Professional Documents
Culture Documents
Chương Halogen - ĐA
Chương Halogen - ĐA
Muối mỏ (NaCl) Nước biển (NaCl, NaBr, NaI) Quặng Fluorite (CaF2)
Màu sắc
H2(g) + Cl2(g) 2HCl(g) Nổ khi đun nóng. Cần chiếu sáng hoặc đun nóng.
Cần đun nóng để phản ứng diễn ra. Phản ứng diễn ra
H2(g) + Br2(g) 2HBr(g) chậm.
Cần đun nóng để phản ứng diễn ra, phản ứng thuận
nghịch, tạo hỗn hợp gồm HI sinh ra và lượng H 2, I2
H2(g) + I2(g) 2HI(g)
còn lại.
HYDROGEN HALIDE
Tính chất vật lí của hydrogen halide (HX)
Bảng 7.3. Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide
Hydrogen halide Nhiệt độ sôi (°C)
Hydrogen fluoride (HF) 19,5
Hydrogen chloride (HCl) -84,9
Hydrogen bromide (HBr) -66,7
Hydrogen iodide (HI) -35,8
Ở điều kiện thường hydrogen halide là chất khí. Nhiệt độ sôi tăng dần từ HCl đến HI do:
+ Khối lượng phân tử tăng từ HCl đến HI.
+ Sự tăng kích thước và số lượng electron trong các phân tử từ HCl đến HI → tăng tương tác van der Waals
giữa các phân tử.
HF có nhiệt độ sôi cao do giữa các phân tử HF có tạo liên kết hydrogen với nhau.
Hình 7.3. Sự tạo thành liên kết hydrogen giữa các phân tử hydrogen fluoride
Hydrohalic acid
Các hydrogen halide tan trong nước, tạo thành hydrohalic acid tương ứng.
Tính acid của các hydrohalic acid: HF < HCl < HBr < HI (Do sự giảm dần độ bền liên kết trong phân tử HX,
càng dễ phân li ra H+ thì tính acid càng mạnh).
Hydrofluoric acid (HF) là acid yếu, nhưng có khả năng ăn mòn thuỷ tinh:
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
Tính acid của các hydrohalic acid
Zn +2HCl →ZnCl2 + H2
NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Tính khử của một số ion halide X-
Phương trình hóa học Một số dấu hiệu
Tạo khí HCl có mùi
NaCl(s)+ H2SO4(l) → NaHSO4 (s)+ HCl(g)
hắc.
Tạo khí SO2 có mùi
2NaBr(s)+ 3H2SO4(l) → 2NaHSO4(s)+ Br2(g) + SO2(g) + 2H2O(g) hắc, hơi Br2 màu nâu
đỏ.
8NaI(s)+ 9H2SO4(l) → 8NaHSO4(s)+ 4I2(g) + H2S(g) + 4H2O(g) Tạo hơi I2 có màu tím,
khí H2S có mùi trứng
(Sản phẩm khử có thể là H2S hoặc SO2 tùy theo tỉ lệ số mol). thối.
Khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Cl- không thể hiện tính khử, Br- thể hiện tính khử nhưng yếu hơn I-.
Tính khử của các ion halide tăng theo chiều F– < Cl– < Br– < I–.
Ứng dụng của hydrogen halide
Hình 7.9. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen
Hướng dẫn giải:
Astatine nên có điểm nóng chảy khoảng 300 °C và điểm sôi khoảng 340 °C. Điều này có nghĩa astatine sẽ là
chất rắn ở nhiệt độ phòng.
Bài 3: Bảng dưới đây cung cấp thông tin về một số tính chất vật lí của các đơn chất halogen
Bảng 7.8. Một số tính chất vật lý của các nguyên tố nhóm VIIA.
Các nguyên tố Bán kính nguyên Nhiệt độ nóng
Nhiệt độ sôi (°C) Màu sắc
nhóm VIIA tử (nm) chảy (°C)
Fluorine (F2) 0,072 -220 -188 Lục nhạt
Chlorine (Cl2) 0,099 -101 -35 Vàng lục
Bromine (Br2) 0,114 -7 59 Đỏ nâu
Iodine (I2) 0,133 114 184 Đen tím
a. Sử dụng bảng trên, xác định trạng thái của các đơn chất halogen ở 20 °C.
b. Hãy nhận xét về xu hướng biến đổi màu sắc của các đơn chất halogen từ fluorine đến iodine.
c. Nêu xu hướng biến đổi về bán kính nguyên tử của các đơn chất halogen. Giải thích.
d. Astatine (At) nằm dưới iodine ở cuối nhóm VIIA. Dự đoán tính chất của astatine về:
i) trạng thái ở 20 °C.
ii) màu sắc
iii) bán kính nguyên tử.
Hướng dẫn giải:
a. Từ bảng trên thấy điều kiện thường flourine và chlorine tồn tại ở thể khí, bromine tồn tại ở thể lỏng, iodine
tồn tại ở thể rắn. Các phân tử càng lớn thì lực van der Waals giữa các phân tử càng mạnh.
b. Màu sắc của các đơn chất halogen đậm dần lên.
c. Khi đi từ trên xuống dưới bán kính nguyên tử tăng dần do số lớp electron tăng làm bán kính nguyên tử tăng.
d. Astatine tồn tại ở thể rắn, bán kính nguyên tử lớn hơn và màu sắc đậm (đậm hơn iodine).
Dạng 2: Tính chất hóa học của các đơn chất halogen
2.1. Xu hướng biến đổi tính chất hoá học của các đơn chất halogen
Bài 1: Tại sao nguyên tố fluorine không thể xuất hiện mức oxi hoá dương trong các hợp chất hoá học? Tại sao
đối với các nguyên tố chlorine, bromine, iodine thì mức oxi hoá chẵn không đặc trưng?
Hướng dẫn giải:
+ Số oxi hóa của một nguyên tử một nguyên tố trong hợp chất là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó với giả
định đây là hợp chất ion.
+ Fluorine là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất nên sẽ luôn nhận cặp electron trong liên kết ion. Do đó trong
hợp chất fluorine luôn thể hiện số oxi hoá là -1.
+ Các nguyên tử chlorine, bromine và iodine ở trạng thái cơ bản và kích thích có thể tạo ra 1, 3, 5 và 7 e lectron
độc thân => có thể thể hiện số oxi hoá -1, +1, +3, +5 và +7 trong hợp chất.
Bài 2: Xác định của hai phản ứng sau theo năng lượng liên kết:
rH0298 (1) = EH-H + ECl-Cl - 2EH-Cl = 436 + 242 – 2.431 = -184 kJ/mol
rH0298 (2) = EH-H + EBr-Br - 2EH-Br = 436 + 192 – 2.366 = -103 kJ/mol
Ta thấy rH0298 (1), rH0298 (2) đều âm nên phản ứng thuận lợi về mặt nhiệt. Phản ứng (1) thuận lợi về mặt nhiệt
hơn phản ứng (2).
Mặc dù cả hai phản ứng thuận lợi về nhiệt nhưng mâu thuẫn với thực tế, ở điều kiện chuẩn phản ứng (2) không
xảy ra mà cần cung cấp nhiệt độ, còn phản ứng (1) cần cung cấp thêm ánh sáng.
Vì để phản ứng xảy ra còn phụ thuộc vào mật độ phân tử và mức độ chuyển động hỗn loạn của chúng. Do
bromine và chlorine có kích thước phân tử lớn làm giảm mức độ chuyển động hỗn loạn của các phân tử tham
gia phản ứng.
2.2. Halogen tác dụng với hydrogen
Bài 1: Cho 991,6 mL (đkc) H2 tác dụng với 619,75 mL Cl2 (đkc) rồi hòa tan sản phẩm vào nước thu được 20
gam dung dịch A. Lấy 5 gam dung dịch A tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO 3 thu được 0,85 gam kết tủa.
Tính hiệu suất phản ứng giữa H2 và Cl2 (giả sử Cl2 và H2 không tan trong nước).
Hướng dẫn giải:
+) Số mol của hydrogen và chlorine lần lượt là 0,04 mol và 0,025 mol.
+) PTHH: H2 + Cl2 2HCl
+) Số mol kết tủa: 0,0059 mol => Hiệu suất tổng hợp hydrogen chloride là:
100.
Bài 2: Hỗn hợp 2,2311 L khí A (ở đkc) gồm H2 và Cl2 có tỉ khối hơi đối với helium là 8,1667. Đun nóng A thu
được hỗn hợp khí B. Dẫn khí B qua dung dịch AgNO3 dư, thu được 3,5875 gam kết tủa.
a. Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong A.
b. Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong B.
c. Tính hiệu suất của phản ứng giữa H2 và Cl2.
Hướng dẫn giải:
a. Đặt a, b lần lượt là số mol của H2 và Cl2: a + b = 0,09 (1) và 2a + 71b = 8,1667.4.0,09 (2). Từ (1) và (2): a =
0,05; b = 0,04
c. H2 + Cl2 2HCl
+) Số mol kết tủa: 0,025 mol => Hiệu suất tổng hợp hydrogen chloride là: 0,025 : 0,04 = 62,5%
Bài 3: Cho 1,2 L hỗn hợp gồm H2 và Cl2 vào bình thủy tinh đậy kín và chiếu sáng. Sau một thời gian thu được
hỗn hợp khí chứa 30% HCl và thể tích khí chlorine giảm xuống còn 20% so với lượng chlorine ban đầu. Tính
thành phần phần trăm về thể tích khí H 2 trong hỗn hợp ban đầu. (Các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt
độ, áp suất).
