học) có
chức năng làm tăng áp suất của chất khí, giúp cho năng lượng cho dòng khí tăng
lên và đồng thời nén khí lại khiến nó tăng áp suất và nhiệt độ. Máy nén khí được
sử dụng rất phổ biến hiện nay, nó góp mặt khá nhiều trong các hoạt động sống
của con người.

Công dụng của máy nén khí thì rất nhiều, chúng có mặt trong hầu hết các
ngành công nghiệp như in ấn, bao bì, thực phẩm, Các máy nén khí có thể được
ứng dụng cho các hệ thống công nghiệp sử dụng khí ở áp suất cao để vận hành
các máy móc khác (như máy lắp ráp) …

- Nghành bảo dưỡng xe: Máy nén khí được sử dụng để vệ sinh xe như, làm
sạch bụi bẩn, dùng khí nén làm khô xe.

- Ngành y tế: Cung cấp oxy để đẩy nhanh quá trình sấy khô các nguyên vật
liệu, các thiết bị y tế, khí nén dùng để phun rửa vỏ thuốc.

- Ngành công nghiệp: Thông gió, khí nén có động lực rất mạnh có thể làm
hoạt động các thiết bị dùng khí, dùng để thăm dò độ sâu.

- Nhóm ngành chế tạo: Thiết bị nâng khí nén dùng để cầu hàng, áp lực tác
động lên súng phun sơn, điều khiển các thiết bị tự động hóa, sản xuất các bao
bì chân không để kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, vệ sinh làm sạch
bụi.

1.2 Phân loại máy nén khí


Máy nén khí được phân ra nhiều loại khác nhau tuỳ theo từng
mục đích phân loại. Nhưng cơ bản nhất là phân loại theo nguyên lí
làm việc. Theo đó ta phân ra làm 2 loại chính: máy nén khí động học
và máy nén khí thể tích.

1.2.1 Máy nén khí động học


Ở loại này, áp suất khí được nâng lên cao bằng cách cấp động
năng cưỡng bức cho khí từ các cơ cấu làm việc, lúc này khí biến chuyển

1
động cưỡng bức và động năng thành thế năng.

Trong thực tế, chuyển động của khí ở loại này có biên độ nhỏ và
tần số lớn nên có thể coi là ổn định. Loại máy nén khí động học này
bao gồm:
- Máy nén khí ly tâm.
- Máy nén khí hướng trục.
- Máy nén khí cánh dẫn.

1.2.2 Máy nén khí thể tích

Việc nâng cao áp suất khí trong loại máy nén khí này được thực
hiện bằng việc nén cưỡng bức, làm giảm thể tích không gian làm việc.
Như vậy chu trình khi nén là một chu trình tuần hoàn và là một chu trình
xác định. Máy nén khí thể tích gồm các loại sau:

- Máy nén khí piston.


- Máy nén khí trục vít.
- Máy nén khí rôto.
Ngoài ra, còn có thể phân loại máy nén khí theo các cách sau:
*/ Phân loại theo lưu lượng:
- Máy nén có lưu lượng lớn: Q > 100 (m3/phút).
- Máy nén có lưu lượng trung bình:Q = 10÷100 (m3/phút).
- Máy nén có lưu lượng nhỏ: Q = 0.04÷10 (m3/phút).
*/ Phân loại theo áp suất có thể tạo ra:
- Máy nén có áp suất cao: P > 100 (KG/cm2).
- Máy nén có áp suất trung bình: P = 10÷100 (KG/cm2).
- Máy nén có áp suất thấp: P = 2÷10 (KG/cm2).
*/ Phân loại theo cách bố trí đường tâm xilanh:
- Máy nén ngang.
- Máy nén thẳng đứng.
- Máy nén dạng góc (chữ L, V, W).
*/ Phân loại theo loại khí nén:
2
- Máy nén khí ôxy.
- Máy nén khí gas.
- Máy nén khí không khí.
*/ Phân loại theo động cơ dẫn động:
- Máy nén khí được truyền động bằng động cơ điện.
- Máy nén khí được truyền động bằng động cơ Diesel.
- Máy nén khí được truyền động bằng động cơ tua bin.
*/ Phân loại theo kiểu làm mát:
- Máy nén làm mát bằng nước hay không khí.
- Máy nén làm mát bằng không khí.
*/ Phân loại theo số lần tác dụng:
- Máy nén khí tác dụng đơn.
- Máy nén khí tác dụng kép.
*/ Phân loại theo số cấp nén:
- Máy nén khí một cấp.
- Máy nén khí nhiều cấp.

1.3 Lý thuyết chung về máy nén khí


1.3.1 Nhiệt động lực học của máy nén khí

Lý thuyết cơ bản của máy nén khí dựa trên cơ sở nhiệt động lực
học của khí lý tưởng. Thể tích của khí lý tưởng phụ thuộc vào áp suất và
nhiệt độ của nó bởi vì khoảng cách giữa các phân tử khí thay đổi trong
khi kích thước của phân tử khí như nhau. Các quá trình nhiệt động lực
học của khí lý tưởng xảy ra với các giá trị nhiệt dung riêng đẳng áp C P
và nhiệt dung riêng thể tích CV không thay đổi thì chúng tuân theo
phương trình trạng thái:

(1.1)
Trong đó:
- P: Áp suất của khí (N/m2).

- : Thể tích riêng của khí (m3/kg).


3
- R: Hằng số khí (J/kg.oK).
- T: Nhiệt độ tuyệt đối (oK).
Nếu ta sử dụng phương trình (1.1) để tính toán cho máy nén khí thì
cho kết quả sai khi áp suất tăng và nhiệt độ khí lại giảm. Nếu ta sử dụng
phương trình (1.1) cho một lượng khí thực ở nhiệt độ khoảng 290 – 373
o
K, áp suất khoảng 50 kg/cm2 hay 5 Mpa thì cho ta áp suất khí sai
khoảng 1%.
Máy nén khí có áp suất khí ở cửa xả lên đến 10 Mpa thì kết quả sai
khoảng 2% khi ta sử dụng phương trình (1.1).

Như vậy, khi máy nén khí có áp suất khí ở cửa xả ≤ 10 Mpa thì khi áp

dụng phương trình (1.1) cho ta áp suất sai lệch khoảng 1-2% và những
sai số này là chấp nhận được trong việc tính toán.
Với máy nén khí có áp suất cửa xả lớn hơn 10 Mpa thì ta có công
thức tính áp suất khí như sau:

(1.2)
Trong đó:

: Hệ số nén của khí (với khí lí tưởng =1).

- Hệ số nén phụ thuộc vào tỉ số


- Với: P, T, là áp suất và nhiệt độ của khí (at).
Pth, Tth là áp suất tới hạn và nhiệt độ tới hạn của khí (oK).

* Các phương trình cơ bản:


Phương trình cơ bản là sự kết hợp giữa định luật nhiệt động lực học và
phương trình trạng thái khí lí tưởng.
(+) Quá trình đoạn nhiệt

Là quá trình không có sự trao đổi nhiệt giữa khí và môi trường xung
quanh, trong quá trình này nhiệt độ bên trong có thể tăng lên do ma sát giữa các

phần tử khí: = const; = const (1.3)

Với k là chỉ số đoạn nhiệt (Trong máy nén chỉ có đoạn nhiệt tuyệt đối)
4
(+) Quá trình đẳng nhiệt

Với quá trình đẳng nhiệt T = const

= const; P.V = const (1.4)

Hình 1.1 Đồ thị S-T. Quá trình đẳng nhiệt của máy nén khí

(+) Quá trình đẳng Entropy S:

Với quá trình đẳng Entropy, S = const.


Entropy S không thay đổi khi nhiệt độ bên trong máy nén khí không được giải
phóng, vì thế với máy nén khí rõ ràng là không thể xảy ra quá trình đẳng
Entropy.

5
Hính 1.2 Đồ thị S-T. Quá trình đẳng Entropy

(+) Quá trình đa biến

Nó là quá trình chung của nhiệt động lực học, nó được đặc trưng
bởi số mũ đa biến n.

= const; = const (1.5)


Trong máy nén khí: n = 1.15 ÷ 1.18
Số mũ đa biến n phụ thuộc vào điều kiện bên trong và bên ngoài máy nén khí.

Hình 1.2.a Hình 1.2.b


- Hình 1.2.a biểu thị quá trình đa biến n < k: những máy nén khí làm mát ở
nhiệt độ cao.
- Hình 1.2.b biểu thị quá trình đa biến n > k: những máy nén khí động
6
học.
Nhìn vào đồ thị của quá trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng Entropy ta không tìm
được trong đó quá trình làm việc của máy nén khí, hai quá trình này được sử
dụng trong việc đánh giá công suất có ích của máy nén khí. Ở các đồ thị trên
đường 1-2 là đường thể hiện quá trình nén khí.
Với đồ thị T-s của quá trình đa biến,quá trình nén đi kèm với sự thay đổi
nhiệt độ của khí tăng lên và sự thay đổi Entropy
Đường 2-3 là đường làm mát đẳng áp của khí nén khi ra khỏi máy nén khí
Sử dụng giá trị Entropy trong quá trình nhiệt cơ bản :

(1.6)

Trong đó:

- dQ: nhiệt lượng biến thiên trong quá trình.

- T : nhiệt độ

- Với các đường 1-2 và 2-3 ở đồ thị T-s của quá trình đa biến thì ta có:

; (1.7)

Theo định luật bảo toàn năng lượng: năng lượng cung cấp cho quá trình
nén và xả khí (không kể tổn hao cơ khí) bằng tổng nhiệt năng trong quá trình nén
và làm mát đẳng áp.

Vì thế, theo đồ thị T-s hình 1.3 thì năng lượng cung cấp để thực hiện quá
trình nén khí là tổng diện tích của hai miền 1-2-5-6 và 2-3-4-5.

Máy nén khí làm việc theo quá trình đa biến n>k là những mát nén khí có
bộ làm mát bằng nước ở mức độ thấp hay làm mát bằng không khí

Diện tích miền 1-2-5-6 nằm dưới đường nén đa biến là lượng nhiệt sinh ra
do ma sát giữa các phần tử khí và diện tích miền 2-3-4-5 là công nén. Do đó,
tổng công suất tiêu thụ bởi máy nén khí (trừ công suất yêu cầu bù cho tổn hao cơ
7
khí và rò rỉ) được biểu thị bằng diện tích miền 2-3-4-6.

Nếu quá trình nén khí tuân theo đường đẳng Entropy 1-2’ thì tổng công
suất tiêu thụ là diện tích miền 1-2’-3-4-5 (nhỏ hơn một lượng là diện tích miền 1-
2’-2-6-5). Vì thế, công suất tiêu thụ thêm của máy nén khí khi chuyển từ quá
trình đẳng Entropy sang quá trình đa biến n > k là diện tích miền 1-2’- 2-6-5 và
nhiệt sinh ra do quá trình nén khí là diện tích miền 1-2’-1. Diện tích miền 1-2-6-5
là công suất nhỏ nhất và là công suất quá trình đẳng nhiệt.

Hình 1.4. Đồ thị P-V. Biểu diễn quá trình làm việc của máy nén khí.

- Đường (1-2): Quá trình nén đa biến n < k.


- Đường (1-2’): Quá trình nén đẳng Entropi.
- Đường (1-2’’): Quá trình nén đẳng nhiệt.
- Đường (1-2’’’): Quá trình nén đoạn nhiệt.

Trên đồ thị P-V miền được giới hạn với hai đường đẳng áp P 1, P2, đường
nén đa biến và trục P là năng lượng tiêu thụ trong suốt quá trình làm việc của
máy nén khí khi nén và xả một kg khí.

- Trong quá trình nén đa biến với n < k ta có:

(1.8)

- Từ phương trình (1.3) ta có:


8
Vậy thay P vào ta được:

- Phương trình liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ trong quá trình nén đa biến:

(1.9)

- Thay phương trình (1.9) vào phương trình (1.8) ta có:

-Từ phương trình trạng thái: P1.V1 = R.T1

Gọi: -T2e là nhiệt độ cuối quá trình nén đẳng Entropi (oK).

-Le là năng lượng tiêu thụ trong quá trình đẳng Entropi (J/kg).
Lúc đó ta có:

Thay P = Cp -Cv : ta có:


Le = Cp.(T2e – T1) = i2e – i1 (2.10)

-Trong đó: i2e là Entalpy của khí cuối của quá trình nén (J/kg.oC).
i1 là Entalpy của khí đầu quá trình nén (J/kg.oC).
- Ở đồ thị hình 1.1 thì năng lượng tiêu thụ trong quá trình đẳng nhiệt là:
P.V = P1.V1 = P1.V2

Suy ra : (1.11)
-Với Ln là năng lượng tiêu thụ trong quá trình nén đẳng nhiệt.
-Phương trình (2.10) và (2.11) được dùng để tính năng lượng tiêu thụ trong quá
trình máy nén khí làm việc.
-Công suất của máy nén khí:

9
(kW) (1.12)

-Trong đó:
N: Công suất của máy nén khí (kW).
Q: Năng suất của máy nén khí (m3/s).
L: Năng lượng của máy nén khí (J/kg).

: Hiệu suất thể tích tổn hao do rò rỉ qua khe hở

:Hiệu suất cơ học, dùng để tính công suất tổn hao do ma sát cơ học và
các thành phần bổ trợ khác

1.3.2 Các thông số cơ bản của máy nén khí


Trên thực tế khi sử dụng máy nén khí thì có rất nhiều loại với
nguyên lí làm việc và cấu tạo khác nhau nhưng dù là loại nào cũng có các
thông số đặc trưng sau.

a, Tỷ số nén

(1.13)
Trong đó : : tỷ số nén .
P2 :áp suất khí xả (at)
P1 : áp suất khí hút (at)

b, Năng suất Q (m3/phút)


Năng suất Q được tính bằng khối lượng khí máy cung cấp bởi khí nén
trong một đơn vị thời gian hay thể tích khí máy cung cấp trong một đơn vị thời
gian quy về điều kiện hút

c, Công suất N (Kw)


Là công suất tiêu hao để nén và truyền khí :

(Kw) (1.14)

Trong đó :
10
N: công suất của máy nén khí (Kw)

Q : năng suất của máy nén khí (m3/s)

L : năng lượng của máy nén khí (j/kg)

: hiệu suất thể tích tổn hao do rò rỉ qua khe hở

: Hiệu suất cơ học, dùng để tính công suất tổn hao do ma sát cơ
học và các thành phần bổ trợ khác.

: Mật độ phân tử khí đi vào máy nén khí (kg/m3).

Giá trị và phụ thuộc vào kiểu máy nén khí

d, Hiệu suất của máy nén khí


Hiệu quả làm việc của máy nén khí không được đánh giá bằng hiệu suất công
suất quy ước mà nó là tỉ số giữa năng lượng cấp cho khí và năng lượng tiêu thụ
trong quá trình làm việc của máy nén khí.

