Đề cương ôn tập BHXNK

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 45

BÀI TẬP BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Bài 1: Một lô hàng mua bán ngoại thương có chi tiết như sau:
Giá trị lô hàng FOB theo hóa đơn thương mại là 40000 USD, cước vận chuyển
quốc tế là 500 USD, tỷ lệ phí bảo hiểm (r) là 0,3 %.
a/ Xác định giá trị bảo hiểm theo trị giá (CIF) của lô hàng?
b/ Xác định phí bảo hiểm phải trả (Insurance premium – I) trong 2 trường hợp sau:
b1/ Số tiền bảo hiểm = trị giá CIF
b2/ Số tiền bảo hiểm = 110% CIF
Giải
Tóm tắt:
V= 40 000 USD (Giá trị bảo hiểm)
F= 500 USD
R= 0,3%
a) Giá trị bảo hiểm theo giá trị (CIF) của lô hàng
C+ F 40 000+500
V(CIF)= = = 40 622 USD
1 − R 1− 0 , 3 %
b) Số tiền bảo hiểm
b1) A= Số tiền bảo hiểm
 I= R*A=0.3% * 40 622 = 121,87 USD
b2) A= 110% CIF
 I= 110%*R*A=110% * 0,3% * 40 622 = 134,05 USD

Bài 2: Bài 2: Một lô hàng mua bán ngoại thương có chi tiết như sau:

Giá trị lô hàng CFR theo hóa đơn thương mại là 50000 USD, cước tàu 1000 USD,
tỷ lệ phí bảo hiểm (r) là 0,5 %.

a/ Xác định giá trị bảo hiểm theo trị giá (CIF) của lô hàng?

b/ Xác định phí bảo hiểm phải trả (Insurance premium – I) trong 2 trường hợp sau:

b1/ Số tiền bảo hiểm = trị giá CIF

b2/ Số tiền bảo hiểm = 110% CIF

Giải
Tóm tắt:
V= 50 000 USD
F= 1000 USD
R= 0,5%
C+ F 50 000+1000
a) V(CIF)= = = 51 256 USD
1−R 1− 0 ,5 %
b) Số tiền bảo hiểm
b1) A=CIF
 I=R*A = 0,5% * 51 256 = 256,28 USD
b2) A=110%CIF
 I= 110% * R * A = 110% * 0,5% * 51 256 = 281,91 USD
Bài 3: Công ty X nhập khẩu 5000 tấn (MT) phân bón NPK (50 kg/bao), đk FOB
Busan (Hàn Quốc) về cảng Phú Mỹ (Bà Rịa-Vũng Tàu). Lô hàng được mua bảo hiểm
tại công ty bảo hiểm Y theo điều kiện ICC (B) 1/1/1982, hiệu lực bảo hiểm từ kho-
kho.

Trên hành trình về Việt Nam, tàu chở hàng đâm va với tàu khác làm hàng và tàu bị hư
hại. Kết quả giám định tổn thất tại cảng dỡ hàng Phú Mỹ như sau:
 250 bao bị rách vỡ hư hại hoàn toàn do tàu đâm va.
 300 bao bị nước biển vào hầm hàng làm hư hỏng hoàn toàn.
 70 bao bị mất cắp tại cảng Phú Mỹ.
Biết rằng: giá FOB trong hợp đồng ngoại thương 550 USD/MT, cước tàu Busan-Vũng
Tàu 10 USD/MT, tỷ lệ phí bảo hiểm r: 0,5%, số tiền bảo hiểm bằng 110% trị giá CIF.
a/ Tính phí bảo hiểm (I) công ty X phải trả?
b/ Hãy tính tiền bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho lô hàng?
c/ Giả sử r không đổi, nếu bảo hiểm theo điều kiện A thì số tiền bồi thường bao nhiêu?
Giải
a)
Phí bảo hiểm (I) công ty X phải trả
C=550*5000= 2 750 000 USD
F=10*5000= 50 000 USD
C +F 2750 000+50 000
=> V(CIF)= = = 2 814 070,35 USD
1− 0 ,5 % 1 − 0 ,5 %
 I= I= R * A * 110%= 0,5% * 2 814 070,35 * 110% = 15 477,38 USD
b)
5 000 000
T= Số lượng 5000 tấn (50kg/bao) khoảng = 100 000 bao
50
T1=250 bao (TT 100%)
T2=300 bao (TT 100%)
T3=70 bao (TT 100%)
T1 250
m1= * 100% = * 100% = 0,25%
T 100 000
T2 300
m2= * 100% = * 100% = 0,3%
T 100 000
T3 70
m3= * 100% = * 100% = 0,07%
T 100 000
 P1= m1 * A = 0,25 * 2 814 070,35 = 7035,18 USD
 P2= m2 * A = 0,3% * 2 814 070,35 = 8442,21 USD
 P3= m3 * A = 0,07% * 2 814 070,35 = 1969,85 USD
Ta có:
+ Điểu kiện A: P= P1+P2+P3= 7035,18+8442,21+1969,85 = 17 477,24 USD
+ Điều kiện B,C: P=P1+P2= 7035,18+8442,21= 15 477,39 USD
Bài 4:
Công ty Z nhập khẩu 150 tấn (MT) đậu nành (30 kg/bao), đk CIF HCM từ Los
Angeles (Mỹ) về Tp.HCM. Lô hàng được mua bảo hiểm theo điều kiện ICC (B)
1/1/2009 tại công ty bảo hiểm V, hiệu lực bảo hiểm từ kho-kho.
Khi nhận hàng tại cảng Cát Lái, phát hiện hàng bị tổn thất. Kết quả giám định tổn thất
cho thấy:
+ 620 bao hàng chứa trong hầm hàng số 1 bị ướt do nước sông chảy vào hầm chứa
hàng. Chủ hàng và công ty bảo hiểm không thỏa thuận được mức độ giảm giá trị
thương mại của hàng nên tiến hành bán đấu giá với mức giá 350 USD/tấn. Trị giá thị
trường hàng tốt hiện tại là 700 USD /tấn; chi phí bán đấu giá 200 USD.
+ 450 bao hàng chứa trong hầm hàng số 2 bị ướt nước mưa, hư hỏng hoàn toàn.
Biết rằng: giá CIF trong hóa đơn thương mại là 720 USD/MT, tỷ lệ phí bảo
hiểm r: 0,5%, số tiền bảo hiểm bằng 110% trị giá CIF.
a/ Tính phí bảo hiểm (I) ?
b/ Tính tiền bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho lô hàng theo điều kiện bảo
hiểm (B)?
c/ Giả sử r không đổi, nếu bảo hiểm theo điều kiện A thì số tiền bồi thường bao nhiêu?
Giải
a) Phí bảo hiểm
C= 720 * 150 = 108 000 USD
108 000
V= = 108 542, 71 USD
1− 0 ,5 %
 I= R * A * 110%= 0,5% * 108 542,71 * 110% = 596,98 USD
b)
150 000
T= Số lượng 150 tấn (30kg/bao) khoảng = 5 000 bao
30
620 ∗30
620 bao = = 18,6 tấn
1000
- Số tiền bảo hiểm của 18,6 tấn (620 bao)
Tổng số tiền bảo ℎiểm
A= * 620 bao
Số lượng của lô ℎàng
108542 , 71
= * 620 = 13 459,29 USD
5 000
- Giá trị thu hồi: 350 USD
- Giá thị trường tốt: 700 * 18,6 = 13 020 USD
Giá tℎị trường tốt – Giá trị tℎu ℎồi
- Tỷ lệ giảm giá trị = * 100%
Giá tℎị trường tốt
13 020 – 350
= * 100% = 97,31%
13 020
 Số tiền bồi thường 18,6 tấn (bao)
P1= Tỷ lệ giảm giá trị * Số tiền bảo hiểm của 620 – chi phí thu hồi
= 97,31% * 13 459,29 – 350 = 12 747, 24 USD
T2= 450 bao
T2 450
 m2= * 100% = * 100% = 9%
T 5 000
P1= 12 747,24 USD
P2= m2 * A = 9% * 13 459,29 = 1 211,34 USD
- Điều kiện A,B
P=P1+P2= 12 747,24 + 1 211,34 = 13 958,58 USD
Bài 5: Công ty vật tư nông nghiệp M nhập 10.000 tấn phân bón UREA đóng bao
(50 kg/bao) từ Ấn Độ theo giá CFR Hai Phong với tổng trị giá là 2,500,000 USD.
Lô hàng trên đã được bảo hiểm tại công ty bảo hiểm N theo điều kiện bảo hiểm
ICC (A) 1/1/1982, hiệu lực bảo hiểm từ kho-kho. Số tiền bảo hiểm bằng 100% trị
giá CIF, r = 0,45%.
Lúc nhận hàng phát hiện có tổn thất, kết quả giám định tổn thất ở cảng Hải Phòng cho
thấy có 1500 bao bị rách vỡ do lỗi của hãng tàu; trong đó khối lượng hàng tốt thu hồi
và đóng gói lại được 900 bao; khối lượng hàng quét hốt được lẫn tạp chất giảm giá trị
20% là 10 tấn, phần còn lại hư hỏng hoàn toàn. Chi phí quét hốt thu hồi và đóng gói
lại hàng bị rách vỡ mà chủ hàng chi trả tại cảng dỡ là 2500 USD.
a/ Tính phí bảo hiểm (I) ?
b/ Tính tổng tiền bồi thường của bảo hiểm?
c/ Nêu các chứng từ cần thiết trong bộ hồ sơ mà người được bảo hiểm chuẩn bị để
khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm?
Giải
a) Phí bảo hiểm
C+ F 2500 000
V(CIF)= = = 2 511 300,85 USD
1 − R 1− 0 , 45 %
 I=R*A = 0,45% * 2 511 300,85 = 11 300, 85 USD
b) A=V= 2 511 300,85 USD
10 000 000
T=10 000 tấn (50kg/bao) khoảng = 200 000 bao
50
Ta có: 1 500 – 900 = 600 bao
10tấn 10 000
T1= = = 200 bao (giảm 20% giá trị)
50 50
T2= 400 bao
T1 200∗ 20 %
m1= ∗100 %= * 100% = 0,02%
T 200 000
T2 400
m2= * 100%= * 100% = 0,2%
T 200 000
 P1= m1 * A = 0,02% * 2 511 300,85 = 502,26 USD
 P2= m2 * A = 0,2% * 2 511 300,85 = 5 022,6 USD
ICC(A) => P=P1+P2+Chi phí hốt quét= 502,26 + 5 022,6 + 2 500 = 8 024, 86
USD
Bài 6: Công ty K nhập khẩu 500 tấn (MT) bột mỳ, (50 kg/bao), từ Úc về Tp.HCM. Lô
hàng được bảo hiểm tại công ty bảo hiểm T theo điều kiện ICC (C) 1/1/2009. Trên
hành trình, tàu chở hàng gặp bão và đâm va với tàu khác. Khi dỡ hàng tại cảng Cát Lái
phát hiện có tổn thất, căn cứ biên bản giám định cho thấy:

 370 bao bị rách vỡ khi tàu đâm va, sau khi quét hốt, thu hồi đóng gói lại được
170 bao hàng tốt, 160 bao giảm giá trị thương mại 35%, phần còn lại không thu
hồi được. Chi phí quét hốt, đóng gói 750 USD.
 240 bao bị rơi mất xuống nước khi dỡ hàng khỏi tàu ở Cát Lái.
 50 bao bị rách vỡ hư hỏng hoàn toàn do bao bì cũ và yếu.
 130 bao bị ướt nước mưa hư hoàn toàn.
a/ Hãy tính phí bảo hiểm biết rằng: giá FOB là 430 USD/MT, cước tàu 20 USD/MT;
R: 0,35%, A = 110% trị giá CIF.
b/ Hãy tính số tiền bồi thường công ty bảo hiểm phải trả theo điều kiện ICC (C)?
c/ Nếu R không thay đổi, lô hàng được bảo hiểm theo điều kiện ICC (A) 1/1/2009 thì
bồi thường bao nhiêu?
Giải
a) A= 110%CIF
C+ F ( 430∗ 500)+(20 ∗ 500)
= 110% * = 110% * = 248 369,29 USD
1−R 1 −0 , 35 %
 I=R * A= 0,35% * 248 369,29 = 869,29 USD
b)
500 000
T= 500 tấn (50kg/bao) khoảng = 10 000 bao
500
T1= 160 bao ( giảm giá trị 35%)
T2= 370-170-60 = 40 bao
T3= 340 bao
T4= 50 bao
T5= 130 bao
T1 160∗ 35 %
m1= ∗100 %= * 100% = 0,56%
T 10 000
T2 40
m2= ∗ 100 %= * 100% = 0,4%
T 10 000
T3 240
m3= ∗ 100 %= * 100% = 2,4%
T 10 000
T4 50
m4= ∗ 100 %= * 100% = 0,5%
T 10 000
T5 130
m5= ∗ 100 %= * 100% =1,3%
T 10 000
 P1=m1*A= 0,56% * 248 369,29 = 1 390,87 USD
 P2=m2*A= 0,4% * 248 369,29 = 993,48 USD
 P3=m3*A= 2,4% * 248 369,29 = 5 960,86 USD
 P4=m4*A= 0,5% * 248 369,29 = 121,85 USD
 P5=m5*A= 1,3% * 248 369,29 = 3 228,8 USD
ICC(A)=>P=P1+P2+P3+P4+P5+Chi phí quét hốt, đóng gói
=1 390,87+993,48+5 960,86+121,85+3 228,8+750 = 13 565,86 USD
ICC(B)=>P=P1+P2+P3+Chi phí quét hốt, đóng gói
=1 390,87+993,48+5 960,86+750 = 9 095,21 USD
ICC(C)=>P=P1+P2+Chi phí quét hốt, đóng gói
=1 390,87+993,48+750 = 3 134,35 USD
Bài 7: Bài 7: Tàu X chở 2 chủ hàng có các thông tin sau:

+ Trị giá của tàu X: 2.000.000 USD


+ Chủ hàng Y (hàng vật liệu xây dựng): trị giá 150.000 USD, được bảo hiểm theo đk
ICC (B) 1/1/2009
+ Chủ hàng Z (hàng tiêu dùng): trị giá 80.000 USD, không có mua bảo hiểm cho hàng
Trên hành trình, tàu chở hàng bị mắc cạn, va vào đá ngầm làm thủng vỏ tàu và làm hư
hỏng hàng hóa chở trên tàu. Hư hại vỏ tàu trị giá 120.000 USD; hư hỏng hàng Y trị
giá 30000 USD; hư hỏng hàng Z trị giá 20000 USD. Để cứu tàu và hàng, thuyền
trưởng quyết định:
 Bỏ một phần hàng Y xuống biển trị giá 40000 USD để làm nhẹ tàu
 Thúc máy tàu vượt mắc cạn làm máy tàu bị hư, thiệt hại trị giá 130.000 USD
 Thuê dịch vụ cứu hộ tàu với chi phí 50000 USD
 Phụ cấp và lương tăng thêm cho thủy thủ cứu tàu: 10000 USD
a/ Liệt kê những tổn thất nào là tổn thất riêng; tổn thất chung?
b/ Tính toán và phân bổ tổn thất chung cho hành trình trên?
c/ Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm hàng hóa như thế nào?
Giải
b)
Bước 1: Xác định tổn thất chung
-Tàu: 130.000+50.000+10.000=190.000 USD
-Hàng Y: 40.000 USD
Z: 0 USD
 Tổng tổn thất chung = 190.000+40.000=230.000 USD
Bước 2: Xác định phân bổ tổn thất chung
-Tàu: giá trị tàu – tổn thất riêng của tàu
= 2.000.000 – 120.000 = 1.880.000 USD
-Hàng Y: giá trị hàng hóa – tổn thất riêng của hàng
= 150.000 – 30.000 = 120.000 USD
Z: giá trị hàng hóa – tổn thất riêng của hàng
= 80.000 – 20.000 = 60.000 USD
 Tổng giá trị phân bổ tổn thất chung = 1.880.000+120.000+60.000
= 2.060.000 USD
Bước 3: Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung
Tổng giá trị tổn tℎất cℎung 230.000
T= * 100% = *100%=11,17%
Tổng tỷlệ pℎân bổ tổn tℎất cℎung 2.060.000
Bước 4: Xác định mức độ đóng góp tổn thất chung
-Tàu: tỷ lệ phân bổ tổn thất chung*giá trị phân bổ tổn thất chung
=11,17% * 1.880.000 = 209.996
-Hàng Y: tỷ lệ phân bổ tổn thất chung*giá trị phân bổ tổn thất chung
=11,17% * 120.000 = 13.404 USD
Z: tỷ lệ phân bổ tổn thất chung*giá trị phân bổ tổn thất chung
=11.17% * 60.000 = 6.702 USD
Bước 5: Xác định kết quả tài chính (Lấy bước 1 – bước 4)
-Tàu: 190.000 – 209.996 = -19.996 USD
-Hàng Y: 40.000 – 13.404 = 26.596 USD
Z: -6.702 USD
a) *Tổn thất riêng:
-Tàu: chi phí sửa chữa vỏ tàu
-Hàng Y,Z: giá trị tàu bị hư hỏng
*Tổn thất chung:
-Tàu: trị giá máy tàu hư; chi phí dịch vụ cứu hộ tàu; chi phí phụ cấp và tăng
lương thêm cho thủy thủ
-Hàng Y: trị giá tàu bị bỏ
c) Chủ hàng Y có mua bảo hiểm, chủ hàng sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường trị
giá 13.404 USD (bước 4) và công ty bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi 25.596 USD
(bước 5) từ chủ tàu hoặc công ty bảo hiểm của chủ tàu
Chủ hàng X không mua bảo hiểm thì chủ hàng sẽ bị thiệt hại 6.702 USD (bước 4)
và chủ hàng sẽ bị thu lại của hãng tàu hoặc công ty bảo hiểm của hãng tàu với trị giá
là -6.702 USD (bước 5)
CÂU HỎI PHẦN LÝ THUYẾT BẢO HIỂM
Chương 1
Câu 1: Trình bày các khái niệm, định nghĩa về bảo hiểm
Bảo hiểm là một hình thức tài chính mà người mua bảo hiểm chuyển gánh nặng tài
chính trong trường hợp xảy ra rủi ro đến một tổ chức đảm bảo (công ty bảo hiểm).
Người mua bảo hiểm đồng ý trả một số tiền gọi là phí bảo hiểm đến công ty bảo hiểm
và trong trường hợp xảy ra sự kiện đã bảo hiểm sau đó, công ty bảo hiểm sẽ đền bù
cho người mua bảo hiểm.
Dưới đây là một số khái niệm và định nghĩa liên quan đến bảo hiểm:
1. Nguyên tắc phân tán rủi ro: Đây là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm. Nó liên quan
đến việc chuyển rủi ro từ một cá nhân hoặc một tổ chức nhỏ đến một tổ chức bảo hiểm
lớn. Nguyên tắc này giúp phân tán và phân chia rủi ro một cách công bằng và hỗ trợ
những người gặp khó khăn do rủi ro chỉ xảy ra đối với một phần nhỏ trong tổng số
người tham gia bảo hiểm.
2. Quyền lợi bảo hiểm: Đây là các khoản tiền mà người mua bảo hiểm được nhận từ
công ty bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro đã bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm có
thể bao gồm tiền bồi thường thiệt hại, tiền thanh toán chi phí y tế, tiền thanh toán chi
phí pháp lý, hoặc bất kỳ khoản tiền nào khác được đề ra trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Phí bảo hiểm: Đây là số tiền được người mua bảo hiểm trả cho công ty bảo hiểm để
được bảo vệ trước rủi ro. Phí bảo hiểm được tính dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm mức
độ rủi ro, tuổi tác, giới tính, tình trạng sức khỏe và lịch sử bảo hiểm của người mua
bảo hiểm.
4. Rủi ro: Rủi ro là một sự kiện không chắc chắn và không mong muốn có thể gây ra
tổn thất hoặc thiệt hại. Rủi ro có thể là kẽ hở về sức khỏe, tai nạn, thiên tai, thất thoát
tài sản, trách nhiệm pháp lý và nhiều rủi ro khác. Bảo hiểm cung cấp một cách để
chuyển rủi ro này từ cá nhân hoặc tổ chức đến công ty bảo hiểm.
5. Hợp đồng bảo hiểm: Đây là một tài liệu hợp pháp mà người mua bảo hiểm và công
ty bảo hiểm ký kết nhằm thiết lập các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá
trình bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm quy định các điều khoản và điều kiện bảo hiểm,
phạm vi bảo hiểm, mức độ bồi thường và các quy định khác liên quan đến việc bảo
hiểm.
Câu 2: Trình bày tính chất của bảo hiểm
Bảo hiểm là một hình thức tài chính mà người tham gia có thể mua để bảo vệ bản thân
hoặc tài sản của mình trong trường hợp xảy ra rủi ro không mong muốn. Dưới đây là
một số tính chất của bảo hiểm:
1. Tính chất trách nhiệm: Bảo hiểm mang tính chất trách nhiệm giữa người bảo hiểm
và công ty bảo hiểm. Người bảo hiểm đóng tiền bảo hiểm để chịu trách nhiệm khi xảy
ra rủi ro, trong khi công ty bảo hiểm có trách nhiệm chi trả khoản tiền đã được định
trước theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Tính chất phụ thuộc: Bảo hiểm chỉ có giá trị khi người tham gia đóng tiền bảo hiểm
định kỳ và đúng hạn. Nếu không đóng tiền bảo hiểm, người tham gia sẽ không được
hưởng các quyền lợi từ bảo hiểm.
3. Tính chất chia sẻ rủi ro: Bảo hiểm được xây dựng trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro.
Các người tham gia đóng tiền bảo hiểm để tạo ra một quỹ chung từ đó chi trả cho
những người chịu thiệt hại. Người bảo hiểm chỉ phải trả một mức phí nhỏ hơn so với
tổng giá trị tài sản được bảo hiểm, trong khi đối tác của họ phải trả một khoản tiền lớn
hơn nếu xảy ra sự cố.
4. Tính chất dự phòng tài chính: Bảo hiểm giúp người tham gia đề phòng và bảo vệ tài
chính của mình khi xảy ra rủi ro. Khi có sự cố hoặc thiệt hại, công ty bảo hiểm sẽ chi
trả khoản tiền đã được định trước để giúp khôi phục lại tài chính.
5. Tính chất hỗ trợ và hỗ trợ: Bảo hiểm không chỉ đơn thuần là việc chi trả tiền bồi
thường khi xảy ra thiệt hại, mà còn cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn cho người tham gia.
Công ty bảo hiểm cung cấp các dịch vụ và thông tin liên quan để người tham gia có
thể giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quyền lợi từ bảo hiểm.
Trên đây chỉ là một số tính chất chính của bảo hiểm. Bảo hiểm có nhiều tính chất khác
nhau tùy thuộc vào từng loại bảo hiểm và điều kiện trong hợp đồng bảo hiểm.
Câu 3: Trình bày các bảo hiểm bắt buộc theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt
Nam 2010
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam năm 2010, các bảo hiểm bắt buộc được
quy định như sau:
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô: Tất cả các chủ xe ô tô trên địa bàn Việt Nam
phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô để đảm bảo tiền bồi thường khi xảy ra tai
nạn giao thông do xe ô tô gây ra.
2. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Các công ty, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các ngành nguy hiểm như xây dựng, khai thác mỏ, năng lượng, vận tải, dược phẩm,
nông nghiệp,... phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để đảm bảo trường hợp
gây thiệt hại cho bên thứ ba trong quá trình thực hiện công việc.
3. Bảo hiểm tự nguyện nghề nghiệp: Doanh nghiệp có quyền nhân viên tham gia bảo
hiểm tự nguyện nghề nghiệp nhằm đảm bảo các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
làm việc như tai nạn, bệnh tật, thương tật, tử vong, mất khả năng lao động, mất kinh
nghiệm, trợ cấp khi nghỉ hưu...
4. Bảo hiểm y tế: Theo quy định của pháp luật, mọi người dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
trở lên phải tham gia bảo hiểm y tế để được hưởng các quyền lợi y tế theo quy định.
5. Bảo hiểm thông minh: Người mua bảo hiểm thông minh có thể nhận được tiền bồi
thường trong trường hợp xảy ra sự cố được quy định trong hợp đồng.
Lưu ý: Đây chỉ là một số bảo hiểm bắt buộc được quy định theo Luật Kinh doanh bảo
hiểm Việt Nam năm 2010 và có thể có thêm hoặc thay đổi theo thời gian và quy định
của cơ quan quản lý.
Câu 4: Trình bày ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm đối với hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
Bảo hiểm đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng và đóng
góp tích cực cho các doanh nghiệp trong việc bảo vệ tài sản và giảm thiểu rủi ro. Dưới
đây là một số tác dụng quan trọng của bảo hiểm đối với hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu:
1. Bảo vệ tài sản: Bảo hiểm cho phép doanh nghiệp bảo vệ tài sản quan trọng như
hàng hóa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển. Trong trường hợp xảy ra tai
nạn, thiên tai hoặc hành vi trộm cắp, doanh nghiệp sẽ được bồi thường để khôi phục
tài sản mất đi.
2. Bảo vệ chịu trách nhiệm thành viên công dân: Khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hoá đến một quốc gia khác, họ phải đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn và chuẩn mực
pháp lý của quốc gia đó. Trong trường hợp sản phẩm gây hại hoặc gặp sự cố, bảo
hiểm chịu trách nhiệm dân sự sẽ giúp bảo vệ doanh nghiệp khỏi việc phải chi trả mức
bồi thường lớn hoặc các yêu cầu liên quan đến pháp lý.
3. Đảm bảo tiền bồi thường: Khi xảy ra một sự cố bất ngờ, tài sản của doanh nghiệp
có thể bị thiệt hại nặng nề hoặc mất trắng. Việc mua bảo hiểm giúp doanh nghiệp đảm
bảo tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra mất mát hoặc thiệt hại, từ đó tạo ra sự yên
tâm và ổn định tài chính.
4. Giảm thiểu rủi ro tài chính: Bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro tài chính liên quan đến
việc kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp không cần phải tự chi trả toàn bộ chi
phí hồi phục sau một sự cố mất mát, mà chỉ phải đóng một khoản tiền nhỏ gọi là phí
bảo hiểm. Điều này giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro không mong muốn và tạo
ra sự ổn định tài chính.
5. Tăng cường sự tin cậy và đáng tin cậy: Mua bảo hiểm đối với hoạt động xuất nhập
khẩu giúp tạo ra sự tin cậy và đáng tin cậy với đối tác kinh doanh. Điều này có thể
cung cấp lợi thế cạnh tranh trong quá trình đàm phán hợp đồng và tạo ra quan hệ kinh
doanh lâu dài và bền vững.
Tóm lại, bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, giảm thiểu rủi ro
tài chính và tăng cường sự tin cậy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc
mua bảo hiểm không chỉ giúp doanh nghiệp đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn, mà còn
tạo ra sự yên tâm và ổn định trong quá trình kinh doanh.
Câu 5: Trình bày hệ thống phân loại bảo hiểm
Hệ thống phân loại bảo hiểm có thể được chia thành các loại chính sau đây:
1. Bảo hiểm tài sản: Bảo hiểm tài sản bao gồm bảo hiểm xe hơi, bảo hiểm nhà cửa,
bảo hiểm tàu thuỷ... Mục đích của bảo hiểm tài sản là bảo vệ chủ sở hữu tài sản khỏi
các rủi ro như hỏa hoạn, thiệt hại do tai nạn, mất mát, hoặc tài sản bị đánh cắp.
2. Bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại bảo hiểm như bảo hiểm
sức khỏe, bảo hiểm trợ cấp tử vong, bảo hiểm tai nạn cá nhân... Mục đích của bảo
hiểm nhân thọ là đảm bảo sự an tâm về tài chính cho cá nhân hoặc gia đình khi xảy ra
sự cố hoặc sự mất mát về sức khỏe hoặc tính mạng.
3. Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế bảo vệ những chi phí liên quan đến chăm sóc sức
khỏe, bao gồm cả viện phí, phẫu thuật, thuốc men, xét nghiệm và điều trị bệnh. Bảo
hiểm y tế có thể được mua riêng lẻ hoặc thông qua công ty bảo hiểm nhóm, công ty
đoàn thể hoặc chính phủ.
4. Bảo hiểm di động: Bảo hiểm di động bao gồm bảo hiểm di động cá nhân như điện
thoại di động, máy tính xách tay, máy ảnh... Mục đích của bảo hiểm di động là bảo vệ
chủ sở hữu khỏi rủi ro bị mất mát, hỏng hóc hoặc đánh cắp các thiết bị di động của họ.
5. Bảo hiểm sản phẩm: Bảo hiểm sản phẩm bảo vệ người mua hàng hóa hoặc dịch vụ
khỏi các lỗi hoặc thiếu sót. Bảo hiểm sản phẩm có thể áp dụng cho các ngành công
nghiệp khác nhau, bao gồm điện tử, ô tô, thiết bị gia dụng, công trình xây dựng...
6. Bảo hiểm chứng khoán: Bảo hiểm chứng khoán cung cấp bảo vệ cho các nhà đầu tư
trước các rủi ro liên quan đến việc giao dịch chứng khoán. Bảo hiểm này có thể bao
gồm bảo hiểm rủi ro từ thất thoát vốn đầu tư, sự thất bại của công ty phát hành chứng
khoán hoặc thay đổi không lợi về thị trường.
Trên đây là một số hệ thống phân loại bảo hiểm phổ biến. Tuy nhiên, có thể căn cứ
vào nhu cầu và yêu cầu của từng ngành công nghiệp hoặc cá nhân mà có thể tổ chức
và phân loại bảo hiểm theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Câu 6: Trình bày nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro không bảo hiểm sự tuyệt đối.
Cho ví dụ?
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro không bảo hiểm sự tuyệt đối nhằm chỉ ra một số
nguyên tắc cơ bản trong việc quản lý rủi ro, mà không thể bảo đảm loại bỏ hoặc giảm
thiểu mọi rủi ro hoàn toàn. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng:
1. Nguyên tắc tránh rủi ro: Nguyên tắc này khuyến khích tránh những hoạt động có
tiềm năng gây ra rủi ro lớn. Ví dụ, tập trung đầu tư vào các cơ hội có tỉ lệ rủi ro thấp
và tránh đầu tư vào các ngành công nghiệp không quen thuộc hay với nguồn vốn
không đảm bảo.
2. Nguyên tắc chia sẻ rủi ro: Theo nguyên tắc này, rủi ro nên được chia sẻ giữa các
bên liên quan. Ví dụ, việc mua bảo hiểm có thể chia sẻ rủi ro với một công ty bảo
hiểm để giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xảy ra sự cố.
3. Nguyên tắc kiểm soát rủi ro: Nguyên tắc này nhấn mạnh việc đánh giá, giám sát và
điều khiển rủi ro trong quá trình kinh doanh. Ví dụ, một công ty có thể thực hiện các
biện pháp kiểm soát nội bộ như kiểm tra an ninh thông tin, quản lý rủi ro tài chính, và
sử dụng các phương pháp kiểm soát chất lượng để đảm bảo rằng các rủi ro được kiểm
soát một cách hiệu quả.
4. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: Nguyên tắc này cho phép một tổ chức chấp nhận một
mức độ rủi ro nhất định cho lợi ích của hoạt động kinh doanh. Ví dụ, một công ty có
thể quyết định chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định để phát triển sản phẩm mới
hoặc mở rộng thị trường.
Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô quyết định mở rộng quảng bá thương hiệu và tiếp thị
các dòng sản phẩm mới tại một thị trường nước ngoài tiềm năng. Tuy nhiên, công ty