Hướng dẫn giải:
Do các khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất nên coi thể tích cũng là số mol.
H2 + Cl2 2HCl
V(trước) = V(sau) = const => VHCl = 30.1,2 : 100 = 0,36 L
V(trước) = V(sau) = 1,2 lit => VCl2 pư = 0,36 : 2 = 0,18 L
Lượng Cl2 còn lại giảm xuống còn 20% so với lượng chlorine ban đầu → lượng Cl2 đã phản ứng 80% => VCl2
ban đầu = 0,18 : 0,8 = 0,225 L
Ta có: = => M = 9n
Do M là kim loại => n = 3. > M = 27 => M là aluminum (Al).
2.4. Halogen tác dụng với hợp chất
Bài 1: Sau khi đi bơi, tóc thường khô do nước trong bể bơi rất có hại cho tóc. Nếu dùng nước xôđa (có chứa
NaHCO3.Na2CO3) để gội đầu thì tóc sẽ trở lại mượt mà và mềm mại. Hãy giải thích việc làm đó và viết phương
trình phản ứng xảy ra nếu có.
Hướng dẫn giải:
+ Nước trong hồ bơi thường được xử lý bằng chlorine, khi cho chlorine vào nước có phản ứng:
Hình 7.11. Thí nghiệm điều chế và thử tính tẩy màu của chlorine
1. Hãy nêu hiện tượng quan sát được, giải thích?
2. Một số học sinh trong quá trình làm thí nghiệm trên thấy nút cao su bị bật ra. Em hãy nêu nguyên nhân và
cách khắc phục.
3. Em hãy nêu một giải pháp để hạn chế tối đa khí chlorine thoát ra môi trường sau khi làm xong thí nghiệm trên
và giải thích cách làm.
Hướng dẫn giải:
1. Có khí màu vàng lục thoát ra trong ống nghiệm; mẩu giấy màu ẩm bị mất màu dần.
Giải thích: 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 5Cl2 + MnCl2 + 8H2O
Sinh ra khí Cl2 trong bình, khí Cl2 tác dụng với H2O trên mẩu giấy
Bài 5: Các halogen (Cl2, Br2 và I2) ít tan trong nước nhưng tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ như
cyclohexane tạo thành hai lớp có màu sắc riêng biệt. Do đó, sau khi trộn các dung dịch halogen halide người ta
có thể sử dụng cyclohexane để hoà tan các halogen. Lắc đều hỗn hợp, sau đó, để hỗn hợp lắng xuống thành hai
lớp, và quan sát màu của các halogen khi hoà tan trong dung môi cyclohexane như hình dưới đây:
Hình 7.13. Sự hoà tan các halogen trong dung môi cyclohexane tạo thành một lớp trên mặt nước
Trộn nước chlorine với dung dịch potassium iodide trong ống nghiệm, thêm 2 cm 3 cyclohexane vào ống
nghiệm, đậy nút và lắc, sau đó để yên.
a. Viết PTHH xảy ra.
b. Lớp cyclohexane ở cuối thí nghiệm có màu gì?
Hướng dẫn giải:
b. Lớp cyclohexane ở cuối thí nghiệm có màu tím do iodine tạo thành hoà tan trong cyclohexane.
Bài 6: Sục khí chlorine vào 30,9 gam sodium bromide sau một thời gian thu được 26,45 gam hỗn hợp muối.
Tính hiệu suất của phản ứng giữa chlorine với sodium bromine.
Hướng dẫn giải:
PƯ: a 2a 2a a mol
Hỗn hợp muối gồm: NaCl: 2a mol và NaBr dư: (0,3 – 2a) mol
Ta có: 58,5.2a + 103.(0,3 – 2a) = 26,45 a = 0,05.
=> Hiệu suất phản ứng: %H = 33,33%.
Bài 7: Dẫn V L khí chlorine (ở đkc) qua dung dịch chứa 20,6 gam sodium bromide. Tính giá trị V L trong các
trường hợp sau. (Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn).
a. Lượng chlorine được phản ứng vừa đủ.
b. Lượng chlorine lấy dư 20% so với lượng phản ứng.
Hướng dẫn giải:
L.
Bài 8: Cho dung dịch chứa 0,24 gam bromine vào dung dịch chứa m gam sodium iodide. Tính giá trị m (gam)
trong các trường hợp sau. Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn.
a. Lượng bromine dùng là vừa đủ.
b. Lượng bromine cần dùng được lấy dư 10% so với lượng phản ứng.
Hướng dẫn giải:
0,5a a a mol
0,5b b b mol
Ta có: 103a + 150b = 4,03 (1) và a + b = 0,03 (2). Từ (1) và (2): a = 0,01; b = 0,02.
a. V = 371,85 mL
b. %mNaBr(A) = 25,56 % => %mNaI(A) = 74,44 %.
Bài 10: Dẫn khí chlorine (dư) vào 200 gam dung dịch potassium bromide. Sau khi phản ứng hoàn toàn khối
lượng muối tạo thành nhỏ hơn khối lượng muối ban đầu là 4,45 gam. Tính nồng độ phần trăm potassium
bromide trong dung dịch ban đầu.
Hướng dẫn giải:
a 2a 2a a mol
+ Nồng độ phần trăm của KBr trong dung dịch ban đầu là:
C%(KBr) = 5,95 %
Bài 11: Hỗn hợp X gồm NaBr và NaI. Lấy m gam X tác dụng với lượng dư dung dịch bromine, sản phẩm đem
cô cạn thấy khối lượng muối khan thu được giảm 7,05 gam. Mặt khác nếu hòa tan m gam X vào nước rồi sục
khí chlorine dư vào thu được dung dịch B. Cô cạn dung dịch B thấy khối lượng muối khan giảm 22,625 gam.
Tính thành phần phần trăm khối lượng của NaI trong hỗn hợp X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Hướng dẫn giải:
Gọi x, y lần lượt là số mol của NaI, NaBr
TN 1: mgiảm = (127 – 80).x = 7,05 →x = 0,15 mol
TN2: mgiảm = (127 – 35,5).x + (80 – 35,5).y = 22,625
→y = 0,2 mol => %mNaI = 150.0,15 : (150.0,15 + 103.0,2) = 52,2%
Bài 12: Một hỗn hợp ba muối gồm sodium fluoride, sodium chloride và sodium iodide nặng 4,82 gam được hòa
tan hoàn toàn trong nước tạo thành dung dịch A. Sục khí chlorine vào dung dịch A rồi cô cạn hoàn toàn dung
dịch sau phản ứng thu được 3,93 gam muối khan. Lấy một nửa lượng muối khan này hòa tan vào nước rồi cho
phản ứng với dung dịch silver nitrate dư thu được 4,305 gam kết tủa.
a. Viết các phương trình hoá học xảy ra.
b. Tính số mol mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.
Hướng dẫn giải:
Bài 14: Hòa tan m gam hỗn hợp gồm NaBr và NaI vào nước được dung dịch A. Lấy dung dịch A phản ứng với
bromine dư sau đó cô cạn dung dịch thu được một muối khan B duy nhất có khối lượng (m - 47) gam. Hòa tan
B vào nước và cho tác dụng với khí chlorine dư sau đó cô cạn dung dịch thu được duy nhất một muối khan C có
khối lượng (m - 136) gam. Tính m.
Hướng dẫn giải:
Gọi x, y lần lượt là số mol NaI, NaBr trong hỗn hợp ban đầu
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2 (1)
x mol x mol
Khối lượng muối giảm: x(127 - 80) = 47
→ x = 1 mol
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2 (2)
(x+y) (x+y) mol
Khối lượng muối giảm: (x+y)(80-35,5)= 89
→ x + y = 2 mol → y = 1 mol
→ m = 150.1 + 103.1 = 253 gam.
Bài 15: Hỗn hợp A gồm sodium iodide (NaI), sodium bromide (NaBr). Hoà tan A vào nước thu được dung dịch
X. Cho bromine dư qua X, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Cho bay hơi dung dịch Y,
làm khô sản phẩm thấy khối lượng muối trong Y nhỏ hơn khối lượng hỗn hợp hai muối ban đầu là m gam. Lại
hoà tan sản phẩm vào nước thu được dung dịch Z và cho chlorine lội qua cho Z đến dư, làm bay hơi dung dịch
và làm khô chất còn lại thấy khối lượng chất rắn trong Z thu được nhỏ hơn khối lượng muối trong Y là m gam.
Xác định phần trăm về khối lượng của sodium bromide trong hỗn hợp đầu (Coi chlorine, bromine và iodine tác
dụng với nước không đáng kể).
Hướng dẫn giải:
Gọi x, y lần lượt là số mol NaI, NaBr trong hỗn hợp ban đầu
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2 (1)
x mol x mol
(1) → Khối lượng muối giảm: m = x(127-80) = 47x gam
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2 (2)
(x+y) mol (x+y) mol
(2) → Khối lượng muối giảm: m = (x+y).(80-35,5) = 44,5(x+y) gam
47x = 44,5(x+y) x= 17,8y
%mNaBr = 103y.100 : (150.17,7y + 103y) = 3,71%
Dạng 3: Điều chế và ứng dụng của các halogen
Bài 1: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình vẽ nào mô tả đúng cách thu khí chlorine trong
phòng thí nghiệm? Giải thích?