Phương trình cân bằng năng lượng trong quá trình làm việc của máy nén khí:

(1.15)

Suy ra :
Trong đó:
- Q: Nhiệt năng toả ra bên ngoài (J).
- C1, C2: Vận tốc khí đầu và cuối quá trình nén (m/phút).
- i1, i2: Entanpy lúc đầu và lúc cuối quá trình nén.
- Nếu cho C1 = C2 thì năng lượng riêng cho khí trong máy nén khí
là: L ± q = Cp.(T2 – T1) (1.17)

Lúc đó hiệu suất có ích của máy nén khí là:

(1.18)

11
Khi công suất làm việc của máy nén khí bằng không, tức là T 2 = T1, lúc đó
quá trình nén là đẳng nhiệt.

Với tất cả các quá trình có thể của máy nén khí thì quá trình nén đẳng nhiệt
là quá trình tiêu thụ năng lượng ít nhất nhưng từ phưong trình (1.18) thì quá trình
nén đẳng nhiệt là không thích hợp.

Một máy nén khí trong quá trình làm việc được đánh giá bằng hiệu suấtđẳng

nhiệt , hiệu suất đẳng Entropy và hiệu suất nhiệt động. Takhôngthể đánh
giá chất lượng làm việc của máy nén khí chỉ bằng hiệu suất công suất

Với quá trình nén đa biến, số mũ đa biến n và năng lượng L thì:

- hiệu suất đẳng Entropi : (1.19)

- hiệu suất đẳng nhiệt : (1.20)

Trong đó:

- : năng lượng riêng của quá trình đẳng nhiệt

- : năng lượng riêng của quá trình Entropy

Hiệu suất đẳng Entropy được sử dụng như một tiêu chuẩn đặc trưng cho máy
nén khí hướng trục và máy nén khí ly tâm với bộ làm mát bằng nước ở mức độ
thấp.
Hiệu suất đẳng nhiệt được sử dụng như một tiêu chuẩn đặc trưng cho máy
nén khí piston và rôto với bộ làm mát bằng nước ở mức độ cao.

1.3.3 Phương pháp làm mát ở máy nén khí


a, Phương pháp làm mát bằng nước
Kiểu làm mát này làm mát bằng cách cho nước đi qua thân máy, phương
pháp này làm tăng độ bôi trơn của máy nén khí piston nhưng lại không tiết kiệm
được nhiều công suất do nó không đưa quá trình nén gần quá trình đẳng nhiệt
(việc trao đổi nhiệt giữa khí và nước làm mát rất khó thực hiện).

12
b, Làm mát bằng cách phun tia nước vào đầu cấp của máy nén khí
Ở phương pháp này khí bị mất một phần nhiệt vào nước làm mát và cuối
cùng nhiệt độ khí ở đầu cấp giảm. Phương pháp này sẽ làm cho độ ẩm của khí
tăng lên mà một số trường hợp không được phép sử dụng.

c, Phương pháp làm mát bằng bộ phận trung gian giữa các cấp
Ở phương pháp này, khí được làm mát bằng những ống làm mát. Trong
máy nén khí ly tâm, bộ phận làm mát thường được lắp giữa các nhóm, nó làm
cho việc thiết kế và lắp đặt đơn giản hơn. Cũng có máy nén khí ly tâm được thiết
kế bộ phận làm mát trung gian sau mỗi cấp ly tâm, máy nén khí như vậy được
gọi là đẳng nhiệt.

d, Phương pháp kết hợp làm mát trong và làm mát giữa các cấp.
Phương pháp này đạt hiệu quả cao, phạm vi sử dụng rộng, nhưng nhược
điểm của nó là: kết cấu phức tạp, giá thành cao. Thường được sử dụng cho những
máy có công suất lớn trong khi làm việc.
Dưới đây là sơ đồ hệ thống làm mát trong máy nén khí, với hệ thống này
thì nhiệt độ khí giảm đi nhờ bộ phận làm mát giữa các cấp.

Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống làm mát trong máy nén khí.


1. Bộ phận làm mát cấp I, cấp II
1. Bộ phận làm mát cuối
3, 4, 5. Cấp nén I, II, III

Với máy nén khí động học thì việc chế tạo cánh rôto từ những vật liệu có
độ bền giới hạn, khó có thể chịu được vận tốc đủ lớn để đáp ứng áp suất và hiệu
suất. Với máy nén khí thể tích thì nhiệt độ khí nén tăng cao ở cuối quá trình nén.
Vì thế ta phải lựa chọn các phương pháp làm mát để cho khí nén được làm mát ở
mức độ cao nhất.
13
1.2.4 Cấp nén
-Trong công nghiệp máy nén khí thì số cấp nén phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Với máy nén khí động học thì nhân tố quyết định là tốc độ cho phép của
đầu mút cánh quạt và năng lượng tổn hao ít nhất trên đường truyền khí của
máy nén khí.

-Với máy nén khí piston và rôto thì số cấp nén phụ thuộc vào điểm cháy của
dầu bôi trơn.

Nếu khí nén bị cản trở bởi bộ phận làm mát trung gian là không đáng kể
và hiệu suất nhiệt động của các cấp nén là như nhau thì công suất tiêu thụ khi đó
được phân bố đều trên các cấp riêng biệt của quá trình. Lúc đó:

(1.21)
Trong đó:

- L: Tổng năng lượng.


- Z: Số cấp nén.
- Giả thiết rằng khi được làm mát ở bộ phận làm mát trung
gian đến nhiệt độ khí vào ban đầu và số mũ nén n là như nhau ở mỗi
cấp ta có:

(n là không đổi ở tất cả các cấp.)


Do đó với mỗi cấp nén:

; ;

=> Từ đó suy ra:

Trong đó: là tỉ số nén.

Vậy ta có thể kết luận: Với máy nén khí nhiều cấp, công suất tiêu thụ nhỏ
nhất là khi tỉ số nén ở các cấp là bằng nhau
14
Gọi: là tổng tỉ số nén

Ta có : (1.22)

: áp suất cuối quá trình nén.

Nếu biết tỉ số nén của một cấp ta có thể tính được áp suất trung gian của
các cấp bằng công thức (1.22).

Trong các máy động học, số cấp nén là số tầng của rôto và số cánh tĩnh, số
cấp có thể lên đến 40 cấp, trong trường hợp này cấp là một nhóm các dãy và bộ
phận làm mát được bố trí giữa các nhóm đó.

Trong thực tế ngành kỹ thuật máy nén, công suất tiêu thụ thường không
được phân bố đều trên các cấp, các cấp có áp suất cao được thiết kế riêng cho vài
trường hợp và thường có tỉ số nén cao hơn.

15
CHƯƠNG II: MÁY NÉN KHÍ PISTON
2.1 Khái niệm máy nén khí piston
Máy nén khí piston là máy dùng để biến đổi năng lượng của khí vói sự
giúp đỡ của piston và tạo ra áp suất cao (đến 40 Ma và có thể cao hơn).

2.2 Ưu, nhược điểm của máy nén piston


2.2.1 Ưu điểm
- Hiệu suất cao có tỷ số nén lớn từ 25 – 100.
- Có thể tạo ra được áp suất rất cao và có khả năng vận hành trong một dải áp
suất thay đổi rộng.
- Bảo toàn công suất khi thay đổi điều kiện vận hành.
- Ảnh hưởng không đáng kể do sự thay đổi của mật độ khí nén tới sự làm việc
của máy nén.

2.2.2 Nhược điểm


- Cấu tạo phức tạp, cồng kềnh do có cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
- Sự mất cân bằng của chuyển động tịnh tiến là nguyên nhân tăng mài mòn
kim loại, giảm tuổi thọ của máy.

2.3 Phân loại máy nén khí piston


2.3.1 Máy nén khí piston theo phương nằm ngang
- Ưu điểm:

+ Dễ dàng khi lắp ráp, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhất là đối với loại
máy nén khí cỡ lớn.

+ Có hệ thống bố trí gọn gàng.

- Nhược điểm:

+Sự mài mòn của piston xi-lanh, xéc-măng không đồng đều

2.3.2 Máy nén khí piston dạng đứng

- Ưu điểm:

+ Độ mài mòn piston và xéc-măng xảy ra chậm và mòn đều.

16
+ Khả năng lọt các tạp chất cơ học vào buồng máy nén giảm, nhớt bôi
trơn phân bổ đồng đều (đặc biệt quan trọng đối với máy nén có hệ thống bôi trơn
cưỡng bức).
- Nhược điểm:
+ Cấu tạo phức tạp.

2.3.3 Máy nén khí piston dạng góc


- Ưu điểm:
+Bố trí hợp lý và thuận tiện hơn khi lắp ráp và sửa chữa so với máy dạng
đứng.
- Nhược điểm:
+ Mài mòn các chi tiết xi-lanh, piston, xéc-măng không đồng đều.

2.3.4 Máy nén khí piston có con trượt.


Khắc phục được những nhược điểm của máy nén khí piston không có con trượt.

2.3.5 Máy nén khí dạng không có con trượt


- Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ thường dùng cho các máy nhỏ, di động.
- Nhược điểm:
+ Không tận dụng được dung tích xi-lanh để tạo ra lưu lượng lớn do có
một tác dụng.
+ Mài mòn không đều cụm xi-lanh piston.
+ Rò rỉ khí qua xécmăng lớn.
+ Nhớt bôi trơn nhanh giảm chất lượng và tiêu hao nhiều

2.3.6 Máy nén khí piston xung đối


Các piston có chiều chuyển động ngược nhau.

- Ưu điểm:

+ Lực quán tính của các chi tiết chuyển động tịnh tiến được cân bằng.

+ Ổ bi làm việc tốt hơn, giảm ma sát ở các bề mặt chuyển động tịnh tiến,
có thển tăng vận tốc quay do vậy tăng được lưu lượng

17
2.4 Nguyên lý tác dụng và cơ sở lý thuyết
2.4.1 Nguyên lý tác dụng
Quá trình làm việc của máy nén khí piton diễn ra như sau: Khi máy nén làm
việc, piston chuyển động từ cận trái A-A sang phải trong khoang 5 của xi-lanh,
áp xuất trong khoang 5 giảm xuống và thấp hơn áp xuất ở khoang hút 1, tạo ra
chênh áp do vậy van nạp 2 sẽ được mở ra, lúc đó khí qua van hút 2 sẽ được nạp
vào xi-lanh. Khi piston đến cận phải B-B khí đã được nạp đầy vào xi-lanh, áp
suất trong xi-lanh sẽ bằng áp suất trong khoang hút 1, van nạp sẽ được đóng lại.
Quá trình nén khí bắt đầu diễn ra, piston chuyển động ngược lại bắt đầu từ cận
phải B-B, khi áp suất trong xi- lanh tăng lên và vượt qua áp suất trong khoang xả
4 một giá trị nào đó thì van xả 3 bắt đầu mở ra, quá trình nén khí ngưng lại và
piston tiếp tục chuyển động về phía trái, khí từ xi-lanh được đẩy qua van xả 3
vào khoang xả 4 cho đến khi piston đến cận trái A-A thì quá trình xả khí ngừng
lại. Sau đó quá trình nạp và xả khí sẽ được lặp lại liên tục như trên.

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy nén khí piston một cấp.

1. Khoang hút. 4. Khoang xả 7. Tay biên.


2. Van hút. 5. Khoang xilanh. 8. Trục khửu.
3. Van xả 6. Piston.
2.4.2 Đường đặc tính lý thuyết của máy nén khí piston

- Chúng ta khảo sát chu trình làm việc của máy nén khí piston mà chúng làm
việc với giả thuyết sau:
- Không mất mát công suất cho việc khắc phục lực ma sát.
- Áp suất và nhiệt độ trong đường ống và khoang nạp, cả trong thời gian của
18
quá trình nạp và xả không thay đổi.
- Không có sự cản dòng chảy của khí trong đường nạp, xả và trong các van
nạp xả.
- Không có dòng chảy ngược giữa piston và xi-lanh qua các van làm việc.
- Ở cuối quá trình nén tất cả khí trong xi-lanh được piston đẩy hết vào đường
xả.
a, Quá trình nạp khí:

Đường 4 –1, Trong quá trình nạp, xi-lanh được nạp đầy khí từ ống dẫn với áp
suất không đổi, cho nên đặc tính là đường đẳng áp.

b, Quá trình nén khí:

Quá trình nén khí được thực hiện ở nhiệt độ không đổi, do tất cả các nhiệt sinh
ra được dẫn ra ngoài và quá trình này tương ứng đường đẳng nhiệt 1- 2, nếu thực
hiện quá trình nén hoàn toàn không trao đổi nhiệt với bên ngoài
- Đường đoạn nhiệt 1 –2’’.

- Đường 1 –2’: Đường nén đa biến khi lượng nhiệt sinh ra được giải phóng
không hoàn toàn và khi nhiệt độ được tăng lên. Đây là quá trình nén thực tế của
máy nén khí.

- Quá trình nén được bắt đầu khi thay đổi hướng chuyển động của piston
(điểm 1) và kết thúc khi piston ở điểm 2, lúc đó áp suất trong xi-lanh bằng áp
suất trong đường xả, khi đó van xả được mở ra.

Hình 2.1. Đường đặc tính lý thuyết của máy nén khí.
19
(Hình trên chỉ ra đặc tính chu trình làm việc lý thuyết của máy nén piston một
cấp)

c, Quá trình xả (đường 2 –3):

Bắt đầu với thời điểm mở van xả (điểm 2) và được tiếp tục đến thời điểm
đóng nó (điểm 3), khi piston tới cận trái và tất cả khí trong xi-lanh được piston
đẩy hết vào đường xả. Quá trình đó cũng diễn ra với áp suất không đổi tương ứng
với đường đẳng áp 2 – 2.

d, Ở thời điểm đổi hướng chuyển động của piston (điểm 3):

Áp suất bị giảm đột ngột đến áp suất đường nạp, vì vậy van nạp được mở.
Quá trình này giảm áp suất trong chu trình lý thuyết tuơng ứng với đường đẳng
tích (3-4).

2.5 Chu trình nén lý thuyết


2.5.1. Công nén riêng

- Quá trình nén trong xi-lanh là đoạn nhiệt với chỉ số k.

- Đa biến với chỉ số n>k hoặc n<k, đẳng nhiệt n =1.

- Công nén riêng là công tiêu tốn để nén 1kg hơi hay khí từ áp suất P 1 đến P2,
nó được ký hiệu tuỳ thuộc vào quá trình nén như:

+An: Công nén riêng trong quá trình đa biến, thông thường máy nén được làm
mát n<k
+A1: Công nén riêng đẳng nhiệt.

+Ak: Công nén riêng đoạn nhiệt.

(n<k)

+ Trong đó:

P1, V1: Áp suất và thể tích điểm đầu quá trình nén (N/m2; m3/kg).
20
T1, T2: Nhiệt độ đầu và cuối quá trình nén đa biến (0K).
- Thay P1V1 = RT1 ta có:

Thay và k = Cp /Cv ta (kJ/kg)


- Trong đó:

Alt: Công nén riệng lý thuyết.


Cv: Nhiệt dung riêng thể tích (kJ/kg.oC)
Cp: Nhiệt dung riêng áp suất (kJ/kg.oC)
T1, T2: Nhiệt độ đầu và cuối của quá trình nén đoạn nhiệt (0K).

