Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

I.

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ ANH

1. Khái quát chung

Vương quốc Anh có nền kinh tế đứng thứ 5 trên thế giới theo tỉ giá trao đổi
trên thị trường và đứng thứ 6 trên thế giới theo sức mua tương đương. Nó là nền
kinh tế lớn thứ 2 ở Châu Âu sau Đức. Theo dự đoán của trung tâm Nghiên cứu
kinh tế và doanh nghiệp ( CEBR) Anh sẽ đánh bại Pháp vào năm 2018 trước
khi soán ngôi của Đức vào năm 2030.

Vương quốc Anh là một trong những nước trên thế giới có chỉ số toàn cầu
hóa cao, xếp thứ 4 trong một cuộc khảo sát gần đây. Thủ đô London là một
trong 3 trung tâm tài chính quan trọng nhất trên thế giới, cùng với thành phố
New York và Tokyo. Với những thành tựu đạt được như trên có thể nói rằng thị
trường tài chính nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng của Anh rất phát triển,
đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế.

“ In this country, distinguished for its wealth, its commerce and great
necessary expenditure, there must be a money market and this I apprehend it
not to be a very bad thing . . .”

Theo - WM. PITT

Thị trường tiền tệ xuất hiện khá sớm,ngay từ giai đoạn đầu của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ. Khi mà nền kinh tế thị trường phát triển thì thị trường tiền tệ
cũng đã đạt được mức độ phát triển cao. Đặc biệt với một nước tư bản, nền kinh
tế thị trường phát triển cao như Anh.

Thị trường tiền tệ là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính. Ở đó
diễn ra việc trao đổi mua bán ngắn hạn các công cụ tài chính( thường dưới 1
năm). Nó cung cấp một lượng lớn nhu cầu về vốn ngắn hạn cho các chủ thể
tham gia trên thị trường, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền
tải chính sách tiền tệ, là nơi mà ngân hàng sẽ can thiệp bằng cách sử dụng các
công cụ trên thị trường tiền tệ.
Nếu chỉ tính riêng các giao dịch bằng đồng bảng Anh thì thị trường tiền tệ
là không lớn, thậm chí là tương đối bé nhỏ- dư nợ chỉ đạt 163,4 tỷ GBP vào
tháng 9 năm 1989. Nếu tính cả các giao dịch ngoại tệ châu Âu thì quy mô thị
trường Anh tương đối lớn với dư nợ hơn 800 tỷ GBP=32% tổng sản phẩm quốc
dân danh nghĩa năm 1989. Anh không có sự phân biệt về quản lý ngoại hối, thị
trường nội tệ và thị trường tiền tệ quốc tế thực sự hòa làm một.

Nhìn chung các thành phần tham gia vào thị trường tiền tệ ở Anh là các ngân
hàng bán lẻ, các doanh nghiệp, tổ chức lớn, họ giao dịch với nhau thông qua các
tiêu chuẩn được cung cấp bởi LIBOR (tỷ lệ lãi suất liên ngân hàng ở London).
Tỷ lệ này được tính trên cơ sở hàng ngày thông qua việc nghiên cứu các mức lãi
suất mà các ngân hàng đang chuẩn bị cho vay trên các tài sản đảm bảo. Thị
trường tiền tệ được coi là thị trường đầu tư với rủi ro thấp, nhưng nó lại không
hứa hẹn là nơi mang lại mức lợi nhuận cao.

Thông thường, một giao dịch trên thị trường tiền tệ thường có thời gian rất
ngắn. Các công cụ của nó ví dụ như trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hợp đồng
mua lại. Các giao dịch này có thể giao động từ 1 ngày đến 13 tháng.

Một doanh nghiệp hay 1 tổ chức nào đó cần tiền nhanh chóng thì thị trường
tiền tệ là vô cùng hữu ích. Nó cho phép người tham gia dễ dàng vay và cho vay
với mức độ rủi ro tương đối thấp. Ví dụ như một khoản vay trong một ngày mà
người bán có thể mua lại chứng khoán của mình với một mức giá cố định trong
tương lai là cực kỳ an toàn.

Tuy nhiên thị trường tiền tệ thực sự là kênh đầu tư không hấp dẫn với nhà
đầu tư với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao. Mặc dù với mức độ rủi ro thấp,
nhưng các giao dịch diễn ra trên thị trường phải được đánh giá trên bối cảnh thị
trường tài chính toàn cầu. Khi thị trường bất ổn, với bất kỳ khoản đầu tư nào
cũng nên phải thận trọng.