Hình 7.14. Một số phương pháp đề nghị thu khí chlỏine trong phòng thí nghiệm
Hướng dẫn giải:
+ Hình 1
+ Giải thích
- Do khí Cl2 nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí nên người ta để ngửa bình (Cl 2 nặng hơn
không khí sẽ nằm ở dưới nó đẩy không khí có chứa sẵn trong bình ra khỏi bình và chiếm chỗ).
- Do tan trong nước và tác dụng với nước => Không dùng phương pháp đẩy nước để thu khí chlorine.
- Dùng bông có tẩm dung dịch NaOH để cho không khí đi ra ngoài và khi bình đầy khí Cl 2 thì Cl2 sẽ bị giữ lại
trong bình không thoát ra ngoài được do 1 phần nó pứ với NaOH và phần này bị mất đi gọi là hao phí trong quá
trình điều chế.
Bài 2: Vì sao người ta có thể điều chế các halogen: Cl 2 , Br2 , I2 bằng cách cho hỗn hợp H2SO4 đặc và MnO2 tác
dụng với muối chloride, bromide, iodide nhưng phương pháp này không thể áp dụng điều chế F 2? Bằng cách
nào có thể điều chế được flruorine (F2 )? Viết phương trình hoá học điều chế Fluorine.
Hướng dẫn giải:
Do F có tính oxi hóa rất mạnh nên phương pháp duy nhất để diều chế F là dùng dòng điện để oxi hóa ion F -
trong fluonine nóng chảy (PP điện phân).
PTHH Điện phân hỗn hợp KF và HF:
2HF → H2 + F2
Bài 3: Trong phòng thí nghiệm có thể tiến hành điều chế khí chlorine bằng cách đun nóng hỗn hợp hydrochloric
acid với manganese (IV) oxide theo sơ đồ sau.
Hình 7.15. Sơ đồ điều chế khí chlorine trong phòng thí nghiệm
a, Viết phương trình hóa học xảy ra.
b, Nêu hiện tượng quan sát được khi đặt mảnh giấy màu ẩm vào bình đựng khí chlorine.
Hướng dẫn giải:
d. Có thể thay MnO2 bằng các hoá chất như KMnO4, K2Cr2O7, KClO3. Lưu ý khi dùng KMnO4, KClO3 không
cần đun nóng bình cầu vì KMnO4, KClO3 có tính oxi hoá mạnh, các hoá chất khác nên đun nóng.
Bài 5: Người ta thường dùng nước Javel để tẩy trắng các vết mốc, vết bẩn và nhựa cây trên quần áo.
a. Hãy giải thích lí do sử dụng nước Javel?
b. Có những lưu ý gì khi sử dụng nước Javel? Tại sao?
Hướng dẫn giải:
a. Thành phần của nước javel chứa NaCl, NaClO và H 2O. Trong đó NaClO có tính oxi hoá mạnh có thể oxi hoá
các vết bẩn, vết nấm mốc, nhựa cây, …
b. Một số lưu ý khi sử dụng nước javel:
- Sử dụng khẩu trang, găng tay cao su.
- Sử dụng đúng liều lượng khuyến cáo.
- Nên sử dụng nước javel ở không gian thoáng, mở các cửa sổ phòng.
- Không trộn lẫn với các hoá chất khác khi sử dụng.
Do:
- Nước javel có tính oxi hoá mạnh có thể gây hại tới hệ hô hấp và da.
- Nước javel có thể phản ứng với các hoá chất khác tạo ra chlorine rất độc.
Bài 6: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn chlorine.
a) Giả sử lượng chlorine trên chỉ được điều chế từ sodium chloride thì cần ít nhất bao nhiêu tấn sodium
chloride?
b) Biết 1 m3 chlorine lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích chlorine lỏng tương ứng với 45 triệu tấn nói trên.
c) So sánh thể tích chlorine lỏng so với thể tích chlorine khí ở điều kiện chuẩn với cùng một khối lượng.
d) Người ta thường kết hợp điều chế chlorine với điều chế xút (NaOH) theo sơ đồ sau. Viết phương trình hóa
học xảy ra.
Hình 7.17. Sơ đồ điều chế chlorine và xút theo phương pháp điện phân dung dịch sodium chloride
Hướng dẫn giải:
a. ADĐLBTNT: nNaCl = nCl = 58,5.2.(45 : 71) = 74,155 triệu tấn.
b. 1 m3 chlorine lỏng nặng 1400 kg
Vậy 45.109 kg chlorine lỏng có thể tích là V = 4,5.1010 m3
c. 45.109 kg chlorine khí có số mol là: (45.10 9 : 71).103 mol => Thể tích của 45.109 kg khí chlorine ở ĐKC là V’
= 1,5712.1010 m3.
Ta có: V : V’ = 2,864 => Chlorine lỏng có thể tích lớn hơn gấp 2,864 lần chlorine khí.
d. Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn xốp:
Bài 7: Trong công nghiệp người ta tích hợp quá trình sản xuất xút (sodium hydroxide) với khí chlorine bằng
phương pháp điện phân dung dịch sodium chloride có màng ngăn xốp. Khí chlorine thu được được làm khô rồi
hoá lỏng để làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hoá chất.
Hình 7.18. Sơ đồ điều chế chlorine và xút theo phương pháp điện phân dung dịch sodium chloride
a. Theo em hoá chất phù hợp được sử dụng để làm khô khí chlorine là gì?
b. Người ta sử dụng khí chlorine và hydrogen từ quá trình điện phân nói trên để sản xuất hydrochoric acid
thương phẩm (32%; D = 1,153 g/mL, ở 30 oC). Một nhà máy với quy mô sản xuất 300 tấn sodium chloride mỗi
ngày thì đồng thời sản xuất được bao nhiêu m 3 acid thương phẩm nói trên. Biết rằng tại nhà máy này, 65% khối
lượng chlorine sinh ra được dùng để sản xuất hydrochloric acid và hiệu suất của toàn bộ quá trình từ điều chế ra
khí chlorine tới sản xuất acid thương phẩm là 80%.
Hướng dẫn giải:
a. Hoá chất dùng làm khô khí chlorine là sulfuric acid 98%, nó có tác dụng hút nước nhưng không tác dụng với
khí chlorine.
b.
H2 + Cl2 2HCl
Phản ứng sinh ra I2 làm hồ tinh bột chuyển màu xanh tím đặc trưng nên có thể dùng phản ứng này nhận biết sự
có mặt của Cl2 trong nước.
Bài 9: Chlorine được dùng làm chất chống tạo rong rêu trong vệ sinh bể bơi theo phản ứng:
Calcium hypochlorite phản ứng với nước tạo thành hypochlorous acid là một tác nhân hoạt động. Ở pH = 7,0 có
27,5 % acid ion hoá thành ion hypochlorite không hoạt động. Phần hypochlorous acid còn lại chuyển thành
chlorine làm sạch bể bơi. Trong hồ bơi, hàm lượng chlorine hoạt động được duy trì ở 3 ppm hay 4,23.10 -5 M.
Cần bao nhiêu lượng calcium hypochlorite để thêm vào hồ chứa 80000 lít nước để lượng chlorine hoạt động đạt
tiêu chuẩn vệ sinh là 3 ppm ở pH bằng 7,0.
Hướng dẫn giải:
+ Trong bể bơi chứa 80000 L nước, khối lượng chlorine cần dùng để làm sạch bể bơi là:
4,23.10-5 . 80000 . 35,5 = 3,384 x 35,5 = 120,132 gam.
+ Số mol HClO tính theo lí thuyết là: 3,384 x 100 : 72,5 = 3384/725 mol
+ Từ (1) => Lượng Ca(ClO)2 cần dùng là 143.0,5.3384/725 = 333,732 gam.
Bài 10: Theo nghiên cứu của Đại học Harvard vào năm 2013, trẻ em trong những khu vực sinh sống có nguồn
nước nhiễm Flo có chỉ số IQ trung bình thấp hơn so với những vùng khác. Ion F- (fluoride) có độc tính với hệ
thần kinh. Với lượng tương đối thấp: 0,2 gam ion F - trên cơ thể có trọng lượng 70kg có thể gây tử vong. Tuy
nhiên, để giúp men răng thêm chắc và chống chọi các bệnh về sâu răng, ion F - được thêm vào nước uống đóng
chai với nồng độ 1mg ion F- trên 1L nước. Trong các loại kem đánh răng, ion F - được bổ sung một lượng nhỏ
dưới dạng muối sodium fluoride (NaF).
a. Viết sơ đồ mô tả sự hình thành hợp chất NaF từ
nguyên tử Na (Z=11) và F(Z=9)?
b. Một bạn học sinh nặng khoảng 70kg sử dụng loại
nước chứa ion F- với lượng 1mg/1L để giúp men răng
chắc khỏe, chống sâu răng. Sau khi đọc thông tin về
độc tính của ion F-, bạn học sinh rất lo lắng. Hãy tính
xem với thể tích nước mà bạn học sinh này uống một
ngày là bao nhiêu lít thì ion F- có trong nước đạt đến
mức có thể gây độc tính?
Theo hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ, một người
trưởng thành nên bổ sung 3,0 mg F- mỗi ngày dưới dạng muối Hình 7.19. Men răng được bổ sung
floride để chống sâu răng
sodium fluoride (NaF) để ngăn ngừa sâu răng. Lượng NaF không gây độc cho cơ thể khi ở mức 3,19.10 -2 gam/ 1
kg cơ thể. Một mẫu kem đánh răng chứa 0,28% NaF, hãy tính khối lượng mẫu kem đánh răng mà một người
nặng 75 kg có thể nuốt nhưng không gây độc tính với cơ thể?