Trong đó: ln là logarit cơ số e.

2.5.2 Thông số của chu trình nén lý thuyết của máy nén khí piston

a, Công suất tiêu thụ bởi máy nén thể tích cho nén khí

- Trong đó:
l: Công riêng cần thiết để nén 1kg khí trong chu trình nén đoạn
: Mật độ của khí.
Qlt: Lưu lượng lý thuyết của máy nén khí.
b, Lưu luợng lý thuyết của máy nén khí một cấp tác dụng đơn:
Là độ lớn phụ thuộc vào đặc trưng hình học và không phụ thuộc vào áp suất,
nhiệt độ và độ ẩm của khí.

Trong đó:
21
D: Đường kính piston (mm)
S: Chiều dài hành trình của piston (mm)
n: Số hành trình kép trong một phút của piston

c, Lưu lượng thực tế của máy nén piston:

- Được biểu diễn bằng công thức:

Trong đó:

: Hệ số lưu lượng, tính tới sự rò rỉ trong các van, đệm làm kín trong bộ
đôi xi lanh – piston, nung nóng khi nạp và ảnh hưởng của khoảng không gian có
hại.

d, Công suất cần thiết của máy nén khí:

Trong đó:

l: Công riêng cần thiết để nén 1kg khí trong chu trình nén đoạn nhiệt
: Mật độ của khí (khối lượng riêng).
e, Công suất trên trục của máy nén:

Np: là công suất cần thiết để dẫn động cho các chi tiết phụ trợ.

: Hiệu suất cơ khí.


Công suất này lớn hơn công suất cần thiết do tính đến sự mất mát cho
khắc phục lực ma sát trong cơ cấu trục khuỷu, thanh truyền và cho dẫn động
các thiết bị phụ trợ.
f, Thể tích của khoảng không gian có hại của xi lanh máy nén:
Bằng tổng thể tích khoảng giữa xi lanh và piston theo mặt đỉnh khi piston ở
cận trái và mặt nút lưu thông qua trong van nạp và van xả

22
Hình 2.2. Khoảng không gian chết
Thể tích này được xác định gần đúng theo công thức:

Trong đó:
D: đường kính piston
: bề rộng khe hở

- Đối với đa số máy nén khí thay đổi trong các giới hạn sau:
- Phía trục khuỷu (máy nén tác dụng kép)

- Phía nắp xi lanh

Để đề phòng sự quá tải của động cơ dẫn động, khi thay đổi điều kiện làm
việc của máy nén ta có thể tăng thể tích khoảng không gian có hại để giảm năng
suất của máy nén. Tổn thất thể tích trong quá trình làm việc của máy nén được
đánh giá bằng hệ số

Trong đó:

: Ảnh hưởng của khoảng hại đến khả năng hút của máy nén, nó phụ thuộc
vào không gian chết và hiệu suất giữa trước và sau quá trình nén.

23
được tính từ đồ thì chỉ thị.

: Hệ số ảnh hưởng của quá trình trao đổi nhiệt giữa hơi và thành xi-lanh.

Ảnh hưởng của độ kín van hút cũng như van đẩy giữa đĩa van ở đỉnh mở
đúng lúc của chúng

: Ảnh hưởng của độ kín xécmăng và đệm kín giữa đĩa van ở đỉnh xi-
lanh.
- Thể tích hơi hay khí mà máy nén hút và nén được là:

(m3 /s)

- Hệ số nén cấp của máy nén phụ thuộc vào các máy được chế tạo.

: 0,70 – 0,90.

: 0,90 – 0,95

: 0,95 – 0,98

: 0,98 – 0,99.

g, Hiệu suất thể tích của máy nén.

- Là tỷ lệ giữa thể tích nạp và thể tích công tác của xi-lanh.

- Trong đó:
Vn: Thể tích khí nạp.
V: Thể tích công tác của xi-lanh
- Hiệu suất công tác bị giảm khi:
+ Tăng thể tích khoảng không gian có hại.
+ Giảm chỉ số nén đoạn nhiệt k.
24
+ Tăng mức độ nén của máy nén.

Vì vậy hiệu suất thể tích là một trong những thành phần cơ bản của hiệu suất
lưu lượng của máy nén.

Hình 2.4. Sự phụ thuộc của vào thể tích V và áp suất nén P

Kết quả là sự thay đổi của nó có liên quan và phụ thuộc vào các thông số đã
chỉ ra và tương ứng làm thay đổi lưu lượng và công suất cần thiết của máy nén.

h, Đặc tính nén được của khí:

Hệ số chịu nén của khí trong quá trình nén khi thay đổi từ z 1 đến z2 nếu z2 > z1
hiệu suất thể tích sẽ tăng, nếu z2 < z1 hiệu suất thể tích sẽ giảm.
Trong công thức công riêng, trong thành phần hiệu suất dựa vào tỷ lệ
(z1 + z2)/1.z1 thì công suất cần thiết cho nén sẽ tăng khi z 2 > z1 và giảm khi z2 <
z1.
Để xác định hệ số chịu nén của khí z 2 ở điều kiện xả, cần xác định sơ bộ
nhiệt độ của khí nén đường xả.

Liên hệ ảnh hưởng của chịu nén với hiệu suất thể tích :
- Đường 1 với z1 /z2 =1
25
- Đường 2 với z1 /z2 >1

- Đường 3 với z1 /z2 <1

Hình 2.5. Đường đặc tính nén

2.6 Chu trình nén thực tế


Chu trình thực tế trong máy nén piston 1 cấp nén (hình 3-6) và quá trình nhiệt
động khác đáng kể so với các quá trình diễn ra trong chu trình lý thuyết.
1. Quá trình nạp (Đường 4-1) của chu trình này khác là vào thời điểm ban
đầu áp suất trong xi lanh được giảm tới giá trị mà ở đó áp suất trong đường
ống nạp cần phải đủ để khắc phục sức cản chuyển động của khí trong ống dẫn
và trong ống nạp và cũng để khắc phục lực ép lá van nạp. Do sự thay đổi tốc
độ của piston trong xi-lanh dẫn đến sự thay đổi tốc độ khí trong xi- lanh và
trong van nên áp suất trong quá trình hút bị thay đổi.
2. Quá trình nén của chu trình nén thực tế (đường 1-2) khác với chu trình lý
thuyết là vào đầu quá trình khí lạnh được nạp vào xi-lanh, được nén trong xi-
lanh và bị nóng lên không chỉ do bị nén mà còn do nhận được nhiệt truyền từ
xi-lanh, piston, các van.
Vào cuối quá trình nén hướng trao đổi nhiệt bị thay đổi vì khi đó nhiệt độ khí
nén đã tăng cao và nhiệt sẽ được giải phóng và truyền ra môi trường bên
ngoài.
Quá trình nén được kết thúc khi áp suất vượt quá áp suất trong đường ống xả
một độ lớn cần thiết để khắc phục sức cản chuyển động của khí qua các van
26
và các lực ép của lò xo van.
3. Quá trình xả (đường 2-3) của chu trình thực tế khác với chu trình lý thuyết
là: xảy ra ở áp suất xả thay đổi do sự thay đổi vận tốc của khí được đẩy ra từ
xi-lanh.

Hình 2.6. Chu trình nén thực tế

4. Quá trình giảm áp suất (đường 3-4) của chu trình thực tế khác với chu
trình lý thuyết là trong xi lanh sau khi kết thúc quá trình xả còn lại một lượng
khí xác định có áp suất bằng áp suất xả. Từ đầu chuyển động của piston từ cận
biên trái thể tích này bắt đầu giãn nở chiếm thể tích công tác của xi- lanh do
vậy sẽ làm giảm thể tích công tác của xi-lanh dẫn tới làm giảm công suất của
máy nén. Thể tích không có lợi này tham gia vào chu trình làm việc của máy
nén được đặc trưng bởi không gian có hại (chết) vì nó giữ lại khí vào cuối của
quá trình xả.
Trong quá trình làm việc đường đặc trưng thực tế của máy nén còn bị
thay đổi nhiều khi máy nén gặp các hư hỏng sau:
- Thể tích của khoảng không gian chết của xi-lanh máy nén vượt quá
thể tích ghi trong tài liệu kỹ thuật.
- Hư hỏng trong van xả vì vậy xảy ra dòng chảy ngược của khí vào xi
lanh máy nén từ ống xả.
- Sức cản lớn trong van xả, van hút và các đường ống dẫn xả và hút.

27
- Kẹt lá van xả.
- Kẹt lá van hút.
- Lựa chọn lò xo van không đúng.
- Rò rỉ khí qua khe hở trong các xéc-măng.

Đặc tính của máy nén khí theo tỷ số nén như sau:

Hình 2.7. Đường đặc tính theo tỷ số n

2.7 Máy nén piston nhiều cấp


2.7.1 Tại sao phải chế tạo máy nén khí nhiều cấp
Trong thực tế sản xuất để có khí nén áp suất cao, người ta phải chế tạo và
sử dụng máy nén khí piston nhiều cấp có làm mát trung gian vì các nguyên nhân
cơ bản sau:
* Do giới hạn nhiệt độ khí nén sau cấp nén:
Ta đã biết rằng để máy nén khí làm việc bình thường, ta phải đảm bảo tốt
điều kiện bôi trơn nghĩa là nhiệt độ khí nén và các bộ phận của máy không vượt
quá giá trị nhiệt độ làm việc cho phép đối với vật liệu bôi trơn. Thường ta sử
dụng loại dầu bôi trơn của máy nén với nhiệt độ làm việc không quá 180 oC. Vì
vậy yêu cầu nhiệt độ khí nén cũng không vượt quá giá trị này.
Như vậy nhiệt độ khí nén càng cao khi tỷ số nén càng lớn, vì vậy phải hạn
chế để T2 không vượt quá giới hạn làm mất tính năng bôi trơn và bắt cháy nổ
của dầu bôi trơn. Trên cơ sở yêu cầu giá trị của áp suất khí nén cần cung cấp,
người thiết kế máy nén với số luợng, cấp nén phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Thông thường người ta chọn số cấp nén theo bảng sau:
Bảng 2.1. Tỉ số nén theo các cấp
28
Cấp số nén
1 2 3 4 5-7
z
35
Tỷ số nén z 7 5 30 15 150 150 1100
400

Do công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp có làm mát trung gian nhỏ hơn công
tiêu thụ cho máy nén một cấp có cùng tỷ số

Hình 2.8. Công tiêu thụ trong máy nén nhiều cấp

- Xét quá trình đa biến lý thuyết:


- Nếu là máy nén một cấp thì khí nén được nén theo đường 1-A-2’, khi
đó công tiêu thụ cả chu trình là diện tích của hình (4-1-A-2’-2-3-4).
- Nếu là máy nén 2 cấp có làm mát trung gian để nhiệt độ khí sau cấp
nén thứ nhất bằng nhiệt độ khí nạp TB = T1 thì quá trình nén là:
+ Đường 1-A: Quá trình nén đa biến cấp 1.
+ Đường A-B: Làm mát đẳng áp.
+ Đường B-2: Nén đa biến cấp 1.
- Công tiêu thụ của máy nén 2 cấp cùng tỷ số nén là diện tích giới
hạn bởi đường (4-1-A-B-2-3-4).
- So với máy nén một cấp cùng tỷ số nén ta thấy máy nén hai cấp có
làm mát trung gian tiêu thụ ít hơn một lượng công bằng diện tích của hình (A-
B-2-2’-A).
-Do ảnh hưởng của không khí chết Vh :

29
Xét các chu trình lý thuyết có tính đến Vh và các tỷ số nén khác nhau.

Ta có: và
Nghĩa là khi tăng tỷ số nén, áp suất nén trong khoảng không gian chết bằng
áp suất trong đường xả cần lớn thì sẽ càng lớn và do vậy lượng khí đó dãn nở
sẽ chiếm trong xi-lanh nhiều hơn, dẫn đến làm giảm lượng khí nạp thực tế vào
xi-lanh và ảnh hưởng tới lưu lượng và công suất máy

Hình 2.9. Ảnh hưởng của khoảng không gian chết

Khi tỷ số nén và áp suất nén đủ lớn thì lượng khí trong khoảng không
gian chết sẽ dãn nở và sẽ chiếm hoàn toàn thể tích công tác của xi-lanh và khi
đó năng suất nén của máy nén sẽ bằng 0.
Vì vậy tỷ số nén càng bé càng có lợi. Tuy nhiên khi thiết kế phải tính
toán đến nhiều yếu tố khác để lựa chọn số cấp nén cho hợp lý.

* Do giảm lực tác dụng lên piston và các chi tiết truyền động máy nén
khi sử dụng máy nén khí nhiều cấp.

* Công nén của máy nén một cấp tăng do mất mát vì rò rỉ lớn, mất mát
30
công suất ở các van lớn, do không làm mát đầy đủ khí nén, do sự thay đổi tính
chất của khí nén khi bị nén và những nguyên nhân khác.