2. Hàng hóa trên thị trường tiền tệ Anh

Là thị trường mua bán ngắn hạn các công cụ tài chính có tính lỏng cao, mức độ
rủi ro thấp, an toàn cao. Trên thị trường tiền tệ Anh diễn ra các giao dịch mua bán
các hàng hóa như sau:

 Tín phiếu Kho bạc


Tín phiếu kho bạc là công cụ nợ của Chính phủ có thời hạn ngắn <1 năm và
thường là 90, 180 và 360 ngày. Hai loại ngắn hơn được giao dịch hàng tuần, trong
khi các loại hàng năm được giao dịch hàng tháng. Tín phiếu có thể được mua trực
tiếp thông qua đấu giá hoặc gián tiếp thông qua thị trường thứ cấp. Người mua tín
phiếu đấu giá có thể nhập giá thầu cạnh tranh (mặc dù phương pháp này đòi hỏi
một nguy cơ rằng các hóa đơn có thể không được thực hiện tại giá dự thầu) hoặc
giá thầu không cạnh tranh. Tín phiếu kho bạc cho hồ sơ dự thầu không cạnh tranh
được cung cấp với giá bình quân của tất cả các hồ sơ dự thầu cạnh tranh thành
công.
Vào những năm 2009-2010 giá trị của tín phiếu kho bạc trên thị trường trao
tay tăng từ £19.4 tỷ đến £60.3tỷ vào cuối tháng 3 năm 2010
 Tín phiếu NHTW
Tại Anh, tín phiếu NHTW được phát hành bởi Ngân hàng Anh, thay mặt cho
chính phủ, thường được đấu thầu hàng tuần. Tín phiếu kho bạc có thể có kỳ hạn
đến 1 năm nhưng thường có kỳ hạn 3 hoặc 6 tháng. Trong hồ sơ dự thầu, người
mua chỉ ra mức giá mà họ sẵn sàng trả. Mức giá này dựa trên lãi suất kỳ vọng.
Mệnh giá tín phiếu NHTW lớn: 1 triệu Bảng
 Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi (CD) là chứng chỉ do một ngân hàng liên bang phát hành
đối với tiền gửi có thể kiếm được lợi nhuận chỉ định cho một thời hạn.Chứng chỉ
tiền gửi là một trong một số loại có lãi "tiền gửi" của các ngân hàng. Một cá nhân
hoặc công ty vay ngân hàng một số tiền nhất định cho một khoảng thời gian cố
định, và đổi lại các ngân hàng đồng ý hoàn trả tiền với lãi suất quy định vào cuối
khoảng thời gian. Giấy chứng nhận sự chấp nhận của ngân hàng để trả nợ. Tỷ lệ
giao dịch CD từ 30 ngày đến sáu tháng hoặc lâu hơn, và số tiền mệnh giá có thể
khác nhau rất nhiều là tốt.
Ngoài ra còn có CD đồng đô la, họ có giấy chứng nhận thương lượng đã ban
hành đối với nghĩa vụ đồng đô la Mỹ trong một chi nhánh nước ngoài của một
ngân hàng trong nước. Công ty môi giới nhận được một khoản phí để bán chúng.
Kể từ khi các nhà môi giới kinh doanh một khoản tiền lớn, CD môi giới thường
phải trả lãi suất cao hơn và cung cấp thanh khoản lớn hơn so với CD mua trực tiếp
từ ngân hàng.

 Thương phiếu
Thường đề cập đến công cụ nợ ngắn hạn không có bảo đảm do các tập đoàn tài
chính và phi tài chính phát hành. Thường có kỳ hạn lên đến 270 ngày (tối đa cho
phép mà không yêu cầu đăng ký SEC). Khối lượng đô la cho thương phiếu lớn hơn
số tiền của bất kỳ công cụ thị trường tiền tệ khác hơn như là tín phiếu kho bạc.

Không giống như một số loại khác của các công cụ thị trường tiền tệ, trong đó
các ngân hàng làm trung gian giữa người mua và người bán, thường được phát
hành trực tiếp bởi các công ty, cũng như của các tổ chức tài chính. Các ngân hàng
có thể làm đại lý trong các giao dịch, nhưng họ cho rằng không có vị trí chính và
không bắt buộc đối với trả nợ của các thương phiếu . Các công ty cũng có thể bán
thương mại thông qua các đại lý hưởng lệ phí và sắp xếp cho việc chuyển giao các
quỹ từ người cho vay đến khách hàng vay.

 Chấp phiếu ngân hàng

Chấp phiếu ngân hàng là một công cụ được phát hành bởi một công ty phi tài
chính nhưng trong tên của một ngân hàng.Chẳng hạn như ngân hàng phải trả số
tiền mặt của các công cụ vào một thời điểm trong tương lai. Các ngân hàng chấp
nhận công cụ này, có hiệu lực đóng vai trò là người bảo lãnh. Chấp phiếu ngân
hàng thường được sử dụng để tài trợ cho thương mại nước ngoài, mặc dù họ cũng
phát sinh khi công ty mua hàng về nhu cầu tín dụng hoặc cần để tài trợ hàng tồn
kho. Kỳ hạn trong khoảng từ một đến sáu tháng.