Hướng dẫn giải:
a. (Principles general Chemistry)
- Viết cấu hình electron nguyên tử Na, F và ion Na+, F-
- Vẽ mũi tên chuyển dịch electron Na cho và viết phương trình hóa học
Hình 7.20. Thiếu iodine là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới bệnh bưới cổ
a. Nhận xét sự biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide khi đi từ HCl tới HI? Giải thích?
b. Giải thích sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
Hướng dẫn giải:
a. Khi đi từ HCl tới HI, mặc dù độ phân cực của phân tử giảm dần nhưng do lực hút van der Waals tăng dần,
bán kính nguyên tử của các hologen tăng làm cho độ phân cực hoá phân tử HX tăng.
b. Sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác là vì giữa các phân tử HF tạo liên kết hydrogen.
Bài 3: Thực hiện thí nghiệm thử tính tan của khí hydrogen chloride theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bình khô chứa đầy khí hydrogen chloride, đậy bình bằng một nút cao su có cắm ống
thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua.
Bước 2: Nhúng đầu ống thuỷ tinh vào một chậu nước chứa quỳ tím thấy nước phun mạnh vào bình và khi
vào bình nước chuyển từ màu tím sang màu hồng.
a. Giải thích hiện tượng quan sát được.
b. Thí nghiệm trên chứng tỏ tính chất gì của khí hydrogen chloride?
Hình 7.21. Thí nghiệm thử tính tan của khí HCl
Hướng dẫn giải:
a. Do phân tử H – Cl phân cực mạnh nên dễ dàng tan trong nước là một dung môi phân cực, khi khí hydrogen
chloride tan trong nước làm áp suất trong bình giảm mạnh, áp suất khí quyển bên ngoài lớn hơn đẩy nước phun
vào bình. Khi tan trong nứơc khí hydrogen chloride tạo dung dịch có tính acid mạnh làm quỳ tím chuyển thành
màu hồng.
b. Thí nghiệm trên chứng tỏ độ tan trong nước của khí hydrogen chloride, khi tan trong nước tạo dung dịch có
tính acid mạnh là hydrochloric acid.
Bài 4: Nối mỗi chất trong cột A với tính chất tương ứng của chúng trong cột B sao cho phù hợp.
Cột A Cột B
1. Ở nhiệt độ 15 oC, là chất lỏng.
4. Là acid mạnh.
b. Hydrogen chloride
5. Là acid yếu.
6. Có khả năng ăn mòn thuỷ tinh.
c. Hydrochloric acid 7. Dùng để thuỷ phân các chất trong quá trình sản
xuất.
a. R + 2HCl RCl2 + H2
R + 2HCl RCl2 + H2
X + 2HCl XCl2 + H2
Khi phản ứng với HCl, thay O2- = Cl- => = 0,15.
Vậy nHCl = 0,15 mol => VHCl = 0,15 : 2 = 0,075 L = 75 mL
Bài 2: Cho x L dung dịch hydrochloric acid (HCl) 0,01 M vào x L dung dịch calcium hydroxide (Ca(OH)2) 0,01
M thu được dung dịch A. Cho quì tím vào dung dịch A, màu của quì tím sẽ biến đổi như thế nào? Giải thích.
Hướng dẫn giải:
BĐ 0,01x 0,01x
PƯ 0,005x 0,01x
SAU 0,005x 0
+) Sau phản ứng Ca(OH)2 còn dư => dung dịch thu được làm quỳ tím chuyển màu xanh.
Bài 3: Cho 6,2 gam oxide kim loại hoá trị I tác dụng với nước dư thu được dung dịch A có tính kiềm. Chia A
thành 2 phần bằng nhau.
Phần 1 tác dụng với 95 mL dung dịch HCl 1M thấy dung dịch sau phản ứng làm xanh quỳ tím.
Phần 2 tác dụng với 55 mL dung dịch HCl 2M thấy dung dịch sau phản ứng làm đỏ quỳ tím. Xác định công
thức oxide kim loại đã dùng.
Hướng dẫn giải:
R2O + H2O → 2ROH
Gọi số mol R2O = a
1. ROH + HCl → dung dịch làm xanh quỳ tím => ROH còn dư
ROH + HCl → RCl + H2O
PƯ 0,095 ← 0,095 mol
Do ROH dư => a > 0,095 (1)
2. ROH + HCl → dung dịch thu được làm đỏ quỳ tím => HCl dư
ROH + HCl → RCl + H2O
Do HCl dư => 0,11 > a (2)
Hình
7.23.a. Vai trò của hydrochloric acid trong tiêu hoá thức ăn ở dạ dày
Thông tin bổ sung: Giá trị pH là một giá trị quan trọng trong việc đánh giá độ acid và độ base của dung dịch.
Để tránh ghi nồng độ của acid [H+] với số mũ âm, người ta sử dụng giá trị pH.
Nếu nồng độ acid [H+]= 1,0.10-a M thì giá trị pH = a.
(Bảng thành phần thuốc dịch từ sách Chemistry The Molecular Science – Moore và cộng sự)
Hãy hoàn thành cột phản ứng trung hòa acid dạ dày khi sử dụng các loại thuốc trên.
Hướng dẫn giải:
a, Triệu chứng thường thấy nhất ở người dư thừa acid dạ dày là các cơn đau vùng thượng vị, ợ chua, ợ nóng...
b. pH = -lg[H+] => Khi 2 < pH < 3 thì nộng độ ion H+ trong dạ dày là: 0,001 M < [H+] < 0,01 M.
v. Các PTHH xảy ra trong dạ dày khi sử dụng các loại thuốc trên:
+ Tums, Di-Gel: CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O
+ Baking soda, Alka-Seltzer: NaHCO3 + HCl NaCl + CO2 + H2O
+ Amphojel: Al(OH)3 + 3HCl AlCl3 + 3H2O
Bài 2: Xác định A, B, C, D, E, F, G, H, K trong các phương trình sau. Viết phương trình hóa học từ 1 đến 6 với
các hợp chất hóa học cụ thể đã được xác định.
1. NaCl + H2SO4→ Khí (A) + (B)
2. (A) + MnO2→ Khí (C) + rắn (D) + (E)
3. (C) + NaBr → (F) + (G)
4. (F) + NaI → (H) + (I)
5. (G) + AgNO3→ (J) + (K)
6. (A) + NaOH → (G) + (E)
Hướng dẫn giải:
A: HCl; B: NaHSO4 hoặc Na2SO4; C: Cl2; D: MnCl2; E: H2O; F: Br2; G: NaCl; H: I2; I: NaBr; J: AgCl; K:
NaNO3.
1. NaCl + H2SO4→ HCl + NaHSO4
2. 4HCl + MnO2→ Cl2 + MnCl2 + H2O
3. Cl2 + 2NaBr → Br2 + 2NaCl
4. Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
5. NaCl + AgNO3→ AgCl + NaNO3
6. HCl + NaOH → NaCl + H2O
Bài 3: Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO 3) thường được chỉ định cho người đau dạ dày nhằm mục đích
giảm bớt lượng hydrochloric acid dư thừa trong dạ dày. Tính thể tích dung dịch hydrochloric acid 0,035 M
(nồng độ acid trong dạ dày) được trung hòa và thể tích khí CO2 (ở đkc) sinh ra khi uống 0,336 gam NaHCO3.
Hướng dẫn giải:
+) PTHH: NaHCO3 + HCl NaCl + CO2 + H2O
+) Ta có: nNaHCO3 = 0,004 mol => nHCl = 0,004 mol => VHCl 0,035 M = 0,1143 L
VCO2 = 0,004.24,79 = 0,09916 L
Bài 4: Hoà tan 10 gam hỗn hợp hai muối carbonate của kim loại hoá trị II và III bằng dung dịch hydrochloric
acid ta thu được dung dịch A và 743,7 mL khí bay ra (ở đkc). Tính khối lượng muối khan thu được khi cô cạn
dung dịch A.
Hướng dẫn giải:
Đặt CT chung của 2 muối: R2(CO3)n
R2(CO3)n + 2nHCl → 2RCln + nCO2 + nH2O
0,06 ← 0,03 → 0,03 mol
BTKL: mmuối cacbonat + mHCl = mmuối clorua + mCO2 + mnước => m = 10,33 gam.
b. Trong 3 tấn muối trên chứa: khối lượng MgCl 2 = 0,190% x 3 = 5,7.10-3 tấn; CaSO4 = 1,224% x 3 = 0,03672
tấn ; CaCl2 = 0,010% x 3 = 3 x 10-4 tấn.
Từ PTHH (1): Khối lượng NaOH cần dùng là: 40 x (5,7 x 10-3 : 95) = 2,4.10-3 tấn
Từ PTHH (2): Khối lượng BaCl2 cần dùng là: 208 x (0,03672 : 136) = 0,05616 tấn
Từ PTHH (3): Khối lượng Na2CO3 cần dùng là: 106 x [(3.10-4 : 111) + (0,03672 : 136)] = 0,0289 tấn.
Vậy khối lượng A cần dùng để loại bỏ hết tạp chất trong 3 tấn muối trên là: 0,08746 tấn.
c. Phần trăm khối lượng mỗi chất trong A là:
%m NaOH = 2,74 %; %m BaCl2 = 64,21 %; %m Na2CO3 = 33,05%.
