Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 160

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Trình độ: Cao đẳng
Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mã môn học: MH 09

Năm 2017

1
LỜI GIỚI THIỆU
Nguyên lý kế toán là môn học cơ sở lý luận và phương pháp luận của khoa học kế
toán. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế, hạch toán kế toán đã không ngừng phát triển theo xu hướng
hội nhập toàn cầu, nhiều vấn đề mới kế toán cần được nhận thức đúng đắn.
Để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và vận dụng nguyên lý
kế toán của sinh viên kinh tế và các sinh viên chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Cuốn giáo trình nêu những kiến thức lý luận cơ bản nhằm giúp cho các học sinh,
sinh viên của Nhà trường có tài liệu học tập, hệ thống lại những kiến thức đã học, đồng
thời là tài liệu tham khảo cho các bạn đọc đang học tại các trường thuộc khối kinh tế.
Cuốn giáo trình gồm 05 chương:
Chương 1 Bản chất của hạch toán kế toán
Chương 2 Đối tượng và phương pháp của hạch toán kế toán
Chương 3 Hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu
Chương 4 Sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán
Chương 5 Bộ máy kế toán và mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Nội dung cuốn giáo trình này được trình bày theo kết cấu chương trình môn học
của Nhà trường, được cập nhật những kiến thức thực tế phù hợp với thời điểm hiện tại.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc biên soạn song cuốn sách này không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng nghiệp trong và ngoài trường, của đông đảo sinh viên và các bạn đọc quan tâm
góp ý để tái bản lần sau cuốn giáo trình được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, ngày .... tháng .... năm 2017

Chủ biên: Nguyễn Thị Diệu Linh

2
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Nguyên lý kế toán (03 TC)
Mã môn học: MH 09
Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Là môn cơ sở ngành trong nội dung chương trình đào tạo của nghề Quản trị
doanh nghiệp vừa và nhỏ, được bố trí giảng dạy sau môn Kinh tế vĩ mô.
- Tính chất: Là môn học bắt buộc thuộc lĩnh vực khoa học và là một môn cơ sở ngành của
nghề Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:
+ Nguyên lý kế toán cung cấp những kiến thức nền tảng về Quản trị doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tạo cơ sở để học tập, nghiên cứu các môn học kế toán chuyên ngành. Nội
dung cơ bản của Nguyên lý kế toán bao gồm việc trình bày và giải thích đối tượng của kế
toán, các phương pháp kế toán được sử dụng để thu thập, xử lý, tổng hợp và cung
cấp thông tin và một số nội dung kế toán cơ bản trong doanh nghiệp.
+ Cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết, những nguyên tắc và khái niệm
cơ bản về kế toán trên phương diện là một khoa học và hiểu biết tổng quát về nghề
nghiệp Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, tạo cơ sở cho người học tiếp
tục nghiên cứu những nội dung sâu hơn về kế toán trong nghề Quản trị doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng như tiến hành những nghiên cứu xa hơn về tài chính, kinh tế và quản lý.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức
+ Xác định đúng đối tượng của hạch toán kế toán, nguyên tắc kế toán, và nội dung
của các phương pháp hạch toán kế toán.
+ Vận dụng các phương pháp hạch toán kế toán để thực hiện trình tự kế toán của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.
+ Nêu công tác tổ chức kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Về kỹ năng: Lập chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ, định khoản các nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu phát sinh tại doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tuân thủ nguyên tắc kế toán, áp dụng đúng chế độ trong việc lập và kiểm tra
chứng từ và ghi sổ kế toán.
+ Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý
thức rèn luyện các kỹ năng trên; Làm đầy đủ các bài tập, bài kiểm tra.

3
Chương 1. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Giới thiệu: Kế toán trong các doanh nghiệp các tổ chức.
Mục tiêu:
- Khái niệm, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán;
- Đối tượng của hạch toán kế toán;
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán;
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hành tài chính.
Nội dung chính:
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hạch toán kế toán
1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã khẳng định: Sản xuất ra của cải vật chất
là nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội loài người. Ngay từ thời cổ xưa, con người của
xã hội nguyên thủy đã nhận thức được rằng muốn duy trì sự sống và phát triển thì phải
lao động sản xuất. Quá trình hoạt động sản xuất đó được diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
không ngừng và hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội. Khi thực hiện quá trình tái
sản xuất xã hội, con người luôn có ý thức xem xét hao phí lao động đã bỏ ra là bao nhiêu
và kết quả đó sẽ được phân phối như thế nào. Tất cả những mối quan tâm đó của con
người đối với quá trình tái sản xuất đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải theo dõi, quan sát,
lượng hóa, ghi chép và lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản
xuất tức là phải thực hiện chức năng quản lý quá trình tái sản xuất.
Để quản lý được các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất, cần phải có
thông tin hữu ích được thu thập, xử lý và kiểm tra thông qua quá trình thực hiện việc
quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động đó. Trong đó:
Quan sát các hiện tượng và quá trình kinh tế là hoạt động đầu tiên của quá trình
quản lý nhằm định hướng, phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất.
Đo lường là việc biểu hiện các hao phí trong quá trình sản xuất của cải vật chất đã
sản xuất ra bằng thước đo thích hợp.
Tính toán là việc sử dụng các phương pháp tính toán, tổng hợp, phân tích để tính
toán những chỉ tiêu kinh tế cần thiết. Qua đó có thể đánh giá được mức độ thực hiện và
hiệu quả của hoạt động kinh tế.

4
Ghi chép là quá trình thu nhận, xử lý và ghi lại tình hình và kết quả các hoạt động
kinh tế đã thực hiện theo trình tự và phương pháp nhất định. Từ đó mà thực hiện chức
năng thông tin và kiểm tra các quá trình kinh tế trong từng thời gian, từng địa điểm phát
sinh cũng như trong suốt một thời kỳ nào đó.
Do đó, hạch toán là hệ thống quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt
động kinh tế của con người, nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Sự cần thiết phải giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh tế không phải chỉ là
nhu cầu mới được phát sinh gần đây mà thực ra đã phát sinh từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại và tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Xã hội loài người càng phát
triển, con người càng quan tâm đến hoạt động sản xuất tức là càng quan tâm đến thời
gian lao động bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
Như vậy, hạch toán là nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội
và là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế. Có thể nói hạch toán được hình thành và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất xã hội.
1.1.2. Thước đo và các loại hạch toán
a. Thước đo dùng trong hạch toán
* Thước đo hiện vật
Là thước đo sử dụng đơn vị đo lường vật lý tùy thuộc vào tính tự nhiên của đối
tượng được tính toán như: trọng lượng (kg, tạ, tấn,...); diện tích (ha, m 2,...); độ dài (m,
km,...); thể tích (lít, m3,...). Thước đo hiện vật cho phép hạch toán có thể đo lường chính
xác từng đối tượng riêng biệt, nhưng không thể sử dụng nó để xử lý thông tin ban đầu
thành thông tin tổng hợp của nhiều hiện tượng.
* Thước đo thời gian lao động
Là thước đo sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí trong một
quá trình kinh doanh, một công việc nào đó. Thước đo thời gian lao động thường chỉ
được sử dụng để đo lường hao phí lao động sống, tính toán các chỉ tiêu về năng suất lao
động trong các doanh nghiệp, các tổ chức; Thước đo thời gian lao động giúp xác định
được năng suất của công nhân, làm căn cứ tính lương phải trả cho công nhân; thường
được sử dụng với thước đo hiện vật để giám sát số lượng sản phẩm công nhân sản xuất
ra. Đơn vị thước đo lao động: ngày công, giờ công...
* Thước đo giá trị (thước đo tiền tệ)
Là thước đo sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh
tế, các loại vật tư, tài sản của đơn vị. Thước đo tiền tệ có ưu điểm là giúp cho hạch toán
có thể tổng hợp được các thông tin ban đầu về các đối tượng riêng biệt đồng thời cho
phép tính được các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản khác nhau. Đơn vị thước
đo tiền tệ: đồng Việt nam (Ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc tế “VND”); các loại ngoại
tệ.

5
Như vậy, mỗi thước đo đều có ưu, nhược điểm riêng. Để có được thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời phải kết hợp cả 3 loại thước đo, sẽ phản ánh và giám đốc toàn diện
các chỉ tiêu về sản lượng, chất lượng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b. Các loại hạch toán
Xã hội ngày càng phát triển, quá trình tái sản xuất càng phức tạp. Để quản lý một
cách có hiệu quả và đánh giá toàn diện hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã
hội cần phải có đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về các mặt hoạt động khác
nhau của quá trình tái sản xuất đó. Do vậy, hệ thống hạch toán đã không ngừng hoàn
thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng như các hình thức tổ chức, và được
phân thành 3 loại hạch toán như sau:
* Hạch toán nghiệp vụ
Hạch toán nghiệp vụ (còn gọi là Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) là sự quan sát,
phản ánh, giám đốc trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường
xuyên và kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ và quá trình kinh tế đó.
Hạch toán nghiệp vụ thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về tình hình thực hiện
từng nghiệp vụ kinh tế (mua, bán,…); từng quá trình kinh tế kỹ thuật như số lượng sản
phẩm sản xuất được tại từng phân xưởng trong từng ca sản xuất.
Đặc điểm của hạch toán nghiệp vụ:
- Đối tượng: tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh và những hiện tượng liên quan đến quá trình kinh doanh đó.
- Thước đo sử dụng: sử dụng cả ba loại thước đo, căn cứ vào tính chất của từng
nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo thích hợp, không coi
thước đo nào là chủ yếu.
- Phương pháp hạch toán: quan sát trực tiếp bằng giác quan, ghi chép đơn giản,
điện thoại, điện báo, báo cáo bằng văn bản, báo cáo trực tiếp ... để thu nhận và cung cấp
thông tin. các phương pháp này chưa gọi là phương pháp khoa học.
- Tính chất thông tin thu nhận và cung cấp: nhanh, kịp thời nhưng rời rạc, không
có hệ thống, không toàn diện.
Với những đặc điểm trên, hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành một môn khoa học,
chưa có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Tuy nhiên, hạch toán nghiệp vụ vẫn
rất cần thiết để bổ sung cho các loại hạch toán khác.
* Hạch toán thống kê
Hạch toán thống kê (gọi tắt là thống kê) là môn khoa học nghiên cứu mặt lượng
trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát
triển của các hiện tượng đó.
Đặc điểm của thống kê

6
- Đối tượng của hạch toán thống kê là các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn.
- Thước đo sử dụng: tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà sử dụng một trong ba loại
thước đo.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thông tin: có hệ thống phương pháp
khoa học riêng: điều tra thống kê, phân tổ thống kê, phương pháp chỉ số ...
- Tính chất thông tin thu nhận và cung cấp: không thường xuyên, không kịp thời,
không toàn diện nhưng có hệ thống.
* Hạch toán kế toán (gọi tắt là kế toán)
Có nhiều quan niệm khác nhau về hạch toán kế toán. Các quan niệm khác nhau về
kế toán là do nhìn nhận kế toán ở các thời điểm khác nhau (cổ điển, hiện đại) hoặc dưới
những góc độ khác nhau (hoạt động kế toán, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, tính nghề
nghiệp, khóa học và nghệ thuật của kế toán,…). Dưới góc độ nguyên lý chung về kế toán,
chúng ta xem xét kế toán theo 2 góc độ sau:
Xét dưới góc độ khoa học, Kế toán là môn khoa học thu nhận xử lý và cung cấp
toàn bộ thông tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và
các hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị đó.
Xét dưới góc độ chức năng nhiệm vụ kế toán, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động.
Mỗi doanh nghiệp, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể xã hội (gọi chung là đơn vị kế
toán) muốn hoạt động được đều phải có được một lượng tài sản nhất định (tiền bạc, vật
tư, hàng hóa, nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ quản lý, …). Những tài sản của
đơn vị kế toán được hình thành do sự đóng góp của các chủ sở hữu đơn vị và được huy
động từ các nguồn khác (vay, chiếm dụng …). Hoạt động của đơn vị kế toán thường
xuyên gây ra sự biến động đối với các tài sản và nguồn hình thành tài sản, làm cho chúng
luôn thay đổi về số lượng, giá trị cũng như hình thái biểu hiện. Kế toán trong mỗi đơn vị
có nhiệm vụ thu thập, đo lường, xử lý, kiểm tra, phân tích thông tin về tình hình và sự
vận động của tài sản của đơn vị và cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng thông tin theo
quy định.
Đặc điểm của kế toán
- Thước đo sử dụng: sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu, bên cạnh đó sử
dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động bổ sung cho thước đo tiền tệ.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thông tin: có hệ thống phương pháp
khoa học riêng như phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán,
phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán. Các phương pháp này
có mối liên hệ mật thiết với nhau và logic tạo thành một hệ thống thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.

7
- Thông tin do kế toán thu nhận và cung cấp mang tính chất thường xuyên, liên
tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại tài sản và tình hình vận động của các loại tài
sản đó trong quá trình hoạt động kinh tế của đơn vị kế toán.
Với những đặc điểm trên, kế toán là môn khoa học quan trọng trong hệ thống các
môn khoa học về quản lý kinh tế, là một công cụ quản lý quan trọng, đắc lực và không
thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Trong xã hội, kế toán là một nghề
nghiệp, người làm kế toán đòi hỏi phải qua quá trình đào tạo để trang bị kiến thức trình
độ nghiệp vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
* Mối quan hệ giữa ba loại hạch toán
Ba loại hạch toán trên tuy có chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống
hạch toán nhằm thực hiện một chức năng chung là thông tin và kiểm tra quá trình tái sản
xuất xã hội phục vụ cho công tác quản lý nền kinh tế xã hội. Mối quan hệ này được thể
hiện như sau:
- Cả ba loại hạch toán đều thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin về tài
sản và các hoạt động kinh tế tài chính. Mỗi loại hạch toán sẽ đảm nhận một khâu nhất
định trong quá trình tổ chức hệ thống kinh tế thống nhất.
- Mỗi loại hạch toán đều phát huy vai trò riêng của mình trong chức năng thông tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của quá trình tái sản xuất xã hội, nên cả ba
loại hạch toán đều là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
- Giữa ba loại hạch toán còn có quan hệ cung cấp số liệu lẫn nhau, bổ sung cho
nhau để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tiết kiệm chi phí hạch toán.
Hạch toán nghiệp vụ là loại hạch toán ban đầu, cung cấp số liệu cho hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán. Hạch toán thống kê thường sử dụng số liệu của hạch toán
nghiệp vụ và hạch toán kế toán để nghiên cứu bản chất của sự vật, hiện tượng. Thông tin,
số liệu của các loại hạch toán phải đảm bảo quan hệ thống nhất dựa trên cơ sở một hệ
thống tổ chức hạch toán ban đầu. Xuất phát từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận
về bản chất của kế toán như sau:
- Là một phân hệ trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán cũng thực hiện chức
năng chung là thông tin và kiểm tra quá trình tái sản xuất nhưng trên góc độ cụ thể là tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp cụ thể.
- Kế toán là nhu cầu tất yếu khách quan đối với các hình thái kinh tế xã hội và là
một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng, phục vụ đắc lực và hữu hiệu nhất.
1.1.2. Vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị trường
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài
sản và sự vận động của tài sản (các hoạt động kinh tế tài chính) trong các đơn vị. Kế toán
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã
hội càng phát triển, kế toán càng cần thiết và trở thành công cụ quản lý kinh tế hiệu quả,

8
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của kế toán
có thể được phân tích qua các khía cạnh sau:
- Nhờ có kế toán mà các đơn vị có thể quản lý chặt chẽ tình hình hiện có cũng như
việc sử dụng các tài sản của đơn vị một cách hiệu quả.
Kế toán thực hiện việc ghi chép, theo dõi, giám sát thường xuyên, liên tục tình
hình hiện có, tình hình biến động (tăng, giảm, nhập, xuất, thu, chi, vay, trả, …) của tất cả
mọi tài sản nguồn hình thành các tài sản của đơn vị kế toán. Nhờ đó mà kế toán giúp cho
các nhà quản lý đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của
đơn vị.
- Thông tin do kế toán cung cấp là nguồn thông tin quan trọng, trung thực, khách
quan, chiếm tỷ trọng lớn trong dòng thông tin đầu vào của quá trình quản lý giúp cho các
nhà quản lý thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động nên luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Trong điều
kiện đó, để tồn tại và phát triển các đơn vị phải xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với
năng lực, trình độ của mình, chủ động trong hoạt động kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả tài sản, nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy, đòi hỏi các
đơn vị phải tổ chức thu nhận thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời về hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh tế phù
hợp và hữu hiệu. Ngoài ra từ những thông tin do kế toán cung cấp, các cơ quan quản lý
Nhà Nước, các cá nhân tổ chức, quan tâm đến hoạt động của đơn vị, nắm được tình hình
về tài sản, chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước và đề ra các quyết định quản lý, kinh doanh đúng đắn, có hiệu quả.
- Kế toán còn tiến hành phân tích và xử lý thông tin, giúp cho nhà quản lý đánh giá
chính xác, đúng đắn mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kinh tế (về sản lượng tiêu thụ,
doanh thu, về lợi nhuận, …), phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh tế của đơn vị
để có những biện pháp khắc phục kịp thời, phát hiện những thế mạnh, tiềm năng chưa
được khai thác hết làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển cho đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần, được quản lý theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà
nước, hoạt động kế toán trong các đơn vị thực hiện việc thu nhận, kiểm tra, xử lý, cung
cấp thông tin về các hoạt động của đơn vị và toàn xã hội là hết sức quan trọng. Với vai
trò này, người ta coi kế toán là quy tắc đầu tiên của quản lý, không có kế toán thì không
thể quản lý kinh tế được. Đến nay, kế toán đã trở thành một hoạt động quản lý khoa học
không thể thiếu trong quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.

9
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.1.3.1. Chức năng
Để quản lý hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống công cụ và
mỗi công cụ trong hệ thống phải đảm nhận một hay một số chức năng nhất định phục vụ
cho công tác quản lý. Kế toán - một phân hệ của hệ thống hạch toán, phải thông tin và
kiểm tra quá trình tái sản xuất xã hội trên góc độ cụ thể là tài sản và sự vận động của tài
sản trong từng đơn vị kinh tế. Do đó, kế toán có hai chức năng cơ bản sau:
* Chức năng thông tin
+ Hạch toán kế toán thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận
động của tài sản trong qua trình hoạt động của đơn vị. Những thông tin này cung cấp cho
nhà quản lý kinh tế có được những lựa chọn phù hợp để định hướng hoạt động của đơn vị
có hiệu quả.
+ Thông tin hạch toán kế toán có 3 đặc điểm cơ bản:
- Đây là những thông tin động về tuần hoàn của những tài sản trong doanh nghiệp.
- Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện
tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt thông tin và kiểm
tra.
+ Đối tượng sử dụng thông tin hạch toán kế toán: nhà quản lý (chủ doanh nghiệp,
hội đồng quản trị, ban giám đốc), người có lợi ích trực tiếp (nhà đầu tư, chủ nợ), người có
lợi ích gián tiếp (thuế, cơ quan chức năng, cơ quan thống kê...)
* Chức năng kiểm tra
Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ
thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:
+ Kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh kế toán về các mặt chính xác, kịp
thời, trung thực rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ kế toán và kết quả
công tác của bộ máy kế toán.
+ Kiểm tra đánh giá được tình hình chấp hành ngân sách, tình hình thực hiện kế
hoạch, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, kỷ
luật thu nộp...
1.1.3.2. Nhiệm vụ
+ Thu nhận, xử lý thông tin và số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán.
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa các hành
vi tham ô, lãng phí và vi phạm pháp luật khác về tài chính, kế toán.
10
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Yêu cầu kế toán
Để phát huy và thực hiện được vai trò là công cụ quản lý quan trọng, hiệu quả quá
trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải phản ánh trung thực, đúng thực
tế về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
+ Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác: Thông tin, số liệu trình bày trên BCTC phải là
những thông tin chính xác, có cơ sở pháp lý chắc chắn và phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng.
+ Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính; từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếu theo số liệu kế toán kỳ
trước.
+ Khoa học và có thể so sánh: Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo
trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán
Kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế. Để sử dụng kế toán phục vụ quản lý có hiệu quả cao, cần phải hiểu rõ nội dung,
phạm vi, mục đích... của kế toán tức là phải hiểu rõ về các loại kế toán. Kế toán có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, như:
a. Căn cứ vào mức độ, tính chất thông tin được xử lý
* Kế toán tổng hợp: Là kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế toán thu nhận, xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
* Kế toán chi tiết: Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế toán thu nhận, xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể và được biểu hiện không chỉ dưới
hình thái tiền tệ mà còn được biểu hiện dưới hình thái hiện vật, lao động.

11
b. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
* Kế toán tài chính: Là loại kế toán nhằm cung cấp thông tin cho những người ra
quyết định ở bên ngoài đơn vị như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà tài trợ... và nó
được tóm tắt dưới dạng các báo cáo gọi là báo cáo tài chính.
* Kế toán quản trị: Là loại kế toán phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản
trị đơn vị. Những thông tin này là cơ sở giúp nhà quản trị đưa ra các giải pháp, các quyết
định quan trọng có tác động then chốt đối với doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động của đơn vị có hiệu quả cao trong hiện tại và tương lai.
c. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch toán kế
toán
* Kế toán công: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở những đơn vị hoạt
động không có tính chất kinh doanh, không vì mục đích lợi nhuận.
Kế toán công được sử dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp của các Bộ, các Sở,
Ban, ngành, các tổ chức NN, đoàn thể xã hội...
* Kế toán doanh nghiệp: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các doanh
nghiệp hoạt động với mục tiêu chính của kinh doanh sinh lời.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

12
1.2.1. Một số khái niệm
- Đơn vị kế toán: là khái niệm chỉ phạm vi một tổ chức, một đơn vị có tổ chức kế
toán để hạch toán tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.
- Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất
sẽ không bị giải thể trong tương lai gần.
- Thước đo tiền tệ: là đơn vị thống nhất trong việc tính toán và ghi chép các nghiệp
kinh tế tài chính phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.
- Kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận,
cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm).
- Niên độ kế toán: là kỳ hạch toán mà các đơn vị kế toán cung cấp thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính trong vòng 12 tháng gồm 365 ngày (niên độ kế toán ở Việt
Nam bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
- Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận
khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện
chuyển giao. Trừ một số trường hợp doanh thu có thể được xác định theo các phương
pháp khác như theo số tiền thực thu, theo phương thức trả góp và theo phần trăm hoàn
thành.
- Nguyên tắc phù hợp: các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức đơn vị phải được
ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận các khoản thu nhập thì phải ghi nhận khoản chi
phí tương ứng tạo ra khoản thu nhập đó. Khoản chi phí tương ứng gồm chi phí trong kỳ,
chi phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau có liên quan đến khoản thu nhập trong kỳ
này.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

13
- Nguyên tắc công khai: báo cáo tài chính của đơn vị phải rõ ràng, dễ hiểu và phải
đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và được trình bày công khai
cho những người sử dụng .
- Nguyên tắc thận trọng: Thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng cần đảm
bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá quá
lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu: kế toán phải chú trọng các vấn đề, các yếu tố, các khoản
mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng, bỏ
qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự
vật hiện tượng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán
Với vai trò của kế toán là công cụ quản lý kinh tế, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả
mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Kế toán được thực hiện ở tất cả các tổ chức, xí nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng kinh phí của nhà nước (đơn vị kế toán). Đồng thời với đặc
trưng của kế toán là sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chuyên dùng. Do đó đối tượng
chung của kế toán là tài sản, nguồn hình thành tài sản, sự biến động của tài sản trong các
quá trình hoạt động kinh tế tài chính, các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
1.3.2. Đối tượng cụ thể
Đối tượng của hạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của
vốn.
+ Tài sản là lượng vốn biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo
bằng tiền.
+ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn.
+ Quá trình tuần hoàn của vốn là khi sử dụng lượng vốn trong doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất sẽ bị biến động tăng, giảm, chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái
khác.

14
1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán
a. Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.
* Tài sản ngắn hạn là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong doanh
nghiệp tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: là bộ phận tài sản tồn tại dưới
hình thái tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành
tiền.
- Tài sản là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là bộ phận tài sản đơn vị đem đầu
tư ra bên ngoài với mục đích để đem lại lợi nhuận như giá trị các loại chứng khoán, giá trị
vốn góp, các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi trong vòng một năm.
- Tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận giá trị tài sản của doanh
nghiệp đang nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh toán
trong vòng một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi
thường vật chất... đây chính là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác
chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc không hợp pháp.
- Tài sản là hàng tồn kho: là toàn bộ giá trị hàng tồn kho đang trong quá trình kinh
doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, hàng
mua đang đi đường, hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ...
* Tài sản dài hạn: Là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản ngắn
hạn, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản
đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
- Tài sản là các khoản phải thu dài hạn: là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao
gồm phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc...
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Tài
sản được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:

15
+ Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, bản quyền...
- Tài sản là các bất động sản đầu tư: Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất của doanh nghiệp hiện nắm giữ với mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh
doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh thông thường.
- Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn: là bộ phận tài sản của doanh
nghiệp được đem đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích để sinh lời, có thời hạn
thu hồi lớn hơn một năm như các loại chứng khoán dài hạn, vốn góp liên doanh dài hạn
dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết...
- Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn trên và có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm như các khoản chi phí trả trước, chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
b. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành
* Nợ phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị,
tổ chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả. Bao gồm: nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian một năm hoặc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác...
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian lớn hơn một năm
như: Vay và nợ thuê tài chính, nhận ký cược ký quỹ dài hạn…
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do doanh
nghiệp đầu tư từ ban đầu (chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư góp vốn) và được bổ sung từ
kết quả kinh doanh của mình (số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán). Bao gồm:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp để thành lập hoặc mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Kết quả tài chính của doanh nghiệp): là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu, thu nhập với một bên là toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ. Số lợi nhuận này chưa phân phối cho các lĩnh vực được sử dụng cho kinh doanh và
coi như vốn chủ sở hữu.

16
+ Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại
(các quỹ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn kinh phí sự nghiệp, dự án...)
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhu cầu vốn giữa các thời kỳ khác
nhau thì khác nhau. Do đó việc nhận biết nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) để có
biện pháp huy động đảm bảo nhu cầu về vốn nhằm thúc đẩy hoạt động của đơn vị có hiệu
quả là rất quan trọng. Vì thế hạch toán kế toán phải phản ánh giám đốc nguồn hình thành
tài sản của đơn vị.
1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch toán kế toán
Trong quá trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp vận động qua các giai đoạn
khác nhau, làm biến đổi về hình thái và giá trị. Cụ thể: Ở giai đoạn mua hàng là giai đoạn
đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, tài sản để chuẩn bị cho sản xuất (T - H). Ở giai đoạn sản
xuất là giai đoạn đơn vị sử dụng các loại nguyên vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động
để tạo ra sản phẩm theo mục đích đã định ( H -... SX... H’). Ở giai đoạn bán hàng là giai
đoạn đơn vị xuất kho thành phẩm, hàng hóa chuyển cho người mua để thu về một lượng
tiền tương ứng (H’ - T’).
Tóm lại, tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt biểu hiện khác nhau của cùng một
khối lượng vốn.
Một tài sản có thể được hình thành từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Do đó, tại
một thời điểm nhất định tổng tài sản của doanh nghiệp bao giờ cũng bằng tổng nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp đó.
Phương trình kế toán cơ bản được thiết kế:
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn
hay Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.4.1. Khái niệm
Là các phương thức, biện pháp kế toán sử dụng để thu thập, xử lý, phân tích cung
cấp thông tin về tài sản, sự biến động của tài sản và các quá trình hoạt động kinh tế tài
chính nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý.
1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán
1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
+ Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm
phát sinh các nghiệp vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho công tác kế toán và
công tác quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các văn bản chứng từ kế toán.
17
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp kế toán phân loại tài sản và nguồn vốn để giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của
từng loại tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Hình thức biểu hiện:
- Các tài khoản kế toán.
- Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản kế toán.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá
+ Khái niệm: Là phương pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí để xác định giá
trị thực tế của từng loại tài sản, từng quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác tính
giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.
+ Hình thức biểu hiện:
- Trình tự tính giá đối với các loại tài sản.
- Các bảng tính giá.
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán dựa trên các mặt
bản chất và mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán, nhằm cung cấp các thông
tin theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh để đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán gọi tắt là hệ thống báo cáo tài chính.
- Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo tài chính.
1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp
Bốn phương pháp kế toán trên đều nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho quá
trình quản lý nhưng ở mức độ và phạm vi khác nhau. Giữa các phương pháp có mối quan
hệ biện chứng bổ sung cho nhau nhằm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý.
Phương pháp chứng từ kế toán thu thập cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh gây ra sự biến động của tài sản, nguồn vốn đơn vị; phương pháp tài khoản kế
toán phân loại, tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động
của tài sản và nguồn vốn đã được phản ánh trên các chứng từ theo từng đối tượng cung
cấp thông tin tổng hợp về từng đối tượng kế toán cụ thể. Căn cứ thông tin số liệu phương
pháp tài khoản cung cấp phương pháp tính giá được sử dụng xác định giá trị của từng đối
tượng theo nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở thông tin phương pháp tài khoản, phương
pháp tính giá cung cấp, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được sử dụng cung cấp

18
thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình hoạt động kinh tế tài
chính tại đơn vị theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Do
đó trong công tác kế toán ở từng đơn vị, kế toán phải sử dụng đồng thời cả bốn phương
pháp.