này nhận thấy rằng thị trường đó có một số rủi ro tiềm tàng như biến động giá cả, thay
đổi văn hóa tiêu dùng và cạnh tranh gay gắt. Do đó, công ty này quyết định áp dụng
nguyên tắc chấp nhận rủi ro và chia sẻ rủi ro bằng cách mua bảo hiểm kinh doanh để
giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xảy ra các sự cố không mong đợi.
Câu 7: Trình bày nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Cho ví dụ?
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối là một quy tắc đạo đức cơ bản, yêu cầu con người
luôn nói sự thật và không làm giảm giá trị của sự thật. Trong trình bày của mình, tôi
có thể trình bày các nguyên tắc sau đây:
1. Không nói dối: Trung thực đòi hỏi chúng ta không được nói dối trong bất kỳ tình
huống nào, dù là lớn hay bé, có lợi hay không. Ví dụ, khi bạn điểm tên bạn bè trong
lớp và bị nhầm lẫn giữa hai người, bạn nên đưa ra sự thật và không nói dối để tránh
bất kỳ hiểu lầm nào.
2. Nói sự thật với người khác: Trung thực bao gồm việc nói sự thật với người khác mà
không che dấu thông tin quan trọng. Ví dụ, trong một tình huống làm việc nhóm, nếu
bạn nhận thấy một thành viên nhóm đang làm việc không hiệu quả và góp phần làm
chậm tiến trình, bạn nên công khai và thật lòng trao đổi ý kiến với người đó để cải
thiện tình hình và tìm ra giải pháp tốt nhất cho tất cả.
3. Giữ lời hứa: Một nguyên tắc quan trọng của trung thực là giữ lời hứa và thực hiện
những gì đã đồng ý trong tình huống quan trọng. Ví dụ, nếu bạn hứa sẽ gặp mặt bạn
bè vào cuối tuần nhưng có một sự kiện không lường trước xảy ra, bạn nên trung thực
với họ và thông báo về tình huống mới để họ hiểu và tìm cách thay đổi kế hoạch.
4. Đối xử công bằng: Trung thực cũng bao gồm việc đối xử công bằng và không thiên
vị, không bỏ qua sự thật chỉ để được lợi ích cá nhân. Ví dụ, khi làm việc trong một
nhóm, nếu bạn phát hiện một ý tưởng hay từ một thành viên khác, bạn nên công nhận
và trân trọng sự cống hiến của họ thay vì tự xuất hiện là người đưa ra ý tưởng đó.
Các ví dụ trên chỉ ra cách áp dụng nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong các tình
huống hàng ngày.
Câu 8: Trình bày nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm. Cho ví dụ?
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm là một khái niệm được áp dụng trong lĩnh
vực bảo hiểm đối với các công ty bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, mọi quyền lợi có
thể được bảo hiểm phải tuân thủ một số yêu cầu cụ thể để đáp ứng các tiêu chuẩn và
điều kiện của hợp đồng bảo hiểm, bao gồm:
1. Nguyên tắc không thiên vị: Công ty bảo hiểm không được áp dụng các biện pháp
thiên vị để từ chối quyền lợi của khách hàng. Họ không được chấp nhận hoặc từ chối
bảo hiểm dựa trên giới tính, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, quốc gia hay các yếu tố
không liên quan khác.
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm không thể từ chối che chở cho một người chỉ vì họ có
một căn bệnh mãn tính, mà không có bất kỳ căn cứ khoa học hoặc thống kê nào để
chứng minh rằng người đó có nguy cơ cao hơn so với người khác.
2. Nguyên tắc trung thực: Các công ty bảo hiểm phải tuân thủ nguyên tắc trung thực
trong quá trình bán và quản lý hợp đồng bảo hiểm. Họ phải cung cấp thông tin chính
xác, đầy đủ và không đánh lừa cho khách hàng về các điều khoản và điều kiện của
hợp đồng.
Ví dụ: Nếu một công ty bảo hiểm không nói rõ về các loại rủi ro không được bảo hiểm
trong hợp đồng và sau đó từ chối yêu cầu bồi thường của khách hàng dựa trên rủi ro
đó, công ty sẽ vi phạm nguyên tắc trung thực.
3. Nguyên tắc khả thi: Một công ty bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ bảo hiểm các nguy cơ
mà họ đánh giá là khả thi với nguồn lực và khả năng tài chính của mình. Công ty
không thể đồng ý bảo hiểm một nguy cơ không khả thi hoặc không thể duy trì.
Ví dụ: Nếu một công ty bảo hiểm không có khả năng tài chính để bồi thường cho một
vụ tai nạn lớn, công ty có thể từ chối yêu cầu bồi thường và không vi phạm nguyên tắc
khả thi.
Trên đây là ba nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm và ví dụ đi kèm. Tuy nhiên,
các nguyên tắc khác cũng có thể được áp dụng tùy thuộc vào quy định của từng công
ty và quốc gia.
Câu 9: Trình bày nguyên tắc bồi thường. Cho ví dụ?
Nguyên tắc bồi thường là một hệ thống luật lệ và quy định nhằm đảm bảo rằng những
người bị tổn thương trong các vụ vi phạm pháp luật sẽ được hưởng một khoản bồi
thường thích đáng. Mục đích của nguyên tắc này là trừng phạt những người vi phạm,
khuyến khích sự tuân thủ pháp luật và khôi phục quyền lợi của những người bị tổn
thương.
Có một số nguyên tắc chính trong hệ thống bồi thường, bao gồm:
1. Nguyên tắc bồi thường toàn diện: Theo nguyên tắc này, người bị tổn thương sẽ
nhận được bồi thường đầy đủ cho mọi hậu quả của vụ vi phạm pháp luật. Ví dụ, nếu
một người bị thương vì tai nạn giao thông, bồi thường sẽ bao gồm viện phí, chi phí
điều trị y tế, mất công việc và đau khổ tâm lý.
2. Nguyên tắc bồi thường hợp lý: Nguyên tắc này đảm bảo rằng khoản bồi thường
phải hợp lý và tương xứng với mức độ tổn thương và thiệt hại của người bị tổn
thương. Ví dụ, nếu một người bị mất khả năng làm việc do tai nạn lao động, bồi
thường sẽ phải bao gồm cả thu nhập bị mất và khả năng kiếm được trong tương lai.
3. Nguyên tắc bồi thường nhân đạo: Nguyên tắc này đặt nhân đạo và đời sống con
người lên hàng đầu. Nó đảm bảo rằng bồi thường không chỉ cung cấp sự bảo đảm tài
chính mà còn giúp người bị tổn thương hàn gắn, hồi phục và có thể tái thiết cuộc sống.
Ví dụ, sau một vụ cháy nhà, bồi thường có thể bao gồm cả việc cung cấp chỗ ở tạm
thời và hỗ trợ tái xây dựng nhà cửa.
4. Nguyên tắc trách nhiệm tổ chức: Nguyên tắc này chỉ ra rằng tổ chức hoặc cá nhân
gây ra tổn thương phải chịu trách nhiệm bồi thường. Ví dụ, nếu một công ty sản xuất
một sản phẩm khiến người sử dụng bị thương, công ty đó sẽ phải đền bù cho người bị
tổn thương.
Ví dụ: Một tài xế lái xe rất nhanh trên đường và gây ra một vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng. Vụ việc này dẫn đến việc một người đi bộ bị thương nặng và phải nhập
viện. Nguyên tắc bồi thường sẽ áp dụng trong trường hợp này để đảm bảo rằng người
đi bộ bị thương có thể được bồi thường đầy đủ, bao gồm cả viện phí, chi phí điều trị,
thu nhập bị mất và đau khổ tâm lý.
Câu 10: Trình bày nguyên tắc thế quyền. Cho ví dụ?
Nguyên tắc thế quyền là một nguyên tắc khá phổ biến trong các cuộc đàm phán và tác
động trong mối quan hệ quốc tế. Nguyên tắc này dựa trên quan điểm rằng quốc gia
hoặc tổ chức có sự ưu tiên và quyền lợi đặc biệt đối với vấn đề nào đó vì các lợi ích
kinh tế, chính trị hoặc quân sự.
Ví dụ về nguyên tắc thế quyền có thể là:
1. Quyền thế quyền trong môi trường kinh tế: Một quốc gia có thể hưởng lợi từ quyền
thế quyền trong môi trường kinh tế nếu nó là một nguyên tắc chủ đạo hoặc có sức ảnh
hưởng lớn đối với thị trường cung cấp một mặt hàng hoặc dịch vụ cụ thể. Ví dụ, các
công ty công nghệ Mỹ như Apple và Microsoft có quyền thế quyền trong môi trường
kinh tế toàn cầu, với quyền kiểm soát về công nghệ và thị trường của họ.
2. Quyền thế quyền trong mối quan hệ quốc tế: Một quốc gia có thể sử dụng quyền thế
quyền của mình để đạt được lợi ích trong mối quan hệ quốc tế. Ví dụ, Hoa Kỳ có thể
sử dụng quyền thế quyền của mình trong lĩnh vực quân sự để đạt được các thỏa thuận
hoặc kiểm soát vùng biển trong một khu vực nhất định.
3. Quyền thế quyền trong môi trường chính trị: Một chính phủ hoặc tổ chức có thể sử
dụng quyền thế quyền của mình để kiểm soát chính trị nội bộ hoặc đảm bảo ảnh
hưởng của mình trong các quyết định quốc gia khác. Ví dụ, một quốc gia có sức mạnh
quân sự lớn có thể tác động đến chính trị của các quốc gia khác bằng cách thực hiện
các biện pháp quân sự hoặc đe dọa sử dụng quân đội.
Tổng quát, nguyên tắc thế quyền thể hiện sự chấp nhận và công nhận quyền lợi đặc
biệt của những quốc gia hoặc tổ chức có thế mạnh trong các lĩnh vực nhất định và có
khả năng tác động đến môi trường kinh tế, chính trị hoặc quân sự.
Câu 11: Trình bày cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
Bảo mật là quá trình bảo vệ thông tin khỏi lỗ hổng và rủi ro từ các mối đe dọa bên
ngoài, nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, sẵn có và tin cậy của thông tin. Cơ sở kỹ thuật của
bảo mật bao gồm các biện pháp, công nghệ và quy trình được áp dụng để đảm bảo bảo
vệ thông tin.
Cơ sở kỹ thuật của bảo mật bao gồm các yếu tố sau:
1. Mã hóa dữ liệu: Mã hóa dữ liệu là quá trình chuyển đổi thông tin thành dạng không
thể đọc được nhằm ngăn chặn việc truy cập trái phép. Các thuật toán mã hóa thông
thường bao gồm mã hóa đối xứng và mã hóa bất đối xứng.
2. Xác thực và xác thực: Xác thực là quá trình xác định rằng người dùng hoặc hệ
thống là ai họ nói mình là. Xác thực có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng mật
khẩu, thẻ thông minh, chữ ký điện tử hoặc thông qua các công nghệ nhận dạng sinh
trắc học như dấu vân tay hoặc nhận dạng khuôn mặt. Xác thực là quá trình đảm bảo
rằng thông tin đã được gửi hoặc nhận không bị thay đổi hay sửa đổi.
3. Quản lý quyền truy cập: Cơ sở kỹ thuật bảo mật cần có khả năng quản lý và kiểm
soát quyền truy cập vào thông tin. Điều này bao gồm việc xác định người dùng nào có
quyền truy cập, định rõ quyền truy cập của từng người dùng và giám sát việc sử dụng
quyền truy cập.
4. Bảo vệ mạng và hệ thống: Để đảm bảo an toàn cho thông tin, cần có các biện pháp
bảo vệ mạng và hệ thống. Điều này bao gồm việc cài đặt các tường lửa, phần mềm
chống vi-rút, các công nghệ phát hiện xâm nhập, v.v. để ngăn chặn các cuộc tấn công
và xâm nhập từ bên ngoài.
5. Giám sát và phân tích sự cố: Để đảm bảo an toàn cho thông tin, cần phải có hệ
thống giám sát và phân tích sự cố. Việc theo dõi sự kiện mạng và hệ thống giúp phát
hiện sớm các hành vi đáng ngờ và sự cố bảo mật để có thể xử lý kịp thời.
6. Sao lưu và khôi phục dữ liệu: Để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu, cần thực hiện
việc sao lưu dữ liệu định kỳ và xây dựng kế hoạch khôi phục sau sự cố. Việc này giúp
đảm bảo rằng dữ liệu có thể được khôi phục nhanh chóng trong trường hợp xảy ra sự
cố.
Tổng quan, cơ sở kỹ thuật của bảo mật bao gồm việc áp dụng các biện pháp mã hóa,
xác thực và xác thực, quản lý quyền truy cập, bảo vệ mạng và hệ thống, giám sát và
phân tích sự cố, và sao lưu và khôi phục dữ liệu. Các yếu tố này cùng nhau tạo thành
một hệ thống bảo mật toàn diện cho thông tin.
CHƯƠNG 2:
Câu 1: Trình bày các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm được áp dụng đối với các tài sản, hàng hóa và các
phương tiện vận chuyển trên biển. Tuy nhiên, như bất kỳ hình thức bảo hiểm nào
khác, bảo hiểm hàng hải cũng có các rủi ro cần được cân nhắc. Dưới đây là một số rủi
ro phổ biến trong bảo hiểm hàng hải:
1. Rủi ro từ môi trường: Biển cả có thể trở thành một môi trường rất nguy hiểm với
những cơn bão, sóng lớn, băng giá và sự thay đổi thời tiết khắc nghiệt. Những yếu tố
này có thể gây hư hỏng, mất mát hoặc hỏa hoạn trên các phương tiện vận chuyển hàng
hải.
2. Rủi ro từ bất kỳ sự cố nào: Các sự cố không mong muốn như cháy nổ, va chạm, lật
jumbo hoặc đâm vào bãi đá có thể xảy ra trên biển gây hư hại đáng kể cho hàng hóa
và tàu chở.
3. Rủi ro từ hành vi hiếu chiến hoặc hành vi phá hoại: Trong một số khu vực, nguy cơ
bị tấn công từ hành vi phi pháp hoặc chiến tranh vẫn tồn tại. Điều này có thể dẫn đến
mất mát hàng hóa, thương tật hoặc hủy hoại tàu chở hàng.
4. Rủi ro từ vấn đề vận hành: Máy móc và thiết bị trong tàu chở hàng có thể bị hỏng
hoặc gặp sự cố trong quá trình vận hành. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến việc vận
chuyển hàng hóa và có thể dẫn đến mất mát hoặc trì hoãn giao hàng.
5. Rủi ro từ khai thác hợp pháp: Bảo hiểm hàng hải cũng có nguy cơ bị lừa đảo bởi
các hoạt động khai thác bất hợp pháp hoặc các hoạt động buôn lậu trái phép. Điều này
đe dọa việc thanh toán bồi thường chính xác cho các sự cố xảy ra trên biển.
6. Rủi ro từ thay đổi luật pháp và quy định: Luật và quy định liên quan đến bảo hiểm
hàng hải có thể thay đổi đáng kể theo thời gian. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng
đến phạm vi bảo hiểm và quyền lợi của các bên liên quan.
Để giảm thiểu rủi ro trong bảo hiểm hàng hải, các công ty bảo hiểm thường áp dụng
các biện pháp an ninh cần thiết, đặt ra các chính sách và quy định rõ ràng, cùng với
việc cung cấp thông tin và tư vấn đầy đủ cho khách hàng.
Câu 2: Hãy cho biết trong bảo hiểm hàng hải có những loại rủi ro loại trừ nào
theo ICC 1982?
ICC 1982 (International Chamber of Commerce) đưa ra các loại rủi ro trong bảo hiểm
hàng hải mà không được bảo hiểm. Các loại rủi ro loại trừ phổ biến trong bảo hiểm
hàng hải theo ICC 1982 bao gồm:
1. Rủi ro chiến tranh và xung đột quân sự: Bảo hiểm hàng hải không bao gồm các
thiệt hại gây ra từ chiến tranh, cuộc xung đột quân sự hoặc biện pháp ngăn chặn này.
2. Rủi ro chính phủ và hành động chủ quyền: Bảo hiểm không bao gồm các thiệt hại
do các rủi ro như nhà nước, chính phủ hoặc tác động của các hành động chủ quyền.
3. Rủi ro hạt nhân, hóa học và sinh học: Bảo hiểm hàng hải không bao gồm các thiệt
hại gây ra bởi các vụ nổ hạt nhân, hóa học hoặc sinh học.
4. Rủi ro động đất và lụt: Bảo hiểm không bao gồm các thiệt hại gây ra bởi động đất,
lụt hoặc các tác động của chúng.
5. Rủi ro trái pháp luật: Bảo hiểm không áp dụng đối với các thiệt hại phát sinh từ việc
vận chuyển hàng hóa trái phép hoặc vi phạm luật pháp.
Lưu ý rằng đây chỉ là một số ví dụ phổ biến về các loại rủi ro loại trừ trong bảo hiểm
hàng hải theo ICC 1982. Các điều khoản cụ thể và loại rủi ro loại trừ có thể thay đổi
tùy theo hợp đồng bảo hiểm cụ thể và nguy cơ hàng hải.
Câu 3: Hãy cho biết trong bảo hiểm hàng hải có những loại rủi ro loại trừ nào
theo ICC 2009?
Theo ICC 2009, trong bảo hiểm hàng hải có các loại rủi ro loại trừ sau:
1. Rủi ro chiến tranh: Bảo hiểm hàng hải không bao gồm các thiệt hại, tổn thất, trách
nhiệm hay chi phí phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ các hoạt động quân sự, chiến
tranh, chiến dịch quân sự, nổi dậy, đảo chính, cách mạng, cuộc nội chiến, hoạt động
khủng bố hoặc các sự kiện có tính chất tương tự.
2. Rủi ro chủ quyền: Bảo hiểm không bao gồm các thiệt hại, tổn thất, trách nhiệm hay
chi phí phát sinh từ việc hành lang hàng hải bị kiểm soát hoặc yêu cầu được kiểm soát
bởi bất kỳ nước hoặc chính phủ nào hay các tổ chức cấp phép.
3. Rủi ro trái phiếu, tiền tệ và xếp dỡ: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro liên quan
đến việc mua bán, đầu cơ hoặc đảng bộ với cổ phần, trái phiếu, tiền tệ hay các loại
hàng hóa liên quan đến nền kinh tế.
4. Rủi ro không gian, hạt nhân và ô nhiễm môi trường: Bảo hiểm không bao gồm các
rủi ro liên quan đến không gian vũ trụ, vật liệu hạt nhân, hạt nhân hoặc năng lượng hạt
nhân, cũng như ô nhiễm môi trường khác ngoại trừ khi có quyền được phê chuẩn bằng
văn bản và được trả thêm phí.
5. Rủi ro hậu quả từ trái pháp luật: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro phát sinh do