Bài 2: Một dung dịch chứa 31,08 gam muối halide của một kim loại hoá trị II. Chia dung dịch làm 2 phần bằng
nhau.
Phần 1: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch silver nitrate thu được 40,18 gam kết tủa.
Phần 2: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch sodium carbonate thu được 14 gam kết tủa.
Xác định công thức của muối halide.
Hướng dẫn giải:
Đặt CT của muối halide của kim loại hóa trị II là RX2
1. RX2 + 2AgNO3 → R(NO3)2 + 2AgX
a → 2a → 2a mol
=> 2a.(108 + X) = 40,18 (1)
2. RX2 + Na2CO3 → RCO3 + 2NaX
a → 0,5a → a mol
=> (R + 60).a = 14 (2)
Mặt khác: a.(R + 2X) = 15,54 (3)
Giải ra ta có: X = 35,5 (Cl); R = 40 (Ca). Vậy công thức của muối là CaCl2.
Bài 3: Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối sodium halide NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố
có trong tự nhiên, ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử Z X < ZY) vào dung dịch AgNO3
(dư), thu được 8,61 gam kết tủa. Xác định X, Y và tính % khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.
Hướng dẫn giải:
TH1: Nếu X là F; Y là Cl => kết tủa là AgCl. nNaCl = 0,06 mol
=> mNaCl = 0,06.58,5 = 3,51 gam
=> %mNaCl =
=> %mNaF = 41,79%.
TH2: X không phải là F. Gọi là CTPT TB của hỗn hợp muối. Ta có kết tủa là
Hình 7.25. So sánh tính khử của các ion chloride, bromide và iodide
Bóp mạnh quả bóp cao su của ống nghiệm chứa dung dịch HCl đặc vào dung dịch chứa KMnO 4. Hơ nhẹ đèn
cồn vào chỗ chứa bông tẩm dung dịch KI. Nêu hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ và trong ống nghiệm chứa
dung dịch hồ tinh bột. Nhận xét, rút ra kết luận và cho biết vai trò của dung dịch NaOH đặc? Những lưu ý cần
thiết khi tiến hành thí nghiệm này?
Hướng dẫn giải:
1. Sau một thời gian ngắn, ở đoạn thứ nhất của ống hình trụ xuất hiện màu vàng lục của khí chlorine, đoạn thứ 2
có màu nâu đỏ của bromine, đoạn thứ 3 có màu tím của iodine. Dung dịch trong ống nghiệm 2 xuất hiện màu
xanh tím do iodine đã làm chuyển màu hồ tinh bột.
2. Lưu ý:
+ Không tẩm quá nhiều dung dịch KBr và KI vào các núm bông để tránh hiện tượng dung dịch còn dư chảy
theo thành ống thuỷ tinh hình trụ.
+ Các núm bông phải được đặt vừa khít trong ống thuỷ tinh sao cho các khí chlorine, bromine mới xuất hiện
không dễ dàng lọt qua được.
+ Các đầu ống dẫn khí được nhúng trong dung dịch chứa trong ống nghiệm có nhánh và cốc thuỷ tinh chỉ thấp
hơn mặt dung dịch từ 3 – 5 mm.
+ Dùng dung dịch hồ tinh bột loãng.
+ Dung dịch NaOH đặc chứa trong cốc thuỷ tinh dùng để hoà tan lượng halogen còn dư để tránh độc hại cho
người làm thí nghiệm.
Bài 2: Người ta sử dụng phản ứng của các sodium halide với sulfuric acid đặc để so sánh tính khử của các ion
halide. Hiện tượng xảy ra khi cho sodium chloride, sodium bromide và sodium iodide tác dụng với sulfuric acid
đặc được mô tả như các hình ở dưới theo thứ tự lần lượt:
Hình 7.26. Sufuric acid đặc tác dụng với sodium chloride, sodium bromide và sodium iodide
Phương trình hoá học của các phản ứng trên:
(b) 2NaBr (s) + 3H2SO4 (aq) 2NaHSO4 (aq) + Br2 (g) + SO2 (g) + 2H2O (l)
(c) 8NaI (s) + 9H2SO4 (aq) 8NaHSO4 (aq) + I2 (g) + H2S (g) + 4H2O (l)
Lưu ý trong phản ứng của NaI, khi thay đổi tỉ lệ mol và điều kiện phản ứng có thể tạo ra các sản phẩm khử khác
nhau.
a. Dựa vào PTHH, em hãy:
+ Giải thích hiện tượng quan sát được ở mỗi thí nghiệm.
+ Trong các phản ứng xảy ra ở các phản ứng trên, phản ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử? Xác định vai trò của
các chất (chất khử, chất oxi hoá) trong phản ứng (nếu có).
+ Nhận xét và rút ra kết luận về tính khử của các ion halide.
b. Trong công nghiệp, một lượng hydrogen chloride được điều chế bằng phương pháp sulfurate bằng cách cho
sodium chloride tác dụng với sulfuric acid đặc. Viết phương trình hoá học của phản ứng và những lưu ý để tiến
hành thí nghiệm thành công.
c. Có thể dùng phương pháp sulfurate để điều chế hydrogen bromide và hydrogen ioide được không? Giải
thích?
Hướng dẫn giải:
a. + Phản ứng trong các ống nghiệm (b) và (c) tạo ra Br 2 và I2 nên tạo ra bọt khí làm đổi màu dung dịch còn ống
nghiệm (a) tạo khí không màu.
+ Phản ứng (b) và (c) là phản ứng oxi hoá - khử. NaBr và NaI là chất khử, còn H2SO4 là chất oxi hoá.
+ Tính khử của các ion halide tăng dần khi đi từ Cl- tới I-.
Hình 7.27. Người dân vùng nước lũ sử dụng cloramin làm chất sát khuẩn
Để khử trùng 300 lít nước:
- Nếu khử trùng bằng bột chloramine B thì cần bao nhiêu gam hoặc bao nhiêu viên chloramine B 25% ?
- Nếu dùng thìa canh để đong bột hóa chất, mỗi thìa canh đầy tương đương 10 gam, thì cần khoảng bao nhiêu
thì canh bột chloramine B?
- Biết công thức phân tử của chloramine B là: C6H5SO2NClNa.3H2O. Tính phần trăm khối lượng của
chlorine trong chloramine B.
Hướng dẫn giải:
Tính toán và trả lời đúng:
+ 25 lít nước thì cần 0,25 gam chloramine B hoặc 1 viên.
300 lít thì cần (300.0,25)/ 25 = 3 gam hoặc 300/ 25 = 12 viên.
+ 1 thìa canh tương đương đương 10 gam.
=> 3 gam tương đương với khoảng 1/3 thìa canh.
Dạng 5: Nhận biết và điều chế hydrogen halide
Bài 1: Thu khí HCl:
Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí hydrogen chloride trong phòng thí
nghiệm. Giải thích?
Hình 7.28. Thí nghiệm thu khí hydrogen chloride trong phòng thí nghiệm
Hướng dẫn giải:
Giải thích được phương pháp thu khí HCl trong phòng thí nghiệm là phương pháp đẩy không khí, được mô tả
bằng hình 2 dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí HCl: nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí
và tan nhiều trong nước
Bài 2: Hãy mô tả hiện tượng và viết phương trình hóa học khi cho từ từ vài giọt dung dịch silver nitrate vào
từng ống nghiệm e như hình vẽ.
Hình 7.29. Thí nghiệm nhận biết các ion halide
Bài 4: Đầu thế kỉ XIX, người ta sản xuất sodium sulphate bằng cách cho sulfuric acid đặc tác dụng với muối ăn.
Khi đó xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này, dụng cụ của thợ thủ công rất nhanh hỏng và cây cối bị
chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng khắc phục hậu quả bằng cách cho những khí thải thoát ra bằng những ống
khói cao tới 300 m nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích hiện
tượng trên?
Hình 7.30. Khí hydrogen chloride thoát ra môi trường làm cây cối bị chết
Sản phẩm sinh ra HCl nặng hơn không khí nên khó bị khuếch tán lên trên, HCl khi gặp hơi ẩm có trong không
khí tạo ra hydrochloric acid, là acid mạnh nên dễ dàng ăn mòn kim loại và làm cho cây cối bị chết. Khi gặp khí
hậu ẩm, quá trình này càng thuận lợi do sự kết hợp giữa khí hydrogen chloride và hơi ẩm thuận lợi và dễ dàng
thúc đẩy sự tạo thành acid.
Bài 5: Trong phòng thí nghiệm, dung dịch hydrochloric acid được điều chế bằng cách cho sodium chloride
khan tác dụng với sulfuric acid đặc rồi dẫn khí hydrogen chloride vào nước.
1) Em hãy vẽ hình thí nghiệm thể hiện rõ các nội dung trên.
2) Trong thí nghiệm đã dùng giải pháp gì để hạn chế hydrogen chloride thoát ra ngoài? Giải thích.
3) Một số nhóm học sinh sau một lúc làm thí nghiệm thấy dung dịch hydrochloric acid chảy ngược vào bình
chứa hỗn hợp phản ứng. Em hãy giải thích và nêu cách khắc phục.