19
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
Bài tập 1.1
Công ty TNHH Hùng Cường đến ngày 31/12/N có tình hình tài sản và nguồn vốn như
sau: (ĐVT: 1.000.000đ)
Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền
Máy móc thiết bị 4.500 Lợi nhuận chưa phân phối 150
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.895 Phải trả người lao động 60
Nguyên liệu, vật liệu 370 Tiền mặt tại quỹ 435
Tạm ứng 35 Tiền gửi ngân hàng 640
Công cụ dụng cụ 120 Thuế và các khoản phải nộp NN 120
Nhà cửa 1.900 Vay và nợ thuê tài chính 560
Phải trả người bán 195 Sản phẩm dở dang 90
Phải thu của khách hàng 255 Khách hàng ứng trước 160
Thành phẩm 310 Ứng trước cho người bán 140
Quỹ đầu tư phát triển 185 Quyền sử dụng đất 1.650
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 120
Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Cường.
Bài tập 1.2
Công ty TNHH MTV Hà Thành, có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ngày 31/12/
N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền
Tiền mặt 240.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.420.000
Phải thu của khách hàng 650.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 860.000
Phải thu nội bộ 120.000 Tạm ứng 80.000
Vay và nợ thuê tài chính 3.265.000 TSCĐHH 2.640.000
Tiền gửi ngân hàng 1.850.000 Quỹ đầu tư phát triển 760.000
Chứng khoán kinh doanh 840.000 Lợi nhuận chưa phân phối 460.000
Phải trả người bán 480.000 Công cụ dụng cụ 620.000
Phải trả công nhân viên 25.000 Hàng hoá 3.200.000
Các khoản phải thu khác 80.000 Thuế và các khoản phải nộp NN 50.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại các khoản mục tài sản, các khoản mục nguồn vốn.
2. Xác định giá trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/N.

20
Bài tập 1.3: Công ty TNHH MTV thương mại Hải Dương có tài liệu về tình hình tài sản
và nguồn vốn ở đầu kỳ như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền
Tiền mặt 790.000 Hàng mua đang đi đường 360.000
Tiền gửi ngân hàng 800.000 Nguyên liệu, vật liệu 180.000
Phải trả người bán 360.000 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược 100.000
Vay và nợ thuê tài chính 800.000 Hàng hoá tồn kho 600.000
Phải thu của khách hàng 320.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.295.000
Công cụ dụng cụ 120.000 Quỹ đầu tư phát triển 690.000
Phải trả, phải nộp khác 40.000 Tài sản cố định hữu hình 1.400.000
Phải trả công nhân viên 48.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 600.000
Phải thu khác 20.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 157.000
Chứng khoán kinh doanh 300.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Xác định giá trị tài sản của DN đầu kỳ kinh doanh.
Bài tập 1.4: Công ty TNHH MTV Hà Sơn có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu
tháng 4/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền
Tiền mặt 550.000 Tạm ứng 20.000
Tiền gửi ngân hàng 1.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 400.000
Phải trả cho người bán A 60.000 Công cụ dụng cụ 152.000
Vay và nợ thuê tài chính 710.000 Chứng khoán kinh doanh 250.000
TSCĐ hữu hình 1.520.000 Phải trả người bán B 80.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000 Phải thu của khách hàng K 220.000
Nguyên liệu, vật liệu 400.000 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 100.000
TSCĐ vô hình 148.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.300.000
Thuế và các khoản phải nộp NN 30.000 Hàng hoá 400.000
Chi phí trả trước 20.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của Công ty
2. Xác định giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty đầu tháng 4/N.

21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Giới thiệu: Các loại chứng từ, phân loại, trình tự luân chuyển và kiểm kê tài sản.
Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán;
- Khái niệm và ý nghĩa các loại chứng từ kế toán;
- Trình tự hạch toán;
- Khái niệm, ý nghĩa kiểm kê tài sản.
- Phân loại các loại chứng từ, các loại kiểm kê, phương pháp kiểm kê.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.
Nội dung chính:
2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1.1. Khái niệm
+ Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh các
nghiệp vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán:
- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
thực sự hoàn thành.
- Tổ chức thông tin (tổ chức xử lý, luân chuyển chứng từ): các bản chứng từ là vật
mang thông tin, để cung cấp thông tin phục vụ các công tác quản lý và công tác kế toán,
các bản chứng từ phải được xử lý, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan theo yêu cầu
quản lý của từng nghiệp vụ kinh tế.
Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế toán trong công tác kế toán của
đơn vị thông qua hệ thống các chứng từ và kế hoạch (chương trình) luân chuyển của
chứng từ kế toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thích hợp với tính đa dạng của
các nghiệp vụ kinh tế. Nhờ phương pháp này mà đảm bảo thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác và trung thực những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra ở
những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.

22
- Thông qua phương pháp này, kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động
kinh tế, tài chính, ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng, hành động lãng phí, tham ô, xâm
phạm tài sản, vi phạm chính sách, chế độ thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán.
- Giúp cho bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan có thể nhận biết kịp thời
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, từ đó có
những giải pháp, những quyết định đúng đắn, phù hợp góp phần quản lý có hiệu quả các
hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị
2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán
a. Khái niệm
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có,…
b. Ý nghĩa
* Đối với công tác kế toán
+ Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp kinh tế phát
sinh ở đơn vị.
+ Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ
kế toán.
* Đối với công tác quản lý, lãnh đạo
+ Là căn cứ pháp lý kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý kinh
tế, tài sản đơn vị, kiểm tra tình hình về bảo quản và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn
ngừa, có biện pháp xử lý mọi hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của đơn vị, của Nhà
nước.
+ Là bằng chứng để kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện tụng,
tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
2.2.2. Các loại chứng từ kế toán
a. Phân loại chứng từ theo công dụng
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt mệnh lệnh hay những
chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành như lệnh chi tiền, lệnh xuất
kho... Loại chứng từ này mới chỉ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa
hoàn thành nên chưa phải là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế
nào đó đã thực sự hoàn thành, như phiếu thu, phiếu chi... Chứng từ này kết hợp với
chứng từ mệnh lệnh sẽ dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.

23
- Chứng từ thủ tục kế toán: là những chứng từ tổng hợp phân loại các nghiệp vụ
kinh tế có liên quan theo những đối tượng cụ thể của kế toán để thuận lợi cho việc ghi sổ
và đối chiếu các loại tài liệu. Đó là các chứng từ trung gian như bảng kê phân loại chứng
gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc....
- Chứng từ liên hợp: là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng từ
nói trên, như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho...
b. Phân loại chứng từ theo điạ điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong: là những chứng từ được lập ra trong nội bộ đơn vị và chỉ
liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những quan hệ trong nội bộ như bảng tính
khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, phiếu thu, phiếu chi,...
- Chứng từ bên ngoài: là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có
liên quan đến đơn vị và được lập từ các đơn vị bên ngoài như hóa đơn mua hàng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho do bên ngoài lập, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng...
c. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ
- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, séc, biên bản kiểm kê quỹ ...
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, bản sao kê, thư tín dụng, hợp đồng nhập khẩu, …
- Chứng từ tiền vay ngân hàng: Phiếu tính lãi, khế ước vay, hợp đồng tín dụng, kế
hoạch trả nợ vay, cam kết vay vốn….
- Chứng từ vật tư, hàng hóa: hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, giấy chứng nhận xuất xứ nguồn hàng, hợp đồng kinh tế, báo giá, biên bản
kiểm kê hàng tồn kho, biên bản xử lý tài sản thiếu …
- Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý hợp đồng mua
bán TSCĐ, báo giá, phiếu bảo hành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ ...
d. Phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ
- Chứng từ gốc: là loại chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hay vừa hoàn thành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường ...
- Chứng từ tổng hợp: là loại chứng từ được dùng để tổng hợp số liệu của các
nghiệp vụ kinh tế cùng loại từ chứng từ gốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ
kế toán, như bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê phân loại chứng từ,...
e. Phân loại chứng từ theo phương thức lập

24
- Chứng từ một lần: là loại chứng từ ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ tiến
hành một lần và sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán.
- Chứng từ nhiều lần: là chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều
lần.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
+ Một chứng từ được coi là hợp lý, hợp lệ khi nó có đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Tên gọi chứng từ kế toán: Tất cả chứng từ kế toán đều có tên gọi nhất định như
phiếu thu, phiếu nhập kho,... nó là cơ sở để phục vụ việc phân loại, tổng hợp số liệu một
cách thuận lợi. Tên gọi chứng từ được xác định trên cơ sở nội dung kinh tế của nghiệp vụ
phản ánh trên chứng từ đó.
- Số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ: Khi lập các bản chứng từ phải ghi
rõ số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ. Yếu tố này được đảm bảo phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian nhằm giúp cho việc kiểm tra được
thuận lợi khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của cá nhân, của đơn vị lập và nhận chứng từ: Yếu tố này giúp cho
việc kiểm tra về mặt địa điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở để xác định
trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế.
- Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế: Mọi chứng từ kế toán đều phải ghi tóm
tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế. Nội dung nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy
xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng
chỗ trống phải gạch chéo.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng số, tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền ghi bằng số và chữ.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp
vụ. các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (kế toán trưởng) và người phê duyệt (thủ trưởng
đơn vị), đóng dấu của đơn vị.
* Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố không bắt buộc đối với mọi bản chứng từ tùy
thuộc từng chứng từ để đáp ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán mà có các yếu tố bổ
sung khác nhau như phương thức thanh toán, phương thức bán hàng vv...
Như vậy, bản chứng từ kế toán là cơ sở ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý cho mọi
thông tin kế toán cung cấp, do đó phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chứng từ kế toán phải phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính không được viết tắt, số và
chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.

25
- Chứng từ kế toán phản ánh đúng mẫu biểu quy định, ghi chép chứng từ phải rõ
ràng không tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Những chứng từ làm căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.
- Đối với những chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung cấp dịch vụ thì ngoài
các yếu tố đã quy định, phải có thêm chỉ tiêu thuế suất, số thuế phải nộp và hình thức thanh
toán. Chứng từ phải đảm bảo ghi chép đầy đủ các yếu tố cơ bản theo quy định.
- Đối với chứng từ phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước
ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và bản
dịch tiếng Việt phải được đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Ví dụ 2.1: Ngày 25 tháng 8 năm N, anh Nguyễn Văn Huy Công ty TNHH đầu tư
và xây dựng Huy Hoàng, địa chỉ SN 125 đường Ngô Quyền, phường Kim Tân, TP. Lào
Cai thu tiền bán gạch Tuynel của công ty TNHH Thương mại Đồng Tâm do anh Nguyễn
Mạnh Hà nộp với tổng trị giá lô hàng là 13.200.000 đồng đã có thuế giá trị gia tăng, thuế
suất thuế GTGT 10% theo hoá đơn GTGT số 12548 AH/BKTD ngày 12/8/N. Số phiếu
thu 225, quyển số 06.
Yêu cầu: Lập phiếu thu phản ánh nghiệp vụ phát sinh trên.
Giải:
Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Huy Hoàng
Địa chỉ: 125 Ngô Quyền, P. Kim Tân, TP. Lào Cai
PHIẾU THU
Quyển số: 06
Ngày 25 tháng 8 năm N
Số: 225……
Nợ: 111…
Có: 131ĐT……
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Mạnh Hà……………………………………
Bộ phận: Công ty TNHH Thương mại Đồng Tâm ……………………………..
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng theo hoá đơn GTGT số 12548 AH/BKTD ngày 12/8/N
Số tiền: 13.200.000 đồng.(Viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng
(Kèm theo: 01 (chứng từ gốc).
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng.
Ngày 25 tháng 8 năm N
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

26
2.3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.3.1. Khái niệm
Là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước, được chuyển đến các bộ
phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế toán.
2.3.2. Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
a. Lập, kiểm tra chứng từ
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài
và xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
- Kiểm tra về tính toán trên chứng từ đúng hay sai, có ghi đầy đủ các yếu tố hay
không.
- Kiểm tra nội dung ghi chép của chứng từ có đúng thể lệ, hợp pháp không, có
đúng với chế độ thể lệ tài chính hiện hành không, có phù hợp với các định mức và dự
toán được phê chuẩn không, điều chỉnh đề xuất ý kiến.
b. Hoàn chỉnh chứng từ
- Các chứng từ chưa phản ánh đầy đủ các số liệu, các đơn vị đo lường kế toán cần
tính toán chính xác, đúng đắn và đầy đủ các đơn vị đo lường cần thiết.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc
đơn vị ký duyệt.
- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu, lập định khoản kế toán (nếu có) phục vụ việc
ghi sổ kế toán.
c. Tổ chức luân chuyển chứng từ
- Căn cứ vào nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành phân loại
chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, rồi xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ qua các
bộ phận kế toán.
- Bộ phận kế toán khi nhận được chứng từ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan.
d. Bảo quản và lưu trữ chứng từ
- Sau khi ghi sổ kế toán và kết thúc kỳ kế toán, chứng từ cần phải được tổ chức lưu
trữ, bảo quản một cách khoa học, hợp lý nhằm bảo đảm an toàn, tránh mất mát và thuận
tiện cho việc tra cứu khi cần thiết.
- Khi hết thời gian lưu trữ theo quy định tại điều 40 của Luật kế toán, chứng từ kế
toán được đem đi hủy.

27
2.4. KIỂM KÊ TÀI SẢN
2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê
a. Khái niệm: Kiểm kê tài sản là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có
nhằm xác định số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện các khoản chênh
lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
b. Các loại kiểm kê
* Theo phạm vi tiến hành kiểm kê
+ Kiểm kê đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật hiện có thực tế của tài
sản.
+ Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm tra mặt chất lượng của vật tư,
hàng hóa,...
* Theo đối tượng tiến hành kiểm kê
+ Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê các loại tài sản của đơn vị, tài sản cố định, vật tư,
thành phẩm, tiền vốn... Loại kiểm kê này mỗi năm tiến hành ít nhất một lần trước khi lập
bảng cân đối kế toán cuối năm.
+ Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê từ loại tài sản nhất định hoặc kiểm kê ở từng
kho, từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.
* Theo thời gian tiến hành kiểm kê
+ Kiểm kê định kỳ: Là kiểm kê theo thời hạn quy định, tùy theo từng loại tài sản mà
định kỳ kiểm kê khác nhau như: Tiền mặt kiểm kê hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, tài sản
thường kiểm kê hàng năm.
+ Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột xuất ngoài kỳ quy định. Kiểm kê bất
thường trong trường hợp thay đổi người quản lý tài sản, khi có phát sinh có sự cố, hư
hao, tổn thất tài sản bất thường hoặc khi cơ quan tài chính, chủ quản thanh tra kiểm tra....
2.4.2. Phương pháp kiểm kê
a. Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật
- Hiện vật của đơn vị: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ.
- Phương pháp kiểm kê: Cân, đo, đong, đếm trực tiếp tại chỗ các loại tài sản bằng
hiện vật cần kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê hiện vật người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản, sử dụng tài sản phải có mặt chứng kiến tiến hành theo trình tự hợp lý.
b. Phương pháp kiểm kê tài sản tiền mặt, chứng khoán có giá trị như tiền
- Phân loại các loại tiền, chứng khoán.
- Phương pháp kiểm kê: Đếm tại chỗ.
c. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán

28
- Đối chiếu số dư từng tài khoản ở trên sổ kế toán của đơn vị và số liệu của ngân
hàng hoặc sổ kế toán của đơn vị thực tế (người mua, người bán).
- Lập biên bản xác nhận số tiền đang gửi tại ngân hàng, số phải thu, nợ phải trả của
đơn vị đối với bên ngoài, nếu có chênh lệch phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị để có biện
pháp giải quyết.
d. Lập biên bản kiểm kê
- Kết quả kiểm kê phải được hội đồng kiểm kê phản ánh vào biên bản kiểm kê, có
chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê và họ chịu trách nhiệm về chữ ký đó.
` - Biên bản kiểm kê là biên bản gốc để kế toán điều chỉnh lại số liệu trong sổ sách.

29
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài số 2.1
Công ty TNHH Thương mại Nghĩa Anh, địa chỉ: Phường Phố Mới - Thành phố
Lào Cai. Mã số thuế; 5300565142.
1. Ngày 14/3/N phát sinh nghiệp vụ bà Nguyễn Tuệ Nhi ở bộ phận văn phòng nộp
lại tiền tạm ứng chi không hết nhập quỹ 2.600.000đ theo phiếu thu số 100- PT, quyển số
04.
2. Ngày 15/3/N phát sinh nghiệp vụ ông Hà Duy Mạnh cán bộ của doanh nghiệp
tư nhân An Phát đặt trước tiền hàng bằng tiền mặt nhập quỹ 6.000.000đ theo phiếu thu số
101-PT, quyển số 04.
3. Thu tiền bán vật liệu xây dựng của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Sơn do
ông Nguyễn Tiến Minh nộp với tổng trị giá lô hàng là 3.300.000đ đã có thuế giá trị gia
tăng 10% theo hoá đơn GTGT số 133 AH/N ngày 16/3/N, phiếu thu số 102 -PT, quyển số
04.

Yêu cầu: Viết phiếu thu cho các nghiệp vụ kinh tế trên.

Đơn vị:.................................. Mẫu số 01 – TT


Địa chỉ: ................................ (Ban hành theoTT 200/TT-BTC
.. ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày ....... tháng .......năm ...
Quyển số:
Số:
Nợ:
Có:
Họ và tên người nộp tiền: ...............................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................................
Lý do nộp: .............................................................................................................................................
Số tiền: ..........................(Viết bằng chữ): ..................................................................................
Kèm theo: ........................................................................................................................Chứng từ gốc.

Ngày ............ tháng ............ năm

30
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
dấu)

+ Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):.....................................................................................................


+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):......................................................................................................
+ Số tiền quy đổi:....................................................................................................................................

Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

Bài số 2.2
Công ty TNHH Thương mại An Bình, địa chỉ: Phường Phố Mới - Thành phố Lào
Cai. Mã số thuế; 5300474010.
1. Ngày 20/3/N tạm ứng cho ông Nguyễn Thành Nam - phòng vật tư đi tìm hiểu
nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Hà Giang bằng tiền mặt: 10.000.000đ theo phiếu chi
số 88-CT, quyển số 04.
2. Ngày 22/3/N đặt trước tiền mua công cụ dụng cụ cho bà Vũ Tuệ Lâm cán bộ
của Công ty TNHH 1 thành viên Nguyễn Kim bằng tiền mặt: 5.000.000đ theo phiếu chi
số 89- CT, quyển số 04.
Yêu cầu: Viết phiếu chi cho nghiệp vụ kinh tế trên.

Đơn vị:.................................. Mẫu số 02 – TT


Địa chỉ: ................................ (Ban hành theoTT 200/TT-BTC
.. ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày ....... tháng .......năm ...
Quyển số:
Số:
Nợ:
Có:

31
Họ và tên người nhận tiền: .....................................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................................
Lý do chi: ...............................................................................................................................................
Số tiền: ..........................(Viết bằng
chữ): .......................................................................................
Kèm theo: ........................................................................................................................Chứng từ gốc.

Ngày ............ tháng ............ năm

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
dấu)

+ Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):.....................................................................................................


+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):......................................................................................................
+ Số tiền quy đổi:....................................................................................................................................
Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

Bài số 2.3
Công ty TNHH TM Tổng hợp Mai Long, địa chỉ: 043 - Đường Hoàng Liên -
P.Kim Tân - TP Lào Cai Mã số thuế; 5300531632, số tài khoản 37510000080800. Ngày 16
tháng 4 năm N có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Xuất tại kho công ty 1 chiếc xe máy nhãn hiệu LEAD 125CC phiên bản tiêu
chuẩn, màu vàng nâu bán cho ông Hà Quốc Huy công ty TNHH TM An Bình, địa chỉ:
060 - Đường Hàm Nghi - P. Kim Tân - TP Lào Cai; mã số thuế 5300621808, số tài khoản
8801215020683. Giá vốn 35.000.000đ, giá bán chưa có thuế suất thuế GTGT 10% là
38.000.000đ; số phiếu xuất 0156, số hóa đơn GTGT 0000345, seri ML/14P, công ty đã
nhận được tiền bằng chuyển khoản.
Yêu cầu: Viết phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng cho nghiệp vụ kinh tế trên.

Đơn vị:.................................. Mẫu số 02 – VT


Bộ phận:............................... (Ban hành theoTT 200/TT-BTC
.. ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

32
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày......tháng........năm…. Nợ:.........................................
Số:............................................... Có:.......................................

- Họ và tên người nhận hàng:....................................................Địa chỉ (bộ phận)..........................................


- Lý do xuất kho..............................................................................................................................................
- Xuất tại kho (ngăn lô):........................................Địa điểm..........................................................................

S Tên nhãn hiệu, quy cách Số lượng


T phẩm chất vật tư, dụng cụ, Theo Thực
Mã Đơn vị Đơn giá Thành tiền
T sản phẩm, hàng hoá chứng từ xuất
số tính

A B C D 1 2 3 4

Cộng

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): ........................................................................................................................


- Số chứng từ gốc kèm theo ...........................................................................................................................

Ngày.............tháng............năm
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Hoặc bộ phận có
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu xuất) (Ký, họ tên)

Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

33
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT3/001
Liên 1 (lưu)
Ngày .......tháng…….năm……… Ký hiệu ...........
Số:..................
Đơn vị bán hàng:……………………………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………….............Số tài khoản:……………………………
Điện thoại:………………………………………………Mã số thuế:……………………………
Họ và tên người mua hàng:…………………………………………………………………………
Tên đơn vị: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………..Số tài khoản:……………………………………
Hình thức thanh toán:………………………….Mã số thuế:………………………………………
TT Tên hàng hoá, dịch Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
vụ
A B C 1 2 3=1x 2

Cộng tiền hàng:……………………………..


Thuế suất GTGT:…………………%. Tiền thuế GTGT:
………………………….....
Tổng cộng tiền thanh toán:
…………………………….
Tổng số tiền (viết bằng chữ)……………………………………………………….........................
...........................................................................................................................................................
Người mua hàng Người bán hàng

Ký, ghi rõ họ tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao hoá đơn)
Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

34
Bài số 2.4
Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo, địa chỉ: 337 Nguyễn Phúc Lai, Đống
Đa, Hà Nội. Mã số thuế; 0101919921. Trong tháng 3 năm N có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sau:
Ngày 18/03/N, phòng Vật tư nhập kho 100 tấm Mark bằng Inox của công ty
TNHH Cơ khí Tín Đạt, 359 Trường Chinh, Kiến An, Hải Phòng; mã số thuế:
0201010168, đơn giá chưa có thuế GTGT 200.000đ/tấm, thuế suất thuế GTGT 10% theo
hóa đơn GTGT số 023548 AH/N ngày 17/03/N. Công ty đã trả bằng chuyển khoản. Công
ty nhập tại kho AB, địa điểm: SN 338 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội; theo phiếu
nhập kho số 01345; người giao hàng: ông Nguyễn Hùng Cường.
Yêu cầu: Viết phiếu nhập kho nghiệp vụ kinh tế trên.

Đơn vị:.................................. Mẫu số 01 – VT


Bộ phận: .............................. (Ban hành theoTT 200/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày........tháng..........năm… Nợ:........................................
Số:................................................ Có:........................................

- Họ và tên người giao:


- Theo...................................số......................ngày...........tháng.........năm........của.......................................
Nhập tại kho:...................................Địa điểm................................................................................................

ST Tên nhãn hiệu, quy cách Mã Đơn vị Số lượng


T phẩm chất vật tư, dụng số tính Theo Thực Đơn giá Thành tiền
cụ, sản phẩm, hàng hoá chứng từ nhập
A B C D 1 2 3 4

Cộng

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): ........................................................................................................................


- Số chứng từ gốc kèm theo ...........................................................................................................................

35
Ngày.............tháng............năm...
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận
có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

36
Giới thiệu: Hệ thống tài khoản kế toán, nội dung kết cấu chung các tài khoản kế toán,
cách ghi chép, kiểm tra, phân loại tài khoản kế toán.
Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
- Nội dung và kết cấu chung của tài khoản kế toán
- Cách ghi chép vào tài khoản kế toán
- Kiểm tra ghi chép số liệu trên TKKT
- Phân loại tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Ghi chép vào tài khoản kế toán, kiểm tra số liệu trên tài khoản kế toán, phân loại tài
khoản kế toán và thuộc được 1 số số hiệu TK kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.
Nội dung chính:
3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.1.1. Khái niệm
+ Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại tài sản và
nguồn vốn để giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có
và sự vận động của từng loại tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
- Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào tài khoản kế
toán.
3.1.2. Ý nghĩa
Phương pháp tài khoản kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị cũng như trong công tác kế toán, cụ thể:
- Kế toán có thể hệ thống hoá được thông tin tài sản và các hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, của
ngành, của đơn vị.

37
- Kế toán có thể hệ thống hoá thông tin cụ thể, chi tiết và tình hình tài sản và sự
vận động của tài sản ở từng đơn vị phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu
phân cấp quản lý kinh tế trong đơn vị, cũng như yêu cầu quản lý tài sản ở đơn vị.
- Kế toán có thể hệ thống hoá được số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để
lập các báo cáo kế toán định kỳ.
3.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.2.1. Khái niệm
Tài khoản (TK) kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán
(hay là tờ sổ kế toán, bảng liệt kê), được sử dụng để phản ánh, kiểm tra một cách thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng loại tài sản, từng
nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Để phản ánh đối tượng là tiền mặt kế toán mở tài khoản tiền mặt hoặc để
phản ánh đối tượng kế toán là tiền gửi ngân hàng kế toán mở tài khoản tiền gửi ngân
hàng,…
3.2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán
3.2.2.1. Nội dung của tài khoản kế toán
- Trên tài khoản kế toán phản ánh nội dung ở trạng thái đứng im và trạng thái vận
động của đối tượng kế toán.
- Trong kế toán trạng thái đứng im của kế toán được gọi là số dư của đối tượng kế
toán, còn trạng thái vận động của đối tượng kế toán là số phát sinh tăng và số phát sinh
giảm.
3.2.2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán
+ Tài khoản kế toán được mở theo dõi cho từng đối tượng kế toán cụ thể theo 3
nội dung: Số dư, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm.
+ Số phát sinh tăng, số phát sinh giảm là 2 mặt vận động đối lập của đối tượng kế
toán.
+ Kết cấu cơ bản của tài khoản kế toán gồm:
- Tên tài khoản: trùng với tên gọi của đối tượng kế toán mở tài khoản theo dõi.
- Bên Nợ: được quy ước là bên trái của tài khoản, phản ánh một mặt vận động của
đối tượng kế toán.
- Bên Có: được quy ước là bên phải của tài khoản, phản ánh mặt vận động đối lập
còn lại của đối tượng kế toán.
Tài khoản kế toán được thiết kế theo kiểu 2 bên hình chữ T.