 Hợp đồng mua lại

Thỏa thuận mua lại cũng được gọi là các hợp đồng mua hoặc mua lại là trái
phiếu kho bạc được mua từ một đại lý với thỏa thuận rằng họ sẽ được bán trở lại
vào một ngày trong tương lai với một mức giá cao hơn. Các thỏa thuận này là
thanh khoản cao nhất của tất cả các khoản đầu tư thị trường tiền tệ, từ 24 giờ đến
vài tháng. Trong thực tế, nó rất giống với tài khoản tiền gửi ngân hàng, và nhiều
công ty sắp xếp cho các ngân hàng của họ để chuyển tiền mặt dư thừa để quỹ này
tự động.

Ngoài ra còn có các công cụ tài chính như:

 Tín phiếu hợp pháp của ngân hàng-(Eligible Bank Bills)


 Tín phiếu không đủ điều kiện của ngân hàng-(Ineligible Bank Bills)
 Chứng chỉ tiền gửi của hiệp hội xây dựng- (Building Society CDs)
 Hối phiếu
 ...
3. Các chủ thể tham gia trên thị trường

Giống như các thị trường tiền tệ nói chung, các chủ thể tham gia trên thị trường
tiền tệ Anh cũng bao gồm:

 Các ngân hàng trung gian


 Ngân hàng trung ương Anh ( Ngân hàng Anh)
 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
 Nhà môi giới
 Các tổ chức kinh tế

a. Các ngân hàng trung gian

Với vai trò là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ, bằng
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, mở rộng tín dụng, các ngân hàng trung gian ở
Anh tham gia thị trường nhằm mục đích duy trì khả năng thanh toán, huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp nhất để cho vay, phục vụ hoạt động
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.

Dưới đây là bảng tổng hợp một số ngân hàng bán lẻ lớn tại Anh

Đơnvị: tỷ bảng Anh

Ngân hàng Trụ sở chính Giá trị thị trường Tổng tài sản (tínhđến
(tínhđến 4-10-2013) 30-6-2012)
HSBC Canary Wharp 126.3 1,677
Standard Chartered London 36.7 395
Royal Bank of Edinburgh 42 1,405
Scotland Group
Barclays Canary Wharp 43.6 1,620
Lloyds Banking London 53.5 955
Group

Thị trường ngân hàng bán lẻ và thương mại bị chi phối bởi các ngân hàng
HSBC,Royal Bank of Scotland Group ,Barclays và Lloyds Banking group. Ngân
hàng Standard Chartered đứng thứ 5 có trụ sở chính ở Anh,hoạt động chủ yếu ở
châu Á và châu Phi.
b. Ngân hàng Anh

Governor and Company of Bank of England – là tên gọi đầy đủ của ngân hàng
Anh – ngân hàng Trung ương Vương quốc Anh.

Được thành lập năm 1694, với tư cách là ngân hàng Chính phủ, Ngân hàng
Anh bao gồm cả Ủy ban Chính sách tiền tệ (Monetary Policy Committee) chịu
trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh. Trụ sở của Ngân
hàng Anh tại London, trên phố Threadneedle. Được thành lập bởi một doanh nhân
người Scotland là William Paterson theo yêu cầu của chính phủ Anh với mục đích
tài trợ cuộc nội chiến lúc đó. Hiện nay , ngân hàng Anh chịu trách nhiệm thực hiện
tất cả các chức năng của ngân hàng trung ương mà chủ yếu là chức năng duy trì ổn
đinh giá cả và hỗ trợ các chính sách kinh tế của Chính phủ Vương quốc Anh.

Hai lĩnh vực chính được Ngân hàng đảm nhiệm là:

 Ổn định tiền tệ: duy trì giá cả ổn định và lòng tin vào đồng bảng Anh. Giá cả
ổn định được duy trì tuân thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính
sách tiền tệ (MPC).

 Ổn định tài chính: duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ
thống tài chính. Những nguy cơ này được phát hiện bằng quan sát, theo dõi.
Các nguy cơ phát sinh sẽ được ngăn chặn bằng các hành động tài chính và các
biện pháp khác ở trong nước và ngoài nước. Trong những trường hợp hãn
hữu, Ngân hàng Anh là ngân hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.

Với vai trò là ngân hàng của Chính phủ Anh, Ngân hành Anh quản lý tài
khoản quỹ chung của chính phủ. Ngân hàng cũng quản lý thị trường ngoại hối và
dự trữ vàng. Nó là ngân hàng của các ngân hàng, có nghĩa là cho vay cuối cùng.
Để duy trì năng lực nghiệp vụ, nó cũng cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương
mại và ngân hàng bán lẻ cho một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức.