2.7.2 Phân phối áp suất nén giữa các cấp nén

Xuất phát từ điều kiện thực tế đối với máy nén nhiều cấp người ta phân
phối áp suất nén sao cho nhiệt độ nén sau mỗi cấp đếu bằng nhau:

(1)

Và nhiệt độ khí nén sau mỗi cấp đều là đường đẳng áp đến nhiệt độ ban đầu

(2)

Hình 2.10 Áp suất nén giữa các cấp nén

Từ những điều kiện trên chúng ta xác định được tỷ số tăng áp suất của mỗi cấp.
Xét quá trình đa biến trong từng cấp:

Từ (1), (2)

Trong đó x là tỷ số nén của từng cấp:

Do

31
Tổng quát :

m : cấp số nén

: áp suất vào cấp 1

Pc : áp suất cửa ra cấp m

Thể tích xi-lanh được tính như sau

Ta có :

và :

Do 1,3,5 là các điểm nằm trên đường đẳng nhiệt nên ta có (theo Bôi-

Mariot):

Dung tích công tác của xi-lanh giảm dần theo cấp số nhân với công bội là 1/X

2.7.2. Sơ đồ tổng quát của máy nén khí dạng chuỗi

Hình 2.11. Sơ đồ tổng quát của máy nén nhiều cấp


32
1. Phin lọc 9. Bình chứa chất lỏng sau cấp
2. Cấp nén 1 10. Đồng hồ đo áp suất cấp 2
3. Van an toàn cấp 1 11. Rơle áp suất bảo vệ quá tải
4. Đồng hồ đo cấp 1 11. Van an toàn cấp 2
5. Làm mát khí sau cấp 1 12. Van chặn
6. Bình tách lỏng (nước, dầu) 14. Van một chiều
7. Cấp nén 2 15. Bình chứa
8. Làm mát khí sau cấp 2 a. Van xả tải

2.8 Phương pháp điều chỉnh lưu lượng máy nén khí piston
Trong thực tế sản suất không phải lúc nào nhu cầu tiêu thụ khí nén
cũng tương ứng với thông số lưu lượng khí, vì vậy người ta phải sử dụng các
phương pháp điều chỉnh lưu lượng khí do máy nén cung cấp cho phù hợp

Điều chỉnh lưu lượng có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động bằng các
phương pháp sau:
a. Tác dụng lên bộ phận truyền động một cách tự động hoặc bằng tay, dừng hoặc
mở máy tự động theo chu kỳ.
Việc dừng hoặc mở máy dựa vào thông số áp suất của bình chứa thông qua hệ
thống điều khiển tự động, rơle áp suất mạch điều khiển… Máy sẽ dừng lại hoặc
chạy lại khi áp suất trong bình chứa đạt giá trị trên hoặc dưới theo quy định.
b. Tác dụng lên bộ phận truyền động để thay đổi số vòng quay/ trên một đơn vị
thời gian làm việc của động cơ.
Việc làm này thường được áp dụng trên các máy nén dẫn động bằng động
cơ gas, diezen, tuốc bin khí.
c. Tác dụng lên đường nạp của máy nén:
Để nạp hoặc cắt hoàn toàn lượng khí nạp vào bằng cách lắp trên đường
nạp vào của máy nén một van tiết lưu hoặc một van chặn điều khiển bằng tay
hoặc tự động.

d. Tác động lên đường xả của máy nén:


33
Bằng cách lắp trên đường xả vào bình chứa một van xả khí nén ra môi
trường một cách tự động hoặc bằng tay và làm việc ở chế độ tự động nhờ hệ
thống điều khiển khí động điện theo các giới hạn áp suất.
Biện pháp thứ hai là lắp một van tuần hoàn từ đường xả cấp cuối về đường
hút cấp 1, van được điều chỉnh bằng tay hay tự động theo áp suất.

e. Tác dụng lên van hút của xi lanh cấp 1:


Bằng các cơ cấu khí động hoặc điện một cách tự động hoặc điều khiển
bằng tay như trong các máy nén lạnh cần điều chỉnh công suất hoặc nén khí.
Thường các van của máy nén có lắp cơ cấu này là van có cấu tạo hình vành
xuyến. Khi cơ cấu này tác động lên van hút thì vòng xuyến bị ép và giữ ở trạng
thái luôn luôn mở. Phương pháp này được thực hiện khi cần khởi động và tắt
máy không tải đối với máy nén 1 hay nhiều xi-lanh cấp 1 hoặc là điều chỉnh lưu
lượng bằng cách cho 1 hay nhiều xi-lanh cấp 1 cùng làm việc để thay đổi khí nén
ra van cấp 1

f. Thay đổi khoảng không gian chết của máy nén:

Bằng cách lắp thêm một khoảng không gian có hại bổ sung nối với khoang
xi-lanh và có van chặn điều khiển tự động hoặc bằng tay cửa lưu thông từ khoang
bổ sung và khoang công tác. Phương pháp này có thể áp dụng với các máy nén
có cơ cấu điều chỉnh hành trình công tác S của piston.

34
CHƯƠNG III: AN TOÀN, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ
SỬA CHỮA MÁY NÉN KHÍ
3.1 Vận hành
3.1.1 Công tác chuẩn bị và vận hành

a. Chạy rà máy nén:

– Trước khi chạy rà máy nén cần phải:


– Xem xét bên ngoài máy nén, kiểm tra việc gia cố lần sau cùng.
– Đổ dầu vào cácte qua lỗ thông đến vạch cao que thăm dầu, khi rót phải có sử
dụng phễu có lưới lọc.
– Thấm dầu vào lưới lọc và rót 200g dầu vào từng phin lọc hút không khí.
– Làm sạch và lau chùi máy nén khí khỏi bụi và dầu nhớt.
– Dọn dẹp dụng cụ và các vật lạ ra khỏi máy nén.
– Quay bánh đà không ít hơn 2 vòng bằng xà beng để kiểm tra tình trạng kỹ
thuật của máy.
– Kiểm tra sự đảm bảo của hệ thống điều khiển và điện.
– Mở hết các van đường ra, vào bình chứa.
*Chạy rà:

– Khởi động máy nén bằng cách ấn nút “khởi động”, kiểm tra chiều quay của
máy, cho máy làm việc khoảng 5-6 phút và nghe hoạt động của máy có
những tiếng va đập bất thường hay không.
– Sau thời gian 5-6 phút thì dừng máy bằng nút “Stop”, rồi kiểm tra các chi
tiết, các bulông thanh truyền, chân máy và nhiệt độ ổ bi không quá 80-900C.
– Tiến hành cho chạy rà máy nén không tải với thời gian 10 giờ để rà các phần
chuyển động sau đó chuyển sang chế độ chạy tự động.
– Sau 10 giờ làm việc thì có thể rà máy ở chế độ có tải, mà được thực hiện với
áp suất tăng từ:
0,4 Mpa (4 kg/cm2) – 0,5 giờ
0,5 Mpa (5 kg/cm2) – 1 giờ
0,6 Mpa (6 kg/cm2) – 1,5 giờ

35
0,7 Mpa (7 kg/cm2) – 2 giờ
– Sau mỗi 2 giờ hoạt động cần phải tiến hành thổi thông gió máy nén bằng nút
xả trên mạch hệ thống đều khiển.
– Nếu không có khuyết tật thì máy nén được nâng tải toàn phần với áp suất làm
việc 0,8 Mpa (8 kg/cm2) trong vòng 5 giờ
Sau thời gian chạy rà dừng máy,xả nhớt,rửa bể nhớt và thay nhớt mới
b , Đưa máy vào hoạt động

- Khởi động máy nén ở chế độ tự động. Khi áp suất trong bình chứa thấp
hơn điểm đặt tối thiểu của rơle áp suất thì máy nén được khởi động. Khi áp
suất khí nén cao hơn giá trị bé nhất cần thiết thì phải xả bớt áp suất xuống tới
giá trị bé nhất cho phép máy khởi động.
- Kiểm tra chế độ làm việc điều chỉnh lưu lượng bằng cách dừng, ta sử dụng
các van trên đường ra để đạt áp suất tối đa 8,2 - 8,5 kg/cm 2 khi đó máy nén
dừng tự động và đồng thời đóng mạch cho các van thông và xả tải. Các van
này ở trạng thái mở trong thời gian máy dừng và đóng tự động khi máy nén
khởi động. Việc xả tải máy nén qua van thông khi khởi động xảy ra trong vòg
3-4 giây. Thời gian xả tải có thể điều chỉnh bằng vít, vít này có vát nghiêng để
xả không khí. Khi áp suất trong bình chứa tụt xuống còn 6,2 - 6,5 kg/cm 2 thì
rơle áp suất tác động và máy nén được khởi động, cứ thế máy nén làm liên tục
ở chế độ tự động.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của thiết bị bảo vệ theo nhiệt độ khí nén.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của các đèn tín hiệu.

3.1.2 Bảo dưỡng kỹ thuật trong thời gian vận hành

- Kiểm tra thường xuyên mức nhớt bôi trơn.


- Kiểm tra phin lọc khí còn nhớt hay không.
- Kiểm tra các đèn tín hiệu.
- Kiểm tra áp suất làm việc của máy nén qua các đồng hồ đo:
- Cấp I: 1,7 – 2,2 kg/cm1.
- Cấp II: 8 kg/cm1.
- Kiểm tra độ kín của các bề mặt lắp ghép.

36
- Không ít hơn hai lần trong ngày phải xả nước ngưng trong bình chứa
- Kiểm tra tình trạng làm việc của quạt gió với bộ truyền đai
- Kiểm tra và nghe tiếng kêu của máy khi làm việc

3.1.3 Kết thúc vận hành


Khi ngừng vận hành máy nén khí ta thực hiện các bước sau:

+ Từ từ đóng van xả trên đường ống xả.

+ Ngắt động cơ điện.

+ Đóng van một chiều.

3.2 Bảo dưỡng


Công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến sự vận hành an toàn cho người và thiết bị, bảo dưỡng đúng, kịp thời
còn mang lại tuổi thọ làm việc của máy.
Tiến hành hành dưỡng theo kế hoạch do cán bộ kỹ thuật lập và phụ thuộc vào
thời gian làm việc mà thực hiện một trong những việc sau đây:

-Sau 200 giờ – 300 giờ:


- Xả hết dầu cũ, rửa sạch cacte, thay dầu mới.
- Rửa phin lọc khí và đổ nhớt mới vào phin lọc.
- Kiểm tra chốt chẻ của bulong thanh truyền
- Cứ sau mỗi 4-5 giờ làm việc liên tục của máy nén thì tiến hành thổi bằng
cách ấn thổi nút trên bảng điều khiển
- Sau 1000 giờ làm việc cần phải:
- Thực hiện các công việc sau 200-300 giờ và đổ 200g nhớt vào phin lọc
- Tháo và kiểm tra các van và đĩa van.
- Kiểm tra quạt gió và bộ truyền đai, các bulong hãm.
- Kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị điện và dụng cụ điện.
- Kiểm tra hệ thống bảo vệ máy nén.
- Kiểm tra và thử các van an toàn.

37
- Sau 6000 giờ làm việc cần phải:
- Thực hiện các công việc sau 1000 giờ.
- Tiến hành đo tất cả các khe hở của bề mặt ma sát theo tài liệu kỹ thuật và
trong trường hợp cần thiết điều chỉnh chúng hoặc thay mới từ phụ tùng thay
thế.
- Kiểm tra trạng thái của các mặt làm việc của trục khuỷu, xi lanh, piston.
Các mặt làm việc phải bóng, sáng. Khi phát hiện các vết xước chưa tới mức ảnh
hưởng tới máy nén thì cần được đánh bóng cẩn thận.
- Làm sạch các đường ống dẫn không khí, bộ phận làm mát trung gian, các
khoang hút và khoang nén và các van khỏi cặn nhớt, bẩn.
Chú ý: Bảo dưỡng máy nén khi không làm việc:

Khởi động máy nén ít nhất một lần hoặc hai lần trong ca, việc bảo dưỡng
máy nén trong thời gian máy nghỉ thì các công việc cần làm theo sổ tay cơ khí
hướng dẫn.

3.3 Sửa chữa


Khi máy nén hư hỏng không thể làm việc được hoặc quá thời hạn sử dụng
dẫn đến hiệu suất làm việc kém, phải đưa chúng vào xưởng sửa chữa, cần tuân
thủ những nguyên tắc sau:
-Tiến hành lập biên bản tình trạng kỹ thuật của máy và đơn hàng sửa chữa chúng

-Ngắt nguồn tới mạch điều khiển trên bảng phân phối. Tháo và xếp các nhiệt kế.

-Tháo nhớt ra khỏi cácte máy nén.

-Tháo rời các đường ống dẫn không khí, bộ phận làm mát máy nén.

-Tháo rời các bulong chân bệ, các chốt khống chế, tách máy nén khỏi động cơ

38
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa

3.3.1 Quy trình tháo dỡ máy nén

Trước khi tháo máy cần phải làm sạch dầu mỡ, thổi khô bằng không khí nén.

Trình tự tháo máy như sau:

- Tháo nắp van.


- Tháo hộp van.
- Tháo van.
- Tháo nắp khoang cácte.
39
- Tháo chốt hãm đầu dưới thanh truyền, tháo đai ốc và nắp đầu dưới.
- Sử dụng bulông M10 (thiết bị chuyên dụng) cẩn thận tháo piston cấp I
và II ra khỏi xi-lanh, tránh các va chạm làm chầy xước mặt làm việc
của xi-lanh và cổ lắp thanh truyền của trục khuỷu.
- Tháo bộ xi-lanh và quạt máy.
- Tháo ốc bánh đà và bánh đà.
- Tháo bánh đai quạt máy.
- Tháo nắp ổ bi (dùng ốc tỳ hoặc cảo chuyên dụng).
- Tháo trục khuỷu và đặt lên kệ bằng gỗ.
Các chi tiết sau khi tháo ra phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, lau chùi sạch
sẽ, tránh những va chạm và tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các chi tiết.

3.3.2 Rửa chi tiết, kiểm tra và phân loại các chi tiết

Trước khi đánh giá khuyết tật thì phải làm sạch các chi tiết.

- Việc đánh giá các chi tiết và cụm chi tiết phải được thực hiện ở nơi có đầy
đủ trang bị đánh giá khuyết tật, phải có đồ gá và các dụng cụ cần thiết
khác.

- Đánh giá khuyết tật phải dựa trên sơ đồ đánh giá khuyết tật, đó là tài liệu
cơ bản của người kiểm tra.

- Khuyết tật phải được đánh dấu, phân loại thành bốn nhóm:

+ Dùng lại ngay không cần sửa chữa, có thể lắp ngay với các chi
tiết khác thì sơn màu xanh dương.
+ Chỉ dùng lắp ghép ngay với chi tiết mới hay chi tiết đã sửa chữa
tới kích thước bản vẽ thì sơn màu vàng.
+ Phải sửa chữa thì sơn màu trắng.

+ Loại bỏ thì sơn màu đỏ.

3.4. Sửa chữa trục cơ


3.4.1. Vai trò và yêu cầu kĩ thuật
Công dụng của trục cơ là nhận chuyển động quay từ động cơ và biến

40
chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến của piston trong xi-lanh nhờ hệ
thống tay biên, trục cơ.

Khi làm việc trục cơ chịu các lực tác dụng như:
- Lực quán tính của các thành phần chuyển động tịnh tiến (tay biên và
piston).
- Lực quán tính của các thành phần chuyển động quay (bánh đà và ngõng
trục).
- Lực sinh ra các momen quay và dao động quay.
- Lực sinh ra khi thay đổi áp suất khí trong máy.

Như vậy khi làm việc trục cơ chịu các ứng suất uốn, xoắn, dao động xoắn và dao
động dọc trục.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Phải được gia công chính xác, bề mặt làm việc có độ cứng và độ
bóng cao đạt yêu cầu.
- Kết cấu trục phải đảm bảo tính cân bằng và đồng đều.
- Độ cứng vững cao, có sức bền và chịu mài mòn tốt.
- Khi làm việc không xảy ra dao động cộng hưởng.

3.4.2 Nguyên nhân và hư hỏng thường gặp


a, Cổ trục bị mòn

Khi động cơ làm việc, do tác dụng của áp lực khí cháy trong xi-lanh làm
cho bề mặt cổ trục bị mòn. Cổ trục thường bị mòn không đều, khi trục khuỷu
quay, lực ly tâm do đầu to thanh truyền sinh ra làm cho thanh truyền có xu hướng
rời khỏi cổ thanh truyền và thường xuyên ép vào bề mặt phía trong (gần đường
tâm trục khuỷu). Do tác dụng lâu dài của lực ly tâm nên trên trục khuỷu mặt gần
kề cổ trục thanh truyền bị mòn nhiều. Mặt khác, dầu bôi trơn dưới tác dụng của
lực ly tâm làm cho các tạp chất cứng có trọng lợng lớn văng ra tập trung về một
đầu cổ trục gây mòn côn cho cổ trục thanh truyền.
Sự mài mòn cổ trục làm khe hở lắp ghép giữa các chi tiết tăng lên làm
điều kiện bôi trơn kém đi, áp lực dầu bôi trơn giảm, sự mài mòn các chi tiết tăng
lên.
41
b, Trục khuỷu bị cong va xoắn

Nguyên nhân gây ra biến dạng cong và xoắn trục khuỷu chủ yếu do:

- Khe hở của gối đỡ và cổ trục quá lớn, trong khi làm việc có sự va vấp.