38
Nợ Tên tài khoản Có

Lưu ý: "Nợ" và "Có" chỉ là thuật ngữ dùng trong hạch toán kế toán để phân biệt
nội dung ghi chép, mang tính chất quy ước, hoàn toàn không có ý nghĩa kinh tế.
3.2.2.3. Các chỉ tiêu trên tài khoản kế toán
+ Số dư đầu kỳ: Phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm đầu kỳ.
+ Số phát sinh: Phản ánh sự vận động của đối tượng kế toán ở trong kỳ có 2 dạng:
- Số phát sinh tăng: Phản ánh sự vận động tăng của đối tượng kế toán ở trong kỳ, số
phát sinh tăng làm tăng số dư đầu kỳ, để tiện theo dõi người ta đặt cùng bên với số dư
đầu kỳ.
- Số phát sinh giảm: Phản ánh sự vận động giảm của đối tượng kế toán ở trong kỳ, số
phát sinh giảm làm giảm số dư đầu kỳ, để tiện theo dõi người ta đặt khác bên với số với
số dư đầu kỳ và phát sinh tăng
+ Số dư cuối kỳ: Phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán ở cuối kỳ. SDCK phải
ghi cùng bên với SDĐK
Số dư đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm
3.2.3. Nội dung, kết cấu của các tài khoản kế toán cụ thể
3.2.3.1. Tài khoản tài sản (Tài khoản vốn)
* Nội dung phản ánh:
Tài khoản tài sản gồm các tài khoản phản ánh tình hình và sự biến động của các
đối tượng kế toán thuộc tài sản trong doanh nghiệp.
* Kết cấu chung tài khoản tài sản:
Theo thông lệ kế toán quốc tế, các tài khoản tài sản có kết cấu như sau:
Nợ TK Tài sản Có
SDĐK: P/ánh trị giá TS hiện
có đầu kỳ
SPS tăng: P/ánh trị giá TS SPS giảm: P/ánh trị giá TS
tăng trong kỳ giảm trong kỳ
SDCK: P/ánh trị giá TS hiện
có cuối kỳ

39
Thuộc loại tài khoản này bao gồm các tài khoản: TK tiền mặt, TK tiền gửi Ngân
hàng, TK Phải thu của khách hàng, TK nguyên vật liệu, TK hàng hóa, TK TSCĐ...
Ví dụ 3.1: Có tài liệu về nguyên liệu, vật liệu của công ty A như sau: ĐVT: 1 triệu đồng
Trị giá nguyên liệu, vật liệu D tồn đến ngày 01/01/N là 90
- Ngày 10/01/N nhập kho nguyên liệu, vật liệu D 250
- Ngày 15/01/N Xuất kho nguyên liệu, vật liệu D trị giá 200
Yêu cầu: P/ánh tình hình trên vào TK NL, VL và rút SDCK để tính.
SDCK = 90 + 250 - 200 = 140
Ví dụ 3.2: Giả sử ngày 01/02/N số dư của Tiền mặt 50, phải thu của khách hàng (A) 20,
tài sản cố định hữu hình 500 (ĐVT: triệu đồng)
- Ngày 05/02 nhập 100 tiền mặt vào quỹ
- Ngày 06/02 thu của khách hàng (A) trả nợ 15
- Ngày 07/02 chi mua TSCĐ 100
- Ngày 08/02 thu tiền thanh lý bằng giá trị còn lại của TSCĐ 10
- Trả tiền khách hàng bằng tiền mặt 30
Yêu cầu: Hãy p/ánh trên sơ đồ tài chữ T và rút số dư cuối kỳ các tài khoản SDCK :
TK tiền mặt = 50 + 100 +15 - 100 +10 - 30 = 45
TK phải thu khách hàng (A) = 20 - 15 = 5
TK TSCĐ = 500 + 100 - 10 = 590
3.2.3.2. Tài khoản nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)
* Nội dung phản ánh:
Tài khoản nguồn vốn gồm các tài khoản dùng để phản ánh tình hình và sự biến
động của các đối tượng thuộc nguồn vốn
* Kết cấu chung tài khoản nguồn vốn:
Theo thông lệ kế toán quốc tế, các tài khoản nguồn vốn có kết cấu:
Nợ TK Nguồn vốn Có
SDĐK: P/ánh số nguồn vốn
hiện có đầu kỳ

SPS giảm: P/ánh số nguồn SPS tăng: P/ánh số nguồn vốn


vốn giảm trong kỳ tăng trong kỳ

SDCK: P/ánh số nguồn vốn


hiện có cuối kỳ
TK nguồn vốn có kết cấu ngược với TK tài sản

40
Thuộc loại tài khoản Nguồn vốn bao gồm các tài khoản: TK vay và nợ thuê tài
chính, TK phải trả người bán, TK nguồn vốn kinh doanh...
Ví dụ 3.3: Giả sử tại 01/01/N số dư tiền vay và nợ thuê tài chính của Công ty B là
100 (ĐVT: triệu đồng)
- Ngày 15/01 vay ngắn hạn để thanh toán tiền mua hàng 150
- Ngày 25/01 Chuyển khoản trả nợ tiền vay ngắn hạn 40
Yêu cầu: Hãy phản ánh vào sơ đồ chữ T tài khoản Vay và nợ thuê tài chính và rút
SDCK của nó.
SDCK TK Vay và nợ thuê tài chính = 100 +150 - 40 = 210
3.2.3.3. Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh
a. Nội dung: phản ánh các đối tượng kế toán là quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp
b. Kết cấu tài khoản
Quá trình kinh doanh là phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (mua - sản xuất - bán) ở trong một thời kỳ kinh doanh nhất định. Do đó loại
tài khoản này phản ánh ở tại một thời điểm quá trình kinh doanh nên không có số dư đầu
kỳ và số dư cuối kỳ.
Quá trình kinh doanh bao gồm nhiều quá trình kinh doanh cụ thể nhưng nó chia
thành hai quá trình kinh doanh cơ bản là quá trình thu nhập và quá trình chi phí.
b1. Kết cấu tài khoản thu nhập
Nợ TK Doanh thu Có
+ Các khoản làm giảm Tập hợp các khoản doanh
doanh thu thu hoặc thu nhập
+ Kết chuyển DTT

Thuộc loại tài khoản này bao gồm: Doanh thu bán hàng và cấp hàng hóa dịch vụ;
Doanh thu hoạt động tài chính; Thu nhập khác
b2. Kết cấu tài khoản chi phí
Nợ TK Chi phí Có
Tập hợp các khoản chi Các khoản ghi giảm chi
phí phát sinh trong kỳ phí trong kỳ
Kết chuyển chi phí

Thuộc loại tài khoản này bao gồm: TK chi phí NVL trực tiếp, TK chi phí nhân
công trực tiếp, TK chi phí bán hàng, TK chi phí quản lý doanh nghiệp...

41
Chú ý: Ngoài các tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn còn có các tài khoản
lưỡng tính (vừa phản ánh tài sản, vừa phản ánh nguồn vốn hay vừa có số dư nợ vừa có số
dư có). Loại tài khoản này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình thanh toán công nợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:
- Tài khoản phải trả người bán là tài khoản nguồn vốn nhưng tài khoản ứng trước
cho người bán lại là tài khoản tài sản mặc dù có chung một số hiệu tài khoản.
- Tài khoản phải thu khách hàng là tài khoản tài sản nhưng tài khoản khách hàng
đặt tiền trước lại là tài khoản nguồn vốn mặc dù có chung một số hiệu tài khoản.
Kết cấu chung của các tài khoản thuộc loại này như sau:
Nợ Tài khoản chủ yếu vừa phản ánh TS vừa phản ánh NV Có
SDĐK: Phản ánh số nợ phải thu SDĐK: Phản ánh số nợ phải trả lớn hơn
lớn hơn số nợ phải trả đầu kỳ số nợ phải thu đầu kỳ
SPS giảm: Phản ánh nợ phải thu SPS tăng: Phản ánh nợ phải trả tăng
tăng thêm trong kỳ và nợ phải trả thêm trong kỳ và nợ phải thu đã thu
đã trả trong kỳ trong kỳ
SDCK: Phản ánh số nợ phải thu SDCK: Phản ánh số nợ phải trả lớn hơn
lớn hơn số nợ phải trả cuối kỳ số nợ phải thu cuối kỳ
Các tài khoản hỗn hợp phản ánh các đối tượng kế toán theo cả 2 nội dung: nợ phải
thu và nợ phải trả. Do vậy, để quản lý chặt chẽ công nợ và đồng thời để có số liệu phục
vụ cho việc lập các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán khi sử
dụng tài khoản loại này, bắt buộc kế toán phải mở các chi tiết để tách biệt số dư Nợ và số
dư Có.
3.3. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.3.1. Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
+ Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục hệ thống hoá các tài khoản kế toán sử
dụng để phản ánh các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh nhằm thu thập
thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
+ Hệ thống tài khoản sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hoá
thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin.
+ Trên hệ thống tài khoản được chia thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm tài khoản thuộc bảng CĐKT: loại tài sản, loại nợ phải trả, loại Vốn chủ sở
hữu
- Nhóm tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh: loại doanh thu, loại Chi phí,
loại thu nhập khác, loại Chi phí khác, loại Xác định kết quả kinh doanh

42
+ Hệ thống tài khoản thống nhất là một nội dung của chế độ kế toán thống nhất, nó
bao gồm các quy định thống nhất về số lượng tài khoản, tên gọi, ký hiệu, nội dung và kết
cấu của tài khoản.
3.3.2. Số hiệu và tên gọi các tài khoản
+ Số hiệu và tên gọi các tài khoản được sử dụng để phản ánh tổng quát nội dung
kinh tế mà tài khoản thể hiện. Cụ thể;
+ Số thứ tự từ 1 đến 9 làm thành số đầu tiên của thứ tự tất cả các tài khoản trong loại
được đề cập đến
+ Ký hiệu của các tài khoản trong từng loại bao giờ cũng bắt đầu từ ký hiệu của loại
+ Ký hiệu của tài khoản cấp 2 bao giờ cũng bắt đầu bằng ký hiệu của tài khoản cấp
1 đã chia ra nó
+ Các tài khoản cấp 1 bao giờ cũng có 3 chữ số trong đó:
- Chữ số đầu tiên phản ánh số thứ tự của loại
- Chữ số thứ hai phản ánh số thứ tự của nhóm
- Chữ số thứ ba phản ánh số thứ tự của tài khoản
+ Tài khoản có 4 chữ số là tài khoản cấp 2 mang toàn bộ ký hiệu của tài khoản cấp
1 và đánh theo thứ tự của tài khoản cấp 2
+ Tài khoản có 5 chữ số là tài khoản cấp 3 mang toàn bộ ký hiệu của tài khoản cấp
2 và đánh theo thứ tự của tài khoản cấp 3
Ví dụ 3.16: Tài khoản tiền mặt ký hiệu 111
1 1 1
Loại tài khoản
Nhóm tài khoản
Số thứ tự tài khoản trong nhóm
Ví dụ 3.17: Tiền Việt Nam đồng ký hiệu 1111
1 1 1 1
Loại tài khoản

Nhóm tài khoản


Số thứ tự tài khoản trong nhóm
Chỉ tiêu chi tiết trên tài khoản
Bao gồm từ loại 1- loại 9, cụ thể:
Loại 1, 2 Tài sản
Loại 3 Nợ phải trả

43
Loại 4 Vốn chủ sở hữu
Loại 5 Doanh thu
Loai 6 Chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7 Thu nhập khác
Loại 8 Chi phí khác
Loại 9 Xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay, để tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế ở từng đơn vị cũng như toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho
từng ngành kinh tế: gồm hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp, các đơn vị
hành chính sự nghiệp, ngân sách, kho bạc Nhà nước, ngân hàng.
(Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
theo Thông tư số 200/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 về chế độ kế toán doanh
nghiệp - Phụ lục 1)
3.4. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Phân loại tài khoản kế toán là việc sắp xếp các tài khoản khác nhau vào từng
nhóm, từng loại tài khoản theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại tài khoản kế
toán giúp cho việc xây dựng tài khoản kế toán và sử dụng tài khoản một cách khoa học
và hợp lý, giúp cho nhân viên kế toán nắm được nội dung, công dụng, kết cấu của từng
tài khoản kế toán để thuận tiện cho việc ghi chép kế toán cũng như có thể kiểm tra được
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở DN qua số liệu ở các tài khoản kế toán.
3.4.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
Phân loại theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các tài khoản phản ánh các đối
tượng có nội dung kinh tế giống nhau thành từng loại, từng nhóm. Theo cách phân loại
này tài khoản kế toán được chia thành 4 loại:
Loại I: Loại tài khoản phản ánh tài sản.
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng là tài sản của đơn vị. Căn cứ vào
nội dung cụ thể, loại tài khoản tài sản được chia thành các nhóm tài khoản sau:
+ Nhóm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn: tiền mặt, hàng hoá, thành phẩm, phải
thu khách hàng,...
+ Nhóm tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: TSCĐ hữu hình, vô hình, các khoản góp
vốn liên doanh, liên kết, ...
Loại II: loại tài khoản phản ánh nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản).
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán là nguồn hình thành nên tài
sản của đơn vị. Căn cứ vào nội dung cụ thể, loại tài khoản này được chia thành các nhóm
tài khoản sau:

44
+ Nhóm tài khoản phản ánh công nợ phải trả: phải trả người bán, phải trả công nhân
viên, phải trả khác, thuế và các khoản phải nộp..
+ Nhóm tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư XDCB,...
Loại III: loại tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh.
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán là các quá trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào nội dung kinh tế, loại quá trình kinh doanh được chia
thành các nhóm tài khoản sau:
+ Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác;
+ Nhóm tài khoản phản ánh chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí khác,
chi phí thuế TNDN...
+ Tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
3.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu
Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu là căn cứ vào công dụng của tài
khoản để sắp xếp thành từng loại có công dụng giống nhau. Phân loại tài khoản theo công
dụng và kết cấu giúp cho việc nghiên cứu và sử dụng các tài khoản kế toán được thành
thạo trong việc ghi chép, giúp cho việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế đã ghi chép trên tài
khoản được sâu sắc, đáp ứng yêu cầu quản lý. Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán
được chia thành các loại sau:
* Loại tài khoản cơ bản:
+ Nhóm tài khoản phản ánh tài sản
+ Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn
+ Nhóm tài khoản hỗn hợp (lưỡng tính): phải trả cho người bán, phải thu khách
hàng
* Loại tài khoản điều chỉnh:
Là những tài khoản được sử dụng cùng với tài khoản chủ yếu được điều chỉnh nhằm
phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản và nguồn vốn của đơn vị. Thuộc loại này gồm
các nhóm sau:
+ Nhóm tài khoản điều chỉnh gián tiếp giá trị của tài sản: hao mòn TSCĐ, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn...
+ Nhóm tài khoản điều chỉnh trực tiếp giá trị của tài sản: chênh lệch tỷ giá hối đoái,
chênh lệch đánh giá lại tài sản
* Loại tài khoản nghiệp vụ:
+ Nhóm tài khoản phân phối:

45
Nhóm tài khoản tập hợp – phân phối
Thuộc nhóm này gồm các tài khoản dùng để tập hợp các loại chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí và phân bổ chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí; giúp cho đơn vị kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí, kế hoạch
chi phí.
Kết cấu của nhóm tài khoản này như sau:
Nợ Nhóm tài khoản tập hợp – phân phối Có
Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ - Các khoản được ghi giảm chi phí
- Phân bổ chi phí cho các đối tượng
chịu chi phí.
Sau khi phân bổ chi phí, các tài khoản thuộc nhóm này thường không còn số dư.
Nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, TK
Chi phí nhân công trực tiếp, TK Chi phí sản xuất chung, TK Chi phí bán hàng, TK Giá
vốn hàng bán...
Nhóm tài khoản phân phối dự toán
Bao gồm các tài khoản được sử dụng để phản ánh, cung cấp thông tin nhằm kiểm
tra, giám sát các khoản chi phí mà thời kỳ phát sinh và thời kỳ phát huy tác dụng không
phù hợp với nhau về thời gian, bao gồm:
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã tính trước
vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí, từ đó hình
thành nguồn để bù đắp các khoản chi phí phát sinh thực tế của các kỳ tiếp theo nhằm
không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ.
Nhóm tài khoản tính giá thành
Bao gồm các tài khoản dùng để tập hợp chi phí cấu thành giá và tính giá các đối
tượng cần tính giá. Công dụng của các tài khoản thuộc nhóm này giúp kế toán tập hợp chi
phí cấu thành giá và tính giá của các đối tượng cần tính giá, kiểm tra được tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh (chỉ tiêu mua hàng, chỉ tiêu sản xuất...)
Nhóm tài khoản doanh thu
Là những tài khoản dùng để phản ánh doanh thu hoặc thu nhập của các hoạt động:
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác... Công dụng của
các tài khoản thuộc nhóm này giúp doanh nghiệp xác định doanh thu (thu nhập) thực hiện
trong kỳ của các hoạt động.
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, TK Doanh thu hoạt động tài chính,...
Nhóm tài khoản xác định kết quả

46
Bao gồm các tài khoản dùng để phản ánh thu nhập của đơn vị và xác định kết quả
hoạt động của đơn vị. Công dụng của các tài khoản thuộc nhóm này giúp doanh nghiệp
phản ánh được toàn bộ thu nhập, chi phí trong từng kỳ kinh doanh và xác định được kết
quả lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập, kế hoạch lợi nhuận.
3.4.3. Phân loại tài khoản theo quan hệ với các báo cáo tài chính
* Các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán:
+ Nhóm tài khoản phản ánh giá trị tài sản
+ Nhóm tài khoản phản ánh giá trị nguồn vốn
- Tài khoản phản ánh công nợ phải trả
- Tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu
* Các tài khoản thuộc báo cáo tài chính
+ Tài khoản phản ánh chi phí
+ Tài khoản phản ánh doanh thu
+ Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
3.4.4. Phân loại tài khoản theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ánh
trong tài khoản
* Tài khoản kế toán tổng hợp (TK cấp 1): Loại này phản ánh các TK kế toán ở
dạng tổng quát như là các TK cấp 1.
* TK kế toán chi tiết (TK cấp 2, 3): Loại này bao gồm các TK kế toán phản ánh
các đối tượng kế toán ở dạng chi tiết cụ thể hơn các TK cấp 2, và các sổ chi tiết.
3.5. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.5.1. Khái niệm
Ghi chép trên tài khoản kế toán là phương thức kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đồng thời vào hai bên của hai hay nhiều tài khoản kế toán theo đúng nội dung
kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
Thực chất của ghi chép trên tài khoản kế toán là ghi Nợ tài khoản này, ghi Có tài
khoản khác với số tiền bằng nhau.
Nợ TK Tiền mặt Có Nợ TK Hàng hóa Có

100 tr đ 100 tr đ

Quan hệ đối ứng tài khoản

47
3.5.2. Định khoản kế toán
Để ghi chép trên tài khoản kế toán, kế toán viên phải tiến hành định khoản kế toán.
Vậy, định khoản kế toán là việc xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán.
Ví dụ 3.4: Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 10 triệu đồng.
Nợ TK “Tiền mặt”: 10 trđ
Có TK “TGNH”: 10 trđ
Có 2 loại định khoản kế toán
+ Định khoản kế toán giản đơn: là định khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản kế
toán trong cùng một nghiệp vụ kinh tế.
Cách ghi: Nợ TK ...
Có TK ....
+ Định khoản kế toán phức tạp: là định khoản kế toán có liên quan đến 3 tài khoản
trở lên. Thực chất là do ghép nhiều định khoản giản đơn với nhau. Có 3 dạng:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi Nợ cho nhiều tài khoản đối ứng với 1 TK Có
Ví dụ 3.5: Doanh nghiệp B mua nguyên vật liệu của công ty A về sử dụng đã nhập
kho đủ, giá mua chưa có thuế GTGT là 100 (thuế suất thuế GTGT 10%), doanh nghiệp
chưa thanh toán tiền cho công ty A. (ĐVT: triệu đồng)
Nợ TK “ Nguyên liệu, vật liệu”: 100
Nợ TK “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”: 10
Có TK “Phải trả cho người bán (A)”: 110
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi Nợ cho một tài khoản đối ứng với nhiều TK Có
Ví dụ 3.6: Doanh nghiệp B thanh toán cho công ty A số tiền 110 trđ trong đó trả
bằng tiền mặt 15 triệu đồng, còn lại trả bằng chuyển khoản. (ĐVT: triệu đồng)
Nợ TK “Phải trả người bán- DN A”: 110
Có TK “Tiền mặt”: 15
Có TK “Tiền gửi ngân hàng”: 95
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi Nợ nhiều tài khoản đối ứng với ghi Có nhiều tài
khoản khác.
Các bước lập định khoản kế toán:
Bước 1: Xác định nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến đối tượng kế toán
nào và xem xét xem chúng được phản ánh ở tài khoản kế toán nào
Bước 2: Căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ kinh tế khách
quan giữa các đối tượng kế toán để ghi vào bên Nợ hay bên Có của tài khoản kế toán.

48
Ví dụ 3.7. Vay ngắn hạn ngân hàng để mua hàng hóa trị giá 150 hàng đã nhập kho
đủ. ĐVT: triệu đồng)
Bước 1: Đối tượng kế toán: tài khoản "Vay và nợ thuê tài chính”; tài khoản “Hàng hóa”
Bước 2: Quan hệ đối ứng: vay và nợ thuê tài chính tăng 150 trđ, làm nguồn vốn vay tăng
(SPS tăng) ghi bên Có; hàng hoá tăng 150 trđ, hàng hoá thuộc tài sản làm tài sản tăng
(SPS tăng) ghi bên Nợ
Nợ TK “Hàng hóa” 150
Có TK “Vay và nợ thuê tài chính” 150
* Yêu cầu ghi sổ kép và định khoản kế toán đúng:
+ Phân tích chính xác nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Nắm vững mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản trong hệ thống tài khoản
+ Trong 1 định khoản bao giờ cũng ghi Nợ trước, Có sau và lệch nhau từ 0,7 đến
1,0 cm, chữ cái đầu viết hoa.
+ Tổng số tiền ghi Nợ của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi
Có của các tài khoản liên quan trong cùng 1 định khoản.
* Chú ý: Trong công tác kế toán không nên gộp nhiều định khoản giản đơn thành
1 định khoản phức tạp gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu.
3.5.3. Quan hệ đối ứng tài khoản
* Khái niệm: là sự quy định mối liên quan giữa bên Nợ tài khoản này với bên Có
tài khoản khác trong cùng 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Các quan hệ đối ứng tài khoản: 4 loại chính
Loại 1: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng giá trị tài sản khác
Ví dụ 3.8: Rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt 5.000.000VND
Nợ TK TM: 5.000.000
Có TK TGNH: 5.000.000
Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn khác
Ví dụ 3.9: Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 20.000.000 VND, kế toán ghi:
Nợ TK Phải trả người bán: 20.000.000
Có TK Vay và nợ thuê tài chính: 20.000.000
Loại 3: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm tăng tương ứng nguồn vốn
Ví dụ 3.10: Ngân sách Nhà nước cấp cho DN một TSCĐ hữu hình 100.000.000 VND
Nợ TK TSCĐHH: 100.000.000
Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 100.000.000

49
Loại 4: Giảm giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn
Ví dụ 3.11: Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng chuyển khoản 40.000.000 VND
Nợ TK Phải trả NLĐ: 40.000.000
Có TK Tiền gửi NH: 40.000.000
* Ngoài ra có các loại quan hệ đối ứng khác
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động làm giảm tài sản đồng thời làm tăng chi phí
Ví dụ 3.12: Chi phí tiếp khách ở bộ phận quản lý DN chi bằng tiền mặt 2.000.000 VND
Nợ TK Chi phí QLDN: 2.000.000
Có TK TM: 2.000.000
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản đồng thời phát sinh thu nhập
Ví dụ 3.13: Bán sản phẩm khách hàng trả ngay bằng tiền mặt 16.500.000 VND (bao gồm
cả thuế GTGT 10%)
Nợ TK Tiền mặt: 16.500.000
Có TK Doanh thu bán hàng: 15.000.000
Có TK Thuế và các khoản phải nộp NN: 1.500.000
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn đồng thời phát sinh chi phí
Ví dụ 3.14: Mua NVL chưa trả tiền cho công ty N dùng ngay vào sản xuất, trị giá chưa
có thuế GTGT 50.000.000 VND, thuế suất thuế GTGT 10%
Nợ TK Chi phí NVLTT: 50.000.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000.000
Có TK Phải trả người bán (N): 55.000.000
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguồn vốn đồng thời phát sinh thu nhập
Ví dụ 3.15: Bán sản phẩm trừ vào lương cán bộ công nhân viên 1.000.000 đ
Nợ TK Phải trả người lao động: 1.000.000
Có TK Doanh thu bán hàng: 1.000.000
3.5.4. Bút toán
Việc ghi định khoản kế toán vào hệ thống sổ tổng hợp kế toán được gọi là thực
hiện bút toán.
3.6. KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.6.1. Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp
Để đảm bảo yêu cầu chính xác, rõ ràng của thông tin kế toán sau khi ghi chép,
phản ánh vào các tài khoản kế toán cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm tra tính
chính xác việc ghi chép trên tài khoản.