Hướng dẫn giải:
1. Có bình phản ứng, hóa chất, ống hòa tan khí
2. Biện pháp tránh khí HCl thoát ra ngoài: Để tránh khí thoát ra ngoài có thể dùng bông tẩm dung dịch kiềm để
lên trên ống nghiệm hoặc dẫn khí thừa vào dung dịch kiềm.
3. Nếu ống sục khí cắm sâu vào nước thì khi HCl bị hòa tan có thể gây ra hiện tượng giảm áp suất trong bình
phản ứng làm nước bị hút vào bình phản ứng.
Bài 6: Trong phòng thí nghiệm, học sinh A dự định dùng dung dịch silver nitrate để phân biệt hai dung dịch
sodium iodide và sodium bromide. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra A thấy dung dịch silver nitrate đã hết. Em hãy
đề xuất một quy trình tiến hành thí nghiệm thay thế để giúp học sinh A phân biệt được hai dung dịch trên. Viết
các phương trình hoá học minh hoạ và dự đoán hiện tượng xảy ra.
Hướng dẫn giải:
Tiến hành thí nghiệm như sau:
+ Lấy 0,5 mL mỗi dung dịch cần phân biệt cho vào các ống nghiệm riêng biệt.
+ Nhỏ vào mỗi ống khoảng 3 giọt dung dịch nước chlorine, quan sát thấy dung dịch trong hai ống đều sẫm màu
hơn.
+ Thêm tiếp vào mỗi ống 2 – 3 giọt hồ tinh bột, ống nghiệm nào chuyển màu xanh tím thì chứa NaI.
Bài 7: Hình 7.31 miêu tả tháp tổng hợp hydrogen chloride. Công suất của một tháp tổng hợp hydrogen chloride
là 25 tấn/ 1 ngày.
Khối lượng chlorine cần dùng là: = 24,315.106 gam = 24,315 tấn.
Khối lượng hydrogen cần dùng là = 0,7534.106 gam = 0,7534 tấn.
b. Không dùng dư lượng chlorine bởi vì chlorine là khí độc, với hàm lượng lớn như trên sẽ gây ảnh hưởng tới
sức khoẻ con người và môi trường.
Ta có:
<=> M = 12x → Nghiệm phù hợp: x = 2; M = 24; kim loại là Mg.
- Số mol Mg = 3.36/84 = 0,04 mol = số mol MgCl2.nH2O
→ mdd HCl = 29,2 gam 0,5
- Mmuối = 7,4/ 0,04 = 185 = > n = 5 => Chất X là MgCl2.5H2O
5.3.
a. Viết phương trình phản ứng điều chế khí Cl2.
0,25
b. Dung dịch KI xuất hiện màu đen tím, sau đó dần trở lại không màu:
0,25
c. Phải dùng NaCl tinh thể và H2SO4 đặc để hạn chế tối đa lượng nước trong
ống nghiệm vì MnO2 phản ứng với HCl đậm đặc.
Vai trò MnO2 là chất oxi hóa.
0,25
d. Không thể áp dụng phương pháp trên để điều chế F2 vì hỗn hợp oxi hoá
(MnO2 + H2SO4) không đủ mạnh để oxi hoá HF thành F2 (hoặc do F- có tính
khử rất yếu).
0,25
5.4.
0,25
0,25
*X + Cl2 dư:
Từ (1) và (2) =>
0,25
0,25
c. Từ kết luận ở câu b, hãy cho biết chiều của phản ứng: X2 + 2KY Y2 + 2KX
5.4. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau:
Trong đó: A0 là hợp chất của một kim loại và một phi kim.
A, A1, A2, C, Q là các hợp chất của lưu huỳnh.
B, B1, B2, C là các hợp chất của đồng hoặc đồng kim loại.
5.1 0,25
5 a. Dung dịch HF có thể hòa tan được thủy tinh SiO2
CaF2 + H2SO4 CaSO4 + 2HF
4HF + SiO2 SiF4 + 2H2O
b. - Vì Cl2; B2, I2 chỉ tác dụng chậm với nước, phần còn lại tan trong nước, thu
được dung dịch tương ứng.
0,25
- Riêng khí F2 tác dụng mãnh liệt với nước nên không thu được nước florine:
2F2 + 2H2O 4HF + O2
c. HBr bị O2 không khí oxi hóa thành Br2, dung dịch Br2 loãng có màu vàng cam.
0,25
4HBr + O2 2Br2 + 2H2O
d. NaHCO3 trung hòa bớt HCl, giảm triệu chứng ợ chua.
0,25
NaHCO3 + HCl NaCl + CO2 + H2O
5.2.
Phương trình phản ứng:
M2(CO3)x + 2xHCl 2MClx + xCO2 + xH2O
1 2x 2 x
Xét 1 mol muối phản ứng :
0,5
Ta có:
<=> M = 12x → Nghiệm phù hợp: x = 2; M = 24; kim loại là Mg.
- Số mol Mg = 3.36/84 = 0,04 mol = số mol MgCl2.nH2O
→ mdd HCl = 29,2 gam 0,5
- Mmuối = 7,4/ 0,04 = 185 = > n = 5 => Chất X là MgCl2.5H2O
5.3.
a. Viết phương trình phản ứng điều chế khí Cl2.
0,25
b. Dung dịch KI xuất hiện màu đen tím, sau đó dần trở lại không màu:
0,25
c. Phải dùng NaCl tinh thể và H2SO4 đặc để hạn chế tối đa lượng nước trong ống
nghiệm vì MnO2 phản ứng với HCl đậm đặc.
0,25
Vai trò MnO2 là chất oxi hóa.
d. Không thể áp dụng phương pháp trên để điều chế F2 vì hỗn hợp oxi hoá
(MnO2 + H2SO4) không đủ mạnh để oxi hoá HF thành F2 (hoặc do F- có tính khử
rất yếu). 0,25
5.4.
0,25
0,25
*X + Cl2 dư:
0,25
d) Cl2 + 2KBr
2KCl + Br2
Theo phương trình phản ứng (2): y = nHCl = nNaOH = 0,024.0,5. = 0,12 mol
CM (HCl) = 0,12:0,5 = 0,24 M
0,25đ
0,12 + x + 2x =
x = 0,16mol.
Acid không điều chế được bằng phương pháp sulfate là HBr, HI vì HBr và
HI có tính khử mạnh:
2KMnO4 t
⃗
o
K2MnO4 + MnO2 + O2↑
2KClO3 t
⃗
o
2KCl + 3O2↑
23,15−19,15 4 ,4622
nO nCl
2 = 32 = 0,125mol; 2 = 24 ,79 = 0,18mol
KMnO4: xmol; KClO3: ymol
m hhX = 158x + 122,5y = 23,15
n KMnO n KClO nO nCl
Bảo toàn electron: 5 4 +6 3 =4 2 +2 2
0,125−1,5.0,06
n KMnO 0,5
4 nhiệt phân = = 0,07mol
0,50
0,07.100
hiệu suất nhiệt phân KMnO4 = 0,1 = 70%
b)
57,4
n n
Cl− trong dung dịch Z = AgCl↓ = 143,5 = 0,4mol
n KClO n − n 0,50
Bảo toàn nguyên tố Cl: 3
n
+ HCl = Cl + 2 Cl 2
n HCl = 0,4 + 2.0,18 - 0,06 = 0,7mol
0,7
V ddHCl = 1,25 = 0,56L = 560mL
5.2 a, “Đám khói màu vàng” là khí Clo (Cl2) a, “Đám khói màu vàng” là khí 0,25
Clo (Cl2)
Dùng nước, dùng nước vôi trong 0,5
Ca(OH)2, NaOH, dd NH3… PƯ:
Cl2 + H2O → HCl + HClO
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O…
HS nêu 1 trong các cách trên vẫn được đủ điểm
C, Ứng dụng: sát trùng nước sinh hoạt (nước ăn, nước bể bơi…) 0,25
5.3 -
Hiện tượng 1: Nước bị hút mạnh, phun thành tia vào trong bình, do HCl 0,5
và NH3 hòa tan rất tốt trong nước, làm giảm áp suất trong bình nên nước bị
hút mạnh lên vào trong bình.
-
Hiện tượng 2: Nước chứa quỳ tím chuyển màu đỏ do dung dịch HCl có
môi trường axit;
Nước chứa phenolphtalein chuyển màu hồng do dung dịch NH3 có môi
trường bazơ.
b, Do khí HCl thoát ra tạo với hơi nước trong không khí ẩm thành những hạt 0,5
dung dịch nhỏ như sương mù.
c, 0,5
-
Cách đơn giản để bớt khai: Dội thật nhiều nước (hòa tan khí NH3), dùng
axit như giấm…
- Khi trời nóng, nhiệt độ tăng làm độ tan của chất khí NH trong nước
3
giảm → NH3 bốc hơi nhiều nên càng khai hơn.
d, Quả trứng bị hút vào trong bình tam giác 0,5
Giải thích: Khí HCl/ NH3 hòa tan tốt trong nước làm giảm áp suất trong
bình, áp suất bên ngoài cao hơn sẽ đẩy quả trứng chui vào trong bình.
MỘT SỐ ĐỀ DỰ ÁN
Câu 1
1. 1
a. So sánh và giải thích tính Acid của các chất HClO, HClO2, HClO3 và HClO4.
b. So sánh tính khử của các chất HCl và HBr. Viết phương trình hóa học minh họa.
c. Giải thích tại sao khi cho HF tác dụng với NaOH có thể tạo thành muối Acid NaHF2.
d. Tại sao NaCl rắn thì không dẫn điện còn khi hòa tan NaCl vào nước hoặc đun nóng chảy thì nó lại có khả
năng dẫn điện?
