Professional Documents
Culture Documents
đề cương luật đất đai K1C
đề cương luật đất đai K1C
ĐAI
Căn cứ theo quy chế thi môn đất đai, môn này thi được cầm luật vào nên t chỉ
tổng hợp chủ yếu những phần lí thuyết và những khái niệm nằm rải rác. Những
phần được quy định cụ thể trong luật t sẽ chỉ trích điều vì ko phải học thuộc nên
ko cần ghi ra nữa, đỡ dài Những vấn đề được nhắc tới ở đây là giới hạn ôn.
Có 1 số vấn đề được lược bớt. mọi người để ý tránh học thừa. Chúc các chế thi
cử ngon lành!
1.1. Khái niệm ngành luật đất đai
1.1.1. Định nghĩa ngành luật đất đai
Là tổng hợp các QPPL mà Nhà nước (NN) ban hành nhằm thiết lập quan
hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của
NN đối với các quyền của người sử dụng đất (nsdd) tạo thành một ngành luật
quan trọng trong hệ thống pháp luật của NN ta.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh
Các QHXH phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất
đai mà NN là người đại diện chủ sở hữu nhưng tạo điều kiện tối đa để các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân thụ hưởng các quyền của nsdd và gánh vác trách
nhiệm pháp lí của họ.
- Các nhóm QH đất đai phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý NN đối
với đất đai
- Các QHXH phát sinh đối với các chủ thể sử dụng đất được phép sử dụng
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Là cách thức mà NN dùng pháp luật tác động vào các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật đất đai.Các chủ thể bao gồm các cơ quan quản lý, những nsdd
trong phạm vi cả nước.
1.1.3.1. Phương pháp hành chính-mệnh lệnh
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành luật hành chính
Khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, các tổ chức chính
quyền và đoàn thể tại các địa phương nơi xảy ra tranh chấp có trách nhiệm hòa
giải, tìm biện pháp giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền trong nội bộ nhân dân,
làm tiền đề cho giải quyết mọi tranh chấp và khiếu nại. Khi không giải quyết
được như bằng con đường này thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực
tiếp giải quyết và ban hành các quyết định hành chính.
Khi vận dụng phương pháp này một bên chủ thể là NN, một bên là các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực thi các biện pháp hành chính xuất phát từ
nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai thông qua các quyết định hành chính. Các
quyết định này nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt một QHPL đất đai đối với
người sử dụng đất.
1.1.3.2. Phương pháp bình đẳng thỏa thuận
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành luật dân sự
Trong luật đất đai, người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu nên
NN mở rộng, bảo hộ cho quyền thỏa thuận, trên tinh thần hợp tác để thực hiện
các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh.
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành luật đất đai
1.2. Nguồn của luật đất đai
1.2.1. Khái niệm
Là những VBQPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành hoặc phê
chuẩn, theo những thủ tục, trình tự và dưới những hình thức nhất định, có nội
dung chứa đựng các QPPL đất đai.
1.2.2. Các loại nguồn
Văn bản luật, văn bản dưới luật
- Văn bản luật: luật đất đai 2013
luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
luật thuế chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Văn bản dưới luật: pháp lệnh của UBTVQH, Các VB của Chính phủ
1.3. Các nguyên tắc
1.3.1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện chủ sở hữu
1.3.2. NN thống nhất quản lí đất đai theo PL
1.3.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nsdd
1.3.4. Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp
1.3.5. Sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai
1.4. Quan hệ pháp luật đất đai
1.4.1. Khái niệm
Là quan hệ giữa người và người với nhau trong việc quản lí, khai thác
hưởng dụng đất đai, trong đó NN giữ vị thế người đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai.
1.4.2. Các bộ phận cấu thành
1.4.2.1. Chủ thể
Bao gồm NN và nsdd.
- Tư cách chủ thể của NN là chủ thể thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
và chủ thể quản lí đất đai.
- Người sử dụng đất với tư cách là chủ thể sử dụng đất, được NN xác lập
quyền sdd thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển
quyền sdd và công nhận quyền sdd.