50
Vậy, kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp là công việc kiểm tra
số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp được tiến hành vào lúc cuối kỳ hạch
toán, sau khi khoá sổ bằng cách lập bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản hay bảng cân
đối tài khoản (là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ của tất cả các tài khoản tổng hợp sử dụng ghi kép)
Bảng cân đối số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ (trừ các tài khoản ghi đơn). Bảng này dùng để kiểm tra đối chiếu
số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập
báo cáo tài chính đồng thời còn cho thấy tình hình biến động về tài sản của doanh nghiệp
một cách khái quát qua việc đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh Nợ hoặc phát sinh Có và
số dư cuối kỳ.
Bảng cân đối tài khoản
Tháng…. Năm
Đơn vị tính

Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ


Tên tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
A 1 2 3 4 5 6

Tổng cộng
- Cột tên tài khoản (Cột A): Ghi tên các tài khoản theo thư tự bắt đầu từ tài khoản
thứ nhất cho đến hết các tài khoản
- Cột số dư đầu kỳ và số dư cuồi kỳ (cột 1,2,5,6): lấy số dư đầu kỳ và số dư cuối
kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán để ghi dòng tài khoản tương ứng và vào cột nợ hoặc
cột có cho phù hợp
- Cột số phát sinh trong kỳ (Cột 3,4): Lấy số cộng phát sinh của từng tài khoản
trên sổ kế toán để ghi vào cột nợ, cột có phù hợp và tương ứng với dòng tài khoản đó
- Sau khi liệt kê hết số liệu của tất cả các tài khoản thì tiến hành cộng số liệu theo
cột để ghi vào dòng tổng cộng cuối bảng.
* Kiểm tra đảm bảo nguyên tắc ghi kép và nguyên tắc định khoản cụ thể như sau:
- Kiểm tra số liệu ghi chép trên từng tài khoản

SDCK SDĐK SPS SPS giảm


= + -
tăng trong kỳ trong kỳ
- Kiểm tra dòng tổng cộng
Tổng SDĐK Tổng SDĐK
=
bên Nợ của các TK bên Có của các TK

51
Tổng SPS Tổng SPS trong kỳ bên Có
=
trong kỳ bên Nợ của các TK của các TK
Tổng SDCK Tổng SDCK
=
bên Nợ của các TK bên Có của các TK
3.6.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán
tổng hợp tương ứng
Là công việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản
tổng hợp tương ứng được tiến hành vào lúc cuối kỳ hạch toán, sau khi khoá sổ bằng cách
lập bảng chi tiết số phát sinh tài khoản hay bảng tổng hợp chi tiết (là bảng kê đối chiếu
toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuồi kỳ của tất cả các tài khoản chi tiết
của từng tài khoản tổng hợp tương ứng).
Có 2 dạng
Bảng chi tiết số phát sinh
(Dùng cho các tài khoản hàng tồn kho)
Tên tài khoản:……………
Tháng ..... năm ....
S Tên đối Đơn Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
tt tượng vị
tính SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

Cộng

Bảng chi tiết số phát sinh


(Dùng cho các tài khoản khác)
Tên tài khoản:……………
Tháng ..... năm ....
STT Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ
chi tiết
Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Tổng cộng

Dựa vào số liệu trên dòng tổng cộng của bảng đối chiếu kiểm tra xem số liệu trên
dòng này có phù hợp với số liệu trên tài khoản tổng hợp hay không (Số dư đầu kỳ, số
phát sinh, số dư cuối kỳ)

52
BÀI TẬP CHƯƠNG 3

Bài 3.1: Hãy nêu nội dung kinh tế của các định khoản sau: (ĐVT: 1.000đ)
1. Nợ TK Phải trả người lao động: 70.000
Có TK Tiền gửi ngân hàng: 70.000
2. Nợ TK Tiền gửi ngân hàng: 100.000
Có TK Tiền mặt: 100.000
3. Nợ TK TSCĐ hữu hình: 50.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Có TK Phải trả người bán (A): 55.000
4. Nợ TK Tạm ứng (NV A): 1.000
Có TK Tiền mặt: 1.000
5. Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu: 10.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 1.000
Có TK Tiền mặt: 11.000
6. Nợ TK Vay và nợ thuê tài chính: 40.000
Có TK Tiền gửi ngân hàng: 40.000
7. Nợ TK Phải trả cho người bán (M): 100.000
Có TK Tiền gửi ngân hàng: 100.000
8. Nợ TK TSCĐ hữu hình: 250.000
Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 250.000
9. Nợ TK Thành phẩm (H): 120.000
Có TK Chi phí SX kinh doanh dở dang: 120.000
10. Nợ TK Tiền gửi ngân hàng: 30.000
Có TK Phải thu của khách hàng (K): 30.000
Bài tập 3.2: Cho số dư của một số tài khoản kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ánh
như sau: (ĐVT: 1.000đ)
- TK Tiền mặt: 150.000
- TK Tiền gửi ngân hàng: 600.000
- TK Phải trả người bán (A): 320.000
- TK TSCĐ hữu hình: 1.200.000

53
- TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.500.000
- TK Phải trả người lao động: 400.000
Trong tháng 2/N có các NVKTPS sau:
1. Tạm ứng cho nhân viên Q phòng tổ chức đi công tác bằng chuyển khoản 5.000
2. Trả tiền hàng cho người bán A bằng chuyển khoản: 220.000
3. Công ty M góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu trị giá 250.000
4. Trả lương tháng 1/N cho người lao động 300.000 bằng chuyển khoản.
5. Mua CCDC S, trị giá chưa có thuế GTGT 10% là 160.000. DN chưa trả tiền cho công
ty T.
6. Cấp trên cấp cho DN một nhà văn phòng trị giá 550.000.
7. Mua nguyên vật liệu A, trị giá chưa có thuế GTGT 10% là 70.000, DN chưa thanh toán
tiền cho người bán X.
8. DN nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước bằng tiền mặt 4.000
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Vẽ sơ đồ chữ T của các TK có liên quan.
Bài tập 3.3
Doanh nghiệp Gia Hân tính thuế theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối tháng 3/201N có tình hình như sau
(ĐVT: 1.000VND)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 200.000 Vay và nợ thuê tài chính 100.000
Tiền gửi ngân hàng 250.000 Phải trả người bán K 95.000
Phải thu của khách hàng H 80.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 920.000
Nguyên vật liệu 190.000 Lợi nhuận chưa phân phối 270.000
Trong tháng 4/201N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau( đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Mua nguyên vật liệu nhập kho, giá mua chưa có thuế GTGT 10.000, thuế suất thuế
GTGT là 10%, doanh nghiệp trả bằng tiền gửi ngân hàng 50%, còn lại nợ người bán K.
2. Doanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ người bán K 20.000.
3. Doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để mua một dây chuyền sản xuất mới, giá mua
chưa có thuế GTGT là 30.000, thuế suất thuế GTGT là 10%.
4. Khách hàng H trả tiền nợ cho DN bằng chuyển khoản 60.000
5. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ: 40.000

54
6. Công ty M góp vốn liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng 300.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Lên định khoản chữ T và xác định số dư cuối kỳ cho 4 tài khoản sau: Phải thu của
khách hàng H, Tiền gửi ngân hàng, Nguyên vật liệu, Phải trả người bán K
Bài tập 3.4
Công ty TNHH MTV Hùng Cường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đầu tháng 6 /N có
tài liệu sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tài khoản Số tiền Tài khoản Số tiền
Tiền mặt 80.000 Tiền gửi ngân hàng 100.000
Phải thu của khách hàng (A), dư nợ 120.000 Nguyên liệu, vật liệu 300.000
TSCĐ hữu hình 1.200.000 Vay và nợ thuê tài chính 120.000
Phải trả cho người bán (B), dư có 60.000 Phải trả, phải nộp khác 20.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.600.000
Trong tháng 6/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Đơn vị A trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp đã nhận giấy báo Có từ ngân
hàng: 20.000
2. Nhận được một tài sản cố định hữu hình do đơn vị cấp trên cấp trị giá: 200.000.
3. Xuất kho hàng hoá gửi bán trị giá: 100.000
4. Mua nguyên, vật liệu trị giá 12.000 chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10% đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Doanh nghiệp đã nhận được giấy báo Nợ.
5. Chuyển khoản 30.000 trong đó: Trả nợ người bán B là 20.000; thanh toán các khoản
nợ khác là 10.000.
6. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 25.000 đã nhập quỹ đủ.
7. Nhận vốn kinh doanh do Nhà nước cấp bằng tiền gửi ngân hàng 200.000 đã nhận giấy
báo Có, bằng công cụ dụng cụ đã nhập kho 60.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản.
3. Lập bảng cân đối tài khoản.
Bài tập 3.5: Tại công ty D có số dư đầu tháng 12/N của một số tài khoản như sau: (đơn
vị tính: 1000đ)
- Tài khoản “Tiền mặt”: 10.000

55
- Tài khoản “Tiền gửi ngân hàng”: 35.000
- Tài khoản “Nguyên vật liệu”: 20.000
- Tài khoản “Phải trả người bán F”: 5.000
- Tài khoản “Phải thu của khách hàng T”: 6.000
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Khách hàng T trả hết nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 6.000
2. Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, trị giá mua chưa tính thuế GTGT 5000, thuế GTGT
500, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Tạm ứng cho cán bộ S đi công tác 1.000
4. Trả lương cho người lao động 20.000 bằng chuyển khoản.
5. Xuất thành phẩm Q gửi bán 10.000 đại lý Y bán hộ.
6. Trả nợ cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng 5000
7. Mua nhiên liệu chưa thanh toán tiền cho người bán 2.200 (trong đó thuế GTGT 200)
8. Người mua H ứng trước tiền hàng (đặt cọc) cho doanh nghiệp 3.000 bằng tiền mặt
9. Doanh nghiệp được cấp vốn kinh doanh bằng tài sản cố đinh hữu hình 30.000
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Cho biết nghiệp vụ nào làm thay đổi qui mô tài sản và không làm thay đổi qui mô
tài sản của doanh nghiệp.
Bài tập 3.6: Doanh nghiệp D, tháng 12/N có tài liệu sau: (đơn vị: 1.000đ)
I.Số dư đầu tháng 1/N của các tài khoản kế toán:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 449.000 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 240.000
Tiền gửi ngân hàng 1.624.000 Phải trả, phải nộp khác 35.000
Công cụ dụng cụ 58.000 Phải trả người bán (Y) 475.600
Hàng hoá 15.860.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 19.600.000
TSCĐ hữu hình 8.560.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.440.000
Phải thu của KH (T) 446.000 Vay và nợ thuê tài chính 3.800.000
Phải thu khác 16.000 Lợi nhuận chưa phân phối 562.400
Quỹ đầu tư phát triển 260.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Nhận vốn kinh doanh của nhà nước cấp 650.000 trong đó: bằng tài sản cố định hữu
hình 400.000, bằng công cụ, dụng cụ đã nhập kho 250.000.

56
2. Mua một tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động kinh doanh trị giá mua chưa có
thuế GTGT là 380.000 (thuế suất thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn.
3. Mua lô hàng của công ty P trị giá mua chưa có thuế GTGT là 160.000, thuế suất thuế
GTGT 10%, hàng nhập kho đủ, tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản 60.000, số
còn lại ký nhận nợ.
4. Vay ngắn hạn để thanh toán cho người bán Y 80.000.
5. Khách hàng T thanh toán tiền mua hàng kỳ trước qua ngân hàng chuyển vào tài khoản
tiền gửi ngân hàng 200.000, chuyển trả vay ngắn hạn 150.000 (đã có giấy báo của ngân
hàng).
6. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản phải trả khác 20.000, thanh toán cho
người bán Y 250.000, đã có giấy báo Nợ.
7. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.
8. Thu các khoản phải thu khác bằng tiền gửi ngân hàng 10.000.
9. Mua công cụ dụng cụ về nhập kho, trị giá chưa có thuế GTGT (thuế suất thuế GTGT
10%) là 25.000, doanh nghiệp chưa thanh toán tiền cho công ty E.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Mở tài khoản chữ “T”, ghi số dư đầu kỳ, số phát sinh và tính số dư cuối kỳ của các tài
khoản.
Bài tập 3.7: Công ty TNHH Nam Hà, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đầu tháng 10/N có tài liệu
sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 100.000 Phải trả người bán 850.000
Tiền gửi NH 450.000 Phải trả người LĐ 20.000
Tạm ứng 50.000 Phải trả, phải nộp khác 100.000
Công cụ dụng cụ 50.000 Vay và nợ thuê tài chính 650.000
Hàng hoá 1.500.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.300.000
TSCĐHH 2.100.000 Thuế và các khoản phải nộp NN 50.000
TSCĐVH 1.300.000 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 200.000
Phải thu của KH 250.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 500.000
Trong tháng 10/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Mua một TSCĐHH dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trị giá chưa có thuế
GTGT là 460.000, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn
300.000, còn lại chưa thanh toán cho công ty H.

57
2. Mua một số công cụ dụng cụ về nhập kho, trị giá chưa có thuế GTGT là 12.000, thuế
suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 50.000
4. Mua hàng về nhập kho, trị giá mua đã có thuế GTGT là 33.000, thuế suất thuế GTGT
10%, hàng đã nhập kho đủ. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt 10.000, còn lại chưa
thanh toán.
5. Người mua thanh toán tiền mua hàng kỳ trước bằng chuyển khoản 150.000
6. Trích tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền cho người bán 200.000, thanh toán các khoản
phải nộp cho Nhà nước 30.000.
7. Thu các khoản phải thu khác bằng tiền mặt nộp quỹ 50.000
8. Vay ngắn hạn bằng tiền gửi ngân hàng 100.000
9. Xuất quỹ tiền mặt để trả cho công nhân viên 15.000, thanh toán các khoản phải trả
khác 10.000
10. Tạm ứng cho anh D đi công tác bằng chuyển khoản 8.000.
Yêu cầu:
- Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Mở tài khoản chữ “T”, ghi số dư đầu kỳ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ.
Bài tập 3.8: Công ty TNHH 1 thành viên Thu Hà hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau: (Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng Agribank số tiền 100.000.
2. Khách hàng V thanh toán cho doanh nghiệp 50.000 qua tài khoản ngân hàng
Habubank.
3. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 300.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho người bán B.
Chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu trên về công ty bao gồm cả thuế GTGT 10% là
1.100 đã thanh toán bằng tiền mặt.
4. Nhân viên H tạm ứng tiền đi công tác bằng tiền mặt 5.000
5. Công ty thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho người bán B ở nghiệp vụ 3 bằng tiền
gửi ngân hàng 300.000, bằng tiền mặt 30.000.
6. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán A là 300.000, người bán X là 60.000.
7. Thanh toán lương cho công nhân sản xuất 100.000 bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

58
Bài tập 3.9: Công ty TNHH 1 thành viên Kim Hà hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau: (Đơn vị
tính: 1000 đồng)
1. Nhập quỹ tiền mặt từ tiền vay ngân hàng BIDV số tiền 800.000; tiền vay công ty MH số
tiền 50.000
2. Khách hàng V thanh toán cho doanh nghiệp 100.000 qua tài khoản ngân hàng BIDV số
tiền nợ từ kỳ trước.
3. Kiểm kê kho phát hiệu thiếu tài sản chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
- Nguyên vật liệu: 20.500
- Công cụ dụng cụ: 50.000
- Hàng hóa: 30.000
4. Mua công cụ dụng cụ nhập kho trị giá là 22.000 bao gồm cả thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển số công cụ dụng
cụ trên về công ty bao gồm cả thuế GTGT 10% là 550 đã thanh toán bằng tiền mặt.
5. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng BIDV 90.000
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.10: Tại công ty TNHH 1 thành viên Hoàng Hải hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Khách hàng V thanh toán nợ từ kỳ trước bằng tiền gửi ngân hàng 200.000.
2. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 220.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu trên về công ty bao gồm cả thuế GTGT 10% là
1.100 đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Doanh nghiệp ứng trước cho người cung cấp nguyên vật liệu D 200.000 bằng chuyển
khoản.
4. Thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng 50.000; bán hàng 90.000; bộ
phận quản lý doanh nghiệp 120.000 bằng tiền gửi ngân hàng.
5. Tạm ứng cho anh Hùng phòng hành chính đi công tác 10.000 bằng tiền mặt.
6. Nhập kho nguyên vật liệu mua từ kỳ trước, giá mua chưa có thuế GTGT là 80.000,
thuế suất thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.11: Tại công ty TNHH 1 thành viên Hoà Bình hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp

59
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền hàng cho:
- Công ty TNHH Hoa Mai: 99.000.
- Công ty TNHH Sóng Hồng: 55.000.
- Công ty TNHH Bình Minh: 110.000
2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 300.000
3. Tạm ứng cho bà Lê May đi công tác bằng tiền mặt 25.000
4. Trả nợ cho người bán C bằng tiền gửi ngân hàng 330.000
5. Tạm ứng lương cho ông Nguyễn Hải bằng tiền mặt 8.000
6. Thu nợ của công ty TNHH Thái Hà bằng tiền gửi ngân hàng 240.000, bằng tiền mặt
15.000.
7. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 660.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.12: Tại công ty TNHH 1 thành viên Thái Hà hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho người bán M 90.000 bằng chuyển khoản.
2. Nhập kho nguyên vật liệu mua từ kỳ trước, giá mua chưa có thuế GTGT là 80.000,
thuế suất thuế GTGT 10%.
3. Khách hàng H thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng 220.000.
4. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 440.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
5. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 600.000
6. Tạm ứng cho bà Lê Mai đi công tác bằng tiền mặt 10.000
7. Trả nợ cho người bán K bằng tiền gửi ngân hàng 66.000
8. Tạm ứng lương cho bà Hoa Hồng bằng tiền mặt 10.000
9. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền hàng cho:
- Công ty TNHH H: 550.000.
- Công ty TNHH S: 660.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

60
Bài tập 3.13: Tại công ty TNHH một thành viên Nguyễn Kim hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Khách hàng V thanh toán nợ từ kỳ trước bằng tiền gửi ngân hàng 100.000, bằng tiền
mặt 30.000.
2. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 220.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
3. Doanh nghiệp ứng trước cho người cung cấp nguyên vật liệu E 50.000 bằng chuyển
khoản.
4. Nhập kho nguyên vật liệu mua từ kỳ trước, giá mua chưa có thuế GTGT là 70.000,
thuế suất thuế GTGT 10%.
5. Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm A trị giá là 500.000, dùng cho quản
lý phân xưởng là 60.000.
6. Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng tiền đi công tác cho bà Mai Hà 20.000; bà Hồng Hoa
30.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.14: Tại công ty TNHH Công nghiệp Dáng Việt hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Nhập kho nguyên vật liệu mua từ kỳ trước, giá mua chưa có thuế GTGT 180.000, thuế
suất thuế GTGT 10%.
2. Công ty D chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ tiền hàng 66.000.
3. Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho ông T 20.000; bà M 10.000.
4. Thanh toán tiền lương cho các bộ phận bằng tiền gửi ngân hàng:
- Tiền lương công nhân sản xuất 200.000
- Tiền lương nhân viên phân xưởng 30.000
- Tiền lương nhân viên bán hàng 40.000
5. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng 920.000.
6. Mua nguyên vật liệu về nhập kho đủ theo giá mua chưa có thuế GTGT là 400.000,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.15: Tại công ty TNHH Công nghiệp Tiến Đạt hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp

61
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 5 năm N có tài liệu như sau:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Kiểm kê phát hiện thiếu tài sản chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
- Tiền mặt 10.000;
- Nguyên liệu, vật liệu 20.000;
- Thành phẩm 90.000.
2. Mua nguyên liệu nhập kho xuất theo giá chưa thuế 20.000, thuế suất thuế GTGT 10%
đã chi bằng tiền mặt.
3. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 750.000
4. Tạm ứng cho bà M đi công tác bằng tiền mặt 25.000
5. Trả nợ cho người bán M bằng tiền gửi ngân hàng 110.000
6. Trả lương cho ông H bằng tiền mặt 10.000
7. Thu nợ của công ty S bằng tiền gửi ngân hàng 440.000
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 3.16: Tại công ty TNHH Công nghiệp Thành Hưng hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Công ty sản xuất 1 loại sản phẩm A. Trong tháng 11 năm N có tài liệu như
sau: (Đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 80.000.
2. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên 650.000 bằng chuyển khoản.
3. Xuất kho thành phẩm gửi bán cho cửa hàng A trị giá vốn 250.000; cửa hàng B trị giá
vốn 180.000.
4. Tạm ứng cho anh Trần Kiên đi công tác 20.000 bằng tiền gửi ngân hàng.
5. Trả nợ cho người bán M 66.000 bằng tiền gửi ngân hàng.
6. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng MB 300.000
7. Vay ngân hàng MB nhập quỹ tiền mặt 500.000
8. Mua nguyên liệu nhập kho xuất theo giá chưa thuế 60.000, thuế suất thuế GTGT 10%
đã chi bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

62
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH
TẾ CHỦ YẾU

Giới thiệu: Nội dung và trình tự tính giá tài sản, Kế toán mua hàng, sản xuất, tiêu thụ và
xác định kết quả.
Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá
- Yêu cầu, nguyên tắc, trình tự tính giá tài sản
- Kế toán quá trình mua hàng - sản xuất -tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
- Xác định được giá, chứng từ, TK sử dụng, định khoản kế toán, kiểm tra số liệu trên tài
khoản kế toán liên quan đến quá trình mua hàng - sản xuất -tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.
Nội dung chính:
4.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá
4.1.1.1. Khái niệm
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tổng hợp
và phân bổ chi phí nhằm xác định giá trị tài sản trong các đơn vị theo những nguyên tắc
nhất định.
Tài sản trong các đơn vị bao gồm nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau và
thường xuyên biến động thay đổi về giá trị và hình thái để tạo nên sản phẩm mới. Để có
được thông tin tổng hợp về tổng tài sản hiện có phải quy đổi về đơn vị tiền tệ xác định giá
trị tài sản theo những nguyên tắc nhất định. Vì thế thực chất tính giá là việc xác định giá
trị ghi sổ của tài sản.
Hình thức biểu hiện của phương pháp tính giá là các bảng tính giá và trình tự tính
giá.
Bảng tính giá là những bảng dùng để tập hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài
sản hình thành.
Trình tự tính giá là những bước, công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định
để tiến hành tính giá cho các tài sản hình thành.

63
4.1.1.2. Ý nghĩa
Kế toán đơn vị thực hiện tính toán, xác định được chính xác trị giá thực tế của tài
sản hình thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Kế toán đơn vị tổng hợp được toàn bộ tài sản trong đơn vị, có thể tính được tổng
doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được trong kỳ, giúp cho việc quản lý, sử dụng tài
sản trong đơn vị một cách có hiệu quả.
4.1.2. Vai trò của phương pháp tính giá
- Đảm bảo theo dõi, tính toán được các đối tượng của hạch toán kế toán (phản ánh
chính xác tài sản của doanh nghiệp theo tài sản và nguồn hình thành).
- Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.1.3. Yêu cầu của việc tính giá
- Chính xác: Yêu cầu tính giá của các loại tài sản phải đảm bảo chính xác, phù hợp
với giá cả thị trường và phù hợp với số lượng, chất lượng của tài sản. Nếu tính giá không
chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh. Tính giá chính xác còn cho
thấy sự khác biệt chủ yếu giữa thước đo hiện vật và thước đo giá trị.
- Thống nhất: việc tính giá phải thống nhất về phương pháp tính toán giữa các
doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau. Qua
đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ khác nhau.
- Đầy đủ, kịp thời…
4.1.4. Nguyên tắc tính giá
4.1.4.1. Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp
- Đối tượng tính giá phải phù hợp với đối tượng trong quá trình thu mua, sản xuất
và tiêu thụ: vật tư, hàng hoá, tài sản, sản phẩm dịch vụ ...
- Trong những điều kiện nhất định, đối tượng tính giá có thể mở rộng hay thu hẹp.
4.1.4.2. Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý.
+ Chi phí là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá của các loại tài sản, vật tư, hàng
hoá, dịch vụ.
+ Có nhiều loại chi phí: chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá và
chi phí liên quan gián tiếp.
+ Căn cứ vào lĩnh vực chi phí, có 4 loại chi phí sau:
- Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, bảo quản, hao hụt
trong định mức...
- Chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.

64
- Chi phí bán hàng: chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu, bao gói, dụng cụ bán
hàng, …
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí văn phòng
phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao, ... liên quan đến tổ chức, điều hành
doanh nghiệp.
4.1.4.3. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng.
Trong một số trường hợp có các chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng
tính giá không thể theo dõi riêng được, phải tiến hành theo dõi chung như chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí vận chuyển ...
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ giữa
chi phí với đối tượng tính giá, thường được sử dụng các tiêu thức phân bổ như: hệ số,
định mức, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính, số
lượng, trọng lượng sản phẩm....
Công thức phân bổ như sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ của từng đối tượng Tổng chi phí từng
= x
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ loại cần phân bổ
của tất cả đối tượng
4.1.5. Nội dung và trình tự tính giá tài sản
4.1.5.1. Tài sản mua vào
- Xác định đối tượng là tài sản mua vào để tính giá như: nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hoá, tài sản cố định.
- Xác định trị giá mua của tài sản bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn GTGT trừ các
khoản giảm trừ như giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng cộng với các
khoản thuế không được hoàn lại
- Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thu mua tài sản như chi phi vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí bộ phận thu mua, chi phí liên quan đến kho hàng, bến bãi, hao
hụt trong định mức, ... được theo dõi riêng liên quan đến từng loại tài sản thu mua, nếu
liên quan đến nhiều tài sản thu mua thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng loại
tài sản thu mua.
- Công thức xác định:

Giá thực tế Giá mua bao gồm các Giảm giá hàng mua,
Chi phí thu
của tài sản = khoản thuế không - chiết khấu thương +
mua
mua vào hoàn lại mại
Các khoản thuế không hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng mua, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

65
a. Tài sản cố định mua vào: được ghi sổ theo nguyên giá ban đầu, bên cạnh đó phải theo
dõi và xác định giá trị hao mòn của tài sản cố định đó.
* Nguyên giá tài sản cố định mua vào: là toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra để có
được tài sản cố định đưa vào sử dụng (chi phí bỏ ra để đầu tư và mua sắm ban đầu).

Nguyên giá tài Giá mua bao gồm Giảm giá hàng Chi phí mới
sản cố định = các khoản thuế - mua, chiết khấu + trước khi dùng
mua vào không hoàn lại thương mại

Chi phí mới trước khi dùng bao gồm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử, kho hàng, bến bãi, thuế trước bạ, hoa hồng môi giới, ...
Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị hao mòn lũy kế
Ngoài ra nguyên giá của tài sản cố định trong các trường hợp khác được xác định
theo những nguyên tắc nhất định, được quy định cụ thể trong thông tư hướng dẫn quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành như thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013
b. Hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: được ghi sổ theo giá thực tế nhập kho
+ Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài
Giá thực tế Giá mua bao gồm các Giảm giá hàng mua, Chi phí thu
= - +
nhập kho khoản thuế không hoàn lại chiết khấu thương mại mua
+ Vật liệu, dụng cụ tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất (hoặc thuê chế biến)
+ Vật liệu, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế nhập kho = Giá do hội đồng liên doanh định giá
+ Vật liệu, dụng cụ được biếu tặng
Giá thực tế nhập kho = Giá trị thị trường tương đương hoặc giá trên hồ sơ của đơn
vị bàn giao.
Ví dụ 4.1: Doanh nghiệp mua 2 loại vật liệu A và B
+ Số lượng 100 kg vật liệu A, giá mua 1.000.000 đ
+ Số lượng 200 kg vật liệu A, giá mua 1.500.000 đ
+ Chi phí vận chuyển cả 2 loại vật liệu hết 150.000 đ
Yêu cầu: Tính giá mua thực tế của vật liệu A, B. Biết chi phí phân bổ theo số
lượng vật liệu mua vào.
Giải
Chi phí trực tiếp tập hợp cho vật liệu A, B

66
+ Vật liệu A: 1.000.000 đ
+ Vật liệu B: 1.500.000 đ
- Chi phi phân bổ:
+ Vật liệu A:
150.000
x 100 = 50.000 đ
100+200
+ Vật liệu B:
150.000
x 200 = 100.000 đ
100+200
- Tính giá mua thực tế
Vật liệu A: 1.000.000 đ + 50.000đ = 1.050.000 đ
Vật liệu B: 1.500.000 đ + 100.000đ = 1.600.000 đ
c. Thành phẩm: được ghi sổ theo giá thực tế nhập kho: tính theo giá thành sản xuất thực
tế.
4.1.5.2. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất
Tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất chính là xác định bộ phận chi phí tiêu hao để
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ đ, gồm:
- Tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tính giá như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá có liên
quan như chi phí sản xuất chung
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: phụ thuộc vào số lượng sản phẩm dở
dang và phương pháp xác định chi phí dơ dang cho các sản phẩm này như mức độ hoàn
thành (phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương), theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp
- Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp
giản đơn:

Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản xuất Giá trị sản
sản phẩm, dịch vụ = phẩm, dịch vụ + thực tế phát sinh - phẩm, dịch vụ
hoàn thành dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ

Zsp = Dđk + C - Dck

Giá thành đơn vị sản phẩm, = Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

67
dịch vụ hoàn thành Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Zsp
Zđv =
Qsp
Ví dụ 4.2: Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm A có tài liệu sau: ĐVT:
triệu đồng
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 45
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 50
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 14
+ Chi phí sản xuất chung: 6
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 15
Yêu cầu: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của 50 sản phẩm A hoàn thành trong
kỳ.
Giải: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 50 + 14 + 6 = 70
Tổng giá thành sản phẩm A hoàn thành = 45 + 70 – 15 = 100
Giá thành 1 sản phẩm A = 100/50 = 2
4.1.5.3. Sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và xuất dùng
+ Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và theo
từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng.
+ Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp.
+ Sử dụng nhất quán 1 trong 3 phương pháp sau để xác định giá đơn vị xuất bán,
dùng:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp thực tế đích danh.
+ Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng thêm phương pháp giá hạch toán để ghi
sổ tạm thời nhưng cuối kỳ phải tính toán và xác định lại trị giá thực tế.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Trị giá thực tế Số lượng hàng Đơn giá
= x
hàng xuất kho xuất kho bình quân
Có 3 loại giá đơn vị bình quân:
Đơn giá bình quân = Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập cả kỳ

68
cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập cả kỳ

Đơn giá bình Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
=
quân cuối kỳ trước Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ trước

Đơn giá bình Giá trị thực tế hàng tồn kho trước khi nhập và lần nhập đó
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng hàng thực tế tồn kho trước khi nhập và lần nhập đó

Ví dụ 4.3: Tình hình tồn kho, nhập xuất kho vật liệu A trong tháng 9/N tại một DN như
sau:
Tồn đầu kỳ: 1.000 kg, đơn giá 10.000 đ/kg
Tình hình nhập xuất vật liệu A trong tháng
- Ngày 5/9 nhập 3.000 kg, đơn giá 11.000 đ/kg
- Ngày 6/09 nhập 1.000 kg, đơn giá 10.800 đ/kg
- Ngày 10/9 xuất 3.500 kg
- Ngày 12/9 xuất 500 kg
- Ngày 15/9 nhập 3.000 kg, đơn giá 10.500 đ/kg
- Ngày 26/9 xuất 2.000 kg
Tồn kho cuối kỳ: 2.000 kg
Yêu cầu: Hãy tính giá trị thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ.
* Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi xuất hàng nào (lô hàng nào) sẽ xác
định theo giá thực tế đích danh của hàng (lô hàng) đó.
Ví dụ 4.4: Căn cứ số liệu ví dụ trên. Biết thêm rằng khi xuất kho lấy hàng như
sau:
- Ngày 10/09 xuất 3.500 kg, trong đó: 1.000 kg đầu kỳ, 1.500 kg nhập ngày 5/9 và
1.000 kg nhập ngày 6/09.
- Ngày 12/9 xuất 500 kg của số nhập ngày 05/09.
- Ngày 26/09 Xuất 2.000 kg, trong đó 1.000 kg nhập ngày 05/09, còn 1.000 kg
nhập ngày 15/09.
Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đích danh.
* Phương pháp giá nhập trước, xuất trước (FIFO)
Tính theo đơn giá thực tế số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng
nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau

69
Ví dụ 4.5: căn cứ số liệu ví dụ 4.3 trên. Tính trị giá thực tế xuất kho vật liệu A
theo phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ biến động trong kỳ được phản ánh theo giá
hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:

Giá thực tế của hàng xuất dùng Giá hạch toán của hàng xuất dùng Hệ số
= x
trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ) trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ) giá
Trong đó:
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ngoài ra có thể xác định trị giá hàng xuất kho thông qua phương pháp xác định
theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ:
Giá thực tế Giá thực tế của Giá thực tế của Giá thực tế của
của hàng = hàng tồn đầu + hàng nhập - hàng tồn cuối
xuất kho kỳ trong kỳ kỳ
Trong đó:
Giá thực tế của Số lượng tồn Đơn giá mua lần
= x
hàng tồn cuối kỳ cuối kỳ cuối cùng trong kỳ
4.2. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHỆP
SẢN XUẤT
- Đối với hoạt động sản xuất: mua – sản xuất – tiêu thụ
- Đối với hoạt động thương mại: mua - dự trữ - tiêu thụ
- Đối với hoạt động tài chính: mua – tiêu thụ (huy động vốn – cho vay)
4.2.1. Kế toán quá trình mua hàng
4.2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ
a. Khái niệm
Quá trình mua hàng là quá trình đơn vị dùng tiền để mua các yếu tố đầu vào
(nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,...) để chuẩn bị sản xuất kinh doanh theo đúng phương
án kinh doanh đã chọn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn.
b. Nhiệm vụ
- Phản ánh chính xác tình hình cung cấp về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng
loại, quy cách, phẩm chất của từng thứ vật tư.

