Professional Documents
Culture Documents
QTNT Ct4 Nhóm 2a Slide
QTNT Ct4 Nhóm 2a Slide
FROM GROUP 2A
Anh Tâm
ABOUT US
TÌNH HUỐNG
I. GIỚI
THIỆU
Sơ lược về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống
ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các
nước với nhau.
Góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng
hoá trên phạm vi quốc tế.
Giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng về các dịch vụ
tài chính có liên quan.
Tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm
tin cho khách hàng, mở rộng qui mô hoạt động, tạo ưu thế cạnh
tranh.
GIỚI THIỆU VỀ
URC 522 A. Các điều khoản và quy định chung
(Điều 1 - 3)
B. Hình thức và cơ cấu nhờ thu (Điều 4)
URC 522 là viết tắt của Uniform Rules for
Collections, 1995 Revision, ICC Publication No.522 C. Hình thức xuất trình chứng từ (Điều 5
– 8)
Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu Số 522 của
Phòng Thương mại Quốc tế D. Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 9 – 15)
E. Thanh toán (Điều 16 – 19)
Bản sửa đổi năm 1995
F. Tiền lãi, lệ phí và các chi phí (Điều 20 –
Có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 21)
URC 522 bao gồm 26 điều, 7 phần: G. Các điều khoản khác (Điều 22 – 26)
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1956 1967
URC 522 chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng và tính chất
pháp lý của URC là dưới pháp luật quốc gia, có nghĩa rằng, nếu có xung đột giữa
URC với pháp luật quốc gia sở tại, thì pháp luật quốc gia được ưu tiên vượt lên trên
URC 522 về mặt pháp lý.
PHẦN 3
NHỜ THU VÀ CÁC QUY
ĐỊNH VỀ NHỜ THU
2 LOẠI
NHỜ THU
Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu trơn là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán giao hàng và
gửi chứng từ giao hàng trực tiếp cho bên mua không qua ngân
hàng để nhận hàng
Nhờ thu kèm chứng từ là sự thỏa thuận mà bên bán giao hàng cho
bên mua, sau đó bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và
chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền
bên mua.
A. Các điều khoản và quy định chung (Điều 1 - 3)
ĐỊNH Điều 2
CHUNG
Ðịnh nghĩa nhờ thu
Điều 3
A. QUY
ĐỊNH Các quy tắc thống nhất về nhờ thu được sửa
đổi năm 1995
A. QUY
ĐỊNH a. "Nhờ thu" có nghĩa là các ngân hàng tiếp
CHUNG
nhận các chứng từ theo đúng các chỉ thị đã
nhận được để:
1.Tiến hành thu tiền và/hoặc để yêu cầu chấp
nhận thanh toán, hoặc:
2.Giao các chứng từ nếu được thanh toán
và/hoặc chấp nhận thanh toán và/hoặc nếu
được chấp nhận thanh toán, hoặc
3.Giao các chứng từ khi các điều kiện khác
đặt ra được thực hiện.
Điều 3
A. QUY
ĐỊNH
1. "Người nhờ thu" là bên giao uỷ thác nhờ thu
cho một ngân hàng;
CHUNG
2. "Ngân hàng chuyển" là ngân hàng mà người
nhờ thu đã giao uỷ thác nhờ thu.
3. "Ngân hàng thu" là bất kỳ một ngân hàng
nào mà không phải là ngân hàng chuyển thực
hiện quy trình nhờ thu.
4. "Ngân hàng xuất trình" là ngân hàng thu có
nhiệm vụ xuất trình chứng từ tới người trả tiền.
b. "Người trả tiền" là người mà chứng từ xuất
trình đòi tiền anh ta theo quy định của chỉ thị
nhờ thu.
B. HÌNH THỨC VÀ
NỘI DUNG CỦA
NHỜ THU
ÐIỀU 4: Chỉ thị nhờ thu
NỘI DUNG CỦA 6. Danh sách các chứng từ gửi kèm và số thứ tự
của từng chứng từ.
việc xuất trình là một thủ tục mà ngân hàng xuất trình chứng từ đòi
tiền người trả tiền như đã chỉ thị.
ÐIỀU 10: Các chứng từ đối với hàng hoá/ Dịch vụ/ Các thực hiện
ÐIỀU 11: Sự miễn trách đối với hành động của một bên ra chỉ thị
ÐIỀU 14: Sự miễn trách về việc chậm trễ, mất mát trong vận chuyển và
dịch thuật
THỨC
CÔNG NGHỆ VÀ QUY TRÌNH CŨ
áp dụng phương thức nhờ thu Yếu tố xác thực và bảo mật
URC 522 Thời hạn và điều kiện tiến hành
Theo Điều 11a URC 522 rủi ro mất chứng từ sẽ do người nhờ thu chịu trách
nhiệm => Công ty xuất khẩu Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm.
TÌNH HUỐNG
SỐ 2
Một ngân hàng A (Ấn Độ) gửi bộ chứng từ có giá trị 40.000 USD kèm theo chỉ thị nhờ thu
điều kiện trả ngay (D/P) vào thời điểm 60 ngày sau ngày Vận chuyển đơn đường biển (D/P
at 60 days after Bill of Lading) đến ngân hàng B (Argentina) để đề nghị thu hộ.
Sau ngày hết hạn nhưng nhà xuất khẩu vẫn không nhận được tiền thanh toán từ nhà nhập
khẩu. Lúc này Ngân hàng A chỉ thị cho Ngân hàng B phải hoàn trả lại cho Ngân hàng bộ
chứng từ nếu như nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán.
Tuy nhiên, Ngân hàng B đã giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng trên cơ sở
chấp nhận thanh toán trên phiếu, đến ngày hết hạn nhà nhập khẩu không thanh toán và tất
nhiên Ngân hàng B không còn bộ chứng từ để hoàn trả theo đúng chỉ định. Như vậy Ngân
hàng B có hành động sai khi xử lý nghiệp vụ như trên không?
TRẢ LỜI
Ngân hàng B làm như vậy là sai. Theo URC 522 Điều 7 khoản c: Nếu chỉ thị
nhờ thu kèm theo phiếu trả sau (Thanh toán vào 1 ngày nào đó trong tương
lai), mà chỉ thị nhờ thu là bằng chứng từ thương mại được chuyển giao khi
thanh toán, thì chứng từ chỉ được chuyển giao khi thanh toán”
=> Nhờ thu trả ngay mà có kèm theo hối phiếu trả sau, thì cũng được xem
như là nhờ thu trả ngay, tức là Ngân hàng thu hộ chỉ giao bộ chứng từ trên
cơ sở thanh toán.
GIẢI PHÁP
Nhà xuất khẩu nên ước lượng khoảng thời gian chênh lệch chênh lệch giữa
hàng hóa đến và thời gian bộ chứng từ đến khi Ngân hàng chấp nhận được
và đề nghị nhờ thu trả ngay và 2 bên phải có sự tin tưởng khác nhau nhất
định. Nếu không tốt hơn hết là quy định nhờ thu trả chậm.
THANK
YOU