- Trong quá trình làm việc chịu mô men xoắn quá lớn, gối đỡ bị cháy làm
trục khuỷu quay khó khăn.
- Khe hở gối đỡ và cổ trục quá nhỏ hoặc mô men xiết ốc cổ trục không
đều, xiết ốc không đúng trình tự quy định.
- Động cơ tăng tốc đột ngột làm trục khuỷu chịu ứng suất quá lớn gây biến
dạng đột ngột làm trục khuỷu bị xoắn hoặc cong.
Ngoài ra sự làm việc của động cơ không ổn định, trục khuỷu chịu lực không
đều, các vị trí của các chi tiết trong cơ cấu khuỷu trục thanh truyền không đúng
cũng có thể làm cho trục khuỷu bị cong, xoắn.
c, Trục khuỷu bị rạn nứt, gãy

Trong quá trình làm việc, trục khuỷu có thể bị rạn nứt. Vết nứt thường xảy
ra ở phần tiếp giáp giữa cổ trục, cổ thanh truyền và má khuỷu (vai trục). Có nhiều
nguyên nhân làm trục khuỷu bị rạn nứt:
- Bán kính góc lượn giữa má khuỷu với cổ trục, cổ thanh truyền không đúng
gây ra ứng suất tập trung.
- Khe hở giữa gối đỡ và cổ trục quá lớn gây ra va đập theo chu kỳ tạo nên
ứng suất thay đổi gây ra rạn nứt. Vết nứt xuất hiện sẽ phát triển nhanh và
gây gãy trục khuỷu.
d, Bê mặt của cổ trục, cổ thanh truyền, gối đỡ bị xước, cháy nổ

Ngoài hư hỏng do mòn, trục khuỷu thường hư hỏng do cổ trục, bị xước,


cháy rỗ. Nguyên nhân gây xước, cháy rỗ do:
- Điều kiện và chất lượng dầu bôi trơn kém, trong dầu có nhiều tạp chất như
bụi bẩn, có lẫn hạt mài hoặc bị rò rỉ nước vào hệ thống bôi trơn, đường dầu bôi
trơn bị tắc…
- Khe hở giữa bạc và cổ trục, cổ thanh truyền quá nhỏ, trong quá trình làm
việc sinh nhiệt làm cháy rỗ bề mặt cổ trục.
- Lắp ráp không đúng, lỗ dầu trên bạc không trùng với đường dầu trên

42
3.4.3 Quy trình công nghệ sửa chữa
Sửa chữa trục cơ là loại trừ các khuyết tật của trục cơ xuất hiện trong quá
trình làm việc. Tùy thuộc vào kết cấu trục cơ bao gồm chiều dài, đường kính, áp
lực làm việc… mà ta có các phương pháp gia công khác nhau. Các phương pháp
đó là gia công rèn (với trục nhỏ và trung bình) và gia công ghép (với trục lớn).
a, Sửa chữa cổ trục bị mòn
- Quan sát toàn bộ trục khuỷu phát hiện các vết xước, cháy rỗ, rạn nứt.

- Nếu trục khuỷu có vết rạn nứt thì phải thay trục khuỷu mới.
- Nếu trên bề mặt trục khuỷu có vết cháy rỗ, vết xước nhẹ thì dùng vải ráp
mịn bôi một lớp dầu bôi trơn hoặc dùng đá dầu mài bóng cổ trục.

- Nếu có vết cháy rỗ, xước sâu thì phải mài trục khuỷu trên máy mài
chuyên dùng có cơ cấu dịch tâm.
- Dùng pame đo ngoài để kiểm tra độ mòn côn, mòn ô van của
cổ trục và cổ thanh truyền.

Hình 3.2 Cách đặt thước kiểm tra độ mòn và độ ô van của trục

- Độ ô van: đo kích thước cổ trục và cổ thanh truyền ở hai vị trí vuông góc
nhau trên cùng một mặt cắt ngang. Độ ô van của cổ trục và cổ thanh
truyền được xác định bằng hiệu số của hai lần đo.
Chú ý: Không đo sát vào lỗ dầu bôi trơn. Độ ô van cho phép: 0,05 mm.

Nếu độ ô van và độ côn vượt quá giới hạn cho phép phải sửa chữa trục
khuỷu theo sơ đồ công nghệ sửa chữa và theo kích thước sửa chữa quy định (theo
cốt sửa chữa).

43
Bảng 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa mòn cổ trục khuỷu

Tên nguyên công và


bước Sơ đồ định vị và kẹp chặt

I. Tiện lấy lại độ tròn của cổ


trục khuỷu.

- Tiện thô.

Dsautiện = 62-63 mm.

II. Hàn đắp cổ trục khuỷu. Dsau hàn = 69 mm

III. Tiện lấy lại kích thước


ban đầu.
- Tiện thô. Dsau=67
mm.
- Tiện tinh. Dsau= 65,5
mm

IV. Mài và đánh bóng bề mặt


cổ trục khuỷu.
1. Mài thô.
Dsau = 65,2 mm

1. Mài tinh.

Dsau= 65 mm.

1. Kiểm tra các kích thước.


1. Kiểm tra độ đồng tâm.
V. Kiểm tra
2. Kiểm tra nhám bề mặt.
4.Kiểm tra độ song song.

44
Chế độ cắt gọt khi tiện và mài:

- Khi tiện:

Tiện thô:

- Chiều sâu cắt khi tiện thô t=1,5/2=0,75 mm.

- Lượng chạy dao dọc S = 0,4-0,7 m/ph (theo bảng 5-62 [4]).

- Vận tốc cắt: V= 47m/ph (theo bảng 5-63 [4]).


-Hệ số điều chỉnh vận tốc

Tra bảng ta có :

Suy ra : K=0,57.1.110,8.1=0,456

Tốc độ cắt : =V.K =47.0,456=21,43 (m/ph)

-Tốc độ quay : (v/ph) chọn n=110


(v/ph)

- Tiện tinh:
Chiều sâu cắt: t = 0,48/2 = 0,24 mm.

Lượng chạy dao dọc S= 0,25-0,3 m/ph. (theo bảng 5-62 [4]).

Vận tốc cắt: V= 75 m/ph (theo bảng 5-63 [4]).


Hệ số điều chỉnh vận tốc:

Tra bảng ta có : K1 = 0,57 K2= 1


K3 = 1 K4 = 0,8
K5 = 1

45
Suy ra: K = 0,57×1×1×0,8×1 = 0,456
Tốc độ cắt: Vcắt = V.K =75.0,456 = 34,2 m/ph

-Tốc độ quay : n = 167,8 (v/ph) chọn n = 170 (v/ph)


Khi mài:
Theo bảng 3-9 [4] Ta chọn được:
- Tốc độ đá: Vđá = 30-35 m/s.
- Tốc độ chi tiết: Vct = 12-25 m/s.
- Chiều sâu mài: t = 0,02 mm.
- Bước tiến dọc: S = (0,3-0,7).B

- Khi mài trục khuỷu tiến hành trên thiết bị chuyên dùng là máy mài có cơ cấu
dịch tâm. Trước khi mài phải xác định bán kính góc lượn và sửa đá theo bán kính
góc lượn đó. Sau khi mài cổ trục cần đánh bóng để đạt độ bóng theo yêu cầu. Độ
bóng phải đạt ∆9 - ∆10.
Sau khi mài cổ trục phải thay các bạc lót theo kích thước sửa chữa

tương ứng và cạo rà bạc để đảm bảo sự tiếp xúc tốt.

- Diện tích tiếp xúc sau khi cạo bạc: 75%.

- Vết tiếp xúc phân bố đều trên toàn bộ bề mặt bạc.

Chú ý: Tuỳ vào độ mòn và tình trạng kỹ thuật thực tế của cổ trục mà sửa
chữa toàn bộ hoặc chỉ sửa chữa cổ thanh truyền hay cổ trục nhưng không sửa
chữa riêng lẻ từng cổ trục hay từng cổ thanh truyền. Tất cả các cổ trục hoặc cổ
thanh truyền phải sửa chữa theo cùng kích thước để đảm bảo sự cân bằng động.

b, Sửa chữa trục bị cong, xoắn

Độ cong: Đặt trục khuỷu lên hai gối đỡ (hoặc lắp lên mũi chống tâm), cho
mũi tiếp xúc của đồng hồ so tiếp xúc với cổ trục ở giữa, quay trục khuỷu đi một
vòng đồng thời quan sát sự dao động của kim đồng hồ trong một phạm vi nào đó.
Lấy trị số đó trừ đi độ ô van của cổ trục ta sẽ được độ cong của trục khuỷu.

46
Hình 3.3 Đo độ cong của trục khuỷu

Độ cong cho phép: 0,03 – 0,05 mm.

Độ xoắn: Lắp trục khuỷu lên giá đỡ, cho cổ thanh truyền nằm ở vị trí nằm ngang,
dùng thước đo chiều cao đo khoảng cách từ các cổ trục thanh truyền có cùng
đường tâm đến mặt bàn máy, độ chênh lệch của hai khoảng cách đo được là độ
xoắn của trục khuỷu.
Độ xoắn cho phép < 0,10mm

Nếu trục khuỷu xoắn quá giới hạn cho phép thì phải thay trục khuỷu

mới.
Nếu trục khuỷu bị cong thì nắn trục khuỷu trên máy ép thuỷ lực 20 tấn
theo phương pháp nắn nguội: Đặt trục khuỷu lên hai giá chữ V, xoay đúng chiều
cong của trục khuỷu rồi cố định trục khuỷu lại. Tác dụng một lực vào cổ trục ở
giữa theo chiều ngược với chiều cong của trục khuỷu. Để tránh làm hư hỏng cổ
trục cần đặt tấm đồng đệm lót vào cổ trục. Phía dưới cổ trục đặt đồng hồ so để
theo dõi độ biến dạng của trục khuỷu và khống chế lực tác dụng. Nếu trục khuỷu
bị cong nhiều quá thì phải tiến hành nắn nhiều lần để tránh làm trục khuỷu biến
dạng quá nhiều gây nứt gãy trục

47
Hình 3.4. Nắn trục khuỷu bị cong.

3.5 Sửa chữa tay biên


Theo chu trình làm việc, tay biên chịu tác dụng lực kéo lớn nhất vì vậy nó
đòi hỏi có độ chính xác rất cao. Tay biên được chế tạo từ thép CT4-TC30. Với
những loại máy có công suất lớn người ta dùng thép CT45 hay thép hợp kim
40X-38X.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Đường tâm bạc đầu nhỏ phải song song với đường tâm bạc đầu to và
cùng vuông góc với đường tâm thân tay biên. Độ không song song của hai đường
tâm bạc đầu to và đầu nhỏ cho phép là 0.02-0.03mm/100mm chiều dài.
- Có hai loại bạc lắp cho đầu tay biên là loại tháo được và loại không
tháo được. Thông thường bạc đầu nhỏ là bạc đồng được ép chặt vào đầu tay biên
và không tháo được, bạc đầu to thường là hai nửa được bắt vào đầu lớn bằng
bulông biên.
Sửa chữa tay biên:
Trong quá trình làm việc, tay biên bị cong, xoắn, mòn hỏng bạc… để khắc
phục hư hỏng biện pháp là ép nén thủy lực cùng với gia công nhiệt, sau đó phải
tiến hành siêu âm để kiểm tra các vết rạn nứt bên trong nếu có.
Sau khi nắn phải kiểm tra độ song song và vuông góc của các đường tâm.
Các tay biên bị cong, xoắn, nứt không cho phép phục hồi mà buộc phải thay thế
mới. Việc sửa chữa còn được tiến hành khi:
-Bạc có vết nạn,nứt, xước sâu

-Khe hở giữa chốt piston và bạc


48
- Khe hở giữa trục cơ và bạc
Bạc phải có lượng dư đường kính ngoài để ép vào tay biên, khi ép phải gia
công đầu tay biên. Độ không song song giữa bề mặt trong và ngoài không quá
0.02mm/100mm chiều dài, khe hở giữa chốt và bạc là 0.03-0.04 mm. Phải ép
bạc đúng lỗ vẩy dầu trên thân tay biên, bạc lớn phải có độ tiếp xúc ≥ 75% diện
tích bề mặt làm việc.

3.6 Trình tự lắp ráp và thử máy


3.6.1. Trình tự lắp ráp

Trình tự lắp máy nén: ngược với quá trình tháo máy.
Khi lắp ráp máy nén khí cần tuân thủ một số điều kiện sau đây:
- Tất cả các chi tiết cần phải làm sạch bụi và lau bằng giẻ sạch. Cấm lau bằng
giẻ xơ gai. Các bề mặt làm việc được bôi mỡ.
- Khi lắp ổ bi trục khuỷu vỏ của vòng bi cần có các tấm đệm đảm bảo khe hở
nhiệt. Sau khi xiết nắp thì trục khuỷu phải quay tự do bằng tay và có khe hở
chiều trục là 0,15 – 0.25 mm.
- Khi lắp các cụm riêng biệt và máy cần phải theo dõi việc sắp xếp các chi
tiết. Xi lanh, piston, thanh truyền được đánh cùng dấu số. Các thanh và nắp của
thanh truyền được đánh dấu cùng một đầu. Đối với chốt hãm bu-lông thanh
truyền chỉ sử dụng cái mới, không sử dụng bất cứ dây gì để thay thế.
- Khi lắp ráp cơ cấu trục khuỷu thanh truyền cần phải theo dõi các ống dẫn
nhớt cần phải được lắp chặt và hướng mặt cắt về bên trái nếu nhìn từ phía bánh
đà. Nếu lắp không đúng các đường ống dẫn dầu làm ngừng việc cung cấp dầu và
là nguyên nhân gây sự cố cho máy nén.
- Khi lắp ráp và hiệu chỉnh piston, các vòng xéc-măng cần phải phân bố sao
cho các khớp của xécmăng cạnh nhau lệch 180o.
- Khi thay bạc lót không điều chỉnh khe hở đầu dưới thanh truyền cần siết
bulông thanh truyền sao cho thanh truyền quay tương đối dễ. Momen xiết khoảng
8-10 kg.m.
Sau khi kết thúc lắp ráp và lắp đặt máy vào bệ, kiểm tra đồng tâm của trục
máy nén và động cơ. Siết chặt các bulông định vị trên bệ. Lắp các thiết bị liên

49
quan như nhiệt kế, đồng hồ

3.6.2 Chạy thử máy


Tương tự như thử máy cho máy mới.
3.7 Hư hỏng thường gặp khi vận hành và cách khắc phục
Bảng 3.2 Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
STT Các hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục Ghi chú

- Phải
chắc chắn
- Lá van bị gãy không có
ở cấp nén II. mảnh lá
- Có vật lạ chèn van trong
- Thay lá van.
vào giữa cối xilanh.
Tăng áp suất ở
van và lá van. - Làm
cấp nén I - Làm sạch van.
- Gioăng dưới sạch
1
hộp van hay xilanh nếu
- Thay gioăng.
nắp hộp van cấp cần.
II bị hở - Trưởn
g Diesel
thực hiện.
- Lá van bị gãy
ở cấp nén II.
Dừng đột xuất - Có vật lạ chèn - Thay lá van. - Xảy ra
vì cấp II nhiệt vào giữa cối khi máy
độ quá nóng, van và lá van. - Làm sạch van. nén khí
đèn báo động - Gioăng dưới làm việc ở
cấp II quá hộp van hay nắp -Thay gioăng chế độ tự
2 nóng bật hộp van cấp II bị động.
sáng, còi báo hở - Thợ
động kêu. kíp thực
hiện.