1.2. X, Y là hai nguyên tố thuộc cùng một chu kì trong bảng hệ thống tuần hoàn, chúng tạo được với nguyên tố
fluorine hai hợp chất XF3 và YF4, biết:
* Phân tử XF3 có các nguyên tử nằm trên cùng một mặt phẳng, phân tử có hình tam giác.
* Phân tử YF4 có hình tứ diện.
* Phân tử XF3 dễ bị thủy phân và kết hợp được tối đa một anion F- tạo ra XF4-.
* Phân tử YF4 không có khả năng tạo phức.
a. Xác định vị trí của X và Y trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
b. So sánh góc liên kết, độ dài liên kết trong XF3 với XF4-.
3.1.a Độ mạnh tính Acid:
+ HClO < HClO2 < HClO3 < HClO4
Số nguyên tử oxygen không hidroxyl tăng làm tăng độ phân cực của liên kết O-H
3.1. Tính khử của HCl < HBr.
b
Ví dụ: Ở nhiệt độ thường
dung dịch HCl + O2 → không phản ứng.
Dung dịch 2HBr + 1/2O2 → H2O + Br2.
HS có thể lấy ví dụ khác: + H2SO4 đặc, … cũng được.
3.1.c Do HF có thể kết hợp thêm ion F- thành các ion HF2- nên tạo thành các muối Acid
NaOH + HF → NaF + H2O.
NaF + HF → NaHF2.
1.1. NaCl rắn không có khả năng phân ly, các ion tồn tại cố định tại các nút mạng tinh thể,
d không thể chuyển động tự do nên NaCl rắn không có khả năng dẫn điện. Khi hòa tan
vào nước hoặc nóng chảy nó bị phân ly thành các ion, các ion này chuyển động tự do
nên dung dịch NaCl trong nước hoặc NaCl nóng chảy có thể dẫn điện được.
1.2.a Xác định vị trí của X và Y trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
Từ các tính chất đã cho, suy ra:
- X (trong XF3) chỉ có 1 obital trống;
- Y (trong YF4) không có obital trống.
Vậy X và Y phải ở chu kì 2 X là 5B, Y là 6C.
1.2. - Góc liên kết FXF trong XF3 là 120o,
b
Góc liên kết FXF trong XF4- là 109o28’
Vì Trong XF3 X lai hóa sp2, trong XF4- thì X lai hóa sp3.
- Độ dài liên kết: d (X – F) trong XF3< d(X – F) trong XF4- vì liên kết trong XF3 ngoài
liên kết còn có một phần liên kết π không định chỗ.
Câu 2
1) a. Nhỏ từng giọt đến hết 125 ml dung dịch HCl 4M vào 375 ml dung dịch chứa đồng thời hai chất tan
NaOH 0,4M và Na2SO3 0,8M đồng thời đun nhẹ để đuổi hết khí SO 2. Thể tích khí SO2 thu được (ở đktc) là bao
nhiêu?
b. Làm ngược lại câu a, nhỏ từng giọt đến hết 375 ml dung dịch chứa đồng thời hai chất tan NaOH 0,4M
và Na2SO3 0,8M vào 125 ml dung dịch HCl 4M đồng thời đun nhẹ để đuổi hết khí SO 2. Thể tích khí SO2 thu
được (ở đktc) là bao nhiêu?
Coi hiệu suất các phản ứng là 100%.
2) Chia 15 gam một muối sunfua của kim loại R (có hóa trị không đổi) làm hai phần. Phần 1 tác dụng
với dung dịch HCl dư tạo ra khí A. Phần 2 đốt cháy hết trong oxi vừa đủ thu được khí B. Trộn hai khí A và B
với nhau thì thu được 5,76 gam chất rắn màu vàng và một khí dư thoát ra. Dùng một lượng NaOH (trong dung
dịch) tối thiểu để hấp thụ vừa hết lượng khí dư này thì thu được 6,72 gam muối. Hãy xác định tên kim loại R.
Biết tất cả các phản ứng đều có hiệu suất 100%.
Nội dung
nAl ban đầu=(1/3)nHCl+(2/3)nH2SO4 phản ứng.=16,2/27=0,6
Gọi số mol H2SO4 phản ứng là n ta có nH2SO4 ban đầu-n=nH2SO4 dư
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2 Câu 3:
1 2 X, Y là
196 * 40% 0,09533∗(196+ ∗n∗27−2∗n)
3 hai
98 -n= n=0,6 nguyên
98
tố thuộc
nAl ban đầu=0,6=(1/3) nHCl+(2/3)*0,6 nHCl= 0,6 CHCl=nHCl/0,6=1M cùng
một chu
kì trong
a. Các phương trình hóa học xẩy ra: bảng hệ
thống
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 (1) tuần
BaCO3 + 2HCl → BaCl2 + CO2 + H2O (2) hoàn,
chúng
MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + CO2 + H2O (3) tạo được
với
CaCO3 t0 CaO + CO2 (4)
nguyên
2 MgCO3 t0 CaO + CO2 (5) tố flo hai
t 0 hợp chất
2Al + 3CO2 Al2O3 + 3CO (6) XF3 và
b. Gọi số mol Al, BaCO3, MgCO3 trong 10,65 gam hỗn hợp lần lượt là a,b,c YF4,
biết:
27a+197b+84c=10,65 1,5a+b+c=0,11
Mặt khác ta có số mol hỗn hợp/số mol khí (a+b+c)/(b+c)=0,2/0,16=1,25 * Phân
a=0,02 b=0,03 c=0,05 %mAl=5,07% %mBaCO3=55,49% %mMgCO3=39,44% tử XF3
có các
nguyên
tử nằm trên cùng một mặt phẳng, phân tử có hình tam giác.
* Phân tử YF4 có hình tứ diện.
* Phân tử XF3 dễ bị thủy phân và kết hợp được tối đa một anion F- tạo ra XF4-.
* Phân tử YF4 không có khả năng tạo phức.
1) Xác định vị trí của X và Y trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
2) So sánh góc liên kết, độ dài liên kết trong XF3 với XF4-.
Câu 3 Nội dung Điểm
Xác định vị trí của X và Y trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
Từ các tính chất đã cho, suy ra: 0,5
1 - X (trong XF3) chỉ có 1 obital trống; 0,5
- Y (trong YF4) không có obital trống. 1,0
Vậy X và Y phải ở chu kì 2 X là 5B, Y là 6C.
- Góc liên kết FXF trong XF3 là 120o,
Góc liên kết FXF trong XF4- là 109o28’
2 Vì Trong XF3 X lai hóa sp2, trong XF4- thì X lai hóa sp3. 0,5
- Độ dài liên kết: d (X – F) trong XF 3 < d(X – F) trong XF 4- vì liên kết trong XF3 0,5
ngoài liên kết còn có một phần liên kết π không định chỗ.
Câu 4:
Cho 11,56 gam hỗn hợp A gồm 3 muối FeCl 3, BaBr2, KCl tác dụng với 440 ml dung dịch AgNO 3 0,5M thu
được dung dịch D và kết tủa B. Lọc kết tủa B, cho 0,15 mol bột Fe vào dung dịch D thu được chất rắn F và
dung dịch E. Cho F vào dung dịch HCl loãng dư tạo ra 2,128 lít H 2 (đktc) và còn phần chất không tan. Cho
dung dịch KOH dư vào dung dịch E thu được kết tủa, nung kết tủa trong không khí đến khối lượng không đổi
thu được 6,8 gam chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
1) Lập luận để viết các phương trình phản ứng xẩy ra.
2) Tính khối lượng kết tủa B.
Câu 4 Nội dung Điểm
Vì F tác dụng với HCl dư còn phần không tan D có AgNO3 dư 0,5
FeCl3 + 3AgNO3 3AgCl + Fe(NO3)3
BaBr2 + 2AgNO3 2AgBr +Ba(NO3)2
KCl + AgNO3 KNO3 + AgCl
B: AgBr, AgCl; D: AgNO3 dư, Fe(NO3)3, Ba(NO3)2, KNO3.
Fe + 2AgNO3 Fe(NO3)2 + 2Ag
1
Fe + 2Fe(NO3)3 3Fe(NO3)2
Chất không tan là Ag và Fe dư, dung dịch E gồm Fe(NO 3)2, Ba(NO3)2, KNO3,
Ba(NO3)2, KNO3.
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,5
Fe(NO3)2 + 2NaOH Fe(OH)2 +2NaNO3
t0
4Fe(OH)2 + O2 2Fe2O3 + 4H2O
Gọi số mol mỗi chất FeCl3, BaBr2, KCl lần lượt là a, b,c.
Vì cho Fe có phản ứng với dung dịch D n Fe ban thêm vào= 0,15 mol nFe trong F= 0,095
nFe phản ứng với Ag+ và Fe3+=0,055
nAgNO3 dư trong D = 0,055*2-a nAgNO3 phản ứng với X-= 0,22- (0,055*2-a)
162,5a+297b+ 74,5c = 11,56 (1)
2
3a + 2b + c = 0,22- (0,055*2-a) (2)
6,8 gam chất rắn sau cùng gồm Fe2O3 (a+0,055)/2 mol
0,5
160*(a+0,055)/2 = 6,8 (3)
a=0,03 b=0,02 c=0,01
0,5
B gồm 0,1 mol AgCl; 0,04 mol AgBr. mB= 21,87 gam
Câu 5:
Độ tan của AgCl trong nước cất ở một nhiệt độ nhất định là 1,81 mg/dm 3. Thêm HCl để chuyển pH về 2,35,
giả thiết thể tích dung dịch sau khi thêm HCl vẫn giữ nguyên và bằng 1dm3. Tính:
1.Nồng độ ion Cl- trong dung dịch trước khi thêm HCl.