việc không tuân thủ bất kỳ luật lệ, quy định, hay hợp đồng nào của một quốc gia hoặc
quốc gia nào khác.
6. Rủi ro chậm trễ: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro phát sinh do việc không hoàn
thành, không tuân thủ hoặc chậm trễ trong việc cung cấp thông tin, báo cáo, đơn yêu
cầu, khởi kiện hay các văn bản và tài liệu khác theo hợp đồng bảo hiểm.
Câu 4: Hãy cho biết trong bảo hiểm hàng hải có những loại rủi ro loại trừ nào
theo quy tắc chung QTC 2004 của Bảo Việt
Theo quy tắc chung QTC 2004 của Bảo Việt trong bảo hiểm hàng hải, có những loại
rủi ro loại trừ sau đây:
1. Chiến tranh và hành động quân sự: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro, tổn thất
hoặc thiệt hại do chiến tranh, xung đột, hành động của các lực lượng quân sự, khủng
bố hoặc cuộc nổi loạn.
2. Hành vi kém chủ động: Các rủi ro, tổn thất hoặc thiệt hại do hành vi vô ý, thiếu cẩn
trọng hoặc không chủ động không được bảo hiểm.
3. Đối tác không tin cậy: Không đảm bảo rủi ro, tổn thất hoặc thiệt hại do đối tác
không đáng tin cậy, không tuân thủ thỏa thuận hợp đồng hoặc không tuân thủ quy tắc
an toàn hàng hải.
4. Vật liệu chuyên chở cấm: Rủi ro, tổn thất hoặc thiệt hại do vận chuyển các vật liệu
bị cấm, nguy hiểm hoặc vi phạm các quy định hàng hải.
5. Lệnh của chính quyền: Rủi ro, tổn thất hoặc thiệt hại do việc tuân thủ các quy định,
hướng dẫn hoặc lệnh của chính quyền.
6. Hiểm hoạ tự nhiên: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro, tổn thất hoặc thiệt hại do
hiện tượng tự nhiên như động đất, sóng thần, bão, lốc xoáy, ngập lụt hoặc hạn hán.
7. Đối tượng không thuộc sở hữu: Bảo hiểm không bao gồm rủi ro, tổn thất hoặc thiệt
hại đối với các đối tượng không thuộc sở hữu của người được bảo hiểm.
Lưu ý rằng quy tắc chung QTC 2004 có thể có sự khác biệt trong từng công ty bảo
hiểm, do đó, bạn cần tham khảo điều khoản cụ thể của chính sách bảo hiểm để biết rõ
hơn về các loại rủi ro loại trừ.
Câu 5: So sánh tổn thất bộ phận, tổn thất toàn bộ
Tổn thất bộ phận và tổn thất toàn bộ là hai khái niệm thường được sử dụng trong lĩnh
vực kinh tế, quản lý sản xuất hoặc trong các mô hình đánh giá và quản lý hiệu suất.
1. Tổn thất bộ phận (partial loss): Được sử dụng để chỉ sự mất mát hoặc giảm hiệu
suất của một phần cụ thể trong hệ thống hoặc quá trình sản xuất. Tổn thất bộ phận
thường được tính toán bằng cách so sánh kết quả thực tế đạt được trong phạm vi xác
định với mục tiêu hoặc tiềm năng tốt nhất có thể đạt được trong phạm vi đó. Ví dụ,
tổn thất bộ phận có thể là sự mất mát do quá trình chế tạo không hoàn hảo, sự kém hấp
dẫn của một sản phẩm đối với khách hàng, hoặc sự cố hỏng hóc của một máy móc cụ
thể.
2. Tổn thất toàn bộ (total loss): Là sự mất hết hoặc giảm hiệu suất đáng kể của toàn bộ
hệ thống, quá trình hoặc tổ chức. Tổn thất toàn bộ thường được tính toán bằng cách so
sánh hiệu suất thực tế đạt được với tiềm năng tốt nhất có thể đạt được trong tình
huống hoàn hảo. Đây là sự mất mát lớn và có ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu hoặc
hiệu suất đề ra ban đầu. Ví dụ, tổn thất toàn bộ có thể là thiệt hại toàn bộ của một công
ty do lỗi quản lý hoặc chiến lược kinh doanh sai lầm, hoặc sự mất mát đáng kể của
một hệ thống máy móc quan trọng trong quá trình sản xuất.
Tổn thất bộ phận và tổn thất toàn bộ thường được sử dụng để đo lường sự chênh lệch
giữa kết quả thực tế và mục tiêu hoặc tiềm năng tối ưu. Mục tiêu là giải quyết những
tổn thất này để tăng cường hiệu suất và đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình, tổ
chức hoặc hệ thống.
Câu 6: So sánh tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính
Tổn thất toàn bộ thực tế là số lượng tổn thất thực tế mà hệ thống hoặc quy trình gây ra
trong một khoảng thời gian cụ thể. Đây là con số thực tế dựa trên các dữ liệu và thông
tin thu thập được từ hệ thống hoặc quy trình đó.
Trong khi đó, tổn thất toàn bộ ước tính là số lượng tổn thất ước tính dựa trên các giả
định và mô hình tính toán. Đây là con số được tính toán từ các thông số đầu vào và
các công thức hoặc mô hình tính toán được sử dụng.
Sự khác biệt chính giữa tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính là tổn thất
toàn bộ thực tế dựa trên dữ liệu thật và thường được xác định sau khi quy trình hoặc
hệ thống đã hoạt động. Trong khi đó, tổn thất toàn bộ ước tính dựa trên dữ liệu ước
tính và được tính toán trước khi quy trình hoặc hệ thống được triển khai.
Cả hai con số này đều giúp định lượng tổn thất trong một hệ thống hoặc quy trình.
Tuy nhiên, tổn thất toàn bộ thực tế có giá trị chính xác hơn và có thể dùng để đánh giá
hiệu suất thực tế của hệ thống hoặc quy trình. Trong khi đó, tổn thất toàn bộ ước tính
chỉ là một ước lượng trong khi hệ thống hoặc quy trình chưa được triển khai hoặc dữ
liệu thật chưa được thu thập.
Câu 7: Từ bỏ hàng là gì? Trình bày quy tắc từ bỏ hàng
Từ bỏ hàng là hành động từ chối tiếp tục giao dịch hoặc sử dụng hàng hóa. Điều này
có thể xảy ra khi một khách hàng không hài lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc khi
một doanh nghiệp quyết định ngừng sản xuất hoặc bán một loại hàng cụ thể.
Quy tắc từ bỏ hàng có thể bao gồm:
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật: Khi từ bỏ hàng, doanh nghiệp cần đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc ngừng sử dụng hoặc rút sản
phẩm khỏi thị trường.
2. Thông báo và giải thích rõ ràng: Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và
công chúng về quyết định từ bỏ hàng, đồng thời giải thích lí do rõ ràng. Sự minh bạch
trong quyết định này giúp tạo lòng tin và tôn trọng đối với khách hàng.
3. Xử lý bảo vệ lợi ích khách hàng: Nếu có sự từ bỏ hàng, doanh nghiệp cần đảm bảo
rằng khách hàng không bị ảnh hưởng mất mát hoặc thiệt hại. Điều này có thể bao gồm
việc hoàn trả tiền, đổi trả hàng hoặc cung cấp các giải pháp thay thế phù hợp.
4. Tìm giải pháp thay thế: Trước khi từ bỏ hàng, doanh nghiệp cần xem xét các giải
pháp thay thế như sửa chữa, nâng cấp hoặc phát triển sản phẩm mới. Điều này giúp
doanh nghiệp có thể duy trì quan hệ với khách hàng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh
mới.
Tóm lại, từ bỏ hàng là việc ngừng tiếp tục giao dịch hoặc sử dụng hàng hóa. Quy tắc
từ bỏ hàng bao gồm việc tuân thủ quy định pháp luật, thông báo và giải thích rõ ràng,
bảo vệ lợi ích khách hàng và tìm giải pháp thay thế.
Câu 8: So sánh tổn thất chung, tổn thất riêng
Tổn thất riêng và tổn thất chung là hai khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế.
Dưới đây là sự khác biệt giữa chúng:
1. Tổn thất riêng (private loss): Đây là tổn thất mà cá nhân hoặc doanh nghiệp gánh
chịu khi phải đối mặt với một sự kiện gây mất mát. Ví dụ, khi một doanh nghiệp phá
sản, chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu tổn thất riêng bởi vì họ mất tiền đầu tư và
công việc của mình. Tổn thất riêng không lan rộng ra cộng đồng và chỉ ảnh hưởng tới
vài cá nhân hoặc doanh nghiệp cụ thể.
2. Tổn thất chung (social loss): Đây là tổn thất mà toàn bộ cộng đồng phải chịu khi sự
kiện xảy ra. Tổn thất chung phản ánh sự mất mát về giá trị tài sản, nguồn lực và khả
năng sản xuất của cả hệ thống kinh tế. Ví dụ, khi kinh tế của một quốc gia trải qua một
cuộc suy thoái, tất cả người dân, doanh nghiệp và tổ chức đều phải chịu tổn thất chung
do giảm thu nhập, tăng số lượng thất nghiệp và sự suy giảm về tiêu dùng.
Tổn thất riêng và tổn thất chung có một số điểm tương đồng. Cả hai đều liên quan đến
mất mát kinh tế và có thể gây ra tác động tiêu cực đối với các cá nhân và cộng đồng.
Tuy nhiên, tổn thất riêng tập trung vào mức độ mất mát tài chính và tiêu chuẩn sống
cá nhân hoặc doanh nghiệp, trong khi tổn thất chung liên quan đến tác động lên toàn
bộ xã hội và nền kinh tế.
Câu 9: Trình bày trắc nhiệm của người bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu khi
trường hợp xảy ra tổn thất chung
Người bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có trách nhiệm đối tác đến trường hợp xảy
ra tổn thất chung. Trắc nhiệm của người bảo hiểm trong trường hợp này bao gồm các
bước sau:
1. Đánh giá tổn thất: Người bảo hiểm sẽ điều tra và xác định tổn thất chung xảy ra.
Điều này bao gồm việc xem xét các tài liệu về số lượng, chủng loại và giá trị của hàng
hóa bị mất mát, cũng như nguyên nhân gây ra tổn thất.
2. Xác nhận quyền lợi: Sau khi xác định tổn thất chung, người bảo hiểm sẽ xác nhận
quyền lợi của người được bảo hiểm. Quyền lợi này có thể bao gồm việc chi trả một
phần hoặc toàn bộ giá trị hàng hóa bị mất mát.
3. Điều tra trách nhiệm: Người bảo hiểm cũng có trách nhiệm điều tra nguyên nhân
gây ra tổn thất chung. Điều tra này có thể bao gồm việc xem xét ghi chú của công ty
vận tải, thẩm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như thiên tai, va chạm
hoặc hành vi gian lận.
4. Chi trả bồi thường: Sau khi hoàn thành điều tra, người bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả
bồi thường cho người được bảo hiểm theo các điều khoản và điều kiện quy định trong
hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể nhận được tiền bồi thường trong
hình thức trực tiếp hoặc thông qua các phương thức thanh toán khác nhau.
5. Rà soát hợp đồng bảo hiểm: Khi xảy ra tổn thất chung, người bảo hiểm cũng có thể
rà soát hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo rằng mọi quy định và điều khoản liên quan đến
bồi thường đều được tuân thủ đúng quy định. Việc này đặc biệt quan trọng để đảm
bảo tính công bằng và sự minh bạch trong quá trình chi trả bồi thường.
Tóm lại, trắc nhiệm của người bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong trường hợp
xảy ra tổn thất chung là đánh giá tổn thất, xác nhận quyền lợi, điều tra trách nhiệm, chi
trả bồi thường và rà soát hợp đồng bảo hiểm.
Câu 10: Những công việc của các bên có liên quan cần giải quyết khi xảy ra tổn
thất chung
Khi xảy ra tổn thất chung, các bên liên quan cần thực hiện các công việc sau:
1. Báo cáo tổn thất: Các bên liên quan phải thông báo về tổn thất cho quản lý hoặc cấp
trên của mình. Báo cáo này cần nêu rõ thông tin về tổn hại xảy ra, nguyên nhân dẫn
đến, và quy mô tổn thất.
2. Điều tra nguyên nhân: Các bên liên quan cần tiến hành cuộc điều tra để xác định
nguyên nhân gây ra tổn thất. Điều tra này có thể bao gồm việc thu thập chứng cứ,
phỏng vấn các bên liên quan và phân tích dữ liệu.
3. Đánh giá thiệt hại: Các bên liên quan cần xác định quy mô và giá trị của tổn thất.
Điều này có thể bao gồm việc phân loại tổn thất theo mức độ nghiêm trọng, đánh giá
giá trị của các tài sản bị mất và ước tính chi phí để khắc phục tổn thất.
4. Xác định trách nhiệm: Các bên liên quan cần xác định ai chịu trách nhiệm và có
nghĩa vụ đền bù trong trường hợp tổn thất chung. Điều này có thể bao gồm việc kiểm
tra hợp đồng và quy định liên quan đến trách nhiệm và bồi thường.
5. Xây dựng kế hoạch khắc phục: Các bên liên quan cần phải xây dựng kế hoạch để
khắc phục tổn thất và tái thiết các tài sản bị mất. Kế hoạch này có thể bao gồm việc
tìm cách khắc phục hoặc thay thế các tài sản bị hư hỏng và thiết lập các biện pháp để
ngăn chặn sự cố tương tự trong tương lai.
6. Thử nghiệm và chấp nhận: Các bên liên quan phải kiểm tra và chấp nhận các biện
pháp khắc phục được thực hiện, đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu
cầu đã định trước.
7. Phân phối thông tin: Các bên liên quan cần phải chia sẻ thông tin về tổn thất và
những biện pháp khắc phục với tất cả các bên liên quan khác, bao gồm các đối tác
kinh doanh, nhà cung cấp và khách hàng.
8. Đề xuất cải tiến: Dựa trên kinh nghiệm và học hỏi từ sự cố, các bên liên quan cần
đề xuất các cải tiến để ngăn chặn sự cố tương tự trong tương lai. Điều này có thể bao
gồm việc điều chỉnh quy trình hoặc nâng cao chất lượng và an toàn làm việc.
CHƯƠNG 3:
Câu 1: Điều kiện bảo hiểm là gì? Trình bày nội dung các điều kiện bảo hiểm “A”,
“B”, “C” trong ICC 1/1/1982
ICC là viết tắt của "International Chamber of Commerce" (Phòng Thương mại Quốc
tế) và ICC 1/1/1982 là phiên bản ICC Incoterms năm 1982. ICC Incoterms là các quy
tắc đánh giá và định nghĩa các điều khoản thương mại quốc tế áp dụng cho việc mua
bán hàng hóa.
Dưới đây là trình bày nội dung các điều kiện bảo hiểm "a", "b", "c" trong ICC
1/1/1982:
1. Điều kiện bảo hiểm "a" (Clause A): Điều kiện này chỉ định rằng bên bán (người
xuất khẩu) có trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa để bảo vệ chúng khỏi nguy cơ tổn
thất hoặc thiệt hại trong quá trình vận chuyển. Bảo hiểm phải mua đủ phạm vi và mức
độ mà bên mua (người nhập khẩu) yêu cầu.
2. Điều kiện bảo hiểm "b" (Clause B): Theo điều kiện này, bên bán có trách nhiệm chỉ
thông báo sự tồn tại của bảo hiểm cho bên mua, nhưng không có trách nhiệm phải
mua bảo hiểm cho hàng hóa.
3. Điều kiện bảo hiểm "c" (Clause C): Điều kiện này chỉ định rằng bên bán (người
xuất khẩu) không có trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa. Bên mua (người nhập
khẩu) có trách nhiệm tự mua bảo hiểm để bảo vệ chúng khỏi nguy cơ tổn thất hoặc
thiệt hại trong quá trình vận chuyển.
Điều kiện bảo hiểm được xác định trong ICC Incoterms nhằm xác định trách nhiệm và
nghĩa vụ của các bên trong việc mua bán hàng hóa liên quan đến bảo hiểm. Việc hiểu
và áp dụng đúng điều kiện bảo hiểm là quan trọng để đảm bảo an toàn và bảo vệ lợi
ích của các bên trong giao dịch thương mại quốc tế.
Câu 2: Trình bày các rủi ro loại trừ bảo hiểm theo quy định của ICC 1/1/1982
The International Chamber of Commerce (ICC) đã ban hành Quy tắc loại trừ bảo hiểm
ICC (ICC 1/1/1982) để quy định các rủi ro không được bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa.
Dưới đây là một số rủi ro loại trừ bảo hiểm theo quy định của ICC 1/1/1982:
1. Rủi ro chính phủ hoặc hành động tương tự: Bảo hiểm không áp dụng đối với các rủi
ro phát sinh từ hành động của chính phủ hoặc các tổ chức chính phủ như cấm vận, áp
thuế xuất khẩu, hoặc giới hạn nhập khẩu.
2. Rủi ro chiến tranh: Bảo hiểm không áp dụng cho các rủi ro phát sinh từ chiến tranh,
hoạt động quân sự, xung đột vũ trang hoặc sự tham gia vào các cuộc xâm lược quốc
gia.
3. Rủi ro đình công và giao thông công khai: Bảo hiểm không bao gồm các rủi ro phát
sinh từ đình công, bạo loạn công khai, tàn phá tài sản công cộng hoặc các biện pháp
an ninh công cộng.
4. Rủi ro chất độc và nhiễm khuẩn: Bảo hiểm không áp dụng đối với rủi ro phát sinh
từ sự sử dụng hoặc xuất hiện của chất độc hoặc chất ô nhiễm gây hại cho hàng hoá.
5. Rủi ro thất lạc, hư hỏng hoặc không đầy đủ đóng gói: Bảo hiểm không bao gồm các
rủi ro phát sinh do hàng hoá bị mất, hư hỏng hoặc không đóng gói đầy đủ theo quy
định.
6. Rủi ro phá hủy hoặc thất lạc: Bảo hiểm không áp dụng đối với các rủi ro phát sinh
do hàng hoá bị phá hủy hoặc mất tích mà không liên quan đến vận chuyển.
Các rủi ro trên chỉ là một phần nhỏ trong danh sách rủi ro loại trừ bảo hiểm theo quy
định của ICC 1/1/1982. Quy tắc này cũng quy định các rủi ro khác và có thể thay đổi
theo từng hợp đồng và điều khoản cụ thể.