Theo Luật ngân hàng năm 1844 quy định việc phát hành giấy bạc phải
có vàng bảo đảm và trao cho Ngân hàng Anh độc quyền phát hành giấy bạc.

Ngân hàng Anh tham gia trên thị trường tiền tệ với vai trò giống như một tổ
chức quản lý, kiểm tra, giám sát thị trường nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt
động năng động, có hiệu quả, trôi chảy và có tổ chức. Với mục đích không vì lợi
nhuận mà mục đích chủ yếu là điều hành, giám sát thị trường.
Hiện tại,với sự điều hành của thống đốc Mark Carney, lãi suất cơ bản của Anh
giữ nguyên ở mức thấp kỷ lục là 0,5% từ năm 2009 đến nay và không có dấu hiệu
tăng.

Biểu đồ: lãi suất cơ bản của ngân hàng Anh giai đoạn 1979-2013

Đơnvị: %

3.Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

 Quỹđầutư:

Tổchức Loại tài Khuvựcđầutư Thayđổigiá Tỷsuấtlợinhuận


sản
F&C Phânphối UK Up to 8.15% Up to 8.6%
Standard life Biếnđổi Biếnđổi Up to 5.34% Up to 6.93%
3i Asset Biếnđổi Toàncầu Up to -0.4% Up to 5.45%
Managerment Ltd
Aberforth partners Biếnđổi UK Up to 9.59% Up to 4.46%
Bảng: Một số quỹ đầu đầu tư lớn nhất Anh 2013

Cácquỹtrên TTTT %tỷ trọng doanh thu Thờiđiểm


Goldmans Sterlin g Liquidity 0,52% 28/03/2014
Goldmans USD Liquidity 0,17% 28/03/2014
JPM Sterling Liquidity Inst 0.50% 28/03/2014
JPM Sterling Liquidity A 0,56% 28/03/2014
Fidelity Inst Cash GBP 0,49% 28/03/2014
Fidelity Inst Cash EUR 0,23% 28/03/2014
Fidelity Inst Cash USD 0,19% 28/03/2014
BlackRock Institutional Cash Series 0,41% 28/03/2014

 Công ty bảo hiểm:

Tham gia trên thị trường tiền tệ có một số công ty bảo hiểm lớn như :Aviva
Insurance , RSA, Dirrect Line Group…..

c. Các nhà môi giới

Các nhà môi giới có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của thị trường tiền
tệ Anh. Đóng vai trò là cầu nối giữa người mua và người bán, làm cho quá trình
mua bán diễn ra nhanh chóng, thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Doanh số giao
dịch 6 tháng cuốinăm 2013 của các nhà môi giới được công bố bởi Ngân hàng Anh
là khoảng 115 tỷ bảng. Hiện nay có 28 nhà môi giới chính thức trên thị trường tiền
tệ London, bao gồm cả các đơn vị trực thuộc.

1. Babcock Fulton Prebon Ltd


2. Barclays de ZoeteWedd Money Market Services Ltd
3. Butler Harlow Ueda Ltd
4. Euro Brokers Ltd
5. Euro Brokers Capital Markets Ltd
6. Euro Brokers Sterling Ltd
7. GFI Group Inc
8. Garvin GuyButler Corporation
9. Godsell, Astley& Pearce (Capital Markets) Ltd
10.Godsell, Astley& Pearce (Eurocurrency Deposits) Ltd
11.Godsell, Astley& Pearce (Foreign Exchange) Ltd
12.Godsell, Astley& Pearce (Sterling) Ltd
13.Intercapital Brokers Ltd
14.Intercontinental Exchange Ltd
15.KBW Capital Markets Ltd
16.MW Marshall (Capital Markets) Ltd
17.MW Marshall (Options) Ltd
18.M W Marshall (Sterling) Ltd
19.Marshall Woellwarth& Co Ltd
20.R P Martin plc
21.Mayflower Brokers Ltd
22.Tradition Financial Services Ltd
23.Tradition (UK) Ltd
24.Tullett& Tokyo (Currency Deposits) Co Ltd
25.Tullett& Tokyo (Euro Currencies & Forwards) Ltd
26.Tullett& Tokyo (Foreign Exchange) Co Ltd
27.Tullett& Tokyo (Money Markets) Co Ltd
28.Tullett& Tokyo (Options) Ltd

d. Các tổ chức kinh tế khác.

Doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia trên thị trường với tư cách là cả người cần
vốn và người có vốn nhằm mục đích kiếm lời, thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán và phòng ngừa rủi ro.

