Professional Documents
Culture Documents
Đồng Phân Quang Học
Đồng Phân Quang Học
QUANG HỌC
Ánh sáng
LK Nicol
Sự quay mặt phẳng
ánh sáng phân cực
Sự quay mặt phẳng
ánh sáng phân cực
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
R S
20,000 : 1 !
Khoảng 10.000 con ốc thì có 1 con có
đường xoáy thuận chiều kim đồng hồ
Hçn hîp racemic.
-I>-Br>-Cl>-SO3H>-F>-OCOR>-OR>-OH>
-NO2>-NR2>-NHR>-CCl3>-CHCl2>-COCl>
-CH2Cl>-COOR>-COOH>-CONH2>-COR>
-CHO>-CH2R>-CH3>-D>-H
S
R
R S
S R
Qui ước cách xác định cấu hình tuyệt đối của C*
trên Công thức hình chiếu Fischer
COOH
H Br
R
H2N H
S
CH3
Trật tự ưu tiên xếp theo chiều giảm dần mức độ ưu tiên của các
nhóm thế gắn với C* (a>b>c) cùng chiều kim đồng hồ thì C* có cấu
hình tuyệt đối S, và ngược lại, chiều giảm dần mức độ ưu tiên của
các nhóm thế gắn với C* (a>b>c) ngược chiều kim đồng hồ thì C*
có cấu hình tuyệt đối R.
Quy ước R,S ở đồng phân Dia
Các vòng no:
R,R (và S,S) = trans
R,S (S,R) = cis
link
Quy ước R,S
trong hợp chất vòng no
Đồng phân quang học ở hợp chất có 1 C*
VD: HOOC-C*H(OH)-C*H(OH)-COOH
H OH HO H
H OH HO H
H OH HO H
HO H H OH
+17.8° –17.8°
CH2OH CH2OH
Danh pháp Threo là dùng chỉ cấu hình của những hợp chất
có 2 C* mà 2 nhóm thế giống nhau hoặc tương tự nhau
nằm khác phía so với liên kết giữa 2 trung tâm bất đối xứng
CO2H
[] = -9.5° CO2H
[] = +9.5°
R S
HO H H OH
enantiomers
H OH HO H
R S
CH3
CH3
diastereomers
CO2H CO2H
R S
HO H H OH
enantiomers OH
HO H H
S R
CH3 [] = +17.8° [] = -17.8° CH3
Cấu hình erythro và threo
VD: Acid 2-Bromo-3-cloro-1,4-butandioc
H Br Br H Br H H Br
H Cl Cl H H Cl Cl H
Erythro Threo
The Cyclic Analogy: Meso is Cis
Đồng phân quang học ở hợp chất Allen
H3C C H3 H3C C H3
C C C C C C
H H
H H
44
Xác định cấu hình R,S của các
đồng phân quang học trong h/c allen
(Ra)-1,3-dicloroallen
Đồng phân quang học trong h/c biphenyl
H O
C
H C OH
Tính toán
CH OH
H O
Tia X Tinh thể C
(+)-glyceraldehyd H C OH Cấu hình
CH OH (=D)
Method developed by Max von Laue (1912)
Tách đối quang
(PP tách biến thể racemic thành đối quang)
Me Me
Me Me O R O R
CH3(CH2)6COCl NH NH
NH2 NH2 NH2 NH2 HN HN
R O R O
96%.
Me Me Me Me
Tổng hợp bất đối có thể được chia thành hai loại cơ bản sau
đây:
•+ Tổng hợp bất đối tương đối (hay tổng hợp bất đối không hoàn
toàn): là tổng hợp bất đối trong đó có sự tham gia của một hợp
phần hóa học chiral (chất phản ứng, tác nhân phản ứng, chất xúc
tác, chất hỗ trợ). Đây là loại phản ứng tổng hợp bất đối thường
gặp nhất.