Câu 3: Quy định về các rủi ro loại trừ bảo hiểm trong ICC 1/1/2009 có những
điểm khác biệt gì so với ICC 1/1/1982
ICC 1/1/2009 là phiên bản mới hơn của ICC 1/1/1982 và có những điểm khác biệt về
quy định rủi ro loại trừ bảo hiểm. Dưới đây là một số điểm khác biệt chính:
1. Thay đổi trong danh sách rủi ro loại trừ: ICC 1/1/2009 đã bổ sung và cải tiến danh
sách các rủi ro loại trừ một cách chi tiết hơn so với ICC 1/1/1982. Điều này giúp rõ
ràng hơn cho các bên liên quan về những trường hợp không được bảo hiểm.
2. Định nghĩa rõ ràng hơn về loại trừ: ICC 1/1/2009 đưa ra các định nghĩa rõ ràng và
cụ thể hơn về loại trừ bảo hiểm, giúp loại bỏ sự mơ hồ và hiểu lầm trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
3. Sự khắt khe hơn trong việc áp dụng rủi ro loại trừ: ICC 1/1/2009 đã chuẩn hóa quy
định về việc áp dụng rủi ro loại trừ bảo hiểm, giúp tránh tình trạng thiếu rõ ràng và sự
chắp vá trong việc áp dụng rủi ro loại trừ.
4. Quy định về sự phân chia trách nhiệm và bảo hiểm: ICC 1/1/2009 đã tăng cường
quy định về sự phân chia trách nhiệm trong trường hợp rủi ro loại trừ xảy ra. Điều này
mang lại độ rõ ràng hơn về trách nhiệm và bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro
loại trừ.
Tuy nhiên, để có cái nhìn chi tiết và chính xác hơn về những điểm khác biệt giữa hai
phiên bản này, bạn nên tham khảo trực tiếp các quy định chính thức trong ICC
1/1/2009 và ICC 1/1/1982.
Câu 4: Giải thích và cho ví dụ về trách nhiệm của người bảo hiểm theo điều
khoản “Hai tàu đâm va cùng có lỗi” trong ICC 1/1/2009?
Theo Điều khoản "Hai tàu đâm va cùng có lỗi" trong ICC (International Commercial
Terms) 1/1/2009, người bảo hiểm có trách nhiệm chi trả các tổn thất hoặc thiệt hại cho
cả hai bên đối tác trong trường hợp cả hai tàu đáng bảo hiểm đều có lỗi trong quá trình
vụ tai nạn xảy ra.
Ví dụ:
Giả sử một tàu hàng đang vận chuyển hàng hóa giữa hai quốc gia A và B. Trong quá
trình đi, tàu này va chạm với một tàu khác trong vùng biển quốc tế, gây ra thiệt hại
cho cả hai tàu.
Sau khi xem xét vụ va chạm, các bên xác định rằng cả hai tàu đều vi phạm luật an
toàn biển và có trách nhiệm chia sẻ trách nhiệm trong sự cố. Vì vậy, theo điều khoản
"Hai tàu đâm va cùng có lỗi" trong ICC 1/1/2009, người bảo hiểm sẽ đền bù tổn thất
và thiệt hại cho cả hai tàu.
Nếu giá trị của hàng hoá và các chi phí khác liên quan đủ lớn, người bảo hiểm sẽ chi
trả phần bồi thường tương ứng cho từng bên đối tác dựa trên các thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
Câu 5: Trình bày những thay đổi cơ bản trong ICC 1/1/2009 so với ICC 1/1/1982
ICC (International Chamber of Commerce) Incoterms (International Commercial
Terms) được sử dụng để quy định trách nhiệm và các điều kiện thương mại trong hợp
đồng mua bán quốc tế.
Có một số thay đổi cơ bản giữa ICC 1/1/2009 và ICC 1/1/1982, bao gồm:
1. Thêm và xoá các điều khoản: Một số điều khoản đã được thêm vào từ ICC 1/1/1982
đến ICC 1/1/2009. Ví dụ, điều khoản "DAT" (Delivered At Terminal) đã được thêm
vào để mô tả việc bán hàng và chuyển giao tại một cảng nơi hàng hóa được dỡ ra từ
phương tiện vận chuyển. Cũng có một số điều khoản đã bị loại bỏ, như "DEQ"
(Delivered Ex Quay), vì nó không còn được sử dụng phổ biến.
2. Thay đổi mô tả và định nghĩa: Một số điều khoản âm mưu đã thay đổi về mô tả và
định nghĩa trong ICC 1/1/2009. Ví dụ, điều khoản "EXW" (Ex Works) đã được sửa
đổi để rõ ràng hơn về việc bên bán chỉ chịu trách nhiệm giao hàng tại địa điểm của
mình, trong khi bên mua chịu trách nhiệm vận chuyển và chi phí liên quan.
3. Bổ sung các điều kiện thanh toán: ICC 1/1/2009 đã bổ sung một số điều kiện thanh
toán như "DAP" (Delivered at Place), "DAT" và "DAP" đã thay thế "DAF" (Delivered
At Frontier), "DES" (Delivered Ex Ship) và "DDU" (Delivered Duty Unpaid) trong
ICC 1/1/1982. Các điều kiện thanh toán này được thêm vào để phù hợp với hơn vị trí
và thực tế giao hàng trong thời đại hiện đại.
4. Cập nhật các điều kiện vận chuyển: ICC 1/1/2009 đã cập nhật các điều khoản liên
quan đến vận chuyển để phù hợp với thực tế vận tải hiện đại. Ví dụ, ICC 1/1/1982 sử
dụng các điều khoản như "FOB" (Free On Board) để mô tả việc giao hàng tại cảng
xuất khẩu, trong khi ICC 1/1/2009 đã thêm các điều khoản như "FCA" (Free Carrier)
để mô tả việc giao hàng tại một địa điểm khác như kho hàng hoặc bến xe, đồng thời
thay thế "FOB" bởi "FCA" để mô tả việc giao hàng tại cảng xuất khẩu.
Tóm lại, các thay đổi cơ bản trong ICC 1/1/2009 so với ICC 1/1/1982 liên quan đến
việc thêm, xoá và sửa đổi các điều khoản, mô tả, định nghĩa, điều kiện thanh toán và
điều kiện vận chuyển. Những thay đổi này được thực hiện để đáp ứng nhu cầu và thực
tế thương mại trong thời đại hiện đại.
Câu 6: Hiệu lực bảo hiểm (Duration of cover) là gì? Trình bày trách nhiệm của
người bảo hiểm được bắt đầu và kết thúc như thế nào theo ICC 1/1/1982 & ICC
1/1/2009
Hiệu lực bảo hiểm (duration of cover) là khoảng thời gian mà một chính sách bảo
hiểm được bắt đầu và kết thúc. Đây là thời gian mà người bảo hiểm được bảo vệ và có
thể yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm trong trường hợp có xảy ra một sự cố mà
chính sách bảo hiểm bao phủ.
Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu trong thời điểm chính sách bảo hiểm bắt đầu
(the inception of the insurance) và kéo dài cho đến khi chính sách kết thúc (the
termination of the insurance).
ICC 1/1/1982 và ICC 1/1/2009 là các bản thỏa thuận bảo hiểm hàng hải do Hội Phiên
dịch và Chứng kiến Quốc tế (International Chamber of Commerce - ICC) phát hành.
Nhưng để biết rõ hơn về trách nhiệm cụ thể của người bảo hiểm trong hai phiên bản
này, đề nghị tham khảo trực tiếp các bản thỏa thuận được cung cấp bởi ICC.
Câu 7: Giải thích ý nghĩa của thuật ngữ “quá trình vận chuyển bình thường”
trong điều khoản vận chuyển trong ICC 1/1/2009?
Thuật ngữ "quá trình vận chuyển bình thường" trong điều khoản vận chuyển trong
ICC 1/1/2009 giải thích ý nghĩa của quá trình vận chuyển hàng hóa trong các giao
dịch mua bán quốc tế.
"Quá trình vận chuyển bình thường" đề cập đến các quy tắc và trình tự cụ thể mà chủ
hàng và vận chuyển sử dụng để chuyển giao hàng hóa từ nguồn cung cấp đến điểm
đích. Thuật ngữ này là một phần quan trọng của ICC 1/1/2009, một loại hợp đồng
mua bán quốc tế thông dụng, cung cấp các nguyên tắc chuẩn hóa để đưa ra các quy
ước về vận chuyển hàng hóa.
Việc có một quá trình vận chuyển bình thường giúp đảm bảo rằng việc chuyển giao
hàng hóa sẽ được tiến hành một cách chuẩn mực, với sự bảo đảm về hiệu quả và an
toàn. Nhờ vào quá trình này, bất kỳ vấn đề nào có thể phát sinh trong quá trình vận
chuyển, ví dụ như hỏng hóc hoặc mất mát hàng hóa, sẽ được giải quyết một cách công
bằng và nhất quán.
Điều này cũng đảm bảo rằng cả người mua và người bán biết rõ vai trò và trách nhiệm
của mình trong quá trình vận chuyển. Bằng cách thiết lập các nguyên tắc và quy tắc cụ
thể, ICC 1/1/2009 giúp giảm thiểu những tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình
vận chuyển, và đưa ra cơ sở cho việc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của
các bên liên quan.
Tóm lại, thuật ngữ "quá trình vận chuyển bình thường" trong điều khoản vận chuyển
trong ICC 1/1/2009 mang ý nghĩa của việc xác định và đảm bảo một quy trình chuẩn
mực, an toàn và công bằng để chuyển giao hàng hóa trong các giao dịch mua bán quốc
tế.
Câu 8: Giải thích và cho ví dụ về nghĩa vụ hạn chế tổn thất của người được bảo
hiểm theo quy định ICC 1/1/2009?
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất của người được bảo hiểm theo quy định ICC (International
Chamber of Commerce) 1/1/2009 là trách nhiệm của người được bảo hiểm để giảm
thiểu thiệt hại gây ra cho bên thứ ba trong trường hợp xảy ra sự cố.
Ví dụ: Một tài xế bị bảo hiểm lái xe ô tô và gây tai nạn cho người khác. Trong trường
hợp này, nghĩa vụ hạn chế tổn thất của người được bảo hiểm là đảm bảo rằng tài xế cố
gắng hạn chế tổn hại cho nạn nhân và đưa ra các biện pháp phù hợp để giảm thiểu hậu
quả. Ví dụ, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan, hỗ trợ
nạn nhân và đặt sự quan tâm vào việc bồi thường cho thiệt hại gây ra.
Quy định ICC 1/1/2009 xác định rõ nghĩa vụ hạn chế tổn thất của người được bảo
hiểm trong mối quan hệ bảo hiểm để đảm bảo việc xử lý các hồ sơ bồi thường một
cách công bằng và hiệu quả.
Câu 9: Trình bày nội dung các điều kiện bảo hiểm chiến tranh và bào hiểm đình
công
Điều kiện bảo hiểm chiến tranh là một điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm mà người
mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm đồng ý với nhau. Điều khoản này nhằm xác định
trách nhiệm và phạm vi bảo hiểm trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc xung đột
vũ trang. Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh bao gồm:
1. Xác định thời gian: Điều kiện bảo hiểm chiến tranh quy định thời gian bảo hiểm áp
dụng trong trường hợp chiến tranh xảy ra.
2. Xác định địa điểm: Điều kiện bảo hiểm chiến tranh cũng xác định địa điểm áp dụng
bảo hiểm, ví dụ như vùng chiến sự hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi chiến tranh.
3. Xác định sự cố: Điều kiện bảo hiểm chiến tranh tường minh các loại sự cố được bảo
hiểm, bao gồm các thủy thủ đoàn bị bắt hoặc giữ làm con tin, phá hủy tài sản do cướp
phá hoặc phá hoại, v.v.
4. Loại rủi ro không bảo hiểm: Các điều kiện bảo hiểm chiến tranh cũng đưa ra những
loại rủi ro không bảo hiểm trong trường hợp xảy ra chiến tranh, ví dụ như sự kiện phổ
biến hoặc chiến tranh thông qua lệnh chính phủ.
Bảo hiểm đình công là một hình thức bảo hiểm mà công ty bảo hiểm cung cấp cho
doanh nghiệp để bảo vệ chống lại rủi ro do đình công xảy ra. Các điều khoản chính
của bảo hiểm đình công bao gồm:
1. Xác định đại diện: Điều khoản bảo hiểm đình công yêu cầu doanh nghiệp phải có
một đại diện được ủy quyền để đàm phán với công đoàn trong trường hợp đình công
xảy ra.
2. Xác định phạm vi bảo hiểm: Điều khoản bảo hiểm đình công xác định phạm vi bảo
hiểm xảy ra trong trường hợp đình công, bao gồm chi phí tạm thời để tiếp tục hoạt
động kinh doanh, tiền lương bồi thường cho nhân viên bị ảnh hưởng, thiệt hại về tài
sản, v.v.
3. Điều kiện chấm dứt: Điều khoản bảo hiểm đình công quy định các điều kiện chấm
dứt bảo hiểm, ví dụ như khi đình công kết thúc hoặc khi doanh nghiệp đạt được thoả
thuận với công đoàn.
4. Phí bảo hiểm: Bảo hiểm đình công yêu cầu doanh nghiệp trả phí để được bảo hiểm,
phí này có thể được tính dựa trên mức độ rủi ro và quy mô của doanh nghiệp.
Câu 10: Khi lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp cho hàng hóa xuất nhập khẩu,
người được bảo hiểm cần chú ý đến những yếu tố nào?
Khi lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người được
bảo hiểm cần chú ý đến các yếu tố sau:
1. Loại hình bảo hiểm: Cần xác định loại hình bảo hiểm phù hợp với loại hàng hóa và
rủi ro mà hàng hóa đang đối mặt. Có các loại bảo hiểm như bảo hiểm vận chuyển, bảo
hiểm hải quan, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm thời gian thực, v.v.
2. Phạm vi bảo hiểm: Người được bảo hiểm cần xác định phạm vi bảo hiểm mong
muốn được bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm có thể bao gồm tất cả các rủi ro từ khoảng
cách ngắn đến dài, hoặc chỉ bảo hiểm cho một số rủi ro cụ thể.
3. Mức đền bù: Tùy thuộc vào giá trị hàng hóa và mức độ rủi ro, người được bảo hiểm
cần quyết định mức đền bù mong muốn nếu xảy ra hậu quả. Mức đền bù có thể được
xác định dựa trên giá trị thực của hàng hóa, các quy định pháp lý, hay một khoảng
phạm vi quy định trước.
4. Thời gian bảo hiểm: Người được bảo hiểm cần xác định thời gian bảo hiểm mong
muốn. Thời gian bảo hiểm có thể là ngắn hạn, dài hạn hoặc theo từng lô hàng cụ thể.
5. Điều kiện đối tác: Người được bảo hiểm cần xem xét và chọn một công ty bảo hiểm
đáng tin cậy và có kinh nghiệm, có khả năng bồi thường đúng hẹn và có chế độ dịch
vụ tốt.
6. Chi phí bảo hiểm: Người được bảo hiểm cần xem xét và so sánh chi phí của các
công ty bảo hiểm khác nhau để chọn một công ty có giá phù hợp và đảm bảo chất
lượng dịch vụ bảo hiểm tốt.Người được bảo hiểm cần cân nhắc kỹ lưỡng và tham
khảo ý kiến từ các chuyên gia hoặc tư vấn viên bảo hiểm để đảm bảo lựa chọn điều
kiện bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và tình huống cụ thể của hàng hóa xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 4:
Câu 1: Hợp đồng bảo hiểm chuyến là gì? Trình bày nội dung của đơn bảo hiểm
và những vấn đề cần lưu ý khi mua bảo hiểm cho hàng hóa theo hợp đồng bảo
hiểm chuyến