II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG ANH

1. Thị trường vay và cho vay giữa các NHTM


a. Doanh số giao dịch

London được coi là một trong những trung tâm tài chính quốc tế lớn trên thế
giới. Có khoảng 400 ngân hàng đang hoạt động ở Anh. Tuy nhiên, 70% khối lượng
giao dịch là giữa 15 ngân hàng lớn (bao gồm cả Ngân hàng Anh) gọi là CHAPS.
Trong số này có 2 ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài.
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ xảy ra năm 2008, thị trường tài chính
nói chung và thị trường liên ngân hàng nói riêng có những sự sụt giảm đáng kể về
doanh số giao dịch.

Năm Doanh số giao dịch bình quân (tỷ USD)


2003 341.624
2004 382.682
2005 288.749
2006 361.527
2007 436.533
2008 322.431
2009 309.319
2010 201.318
2011 138.267
2012 125.356
2013 114.569

 Nguồn : FRED
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng kinh tế Anh vẫn còn chịu ảnh hưởng
sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ năm 2008. Tốc độ tăng tổng
sản phẩm quốc dân cũng ở mức thấp

Năm 2010 2011 2012 2013


GDP thay đổi(%) 1,7 1,1 0,3 1,9
Thâm hụt( tỉ bảng -148,6 -120,6 -99,5
anh)

Trên bảng cân đối tiền tệ của các ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Anh cho
thấy lượng tiền dự trữ thanh khoản khá cao (dao động từ 290 đếntrên 300 tỷ bảng)
vì các ngân hàng thắt chặt điều kiện cho vay do lo sợ các doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ trong bối cảnh kinh tế suy thoái. Chính điều này đã khiến cho thị
trường liên ngân hàng trở nên kém sôi động.

b. Lãi suất thị trường liên ngân hàng

Lãi suất liên ngân hàng Vương quốc Anh được thông báo bởi Ngân hàng TW
Anh. Lãi suất liên ngân hàng ở Vương quốc Anh vẫn duy trì không thay đổi ở mức
0,53% tại tháng 3 năm 2014 so với 0,53% tại tháng 1 năm 2014. Lãi suất liên ngân
hàng Vương quốc Anh trung bình 7,84% từ năm 1970 đến năm 2014, đạt mức cao
nhất 18,11% tại thời điểm tháng 3 năm 1980 và được ghi nhận thấp nhất vào tháng
7 năm 2013 ở mức 0,48%.Ở Anh, lãi suất liên ngân hàng là lãi suất tính trên khoản
vay ngắn hạn giữa các ngân hàng. Bài viết dưới đây chủ yếu phân tích lãi suất liên
ngân hàng Anh kỳ hạn 3 tháng.
- Biểu đồ lãi suất liên ngân hàng Anh kỳ hạn 3 tháng từ năm 1970 – 2014.

Theo quyết định của Ủy ban Chính sách tiền tệ ngân hàng của Anh, Ngân hàng
Anh vẫn giữ lãi suất liên ngân hàng ở mức kỳ vọng là 0,5% trong năm 2014, tỷ lệ
này được thực hiện sau 5 năm sau, mức lãi suất này được công bố.

Sau nửa thập kỷ thực hiện mức lãi suất cực thấp này đã nhìn thấy được lợi
nhuận của các khoản tiết kiệm, người đi vay cũng gặt hái được những lợi ích của
việc đi vay với chi phí thấp hơn, góp phần làm cho nền kinh tế dần được phục hồi
sau khủng hoảng.

Ngân hàng có khả năng tăng lãi suất khoảng 1% vào năm 2015, sau đó là 2%
vào năm 2016, ông Howard Archer, Giám đốc kinh tế Vương quốc Anh và châu
Âu cho biết.
Biểu đồ lãi suất liên ngân hàng Anh kỳ hạn 3 tháng từ năm 2011 – 2014.

- Năm 2011:

Cao Thấp Trung


Kỳ hạn LIBOR 2011 Đầu kỳ Cuối kỳ
nhất nhất bình

Qua đêm 0.559 % 0.583 % 0.671 % 0.556 % 0.572 %

1 tuần 0.571 % 0.630 % 0.630 % 0.571 % 0.597 %

2 tuần 0.574 % 0.655 % 0.655 % 0.574 % 0.610 %

1 tháng 0.589 % 0.770 % 0.770 % 0.589 % 0.653 %

2 tháng 0.646 % 0.882 % 0.882 % 0.646 % 0.735 %

3 tháng 0.757 % 1.080 % 1.080 % 0.757 % 0.875 %

4 tháng 0.840 % 1.170 % 1.170 % 0.840 % 0.955 %

5 tháng 0.945 % 1.271 % 1.271 % 0.945 % 1.058 %

6 tháng 1.052 % 1.376 % 1.376 % 1.052 % 1.165 %

7 tháng 1.128 % 1.466 % 1.466 % 1.128 % 1.250 %

8 tháng 1.213 % 1.551 % 1.551 % 1.213 % 1.336 %


9 tháng 1.294 % 1.636 % 1.636 % 1.294 % 1.419 %

10 tháng 1.374 % 1.717 % 1.717 % 1.374 % 1.501 %

11 tháng 1.443 % 1.789 % 1.789 % 1.443 % 1.570 %

12 tháng 1.510 % 1.871 % 1.871 % 1.510 % 1.642 %

Bảng LIBOR 2011 qua các kỳ hạn

Đơn vị:%

Nguồn:global-rates.com
Nhận xét:

- Lãi suất liên ngân hàng tăng dần trong suốt năm 2011(0,8% - 1,0878%),tăng
nhanh nhất trong tháng 2 (0,75% – 0,8%) và thậm chí nhanh hơn trong tháng 8,9
và tháng 10 (0,9664% - 1,0179% ) Đây là giai đoạn thị trường đang sốt nhất. Cuối
cùng nó đã ổn định vào cuối tháng 10 trên hy vọng về một thỏa thuận giải cứu
đồng Euro( Ngày 9-12, 17 quốc gia sử dụng đồng euro cùng với 6 đối tác của EU
đã đồng ý một thỏa thuận đầy tham vọng liên kết tài chính với nhau với hy vọng
giải quyết cuộc khủng hoảng nợ châu Âu, ngoại trừ Anh, nước phản đối và sự
việc đã tạo một sự rạn nứt sâu sắc trong liên minh.Trong một bản dự thảo một
hiệp ước mới, 23 nước hy vọng sẽ giúp đỡ các quốc gia châu Âu đang vật vã với
những món nợ khổng lồ. Một hiệp ước như vậy được coi là cần thiết trước khi
Ngân hàng trung ương châu Âu, ECB và các định chế khác cam kết thêm tiền
nhằm hạ thấp chi phí vay đang đè nặng lên các nước lâm nợ như Ý và Tây Ban
Nha.), bên cạnh đó sự kiện Hoàng tử Anh William và vị hôn thê Catherine
Middleton công bố ngày cưới vào tháng 4/2011 cũng đã tác động tích cực đến nền
kinh tế.Sau đó lãi suất đạt sự tăng cao vào các tháng cuối năm 2011.
- Năm 2012:

LIBOR kỳ hạn 2012 Đầu Cuối Cao nhất Thấp nhất Trung bình

Qua đêm 0.580 % 0.472 % 0.580 % 0.472 % 0.528 %

1 tuần 0.629 % 0.481 % 0.629 % 0.481 % 0.550 %

2 tuần 0.657 % 0.491 % 0.657 % 0.491 % 0.566 %

1 tháng 0.773 % 0.493 % 0.778 % 0.493 % 0.616 %

2 tháng 0.883 % 0.506 % 0.889 % 0.506 % 0.690 %

3 tháng 1.084 % 0.515 % 1.090 % 0.515 % 0.825 %

4 tháng 1.174 % 0.556 % 1.182 % 0.556 % 0.912 %

5 tháng 1.275 % 0.627 % 1.286 % 0.627 % 1.007 %

6 tháng 1.379 % 0.667 % 1.396 % 0.667 % 1.090 %

7 tháng 1.470 % 0.720 % 1.486 % 0.717 % 1.171 %

8 tháng 1.556 % 0.791 % 1.575 % 0.788 % 1.252 %

9 tháng 1.640 % 0.844 % 1.662 % 0.841 % 1.332 %

10 tháng 1.722 % 0.892 % 1.745 % 0.889 % 1.408 %

11 tháng 1.793 % 0.952 % 1.819 % 0.949 % 1.481 %

12 tháng 1.875 % 1.014 % 1.897 % 1.012 % 1.559 %

Bảng LIBOR 2012 các kỳ hạn giai đoạn năm 2012

Đơn vị:%

Nguồn:global-rates.com
Nhận xét:

- Lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm dần trong suốt năm 2012 (1,1086% -
0,5034% ), giảm nhanh hơn so với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm 2011.Nguyên
nhân là do Châu Âu và ECB vẫn chưa giải quyết được vấn đề nợ công và nợ công
đang là mối đe dọa đến chính phủ nhiều nước trong khu vực châu Âu. Bên cạnh đó
thì 3 “ cú sốc “ đối với nền kinh tế Anh và châu Âu lúc này là: Đầu tiên là khủng
hoảng lòng tin, người tiêu dùng chi tiêu ít đi, doanh nghiệp đầu tư ít đi ; Thứ 2 là
các ngân hàng siết chặt tín dụng dẫn đến căng thẳng tín dụng ; Thứ 3 là chính phủ
Anh siết chặt ngân sách .

