Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
- Các QH KTQT: là bộ phận cốt lõi của nền kinh tế,kết quả tất yếu của sự tác động qua lại của các chủ thể KTQT
- Các quan hệ về di chuyển quốc tế của hàng hoá và dịch vụ (thương mại quốc tế): là việc mua bán hàng
hoá và dịch vụ (hh vật chất or phi vật chất) giữa các quốc gia
- Các quan hệ về di chuyển quốc tế về vốn (đầu tư quốc tế): là việc đưa các nguồn vốn từ nước này
sang nước khác để thực hiện các hoạt động đầu tư (trực tiếp/gián tiếp)
- Các quan hệ về di chuyển quốc tế của lao động (di cư lao động quốc tế): là hdong xuất-nhập khẩu LĐ
nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu về lao động giữa các quốc gia
- Các quan hệ về di chuyển quốc tế của phương tiện tiền tệ (tài chính tiền tệ quốc tế): là việc di chuyển
các loại tiền mặt, các kim loại quý, các giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu,…) giữa các quốc gia nhằm phục vụ
hoạt động lưu thông tiền tệ, hdong tín dụng, hoạt động thanh toán cũng như hdong đầu tư.
- Tốc độ TT của nền KTTG đang diễn ra không đồng đều giữa các quốc gia, các khu vực, giữa các nhóm nước và
giữa các thời kì
- Thương mại QT tiếp tục gia tăng thể hiện xu hướng tự do hoá thương mại trong qtrinh toàn cầu hoá nền
KTTG, nhưng sự gia tăng thương mại ko đồng đều giữa các nước sẽ dẫn đến thặng dư Tmai ở một số nước và
thâm hụt tmai ở một số nước
- Đtu Qte trên TG vẫn tiếp tục gia tăng: sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu chủ đầu tư, cơ cấu lĩnh vực đầu tư
cũng như tính đa phương và đa chiều của hđộng ĐTQT.
- Thị trường tài chính toàn cầu ptrien
- Bên cạnh qtrinh PTKT, các vấn đề XH và MT sinh thái đang tiếp tục đặt ra ngày càng gay gắt: thất nghiệp, đói
nghèo, dịch bệnh…
- Trong các HĐ KTQT, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn đồng thời qtrinh hợp tác cũng diễn ra ngày
càng phong phú hơn, ở những cấp độ khác nhau, rộng và sâu hơn
- Các ttam KT và cường quốc KT mới được hình thành và ptrien
- Trong những năm gần đây, ctranh bất ổn ở các quốc gia (siri, trung đông) thường xuyên xảy ra xung đột vũ
trang
• Mặc dù có nhiều hạn chế, nhưng những quan điểm trọng thương vẫn có giá trị nhất định, và vẫn có ảnh
hưởng đến chính sách thuơng mại của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay
- Vì chi phi sản xuất tivi của Nhật Bản là 1/3 nhỏ hơn của Việt Nam là 1
=> Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối với sản phẩm tivi
- Vì chi phí sản xuất gạo của Việt Nam là ¼ nhỏ hơn của Nhật Bản là ½
=> Việt Nam có lợi thế tuyệt đối với sản phẩm gạo
- Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối thì Việt Nam nên tập chung sản xuất gạo để xuất khẩu và nhập khẩu ti vi;
Nhật Bản nên tập chung sản xuất tivi để xuất khẩu và nhập khẩu gạo
Câu 8. Đánh giá ưu nhược điểm của thương mại quốc tế Việt Nam thời gian qua. Các biện pháp để nhập khẩu
có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trả lời:
1. Đánh giá:
Ưu điểm:
- Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với mức xuất khẩu bình quân
180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta đã ra khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát
triển. Mức sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần 400 triệu
USD/người.
- Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc
độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm.
- Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,... Cơ cấu xuất khẩu
được cải thiện theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị gia tăng
trong hàng hóa xuất khẩu.
- Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng: trước đây, chủ yếu Việt Nam có
quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã
có quan hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định hướng được thị trường
truyền thống (Nga...), thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc...), thị
trường mới (các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh...)
- Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang phát huy tác dụng hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.
- Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng
- Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm
- Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD;
năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, vượt 4,95 so với kế hoạch.
Nhược điểm:
- Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân thương mại thường xuyên thâm
hụt.
- Cơ cấu mặt hàng lạc hậu (hơn 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thuỷ sản, 95% nhập khẩu hàng tư
liệu sản xuất).
- Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.
Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,... chưa xây dựng được những mặt
hàng có hàm lượng chế biến và công nghệ cao.
- Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.
- Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt
Nam.
- Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại trở
nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản quyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh
nghiệp và hàng hoá Việt Nam trên thương trường.
3. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:
Biện pháp vĩ mô:
+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại
với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và
WTO.
+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch hoá nhằm khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có
hiệu quả. Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phải hoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới
luật cho việc thực thi luật được thuận lợi hơn, đặc biệt là các quy định về hải quan.
+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu
trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua
phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không
ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh
có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội
ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên
sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán
thương mại...
Biện pháp vi mô:
+ Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như
gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và
mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,...
+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức
cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công
nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh
doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở
văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn,
đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)
24
BAN HỌC THUẬT - LCĐ KHOA ĐẦU TƯ
http://www.facebook.com/DethiNEU
+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp
+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất
khẩu
+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con...
+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh
+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình
thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội...
25
BAN HỌC THUẬT - LCĐ KHOA ĐẦU