50
- Phải
chắc chắn
- Gãy lá van cấp không có
I. mảnh lá
- Có vật lạ chèn - Thay lá van. van trong
Giảm áp suất vào giữa cối xilanh.
ở cấp I khi van và lá van. - Làm sạch van. - Làm
máy nén khí - Gioăng dưới sạch
3
đang làm việc. hộp van hay -Thay gioăng. xilanh nếu
nắp hộp van cấp cần.
I bị hở. - Trưởn
g Diesel
thực hiện.

- Gãy lá van cấp


Dừng đột xuất
I.
vì nhiệt độ cấp - Xảy ra
- Có vật lạ chèn - Thay lá van.
I quá nóng khi máy
vào giữa cối
>160oC, đèn nén khí
van và lá van. - Làm sạch van.
báo động cấp I làm việc ở
- Gioăng dưới
quá nóng bật chế độ tự
4 hộp van hay nắp - Thay gioăng
sáng, động.
hộp van cấp I bị
còi báo động -Thợ kíp
hở
kêu. thực hiện.

- Thay bạc tay


- Bạc tay biên biên (giảm bề
Có tiếng gõ bị mòn nhiều. Trưởng
dày bộ căn trong
trong cơ cấu Diesel thực
gối đỡ dưới của
5 truyền động. - Êcu đầu biên hiện.
tay biên).
bị lỏng.
- Xiết chặt êcu.

51
- Bộ lọc bị bẩn.
Bị rò rỉ không
khí do các vòng
xecmăng không
kín.
- Tháo rửa bộ lọc.
- Bị rò rỉ không
Kiểm tra và thay
khí trên đường Trưởng
Lưu lượng của xecmăng.
đi. Diesel thực
6 máy nén khí bị - Tìm chỗ hở và
- Rò rỉ không hiện
giảm. khắc phục.
khí tại các
- Thay lá van
van( thủng
hoặc gioăng.
gioăng hay lá
van bị

gãy).

- Vòng gạt nhớt - Thay vòng gạt


quá mòn. nhớt. Trưởng
Tiêu hao nhiều
7 Diesel thực
nhớt. - Quá nhiều
- Kiểm tra mức hiện
nhớt trong
nhớt.
cácte.
Không quá
20% số
- Thay ống hay
Ống két mát bị Do mối hàn bị ống.
8 bịt cả hai đầu
thủng. tróc. Trưởng
ống
Diesel thực
hiện.
Máy rung - Không
mạnh, - Định tâm bị - Kiểm tra và căn quá 20% số
9
khớp nối mềm hỏng. chỉnh lại ống.
chóng mòn. - Trưởng

52
Diesel thực
hiện.
- Đứt mạch của
van B1 hay B1.
- Tiếp xúc mối - Tại
nối van điện chế
- Kiểm tra và sửa.
không tốt. độ tự
Khi dừng - Van điện từ bị động.
không xả hết hỏng (cuộn dây - Khắc phục chỗ
khí. Tăng áp bị cháy, màng thủng.
10 - Thợ kíp
suất bậc II, mỏng bị thủng). thực
van an toàn xả hiện.
- Đường ống
liên tục. - Tháo rửa vệ
dẫn khí đến van
sinh van thông
điện từ bị thủng Trưởng
buồng
hay van thông Diesel thực

buồng bị hở, bị hiện.

thủng.
- Rơle áp suất - Kiểm tra các
không làm việc giới hạn làm việc
Máy nén khí hay van hiệu của rơle (thay
không dừng lại chỉnh bị hỏng. mới nếu cần).
khi điều chỉnh vị Cơ cấu tiếp xúc - Thay mới cơ Thợ kíp
11
trí dừng, van an bị hỏng. cấu tiếp xúc nếu thực hiện
toàn bậc II xả - Đứt mạch cần.
liên tục. điện của cơ cấu. - Xử lý chỗ đứt.
- Rơle K3 bị Kiểm tra thay

hỏng. mới nếu cần.

Máy nén khí - Đứt mạch - Kiểm tra và


không dừng khi khắc phục Thợ kíp
12 đồng hồ nhiệt
quá nóng, không - Kiểm tra và thực hiện.
độ
có tín hiệu ánh - Sự hiệu chỉnh hiệu chỉnh lại
53
bị hỏng. theo tài liệu
sáng và âm - Độ kín của hệ hướng dẫn.
thanh thống nhiệt bị - Thay mới cơ

hỏng. cấu.

Khi khởi động


ở chế độ tự
động van - Vít 5 bị kẹt Nới lỏng vít, hiệu
thông buồng trong van thông chỉnh lại thời Trưởng
13 không đóng lại buồng (không gian giảm tải và Diesel thực
(không chấm có lối để xả hãm vít tại vị trí hiện.
dứt sự giảm tải khí). này.
của
máy nén khí).

3.8 An toàn trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí
3.8.1 Quy tắc an toàn trong vận hành
Trong quá trình sử dụng máy nén khí, công tác an toàn thiết bị rất là quan
trọng. Để đảm bảo công tác này người thợ vận hành và sửa chữa cần phải nghiêm
chỉnh chấp hành luật lệ lao động và sản xuất, thực hiện tốt các quy định, quy
trình an toàn lao động. Người thợ vận hành tập trung quan sát mọi tình huống để
xử lý kịp thời những hỏng hóc cũng như các sự cố xảy ra.
a , Người quản lý,vận hành và bảo dưỡng phải nắm đầy đủ điều kiện vận hành
của thiết bị.

- Nắm được loại môi chất đang được tồn trữ, xử lí và vận chuyển bên
trong thiết bị và các đặc tính của máy (ví dụ: đặc tính, khả năng cháy nổ...)
- Nắm được điều kiện vận hành của máy nén khí ví dụ như: áp suất, nhiệt
độ, điều kiện mài mòn, ăn mòn...
- Nắm được thông số giới hạn phạm vi vận hành an toàn của máy nén khí
cũng như tất cả các thiết bị khác có liên quan trực tiếp hoặc bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi thiết bị áp lực
- Phải soạn lập được các hướng dẫn vận hành và xử lí sự cố chi tiết cho

54
từng bộ phận cũng như đối với toàn bộ hệ thống thiết bị
- Phải đảm bảo rằng công nhân vận hành, sửa chữa và tất cả người có liên
quan được hướng dẫn, huấn luyện, kiểm tra chi tiết về quy trình vận hành
và xử lí sự cố.

b, Phải lắp đặt đầy đủ các thiết bị bảo vệ và đảm bảo chúng luôn ở trạng thái sẵn
sàng làm việc.

- Các thiết bị bảo vệ như an toàn,rơ le áp suất cũng như các thiết bị bảo vệ khác
có mục đích ngắt thiết bị khi áp suất,nhiệt độ,mức môi chất bên trong thiết bị

- Các thiết bị bảo vệ phải được cân chỉnh,cài đặt ở các thông số tác động phù
hợp

- Nếu có các thiết bị báo động,các thiết bị này phải được lắp đặt sao cho các
tính hiệu âm thanh,ánh sáng của chúng là dễ nhận thấy mặt nhất.

- Phải đảm bảo rắng các thiết bị bảo vệ luôn luôn ở trạng thái hoàn hảo, sẵn
sàng hoạt động.

- Các thiết bị xả tự động như van an toàn,màng phòng nổ phải có ống xả dẫn ra
vị trí an toàn.

- Phải đảm bảo rằng chỉ những người có đủ trách nhiệm và thẩm quyền được
phép thay đổi các thông số cài đặt của các thiết bị bảo vệ.
c, Thực hiện đầy đủ quá trình bảo dưỡng thiết bị.
- Mỗi đơn vị sản xuất phải lập được kế hoạch bảo dưỡng cho toàn bộ hệ
thống các thiết bị áp lực trong đơn vị. Kế hoạch bảo dưỡng phải tính đến
các đặc điểm riêng biệt của từng thiết bị như tuổi thọ,đặc điểm vận
hành,môi trường làm việc của thiết bị ...
- Luôn quan tâm đến những biểu hiện bất thường trong hệ thống, ví dụ:
nếu an toàn thường xuyên tác động có nghĩa là hệ thống bị quá áp một
cách bất thường hoặc van an toàn không tốt
- Trước khi thực hiện việc bảo dưỡng,sửa chữa phải đảm bảo xả hết áp
suất
- Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp và quy trình an toàn trong quá trình
sửa chữa,bảo dưỡng
55
d, Thực hiện đầy đủ quá trình đào tạo,huấn luyện
- Tất cả những người vận hành, bảo dưỡng, sữa chữa và làm các công việc
có liên quan đến thiết bị áp lực đặc biệt là những công nhân mới phải
được huấn luyện, đào tạo một cách đầy đủ.

Việc huấn luyện phải được thực hiện lại trong các trường hợp sau:

+ Khi thay đổi công việc

+ Khi thiết bị hoặc quy trình vận hành thay đổi

+ Sau một thời gian ngừng làm việc hoặc chuyển làm việc khác

+ Sau mỗi đình kỳ hàng năm


e, Thiết bị phải được đăng kí và kiểm định đầy đủ

Theo quy định hiện hành,tát cả các thiết bị sau đây:

Bình áp lực có áp suất làm việc lớn hơn 0,7 KG/m2, dung tíc lớn hơn 25 lít

Nồi hơi có áp suất làm việc lớn hơn 25 lít, nồi đun nước nóng có nhiệt độ nước
lớn hơn 115 oC. Đường ống dẫn hơi nước bảo hòa có đường kính 76mm trở lên,
đường ống dẫn hơi quá nhiệt có đường kính từ 51mm trở lên.

Đường ống dẫn khí đốt phải được kiểm định an toàn bởi các trung tâm
kiểm định và đăng kí sử dụng tại các Sở Lao động TBXH địa phương trước khi
đưa vào sử dụng cũng như phải được kiểm định định kỳ bởi các Trung tâm kiểm
định trong quá trình sử dụng. Thủ tục thực hiện việc kiểm định được nêu trong
thông tư số 23/2003/TT-BLDTBXH ngày 3/11/2003 của Bộ Lao Động TBXH.

- Thời hạn kiểm định quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn thay
đổi từng loại thiết bị, tuy nhiên thường có các kỳ hạn sau

- 3 năm một lần khám xét bên trong,bên ngoài, 6 năm một lần khám xét
kèm thử thủy lực đối với bình áp lực

- 2 năm một lần khám xét bên trong,bên ngoài,6 năm một lần khám xét
kèm theo thử thủy lực đối với bình áp lực.

56
- Đối với hệ thống lạnh,chu kỳ khám nghiệm là 5 năm một lần khám xét
kèm theo thử bền,trong thời gian 5 năm này sẽ thực hiện một lần khám xét
3 năm sau khí nghiệm thử.

3.8.2 An toàn khi vận hành bình chứa khí nén và đường ống dẫn khí
Công tác an toàn đối với bình chứa khí nén và đường ống đòi hỏi người
vận hành phải từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe, được huấn luyện và sát hạch kỹ
chuyên môn, phải tuân theo các phạm quy như sau:

+ Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng

cụ kiểm tra đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình.

+ Vận hành bình một cách an toàn, theo đúng quy trình của đơn vị: kịp

thời và bình tĩnh xử lý theo đúng quy trình của đơn vị khi có sự cố xảy
ra, đồng thời báo ngay cho người phụ trách những biểu hiện không an
toàn của bình.

+ Không được vận hành bình vượt quá các thông số đã được quy định,

cấm chèn hãm hoặc dùng bất cứ biện pháp nào để thêm tải trọng của
van an toàn trong khi bình đang hoạt động.

Phải lập tức đình chỉ hoạt động của bình trong các trường hợp sau:

+ Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép mặc dù các yêu cầu khác

quy định trong quy trình vận hành bình đều bảo đảm.

+ Khi cơ cấu an toàn không hoàn hảo.

+ Khi phát hiện thấy có vết nứt, chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các

mối hàn, các miếng đệm bị xé.

+ Khi xảy ra cháy trực tiếp đe dọa bình đang có áp suất.

+ Khi áp kế bị hỏng không có khả năng xác định áp suất trong bình
bằng một dụng cụ nào khác.

+ Và những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của
đơn vị.
57
Các bình thuộc phạm vi tiêu chuẩn phải có các trang bị đo kiểm và an toàn (áp kế
và các cơ cấu an toàn).

- Trên mỗi bình phải có ít nhất một áp kế phù hợp với môi chất chứa trong
bình. Mặt áp kế phải kẻ vạch đỏ ở số chỉ áp suất làm việc của bình. Thang đo độ
của áp kế phải chọn để số chỉ áp suất làm việc nằm vào khoảng từ 1/3 đến 2/3
thang đo. Áp kế phải đặt thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30 0 và phải bảo
vệ khỏi bị ảnh hưởng của nhiệt độ. Đường kính áp kế phải không dưới 160mm,
khi khoảng cách quan sát từ 2 đến 5m. Áp kế của bình phải được kiểm định và
niêm phong chì mỗi năm một lần, sau mỗi lần sửa chữa tại các cơ sở được phép
kiểm định.

- Không được sử dụng áp kế không kẹp chì và dấu hiệu của đơn vị kiểm
định, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối, quá hạn kiểm định, kim không trở về
chốt tựa khi ngắt hơi hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá 0 của thang đo
một trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó – kính vỡ hoặc những hư hỏng
khác có thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.

- Trên các bình có lắp van an toàn, van phải lắp trên ống nối trực tiếp với
bình hoặc trên ống nhánh thuận tiện cho vệc quan sát và kiểm tra.

- Áp suất trong bình không vượt quá áp suất làm việc cho phép:

* 0,5 kg/cm2 khi Pcp 3 kg/cm 2

* 15%Pcp khi Pcp = 3 kg/cm 2 ÷ 60 kg/cm 2

* 10%Pcp khi Pcp >60 kg/cm 2

- Kết cấu van an toàn kiểu lò xo phải đảm bảo: tránh xiết căng lò xo, bảo
vệ lò xo khỏi bị đốt nóng và chịu tác dụng trực tiếp của môi chất. Kiểm tra tình
trạng kỹ thuật của van, thử van theo định kỳ, theo quy định của đơn vị.

- Khi kết thúc công việc sửa chữa máy nén và các thiết bị cần vệ sinh công
nghiệp, lau chùi dầu mỡ, thu dọn dụng cụ và báo cáo kết quả với lãnh đạo trực
tiếp.