2.Tích số tan T trong nước của AgCl ở nhiệt độ trên.
3.Độ tan của AgCl đã giảm đi mấy lần sau khi dùng HCl axit hóa dung dịch ban đầu đến khi có pH=2,35.
4.Khối lượng của NaCl và của Ag+ tan được trong 10 m3 dung dịch NaCl 10-3 M.
HD:
1. [Cl-]=[AgCl]=1,81.10-3g/dm3=1,81.10-3/143,5 mol/dm3=1,26.10-5mol/dm3=1,26.10-5 mol/l.
2. Tích số tan T AgCl = [Ag ]. [Cl- ] = (1,26.10-5)(1,26.10-5) = 1,59.10-10 mol2/l2.
3. Khi axit hóa dung dịch đến pH = 2,35:
Coi [Cl- ]= CHCl = 10-2,35 = 4,47.10-3
CAgCl= [Ag+]= TAgCl/[Cl-] = 1,59.10-10/4,47.10-3 = 3,56.10-8 mol/l << [Cl-] nên thõa mãn
Như vậy độ tan của AgCl = 3,56.10-8mol/l, giảm đi 1,26.10-5/3,56.10-8= 354 lần
4. * Số mol NaCl = 10-3. 10. 103= 10 mol mNaCl= 10. 58,5= 585g
[Ag+]= T AgCl/ [Cl-]= 1,59. 10-10/ 10-3= 1,59. 10-7mol/l
* Số mol Ag+= 1,59. 10-7. 10. 103= 1,59. 10-3 mAg+= 1.59. 10-3.108= 0,17g
Câu 6:
1 (1,5 điểm) Hoàn thành các phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa:
2 (1,0 điểm) Giải thích hiện tượng và viết phương trình hoá học xảy ra (nếu có) cho mỗi trường hợp sau: a) Cho
bột vào dung dịch đặc.
b) Cho vài mẩu vào dung dịch rồi sục khí liên tục vào.
d) Cho hồ tinh bột vào dung dịch sau đó sục khí tới dư vào.
3 (1,5 điểm)
Hỗn hợp M gồm 2 muối AX, BY. Trong đó A, B là 2 kim loại thuộc nhóm IA và ở 2 chu kì liên tiếp ;
X, Y là hai halogen ở hai chu kì liên tiếp. Biết rằng 65,7 gam M tác dụng vừa đủ với 500ml dung dịch AgNO 3
1M, sau phản ứng thu được 103,4 gam kết tủa.
1) Xác định phần trăm theo khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp M?
2) Dẫn V lít clo (ở đktc) vào dung dịch chứa 65,7 gam hỗn hợp M trên. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thì
thu được 38,5 gam muối. Xác định giá trị của V. Coi các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn.
Câu 6 Hướng dẫn chấm Điểm
1 0,25
0,25
0,125
0,125
0,25
0,25
0,125
0,125
0,25
c) Có sủi bọt khí thoát ra, tạo dung dịch màu nâu đỏ.
0,25
0,25
+ hồ tinh bột dung dịch màu xanh
7.1. Hỗn hợp chất rắn A gồm M 2CO3, MHCO3, MCl (M là kim loại kiềm). Cho 43,71 gam A tác dụng
hết với lượng dư V mL dung dịch HCl 10,52% (d = 1,05 g/mL), thu được dung dịch B và 17,6 gam khí
C. Chia B làm hai phần bằng nhau.
- Phần một tác dụng vừa đủ với 125 mL dung dịch KOH 0,8M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu
được m gam muối khan.
- Phần hai cho tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 dư, thu được 68,88 gam kết tủa trắng.
a. Xác định kim loại M.
b. Tính % khối lượng các chất trong A.
c. Tính V và tính m.
7.1.a Gọi x, y, z lần lượt là số mol của M2CO3, MHCO3, MCl. Ta có:
(2M + 60)x +(M + 61)y + (M + 35,5)z = 43,71 (1)
PTHH:
7.1.b Thay M = 23 vào các phương trình trên ta được: x = 0,3; y = 0,1 và z = 0,06. 0,50đ
7.1.c 0,50đ
7.2. Viết phương trình phản ứng xảy ra trong những trường hợp sau:
a. Ozone oxi hóa dung dịch potassium iodide trong môi trường trung tính.
b. Sục khí carbon dioxide qua nước Javel.
c. Cho nước chlorine qua dung dịch potassium iodide dư.
d. Sục chlorine đến dư vào dung dịch iron (II)bromide.
d. 2FeBr2 + 3Cl2 2FeCl3 + 2Br2; 5Cl2 + Br2 + 6H2O 2HBrO3 + 10HCl 0,50đ
Câu 8: (4 điểm)
1. Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaCl, NaNO 3, HCl,
HBr, NaOH
2. Hòa tan m gam KMnO 4 trong dung dịch HCl đặc dư được dung dịch A và V lít khí D (đktc). Pha loãng dung
dịch A được 500 ml dung dịch B.
- Để trung hòa axit dư trong 50 ml dung dịch B cần dùng vừa đủ 24 ml dung dịch NaOH 0,5 M.
- Thêm AgNO3 dư vào 100 ml dung dịch B để kết tủa hoàn toàn ion clorua thu được 17,22 gam kết tủa.
a. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Dung dịch A chứa KCl, MnCl2 và HCl dư dung dịch B chứa KCl, MnCl2 và HCl.
b Đặt số mol HCl, KCl trong 50 ml dung dịch B lần lượt là x, y (mol).
Câu 9.
Trong phòng thí nghiệm, dung dịch HCl được điều chế bằng cách cho NaCl khan tác dụng với H2SO4 đặc rồi
dẫn khí HCl vào nước.
a. Em hãy vẽ hình thí nghiệm thể hiện rõ các nội dung trên.
b. Trong thí nghiệm em đã dùng giải pháp gì để hạn chế HCl thoát ra ngoài? Giải thích.
c. Một số nhóm học sinh sau một lúc làm thí nghiệm thấy dung dịch HCl chảy ngược vào
bình chứa hỗn hợp phản ứng. Em hãy giải thích hiện tượng và nêu cách khắc phục.
HD:
1a. Hình vẽ: Học sinh có thể vẽ hình khác nhau nhưng yêu cầu: 0.5
Có bình phản ứng, hóa chất, ống dẫn khí, ống ng/ bình hòa tan khí HCl.
1b. * Biện pháp tránh khí HCl thoát ra ngoài. 0.25
Để tránh khí thoát ra ngoài có thể dùng bông tẩm dung dịch kiềm để lên trên
ống nghiệm hoặc dẫn khí thừa vào dung dịch kiềm.
1c. Nếu ống sục khí cắm sâu vào nước thì khi HCl bị hòa tan có thể gây ra hiện 0.25
tượng giảm áp suất trong bình phản ứng làm nước bị hút vào bình phản ứng.
Biện pháp: đun nóng đều bình pư → khí thoát ra đều; không rút đèn cồn trước
khi dừng thu khí mà rút ống dẫn khí trước.
1(0,5 điểm). Trong công nghiệp, xút (sodium hydroxide) được sản xuất bằng phương pháp điện phân dung
dịch sodium chloride có màng ngăn xốp. Bằng phương pháp này, người ta cũng thu được khí chlorine (sơ đồ
minh hoạ). Chất khí này được làm khô (loại hơi nước) rồi hoá lỏng để làm nguyên liệu quan trọng cho nhiều
ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hoá chất. Theo em, chất nào phù hợp để làm khô khí chlorine hãy đề
xuất và giải thích vì sao?
2(1,0 điểm). Từ quá trình điện phân nêu trên, một lượng chlorine và hydrogen sinh ra được tận dụng để sản
xuất hydrochloric acid đặc thương phẩm (32%, D = 1,153 g mL-1 ở 30oC).
Một nhà máy với quy mô sản xuất 200 tấn xút mỗi ngày thì đồng thời sản xuất được bao nhiêu m3 acid thương
phẩm trên. Biết rằng, tại nhà máy này, 60% khối lượng chlorine sinh ra được dùng tổng hợp hydrochloric acid
và hiệu suất của toàn bộ quá trình từ chlorine đến acid thương phẩm đạt 80% về khối lượng.
3. (1,5 điểm) Hòa tan 15,92 gam hỗn hợp 2 muối NaX, NaY vào nước thu được dung dịch A (X, Y là 2 nguyên
tố Halogen có trong tự nhiên và thuộc 2 chu kì liên tiếp trong Bảng tuần hoàn). Cho dung dịch A tác dụng với
dung dịch AgNO3 (dư), thu được 28,67 gam kết tủa (các phản ứng xảy ra hoàn toàn). Tìm 2 nguyên tố X, Y và
tính thành phần % về khối lượng của hai muối trong hỗn hợp ban đầu.
0,25
Muối Halide tác dụng với AgNO 3 tạo kết tủa gồm có muối chloride, 0,25
3
bromide hoặc iodide; muối fluoride không tác dụng.