- Năm 2013:

Nhận xét:

-7 tháng đầu năm 2013 lãi suất liên ngân hàng của nước anh vẫn tiếp tục đà giảm
từ năm 2012. Đến tháng 7 lãi suất chỉ còn 0,4839 nhưng kể từ tháng 8 trở đi thì lãi
suất liên ngân hàng đã bất ngờ tăng nhanh và đến tháng 12 lãi suất liên ngân hàng
là 0,5017%.

Nguyên nhân là do : trong 7 tháng đầu năm 2013 thì ngân hàng trung ương
Anh BOE vẫn thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng để kìm chế ảnh hửong của
nợ công nên nền kinh tế không có gì khởi sắc và lãi suất liên ngân hàng vẫn tiếp
tục giảm. Đến tháng 8/2013 thì ngân hàng châu Âu ECB đã thực hiện hiệu quả
nhiều gói cứu trợ đến chính phủ các nước như Hy Lạp, Tây Ban Nha,Italya nên
vấn đề nợ công trong khu vực đã phần nào được giải quyết và mức độ trầm trọng
của cuộc khủng hoảng nợ công đã chững lại.Chính vì thế Chính Phủ Anh bắt đầu
chấp nhận rủi ro về ngân sách để đi tìm lại đà tăng trưởng bằng cách thục hiện
chính sách nới giảm tiền tệ và giảm lãi suất xuống rất thấp và qua đó làm cho thị
trường liên ngân hàng có lãi suất tăng trở lại sau một thời gian dài chỉ biết giảm.

- Năm 2014:
Nhận xét:

-Tháng 2/2014 vẫn tiếp tục đà tăng từ năm 2013 lên 0,5318% đến tháng 3 thì có
sự giảm nhẹ xuống 0,5288% và tăng trở lai đến tháng 4 lên 0,53% và dự báo sẽ
tiếp tục đà tăng đến hết năm 2014.

Nguyên nhân có sự thụt giảm là do tình hình bất ổn ở Crimea ở Đông Âu có đôi
chút ảnh hưởng đến nền kinh tế Châu Âu và nước Anh nên trong tháng 3 lãi suất
có đôi chút giảm. Sự giảm này cũng là do Ủy ban chính sách tiền tệ của Anh quyết
định mua 8,1 tỷ bảng các GTCG đã được phát hành vào tháng 3/2014

Bên cạnh đó Châu Âu và nước Anh vẫn tiếp tục thúc đẩy đà tăng trưởng kinh tế
bằng các gói “ nới lỏng định lượng “ nên trong nhưng tháng cuối năm nền kinh tế
sẽ tiếp tục phục hồi và lãi suất liên ngân hàng tiếp tục đà tăng.

Tuy nhiên lãi suất vẫn xoay quay mức lãi suất kỳ vọng là 0,5% , theo ông
George Osborne – bộ trưởng bộ tài chính Anh nhấn mạnh sẽ kiên trì theo đuổi các
biện pháp khắc khổ trong dài hạn nhằm củng cố lĩnh vực tài chính. Và kết quả mà
nền kinh tế Anh đạt được đã cho thấy sự đúng đắn của các chính sách do Ngân
hàng Anh, bộ tài chính ban hành. Theo IMF Vương quốc Anh dẫn đầu về tỷ lệ tăng
trưởng trong số các nền kinh tế hàng đầu thế giới, đồng thời là nước có tốc độ tăng
trưởng GDP nhanh nhất năm 2014 trong nhóm G7 với dự báo tăng trưởng đạt
2,9% trong năm 2014 và 2,5% trong năm 2015.

Lãi suất liên ngân hàng ở mức thấp, làm cho lãi suất thị trường thấp, khuyến
khích các doanh nghiệp vay vốn, mở rộng sản xuất. Điều này làm tăng việc làm, tỷ
lệ thất nghiệp giảm nhanh hơn so với dự kiến, đạt ngưỡng 6,9% vào tháng 1/2014

Tỷ lệ lạm phát ở Anh cũng giảm đáng kể. Cơ quan thống kê quốc gia Anh
(ONS) cho biết, tỷ lệ lạm phát của Anh trong tháng 1/2014 là 1,9%, mức thấp nhất
trong gần 4 năm qua.
1. Thị trường mua bán các GTCG

NHTW mua-bán các GTCG trên thị trường thông qua 2 hình thức

 Mua –bán hẳn các GTCG


 Mua- bán có kỳ hạn

 Thị trường tín phiếu kho bạc


Kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc quý 1-2014

Kỳ hạn 1 thángFROM 1 JANUARY 2014 TO 31 MARCH 2014


Tender Date Issue Date Redemption Nominal Bid to Average Average Yield Tail
Date Amount Cover Yield Price (bp)
(£ million) Ratio (%) (£)