70
- Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thực tế của từng đối tượng mua vào,
đồng thời giám sát tình hình cung cấp cả về mặt giá cả, chi phí, thời gian cung cấp và tiến
độ bàn giao, thanh toán tiền hàng.
4.2.1.2. Phương pháp kế toán
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn mua hàng (Hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn GTGT)
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Hợp đồng mua bán vật tư
- Biên bản giao nhận vật tư
- Chứng từ thanh toán (phiếu chi, giấy báo nợ…)
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Bao gồm các tài khoản: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi
đường, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, phải trả người bán…
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Nội dung: Phản ánh trị giá của các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị còn đang trên đường vận chuyển,
ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Kết cấu chung:

Nợ TK Hàng mua đang đi đường Có

SDĐK: Trị giá hàng mua đi đường hiện


có đầu kỳ
SPS: Trị giá hàng đang đi đường kỳ
SPS: Trị giá hàng đi đường tăng thêm
trước đã về nhập kho trong kỳ
trong kỳ
SDCK: Trị giá hàng đi trên đường hiện
có cuối kỳ
* Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
- Nội dung: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại
nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu
mua), chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu
-Kết cấu chung

Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu Có

71
SDĐK: Trị giá nguyên liệu vật liệu
hiện có đầu kỳ
SPS: Trị giá nguyên liệu vật liệu SPS: Trị giá nguyên liệu vật
nhập kho trong kỳ liệu xuất kho trong kỳ

SDCK: Trị giá nguyên liệu vật liệu


hiện có cuối kỳ

TK 152 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý


* Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”
- Nội dung: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
công cụ, dụng cụ ở các đơn vị theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua), chi tiết theo
từng loại, nhóm, từng công cụ, dụng cụ.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
- Kết cấu chung:

Nợ TK Công cụ, dụng cụ Có

SDĐK: Trị giá công cụ dụng cụ hiện có


đầu kỳ
SPS: Trị giá công cụ dụng cụ nhập kho SPS: Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho
trong kỳ trong kỳ

SDCK: Trị giá công cụ dụng cụ hiện có


cuối kỳ

TK 153 – Công cụ dụng cụ có 3 tài khoản cấp 2:


TK 1531 - Công cụ, dụng cụ
TK 1532 - Bao bì luân chuyển
TK 1533 - Đồ dùng cho thuê
TK 1534- Thiết bị, phụ tùng thay thế
* Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
được khấu trừ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản này trong trường hợp
doanh nghiệp đó tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

72
- Kết cấu chung:
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
trừ được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- Số thuế GTGT của hàng mua đã trả lại,
được giảm giá.
SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả
* Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
- Nội dung: Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu XDCB theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
- Kết cấu chung:
Nợ TK Phải trả người bán Có
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư,
người nhận thầu XDCB, người cung - Số tiền phải trả cho người bán, người
cấp dịch vụ nhận thầu XDCB ...
- Số tiền ứng trước cho người bán, - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế
người nhận thầu ... của vật tư, dịch vụ khi có hoá đơn chính
- Số tiền người bán chấp nhận giảm thức
giá
- Giá trị vật tư kém phẩm chất trả lại
người bán
Số dư nợ: Số tiền đã ứng trước cho Số dư có: Số tiền còn phải trả cho người
người bán nhưng chưa nhận hàng cuối bán, người cung cấp lao vụ dịch vụ,
kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả người nhận thầu XDCB
c. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu về quá trình mua hàng
* Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
NV1: Mua vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa về nhập kho.
Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu; công cụ dụng cụ, hàng hóa: Trị giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

73
Có TK Tiền mặt;Tiền gửi ngân hàng; Phải trả NB (chi tiết);…: Tổng giá thanh toán
NV2: Chi phí mua vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa về nhập kho. (tương tự NV1)
Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu; công cụ dụng cụ; Hàng hóa: Trị giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có)
Có TK Tiền mặt; Tiền gửi ngân hàng; Phải trả NB (chi tiết): Tổng giá thanh toán
NV3: Mua vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhưng đến cuối tháng chưa nhận được hàng
mà chỉ nhận được chứng từ.
Nợ TK Hàng mua đang đi đường: Trị giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Tiền mặt; Tiền gửi ngân hàng; Phải trả NB (chi tiết);…: Tổng giá thanh toán
NV4: Nhập kho vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua từ kỳ (tháng) trước.
Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ dụng cụ; Hàng hóa
Có TK Hàng mua đang đi đường
NV5: Trả lại hàng mua hoặc chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng.
Nợ TK Tiền mặt, tiền gửi NH, Phải trả NB (Chi tiết người bán): Tổng giá thanh toán
Có TK Nguyên liệu, vật liệu; CCDC; Hàng hóa: Trị giá chưa có thuế GTGT
Có TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có thể khái quát phương pháp kế toán quá trình mua hàng qua sơ đồ tài khoản sau:
TK 111, 112, 331, … TK152,153,156 TK111,112..
(1) (5)

(2) TK 133 TK 133

TK 151
(3) (4)

Sơ đồ 4.1: Kế toán quá trình mua hàng theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT

74
* Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, … TK 152, 153, 156 TK111,112..
(1) (5)
(2)

TK 151

(3) (4)

Sơ đồ 4.2: Kế toán quá trình mua hàng theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
Lưu ý: Giá mua, chi phí mua nhập kho đã bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ 4.5: Tại doanh nghiệp X, biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
trong tháng 4 năm N có các nghiệp vụ kinh tế sau: (1.000 đ)
1. Nhập kho vật liệu S, chưa thanh toán cho người bán B trị giá thanh toán
330.000 đã bao gồm thuế GTGT 10%.
2. Chi phí vận chuyển, bốc xếp vật liệu S đã trả bằng tiền mặt, giá chưa thuế
6.000, tiền thuế GTGT là 600.
3. Nhập kho lô hàng A mua tháng trước 680.000.
4. Nhập kho một bộ máy tính CMS dùng lắp đặt cho phòng kế toán đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng, trị giá chưa thuế 8.000, thuế GTGT 10% là 800
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên.
Giải: Các nghiệp vụ kinh tế trên được hạch toán như sau
1. Nhập kho vật liệu S, chưa thanh toán cho người bán B
Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu (S): 300.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 30.000
Có TK Phải trả người bán (B): 330.000
2. Chi phí vận chuyển, bốc xếp vật liệu S đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK Nguyên liệu, vật liệu (S): 6.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 600
Có TK Tiền mặt: 6.600

75
3. Nhập kho lô hàng A mua tháng trước
Nợ TK Hàng hóa (A): 680.000
Có TK Hàng mua đang đi đường: 680.000
4. Nhập kho một bộ máy tính CMS đã thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK Công cụ dụng cụ: 8.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 800
Có TK Tiền gửi ngân hàng: 8.800
4.2.2. Kế toán quá trình sản xuất
4.2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ
Quá trình sản xuất là quá trình đơn vị kết hợp nhiều yếu tố đầu vào (sức lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động) để tạo ra các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
mục đích sản xuất đã xác định.
H H+∆T H’
b. Nhiệm vụ
- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối
tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình
thực hiện các định mức và các dự toán chi phí sản xuất.
- Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, đồng
thời phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng
hoạt động, từng mặt hàng)
4.2.2.2. Phương pháp kế toán
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
- Hoá đơn mua vật tư, lao vụ, dịch vụ cho sản xuất.
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất
- Các chứng từ liên quan đến lao động tiền lương phục vụ cho sản xuất (bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, BHXH ...)
- Hợp đồng giao khoán khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu chi, giấy báo nợ …)
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Gồm các tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phải trả người lao động,
phải trả phải nộp khác, hao mòn TSCĐ…

76
* Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Nội dung: Dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Kết cấu:
Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có
- Kết chuyển, phân bổ chi phí NVL trực
tiếp vào chi phí SXKDDD
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp dùng cho
trên mức bình thường vào giá vốn hàng
sản xuất
bán.
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết
được nhập lại kho.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết để theo dõi
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
*Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Nội dung: Dùng để phản ánh tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích
theo tỉ lệ quy định vào quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tổng số lương và phụ
cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
- Kết cấu:
Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp Có
SPS: - Kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực
SPS: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tiếp vào chi phí SXKDDD
phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường vào giá vốn hàng bán.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết để theo dõi
chi phí nhân công trực tiếp dùng cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Nội dung: Phản ánh những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ không thuộc chi phí NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp.
- Kết cấu:
Nợ TK Chi phí sản xuất chung Có

77
SPS:- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất
chung vào chi phí SXKDDD.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
SPS: Tập hợp sản xuất chung phát sinh
trong kỳ - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường.

TK 627 – Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:


TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí nguyên, vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
- Nội dung: Phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết theo ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ, lao vụ ... và theo từng khoản mục chi
phí sản xuất.
- Kết cấu:
Nợ TK Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
- Phế liệu thu hồi nhập kho
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn
tiếp
thành
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung

SDCK: Chi phí SXKDDD cuối kỳ

* Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”


- Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho người lao động của doanh nghiệp gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Kết cấu:

Nợ TK Phải trả người lao động Có

78
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
tiền thưởng và khoản khác đã trả, đã ứng thưởng và các khoản khác phải trả cho
trước cho người lao động. người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
SDC: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
SDN: (Cá biệt): số tiền đã trả lớn hơn số
thưởng và các khoản khác còn phải trả cho
phải trả
người lao động
TK 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 - Phải trả công nhân viên
TK 3348 - Phải trả người lao động khác
* Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- Nội dung: Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp khác
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá
TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
- Kết cấu:
Nợ TK Phải trả, phải nộp khác Có
SPS: + Kết chuyển giá trị tài sản thừa và SPS: + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ
các tài khoản liên quan theo quyết định nguyên nhân)
ghi trong biên bản xử lý + Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập
+ BHXH phải trả CNV thể trong và ngoài đơn vị theo quyết định ghi
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị trong biên bản xử lý.

+ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính
cho cơ quan quản lý vào giá thành sản xuất

+ Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng + BHXH, BHYT, BHTN vượt chi đã cấp bù
kỳ kế toán + Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác kỳ

79
SDCK:
SDCK (Cá biệt): số tiền đã trả lớn hơn số
+ Số tiền còn phải trả phải nộp khác
phải trả
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ xử lý
* Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”
- Nội dung: Phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ
kế của các loại TSCĐ, BĐS đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ,
BĐS đầu tư và những khoản tăng giảm hao mòn khác của chúng.
- Kết cấu:
Nợ TK Hao mòn TSCĐ Có
- Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS
đầu tư giảm do thanh lý, nhượng - Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích
bán, điều động cho đơn vị khác, TSCĐ, BĐS đầu tư
góp vốn liên doanh …
SDCK: Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ, BĐS đầu tư
hiện có ở đơn vị
TK 214 – Hao mòn TSCĐ có 4 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư
c. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán quá trình sản xuất
NV1: Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
cho khách hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK Nguyên liệu, vật liệu
NV2: Khi mua nguyên vật liệu không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất. Căn cứ
vào giá mua ghi trên hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: trị giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng, PT người bán (Chi tiết): Tổng giá thanh toán
NV3: Khi tính tiền lương, phụ cấp lương phải trả công nhân sản xuất (người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm); nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK Chi phí sản xuất chung

80
Có TK Phải trả người lao động
NV4: Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm; nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy định,
kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK Chi phí sản xuất chung
Nợ TK Phải trả người lao động: Khoản trừ vào lương của người lao động
Có TK Phải trả, phải nộp khác
NV5: Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, căn cứ vào các chứng
từ có liên quan:
Nợ TK Chi phí sản xuất chung
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: (nếu có)
Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng, Phải trả người bán,…
Có TK Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ dụng cụ
Có TK Hao mòn TSCĐ
NV6: Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK Chi phí sản xuất chung
NV7: Cuối kỳ, kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK Thành phẩm: Nếu nhập kho
Nợ TK Hàng gửi đi bán: Nếu chuyển gửi bán
152 621 154 155
Nợ TK Giá vốn hàng bán: Nếu bán trực tiếp không qua kho
Có TK Chi phí sảnCFNVLTT
Tập hợp xuất, kinh doanh dở dang: Tổng giá thành sảnTPxuất
Nhập kho

Có thể khái quát kế toán quá trình sản xuất qua sơ đồ tổng hợp sau:
334,338 622 157
Gửi bán
Tập hợp CPNCTT Tập hợp
CPSX

632
111,112,153,214 627
Bán thẳng

Tập hợp CPSXC 81


Sơ đồ 4.3: Kế toán tổng hợp quá trình sản xuất theo phương pháp KKTX
Lưu ý: Tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản Chi phí SXKD Chi phí SX Chi phí SXKD
= DD đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
xuất sản phẩm
4.2.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và kết quả kinh doanh
4.2.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ
a. Khái niệm
- Tiêu thụ là khâu cuối cùng của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hoá hữu ích cho nhu cầu xã hội
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
b. Nhiệm vụ
- Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng
các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
- Xác định kịp thời kết quả bán hàng của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch
vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
4.2.3.2. Phương pháp kế toán
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng (Hoá đơn thông thường, hoá đơn GTGT).
- Chứng từ mua lao vụ, dịch vụ dùng cho bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
82
- Các chứng từ về tiền lương, BHXH, chứng từ khấu hao TSCĐ và một số chứng
từ liên quan khác.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các tài
khoản sau:
* Tài khoản “ Thành phẩm”
- Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho thành phẩm
- Kết cấu:

Nợ TK Thành phẩm Có
SPS: - Trị giá thành phẩm nhập kho
SPS: - Trị giá thành phẩm xuất kho trong kỳ
trong kỳ
- Trị giá thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê
SDCK: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối
kỳ
* Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
- Nội dung: Phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng theo phương thức bán hàng.
- Kết cấu:
Nợ TK Hàng gửi đi bán Có
SPS: Trị giá của hàng gửi bán được xác định là
SPS: Trị giá của hàng gửi bán
đã bán hoặc từ chối trả lại
SDCK: Trị giá của hàng gửi bán chưa
bán được
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Nội dung: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nghiệp vụ bán
hàng, cung cấp dịch vụ thực tế.
- Kết cấu:

Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có


- Khoản CKTM, giảm giá hàng bán và Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
doanh thu của hàng bán bị trả lại kết trong kỳ
chuyển cuối kỳ
- Thuế XK, thuế TTĐB, GTGT tính

83
theo PP trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu thuần sang
XĐKQKD

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác
* Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
- Nội dung: Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ (gồm doanh thu của
sản phẩm hàng hoá đã bán nhưng bị người mua trả lại, số tiền giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán do các nguyên nhân như
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế và chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do mua với khối lượng lớn và theo thoả thuận của hai bên đã ký kết).
- Kết cấu:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có
Tập hợp các khoản doanh thu của hàng Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết thu (gồm hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
khấu thương mại trong kỳ chiết khấu thương mại)

TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu thương mại
TK 5212- Giảm giá hàng bán
TK 5213- Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho bán thực tế trong kỳ
- Kết cấu:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có

84
Trị giá vốn hàng bán xuất bán - Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ
trong kỳ - Trị giá vốn của hàng đã bán bị trả lại

* Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”


- Nội dung: Tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
hàng
- Kết cấu:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có

Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
trong kỳ kết quả kinh doanh

TK 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:


TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Nội dung: Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết cấu:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có


- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Hoàn nhập các khoản dự phòng
phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh

85
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
- Số dự phòng phải thu khó đòi, số dự phòng
chưa sử dụng hết

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2:


TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
* TK 8211 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
- Nội dung: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm của đơn vị và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết cấu
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành Có
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành
trong năm tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm.
- Thuế TNDN hiện hành của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai - Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do
sót không trọng yếu của các năm trước phát hiện sai sót không trọng yếu của các
được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện tại. hiện hành trong năm hiện tại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn
hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành trong năm vào TK Xác
định kết quả kinh doanh

* TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh’

86
- Nội dung: Sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
- Kết cấu:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có


- Giá vốn hàng đã bán trong kỳ
- Doanh thu thuần
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế
thuế TNDN
TNDN và chi phí khác
- Kết chuyển lỗ
- Kết chuyển lãi

TK 911 không có số dư cuối kỳ


* TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
- Nội dung: Dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp
và việc phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của đơn vị.
- Kết cấu:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có
- Các khoản lỗ về hoạt động SXKD
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp - Các khoản lãi từ hoạt động SXKD
- Phân chia lợi nhuận - Xử lý khoản lỗ
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
SDCK: Khoản lỗ chưa xử lý SDCK: Khoản lãi còn lại chưa PP
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối có 2 tài khoản cấp 2
TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
c. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về quá trình tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh
c1. Kế toán quá trình tiêu thụ
NV1: Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK Giá vốn hàng bán:
Có TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết): Giá trị thực tế thành
phẩm xuất ngay từ phân xưởng

87
Có TK Thành phẩm (chi tiết): Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm , dịch vụ thực hiện trong kỳ:
Nợ TK Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng (chi tiết KH);… : Tổng số tiền
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp DV: Ghi theo giá bán chưa thuế
GTGT
Có TK Thuế và các khoản phải nộp NN: Thuế GTGT tương ứng (nếu có)
NV2: Khi gửi thành phẩm đi bán hoặc giao cho các đại lý
Nợ TK Hàng gửi đi bán (chi tiết)
Có TK Chi phí sản xuất KD dở dang, Thành phẩm(chi tiết): giá trị thực tế
xuất kho
NV3: Khi khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán số tiền mua hàng.
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, dịch vụ thực hiện trong kỳ:
Nợ TK Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng (chi tiết KH);… : Tổng số tiền
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp DV: Ghi theo giá bán chưa thuế
GTGT
Có TK Thuế và các khoản phải nộp NN: Thuế GTGT tương ứng (nếu có)
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK Giá vốn hàng bán: giá vốn của thành phẩm đã được tiêu thụ
Có TK Hàng gửi đi bán (chi tiết): giá trị thực tế xuất kho
NV4: Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho người mua được hưởng:
Nợ TK Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK Thuế và các khoản phải nộp NN: Thuế GTGT giảm tương ứng
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH, Phải thu của KH,…
NV5: Khi thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK Các khoản giảm trừ doanh thu: Doanh thu của thành phẩm bán bị trả lại
Nợ TK Thuế và các khoản phải nộp NN: Giảm thuế GTGT (phương pháp khấu
trừ)
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH, Phải thu của KH,…
+ Phản ánh giảm giá vốn của số thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK Thành phẩm: Giá trị thực tế của thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho
Có TK Giá vốn hàng bán

88
NV6: Các chi phí liên quan đến bán thành phẩm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, môi
giới, ...
Nợ TK Chi phí bán hàng: chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH, phải trả người bán: Tổng giá thanh toán
NV7: Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh
thu thành phẩm bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: DT thuần tiêu thụ thành phẩm
Có TK Các khoản giảm trừ doanh thu
NV8: Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK Xác định kết quả kinh doanh
NV9: Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK Xác định kết quả kinh doanh
Có TK Giá vốn hàng bán: giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
* Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp

154, 155, 156


632 911 111,112,131
511

Giá vốn của hàng đã


bán K/C DT thuần Doanh thu chưa
thuế
K/C GVHB

521
Cuối kỳ k/c các
khoản giảm trừ
DT
3331
154,155,156 632 911
511
TGTGT
157 phải111,112,131
K/C DT thuần nộp
Doanh thu chưa
Xuất kho hàng K/c giá vốn K KCGVHB TGTGT giảm tương ứng thuế
hoá gửi bán các khoản giảm trừ DT
hàng gửi bán 521
đã xác định
Sơ đồ 4.4: Kế toántiêu tổng
thụ hợp tiêu thụ sản phẩm trực tiếp theo phương pháp KKTX
Cuối kỳ k/c các
* Hạch toán tiêu thụ theo phương thức khoảnhàng
chuyển giảm trừ
gửi bán
DT
3331

TGTGT giảm t.ư TGTGT


89 phải nộp
Các khoản giảm trừ DT
Sơ đồ 4.5: Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm gửi bán theo phương pháp KKTX
C2. Kế toán quá trình xác định kết quả kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu thuần về tiêu thụ = Tổng Doanh thu bán hàng và – Các khoản giảm trừ
cung cấp DV doanh thu
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận tiêu thụ trước thuế = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
doanh nghiệp)
- Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận tiêu thụ - Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Phương pháp kế toán

90
NV1: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng, Phải trả người bán,…
Có TK Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Có TK Phải trả người lao động
Có TK Phải trả, phải nộp khác
Có TK Hao mòn TSCĐ
NV2: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK Xác định kết quả kinh doanh
Có TK Chi phí bán hàng
Có TK Chi phí quản lý DN
NV3: Tính thuế TNDN phải nộp
Nợ TK Chi phí thuế TNDN
Có TK Thuế và các khoản phải nộp NN
NV4: Kết chuyển chi phí thuế TNDN để xác định lợi nhuận sau thuế TNDN
Nợ TK Xác định kết quả kinh doanh
Có TK Chi phí thuế TNDN
NV5: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và kết chuyển
- Nếu lãi: Nợ TK Xác định kết quả kinh doanh
Có TK Lợi nhuận chưa phân phối
- Nếu lỗ:Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK Xác định kết quả kinh doanh
Có thể tóm tắt kế toán xác định kết quả kinh doanh qua sơ đồ tổng hợp sau:

632 911 511

K/C giá vốn hàng


n K/C Doanh thu thuần

641,642,8211 421

K/C lỗ
K/C CPBH,CPQLDN
CF thuế TNDN hhành
K/C lãi

91
Sơ đồ 4.6: Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng
BÀI TẬP CHƯƠNG 4
Bài tập 4.1: Doanh nghiệp tư nhân Minh Ngọc, sản xuất 2 loại sản phẩm M1, M2.
- Đầu tháng 5/N, Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của M1: 80.000; M2: 120.000
- Trong tháng 5/N, tập hợp được các chi phí sau: (ĐVT: 1.000đ)
+ Chi phí nguyên vật liệu TT: 2.500.000 (M1: 1.000.000; M2: 1.500.000
+ Chi phí nhân công TT: 340.000 (M1: 140.000; M2: 200.000)
+ Chi phí sản xuất chung: 230.000
- Cuối tháng 5/N, doanh nghiệp sản xuất được:
+ 1.000 thành phẩm M1, còn 70 sản phẩm dở dang trị giá 90.000
+ 1.500 thành phẩm M2, còn 100 sản phẩm dở dang, trị giá 135.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm M1, M2 theo tiêu thức chi phí nhân
công trực tiếp.
2. Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm M1, M2.
Bài tập 4.2: Doanh nghiệp K, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong
tháng 04/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới đây: (Đơn vị tính: 1000đ)
1. Ngày 10, nhượng bán 1 thiết bị sản xuất, nguyên giá 240.000, đã khấu hao 80.000.
Giá bán cả thuế GTGT 10% của thiết bị là 176.000, đã thu bằng TGNH.
2. Ngày 18, mua sắm và đem vào sử dụng 1 máy phát điện ở phân xưởng sản xuất. Giá
mua chưa thuế GTGT 180.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản qua ngân hàng. Các chi phí trước khi sử dụng chi bằng tiền mặt 6.000. Tài
sản này được đầu tư từ nguồn vốn khấu hao của DN.
3. Ngày 25 mua 1 thiết bị sản xuất, đã thanh toán qua ngân hàng, tổng giá thanh toán
660.000, đã bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển lắp đặt đã chi bằng
chuyển khoản: 30.000 chưa bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%. Nguồn vốn sử dụng để
mua sắm: Quỹ đầu tư phát triển 40%, vốn đầu tư XDCB 60%.
4. Ngày 30 mua 1 thiết bị sản xuất, dùng cho hoạt động sản xuất của phân xưởng chính
số 1; giá mua chưa thuế 240.000, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền. Chi
phí vận chuyển lắp đặt do doanh nghiệp thực hiện 10.000 chi bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Hãy xác định nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ trong các nghiệp vụ trên.
Bài tập 4.3
Công ty TNHH Huy Linh chuyên sản xuất sản phẩm A hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo

92
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 3/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 40.000
II. Trong tháng 3/N có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Xuất nguyên vật liệu S để sản xuất sản phẩm A, trị giá 300.000
2. Tính tiền lương cho bộ phận:
- Nhân công trực tiếp sản xuất: 90.000
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 30.000
3. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất thành phẩm A, trị giá chưa có thuế
GTGT là 20.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển
khoản.
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.500 sản
phẩm A hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 3/N là 35.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập 4.4
Công ty TNHH Ngọc Linh chuyên sản xuất sản phẩm M hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 3/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 30.000
II. Trong tháng 3/N có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1.Tính tiền lương cho các bộ phận:
- Quản lý phân xưởng: 30.000
- Nhân công trực tiếp sản xuất: 80.000
2. Xuất kho nguyên vật liệu D để sản xuất sản phẩm M, trị giá 200.000.
3. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận phân xưởng: 30.000
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.000 sản
phẩm M hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 3/N là 25.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập 4.5
Công ty TNHH Linh Anh chuyên sản xuất sản phẩm H hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo

93
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 5/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 100.000
II. Trong tháng 5/N tài liệu kế toán sau
1. Mua nguyên vật liệu A của công ty TNHH Lan Linh, xuất thẳng đến bộ phận sản xuất
sản phẩm H không qua kho. Trị giá chưa có thuế GTGT là 500.000, thuế suất thuế GTGT
10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền cho công ty TNHH Lan Linh.
2. Tính tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng 100.000, công nhân trực tiếp sản xuất
400.000
3. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận phân xưởng 40.000
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.500 sản
phẩm H hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 5/N là 80.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập 4.6
Công ty TNHH Ngọc Linh chuyên sản xuất sản phẩm B hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 6/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 70.000
II. Trong tháng 6/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận phân xưởng sản xuất sản phẩm B, trị
giá chưa có thuế GTGT là 50.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh
toán bằng chuyển khoản.
2. Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm B, trị giá 1.000.000
3. Tính tiền lương cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 400.000
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 100.000
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.300 sản
phẩm B hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 6/N là 40.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập 4.7
Công ty TNHH Hà Thành chuyên sản xuất sản phẩm K hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo

94
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 3/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 70.000
II. Trong tháng 3/N có các nghiệp vụ kinh tế sau
1.Trích khấu hao tài sản cố định cho bộ phận quản lý phân xưởng 20.000, bộ phận bán
hàng 30.000
2. Tính tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng 20.000, công nhân trực tiếp sản
xuất 100.000
3. Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm K không qua kho, trị giá chưa
có thuế GTGT là 800.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền
cho công ty H.
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.000 sản
phẩm K hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 3/N là 100.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập 4.8
Công ty TNHH Hà Thu chuyên sản xuất sản phẩm E hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
(ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 5/N như sau: TK 154- Chi phí SXKDDD: 60.000
II. Trong tháng 5/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau
1.Tính tiền lương tháng 5/N cho các bộ phận: công nhân trực tiếp sản xuất 500.000; nhân
viên quản lý phân xưởng 100.000.
2. Xuất công cụ dụng cụ loại sử dụng 1 lần cho phân xưởng sản xuất 10.000
3. Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm E không qua kho, trị giá chưa
có thuế GTGT là 700.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán cho
công ty G bằng chuyển khoản.
4. Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất để tính giá thành của 1.300 sản
phẩm E hoàn thành nhập kho. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 5/N là 100.000.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản
phẩm.
Bài tập số 4.9
Tại doanh nghiệp Nam Hương hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 9 năm N