58
CHƯƠNG IV: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP Ở MÁY NÉN KHÍ
VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
4.1 Sự cố nhiệt độ cao máy nén khí
Đây có lẽ là vấn đề thường gặp nhiều nhất đối với máy nén khí đặc biệt là
vào mùa hè. Nhiệt độ cao do rất nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó phải kể
đến các nguyên nhân như nhiệt độ phòng nén khí quá cao, két giải nhiệt dầu gió
hoạt động kém hiệu quả,không tuân thử thời gian bảo dưỡng máy nén khí theo
đúng định kỳ mà nguyên nhân chính là không thay dầu theo định kỳ,va chạm cơ
khí,van điều nhiệt nhiệt hỏng,quạt làm mát hỏng.

Hơi nóng là kết quả trực tiếp của quá trình nén khí. Khi bạn nén khí, nó sẽ
trở nên nóng. Hơi nóng cần được loại bỏ để giữ nhiệt độ thấp.

Dầu được phun vào đầu nén. Sau khi dầu được tách từ khí nén, nó sẽ được
làm mát bởi bộ làm mát,bộ giải nhiệt dầu và tuần hoàn trở lịa cụm đầu nén.Nhiệt
được quy định và điều chỉnh bởi van hằng nhiệt-van làm chức năng đóng và mở
tùy thuộc và nhiệt độ dầu.

Đôi với các máy nén khí trục vít điển hình,có hai bộ giải nhiệt: một bộ giải
nhiệt dầu và một bộ giải nhiệt gió. Bộ giải nhiệt dầu giúp làm mát dầu lưu thông
trong máy nén khí. Bộ giải nhiệt gió làm mát khí trước khi khí nén dời khỏi máy.

Nguyên nhân dẫn đến máy nén khí lỗi nhiệt độ cao:

Để máy nén khí luôn hoạt động làm mát trong mức nhiệt độ cho phép,chúng ta
cần tuân theo:

o Lưu luọng dầu qua bộ giải nhiệt bên trong


o Lưu lượng khí làm mát thông qua bộ giải nhiệt dầu bên ngoài
o Dầu được phun và đầu nén

Nếu lưu lượng dầu qua bộ làm mát bị hạn chế, nó sẽ không giúp giảm
nhiệt.Đây có thể là nguyên nhân do van nhiệt dầu bị trục trặc,hoặc bị tắc
nghẹt,hoặc lượng dầu trong máy thấp.Thậm chí nếu máy nén khí chạy ở nhiệt độ
cao một thời gian dài và dầu máy nén khí bị xuống cấp hay kém chất lượng thì nó

59
sẽ gây ra hiện tượng keo dầu ở cả bộ làm mát dầu (nhưng keo dầu này giống như
một lớp sơn mài hoặc véc ni).

Thế nhưng,lỗi phổ biến nhất gây ra hiện tượng nhiệt độ cao máy nén khí là bộ
làm mát dầu bị bẩn hoặc phòng máy nén khí quá nóng. Giải pháp rất đơn giản:
bạn chỉ cần vệ sinh két làm mát và cố gắng giảm nhiệt độ môi trường trong
phòng máy nén khí xuống. Mà cách tốt nhất là lắp những ống thông gió cho
phòng máy

Hình 4.1 Sơ đồ xử lí sự cố máy nén khí bị nhiệt độ cao


60
4.2 Dầu và nước có trong khí nén
Dầu và nước làm mát trong khí nén đầu ra sẽ ảnh hưởng nghiệm trọng tới
các ứng dụng khí cuối cùng,chẳng hạn như: làm ẩm ướt thiết bị dẫn đến phải xử
lí lại sản phẩm, hư hỏng các dụng cụ sử dụng khí nén,.. Nguyên nhân gây nên
hiện tượng này phổ biến nhất là do bộ lọc tách dầu hoạt động kém hiệu quả,van
áp suất tối thiều bị kém, máy chạy ở nhiệt độ cao trong một thời gian dài,không
lắp đặt các thiết bị xử lí khí(máy sấy khí,các bộ lọc) hoặc lắp đặt thô sơ,các bộ
bẫy nước hoạt động kém hiệu quả

Cách khắc phục hiện tượng dầu có trong hệ thống máy nén khí.

Trong máy nén khí trục vít, dầu làm chức năng bôi trơn,làm kín các khe
hở trục vít và giải nhiệt cho máy nén khí.

Hỗn hợp khí và dầu được trộn lẫn với nhau và chúng cần giữ lại dầu trong máy
nén nên hỗn hợp này sẽ được tách thanh khí nén và dầu.Dầu sau đó sẽ quay trở
lại đầu nén trong khí nén thì rời khỏi máy nén khí

Tách dầu được thực hiện bằng hai bước:

o 99% dầu được tách bằng lực li tâm


o Lọc tách dầu loại bỏ nốt lượng dầu còn lại trong khí

Một điều rất quan trong mà chúng ra cần lưu ý đó là quá trình tách bằng lọc
tách dầu sẽ thu lại lượng dầu và đọng ở đáy lọc tách. Và sẽ có một chiếc ống đưa
lượng dầu đó trở lại cụm đầu nén.Ống này được gọi là ống thu hồi dầu.Nó sẽ một
chiếc ống đồng,được đặt trong lọc tách,có chiều dài chạm đáy của lọc tách.

61
Hình 4.2 Hình ảnh đường ống dẫn dầu trong bình dầu

Sau quá trình tách bằng lực ly tâm ,dầu còn lại trong khí dưới dạng giọt rất
nhỏ.Khi chúng gặp lọc tách dầu,những giọt nhỏ này sẽ được hợp lại với nhau để
thành những giọt lớn hơn.Thậm chí những giọt náy đủ lớn để tự chảy xuống đáy
của lọc được.

Nguyên nhân hiện tượng dầu và nước có trong khí nén

Khi bạn thấy dầu trong khí nén,điều đó đơn giản nghĩa là quá trình tách dầu
không hoạt động tối ưu nữa:dầu có thể thoát ra khỏi lọc tách dầu.

Nguyên nhân phổ biến nhất khiến lọc tách dầu hoạt động không hiệu quả
nữa đó là bộ tách dầu bị bẩn.Trong nhiều trường hợp thì có thể do sử dụng lọc
tách dầu kém chất lượng.Chúng ta nên thay thế lọc tách dầu tối đa không quá
8000 giờ sử dụng(đây là trong điều kiện môi trường sử dụng lý tưởng).Và nhớ là
bạn luôn phải thay dầu và lọc dầu máy nén khí khi thay lọc tách.

Khi lọc tách dầu bị bẩn,trông nó sẽ bám rất nhiều dầu.Nó cũng bị đen và cảm
giác nặng hơn rất nhiều so với lọc mới.

62
Một nguyên nhân phổ biến nữa gây hiện tượng dầu lẫn trong đó là tắc đường hồi
dầu.Hệ thống đường dẫn dầu này bao gồm 2 hoặc 3 bộ phận:

o Đường hồi dầu chạy từ lọc tách dầu trở lại máy nén
o Một đường ống hồi dầu bên trong lọc tách,chạy dài xuống đáy của
lọc tách dầu
o Một chiếc van một chiều,van được lắp đặt ở vị trí giao của đường
hồi dầu và phía trên cùng của lọc tách dầu

Đôi khi điều xảy ra khi mà đường hồi dần không chạm tới đáy của lọc
tách hoặc bị kẹt ở dưới đáy của lọc tách.Cách tốt nhât là có một đường ống thấp
hơn đáy một chút và cắt vát ở phần cuối đường ống để đảm bảo không bị chạm
quá sát đáy lọc tách dẫn đến việc tắc nghẽn hồi dầu.

Thông thường,điều này hay xảy ta sau khi bạn thay thế lọc tách dầu máy nén khí
mới là loại này hơi khác loại trước một chút.

Một nguyên nhân gây ra hiện tượng hao dầu ở lọc tách là do van áp suất
tối thiểu bị kém.Van này cản trở một luồng không khí thoát ra khỏi máy nén lúc
khởi động.Thông thường nó sẽ chỉ mở xoay quanh mức 4 bar.Lọc tách dầu
không được thiết kế để loại bỏ dầu từ lưu lượng cao,áp suất cao,áp suất thấp.Kết
quả dầu thoát khỏi máy nén khí mỗi lần khởi động.

Một nguyên nhân nữa gây ra hiện tượng hao dầu ở lọc tách có thể là do máy chạy
ở nhiệt độ cao trong thời gian dài hoặc sử dụng sai loại dầu máy nén khí,hoặc
trộn lẫn các loại dầu với nhau sẽ gây tạo bọt dầu

63
Hình 4.3 Sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố dầu có lẫn trong khí nén

Khắc phục hiện tượng nước có trong khí nén

Luôn luôn có chứa một lượng nước trong không khí xung quanh được hút
vào máy nén khí.Và lượng nước này cần được loại bỏ trước khi đưa vào sử dụng.

Máy nén có một bộ bẫy nước đặc biệt, dùng để bẫy và loại bỏ nước trong khí
nén.Bẫy này chỉ có thể loại bỏ được nước khi đã ngưng tụ chứ không thể loại bỏ
được nước dưới dạng hơi nước. Bộ bẫy nước này được lắp đặt sau bộ làm mát.Bộ
làm mát sẽ làm nhiệm vụ giải nhiệt khí nén trước khi nó ra khỏi máy nén.Khí

64
lạnh sẽ chứa ít nước hơn khí nóng.Kết quả là rất nhiều hơi nước được ngưng tụ
thành nước dưới dạng lòng.Nó cũng giống như cốc bia của bạn vào ngày hè nóng
nực,khí bưng ra lạnh nhưng chỉ cần để ngoài không khí một lát,sẽ có rất nhiều
nước phía ngoài cốc bia.Nước được loại bỏ bằng bộ bẫy nước.Khí lạnh chứa ít
nước hơn khí nóng.Điều này có nghĩa là mỗi lần khí nén được làm lạnh
hơn,nhiều hơi nước sẽ được ngưng tụ thanh nước lỏng hơn. Đây là lý do tại sao
chúng ta sử dụng máy sấy khí để làm khô khí.Thông thường là máy sấy khí tác
nhan lạnh.Nó đơn giản là hạ thấp nhiệt độ xuống thâp hơn khoảng 4 độ để thu
được lượng nước ngưng tụ nhiều nhất có thể. Sau đó khí nén được làm nóng trở
lại bằng với mức nhiệt độ môi trường xung quanh.

Khí sau khi qua Khí sau khi


Khí sau khi
Khí đầu vào Khí đầu ra bộ After qua bẫy
qua máy sấy
Cooler nước

Áp suất 1 bar 7 bar 7 bar 7 bar 7 bar

Nhiệt độ Mát Nóng Mát Mát Mát

% hơi nước
Khô 60% Ướt 100% Ướt 100% Khô 100% Khô 20%
ướt/khô

Không Không Không ngưng Không ngưng Không ngưng


Ngưng tụ?
ngưng tụ ngưng tụ tụ tụ tụ

Nguyên nhân nước có trong khí nén đầu ra

Hầu hét các vấn đề gặp phải là với bộ bẫy nước.Nó rất dễ bị bẩn và cần
thường xuyên được vệ sinh.Thậm chí một bẫy nước bằng điện mới cũng dễ bẩn
và dừng hoạt động.Một vấn đề khác mà thỉnh thoảng chúng ta cũng gặp đó là bộ
xả nước thì vẫn hoạt động nhưng đường dây nối từ đáy cốc xả nước ra ngoài lại
bị nghẹt vì bẩn. Nếu bạn có một chiếc máy sấy khí, kiểm tra xem nó có hoạt
động chính xác không, kiểm tra xem liệu nhiệt độ có dưới 4 độ ,điều này có
nghĩa là khi khí vào đây sẽ khô hơn trên mức nhiệt độ đọng sương trong máy
sấy.Nếu máy nén khí giảm xuống nhiệt độ đọng sương ,hơi nước mới sẽ ngưng
tụ thành nước lỏng
65
Bộ xả nước/Bẫy nước ngưng tụ

Chúng tôi đã nhìn thấy rất nhiều lần,tất cả các bộ xả nước trong phòng
máy nén khí tất cả đều sử dụng chung một đường xả chính và đường xả chính
này sẽ đi đến bộ tách dầu-nước.Nhưng ván đề với đường xả nước chính này hoặc
bộ tách dầu-khí đó là nó rất dễ bị tắc bẩn và tất cả các bẫy nước ngưng tụ sẽ dừng
hoạt động

Hình 4.4 Hướng dẫn xử lý hiện tượng nước có lẫn trong khí nén

4.3 Chảy dầu van hút máy nén khí


Chảy dầu hay còn gọi là hao dầu van hút, đây là hiện tượng xảy ra phổ
biến khi máy nén khi dừng hoặc hoạt động không tảu.Nguyên nhân phổ biến dẫn
đến máy nén khí bị chảy dầu van hút đó là máy nén khí dừng không đúng
cách,lỗi bảng điều khiễn, có quá nhiều dầu được đổ trong máy dẫn đến máy bị
tràn dầu, van một chiều và van chặn dầu bị hỏng. Lúc máy nén dừng hoạt động
66
áp suất được tạo bên trong máy nén khí cố gắng thoát ra.Một cách kà chảy ngược
qua van hút và quay lại ra bộ lọc gió.Nếu điều này xảy ra một vài lần hoặc nhiều
lần thì dầu sẽ thoát ra ngoài cùng với khí. Chính vì điều này ,van hút được trang
bị một hệ thống van một chiều.Khi khí cố gắng chảy ngược lại, các van này sẽ tự
động đóng.Nếu van hút không đóng hoàn toàn hoặc chiếc phớt chặn dầu bị lới
lỏng khí và dầu sẽ có cơ hội thoát ra ngoài.Nếu van hút có một lỗ thoáy by-pass
nhỏ (mục đich chạy không tải), chiễ lỗ này thường cũng được trang bị một chiếc
van một chiều nhỏ. Tương tự một phương pháp tắt máy thông thường là đi để
máy chạy ở chế độ không tải trước khi dừng máy.Như vậy van hút sẽ đóng trước
và áp suất có thời gian ổn đingj vào một mức thấp.Nếu máy nén khí để ở chế độ
tự động và áp suất tối đạt được tối đa,hệ thống điều khiễn sẽ tự động làm việc
này.Nếu bạn muốn dừng chạy máy, bạn nên bật chế độ không tải một vài phút
trước khi tắt máy hoàn toàn.

Hình 4.5 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí chảy dầu van hút hiện nay
4.4 Máy nén khí bị quá dòng
Máy nén khí bị quá dòng do các nguyên nhân: máy nén khí thực sự bị quá
dòng, dòng điện cung cấp tới động cơ cao vượt mức quy định, cảm biến dòng bị
hỏng, đầu nén có vấn đề, lọc tách dầu bị hỏng. Khi máy nén bị quá dòng, các

67
thiết bị gắn cảnh báo sẽ lập tức nhận được tín hiệu và báo ngay về bảng điều
khiển để dừng máy.