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là một loại hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa người
bảo hiểm và công ty bảo hiểm, nhằm đảm bảo cho hàng hóa được vận chuyển hoặc đi
lại an toàn trong quá trình vận chuyển.
Nội dung của đơn bảo hiểm chuyến thường bao gồm các thông tin sau:
1. Thông tin về người bảo hiểm: Bao gồm tên và địa chỉ của người bảo hiểm.
2. Thông tin về công ty bảo hiểm: Gồm tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm.
3. Thông tin về hàng hóa: Ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị của hàng hóa cần
được bảo hiểm.
4. Thời gian bảo hiểm: Được xác định bởi thời gian gian hàng hóa được vận chuyển từ
nguồn gốc đến đích.
5. Phạm vi bảo hiểm: Mô tả các rủi ro có thể xảy ra, bao gồm nguy cơ hư hỏng, mất
mát, tai nạn hay cháy nổ.
6. Điều khoản và điều kiện: Ghi rõ các điều khoản, điều kiện cần tuân thủ bởi người
bảo hiểm và công ty bảo hiểm, bao gồm cả các trường hợp loại trừ bảo hiểm.
7. Mức đền bù: Xác định các mức đền bù cho mỗi trường hợp xảy ra.
Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa theo hợp đồng bảo hiểm chuyến, có một số vấn đề
cần lưu ý như sau:
1. Chọn công ty bảo hiểm đáng tin cậy: Thực hiện nghiên cứu và lựa chọn công ty bảo
hiểm có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm chuyên về vận chuyển hàng hóa.
2. Xác định giá trị hàng hóa: Đảm bảo việc xác định giá trị hàng hóa được thực hiện
một cách chính xác để đảm bảo việc bồi thường đúng giá trị hàng hóa khi sự cố xảy
ra.
3. Kiểm tra cẩn thận nội dung hợp đồng: Hiểu rõ nội dung, điều kiện, loại trừ bảo
hiểm và các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm để tránh những rắc rối vi phạm hợp
đồng trong tương lai.
4. Cung cấp thông tin chính xác: Đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về
hàng hóa và điều kiện vận chuyển để tránh việc từ chối bồi thường khi xảy ra sự cố.
5. Chú ý đến thời hạn bảo hiểm: Kiểm tra và tuân thủ các quy định về thời hạn bảo
hiểm, đảm bảo việc gia hạn bảo hiểm kịp thời để không mất bảo hiểm đột ngột.
6. Đọc kỹ hợp đồng trước khi ký kết: Chú ý đọc kỹ các điều khoản, điều kiện, và yêu
cầu của hợp đồng bảo hiểm trước khi ký kết, để hiểu rõ quyền và trách nhiệm của cả
hai bên.
Câu 2: Hợp đồng bảo hiểm bao là gì? Trình bày nội dung của hợp đồng bảo hiểm
bao và những vấn đề cần lưu ý khi mua bảo hiểm cho hàng hóa theo hợp đồng
bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm bao là một loại hợp đồng bảo hiểm trong đó người mua bảo hiểm
(người được bảo hiểm) trả một khoản phí cho công ty bảo hiểm (bên bảo hiểm) để
được đảm bảo bồi thường trong trường hợp xảy ra các rủi ro liên quan đến hàng hóa.
Đây là một cách để giảm thiểu rủi ro tài chính đối với người mua và cho phép bên bảo
hiểm chịu trách nhiệm tài chính trong trường hợp xảy ra sự cố.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao bao gồm:
1. Bên bảo hiểm đồng ý bồi thường cho người được bảo hiểm một khoản tiền xác định
nếu hàng hóa bị mất mát hoặc bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ.
2. Người được bảo hiểm đồng ý trả một khoản phí bảo hiểm (phí bảo hiểm hàng hóa)
cho bên bảo hiểm.
3. Các điều khoản và điều kiện cụ thể được định rõ trong hợp đồng, bao gồm phạm vi
bảo hiểm, mức độ và giá trị bồi thường, thời hạn hợp đồng, các loại rủi ro được bảo
hiểm và loại trừ rủi ro.
Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa theo hợp đồng bảo hiểm bao, có một số vấn đề cần
lưu ý như sau:
1. Xác định rõ phạm vi bảo hiểm: Xác định những loại rủi ro cụ thể mà bạn muốn bảo
hiểm và xác định phạm vi bảo hiểm để đảm bảo rằng bạn sẽ được bồi thường đầy đủ
khi có sự cố.
2. Xem xét kỹ lưỡng về mức độ và giá trị bồi thường: Đảm bảo rằng mức độ bồi
thường được xác định hợp lý và phù hợp với giá trị hàng hóa, tránh tình trạng bồi
thường không đủ.
3. Kiểm tra kỹ các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng: Đọc kỹ và hiểu rõ các
điều kiện và điều khoản để tránh những hiểu lầm hoặc tranh chấp sau này.
4. Tìm hiểu về uy tín của công ty bảo hiểm: Chọn một công ty bảo hiểm có uy tín và
có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa để đảm bảo được quyền lợi của bạn
trong trường hợp xảy ra sự cố.
5. Xem xét và so sánh giá cả và các chính sách bảo hiểm: So sánh giá cả và các chính
sách bảo hiểm để chọn được bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và ngân sách của bạn.
Trên đây là một số điểm cần lưu ý khi mua bảo hiểm cho hàng hóa theo hợp đồng bảo
hiểm bao. Việc tìm hiểu kỹ càng và chọn lựa một hợp đồng bảo hiểm đáng tin cậy sẽ
giúp bạn giảm thiểu rủi ro và bảo vệ tài sản của mình một cách tốt nhất.
Câu 3: Giá trị bảo hiểm là gì? Cách tính giá trị bảo hiểm?
Giá trị bảo hiểm là số tiền mà một người hoặc một tập đoàn trả cho người được bảo
hiểm trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc thương vong. Nó là số tiền mà công ty bảo
hiểm cam đoan sẽ chi trả để đền bù cho thiệt hại, được xác định trước trong hợp đồng
bảo hiểm.
Có một số phương pháp để tính giá trị bảo hiểm, tùy thuộc vào loại bảo hiểm và các
yếu tố cụ thể liên quan đến người được bảo hiểm. Dưới đây là một số phương pháp
phổ biến:
1. Bảo hiểm nhân thọ: Giá trị bảo hiểm được tính dựa trên các yếu tố như tuổi, giới
tính, tình trạng sức khỏe, thu nhập và mức độ rủi ro của người được bảo hiểm. Công
ty bảo hiểm sẽ xem xét các thông tin này để định rõ mức độ rủi ro và xác định giá trị
bảo hiểm.
2. Bảo hiểm xe hơi: Giá trị bảo hiểm của một chiếc xe được tính dựa trên một số yếu
tố, bao gồm giá trị thị trường hiện tại của xe, tuổi thọ và tình trạng của xe, nơi đỗ xe
và lịch sử lái xe của người được bảo hiểm.
3. Bảo hiểm tài sản: Giá trị bảo hiểm của tài sản như nhà cửa, tài sản cố định và các đồ
vật có giá trị sẽ được tính dựa trên giá trị thị trường hiện tại của chúng. Đôi khi, một
chuyên gia sẽ được gửi để xác định giá trị chính xác của tài sản.
Cách tính giá trị bảo hiểm cũng có thể khác nhau theo quy định của từng công ty bảo
hiểm. Để biết chính xác giá trị bảo hiểm của một hợp đồng cụ thể, bạn nên liên hệ trực
tiếp với công ty bảo hiểm hoặc tư vấn viên bảo hiểm của bạn.
Câu 4: Số tiền bảo hiểm là gì? Cho biết mối tương quan giữa số tiền bảo hiểm so
với giá trị bảo hiểm?
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà một người hoặc một tổ chức phải trả để có được bảo
hiểm. Đây là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm trong việc
chuyển trách nhiệm rủi ro từ họ sang cho công ty.
Mối tương quan giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm thường là nghịch đảo, tức là
khi số tiền bảo hiểm tăng, giá trị bảo hiểm sẽ giảm và ngược lại. Điều này có nghĩa
rằng khi mức bảo hiểm yêu cầu tăng, đồng nghĩa với việc rủi ro tăng, và do đó công ty
bảo hiểm sẽ yêu cầu mức phí bảo hiểm cao hơn để bù đắp cho rủi ro lớn hơn. Tuy
nhiên, mối tương quan chính xác có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại
bảo hiểm, tuổi tác, nghề nghiệp và tiểu bang/ quốc gia.
Câu 5: Hãy phân biệt giá trị bảo hiểm với số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm là hai thuật ngữ được sử dụng trong ngành bảo
hiểm để đề cập đến hai khái niệm khác nhau.
Giá trị bảo hiểm: Là giá trị không gian doanh nghiệp tạo ra dựa trên dòng tiền thuộc
sở hữu của nó trong công việc hoạt động bình thường. Giá trị bảo hiểm bao gồm các
yếu tố như thu nhập, lợi tức, nhiều công việc có thể sinh lợi nhuận trong tương lai, giá
trị tài sản và công nghệ. Khi mua một chế độ bảo hiểm, công ty thường đo lường giá
trị bảo hiểm để xác định mức đòn bẩy tài chính mà họ cần để bảo vệ thương hiệu và
giảm thiểu rủi ro.
Số tiền bảo hiểm: Đây là khoản tiền mà một cá nhân hoặc doanh nghiệp đăng ký và
đóng cho một chế độ bảo hiểm để nhận được các khoản chi trả và bồi thường trong
trường hợp xảy ra sự cố bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định bởi các yếu tố như
giá trị của tài sản được bảo hiểm, mức độ rủi ro, và các yếu tố cá nhân khác như thu
nhập và nhu cầu tài chính.
Tóm lại, giá trị bảo hiểm là giá trị không gian doanh nghiệp tạo ra, trong khi số tiền
bảo hiểm là khoản tiền đóng để mua chế độ bảo hiểm và nhận được các khoản chi trả.
Câu 6: Tỷ lệ phí bảo hiểm là gì? Trình bày các yếu tố ảnh hường đến việc hình
thành tỷ lệ phí bảo hiểm cho hàng hóa mua ngoại thương? Cách tính phí bảo
hiểm?
Tỷ lệ phí bảo hiểm là khoản tiền mà người mua hàng hóa ngoại thương phải trả cho
công ty bảo hiểm để được bảo hiểm cho hàng hóa của mình. Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc hình thành tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm:
1. Giá trị hàng hóa: Tỷ lệ phí bảo hiểm thường được tính dựa trên giá trị hàng hóa.
Khi giá trị hàng hóa càng cao, tỷ lệ phí bảo hiểm cũng sẽ tăng.
2. Loại hàng hóa: Mỗi loại hàng hóa có rủi ro khác nhau, do đó tùy thuộc vào loại
hàng hóa, tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ thay đổi. Hàng hóa dễ vỡ, dễ cháy, dễ bị mất mát
thường có tỷ lệ phí bảo hiểm cao hơn.
3. Phương thức vận chuyển: Phương thức vận chuyển có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ phí
bảo hiểm. Ví dụ như hàng hóa vận chuyển bằng đường biển có nhiều yếu tố rủi ro hơn
so với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, do đó tỷ lệ phí bảo hiểm cho
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường cao hơn.
4. Quỹ bảo hiểm: Quỹ bảo hiểm được tính toán dựa trên rủi ro tiềm ẩn của hàng hóa.
Nếu công ty bảo hiểm đánh giá rủi ro cao, tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ tăng.
Cách tính phí bảo hiểm thường được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị
hàng hóa. Ví dụ, nếu tỷ lệ phí bảo hiểm là 1% và giá trị hàng hóa là 10.000 USD, phí
bảo hiểm sẽ là 100 USD. Tuy nhiên, cách tính phí bảo hiểm có thể khác nhau tùy
thuộc vào từng công ty bảo hiểm và điều khoản hợp đồng cụ thể.
Câu 7: Trình bày thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa
nhập khẩu tại Việt Nam?
Thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam
như sau:
1. Hàng hóa xuất khẩu:
- Liên hệ với các công ty bảo hiểm chuyên về bảo hiểm hàng hóa để nhận thông tin
chi tiết về các chính sách bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu.
- Cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa, như mô tả sản phẩm, giá trị hàng hóa và các
điều kiện vận chuyển hàng hóa.
- Tìm hiểu và so sánh các chính sách bảo hiểm hàng hóa của các công ty bảo hiểm
khác nhau để chọn ra chính sách phù hợp với nhu cầu của bạn.
- Gửi thông tin cần thiết về hàng hóa cho công ty bảo hiểm và hoàn tất các thủ tục yêu
cầu từ phía công ty.
- Thanh toán phí bảo hiểm theo thỏa thuận đã ký kết.
2. Hàng hóa nhập khẩu:
- Thường nhà cung cấp hàng hóa sẽ đảm bảo bảo hiểm trong quá trình vận chuyển
hàng từ nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu bạn lo ngại về bảo hiểm hoặc nhà
cung cấp không đảm bảo, bạn có thể yêu cầu nhà cung cấp mua bảo hiểm cho hàng
hóa.
- Đồng thời, bạn có thể liên hệ với các công ty bảo hiểm hàng hóa để tìm hiểu về
chính sách bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu và cung cấp thông tin cần thiết như mô
tả hàng hóa, giá trị hàng hóa và điều kiện vận chuyển hàng hóa.
- So sánh các chính sách bảo hiểm hàng hóa của các công ty bảo hiểm và chọn ra
chính sách phù hợp với nhu cầu của bạn.
- Gửi thông tin cần thiết về hàng hóa cho công ty bảo hiểm và hoàn tất các thủ tục yêu
cầu từ phía công ty.
- Thanh toán phí bảo hiểm theo thỏa thuận đã ký kết.
Tùy thuộc vào từng công ty bảo hiểm, có thể có các yêu cầu và thủ tục cụ thể khác
nhau, vì vậy bạn nên liên hệ trực tiếp với công ty bảo hiểm để biết thêm thông tin chi
tiết và hướng dẫn.
Câu 8: Thế nào là trường hợp mua bảo hiểm trùng? Thế nào là đồng bảo hiểm?
Hãy trình bày những điểm giống và khác nhau giữa hai trường hợp bảo hiểm
trùng và đồng bảo hiểm?
Trường hợp mua bảo hiểm trùng xảy ra khi người mua bảo hiểm tổ chức mua nhiều
hơn một hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro từ các công ty bảo hiểm khác nhau.
Điều này cho phép người mua bảo hiểm có thể nhận được mức bồi thường cao hơn
hoặc tăng khả năng đền bù trong trường hợp xảy ra sự cố.
Đồng bảo hiểm là trường hợp khi nhiều bên được liên kết trong một hợp đồng bảo
hiểm chung để chia sẻ rủi ro. Mỗi bên đóng góp vào phần của mình và sẽ nhận được
mức bồi thường tương ứng nếu rủi ro xảy ra.
Có một số điểm giống nhau giữa hai trường hợp bảo hiểm trùng và đồng bảo hiểm:
1. Mục tiêu: Cả hai đều nhằm mục đích bảo vệ người mua bảo hiểm khỏi rủi ro và
thiệt hại.
2. Liên quan đến rủi ro: Cả hai đều liên quan đến rủi ro và đền bù cho việc thiệt hại
gây ra bởi rủi ro đó.