95
có số liệu liên quan đến tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu A như sau. Đơn vị
tính: đồng
I. Tồn kho đầu tháng
Tồn kho nguyên vật liệu A số lượng 2.000kg, đơn giá 20.000/kg, tổng tiền 40.000.000
(Gồm 2 hoá đơn: hoá đơn 1: 1.500kg, hoá đơn 2: 500kg).
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
1. Tình hình nhập kho vật liệu A trong tháng 9/N
- Ngày 07/09: Nhập kho 8.000kg, đơn giá 21.000/kg. Gồm 2 hoá đơn: hoá đơn 1:
7.500kg, hoá đơn 2: 500kg;
- Ngày 18/09: Nhập kho 12.000kg, đơn giá 22.000/kg. Gồm 2 hoá đơn: hoá đơn 1:
10.000kg, hoá đơn 2: 2000kg;
- Ngày 25/09: Nhập kho theo hoá đơn là 11.000kg, đơn giá 25.000/kg.
2. Tình hình xuất kho vật liệu A trong tháng 9/N
- Ngày 12/09: Xuất kho 9.000kg;
- Ngày 28/09: Xuất kho 10.000kg.
Yêu cầu: Hãy xác định trị giá thực tế vật vật liệu A xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
theo các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp thực tế đích danh (ưu tiên xuất các hoá đơn 1 trước)
- Phương pháp đơn giá bình quân, tính đơn giá bình quân theo 3 cách sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
Bài tập 4.10
Công ty TNHH MTV Mạnh Cường, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
(ĐVT: 1.000đ)
I. Đầu tháng 1/N, có tình hình như sau:
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 8.700
II. Trong tháng 1/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho nguyên vật liệu G, trị giá chưa có thuế GTGT 300.000, thuế suất thuế GTGT
10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho công ty D, chi phí vận chuyển về đến kho, trị giá
đã bao gồm 10% thuế GTGT là 1.100, đã trả bằng tiền mặt.
2. Xuất nguyên vật liệu G cho sản xuất sản phẩm, trị giá xuất kho 150.000

96
3. Xuất công cụ dụng cụ T loại sử dụng 1 lần cho bộ phận phân xưởng 1.500
4. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận phân xưởng: 5.000
5. Tính tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng: 12.000, công nhân trực tiếp SX
20.000
6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở phân xưởng SX, trị giá chưa có thuế GTGT 10%
là 4.500. Công ty đã trả bằng chuyển khoản.
8. Chi phí bằng tiền khác ở bộ phận phân xưởng đã trả bằng tiền mặt 3.000
9. Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất bằng chuyển khoản 15.000
10. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung sang TK chi phí SXKDDD để tính giá thành sản phẩm.
11. Tính giá thành của 1000 tấn thành phẩm A. Biết chi phí SXKDDD cuối kỳ 4.600.
12. Nhập kho 1.000 tấn thành phẩm A từ sản xuất.
13. Xuất kho 700 tấn thành phẩm A chuyển đến cho công ty H, giá vốn: 207,78 /tấn, giá
bán đã có 10% thuế GTGT là 330/tấn. Công ty H thanh toán bằng chuyển khoản.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 4.11
Công ty TNHH MTV HVD, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (ĐVT:
1.000đ)
I. Đầu tháng 1/N, có tình hình như sau:
- TK 154- Chi phí SXKDDD: 16.500
II. Trong tháng 1/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho nguyên vật liệu I, trị giá chưa có thuế GTGT 10% 150.000, DN đã thanh
toán tiền cho công ty A bằng chuyển khoản, chi phí vận chuyển về đến kho, trị giá chưa
bao gồm 10% thuế GTGT là 1.200, DN đã trả bằng tiền mặt.
2. Mua NVL T xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm không qua kho, trị giá chưa có thuế
GTGT 10% là 50.000, DN chưa thanh toán tiền cho DN Y.
3. Xuất NVL I cho sản xuất, trị giá xuất kho 100.000
4. Xuất công cụ dụng cụ loại sử dụng 1 lần cho bộ phận phân xưởng 1.000
5. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận phân xưởng: 10.000
6. Tính tiền lương cho công nhân trực tiếp SX 35.000, nhân viên quản lý phân
xưởng:16.000,
7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 24%.

97
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở phân xưởng SX, trị giá chưa có thuế GTGT 10%
là 6.500. DN đã trả bằng tiền mặt.
9. Chi phí bằng tiền khác ở bộ phận phân xưởng đã trả bằng tiền mặt 5.000
10. Trả lương cho công nhân trực tiếp SX 25.000, nhân viên quản lý PX 12.000 bằng
chuyển khoản.
11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK chi phí SXKDDD
để tính giá thành sản phẩm.
12. Tính giá thành của DN 1500 chiếc thành phẩm A. Biết chi phí SXKDDD cuối kỳ
10.600.
13. Nhập kho 1.500 chiếc thành phẩm A từ sản xuất.
14. Xuất kho 1000 chiếc thành phẩm A gửi cho công ty H bán, giá bán đã có 10% thuế
GTGT là 400/chiếc. Giá vốn: 161,093 /chiếc, công ty H chưa bán được hàng.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 4.12
Doanh nghiệp Ánh Hồng, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
đơn giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. (ĐVT: 1.000đ)
I. Đầu tháng 2/N, có tình hình như sau:
+ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 12.000
II. Trong tháng 2/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu T cho bộ phận sản xuất sản phẩm M, trị giá 230.000
2. Dịch vụ mua ngoài ở bộ phận phân xưởng, trị giá đã bao gồm 10% thuế GTGT 4.400,
đã trả bằng tiền mặt.
3. Nhập kho nguyên vật liệu T trị giá chưa có thuế GTGT 35.000, thuế suất thuế GTGT
10%. Doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
4. Xuất công cụ dụng cụ M cho phân xưởng sản xuất 3.000
5. Tính tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất 20.000, nhân viên quản lý phân
xưởng 15.000
6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định.
7. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận phân xưởng 6.000
8. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để tính giá thành của 2.000 sản phẩm M. Biết chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ là 14.200.
9. Nhập kho 1.000 sản phẩm M hoàn thành từ sản xuất, còn lại 1.000 sản phẩm M gửi đại
lý H, đại lý H chưa bán được hàng.

98
10. Xuất kho 1.000 sản phẩm M bán cho công ty B, trị giá vốn 142.100, trị giá bán chưa
có thuế GTGT 170.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty B chưa trả tiền.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 4.13
Công ty TNHH MTV Anh Vũ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
(ĐVT: 1.000đ)
Trong năm 201N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Xuất kho thành phẩm giao cho công ty B trị giá vốn xuất kho 3.000.000. Giá bán chưa
có thuế 4.500.000, thuế GTGT 10%, công ty B đã chấp nhận thanh toán.
2. Công ty chuyển tiền gửi ngân hàng trả cho công ty D 3.960.000.
3. Mua vật liệu của công ty E đã nhập kho chưa trả tiền, tổng giá thanh toán cả thuế
GTGT 10% là 3.960.000.
4. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm A gửi bán cho đại lý B tổng giá thành thực tế
900.000. Giá bán chưa có 10% thuế GTGT 1.080.000.
5. Doanh nghiệp nhận được giấy báo có của ngân hàng đại lý B đã thanh toán số tiền
hàng
6. Xuất kho thành phẩm giao cho công ty B trị giá vốn xuất kho 10.000.000. Giá bán
chưa có thuế GTGT 15.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%, công ty B đã chấp nhận
thanh toán
7. Công ty B chuyển tiền gửi ngân hàng trả cho doanh nghiệp và đã nhận được giấy báo
Có.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài tập 4.14
Doanh nghiệp Hiệu Khải hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như sau: ĐVT:
1.000đ
Trong tháng 1/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Chi phí bán hàng tập hợp trong kỳ như sau
- Chi phí tiền lương của nhân viên: 120.000. Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí.
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng: 25.000.
- Chi phí quảng cáo đã trả bằng chuyển khoản theo tổng giá thanh toán 5.500 đã bao gồm
10% thuế suất thuế GTGT.

99
- Chi phí điện kinh doanh và điện thoại đã thanh toán bằng tiền mặt là 11.000 đã bao gồm
10% thuế suất thuế GTGT.
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ như sau
- Chi phí tiền lương của nhân viên: 90.000. Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí.
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10.000.
- Chi phí tiếp khách đã trả bằng chuyển khoản theo tổng giá thanh toán 8.800 đã bao gồm
10% thuế suất thuế GTGT.
- Chi phí điện sinh hoạt và điện thoại đã thanh toán bằng tiền mặt là 13.200 đã bao gồm
10% thuế suất thuế GTGT.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài tập 4.15
Doanh nghiệp Anh Mỹ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
đơn giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, thuế giá trị gia tăng của
các mặt hàng 10%. (ĐVT: 1.000đ)
I. Đầu tháng 2/N, có tình hình như sau:
- Sản phẩm H tồn kho 20.000kg, giá thành đơn vị thực tế 40/kg
II. Trong tháng 2/201N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho 40.000 kg sản phẩm H từ sản xuất, giá thành thực tế là 35/kg.
2. Xuất kho 25.000kg sản phẩm H cho công ty E, giá bán chưa có 10% thuế GTGT là 55/
kg. Công ty E đã thanh toán ½ bằng chuyển khoản, còn lại chưa thanh toán.
Chi phí vận chuyển bốc dỡ doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt 2.200 (trong đó
thuế GTGT 200).
3. Công ty E thông báo nhận được hàng và phát hiện thấy 1000kg sản phẩm H bị kém
phẩm chất yêu cầu giảm giá 20%. Doanh nghiệp đồng ý theo yêu cầu của công ty E về số
hàng kém phẩm chất và trừ vào số tiền công ty E nhận nợ.
4. Xuất kho 15.000 kg sản phẩm H gửi bán đại lý T, giá bán đã có 10% thuế GTGT là 55/
kg.
5. Nhận được “Giấy báo Có” của ngân hàng về việc đại lý T thanh toán tiền 15.000kg sản
phẩm H gửi bán ở nghiệp vụ 4.
6. Tính tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng 60.000, nhân viên quản lý doanh
nghiệp 80.000
7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định vào chi phí
8. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho:

100
- Bộ phận bán hàng: 40.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 30.000
9. Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%).
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài tập 4.16
Doanh nghiệp Hoàng Hà, tính và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
đơn giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, thuế giá trị gia tăng của
các mặt hàng 10%. (ĐVT: 1.000đ)
I. Đầu tháng 2/N, có tình hình như sau:
- Sản phẩm H tồn kho 100.000kg, giá thành đơn vị thực tế 30/kg
II. Trong tháng 2/201N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho 30.000 kg sản phẩm H từ sản xuất, giá thành thực tế là 35/tấn.
2. Xuất kho 35.000kg sản phẩm H cho công ty E, giá bán chưa có 10% thuế GTGT là 45/
kg. Công ty E đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển bốc dỡ doanh
nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt 2.200 (trong đó thuế GTGT 200).
3. Công ty E thông báo nhận được hàng và phát hiện thấy 1000kg sản phẩm H bị kém
phẩm chất yêu cầu giảm giá 20%. Doanh nghiệp đồng ý theo yêu cầu của công ty E về số
hàng kém phẩm chất và trừ vào số tiền công ty E nhận nợ.
4. Xuất kho 25.000 kg sản phẩm H gửi bán đại lý T, giá bán đã có 10% thuế GTGT là 45/
kg.
5. Nhận được “Giấy báo Có” của ngân hàng về việc đại lý T thanh toán tiền 25.000kg sản
phẩm H gửi bán ở nghiệp vụ 4.
6. Tính tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng 50.000, nhân viên quản lý doanh
nghiệp 60.000
7. Xuất nguyên vật liệu phụ cho bộ phận bán hàng: 1.000, bộ phận QLDN: 1.500
8. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định vào chi phí.
9. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho:
- Bộ phận bán hàng: 20.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 35.000
10. Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%).
Yêu cầu: Hãy định khoản các NVKT phát sinh

101
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI
5.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA PHƯƠNG PHÁP
TỔNG HỢP CÂN ĐỐI

Giới thiệu: Phương pháp tổng hợp cân đối.


Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối
- Hình thức biểu hiện của phương pháp cân đối
- Nguyên tắc xây dựng, yêu cầu và công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp cân đối
- Khái niệm, ý nghĩa, nội dung, kết cấu, tính chất, cơ sở số liệu, phương pháp chung của
bảng cân đối kế toán
- Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán.
- Lập được bảng cân đối kế toán.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.
Nội dung chính:
5.1.1. Khái niệm
Tổng hợp - cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn,
kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên
những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cấn đối vốn có của đối tượng hạch toán kế
toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các quan hệ
cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình thành nên những
thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị.
5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối
Phương pháp tổng hợp - cân đối cung cấp những thông tin về tình hình tài sản,
nguồn vốn và kết quả hoạt động của đơn vị một cách khái quát, tổng hợp nhất mà các
phương pháp khác không thể cung cấp được.
Những thông tin được xử lý lựa chọn trên các báo cáo kế toán do phương pháp
này tạo ra giúp cho các nhà quản lý, điều hành kinh tế đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động của đơn vị để đưa ra quyết định kịp thời đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị.

102
Tổng hợp được tài liệu kinh tế theo ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó
nghiên cứu ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính phù hợp; đề ra các
giải pháp, các quyết định tối ưu; định hướng cho hoạt động quản lý và điều hành các hoạt
động của đơn vị ở hiện tại và trong tương lai nhằm thúc đẩy sự phát triển của đơn vị, của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn xã hội.
5.1.3. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối
Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối là hệ thống các bảng
tổng hợp - cân đối (còn gọi là hệ thống báo cáo kế toán) được phân thành 2 hệ:
* Hệ bảng tổng hợp - cân đối tổng thể (còn gọi là các báo cáo kế toán tài chính)
gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tổng hợp - cân đối tổng thể về đối tượng hạch toán kế toán như:
+ Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Cân đối giữa chi phí, thu nhập và kết quả
Kết quả = Thu nhập - Chi phí
+ Cân đối giữa luồng tiền vào ra của doanh nghiệp
* Hệ tổng hợp - cân đối bộ phận (còn gọi là báo cáo kế toán quản trị) bao gồm:
bảng cân đối vật tư, báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ, các báo cáo về chi phí, giá thành
sản phẩm, báo cáo doanh thu, chi phí lãi gộp theo từng mặt hàng, báo cáo về công nợ
phải thu ...
Quan hệ cân đối bộ phận, cân đối từng phần (từng loại vốn, từng nguồn vốn):
Vốn (NV) hiện Vốn (NV) hiện Vốn (NV) tăng Vốn (NV) giảm
= + -
có cuối kỳ có đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
5.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, YÊU CẦU VÀ CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ KHI
LẬP CÁC BẢNG TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI.
5.2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng tổng hợp - cân đối
- Kết cấu mẫu biểu các tổng hợp - cân đối kế toán đơn giản, thuận lợi cho việc ghi
chép số liệu bằng lao động thủ công và bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
- Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong bảng tổng hợp - cân đối kế toán phải
thiết thực, cung cấp được những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính phải được sắp xếp theo trình tự khoa học trong mối
quan hệ cân đối, thuận lợi cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán nhận biết được
thông tin cần thiết sử dụng cho mục đích quản lý, mục đích kinh doanh của đơn vị.
- Nhà nước nghiên cứu xây dựng và ban hành những mẫu biểu, các bảng tổng hợp
- cân đối kế toán tổng thể, thống nhất sử dụng trong các đơn vị, đồng thời nghiên cứu
hướng dẫn của ngành, của lĩnh vực, của đơn vị.

103
5.2.2. Yêu cầu khi lập bảng tổng hợp - cân đối
- Nội dung, phương pháp tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trong bảng phải đảm
bảo tính nhất quán, có thể so sánh được.
- Số liệu ghi vào trong các chỉ tiêu trong bảng tổng hợp - cân đối kế toán phải
chính xác, trung thực, đúng với thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, đảm
bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.
- Các bảng tổng hợp - cân đối kế toán phải lập theo đúng mẫu đã ban hành, lập và
gửi đi kịp thời, đúng thời hạn quy định.
5.2.3. Công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối
- Thu nhận đầy đủ các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và
hoàn thành đến thời điểm lập các báo cáo kế toán.
- Hoàn thành việc ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành
đến thời điểm lập các báo cáo kế toán. Khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên các sổ kế
toán liên quan.
- Đối chiếu, xác minh các khoản công nợ.
- Tiến hành kiểm kê tài sản, so sánh, đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ kế toán với
số liệu kiểm kê thực tế.
- Tiến hành điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán nếu có sự chênh lệch nhằm đảm bảo
tính thực tế của số liệu kế toán.
- Kiểm tra tính chính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản tổng hợp và
tài khoản chi tiết bằng cách lập bảng cân đối chi tiết số phát sinh.
- Chuẩn bị mẫu biểu báo cáo và tiến hành lập các báo cáo kế toán.
5.3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
5.3.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp tình hình
vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định. Thời
điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
5.3.2. Nội dung và kết cấu
* Nội dung bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán thực chất là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Do đó bảng cân đối kế toán gồm có 2 phần:
+ Phần tài sản: bao gồm 1 hệ thống các chỉ tiêu kinh tế được chia thành từng
khoản, mục phản ánh tổng quát tình trạng của tài sản và cơ cấu của tài sản.
- Xét về mặt kinh tế: số liệu của hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh tổng quát
năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị.

104
- Xét về mặt pháp lý: số liệu của hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh giá trị các
tài sản mà doanh nghiệp đang chiếm hữu và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phần nguồn vốn: Bao gồm 1 hệ thống các chỉ tiêu kinh tế được chia thành từng
khoản, mục phản ánh tổng quát tình trạng của nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn.
- Xét về mặt kinh tế: Số liệu của hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh tổng quát
tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Xét về mặt pháp lý: Số liệu của hệ thống chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trách
nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước chủ đầu tư và chủ nợ về các nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Kết cấu bảng cân đối kế toán (phụ lục 2):
Kết cấu của bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức nhưng được xây dựng
bao gồm 2 phần để phản ánh riêng biệt các loại vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được thiết kế theo kiểu 1 bên (2 phần trên và
dưới) hoặc theo kiểu 2 bên (phần trái và phải).
+ Phần bên trái (phần trên) của bảng cân đối kế toán gồm hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế được sắp xếp theo trình tự nhất định phản ánh tài sản của đơn vị theo các loại tài
sản (vốn kinh doanh) và được gọi là phần tài sản.
+ Phần bên phải (phần dưới) của bảng cân đối kế toán: gồm hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế được sắp xếp theo trình tự nhất định phản ánh tài sản của đơn vị theo nguồn hình
thành tài sản (nguồn vốn kinh doanh) và được gọi là nguồn vốn.
Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều có các cột:
- Cột chỉ tiêu: để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế.
- Cột mã số: để mã hóa các chỉ tiêu.
- Cột thuyết minh: nhằm đánh dấu đến phần thuyết minh trong thuyết minh BCTC.
- Cột số cuối năm: phản ánh tình trạng tài sản và nguồn vốn ở thời điểm cuối năm.
- Cột số đầu năm: phản ánh tình trạng tài sản và nguồn vốn ở thời điểm đầu năm.
Ngoài 2 phần tài sản và nguồn vốn, bảng cân đối kế toán còn có thêm phần các
chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán ở phần cuối bảng. Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
phản ánh tài sản của đơn vị khác mà đơn vị có trách nhiệm quản lý sử dụng và phản ánh
bổ sung cho các chỉ tiêu ở 2 phần tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
5.3.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
Tính chất của bảng cân đối kế toán là tính cân đối: Tổng số tiền bên phần tài sản
và tổng số tiền bên phần nguồn vốn luôn luôn bằng nhau.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

105
Chứng minh tính chất cân đối của bảng ta có thể diễn ra 4 trường hợp sau:
* Trường hợp 1: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm 1 tài sản này tăng, 1 tài sản khác giảm
đi tương ứng.
Hoạt động kinh tế tài chính diễn ra gây ảnh hưởng riêng đến các loại tài sản sẽ làm
cho loại tài sản này tăng thêm, đồng thời làm cho loại tài sản khác giảm bớt với giá trị
tương ứng, tỷ trọng các nguồn này có thay đổi nhưng tổng số nguồn vốn không thay đổi.
Do đó tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn vẫn bằng nhau.
Ví dụ 5.1: Trích bảng cân đối kế toán ngày 01/01/N của doanh nghiệp X như sau:
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 01/01/N ĐVT: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 300.000 - Phải trả người bán 400.000
- Tiền gửi ngân hàng 100.000 - Vay và nợ thuê tài chính 300.000
- Nguyên liệu, vật liệu 500.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.100.000
- TSCĐ hữu hình 900.000
Tổng cộng 1.800.000 Tổng cộng 1.800.000
Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 05/01/N xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu nhập
kho 200.000. Làm tiền mặt giảm đi 200.000, nguyên vật liệu tăng 200.000 ta có bảng cân
đối sau:
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 05/01/N ĐVT: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 100.000 - Phải trả người bán 400.000
- Tiền gửi ngân hàng 100.000 - Vay và nợ thuê tài chính 300.000
- Nguyên liệu, vật liệu 700.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.100.000
- TSCĐ hữu hình 900.000
Tổng cộng 1.800.000 Tổng cộng 1.800.000
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của bảng không thay đổi chỉ thay đổi các mục
tài sản, 1 loại tài sản này tăng, 1 loại tài sản kia giảm, tăng giảm cùng 1 lượng tương ứng
nên tổng số không thay đổi, quan hệ cân đối vẫn giữ nguyên.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
* Trường hợp 2: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm 1 nguồn vốn này tăng, 1 nguồn vốn
khác giảm đi tương ứng.

106
Hoạt động kinh tế tài chính diễn ra gây ảnh hưởng riêng đến các loại nguồn vốn sẽ
làm cho loại nguồn vốn này tăng thêm, đồng thời làm cho loại nguồn vốn khác giảm bớt
với trị giá tương ứng, tỷ trọng các nguồn vốn này có thay đổi nhưng tổng số nguồn vốn
và tổng số tài sản vẫn bằng nhau.
Ví dụ 5.2: Vẫn căn cứ số liệu ví dụ trên. Ngày 10/01/N vay ngắn hạn trả nợ người
bán 100.000 Làm cho nguồn vốn vay và nợ thuê tài chính tăng 100.000 đồng thời làm
giảm khoản nợ của người bán 100.000. Làm 1 nguồn vốn tăng thêm, 1 nguồn vốn giảm
bớt cùng 1 lượng giá trị, nên tổng số tài sản và tổng nguồn vốn không đổi, không làm mất
tính cân đối của bảng cân đối kế toán. Ta có bảng cân đối kế toán sau:
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 10/01/N ĐVT: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 100.000 - Phải trả người bán 300.000
- Tiền gửi ngân hàng 100.000 - Vay và nợ thuê tài chính 400.000
- Nguyên vật liệu 700.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.100.000
- TSCĐ hữu hình 900.000
Tổng cộng 1.800.000 Tổng cộng 1.800.000
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn không thay đổi chỉ thay đổi các mục
nguồn vốn. Nguồn nợ người bán giảm 100.000, nguồn vay và nợ thuê tài chính tăng
100.000. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn vẫn = 1.800.000, vẫn “cân đối”.
* Trường hợp 3: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm 1 tài sản tăng, 1 nguồn vốn khác tăng
tương ứng.
Hoạt động kinh tế tài chính diễn ra gây ảnh hưởng đến các loại tài sản, các loại
nguồn vốn sẽ làm cho tài sản nào đó tăng thêm, đồng thời làm cho một loại nguồn vốn
nào đó cũng tăng thêm với giá trị tương ứng, tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn cùng
tăng thêm với giá trị tương ứng, do đó tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn vẫn bằng
nhau. Tỷ trọng các loại tài sản và tỷ trọng các nguồn vốn thay đổi.
Ví dụ 5.3: Căn cứ vào số liệu ví dụ trên. Ngày 15/01/N ngân sách cấp cho doanh
nghiệp X một TSCĐ hữu hình 50.000 làm tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu. Làm
tăng TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp và tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu 50.000.
Như vậy, tổng tài sản tăng 50.000 và tổng nguồn vốn tăng 50.000, nhưng vẫn giữ nguyên
quan hệ cân đối. Chỉ có tổng số tiền tăng. Ta có bảng cân đối kế toán như sau:

107
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 15/01/N ĐVT: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 100.000 - Phải trả người bán 300.000
- Tiền gửi ngân hàng 100.000 - Vay và nợ ngắn hạn 400.000
- Nguyên vật liệu 700.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.150.000
- TSCĐ hữu hình 950.000
Tổng cộng 1.850.000 Tổng cộng 1.850.000
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn đã thay đổi đều bằng nhau, nhưng
không làm mất tính cân đối của bảng.
* TH 4: Nghiệp vụ KT phát sinh làm 1 tài sản giảm, 1 nguồn vốn khác giảm đi tương
ứng.
Hoạt động kinh tế tài chính diễn ra gây ảnh hưởng đến các loại tài sản và các loại
nguồn vốn nhưng làm cho loại tài sản nào đó giảm bớt, đồng thời làm cho loại nguồn vốn
nào đó cũng giảm bớt với giá trị tương ứng, do đó tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
vẫn bằng nhau. Tỷ trọng của các loại tài sản và tỷ trọng các nguồn vốn không thay đổi.
Ví dụ 5.4: Căn cứ số liệu ví dụ trên. Ngày 20/01/N dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ
người bán 80.000, làm giảm tiền gửi ngân hàng 80.000, làm giảm khoản nợ phải trả
người bán 80.000. Làm cho tổng tài sản giảm 80.000 và tổng nguồn vốn giảm 80.000
nhưng vẫn cân đối. Ta có bảng cân đối sau:
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 20/01/N ĐVT: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 100.000 - Phải trả người bán 220.000
- Tiền gửi ngân hàng 20.000 - Vay và nợ thuê tài chính 400.000
- Nguyên vật liệu 700.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.150.000
- TSCĐ hữu hình 950.000
Tổng cộng 1.770.000 Tổng cộng 1.770.000
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn đã thay đổi đều giảm bằng nhau nhưng
không làm mất tính cân đối của bảng.
5.3.4. Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán
5.3.4.1. Cơ sở số liệu
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước.

108
- Số dư cuối kỳ bên Nợ, bên Có của các tài khoản trên sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết của kỳ lập bảng cân đối kế toán.
5.3.4.2. Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán
a. Cột số cuối kỳ (năm, quý, tháng):
Lấy số dư cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp hoặc sổ kế toán chi tiết tương ứng với
các chỉ tiêu đó để lập:
+ Những chỉ tiêu phản ánh tài sản thì căn cứ vào số dư cuối kỳ bên Nợ của các tài
khoản tương ứng ở loại tài sản (vốn) để lập phần tài sản của bảng.
+ Những chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản thì căn cứ vào số dư cuối kỳ
bên Có của các tài khoản tương ứng với loại nguồn hình thành tài sản (vốn) để lập phần
nguồn vốn của bảng.
+ Các trường hợp ngoại lệ:
- Các chỉ tiêu dự phòng như: dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…và các chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
lấy số dư Có của các tài khoản để ghi âm (ghi đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn vào các chỉ
tiêu tương ứng phần tài sản).
- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản thanh toán như phải thu khách hàng, phải
trả người bán, …phải căn cứ vào số dư chi tiết trên các tài khoản liên quan tương ứng để
ghi. Nếu số dư chi tiết bên Nợ sẽ được ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần tài sản, nếu số
dư chi tiết bên Có sẽ ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần nguồn vốn, không được bù trừ
lẫn nhau.
- Một số tài khoản có số dư lưỡng tính thuộc loại nguồn vốn như lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá …Căn cứ vào số dư cụ thể để ghi vào các chỉ tiêu tương
ứng: Nếu tài khoản có số dư Có thì ghi bình thường, nếu tài khoản có số dư Nợ thì ghi
âm
b. Cột số đầu năm:
Lấy số liệu ở cột “ Số cuối kỳ” trên bảng cân đối kế toán cuối niên độ trước để
ghi vào chỉ tiêu tương ứng. Số đầu năm không thay đổi suốt niên độ kế toán.
5.3.5. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán.
Trong thực tế công tác kế toán, việc lập bảng cân đối kế toán được tiến hành định
kỳ, tại một thời điểm nhất định. Sở dĩ như vậy, vì các hoạt động kinh tế xảy ra thường
xuyên, với quy mô lớn, người làm công tác kế toán không thể và không cần thiết cứ sau
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh lại lập một bảng cân đối kế toán mới. Để thay cho việc
đó, kế toán thường dùng tài khoản kế toán để phản ánh, sau đó tổng hợp số liệu để lập
bảng cân đối kế toán. Có thể khái quát mối quan hệ giũa bảng cân đối kế toán với tài
khoản kế toán như sau:

109
- Kết cấu của tài khoản kế toán và kết cấu của bảng cân đối kế toán được xây dựng
trong mối quan hệ phù hợp với nhau.
- Đầu kỳ căn cứ vào sổ kế toán (tài khoản kế toán) kỳ trước để ghi chuyển số dư
vào sổ kế toán (tài khoản kế toán) kỳ này. Có thể căn cứ số liệu bảng cân đối kế toán kỳ
trước để kiểm tra lại việc ghi số dư đầu kỳ vào sổ kế toán.
- Trong kỳ, căn cứ vào chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
định khoản và ghi vào sổ kế toán của các tài khoản.
- Cuối kỳ, khoá sổ kế toán, tính số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán và lấy số
liệu để lập bảng cân đối kế toán mới.
Lưu ý: Các báo cáo tài chính còn lại: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính xem trong tài liệu Thông tư số
200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014.