Có 3 loại chủ thể:
- chủ thể có giấy tờ hợp pháp về quyền sdđ
- chủ thể được xem xét công nhận quyền sdd: không đủ giấy tờ theo quy định
nhưng việc sdd được UBND xã phường, thị trấn xác nhận về thời điểm sdd, phù
hợp quy hoạch sdd, không có tranh chấp, khiếu nại về đất đai và làm thủ tục để
đc NN công nhận quyền sdđ
- chủ thể có giấy tờ hợp lệ về quyền sdđ
1.4.2.2. Khách thể
- Các mâu thuẫn về đất đai cần được NN điều tiết
1.4.2.3. Nội dung
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia QHPL đất đai, chủ thể bao
gồm NN và người sử dụng đất
* Quyền của NN: Điều 13 luật đất đai
* Nghĩa vụ của NN: Điều 22 luật đất đai
* Quyền và nghĩa vụ của nsdđ: - Quyền chung Điều 166, Nghĩa vụ chung điều
170
- Quyền của tổ chức: Điều 173 đến Điều 187
VẤN ĐỀ 2: CHẾ ĐỘ SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ ĐẤT ĐAI
2.1. Cơ sở xây dựng chế độ sở hữu toàn dân
Chế độ sở hữu này được xác lập từ Hiến pháp 1980
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta hiện nay được xây dựng dựa trên:
- Những luận cứ khoa học của học thuyết Mác Lê về quốc hữu hóa đất đai
- Điều kiện thực tiễn đặc thù của nước ta
- Kế thừa, phát triển tập quán chiếm hữu đất đai của cha ông trong lịch sử
2.1.1. Một số luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về tính tất yếu khách quan
của việc quốc hữu hóa đất đai
Học thuyết Mác Lê cho rằng nhân loại cần phải thay thế hình thức sở hữu
tư nhân về đất đai bằng cách “xã hội hóa” đất đai thông qua việc thực hiện quốc
hữu hóa đất đai. Quốc hữu hóa đất đai là tất yếu khách quan và phù hợp với tiến
trình phát triển bởi lẽ:
Thứ nhất, xét về kinh tế. Việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai.
Thứ hai, xét về nguồn gốc phát sinh. Đất đai không do bất cứ ai tạo ra, có
trước con người và là “tặng vật” của thiên nhiên ban tặng cho con người, mọi
người đều có quyền sử dụng, Không ai có quyền biến đất đai thành của riêng
mình.
Thứ ba, nghiên cứu về phương thức sx TBCN trong Nông nghiệp, C. Mác
đưa ra kết luận: “Mỗi một bước tiến của nền sản xuất TBCN là một bước đẩy
nhanh quá trình kiệt quệ hóa đất đai”
Thứ tư, Quốc hữu hóa đất đai do giai cấp vô sản thực hiện phải gắn với
vấn đề giành chính quyền và thiết lập chuyên chính vô sản.
Kế thừa luận điểm cách mạng, khoa học của C.Mác và Ăng ghen về quốc hữu
hóa đất đai, Lê nin đã phát triển học thuyết này trong điều kiện CNTB chuyển
sang giai đoạn ĐQCN. Lenin cho rằng một trong những nhiệm vụ chủ yếu của
chính quyền công- nông là xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong
phạm vi toàn dân nhằm đem lại ruộng đất cho người nông dân. Lenin cũng nhấn
mạnh muốn thực hiện thành công việc quốc hữu hóa đất đai thì giai cấp vô sản
phải thiết lập cho được chính quyền của mình. Việc tiến hành quốc hữu hóa đất
đai tất yếu gặp phải sự chống trả quyết liệt của giai cấp tư sản thống trị. (có thể
bỏ qua nếu lười )
Thứ năm, Việc xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất của giai cấp tư sản phải
là một quá trình tiến hành lâu dài, gian khổ.
Quan điểm của Lenin chỉ rõ:”Quốc hữu hóa đất đai là một quy luật tất yếu khách
quan đối với bất kì nước nào làm cách mạng vô sản nhưng không nhất thiết phải
tiến hành ngay lập tức sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền mà có thể dần
dần từng bước từ thấp đến cao, từ tập thể hóa đến xã hội hóa”.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Quá trình quốc hữu hóa đất đai ở nước ta được thực hiện qua các giai
đoạn lịch sử được đánh dấu bằng các sự kiện chủ yếu sau đây:
- Luận cương chính trị năm 1930, Đảng ta đã xác định rõ chính sách đối với
ruộng đất :”Quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chánh phủ công nông”. Quan điểm
của Đảng là thu hồi hết ruộng đất của đế quốc, phong kiến làm của công, thực
hiện quyền ruộng đất về Nhà nước
- Sau Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, chính quyền nhân dân tuyên bố
bãi bỏ các luật lệ về ruộng đất của chế độ cũ.