•+ Tổng hợp bất đối tuyệt đối: là tổng hợp bất đối trong đó không
có sự tham gia của hợp phần hóa học chiral nào mà do tác dụng
của tác nhân vật lí như ánh sáng phân cực tròn.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG TỔNG HỢP BẤT ĐỐI XỨNG
• Quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ đóng vai trò quyết định tác dụng
của thuốc và có thể giúp dự đoán trước được tác dụng thực của một thuốc tại vị trí tác
dụng. Do đó, phân biệt được sự khác nhau của các đồng phân quang học trong các quá
trình đó là điều rất quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu dược động học lập thể.
• Theo Mehvar và cộng sự [6] nhiều thuốc chống loạn nhịp tim được dùng dưới
dạng racemic như disopramid,incanid, flecainid. Nhìn chung, sự hấp thu của các thuốc
này là không chọn lọc.
• Tuy nhiên, sự phân bố, chuyển hóa và thải trừ qua thận của một đồng phân
thường trội hơn so với đồng phân kia. Do liên kết với protein huyết tương có sự chọn
lọc lập thể nên có sự khác nhau về phần thuốc tự do trong huyết tương và thể tích
phân bố giữa các đồng phân quang học. Điều này dẫn đến tác dụng khác nhau của các
đối quang của cùng một thuốc.
Ý NGHĨA CỦA ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC
• Liên quan giữa tác dụng dược lí và đồng phân quang học
• Trong dược học những thuốc dạng racemic sẽ được kiểm tra về tác dụng và tác
dụng của nó sẽ được chia thành ba nhóm..
• - Nhóm 1: Chiếm phần lớn trong số các thuốc sử dụng dưới dạng racemic, trong đó
một đồng phân có tác dụng sinh học (gọi là eutomer), đồng phân còn lại không có tác
dụng hoặc có thể có độc tính hoặc sinh ra những tác dụng không mong muốn (gọi là
distomer ). Nhóm này chủ yếu là các thuốc tim mạch như thuốc điều trị tăng huyết áp,
suy tim, loạn nhịp và một số bệnh khác.
• - Nhóm 2: Các đồng phân có tác dụng sinh học tương đương nhau. Chỉ một số
thuốc thuộc nhóm này: cyclophosphamid (thuốc trị ung thư nhóm alkyl hóa), flecainid
(chống loạn nhịp), fluoxetin(thuốc chống trầm cảm).
• - Nhóm 3: Dạng racemic trong đó có một eutomer còn distomer có thể được chuyển
đổi trong cơ thể thành dạng có tác dụng nhờ sự đảo ngược cấu hình .
Ý NGHĨA CỦA ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC
Liên quan giữa đồng phân quang học và độc tính: Do có sự khác nhau của các
đồng phân về dược động học và dược lực học nên cũng có sự chọn lọc lập thể
về độc tính. Độc tính có thể có trong một hoặc cả hai đồng phân và cũng có thể
giống hoặc khác nhau ở cả hai đồng phân. Hợp chất 3,4-Dihydroxyphenylalanin
là một tiền chất của Dopamin là thuốc dùng để điều trị Parkinson. Dopamin đã
từng được dùng dưới dạng racemic nhưng độc tính gây mất bạch cầu hạt lại do
đồng phân (D) do đó hiện nay chỉ dùng dạng (L) trong điều trị. Một ví dụ khác
cho trường hợp này là thalidomid. Thalidomid là thuốc có tác dụng an thần gây
ngủ được chỉ định cho phụ nữ có thai để giảm bớt các triệu chứng mệt mỏi vào
buổi sáng. Những năm cuối 1950 đầu 1960, hơn 10.000 trẻ sơ sinh trên 46
nước bị dị dạng nghiên cứu cho rằng chỉ đồng phân tả tuyền (R)- thalidomid có
các tác dụng mong muốn trong điều trị, trong khi đồng phân hữu tuyền (S)-
thalidomid gây ra các tác dụng phụ.
Drugs: Enantiomers Act Very
Differently
Drugs: Enantiomers Act Very Differently
O H Thalidomide O
H
N O O N
N N
(S-form) O O H O O (R-form)
Extreme teratogen fetal abnormalities Sedative, no abnormalities
Asparagin
O O
NH2 NH2
OH HO
O H2N H H NH2 O
(S-form) sweet (R-form)
bitter 65
Enantiomer Recognition
In Nature: Enzymes, Receptors
66