110
BÀI TẬP CHƯƠNG 5
Bài số 5.1
Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty Hoa Hồng ngày 1/1/N (1.000 đồng)
Tài sản cố đinh hữu hình 950.000 Phải thu của khách hàng 50.000
Nguyên vật liệu 300.000 Tiền đặt trước của người 58.000
mua
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.100.000 Phải trả người bán 192.000
Lợi nhuận chưa phân phối 100.000 Tạm ứng 15.000
Tiền mặt 50.000 Thành phẩm 105.000
Tiền gửi ngân hàng 100.000 Sản phẩm dở dang 30.000
Vay và nợ thuê tài chính 150.000
Trong tháng 1/N có các nghiệp vụ phát sinh sau (đơn vị 1.000đ)
1. Dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán bớt số nợ vay ngắn hạn ngân hàng đến hạn trả:
60.000
2. Người mua trả nợ bằng tiền mặt: 50.000
3. Dùng tiền mặt trả nợ người bán: 80.000
4. Xuất kho thành phẩm gửi bán, trị giá vốn: 70.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng 50.000 để ứng trước tiền hàng cho người bán
6. Trích lập quĩ đầu tư phát triển từ lợi nhuận: 10.000
Yêu cầu:
1. Định khoản, mở tài khoản, ghi số dư và số phát sinh vào tài khoản có liên quan.
2. Lập bảng cân đối kế toán tháng 1/N
Bài số 5.2
Tài liệu tại công ty cổ phần Á Châu trong quý I/N như sau (1000đ):
I. Tình hình đầu quý
Tài sản cố định hữu hình 2.000.000 Vay và nợ thuê tài chính 500.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.305.000 Phải trả người bán công ty Q 112.000
Lợi nhuận ST chưa phân phối 9.500 Hàng hoá 250.000
Tiền mặt 188.500 Thuế và các khoản phải nộp NN 12.000
Tiền gửi ngân hàng 500.000
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý
1. Xuất kho gửi bán một số hàng hoá theo giá vốn 100.000
2. Công ty K đặt trước tiền hàng bằng tiền mặt 150.000

111
3. Mua hàng của công ty Q chưa trả tiền theo tổng giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là
385.000. Hàng đã kiểm nhận, nhập kho đủ.
4. Thanh toán tiền hàng cho công ty Q bằng chuyển khoản 385.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng 112.000 để trả nợ cho công ty Q
6. Trích lập quỹ khen thưởng từ lợi nhuận 8.000
Yêu cầu
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản.
2. Lập bảng cân đối kế toán
Bài số 5.3
Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH Hoa Mai ngày 1/1/N (1.000đ)
Tài sản cố đinh hữu hình 950.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.100.000
Nguyên vật liệu 300.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100.000
Tiền mặt 50.000 Tiền đặt trước của người mua 58.000
Tiền gửi ngân hàng 100.000 Phải trả người bán 192.000
Vay và nợ thuê tài chính 150.000 Tạm ứng 15.000
Phải thu của khách hàng 50.000 Thành phẩm 105.000
Sản phẩm dở dang 30.000
Trong tháng 1/N có các nghiệp vụ phát sinh sau (đơn vị 1.000đ)
1. Dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán bớt số nợ vay ngắn hạn ngân hàng đến hạn trả:
60.000
2. Người mua trả nợ bằng tiền mặt: 50.000
3. Dùng tiền mặt trả nợ người bán: 80.000
4. Xuất kho thành phẩm gửi bán, trị giá vốn: 70.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng 50.000 để ứng trước tiền hàng cho người bán
6. Trích lập quĩ đầu tư phát triển lợi nhuận: 10.000
7. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách: 15.000
8. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách bằng chuyển khoản 15.000
Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản.
2. Lập bảng cân đối kế toán
Chương 6. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN

Giới thiệu: Các loại sổ kế toán và hình thức kế toán

112
Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của sổ kế toán
- Các loại sổ kế toán, quy tắc ghi sổ
- Các hình thức kế toán
- Thực hiện ghi sổ đúng quy trình, có kỹ thuật sửa chữa sổ kế toán theo hình thức nhật
ký sổ cái hoặc hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.
Nội dung chính:
6.1. SỔ KẾ TOÁN
6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán
6.1.1.1. Khái niệm
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các loại hoạt động kinh
tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán
nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và công tác quản lý các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Sổ sách kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của
chứng từ gốc.
Sổ kế toán là phương pháp để hệ thống hóa thông tin theo từng đối tượng kế toán
phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Như vậy, ghi sổ kế toán là một giai đoạn phản ánh quan trọng trong quá trình xử lý và
cung cấp thông tin của kế toán.
Theo Luật kế toán thì:
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
- Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày,
tháng, năm khóa sổ; chữ ký người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
- Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm ghi sổ.

113
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài khoản kế toán.
+ Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
6.1.1.2. Ý nghĩa
Sổ kế toán phản ánh một cách liên tục và có hệ thống sự biến động của từng loại tài
sản, từng loại nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Xây dựng hệ thống sổ kế toán
một cách khoa học đảm bảo cho việc tổng hợp số liệu được kịp thời, chính xác và tiết
kiệm thời gian.
Nhờ có sổ kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép rời rạc trên các
chứng từ gốc được phản ánh đầy đủ, có hệ thống từ đó kế toán có thể tổng hợp số liệu lập
các báo cáo kế toán và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công việc của kế toán luôn bắt đầu từ chứng từ và kết thúc là lập các báo cáo tài
chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều đã được phản ánh vào chứng từ kế
toán, tuy đầy đủ, đa dạng và phong phú nhưng thông tin cung cấp rời rạc và phân tán.
Nhờ có sổ kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ được ghi chép, phản
ánh đầy đủ một cách có hệ thống theo từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp
thông tin cần thiết cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin.
Mặt khác, cuối kỳ dựa vào số liệu đã được hệ thống hóa trên sổ kế toán, có thể tổng
hợp số liệu, lập báo cáo tài chính phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong 1 thời kỳ.
6.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán
- Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán số
03/2003/-QH11 ngày 17/6/2003, Nghị định số 129/2004/ NĐ-CP ngày 31/5/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong
lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán và Chế độ kế toán này.
- Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng và ban hành hệ thống tài khoản kế toán, mẫu
sổ kế toán bắt buộc sử dụng chung cho các đơn vị (sổ cái, sổ nhật ký…) và mẫu sổ kế
toán có tính chất hướng dẫn (các sổ chi tiết) để các đơn vị vận dụng sử dụng. Cụ thể hiện
nay, Bộ Tài Chính yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán theo TT
200/2014/ TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014.
- Trong điều kiện ứng dụng tin học trong kế toán, sổ kế toán cần được xây dựng,
thiết kế với mẫu sổ phù hợp với cơ chế hoạt động của phương tiện kỹ thuật tin học sử
dụng trong kế toán, đảm bảo cho phương tiện kỹ thuật tin học sử dụng có thể thực hiện
được việc ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động của đơn vị vào mẫu sổ kế
toán đó.

114
6.1.2. Phân loại các loại sổ kế toán.
Phân loại sổ kế toán là phương tiện để ghi chép có hệ thống thông tin kế toán trên
cơ sở chứng từ gốc, chứng từ kế toán khác hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán cần có nhiều loại
để phản ánh tính đa dạng, phong phú của đối tượng hạch toán. Để sử dụng hệ thống các
loại sổ có đặc trưng kết cấu, nội dung phản ánh và hình thức biểu hiện khác nhau, cần
phải phân loại sổ theo tiêu thức riêng, từ đó có thể chọn cách mở sổ thích hợp, đảm bảo
hiệu quả chung của công tác kế toán trên sổ.
6.1.2.1. Theo cách ghi chép
Theo cách ghi chép sổ kế toán được phân thành 3 loại
- Sổ ghi theo thứ tự thời gian: Là sổ kế toán dùng để ghi tất cả các hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra trong kỳ hạch toán theo trình tự thời gian diễn ra hoạt động kinh tế tài
chính hay trình tự thời gian bộ phận kế toán nhận được chứng từ kế toán phản ánh hoạt
động kinh tế tài chính đó, như sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ ghi theo hệ thống: Là sổ kế toán được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các
hoạt động kinh tế tài chính theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính, theo từng đối tượng kế
toán cụ thể. Thuộc loại này có Sổ Cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký chứng
từ.
- Sổ liên hợp: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra trong kỳ hạch toán vừa theo thứ tự thời gian, vừa theo hệ thống trên cùng
một trang sổ. Thuộc loại này có Sổ nhật ký - sổ cái.
6.1.2.2. Theo nội dung ghi chép
Theo nội dung ghi chép sổ kế toán được phân thành 03 loại
- Sổ kế toán tổng hợp: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính liên quan đến đối tượng kế toán ở dạng tổng quát được phản ánh vào tài
khoản kế toán tổng hợp (tài khoản cấp 1). Thuộc loại này có sổ cái các tài khoản (kiểu 1
bên, kiêu 2 bên, kiểu bàn cờ) sổ nhật ký - sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế
tài chính một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản chi tiết (tài khản cấp 2, cấp 3…) đáp
ứng yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị. Thuộc loại này có các sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi
chép các hoạt động kinh tế tài chính vừa theo tài khoản kế toán tổng hợp, vừa theo tài
khoản kế toán chi tiết. Thuộc loại này có 1 sổ Sổ Nhật ký chứng từ, một số các sổ cái các
tài khoản (kiểu nhiều cột).
6.1.2.3. Theo cấu trúc mẫu sổ
Theo cấu trúc mẫu sổ, sổ kế toán được chia thành 4 loại

115
- Sổ kiểu 1 bên: Là loại sổ kế toán mà trên trang sổ cột số tiền ghi Nợ, ghi Có của
tài khoản được bố trí ở 1 bên trang sổ. Thuộc loại này có sổ cái các tài khoản kiểu 1 bên.
- Sổ kiểu 2 bên: Là loại sổ kế toán mà trên trang sổ cột số tiền ghi Nợ, ghi Có của
tài khoản được bố trí cân đối ở 2 bên trang sổ. Thuộc loại này có sổ cái các tài khoản kiểu 2
bên.
- Sổ kiểu nhiều cột: Là loại sổ kế toán mà trên trang sổ cột số tiền ghi Nợ, ghi Có
của tài khoản được chia ra nhiều cột để ghi các hoạt động kinh tế tài chính một cách chi
tiết, cụ thể theo các tài khoản chi tiết. Thuộc loại này có Sổ cái các tài khoản kiểu nhiều
cột, 1 số sổ nhật ký chứng từ.
- Sổ kiểu bàn cờ: Là loại sổ kế toán được xây dựng theo nguyên tắc kết cấu của
bảng đối chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ. Thuộc loại này có Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái
các tài khoản sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
6.1.2.4. Theo hình thức tổ chức sổ
Theo hình thức tổ chức sổ, sổ kế toán được phân thành 2 loại:
- Sổ đóng thành quyển: Là loại sổ kế toán mà các trang sổ được đóng thành quyển,
có đánh số thứ tự các trang sổ và đóng giáp lai giữa các trang sổ.
- Sổ tờ rời: Là loại sổ kế toán mà các trang sổ được để riêng biệt.
6.1.3. Chu trình kế toán trên sổ kế toán
Sử dụng sổ kế toán là một kỹ thuật nghiệp vụ, để đảm bảo sự thống nhất ngôn ngữ
biểu diễn các thông tin trên sổ cần phải quy định các kỹ thuật: mở sổ, ghi sổ, chữa sai sót
trên sổ, chuyển sổ và khoá sổ kế toán. Các kỹ thuật thực hành công tác kế toán trên sổ
đảm bảo thực hiện chính xác, thống nhất chu trình hạch toán, làm cho ngôn ngữ trên sổ
trở thành ngôn ngữ của kinh doanh.
6.1.3.1. Chu trình ghi sổ kế toán: 3 giai đoạn
a. Mở sổ kế toán
+ Đầu niên độ kế toán (đầu năm dương lịch) các đơn vị tiến hành mở sổ kế toán
theo danh mục sổ kế toán đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và ghi chuyển số dư
trên sổ kế toán cuối năm trước (cuối kỳ) sang số dư đầu năm (đầu kỳ) trên sổ kế toán mới
mở năm nay.
+ Mỗi đơn vị kế toán chỉ mở 1 hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
+ Các sổ mở phải có dấu giáp lai giữa hai trang sổ liền nhau, cuối sổ phải có chữ
ký quy định tính hợp pháp của sổ mở cũng như số liệu được ghi vào đó trong suốt niên
độ.
+ Niên độ sử dụng sổ sách mở là 12 tháng (365 ngày). Niên độ tài chính để mở sổ
kể từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
b. Kỹ thuật ghi sổ

116
+ Sổ ghi theo đúng nội dung, kết cấu, tác dụng của mỗi loại sổ đã quy định khi mở sổ.
+ Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải tiến hành trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp
lệ, hợp pháp hoặc ghi rõ nội dung số liệu chuyển sổ từ đầu.
+ Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng và sạch sẽ. Số liệu
ghi trên sổ kế toán phải dùng mực tốt, không phai, được ghi liên tục, có hệ thống, không
được ghi xen kẽ, không ghi chồng đè lên nhau, không được bỏ cách, cấm tẩy xoá, cấm
dùng chất hoá học để sữa chữa.
+ Khi phát hiện sai sót trong sổ kế toán cần phải sửa chữa theo đúng phương pháp
chữa sổ quy định không được làm mất đi những số ghi sai, đảm bảo đọc được và tính so
sánh được của số liệu.
+ Thông lệ quốc tế quy định: Số tiền dương của nghiệp vụ được ghi bằng mực
xanh (đen) thường; còn số tiền điều chỉnh giảm (số âm) được ghi bằng mực đỏ để phân
biệt và dễ xác định giá trị thực bằng tiền của chỉ tiêu.
+ Việc ghi sổ được thực hiện liên tục trong niên độ, khi chuyển sang sổ do chưa
kết thúc kỳ hạch toán chưa kết thúc niên độ thì phải ghi rõ “cộng mang sang” ở trang
trước và ghi “cộng trang trước” ở trang tiếp liền sau.
+ Phải tuân thủ nguyên tắc ghi và nội dung cũng như phương pháp ghi sổ: nhật ký,
sổ cái, sổ chi tiết, sổ bàn cờ ... nhằm không làm ảnh hưởng đến mối liên hệ ghi chép của
hệ thống sổ kế toán của đơn vị và đảm bảo nguyên tắc kết chuyển số liệu ghi sổ và đối
chiếu sổ khi cần thiết.
c. Khoá sổ
Cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm) hoặc trong các trường hợp kiểm kê tài sản, sát
nhập, giải thể, chia tách,…phải tiến hành khoá sổ kế toán. Khoá sổ kế toán công việc ghi
chuyển số liệu giữa các sổ liên quan, cộng phát sinh, tính và ghi số dư cuối kỳ của các tài
khoản kế toán trên sổ kế toán phục vụ cho việc lập các bảng tổng hợp - cân đối kế toán.
6.1.3.2. Kỹ thuật chữa sổ kế toán
Trong quá trình ghi chép, có thể xảy ra các sai sót ở những trường hợp cụ thể khác
nhau, khi phát hiện sai sót trong ghi sổ, kế toán phải chữa sổ theo các phương pháp sau:
a. Phương pháp cải chính
- Là phương pháp trực tiếp thay thế phần ghi sai bằng phần ghi đúng.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng chữa sổ kế toán trong trường hợp sai sót phát hiện
sớm trong diễn giải, số liệu ghi sai không liên quan đến mối quan hệ đối ứng tài khoản,
không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
- Phương pháp chữa sổ kế toán: Kế toán dùng mực đỏ gạch ngang chỗ ghi sai 1
gạch để còn thấy rõ nội dung số liệu chỗ ghi sai và sau đó ghi số đúng bằng mực thường
lên phía trên xen kẽ 2 dòng ở chỗ bị gạch bỏ, người chữa và kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán ký xác nhận việc chữa sổ.

117
Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 500.000đ. Kế toán ghi sai tài
khoản tiền gửi ngân hàng: 300.000đ, còn tài khoản tiền mặt ghi đúng 500.000đ
TK 112 Tiền gửi ngân hàng TK 111 Tiền mặt
500.000 (ký chữa sổ)
300.000 500.000
(gạch bằng mực đỏ)

b. Phương pháp ghi bổ sung


+ Điều kiện áp dụng: Trường hợp bỏ sót nghiệp vụ hoặc số tiền đã ghi sai nhỏ hơn
số tiền thực tế phải ghi phát hiện sau khi cộng sổ nhưng không sai quan hệ đối ứng tài
khoản.
+ Phương pháp chữa sổ:
- Trường hợp ghi sai số tiền được chữa sổ ghi bổ sung bằng một định khoản cùng
quan hệ đối ứng với số tiền chênh lệch ghi thiếu, ở dòng tiếp theo của trang sổ sau dòng
cộng sổ, sau đó cộng sổ lại.
- Trường hợp ghi sót nghiệp vụ kinh tế kế toán thì ghi tiếp nghiệp vụ kinh tế bỏ sót
vào dòng tiếp theo của trang sổ nếu chưa cộng sổ, hoặc ghi vào dòng tiếp theo dòng cộng
sổ nếu đã cộng sổ, sau đó tiến hành cộng sổ lại.
Ví dụ 6.1: Khách hàng trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng số tiền 500.000đ. Kế toán
đã ghi sai với số tiền 400.000đ như bút toán (1), sau đó sửa lại bằng bút toán (2) là ghi
thêm định khoản bằng số tiền chênh lệch thiếu 100.000đ.
TK 131 Phải thu khách hàng TK 112 Tiền gửi ngân hàng
xxx xxx
400.000 (1) (1) 400.000
CPS: 0 400.000 400.000 0
100.000 (2) (2) 100.000
0 500.000 500.000 0

c. Phương pháp ghi số âm


+ Điều kiện áp dụng: Ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản, ghi trùng nghiệp vụ, ghi
số sai lớn hơn số đúng và phát hiện sau khi cộng sổ nhưng không sai quan hệ đối ứng tài
khoản.
+ Phương pháp chữa sổ: Lập 1 chứng từ ghi sổ đính chính được kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán ký xác nhận.

118
- Trường hợp ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản: Ghi lại nguyên vẹn hoạt động
kinh tế đã ghi sai (theo định khoản sai) với số tiền ghi bằng số âm, sau đó ghi lại hoạt
động kinh tế đó theo định khoản đúng bằng mực thường.
Ví dụ 6.2: Dùng tiền gửi ngân hàng trả tiền mua nguyên vật liệu 20.000đ
Kế toán ghi sổ sai: Nợ TK Công cụ dụng cụ: 20.000 (1)
Có TK tiền gửi ngân hàng: 20.000
Kế toán chữa sổ: Ghi lại định khoản trên bằng số âm
Nợ TK Công cụ dụng cụ: (20.000)
Có TK tiền gửi ngân hàng: (20.000)
Sau đó ghi định khoản đúng bằng mực thường
Nợ TK Nguyên vật liệu: 20.000
Có TK Tiền gửi ngân hàng: 20.000

TK 112 TGNH TK 153 CCDC TK 152 NVL


xxx xxx xxx
20.000 (1) 20.000
(20.000) (2) (20.000)
20.000 (3) (3) 20.000
20.000 0 20.000

- Trường hợp ghi trùng nghiệp vụ: Ghi lại nghiệp vụ kinh tế đã ghi trùng số tiền
bằng số âm ở dòng tiếp theo của trang sổ nếu chưa cộng sổ hoặc ghi dòng tiếp theo dòng
cộng sổ nếu đã cộng sổ, sau đó tiến hành cộng lại sổ.
Ví dụ 6.3: Mua nguyên vật liệu nhập kho chưa trả tiền người bán 15.000đ. Kế
toán đã vào sổ 2 lần bằng bút toán (1), (2), sửa sổ bằng bút toán (3).
TK Phải trả người bán TK Nguyên vật liệu
xxx xxx
15.000 (1) 15.000
15.000 (2) 15.000
(15.000) (3) (15.000)

- Trường hợp số ghi lớn hơn số ghi đúng: Ghi tại nghiệp vụ đó theo định khoản đã
ghi số tiền bằng số chênh lệch và ghi số âm.

119
Ví dụ 6.4: Dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ vay ngắn hạn 200.000đ. Kế toán ghi
sai theo bút toán (1) và chữa sổ theo bút toán (2).

TK 112 TGNH TK Vay và nợ thuê tài chính


xxx xxx
300.000 (1) (1) 300.000
300.000
(100.000) (2) (2)(100.000)
200.000 200.000
Chú ý:
- Trường hợp ghi sổ sai nhiều nội dung (sai cả về số tiền, sai cả về quan hệ đối
ứng tài khoản) … thì vận dụng phương pháp ghi số âm để sửa chữa. Cách chữa như
trường hợp ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản.
- Trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính nếu phát hiện sai sót khi chưa in sổ thì tiến
hành sửa chữa trực tiếp trên máy, nếu đã in sổ thì tiến hành sửa chữa trên tờ sổ đã in theo
1 trong 3 phương pháp chữa sổ tuỳ theo sai số trên sổ kế toán, đồng thời sửa chỗ sai trên
máy và in lại tờ sổ với số liệu đúng để đính kèm cùng tờ sổ in sai được sửa để đảm bảo
thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết.
6.2. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng sổ,
kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự phương pháp ghi sổ trên cơ sở
chứng từ kế toán hợp lệ.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán bao gồm: Số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép tổng hợp, hệ thống hoá số liệu từ các
chứng từ gốc theo 1 trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm cung cấp các tài liệu
có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính và để lập BCTC.
Theo hướng dẫn của Bộ tài chính thì các đơn vị có thể lựa chọn và áp dụng một
trong các hình thức kế toán sau:
+ Hình thức kế toán nhật ký chung
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
+ Kế toán nhật ký chứng từ.
Việc lựa chọn hình thức kế toán nào để áp dụng cho DN căn cứ vào:
+ Loại hình SXKD của doanh nghiệp
+ Quy mô SXKD: vừa – nhỏ – lớn

120
+ Đặc điểm tổ chức quản lý của DN: hàng ngày, tháng
+ Trình độ, năng lực của nhân viên kế toán
+ Trang thiết bị cho công tác kế toán
→ Từ đó lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình
tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ với nhau.
Các đơn vị căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật của mình để
lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp.
6.2.1. Hình thức nhật ký - sổ cái
Hình thức nhật ký - sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về
số lượng sổ, loại sổ và kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hạch toán.
6.2.1.1. Đặc điểm
- Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
Nhật ký - sổ cái.
- Các tài khoản sổ cái được trình bày trên cùng 1 trang sổ Nhật ký - sổ cái.
- Cơ sở ghi nhật ký - sổ cái là chứng từ gốc và bảng kê chứng từ gốc cùng loại.
- Ghi nhật ký - sổ cái tiến hành thường xuyên và đồng thời cả phần thông tin thời
gian và phần thông tin số liệu của 1 tài khoản đối tượng hạch toán.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
6.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Chỉ có một sổ tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái. Sổ
này dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vừa theo thứ tự thời gian vừa
theo hệ thống. Sổ này được mở cho từng niên độ kế toán và khoá sổ hàng tháng.

SỔ NHẬT KÝ SỔ CÁI
NĂM
Ngày Chứng từ TK 111 TK 112 TK … TK 911
Số
tháng ghi Diễn giải
Số Ngày PS Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
sổ
Số dư đầu năm

121
Cộng số PS tháng
Số dư cuối kỳ

- Sổ kế toán chi tiết: Được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết.
Số lượng sổ kế toán chi tiết nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ
cho yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ doanh nghiệp như: Sổ tài sản cố định, sổ chi
tiết vật liệu, thẻ kho …
6.2.1.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc), kế toán
tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký - sổ cái. Mỗi chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ)
ghi vào nhật ký - sổ cái một dòng, đồng thời cả ở 2 phần: Phần nhật ký (ngày, tháng ghi
sổ, hiệu số và ngày, tháng chứng từ, diễn giải và số phát sinh) và phần sổ cái (ghi Nợ, ghi
Có của các tài khoản liên quan).
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu
thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, ...) phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi vào
sổ Nhật ký - sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ (tháng, quý, năm) tiến hành khoá sổ các tài khoản trên sổ Nhật ký - sổ cái,
tính ra và đối chiếu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối sau:
Tổng cộng số tiền ở Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
phần nhật ký = của các tài khoản = của các tài khoản
(cột số phát sinh) (phần sổ cái) (phần sổ cái)
Chứng từ gốc
Tổng số dư Nợ cuối kỳ Tổng số dư Có cuối kỳ
=
các tài khoản các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp
chi tiết cho từng tài khoản. Số liệu này dùng để đối chiếu với sổ Nhật ký - sổ cái.
Căn cứ vào Nhật ký - sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán cuối kỳ.

Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

1c 1b

122 tổng hợp


Bảng
Báo cáo chứng
tài chính
từ gốc
1
1a

1a 2

3
3

Ghi hàng ngày


Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6.1. Trình tự kế toán của hình thức nhật ký - sổ cái
6.2.1.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
a. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép vào sổ đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ
đối chiếu kiểm tra.
* Nhược điểm: Khó phân công lao động, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá
công tác kế toán, sử dụng nhiều tài khoản, nhiều hoạt động kinh tế tài chính mẫu sổ kế
toán tổng hợp sẽ cồng kềnh, không thuận tiện cho việc ghi sổ.
b. Điều kiện áp dụng
Hình thức Nhật ký - sổ cái được áp dụng ở các đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít
tài khoản kế toán tổng hợp như các đơn vị hành chính sự nghiệp, các hợp tác xã,… các
nghiệp vụ phát sinh không nhiều.
6.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
6.2.2.1. Đặc điểm
- Các loại hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trên chứng từ kế toán gốc đều
được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục
trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán tổng
hợp liên quan.

123
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế
toán tổng hợp riêng biệt: Sổ Cái và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết trên hai loại
sổ kế toán riêng biệt.
6.2.2.2. Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ cái các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
- Sổ Cái: Là sổ phân loại (ghi) theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài
khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp sổ cái với sổ chi tiết trên cùng
một tờ sổ nhiều cột)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ
đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu
với số liệu đã ghi trong các sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng
ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục
từ đầu tháng (đầu năm) đến cuối tháng (cuối năm), ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo
ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Được mở để theo dõi chi tiết cho đối tượng kế toán đã
được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ nhu cầu thông tin chi tiết cho công
tác quản lý tài sản, quản lý các quá trình hoạt động kinh tế của đơn vị. Các sổ và thẻ hạch
toán chi tiết thường sử dụng: Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ tài sản cố
định, sổ chi phí sản xuất, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thanh toán…
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ: 001/201N
Ngày …. Tháng … Năm …
Số hiệu tài khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú
Nợ Có

Cộng
Kèm theo: ……… chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ phải đính kèm theo chứng từ gốc mới có giá trị pháp lý, làm cơ sở
để ghi chép vào các sổ tổng hợp khác. Số hiệu của chứng từ ghi sổ là số thứ tự của chứng
từ được lập và đăng ký trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ngày, tháng ghi trên chứng từ
ghi sổ là ngày, tháng vào Sổ đăng ký CTGS.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số tiền

124
Số hiệu Ngày tháng

Cộng

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp có ba chức năng cơ bản: Ghi các
chứng từ ghi sổ theo thời gian đăng ký, lưu giữ và tổng hợp số liệu theo thời gian đăng ký
vào sổ, làm căn cứ để kiểm tra đối chiếu số liệu với BCĐTK.