3. Cung cấp bảo hiểm: Cả hai đều là hợp đồng bảo hiểm mà người mua bảo hiểm kí
với công ty hoặc các bên liên quan để nhận được sự bảo vệ.
Tuy nhiên, hai trường hợp này có những điểm khác nhau như sau:
1. Số lượng hợp đồng: Trong trường hợp bảo hiểm trùng, người mua bảo hiểm mua
nhiều hơn một hợp đồng từ các công ty bảo hiểm khác nhau. Trong khi đó, trong đồng
bảo hiểm, có nhiều bên liên kết trong một hợp đồng bảo hiểm chung.
2. Điều kiện bồi thường: Trong trường hợp bảo hiểm trùng, người mua bảo hiểm có
thể nhận được mức bồi thường cao hơn hoặc tăng khả năng đền bù. Trong khi đó,
đồng bảo hiểm chia sẻ rủi ro giữa các bên liên quan và mức bồi thường phụ thuộc vào
lượng đóng góp của từng bên.
3. Quản lý hợp đồng: Trong trường hợp bảo hiểm trùng, người mua bảo hiểm phải
quản lý nhiều hợp đồng từ các công ty bảo hiểm khác nhau. Trong khi đó, đồng bảo
hiểm được quản lý bởi một bên chủ đạo và các bên khác phải tuân thủ các điều khoản
và điều kiện trong hợp đồng.
Tóm lại, trường hợp mua bảo hiểm trùng xảy ra khi người mua bảo hiểm mua nhiều
hơn một hợp đồng bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm khác nhau, trong khi đồng bảo
hiểm là hợp đồng bảo hiểm chung giữa nhiều bên. Cả hai trường hợp đều nhằm mục
đích bảo vệ và đền bù cho rủi ro, nhưng có những khác biệt về số lượng hợp đồng,
điều kiện bồi thường và quản lý hợp đồng.
Câu 9: Trình bày trách nhiệm và nghĩa vụ của người bảo hiểm và người được
bảo hiểm khi ký kết và thực hiện một hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu
Trách nhiệm và nghĩa vụ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm khi ký kết và
thực hiện một hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có thể được mô tả như
sau:
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của người bảo hiểm:
- Đưa ra các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bảo hiểm: Người bảo hiểm phải
cung cấp cho người được bảo hiểm thông tin chi tiết về các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Điều khoản và điều kiện này phải
được viết rõ ràng và dễ hiểu, giúp người được bảo hiểm hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của
mình trong quá trình bảo hiểm.
- Thu thập và phân tích thông tin: Người bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và phân
tích thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu được bảo hiểm. Điều này giúp xác định và
đánh giá rủi ro để đưa ra phương án bảo hiểm phù hợp.
- Thẩm định và chấp nhận yêu cầu bảo hiểm: Người bảo hiểm phải tiến hành thẩm
định và chấp nhận yêu cầu bảo hiểm từ người được bảo hiểm. Quá trình này đảm bảo
tính hợp lý và khả năng thanh toán của người được bảo hiểm.
- Trả lời các yêu cầu chi trả của người được bảo hiểm: Trong trường hợp xảy ra sự cố,
người bảo hiểm phải xác định và đánh giá thiệt hại, tiến hành thanh toán các khoản
bồi thường cho người được bảo hiểm theo điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
- Cung cấp thông tin chính xác: Người được bảo hiểm phải cung cấp thông tin chính
xác về hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm giúp người bảo hiểm đưa ra đánh giá chính xác
về rủi ro và đảm bảo rằng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện một cách hợp lý.
- Thanh toán phí bảo hiểm: Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng. Phí bảo hiểm này đại diện cho khoản phí mà người bảo
hiểm yêu cầu để cung cấp bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tuân thủ các điều khoản và điều kiện: Người được bảo hiểm phải tuân thủ tất cả các
điều khoản và điều kiện có trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bao
gồm cả các yêu cầu về an toàn và bảo mật hàng hóa.
- Thông báo sự cố: Trong trường hợp xảy ra sự cố, người được bảo hiểm phải thông
báo cho người bảo hiểm ngay lập tức và cung cấp đầy đủ thông tin về tình huống xảy
ra. Điều này giúp người bảo hiểm có thể xác định và đánh giá thiệt hại một cách chính
xác.
Như vậy, người bảo hiểm và người được bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ riêng
để đảm bảo việc thực hiện một hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được
diễn ra một cách công bằng và hợp pháp.
CHƯƠNG 5:
Câu 1: Giám định tổn thất là gì? Trình bày thủ tục tiến hành giám định tổn thất?
Giám định tổn thất là quá trình xác định mức độ tổn thất gây ra do một sự việc bất ngờ
xảy ra, như thảm họa tự nhiên, tai nạn, hỏa hoạn, mất cắp, hoặc các vụ vi phạm luật
pháp. Qua quá trình giám định tổn thất, số tiền bồi thường có thể được xác định để tái
thiết hoặc thay thế tài sản bị mất.
Thủ tục tiến hành giám định tổn thất có thể được mô tả như sau:
1. Báo cáo tổn thất: Người chịu tổn thất cần thông báo cho công ty bảo hiểm hoặc cơ
quan liên quan về sự cố gây ra tổn thất. Báo cáo này nên cung cấp các thông tin cần
thiết như ngày, giờ, địa điểm, quy mô và mô tả chi tiết về sự cố.
2. Đánh giá sự cố: Công ty bảo hiểm hoặc cơ quan giám định sẽ tiến hành đánh giá
các thông tin được cung cấp trong báo cáo tổn thất. Các chuyên gia sẽ đến hiện trường
để kiểm tra tài sản và xác định mức độ tổn thất.
3. Xác định giá trị tổn thất: Sau khi đánh giá, chuyên gia sẽ tính toán giá trị kinh tế của
tài sản bị mất và xác định mức độ bồi thường. Quá trình này có thể bao gồm kiểm tra
các hồ sơ, ước tính chi phí sửa chữa hoặc thay thế, và đánh giá giá trị thực tế của tài
sản.
4. Bồi thường: Sau khi hoàn tất quá trình xác định giá trị tổn thất, công ty bảo hiểm sẽ
trả tiền bồi thường cho người chịu tổn thất. Việc này có thể được thực hiện thông qua
chuyển khoản tiền mặt hoặc cung cấp các giấy tờ liên quan để người chịu tổn thất có
thể nhận được tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm.
Câu 2: Người được bảo hiểm cần thực hiện những công việc, nghĩa vụ gì khi
nhận hàng phát hiện hàng được bảo hiểm bị tổn thất?
Khi người được bảo hiểm nhận hàng và phát hiện rằng hàng hóa bị tổn thất, họ cần
thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau:
1. Liên hệ với nhà vận chuyển: Ngay khi phát hiện hàng hóa bị tổn thất, người được
bảo hiểm cần liên hệ với nhà vận chuyển để báo cáo sự cố. Họ cần thông báo về tình
trạng hàng hóa và yêu cầu nhà vận chuyển thực hiện các biện pháp khắc phục, như tìm
kiếm hoặc đền bù.
2. Bảo vệ và giữ lại hàng hóa: Người được bảo hiểm cần bảo vệ và giữ lại hàng hóa bị
tổn thất. Họ không nên di chuyển, sửa chữa, hoặc loại bỏ hàng hóa trừ khi có sự cho
phép của nhà vận chuyển hoặc công ty bảo hiểm. Điều này sẽ giúp duy trì tình trạng
ban đầu của hàng hóa để xác định mức độ tổn thất và đánh giá thiệt hại.
3. Báo cáo cho công ty bảo hiểm: Người được bảo hiểm cần báo cáo sự cố với công ty
bảo hiểm càng sớm càng tốt. Họ cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân, tình
trạng, và giá trị của hàng hóa bị tổn thất. Việc này giúp công ty bảo hiểm khởi động
quá trình xử lý yêu cầu bồi thường.
4. Hỗ trợ điều tra: Người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin và hỗ trợ
điều tra của công ty bảo hiểm. Họ có thể được yêu cầu cung cấp các tài liệu, chứng cứ,
hoặc hiện trường cho các cuộc điều tra liên quan đến sự cố và tổn thất hàng hóa.
5. Theo dõi quá trình bồi thường: Người được bảo hiểm nên theo dõi quá trình xử lý
yêu cầu bồi thường của họ. Họ cần thường xuyên liên hệ với công ty bảo hiểm để cập
nhật thông tin về tiến trình, thời gian, và số tiền được bồi thường.
Lưu ý rằng các nghĩa vụ và quy trình có thể khác nhau tùy theo hợp đồng bảo hiểm và
quy định cụ thể của từng công ty bảo hiểm. Người được bảo hiểm nên tham khảo hợp
đồng và tìm hiểu kỹ quy định bồi thường của công ty để thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ.
Câu 3: Trình bày các phương pháp cơ bản trong giám định hàng hóa bị tổn thất?
Có nhiều phương pháp cơ bản được sử dụng trong giám định hàng hóa bị tổn thất.
Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:
1. Kiểm tra kỹ thuật: Đây là phương pháp kiểm tra hàng hóa bị tổn thất thông qua việc
xem xét và đánh giá các phương pháp bảo quản, quy trình vận chuyển và xử lý hàng
hóa. Qua việc kiểm tra các yếu tố này, người giám định có thể xác định được nguyên
nhân gây tổn thất hàng hóa.
2. Phân tích số liệu: Phương pháp này sử dụng dữ liệu liên quan đến lưu lượng hàng
hóa, số lượng hàng tồn kho và doanh số bán hàng để đánh giá mức độ tổn thất hàng
hóa. Bằng cách so sánh dữ liệu giữa các thời điểm và so sánh với các chỉ tiêu đã đặt
ra, người giám định có thể xác định các khuyết điểm và tổn thất trong quá trình vận
hành.
3. Kiểm tra hàng tồn kho: Phương pháp này liên quan đến việc kiểm tra hàng tồn kho
để xác định mức độ tổn thất hàng hóa. Bằng cách so sánh số lượng hàng tồn kho thực
tế với số lượng được ghi nhận trong hệ thống quản lý kho, người giám định có thể xác
định được tổn thất hàng hóa có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp khắc phục.
4. Đánh giá hệ thống an ninh: Phương pháp này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả
và tính bảo mật của hệ thống an ninh trong quá trình vận chuyển và lưu trữ hàng hóa.
Bằng cách đánh giá các biện pháp an ninh hiện có và tìm kiếm các điểm yếu trong quá
trình vận hành, người giám định có thể đề xuất các cải tiến giúp giảm thiểu tổn thất
hàng hóa.
5. Khảo sát và phỏng vấn: Phương pháp này liên quan đến việc thăm dò, khảo sát và
phỏng vấn các bên liên quan để tìm hiểu thông tin và ý kiến về quy trình vận chuyển,
lưu trữ và bảo quản hàng hóa. Điều này giúp người giám định có cái nhìn tổng quan
về tình hình và đề xuất các biện pháp cải thiện.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các phương pháp trên chỉ là một số phương pháp cơ bản và
việc chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào tình huống cụ thể và mục đích của
việc giám định.
Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản trên một chứng thư giám định tổn thất
cho hàng hóa được bảo hiểm?
Một chứng thư giám định tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm thông thường bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
1. Thông tin về chủ hàng: Bao gồm tên và địa chỉ của chủ hàng, số đơn hàng, số hợp
đồng bảo hiểm, thông tin liên hệ của chủ hàng.
2. Thông tin về hàng hóa: Bao gồm mô tả chi tiết về hàng hóa, bao gồm loại hàng, số
lượng, trọng lượng và giá trị của hàng hóa. Ngoài ra, cũng có thể đính kèm các tài liệu
khác như hóa đơn, phiếu giao nhận hàng hoặc danh sách hàng hóa.
3. Thông tin về sự tổn thất: Bao gồm ngày xảy ra sự cố, địa điểm xảy ra, mô tả chi tiết
về các thiệt hại và tổn thất gây ra cho hàng hóa.
4. Thông tin về giám định: Bao gồm tên và thông tin liên hệ của người giám định, cơ
quan hoặc tổ chức giám định. Thông tin này cần đảm bảo tính chính xác và đáng tin
cậy để xác định sự tổn thất và giá trị giảm cho hàng hóa.
5. Đánh giá giá trị tổn thất: Bao gồm công thức hoặc phương pháp để tính toán giá trị
tổn thất của hàng hóa. Thông thường, giám định viên sẽ xem xét các yếu tố như giá trị
thị trường của hàng hóa, mức độ thiệt hại và các yếu tố khác để xác định giá trị tổn
thất.
6. Kết luận và chứng nhận: Bao gồm ý kiến và kết luận của người giám định về tổn
thất của hàng hóa. Chứng thư cần có chữ ký và đóng dấu của người giám định để xác
nhận tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin.
Chứng thư giám định tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm có tính chất rất quan trọng
trong việc xác định sự tổn thất và giá trị giảm của hàng hóa. Nội dung cụ thể trong
chứng thư có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của công ty bảo hiểm và yêu cầu của pháp
luật địa phương.
Câu 5: Khi hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất do một rủi ro được bảo hiểm, bộ
hồ sơ khiếu nại đòi người bảo hiểm bồi thường gồm những chứng từ gì? Giải
thích ý nghĩa sử dụng của các chứng từ đó?
Bộ hồ sơ khiếu nại đòi người bảo hiểm bồi thường khi hàng hóa bị tổn thất do một rủi
ro đã được bảo hiểm gồm các chứng từ sau:
1. Phiếu giao hàng (Delivery Note): Chứng từ này xác nhận việc giao hàng từ người
bán cho người mua. Phiếu giao hàng là bằng chứng chủ yếu để xác định rằng hàng đã
được giao đúng theo hợp đồng.
2. Hóa đơn bán hàng (Commercial Invoice): Đây là bản tường trình chi tiết về hàng
hóa đã được bán, bao gồm thông tin về số lượng, giá trị và mô tả chính xác của hàng
hóa. Hóa đơn bán hàng là một phần quan trọng để xác định giá trị hàng hóa khi đòi
hỏi bồi thường.
3. Chứng từ vận chuyển (Transportation Document): Chứng từ này bao gồm hóa đơn
vận chuyển, biên bản bàn giao hàng hoặc các loại văn bản khác mô tả về việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận. Chứng từ này chứng minh rằng hàng hóa đã