03-Jan-2014 06-Jan-2014 03-Feb-2014 500 4.64 0.226671% 99.982615 1


10-Jan-2014 13-Jan-2014 10-Feb-2014 500 3.79 0.225775% 99.982683 1
17-Jan-2014 20-Jan-2014 17-Feb-2014 500 2.22 0.250679% 99.980774 6
24-Jan-2014 27-Jan-2014 24-Feb-2014 500 3.26 0.263988% 99.979753 4
31-Jan-2014 03-Feb-2014 03-Mar-2014 500 3.76 0.284587% 99.978173 6
07-Feb-2014 10-Feb-2014 10-Mar-2014 500 3.46 0.302790% 99.976778 5
14-Feb-2014 17-Feb-2014 17-Mar-2014 500 3.21 0.329254% 99.974749 4
21-Feb-2014 24-Feb-2014 24-Mar-2014 0.334174% 99.974371
500 2.71 4
28-Feb-2014 03-Mar-2014 31-Mar-2014 0.367569% 99.971811
1000 3.54 3
07-Mar-2014 10-Mar-2014 07-Apr-2014 0.393578% 99.969817
14-Mar-2014 17-Mar-2014 14-Apr-2014 2000 2.21 0.364505% 99.972046 3
21-Mar-2014 24-Mar-2014 22-Apr-2014 2000 3.30 0.381211% 99.969721 0
28-Mar-2014 31-Mar-2014 28-Apr-2014 2000 1.85 0.407344% 99.968761 4
2000 1.62 5
Kỳ hạn 3 tháng
Tender Date Issue Date Redemptio Nominal Bid to Average Average Yield Tail
n Amount Cover Yield Price (bp)
Date (£ million Ratio (%) (£)
)

03-Jan-2014 06-Jan-2014 7-Apr-2014 1000 2.42 0.287015% 99.928494 2


10-Jan-2014 13-Jan-2014 14-Apr-2014 1000 2.56 0.282530% 99.929611 4
17-Jan-2014 20-Jan-2014 22-Apr-2014 1000 1.91 0.316261% 99.920348 6
24-Jan-2014 27-Jan-2014 28-Apr-2014 1000 2.15 0.360440% 99.910218 7
31-Jan-2014 03-Feb-2014 6-May-2014 1000 3.86 0.360385% 99.909246 2
07-Feb-2014 10-Feb-2014 12-May- 1000 3.47 0.354371% 99.911728 2
14-Feb-2014 17-Feb-2014 2014 1000 3.30 0.356838% 99.911114 2
21-Feb-2014 24-Feb-2014 19-May- 0.362714% 99.908660
1000 2.69 3
28-Feb-2014 03-Mar2014 2014 0.377132% 99.906064
1500 2.44 2
07-Mar-2014 10-Mar2014 27-May- 0.363186% 99.909534
14-Mar-2014 2014 1500 2.64 0.379104% 99.905573 2
17-Mar2014
21-Mar-2014 24-Mar2014 02-Jun-2014 2000 3.09 0.390464% 99.902746 1
28-Mar-2014 31-Mar2014 09-Jun-2014 2000 1.95 0.421457% 99.895035 3
16-Jun-2014 2000 1.51 6
23-Jun-2014
30-Jun-2014

 Thị trường gilt-repo

Bảng: lãi suất gilt-repo qua đêm từ năm 2012-2014

Thời điểm Lãi suất (%)


31/3/2014 0,4271
31/1/2014 0,4280
31/12/2013 0,3780
31/1/2013 0,4491
31/12/2012 0,4550
31/1/2012 0,4562
Nguồn: Ngân hàng Anh

Bảng lãi suất gilt-repo kỳ hạn 1 tuần từ năm 2010-1013

Thời điểm Lãi suất(%)


31/12/2013 0,4406
31/12/2012 0,4529
31/12/2011 0,5105
31/12/2010 0,5151
Bảng:Lãi suất repo theo dự đoán của HTL tại một số nơi của Anh 2014

Nguồn:HTL

Theo HTL dự đoán,sẽ có khoảng 25057 hợp đồng mua bán lại được giao dịch
năm 2014,giảm 13% so với năm trước.

Bắc Ireland dự kiến sẽ có mức lãi suất repo cao nhất ở mức 0.82% với khoảng
2606 giao dịch.

Greater London dự kiến khối lượng giao dịch lớn nhất với 2993 giao dịch với
lãi suất dự kiến 0.33%

Nguồn tài liệu sử dụng:


Www.bankofengland.co.uk

Www.trandingeconomics.com

Www.thisismoney.co.uk

www.vietnamplus.vn

www.tapchitaichinh.vn

www.imf.org

www.ecb.int

www.quandl.com

...

You might also like