- Năm 1946, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh về giảm tô, bãi bỏ thuế thổ trạch ở thôn
quê
- Năm 1953, Quốc hội nước VNDCCH thông qua Luật cải cách ruộng đất
- Điều 14 Hiến pháp 1959 quy định: “NN chiểu theo pháp luật bảo hộ quyền sở
hữu về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác của nông dân…”
- Trong những năm 1960, miền Bắc thực hiện phong trào “hợp tac hóa” vận
động nông dân đóng góp ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác vào làm ăn tập
thể trong các hợp tác xã, tập đoàn sx.
- Sau khi đất nước thống nhất, 18/12/1980 Quốc hội thông qua HP1980. Điều
19: “Đất đai, rừng núi,… đều thuộc sở hữu toàn dân”, Điều 20: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm bảo đảm đất đai được sử
dụng hợp lý và tiết kiệm”
- Đến Hiến pháp 1992 tiếp tục củng cố thêm quan điểm đất đai thuộc sở hữu
toàn dân.
2.2. Khái niệm, đặc điểm của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
2.2.1. Khái niệm
Chế độ SH toàn dân về đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các QH sở hữu đất đai trong đó xác nhận, quy định và bảo vệ quyền lợi
của NN, đại diện cho toàn dân trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất
đai
2.2.2. Đặc điểm
2.3. Nội dung của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
2.3.1. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai
a, Quyền chiếm hữu đất đai
Là quyền của NN nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước
NN không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất mà lại trao quyền chiếm hữu, sử
dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài thông
qua các hình thức giao đất, cho thuê đất,…
Phân biệt quyền chiếm hữu đất đai của NN và của nsdđ:
Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở là đại diện chủ sở
hữu đối với đất đai. Người sử dụng đất thực hiện quyền chiếm hữu đất đai khi
được NN giao đất, cho thuê đất để sử dụng. (Việc chiếm hữu của người sử dụng
đất gắn liền với yêu cầu bắt buộc sử dụng. Nếu không sử dụng, không được sự
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép thì
họ sẽ bị thu hồi đất)
Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn, trọn vẹn. Tính vĩnh
viễn thể hiện ở chỗ NN không bao giờ mất đi quyền chiếm hữu đất đai của mình
mặc dù đã giao đất hoặc chưa giao đất. Tính trọn vẹn thể hiện ở chỗ NN chiếm
hữu toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
Quyền chiếm hữu đất đai của NN là gián tiếp, mang tính khái quát. Còn
quyền chiếm hữu đất đai của nsdđ mang tính trực tiếp, cụ thể.
b, Quyền sử dụng đất đai
Là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
* Quyền sử dụng đất đai là một quyền không trọn vẹn, không đầy đủ, thể hiện ở
chỗ:
- Người sử dụng đất không có đủ tất cả các quyền năng như NN với tư cách là
đại diện chủ SH
- Không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng có quyền
chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà pháp luật quy định
- Không phải đối với bất cứ đất nào của người sdđ có đầy đủ các quyền năng
trên
* Quyền sử dụng đất đai là một loại quyền phụ thuộc, thể hiện ở chỗ
Nsdđ không tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện các quyền năng của mình, cơ bản vẫn phải hành động theo ý chí của NN
với tư cách đại diện chủ SH đối với đất được giao.
c, Quyền định đoạt đất đai
Là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Chỉ có NN với tư cách
đại diện chủ sở hữu đất đai mới được thực hiện quyền định đoạt đất đai.
NN thực hiện quyền định đoạt đất đai bằng các phương thức chủ yếu sau:
- thông qua các hành vi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất,…NN thực hiện việc phân chia một cách hợp lý vốn đất đai
- NN quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất thông qua việc quyết định,
xét duyệt quy hoạch sdđ, kế hoạch sdđ. Chỉ có cq NN có thẩm quyền mới được
thay đổi mục đích sdđ.
- NN quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất nhằm đảm bảo cho
việc sử dụng đất đai của các chủ thể hợp lí, ổn định, lâu dài
- Thông qua giá đất, NN quản lý đất đai, điều chỉnh các quan hệ đất đai
- NN quy định các quyền và nghĩa vụ của nsdđ và có cơ chế bảo đảm cho các
quyền và nghĩa vụ này được thực hiện trên thực tế.