SỔ CÁI
NĂM:
TÊN TÀI KHOẢN: ……………. SỐ HIỆU: …………
Ngày Chứng từ
TK đối Số tiền Ghi
tháng ghi ghi sổ Diễn giải
ứng chú
sổ Số Ngày Nợ Có

Cộng

6.2.2.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ


- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng (quý) phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái để lập
bảng cân đối tài khoản.
- Cuối tháng (quý), phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập bảng tổng hợp
chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
sử dụng để lập báo cáo kế toán.

125
1b
Chứng từ gốc
1c

Sổ quỹ
Bảng
1a tổng hợp Sổ, thẻ kế toán chi tiết
chứng từ gốc

1a
Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ
ghi sổ
1
3
2b
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết

2a

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo4tài chính

5
5
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6.2. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ
6.2.2.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
a. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm
Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác phân cộng
lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.
* Nhược điểm

126
Việc ghi chép trùng lắp, khối lượng công việc ghi chép nhiều công việc đối chiếu
kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời gian lập và gửi báo cáo kế toán.
b. Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau, đặc biệt
là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế toán.
6.2.3. Hình thức nhật ký - chứng từ
6.2.3.1. Đặc điểm
- Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, hệ
thống hoá để ghi vào bên Có của các tài khoản trên các sổ nhật ký chứng từ, cuối kỳ tổng
hợp số liệu từ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ Cái các tài khoản.
- Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại sổ kế toán
tổng hợp là các sổ nhật ký chứng từ.
- Kết hợp sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết đồng thời trên cùng một mẫu sổ và
trong cùng thời gian.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính.
6.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng
Bao gồm các nhật ký chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ, sổ, thẻ kế toán chi tiết và
sổ Cái.
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng của một hoặc một số tài khoản có nội
dụng kinh tế giống nhau và có liên quan đến nhau theo nhu cầu quản lý và lập các bảng
tổng hợp – cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của các tài
khoản đối ứng với phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo
thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết.
- Sổ Cái: Sổ cái mở cho các tài khoản và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó
bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo sổ phát sinh
bên Nợ của tài khoản đối ứng với số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan, còn
phát sinh bên Có của từng tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký
chứng từ có ghi Có tài khoản đó.
- Bảng kê: Được sử dụng cho số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí phân
xưởng … trên cơ sở đó cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp có thể mở sổ, thẻ
chi tiết giống như hình thức kế toán trên. Tuy nhiên, để làm căn cứ ghi vào các sổ nhật ký
bảng kê và nhật ký chứng từ, bắt buộc các doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết sau: Sổ theo
dõi thanh toán, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết đầu tư chứng khoán, sổ chi tiết dùng chung
cho các tài khoản.

127
Một số mẫu sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111 – Tiền mặt
Tháng ... Năm ...
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
STT Ngày Cộng Có
112 131 141 152 156 211 641 ....
TK 111
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Cộng

128
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 111 – Tiền mặt
Tháng ... năm ...
Số dư đầu tháng ......
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
STT Ngày Cộng Nợ Số dư cuối
112 131 141 331 511 711 ...
TK 111 ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Cộng
Số dư cuối tháng .....

SỔ CÁI
Năm ..........
Tên tài khoản ...........
Số hiệu .............
Dư nợ Dư có

129
Ghi Nợ TK..., ghi Có các TK: Tháng Tháng Tháng Tháng Cộng
....
1 2 3 12 cả năm
1. TK ... NKCT số ...
2. TK ... NKCT số ...
Cộng SPS Nợ
Cộng SPS Có
NKCT số ...
Số dư cuối Dư Nợ
tháng Dư Có

6.2.3.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ


- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra số liệu ghi trực tiếp vào các nhật
ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các loại chi phí sản xuất - kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,
sau đó lấy số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
- Cuối kỳ khoá sổ, cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên nhật
ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số
liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được trực tiếp vào
các sổ, thẻ có liên quan.
- Cuối kỳ cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Chứng từ gốc và các
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một sốbảng
chỉ tiêu
phânchi
bổtiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán.
Sổ quỹ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

1 1
1 Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

130
Báo cáo tài chính
1
2 2

3 3

5
4

5 5

Ghi hàng ngày


Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng từ
6.2.3.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
a. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán, khắc phục được việc
ghi sổ kế toán trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên
ngay trên trang sổ, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng hợp số liệu lập báo cáo kế
toán.
* Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ
nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận lợi cho việc cơ giới hoá
công tác kế toán.
b. Điều kiện áp dụng
Thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, điều kiện kế toán
thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, trình độ nghiệp vụ của kế toán phải cao.

131
6.2.4. Hình thức nhật ký chung
6.2.4.1. Đặc điểm
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt là
sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp và việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi
vào hai loại sổ kế toán riêng biệt.
6.2.4.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Tương tự như hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ theo hình thức Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
NĂM
Trang 1
Ngày tháng Chứng từ Đã ghi sổ Số hiệu Số PS
Diễn giải
ghi sổ Số Ngày cái Tk Nợ Có

Cộng
SỔ CÁI
NĂM:
TÊN TÀI KHOẢN: ……………. SỐ HIỆU: …………
Ngày Chứng từ Số Số phát sinh
TK đối
tháng ghi Diễn giải trang
Số Ngày ứng Nợ Có
sổ NKC

Cộng
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
NĂM:
Ngày Chứng từ Diễn giải Ghi Ghi Có các TK
tháng Số Ngày Nợ TK khác

132
Số
Số tiền
ghi sổ TK… hiệu

6.2.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ


- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ, thẻ kế toán chi tiết đồng
thời vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi nhật ký chung vào sổ cái các tài
khoản kế toán cho phù hợp. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày
căn cứ vào chứng từ gốc vào nhật ký chuyên dùng, định kỳ hoặc cuối kỳ lấy số liệu trên
nhật ký chuyên dùng vào sổ cái các tài khoản liên quan (sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký chuyên dùng).
- Cuối kỳ phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập bảng tổng hợp chi
tiết.
- Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập các báo cáo kế toán.

Chứng từ gốc

Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6.4. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung
6.2.4.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
a. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Rõ ràng, dễ hiểu, mẫu đơn giản, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công
tác kế toán.
* Nhược điểm: Việc ghi sổ bằng bị trùng lắp.

133
b. Điều kiện áp dụng:
Áp dụng cho những đơn vị có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh không nhiều và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
6.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

134
6.2.5.1. Đặc điểm
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
6.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
6.2.5.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

135
CHỨNG TỪ KẾ PHẦN MỀM
TOÁN KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

BẢNG TỔNG HỢP


CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo tài chính
TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 6.5. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán trên máy vi tính
6.2.5.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
a. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm: Xử lý thông tin kế toán nhanh, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công
việc của kế toán. Dễ tra cứu, dễ kiểm tra, tổng hợp thông tin một cách nhanh nhất cho nhà
quản lý.
* Nhược điểm: Phụ thuộc vào điện năng, mạng lưới, và khó bảo quản, hay gặp sự
cố về phần mềm.
b. Điều kiện áp dụng
Áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng phần mềm máy vi
tính, phù hợp với các hình thức kế toán có ứng dụng công nghệ tin học.

136
BÀI TẬP CHƯƠNG 6
Bài tập 6.1: Mở sổ, ghi sổ kế toán, sửa sổ và khoá sổ kế toán
Trong tháng 5 năm N tại Công ty cổ phần thương mại Minh Thu có tình hình mua
bán hàng hoá như sau:
- Số dư hàng hoá vào đầu tháng 5 của công ty là 100 triệu đồng.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
- Ngày 5/5: Mua hàng hoá nhập kho trị giá 20 triệu đồng, chưa có thuế GTGT 10%.
DN đã trả bằng chuyển khoản.
- Ngày 8/5: Mua hàng hoá nhập kho trị giá 40 triệu đồng chưa có thuế GTGT 10%.
DN chưa trả cho người bán A.
- Ngày 15/5: Xuất hàng hoá bán, giá xuất kho 40 triệu đồng, giá bán đã có thuế
GTGT 10% là 55 triệu đồng. Doanh nghiệp thu bằng tiền mặt 15 triệu đồng, còn lại công
ty M chưa thanh toán.
- Ngày 20/5: Xuất kho hàng hoá bán, giá xuất kho 35 triệu đồng, giá bán chưa có
thuế GTGT 10% là 45 triệu đồng. Doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản.
- Ngày 24/5: Mua hàng hoá nhập kho trị giá 80 triệu đồng, chưa có thuế GTGT
10%. DN đã trả bằng chuyển khoản.
- Ngày 28/5: Xuất hàng hoá bán trị giá xuất kho 60 triệu, giá bán chưa có thuế
GTGT 10% là 80 triệu đồng. Doanh nghiệp chưa thu được tiền từ khách hàng T.
Khi xem lại chứng từ ngày 24 tháng 5, trị giá hàng hoá nhập kho là 18 triệu, chưa
thanh toán cho người bán. Kế toán sử dụng kỹ thuật chữa sổ để điều chỉnh lại số liệu cho
đúng và đúng định khoản
Yêu cầu:
1. Mở sổ tài khoản hàng hoá
2. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng vào tài khoản. Toàn bộ
hàng hoá mua vào trong tháng đều thanh toán bằng chuyển khoản.
3. Khoá sổ tài khoản
Bài tập 6.2: Cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty chế biến lương thực
Quân Hoa như sau:
1. Ngày 5/5, rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 15.000.000đ, phiếu thu số 136.
2. Ngày 10/5, thanh toán lương tháng 4 cho công nhân viên bằng tiền mặt 15.000.000,
phiếu chi số 515.
3. Ngày 12/5, khách hàng thanh toán tiền hàng kỳ trước cho doanh nghiệp qua ngân hàng
40.000.000, doanh nghiệp đã nhận được giấy báo có số 1798.
4. Ngày 14/5, mua chịu NVL nhập kho giá 60.000.000, hóa đơn GTGT số 289.

137
5. Ngày 15/5, vay ngắn hạn thanh toán cho người bán 50.000.000, hợp đồng tín dụng số
6766.
6. Ngày 18/5, trả trước tiền hàng cho người bán bằng chuyển khoản 35.000.000, doanh
nghiệp đã nhận được Giấy báo nợ số 536.
7. Ngày 19/5, nhận vốn góp liên doanh bằng một phương tiện vận tải theo giá thỏa thuận
là 120.000.000, biên bản giao nhận số 92.
8. Ngày 26/5, nhận ứng trước của khách hàng bằng chuyển khoản 45.000.000đ, doanh
nghiệp đã nhận được Giấy báo có số 1966.
Yêu cầu: Ghi sổ kế toán tình hình trên theo các hình thức đã học.
Bài tập 6.3
Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo, địa chỉ: 337- Nguyễn Phúc Lai,
Đống Đa, HN. Mã số thuế; 0101919921. trong tháng 2 năm 201N có tài liệu sau:
1. Ngày 01/02, theo HĐ số 00142229, số seri: KA/2014. Cung cấp dịch vụ vệ sinh cho
viện khoa học mỏ luyện kim, địa chỉ: số 30 Đoàn Thị Điểm, Đống Đa, HN trị giá chưa có
thuế GTGT 3.900.000, thuế suất GTGT 10%, đã thu bằng tiền mặt.
2. Ngày 02/02, theo HĐ số 0014230, số seri: KA/2014B, cung cấp dịch vụ vệ sinh cho
công ty CP dịch vụ công nghiệp ô tô Việt Nam AAA, số 2 Trần Cao Vân, Đa Cao, Quận
1, TP HCM. Trị giá chưa có thuế GTGT 5.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%. DN đã
nhận được giấy báo Có của NH Eximbank.
3. Ngày 02/02, theo HĐ số 0027186, số seri: AR/2014. Mua 141,5kg nhôm thanh x đơn
giá 53.857đ/kg chưa có 10% thuế GTGT của công ty CP thương mại Thành Hiền, địa
chỉ: SN 10 ngõ 73 Nguyễn Lương Bằng- P. Nam Đồng- Q. Đống Đa- HN, MST:
0101503539, chưa thanh toán tiền cho người bán.
4. Ngày 12/02, theo số HĐ 0014225, số seri KA/2014, xuất kho 100 tấm Mark bằng Inox
cho công ty TNHH Cơ khí Tín Đạt, 359 trường chinh, Kiến An, Hải Phòng, trị giá vốn
200.000đ/chiếc, giá bán 250.000đ/ chiếc. DN chưa thu được tiền.
5. Ngày 03/02, theo HĐ số 0014233, số seri KA/2014B, bán vật liệu xây dựng cho công
ty CP Bảo hiểm hàng không, tầng 16, số 198B Tây Sơn- 01 A Thái Hà, Đống Đa, HN trị
giá chưa có thuế GTGT 120.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%. DN đã nhận GBN của
ngân hàng Eximbank.
6. Ngày 05/02, theo HĐ số 0073678, số seri: BG/2014. Mua thép không gỉ (Theo giá
chưa có thuế GTGT 10%), trong đó:
+ Hộp 20x40x0,9ly: 70kgx 34.010đ/kg
+ Ống 15,9 x 0,6ly: 132kg x 30.560đ/kg
Của công ty CP TM Anh Tú, địa chỉ: SN 7 tổ 20A Hoàng Hanh- Phúc Tân- HK- HN.
MST 0102071955. Đơn vị đã trả bằng tiền mặt.

138
7. Ngày 18/02, số HĐ 0014226, số seri KA/2014, xuất kho 170,2m2 thảm trải sàn trong
phòng cho công ty cổ phần du lịch Kim Liên, địa chỉ: số 7 Đào Duy Anh, HN, giá vốn
100.000đ/m2, giá vốn chưa có thuế GTGT 10% là 135.000đ/m2. DN chưa thu được tiền.
Yêu cầu: Hãy lập các chứng từ kế toán có liên quan và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo hình thức nhật ký chung, đồng thời ghi sổ cái các TK 111, 112, 131,
133.
Chú ý: Biết rằng SDĐK của các TK:
- TK 1111: 250.000.000; TK 133: 20.000.000; TK 1121: 670.000.000;TK 131:
456.000.000

139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kế toán
2. Phân phối chương trình đào tạo môn lý thuyết hạch toán kế toán của trường.
3. Giáo trình Nguyên lý kế toán – Học viện tài chính năm 2014
4. Giáo trình Nguyên lý kế toán – Đại học Kinh tế quốc dân năm 2020
5. Bộ tài chính (2014) Thông tư số 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành ngày 22/12/2014.
6. Và một số sách kế toán khác.

140
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
01 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng tiền tệ
02 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng tiền tệ
03 113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
04 121 Chứng khoán kinh doanh
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác
05 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1282 Trái phiếu
1283 Cho vay
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
06 131 Phải thu của khách hàng
07 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08 136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

141
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
1368 Phải thu nội bộ khác
09 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
10 141 Tạm ứng
11 151 Hàng mua đang đi đường
12 152 Nguyên liệu, vật liệu
13 153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
1534 Thiết bị, phụ tùng thay thế
14 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
15 155 Thành phẩm
1551 Thành phẩm nhập kho
1557 Thành phẩm bất động sản
16 156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản
17 157 Hàng gửi đi bán
18 158 Hàng hoá kho bảo thuế
19 161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
20 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
21 211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn

142
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
22 212 Tài sản cố định thuê tài chính
2121 TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
2122 TSCĐ vô hình thuê tài chính.
23 213 Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại
2135 Chương trình phần mềm
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
24 214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
25 217 Bất động sản đầu tư
26 221 Đầu tư vào công ty con
27 222 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
28 228 Đầu tư khác
2281 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
2288 Đầu tư khác
29 229 Dự phòng tổn thất tài sản
2291 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
2292 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
2293 Dự phòng phải thu khó đòi
2294 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
30 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản

143
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
31 242 Chi phí trả trước
32 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
33 244 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
34 331 Phải trả cho người bán
35 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
33381 Thuế bảo vệ môi trường
33382 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
36 334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
37 335 Chi phí phải trả
38 336 Phải trả nội bộ
3361 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
3362 Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
3363 Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
3368 Phải trả nội bộ khác
39 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
40 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn

144
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Bảo hiểm thất nghiệp
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
41 341 Vay và nợ thuê tài chính
3411 Các khoản đi vay
3412 Nợ thuê tài chính
42 343 Trái phiếu phát hành
3431 Trái phiếu thường
34311 Mệnh giá trái phiếu
34312 Chiết khấu trái phiếu
34313 Phụ trội trái phiếu
3432 Trái phiếu chuyển đổi
43 344 Nhận ký quỹ, ký cược
44 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
45 352 Dự phòng phải trả
3521 Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
3522 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
3523 Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
3524 Dự phòng phải trả khác
46 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531 Quỹ khen thưởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
47 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
48 357 Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
49 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

145
4111 Vốn góp của chủ sở hữu
41111 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
41112 Cổ phiếu ưu đãi
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4118 Vốn khác
50 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
51 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
52 414 Quỹ đầu tư phát triển
53 417 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
54 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
55 419 Cổ phiếu quỹ
56 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
57 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
58 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
59 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
60 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118 Doanh thu khác
61 515 Doanh thu hoạt động tài chính
62 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại

146
5212 Giảm giá hàng bán
5213 Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
63 611 Mua hàng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàng hóa
64 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
65 622 Chi phí nhân công trực tiếp
66 623 Chi phí sử dụng máy thi công
6231 Chi phí nhân công
6232 Chi phí nguyên, vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
67 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí nguyên, vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
68 631 Giá thành sản xuất
69 632 Giá vốn hàng bán
70 635 Chi phí tài chính
71 641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
72 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

147
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
73 711 Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
74 811 Chi phí khác
75 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
76 911 Xác định kết quả kinh doanh

148
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tài chính)

Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01 – DN


Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC
Ngày 22 / 12 /2014 của Bộ Tài
chính)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
Đơn vị tính:.............
Số Số
Mã Thuyết cuối đầu
minh năm năm
TÀI SẢN số (3)
(3)

1 2 3 4 5

A - Tài sản ngắn hạn 100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110


1. Tiền 111
2. Các khoản tương đương tiền 112

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120


1. Chứng khoán kinh doanh 121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) (2) 122 (…) (…)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130


1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131

149
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135
6. Phải thu ngắn hạn khác 136
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)

IV. Hàng tồn kho 140


1. Hàng tồn kho 141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)

V. Tài sản ngắn hạn khác 150


1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154
5. Tài sản ngắn hạn khác 155

B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200

I. Các khoản phải thu dài hạn 210


1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213
4. Phải thu về cho vay dài hạn 214
5. Phải thu dài hạn khác 215
6. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)

II. Tài sản cố định 220


1. Tài sản cố định hữu hình 221
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225

150
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)

III. Bất động sản đầu tư 230


- Nguyên giá 231
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232
(…) (…)
IV. Tài sản dở dang dài hạn 240
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 241
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242

V. Đầu tư tài chính dài hạn 250


1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3. Đầu tư khác vào công cụ vốn 253
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) 254
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 (…) (…)

VI. Tài sản dài hạn khác 260


1. Chi phí trả trước dài hạn 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Tài sản dài hạn khác 268

Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270

C – Nợ phải trả 300

I. Nợ ngắn hạn 310


1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 311

151
2. Phải trả người bán ngắn hạn 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316
7. Phải trả nội bộ ngắn hạn 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318
9. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 319
10. Phải trả ngắn hạn khác 320
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322
13. Quỹ bình ổn giá 323
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324

II. Nợ dài hạn 330


1. Phải trả người bán dài hạn 331
2. Chi phí phải trả dài hạn 332
3. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 333
4. Phải trả nội bộ dài hạn 334
5. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 335
6. Phải trả dài hạn khác 336
7. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 337
8. Trái phiếu chuyển đổi 338
9. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 339
10. Dự phòng phải trả dài hạn 340
11. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 341

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400

I. Vốn chủ sở hữu 410


1. Vốn góp của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414

152
5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (...) (...)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417
8. Quỹ đầu tư phát triển 418
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 421a
- LNST chưa phân phối kỳ này 421b
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430


1. Nguồn kinh phí 431
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại
“Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“
có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá
nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

153
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 3
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT................................................................................................3
Chương 1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN.......................................................................................................4
1.1.VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN...................4
1.1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán..............4
1.1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán...........................................................4
1.1.1.2. Thước đo dùng trong hạch toán và các loại hạch toán.........................5
1.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường..........................8
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán............................................8
1.1.3.1. Chức năng...........................................................................................9
154
1.1.3.2. Nhiệm vụ.............................................................................................9
1.1.3.3. Yêu cầu kế toán................................................................................10
1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán.......................................................................10
1.1.4.1. Căn cứ vào cách ghi chép, thu nhận thông tin...................................10
1.1.4.2. Căn cứ vào mức độ, tính chất thông tin được xử lý...........................10
1.1.4.3. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế toán...............................10
1.1.4.4. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch
toán kế toán....................................................................................................10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN.........11
1.2.1. Một số khái niệm.......................................................................................12
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận..........................................12
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN................................................13
1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán.....................................................13
1.3.2. Đối tượng cụ thể........................................................................................13
1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán
....................................................................................................................... 13
1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch toán kế toán..............15
1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN...................................................16
1.4.1. Khái niệm..................................................................................................16
1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán..........................................................16
1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán..........................................................16
1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán.........................................................16
1.4.2.3. Phương pháp tính giá.........................................................................16
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán...........................................16
1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp...........................................................17
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN..........................................21
2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN....21
2.1.1. Khái niệm..................................................................................................21
2.1.2. Ý nghĩa......................................................................................................21
2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN...............................................................21
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán...............................................21
2.2.2. Các loại chứng từ kế toán..........................................................................22

155
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán.....................................................23
2.3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN..................................25
2.3.1. Khái niệm..................................................................................................25
2.3.2. Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán........................................25
2.4. KIỂM KÊ TÀI SẢN.........................................................................................25
2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê.............................................................25
2.4.2. Phương pháp kiểm kê................................................................................26
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.........................................27
3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...37
3.1.1. Khái niệm..................................................................................................37
3.1.2. Ý nghĩa......................................................................................................37
3.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.................................................................................37
3.2.1. Khái niệm..................................................................................................37
3.2.2. Nội dung và kết cấu tài khoản kế toán.......................................................37
3.2.2.1. Nội dung của tài khoản kế toán.........................................................37
3.2.2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán............................................................37
3.2.2.3. Các chỉ tiêu trên tài khoản kế toán....................................................38
3.2.3. Nội dung, kết cấu của các tài khoản kế toán cụ thể....................................38
3.2.3.1. Tài khoản tài sản (Tài khoản vốn).....................................................38
3.2.3.2. Tài khoản nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)..............................39
3.2.3.3. Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh..........................................40
3.2.3.4. Tài khoản ngoài bảng........................................................................41
3.3. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN......................46
3.3.1. Ghi đơn trên tài khoản kế toán.......................................................................
3.3.2. Ghi kép trên tài khoản kế toán (Ghi sổ kép)Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Khái niệm..........................................................................................46
3.3.2.2. Định khoản kế toán...........................................................................46
3.3.2.3. Quan hệ đối ứng tài khoản.................................................................47
3.3.2.4. Bút toán.............................................................................................49
3.4. KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...............49
3.4.1. Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp.............................49

156
3.4.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán
tổng hợp tương ứng.............................................................................................50
3.5. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...........................................................43
3.5.1. Phân loại theo nội dung kinh tế..................................................................43
3.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu..........................................44
3.5.3. Phân loại tài khoản theo quan hệ với các báo cáo tài chính.......................45
3.5.4. Phân loại tài khoản theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ánh
trong tài khoản.....................................................................................................46
3.6. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN................................................................
3.6.1. Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.................................41
3.6.2. Số hiệu và tên gọi các tài khoản.................................................................42
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH
TẾ CHỦ YẾU.............................................................................................................. 4
4.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ...........................................................................58
4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá............................................58
4.1.1.1. Khái niệm..........................................................................................58
4.1.1.2. Ý nghĩa..............................................................................................58
4.1.2. Yêu cầu của việc tính giá...........................................................................58
4.1.3. Nguyên tắc tính giá....................................................................................59
4.1.3.1. Nguyên tắc 1.....................................................................................59
4.1.3.2. Nguyên tắc 2.....................................................................................59
4.1.3.3. Nguyên tắc 3.....................................................................................59
4.1.4. Nội dung và trình tự tính giá tài sản...........................................................59
4.1.4.1. Tài sản mua vào................................................................................59
4.1.4.2. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất...............................................................61
4.1.4.3. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và xuất dùng...........................62
4.2. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU......................................64
4.2.1. Kế toán quá trình mua hàng.......................................................................64
4.2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ.........................................................................64
4.2.1.2. Phương pháp kế toán.........................................................................65
4.2.2. Kế toán quá trình sản xuất.........................................................................69
4.2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ.........................................................................70

157
4.2.2.2. Phương pháp kế toán.........................................................................70
4.2.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và kết quả kinh doanh.......................................77
4.2.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ.........................................................................77
4.2.3.2. Phương pháp kế toán.........................................................................78
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI (TH - CĐ).......................98
5.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA PHƯƠNG PHÁP
TH - CĐ..................................................................................................................98
5.1.1. Khái niệm..................................................................................................98
5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối............................................98
5.1.3. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối..........................98
5.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, YÊU CẦU VÀ CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ KHI
LẬP CÁC BẢNG TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI...........................................................99
5.2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng tổng hợp - cân đối...........................................99
5.2.2. Yêu cầu khi lập bảng tổng hợp - cân đối....................................................99
5.2.3. Công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối..................................99
5.3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.........................................................................100
5.3.1. Khái niệm................................................................................................100
5.3.2. Nội dung và kết cấu.................................................................................100
5.3.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán.....................................................101
5.3.4. Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán................104
5.3.4.1. Cơ sở số liệu....................................................................................104
5.3.4.2. Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán.................................104
5.3.5. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán.............104
Chương 6. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN.....................................108
6.1. SỔ KẾ TOÁN................................................................................................108
6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán...................108
6.1.1.1. Khái niệm........................................................................................108
6.1.1.2. Ý nghĩa............................................................................................108
6.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán..............................................108
6.1.2. Phân loại các loại sổ kế toán....................................................................109
6.1.2.1. Theo cách ghi chép..........................................................................109
6.1.2.2. Theo nội dung ghi chép...................................................................109

158
6.1.2.3. Theo cấu trúc mẫu sổ.......................................................................110
6.1.2.4. Theo hình thức tổ chức sổ...............................................................110
6.1.3. Chu trình kế toán trên sổ kế toán.............................................................110
6.1.3.1. Chu trình ghi sổ kế toán: 3 giai đoạn...............................................110
6.1.3.2. Kỹ thuật chữa sổ kế toán.................................................................111
6.2. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN......................................................................114
6.2.1. Hình thức nhật ký - sổ cái........................................................................115
6.2.1.1. Đặc điểm.........................................................................................115
6.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng..........................................................................115
6.2.1.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ.......................................................115
6.2.1.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.............................................117
6.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ........................................................................117
6.2.2.1. Đặc điểm.........................................................................................117
6.2.2.2. Sổ kế toán sử dụng..........................................................................117
6.2.2.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ.......................................................118
6.2.2.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.............................................120
6.2.3. Hình thức nhật ký - chứng từ...................................................................121
6.2.3.1. Đặc điểm.........................................................................................121
6.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng..........................................................................121
6.2.3.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ.......................................................123
6.2.3.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.............................................124
6.2.4. Hình thức nhật ký chung..........................................................................125
6.2.4.1. Đặc điểm.........................................................................................125
6.2.4.2. Sổ kế toán sử dụng..........................................................................125
6.2.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ.......................................................126
6.2.4.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.............................................126
6.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................................................126
6.2.5.1. Đặc điểm.........................................................................................126
6.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng..........................................................................127
6.2.5.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ.......................................................127
6.2.5.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.............................................127

159
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................132
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................133
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP......Error! Bookmark not
defined.
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNError! Bookmark not defined.

160

You might also like