được vận chuyển và chịu trách nhiệm về tổn thất nằm ở ai.
4. Chứng từ kiểm tra hàng hóa (Inspection Certificates): Đây là các chứng từ xác nhận
việc kiểm tra hàng hóa trước và sau khi vận chuyển. Chứng từ kiểm tra hàng hóa là
bằng chứng nguyên tắc để chứng minh rằng hàng hóa đã bị hư hỏng do rủi ro trong
quá trình vận chuyển.
Ý nghĩa sử dụng của các chứng từ trên là để cung cấp bằng chứng và chứng minh rõ
ràng về việc hàng hóa đã bị tổn thất do một rủi ro đã được bảo hiểm. Từ những chứng
từ này, người bảo hiểm có thể xác nhận lý do tổn thất, giá trị hàng hóa và thẩm định
quyền lợi của người mua hàng. Đồng thời, các chứng từ này cũng giúp người mua
hàng có bằng chứng để khiếu nại và yêu cầu bồi thường từ người bảo hiểm.
Câu 6: Giải thích ý nghĩa, tác dụng của các chứng từ: ROROC; COR; CSC trong
giải quyết bồi thường tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm vận chuyển bằng
đường biển?
Các chứng từ "roroc", "cor", và "csc" là các điều khoản quan trọng trong việc giải
quyết bồi thường tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển.
1. ROROC (Received on board clean): Đây là một loại chứng từ được cung cấp cho
người mua hoặc chủ hàng để xác nhận việc nhận hàng hóa trên tàu một cách an toàn
và không có thiệt hại. Chứng từ này chứng minh rằng hàng hóa đã được chấp nhận và
"sạch".
2. COR (Certificate of Receipt): Đây là một loại chứng chỉ được cung cấp bởi công ty
vận chuyển để xác nhận rằng hàng hóa đã được chấp nhận và được vận chuyển theo
đúng quy định. COR thể hiện tình trạng của hàng hóa tại thời điểm nhận và có thể sử
dụng làm bằng chứng trong việc yêu cầu bồi thường khi có thiệt hại xảy ra trong quá
trình vận chuyển.
3. CSC (Container Safety Convention): Đây là một tiêu chuẩn liên quan đến an toàn
và kiểm tra chất lượng của container sử dụng cho vận chuyển hàng hóa. Nếu container
đáp ứng tiêu chuẩn CSC, nó được coi là an toàn và phù hợp để vận chuyển hàng hóa.
Việc sử dụng container đạt chuẩn CSC sẽ giảm nguy cơ xảy ra hư hỏng hoặc mất mát
hàng hóa trong quá trình vận chuyển, và đồng thời hỗ trợ trong việc đồng bảo hiểm
cho hàng hóa.
Câu 7: Trình bày các tiêu chí mà người bảo hiểm sẽ xem xét khi ra quyết định
bồi thường tổn thất cho một lô hàng mua bán ngoại thương được bảo hiểm?
Khi ra quyết định bồi thường tổn thất cho một lô hàng mua bán ngoại thương được
bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ xem xét các tiêu chí sau:
1. Điều kiện hợp đồng: Người bảo hiểm sẽ xem xét các điều khoản và điều kiện được
nêu trong hợp đồng bảo hiểm để xác định xem lô hàng có đủ điều kiện được bồi
thường hay không.
2. Loại hình bảo hiểm: Người bảo hiểm sẽ xác định loại hình bảo hiểm áp dụng cho lô
hàng, bao gồm bảo hiểm vận chuyển, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm mất mát...
3. Nguyên nhân gây tổn thất: Người bảo hiểm sẽ điều tra và xác định nguyên nhân gây
ra tổn thất, có thể là do thiên tai, tai nạn vận chuyển, hành vi gian lận, hoặc các
nguyên nhân khác.
4. Đánh giá mức độ tổn thất: Người bảo hiểm sẽ thẩm định mức độ tổn thất của lô
hàng bị thiệt hại bằng cách kiểm tra thông tin, chứng từ về giá trị lô hàng, báo cáo
chuyên gia và bảng giá được sử dụng trong ngành.
5. Quy định về giới hạn bồi thường: Người bảo hiểm sẽ xác định xem lượng bồi
thường tối đa mà hợp đồng bảo hiểm có thể chi trả, tuân thủ các giới hạn và điều
khoản được quy định trong hợp đồng.
6. Chính sách bảo hiểm: Người bảo hiểm sẽ xem xét các quy định và chính sách của
công ty trong việc bồi thường tổn thất lô hàng mua bán ngoại thương, bao gồm các
quy tắc và quy trình áp dụng.
Dựa trên các tiêu chí trên, người bảo hiểm sẽ đưa ra quyết định về việc bồi thường tổn
thất cho lô hàng mua bán ngoại thương theo hợp đồng bảo hiểm.
Câu 8: Trình bày nguyên tắc bồi thường tổn thất hàng hóa được bảo hiểm?
Nguyên tắc bồi thường tổn thất hàng hóa được bảo hiểm có thể được trình bày như
sau:
1. Nguyên tắc bảo đảm: Bồi thường tổn thất hàng hóa được đảm bảo theo các điều
khoản và điều kiện được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Điều này đảm bảo rằng
việc bồi thường sẽ phụ thuộc vào các điều khoản và điều kiện rõ ràng và đã được thỏa
thuận trước đó.
2. Nguyên tắc tự nhiên phân chia rủi ro: Nguyên tắc này cho rằng mỗi bên trong hợp
đồng bảo hiểm có trách nhiệm chịu phần rủi ro tương ứng với mức bảo hiểm được
mua. Khi xảy ra tổn thất hàng hóa, hợp đồng bảo hiểm sẽ chi trả chỉ phần tổn thất
được bảo hiểm, theo tỷ lệ đã thỏa thuận.
3. Nguyên tắc bồi thường công bằng: Nguyên tắc này đảm bảo rằng mức độ bồi
thường được xác định dựa trên giá trị thực tế của hàng hóa tại thời điểm xảy ra tổn
thất. Các phương pháp và tiêu chuẩn công bằng sẽ được áp dụng để định danh giá trị
của hàng hóa và tiến hành bồi thường.
4. Nguyên tắc không thừa kế: Nguyên tắc này khẳng định rằng hợp đồng bảo hiểm
không được sử dụng để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu hàng hóa. Do đó, số tiền bồi
thường không thể lớn hơn giá trị tổn thất thực tế mà chủ sở hữu hàng hóa đã chịu.
5. Nguyên tắc trách nhiệm đền bù: Nguyên tắc này quy định rằng đối tác bảo hiểm có
trách nhiệm đền bù các tổn thất hàng hóa theo điều kiện và phạm vi được quy định
trong hợp đồng bảo hiểm. Điều này làm cho việc bồi thường trở nên có trách nhiệm và
công bằng đối với chủ sở hữu hàng hóa.
Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản trong việc bồi thường tổn thất hàng hóa được
bảo hiểm. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm cũng có thể áp dụng những nguyên tắc
riêng tùy theo quy định và chính sách của họ.
Câu 9: Trình bày những loại chi phí thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm khi
giải quyết bồi thường cho một lô hàng mua bán ngoại thương được mua bảo
hiểm?
Khi người mua hàng mua bảo hiểm cho một lô hàng mua bán ngoại thương, có một số
loại chi phí thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm khi giải quyết bồi thường. Các chi
phí này bao gồm:
1. Chi phí đền bù thiệt hại hàng hóa: Đây là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho
người mua hàng để bồi thường thiệt hại do lô hàng bị mất mát, hư hại hoặc bị phá hoại
trong quá trình vận chuyển.
2. Chi phí vận chuyển lại: Trong trường hợp lô hàng không thể được giao đến địa
điểm đích do thiệt hại hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác, người bảo hiểm cũng phải
chi trả chi phí vận chuyển lại lô hàng đó về nơi xuất phát hoặc nơi khác theo yêu cầu
của người mua hàng.
3. Chi phí hạch toán và xác nhận thiệt hại: Trên cơ sở các bằng chứng và giấy tờ liên
quan, người bảo hiểm cần thực hiện quy trình hạch toán và xác nhận thiệt hại. Điều
này có thể bao gồm việc thuê nhân viên, công ty kiểm toán để xác nhận và giám định
thiệt hại, đồng thời chi trả các khoản phí liên quan.
4. Chi phí pháp lý: Trong một số trường hợp, để giải quyết bồi thường mua bán ngoại
thương, người bảo hiểm có thể phải thuê luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đại diện
và bảo vệ quyền lợi của họ. Những chi phí pháp lý như phí luật sư, phí tư vấn pháp lý
và chi phí liên quan khác cũng được xem là thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm.
5. Chi phí thanh toán: Khi giải quyết bồi thường, người bảo hiểm cần điều tra và thực
hiện thanh toán cho người mua hàng. Chi phí thanh toán này có thể bao gồm phí
chuyển khoản, phí trả hóa đơn, hoặc bất kỳ chi phí thanh toán nào khác liên quan đến
việc chuyển tiền.
Các loại chi phí trên đều phải được người bảo hiểm chịu trách nhiệm khi giải quyết
bồi thường cho một lô hàng mua bán ngoại thương được mua bảo hiểm.
CÁC CÂU HỎI PHỤ
Câu 1: Trình bày các nguyên tắc: (Nguyên tắc bảo hiểm rủi ro, không bảo hiểm
sự chắc chắn; Nguyên tắc trung thực tuyệt đối; Nguyên tắc quyền lợi có thể được
bảo hiểm; Nguyên tắc bồi thường; Nguyên tắc thế quyền). Phân tích các nguyên
tắc. Cho ví dụ/ tình huống thực tế của từng tình huống?
1. Nguyên tắc bảo hiểm rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn: Nguyên tắc này nhấn
mạnh việc bảo hiểm chỉ tập trung vào những rủi ro không chắc chắn, không thể dự
đoán được. Điều này có nghĩa là các sự kiện chắc chắn xảy ra, như quá trình lão hóa
của một công trình nhà, không được bảo hiểm vì có tính chất không rủi ro.
Ví dụ: Tài xế mua một chiếc xe ô tô mới và mua thêm bảo hiểm cháy nổ, trộm cắp, va
chạm và thiệt hại tự nhiên. Khi xe bị nổ lốp khi đang phóng với tốc độ cao, chiếc xe
không được bảo hiểm vì điều này được xem là rủi ro chắc chắn.
2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Nguyên tắc này yêu cầu sự trung thực và cung cấp
thông tin chính xác cho công ty bảo hiểm. Bằng cách này, người mua bảo hiểm không
được ẩn giấu thông tin quan trọng hoặc tự tạo ra thông tin giả mạo để tăng cơ hội nhận
được bảo hiểm hoặc tiền bồi thường.
Ví dụ: Một người mua bảo hiểm y tế không đề cập đến quá khứ của mình với một
bệnh mãn tính để tránh việc tăng phí bảo hiểm. Tuy nhiên, khi bệnh cũ tái phát, công
ty bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường do người mua bảo hiểm không tuân thủ
nguyên tắc trung thực.
3. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: Nguyên tắc này nhấn mạnh việc chỉ
những rủi ro thực sự có thể xảy ra và gây tổn thất lớn đáng kể mới được bảo hiểm.
Các rủi ro nhỏ hoặc không gây thiệt hại đáng kể hơn thường không được bảo hiểm.
Ví dụ: Một người mua bảo hiểm nhà chỉ có thể nhận bồi thường khi căn nhà chịu thiệt
hại do các sự kiện như hỏa hoạn, thiên tai hoặc va đập từ ô tô. Sự hao mòn tự nhiên
hoặc sự cố nhỏ không gây thiệt hại lớn như hỏng máy lạnh không được bảo hiểm.
4. Nguyên tắc bồi thường: Nguyên tắc này ghi nhận việc công ty bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường cho người mua bảo hiểm khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm do các
điều khoản quy định trong hợp đồng. Công ty bảo hiểm phải thanh toán một phần
hoặc toàn bộ các thiệt hại và tổn thất gây ra trong tình huống bảo hiểm.
Ví dụ: Một người mua bảo hiểm xe máy gặp tai nạn khi đi làm. Công ty bảo hiểm sẽ
đền bù chi phí sửa chữa xe máy và chi phí y tế nếu người này có đủ bảo hiểm.
5. Nguyên tắc thế quyền: Nguyên tắc này yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường theo
giá trị thực tế của tài sản hoặc giá trị tổn thất gây ra do rủi ro đã bảo hiểm, không vượt
quá giới hạn bảo hiểm. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng khuyến khích người mua bảo
hiểm đánh giá chính xác giá trị của tài sản để có được mức bảo hiểm phù hợp.
Ví dụ: Một công ty mua bảo hiểm nhà xưởng với tổng giá trị tài sản là 100 tỷ đồng.
Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn gây hư hỏng cho toàn bộ xưởng, công ty bảo hiểm
chỉ có trách nhiệm bồi thường tối đa 50 tỷ đồng, giá trị bảo hiểm tối đa mà công ty đã
mua.
Câu 2: Trình bày các giấy tờ thủ tục liên quan để xác định TTC
Để xác định tổn thất chung, người ta cần thực hiện các thủ tục và thu thập các
giấy tờ sau:
1. Báo cáo vụ việc: Đầu tiên, việc xác định tổn thất chung yêu cầu người bị tổn thất
hoặc chịu trách nhiệm báo cáo vụ việc. Báo cáo này nên ghi rõ các chi tiết liên quan
đến sự kiện gây ra tổn thất, bao gồm thời gian, địa điểm, nguyên nhân dẫn đến sự
kiện, danh sách tài sản hoặc hàng hóa bị mất hoặc hủy, và bất kỳ thông tin nào khác
có thể hỗ trợ quá trình xác định tổn thất.
2. Biên bản kiểm tra/cân đối: Đối với trường hợp mất hay hủy tài sản hoặc hàng hóa,
việc kiểm tra sản phẩm và có biên bản cân đối từ phía người bị tổn thất và bên thứ ba
điều hành cũng là một cách thức xác định tổn thất.
3. Hóa đơn mua hàng: Nếu một sản phẩm hoặc hàng hóa đã bị mất hoặc hủy, hóa đơn
mua hàng ban đầu cung cấp thông tin về chi tiết sản phẩm, giá trị và người bán, có thể
được sử dụng như một bằng chứng để xác định tổn thất.
4. Giấy tờ bảo hiểm: Nếu tài sản có bảo hiểm, việc báo cáo vụ việc cho công ty bảo
hiểm và thu thập các giấy tờ liên quan tới việc bồi thường từ bên bảo hiểm là cần thiết
để xác định tổn thất.
5. Giấy tờ liên quan đến việc bổ sung: Nếu cần phải mua sắm, thuê hoặc bổ sung tài
sản mới để thay thế mất mát, các giấy tờ liên quan đến việc này, bao gồm hợp đồng,
đơn đặt hàng, hóa đơn, biên bản giao nhận... cần được thu thập và giữ lại dưới dạng
bằng chứng.
Các giấy tờ và thủ tục trên được sử dụng để xác định tổn thất chung và thiết lập cơ sở
để yêu cầu bồi thường hoặc tái tài trợ tương ứng. Quá trình này thường phụ thuộc vào
từng trường hợp cụ thể và quy định pháp lý tại địa phương, vì vậy cần tìm hiểu kỹ hơn
về các quy định và yêu cầu tài chính liên quan.

You might also like