Máy nén khí có một số thiết bị an toàn, để bảo vệ máy trong trường hợp
máy gặp sự cố. Một trong những thiết bị đó là rơ le bảo vệ. Thiết bị này được gắn
ở mô tơ trong trường hợp quá tải, nó gửi tín hiệu đến bộ điều khiển để dùng máy
nén khí. Nguyên nhân sự cố máy nén khí chạy quá dòng hiện nay Trong trường
hợp máy hoạt động quá tải, có một số khả năng:

- Máy đang thực sự bị quá tải

- Dòng điện cung cấp tới động cơ cao vượt mức quy định

- Cảm biến dòng bị hỏng

- Đầu nén có vấn đề

- Lọc tách bị nghẽn, tắc Nếu lỗi quá tải xảy ra khi máy nén khí khởi động,
cố gắng quay trục vít bằng tay. Nếu nó bị kẹt, sự cố nằm ở đó.

Nếu ta có thể quay trục vít máy nén khí bằng tay, nhưng máy nén khí
không thể khởi động bởi có cảnh báo quá tải, | thay thế rơ le bảo vệ và thử lại.
Nếu cảnh báo đến trong hoặc sau khi bật từ chế độ không tải sang có tại, hãy thử
đo bằng súng nhiệt. Nếu súng nhiệt báo trong giới hạn bình thường, thay thế rơ le
bảo vệ. Nếu súng nhiệt báo nhiệt độ quá cao ở đầu nén. Và máy đã chạy ở mức
nhiệt độ cao hơn mức quy định trong một thời gian thì ta cần tìm cách khắc phục
ngay.

Kiểm tra điện áp và dòng điện ở tất cả 3 pha. Làm các việc này khi máy
nén khí dùng và khi máy nén khí chạy. Điện áp có thay đổi (giảm) đáng kể khi
máy nén khí chạy không? Nếu nó giảm đáng kể trên một pha, kiểm tra các kết
nối và cầu chì. Có thể một kết nối nào đó đang bị lới nóng hoặc cầu chì cũng
đang gặp vấn đề. Nếu điện áp trên cả ba pha giảm đáng kể khi máy nén khí chạy,
kiểm tra nguồn điện cung cấp. Bạn có sử dụng dây dẫn điện quá lâu rồi không?
Dây điện có đủ đáp ứng không? Nếu điện áp tốt, nhưng máy nén khí vẫn sinh
nhiệt cao, kiểm tra cụm đầu nén. Cố gắng dùng tay quay trục vít xem có được
không? Kiểm tra hoặc thay thế lọc tách dầu máy nén khí. Nếu lọc tách dầu quá
bẩn, nó sẽ tạo ra độ chênh áp. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây

68
tăng áp ở đầu nén. Kết quả là sinh nhiệt cao ở mô tơ. Một nguyên nhân nữa gây
ra hiện tượng máy nén khí hoạt động quá dòng đó là các thiết điểm cài đặt chế độ
không tải được cài đặt quá cao. Điều này thường xảy ra với máy nén khí sử dụng
công tắc áp suất cơ. Nếu áp cài đặt quá cao, mô tơ sẽ sinh nhiều nhiệt để đẩy cao
áp suất.

Hình 4.6 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén chạy quá dòng


4.5 Máy nén khí không đạt áp suất cài đặt

69
Khi cài đặt áp suất cho máy nén khí, nhưng áp suất thực tế lại không đạt
được như định mức mà ta đã cài đặt. Lúc này, máy nén khí đã gặp phải hiện
tượng tụt áp. Tụt áp dẫn đến không đạt áp suất cấp cho hệ thống hoặc các dụng
cụ cần đến khí nén đồng thời tụt áp cũng dẫn đến sự thất thoát về điện năng tiêu
thụ rất lớn. Với các hệ thống khí nén, luôn luôn có vấn đề vè tụt áp. Tuy nhiên,
tụt áp không nên vượt quá 1 bar. Với các máy nén khí mới hiện nay, hầu hết đều
được thiết kế độ tụt áp không quá 0,1 bar. Nếu hệ thống tụt áp quá cao, chúng ta
có thể tham khảo cách xử lý dưới đây.

Khi ta gặp vấn đề với máy nén khí của mình bởi vì áp suất khí nén thấp, ta
cần kiểm tra áp suất tại phòng máy nén khí (trên bình chứa khí) đầu tiên. Nếu áp
suất trong phòng máy nén khí ổn, thì vấn đề là: tụt áp. Nguyên nhân máy nén khí
không đạt áp suất cài đặt máy nén khí bị tụt áp / không đạt áp suất cài đặt) Tụt áp
là sự khác biệt trong áp suất giữa 2 điểm. Tụt áp là kết quả của việc lưu lượng khí
nén qua hệ thống đường ống | bị tắc nghẽn một vài chỗ. Khi không có lưu lượng
khí thì sẽ không có hiện tượng tụt áp. Khi ta tăng lưu lượng khí, độ tụt áp cũng
tăng. Ta có thể dễ dàng nhận thấy độ tụt áp trong hệ thống khí nén của mình. Ghi
nhớ, độ tụt áp thì bằng áp suất trong phòng máy nén (trên bình tích áp) trừ đi áp
suất tại điểm sử dụng. Thực hiện điều này khi máy nén khí của ta đang sử | dụng,
nơi mà ở đó có lưu lượng khí nén.

Độ tụt áp (hệ thống) = Áp suất phòng máy nén – Áp suất tại điểm sử dụng

Nhìn chung, độ tụt áp không nên thấp hơn 1 bar. Về mặt lý thuyết, hệ
thống mới ngày nay được thiết kế với một độ tụt | áp không quá 01 bar. Điều này
giúp giảm chi phí tiêu thụ điện. Tuy nhiên, trong quá trình làm dịch vụ khách
hàng, chúng tôi đã gặp rất nhiều máy có độ tụt áp 1-1.5 bar. Vì vậy, nếu áp suất
tại điểm sử dụng quá thấp, ta luôn phải kiểm tra áp suất phòng máy nén khí. Có
phải nó cũng thấp không? Hay nó bình thường? Tính toán độ tụt áp theo công
thức bên trên. Nếu máy nén khí của ta bị tụt áp cao, tức là chúng ta cần tìm cách
xử lý. Nếu áp suất trong phòng máy nén cũng thấp, thì chúng ta sẽ tìm hiểu vấn
đề này sâu hơn ở chương sau. Vậy đâu là nguyên nhân gây tụt áp? Bất kỳ nguyên
nhân nào làm hạn chế lưu lượng khí như đường ống dẫn khí nhỏ, các khớp nối
hay khúc cong, các bộ lọc, ... thì đều có thể là một trong các nguyên nhân gây ra
70
hiện tượng tụt áp. Nếu lưu lượng khí qua các ống dẫn khí gần đây tăng lên (bởi vì
máy nén khí mới hoặc thậm chí rò rỉ khí), tụt áp cũng sẽ tăng. Điều này sẽ trở
thành vấn đề khi độ tụt áp lớn.

Tương tự vậy, các bộ lọc và máy sấy khí cũng được quy định bởi một lưu
lượng khí tối đa. Nếu vượt quá lưu lượng khí cho phép, tụt áp qua các bộ lọc và
máy sấy cũng tăng nhanh chóng.

Hình 4.7 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén khí không đạt áp suất cài đặt

4.6 Máy nén khí không khởi động


Nguyên nhân máy nén khí không khởi động: Một máy nén khí không hoạt
động có thể do rất nhiều nguyên nhân. Từ những nguyên nhân rất rõ ràng, chẳng
hạn như: Có lần, chúng tôi phải lái xe hơn 15 giờ đồng hồ để đến hỗ trợ khách
hàng về hệ thống khí nén chỉ để mở van khí đầu ra mà ai đó đã đóng vào trước đó
71
đến những nguyên nhân rất khó phát hiện như khiến chúng tôi phải sử dụng tới
tận 3 giờ đồng hồ mới tìm được ra đó là lỗi do cảm biến bị lới lỏng.

Luôn luôn kiểm tra những nguyên nhân có thể dễ dàng nhìn thấy nhất
như: có bất kỳ cảnh báo nào hiển thị nguyên nhân máy nén khí không khởi động?
Nút dừng khẩn cấp có phải đang được bật không? Nguồn điện hiện tại? Sau đó,
thu hẹp và khoanh vùng nguyên nhân để kiểm tra xem chức năng nào đang hoạt
động, chức năng nào không. Dưới đây là sơ đồ hướng dẫn xử lý sự cố máy nén
khí không khởi động được, dựa vào sơ đồ này, ta sẽ tìm hiều được chi tiết từng
nguyên nhân để đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất.

Hình 4.8 Hướng dẫn xử lý sự cố máy nén không khởi động

72
4.7 Áp suất thấp trong hệ thống khí nén
Áp suất trong hệ thống là kết quả của việc cung cầu khí nén. Kết quả của
việc cân bằng áp suất phụ thuộc vào lượng khí nén tạo ra và lượng khí nén sử
dụng. Nguyên nhân gây ra hiện tượng áp suất trong hệ thống khí nén phổ biến
nhất là nhu cầu sử dụng khí quá cao và việc sản xuất khí quá thấp.

Áp suất trong hệ thống của ta là kết quả của việc cung cầu khí nén. Kết
quả của việc cân bằng áp suất phụ thuộc vào lượng khí nén tạo ra và lượng khí
nén sử dụng. Dĩ nhiên, máy nén khí có quy định áp suất khí đầu ra để tránh cho
áp suất đó trở nên quá lớn. Khi ta sử dụng nhiều khí nén, áp suất sẽ tụt. Hệ thống
điều khiển khí nén sẽ cố gắng để bù lại bằng việc tạo ra nhiều khí nén hơn. Khi ta
sử dụng ít khí nén, áp suất sẽ tăng. Khi áp suất tăng đến mức tối đa cài đặt cho
máy nén khí, máy nén sẽ dừng việc tạo khí. Lúc này nó sẽ chạy từ chế độ tai sang
chế độ không tai. Nguyên nhân không đủ áp trong hệ thống khí nén gây ra áp
suất thấp trong hệ thống khí nén (trong phòng máy nén khí) Nhìn chung, áp suất
thấp trong phòng máy nén là kết quả của 2 vấn đề: Nhu cầu sử dụng khí quá cao
Việc sản xuất khí quá thấp Đôi lúc rất khó để tìm ra một trong hai nguyên nhân
trên bởi vì một máy nén khí có thể giảm dần khí đầu ra bởi vì các bộ lọc máy nén
khí quá bẩn, thậm chí nó còn làm cho bộ trục vít quay nặng hơn. Ta cần kiểm tra
bất kỳ máy nén khí nào mới hoạt động hoặc khí nén được sử dụng. Nếu không
phải trường hợp này thì tức là không phải do nguyên nhân rò rỉ khí. Lúc này vấn
đề hắn là bên trong phòng máy nén khí. Luôn luôn kiểm tra áp suất trên bình
chứa khí và trên các máy nén. Áp của chúng có giống nhau không? Nếu không
kiểm tra xem có bất kỳ điểm tắc nghẽn nào giữa máy nén và bình chứa khí hay
không? Kiểm tra các bộ lọc, máy sấy khí, bộ bẫy xả nước tự động... Nếu không
có hiện tượng tụt áp hoặc không bị tắc nghẽn ở bất kỳ thiết bị nào của máy nén,
chúng ta phải kiểm tra máy nén khí. Kiểm tra xem máy nén khí chạy có tại và
không tải thì áp suất có chính xác không? Nếu áp suất thấp thì máy nén khí nên
chạy có tải. Nếu ta có nhiều máy nén khí, kiểm tra xem tất cả các máy có đang
chạy có tải không? Khi áp suất thấp, tất cả các máy nén nên chạy có tải. Rất
nhiều lần chúng tôi thấy một hệ thống gồm rất nhiều máy nén khí được cài đặt
một trong số các máy nén đó chạy ở chế độ không tải. Nếu trường hợp này xảy
ra, chúng tôi sẽ thu hẹp vấn đề lại một máy nén khí và tìm lý do tại sao máy nén
73
khí này lại. Nếu tại điểm cài đặt vẫn là chính xác. Kiểm tra áp suất máy nén chạy
có tải và không tải. Chúng có chính xác không? Nếu máy nén chạt không tải, xả
bớt một lượng khí để giảm áp suất xuống thấp hơn và quan sát máy khi nó chạy ở
chế độ có tài. Cố gắng đóng chậm van khí đầu ra trên máy nén khí Áp suất sẽ
tăng và máy nén khí sẽ chạy không tải. Kiểm tra các bộ lọc trong máy. Nó có
sạch sẽ không? Lần gần đây nhất ta thay lọc tách dầu máy nén khí là khi nào? Nó
có bẩn và bị tắc không? Nếu máy nén khí tích hợp cả hệ thống sấy khí, kiểm tra
để đảm bảo nó hoạt động chính xác và không bị đóng đá bên trong. Đôi khi van
hút sẽ không mở hoàn toàn, hạn chế khí vào. Và trong số ít trường hợp, một
chiếc van nào đó không mở hoàn toàn (chẳng hạn như van áp suất tối thiểu).

Hình 4.9 Hướng dẫn xử lý sự cố áp suất thấp trong hệ thống khí nén
74
75
KẾT LUẬN
Trong điều kiện giàn khoan trên biển để đảm bảo cho công tác khoan và
khai thác, cũng như giám sát chặt chẽ các công tác này thì việc sử dụng hệ thống
tự động là rất hữu hiệu. Do môi trường dễ cháy nổ trên giàn khoan nên việc sử
dụng khí nén làm nguồn năng lượng cung cấp cho các thiết bị tự động là tối ưu
hơn cả.
Trong rất nhiều máy nén khí đang được sử để cung cấp khí nén cho hệ
thống tự động thì máy nén khí là thông dụng hơn cả và có vai trò hết sức quan
trọng.
Qua thời gian nghiên cứ tìm hiểu tài liệu từ các nguồn khác nhau, em đã
hoàn thành đề tài tiểu luận: “Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc, vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston”

Đề tài này có tính thực tế giúp thợ vận hành có thể vận hành máy nén khí
một cách hợp lí nhằm nâng cao năng suất cũng như tuổi thọ của máy.
Do kiến thức và tài liệu tham khảo còn hạn chế cùng với chưa có kinh
nghiệm thực tế làm việc lâu dài nên đề tài có những thiều sót không thể tránh
khỏi. Vì vậy em mong có sự góp ý từ các thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

76
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Giáo trình Bơm Quạt Máy Nén-T.S LÊ XUÂN HÒA-Th.S NGUYỄN THỊ
BÍCH NGỌC

[2] Bơm Quạt Máy Nén-NGUYỄN VĂN MAY

[3] Luận Văn Tốt Nghiệp Đề Tài Nghiên Cứu máy nén khí piston 4BY-5/9 trong
công tác khoan,khai thác dầu khí và phương pháp phục hồi cụm piston,xi lanh
của máy nén khí 4BY-5/9

[4] Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 9455:2013 Máy Nén Không Khí Tĩnh Tại-Quy
Định An Toàn và Quy Phạm Vận Hành

[5] https://akhinen.com/top-7-su-co-thuong-gap-nhat-voi-may-nen-khi-ban-buoc-
phai-biet-de-xu-ly/

77

You might also like