Professional Documents
Culture Documents
BỆNH HỌC KT 1
BỆNH HỌC KT 1
Vẽ
hình
Triệu chứng lâm sàng: Viêm phổi thể điển hình có những triệu chứng sau:
0
Khởi phát bằng sốt: sốt cao đột ngột 39-40 C hoặc sốt vừa tăng dần kèm
theo ho khan trong những ngày đầu.
Ho: ban đầu ho khan và khó khạc đờm, sau đó ho khạc ra nhiều đờm mủ
xanh, vàng. Đau ngực khu trú ở 1 vùng nhất định, đau tăng lên khi ho.
Khó thở nhẹ hoặc vừa, khó thở có xu hướng ngày càng tăng. Trường hợp
nặng bệnh nhân khó thở nhiều.
Khám phổi sẽ thấy một số dấu hiệu:
Nếu viêm phổi thùy có hội chứng đông đặc (rung thanh tăng, gõ đục, rì
rào phế nang giảm), có thể thấy tiếng thổi ống.
Nếu viêm phế quản phế viêm: ran rít, ran ẩm, ran nổ rải rác 2 bên phổi.
Có thể kèm theo nhịp tim nhanh, huyết áp hạ.
Phân biệt sự khác nhau trong điền trị khó thở ở hen tim và hen phế quản?
Câu 3: Trình bày phương pháp điều trị bệnh tăng huyết áp (mục tiêu điều
trị, điều trị ko dùng thuốc và dùng thuốc)?
Mục tiêu điều trị:
Mức huyết áp mục tiêu: HA<140/90mmHg, với bệnh nhân đái tháo đường
và bệnh thận mãn tính thì mức HA mục tiêu < 130/80mmHg.
Giảm tối đa các biến chứng và tử vong do tăng HA gây ra.
Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm nếu có.
Các biện pháp điều trị:
1. Biện pháp điều trị không dùng thuốc:
Điều chỉnh lối sống nên được tiến hành cho tất cả bệnh nhân, kể cả bệnh
nhân điều trị bằng thuốc, gồm:
Hạn chế ăn mặn ăn nhiều rau quả.
Đồ uống tốt cho sức khỏe:
Tiết chế rượu
Giảm cân nặng (nếu thừa cân, béo phì).
Ngừng hút thuốc lá.
Tăng cường hoạt động thể lực (30-45 phút/ngày).
Giảm căng thẳng và ngồi thiền.
Giảm tiếp xúc với ô nhiễm không khí và nhiệt độ lạnh.
Thực phẩm CN và các thuốc y học cổ truyền chưa được khuyến cáo.
2. Biện pháp điều trị dùng thuốc:
BẮT ĐẦU DÙNG THUỐC HẠ HUYẾT ÁP KHI:
HA >= 160/100 mmHg
HA: 140-159/90-99 mmHg kèm theo bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn,
đái tháo đường hoặc tổn thương cơ quan đích.
Điều trị thuốc nên được bắt đầu sau 3-6 tháng đánh giá thay đổi lối sống.
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP:
Thuốc hạ huyết áp tác động vào cơ chế gây tăng huyết áp:
Tăng thải ion Na+ và nước bằng thuốc lợi tiểu:
Thiazid: Benzthiazid, Hydrochlorothiazid, Indapamid...
Lợi tiểu quai: Furosemid
Lợi tiểu giữ Kali: Amilorid, Triamteren.
Đối kháng Aldosteron: Aldacton, Spironolacton.
Ngăn cản tác động của thần kinh giao cảm:
Tác dụng ức chế giao cảm ngoại vi: Reserpin ;
Tác dụng ức chế giao cảm trung ương: Clonidin, Methyldopa...
Thuốc chẹn β giao cảm: Atenolol, Metoprolol,...
Thuốc chẹn α giao cảm: Doxazosin, Prazosin, Terazosin...
Thuốc chẹn α và β giao cảm: Labetalol, Carvedilol...
Giãn mạch:
Thuốc chẹn kênh Calci: Nifedipin, Amlodipin, Nicardipin.
Thuốc ức chế men chuyển:Benazepril,Captopril,Enalapril,
Quinapril
Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II: Candesatan, Losartan...
Thuốc giãn mạch trực tiếp: Hydralazin, Minoxidil.
Tại sao trong u tủy thượng thận lại có cơn tăng huyết áp kịch phát?
Do tủy thượng thận tiết ra hai hormon Catecholamin (adrenalin và
noadrenalin) có tác dụng co mạch ngoại vi, tăng huyết áp. Vì vậy khi u
tủy thượng thận, các tế bào bị kích thích tăng tiết Catecholamin làm tăng
huyết áp kịch phát trên lâm sàng (có thể lên tới 250/180mmHg).
Tăng huyết áp kịch phát do hormon được tiết ra theo giờ sinh học.
Tuyến thượng thận đóng vai trò như một hạch giao cảm lớn ⇨ u tủy
thương thận gây cường giao cảm ⇨ tăng huyết áp.