Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA XÃ HỘI & NHÂN VĂN

BÀI TIỂU LUẬN MÔN TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI

Chủ đề : Hiệu ứng người ngoài cuộc

Tên : Lương Hoàng Yến Nhi

Mssv : 207TL15497

Lớp : 212_DTL0100_01

Giảng viên bộ môn : Nguyễn Nhật Huy Hoàng

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2022

1
Nội dung
Lời cảm ơn............................................................................................................................................3
I. Khái niệm và lịch sử của Hiệu ứng người ngoài cuộc.......................................................................4
II. Tóm tắt thông tin tài liệu..................................................................................................................4
III. Tổng kết..........................................................................................................................................5
IV. Tầm quan trọng trong đời sống xã hội............................................................................................6
V. Liên hệ bản thân...............................................................................................................................6
VI. Tài liệu tham khảo..........................................................................................................................7

2
Lời cảm ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường đại học Văn Lang đã đưa bộ môn Tâm
lý học xã hội vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn - thầy Nguyễn Nhật Huy Hoàng .Chính thầy là người đã tận tình dạy dỗ
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong thời gian
tham dự lớp học của thầy, em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và rất cần thiết
cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.
Bộ môn Tâm lý học xã hội là một môn học thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy nhiên, những kiến
thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài tiểu luận của em
khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3
I. Khái niệm và lịch sử của Hiệu ứng người ngoài cuộc.
+ Khái niệm : Thuật ngữ hiệu ứng người ngoài cuộc (bystander effect), hay còn gọi là hiệu
ứng bàng quan, được dùng để chỉ hiện tượng số lượng người có mặt càng đông thì khả năng
giúp đỡ một người gặp nạn càng thấp (1). Khi tình huống khẩn cấp xảy ra, người quan sát có
khả năng hành động cao hơn nếu có ít hoặc không có nhân chứng khác. Trở thành một phần
của đám đông khiến chúng ta không phải chịu trách nhiệm cho một hành động (hoặc không
hành động). Là một lý thuyết tâm lý xã hội phát biểu rằng các cá nhân ít có khả năng giúp đỡ
nạn nhân khi có sự hiện diện của người khác.
+ Lịch sử : Lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1964, nhiều nghiên cứu, chủ yếu là trong
phòng thí nghiệm, đã tập trung vào các yếu tố ngày càng đa dạng, chẳng hạn như số lượng
người ngoài cuộc, sự không rõ ràng , sự gắn kết của nhóm và sự phân chia trách nhiệm củng
cố sự phủ nhận lẫn nhau. Nếu một cá nhân được yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ một mình,
tinh thần trách nhiệm sẽ mạnh mẽ và sẽ có phản ứng tích cực. Tuy nhiên, nếu một nhóm
được yêu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ cùng nhau, mỗi cá nhân trong nhóm sẽ có tinh thần
trách nhiệm yếu, và thường thu mình lại khi đối mặt với khó khăn hoặc trách nhiệm. “Giả
thuyết được thúc đẩy bởi vụ giết Kitty Genovese mà người ta đã báo cáo sai rằng 38 người
ngoài cuộc đã theo dõi một cách thụ động”. “Hiệu ứng người ngoài cuộc lần đầu tiên được
chứng minh và phổ biến trong phòng thí nghiệm bởi các nhà tâm lý học xã hội John M.
Darley và Bibb Latané vào năm 1968 sau khi họ bắt đầu quan tâm đến chủ đề sau vụ sát hại
Kitty Genovese vào năm 1964”. Các nhà nghiên cứu này đã đưa ra một loạt các thí nghiệm .
dẫn đến một trong những tác động mạnh nhất và có thể nhân rộng nhất trong tâm lý xã hội .

II. Tóm tắt thông tin tài liệu.


- Một nghiên cứu MRI (fMRI) chức năng gần đây đã lập bản đồ trực tiếp hoạt động thần
kinh như một chức năng của số người ngoài cuộc có mặt trong tình huống khẩn cấp
(Hortensius & de Gelder, 2014) (2). Những người tham gia quan sát một phụ nữ lớn tuổi gục
xuống đất một mình hoặc trước sự chứng kiến của một, hai hoặc bốn người chứng kiến.
Hoạt động tăng lên ở các vùng liên quan đến thị lực và sự chú ý, nhưng không tăng trong
mạng lưới tinh thần hóa. Khi những người tham gia chứng kiến các trường hợp khẩn cấp với
số lượng người chứng kiến ngày càng tăng, hoạt động giảm được quan sát thấy ở các vùng

4
não quan trọng đối với việc chuẩn bị giúp đỡ: con quay hồi chuyển trước và sau trung tâm và
vỏ não trung gian trước trán . MPFC liên quan đến một loạt các quá trình cảm xúc và xã hội.
- Nghiên cứu tác động qua lại giữa hiệu ứng người ngoài cuộc và xu hướng trải nghiệm sự
cảm thông và đau khổ cá nhân bằng cách trực tiếp và gián tiếp thăm dò vỏ não vận động
trong khi những người tham gia quan sát trường hợp khẩn cấp (Hortensius, Schutter, & de
Gelder, 2016) (3) . Theo dự đoán của các tài liệu trước đây, cả sự thương cảm và đau khổ cá
nhân đều liên quan đến phản ứng nhanh hơn đối với trường hợp khẩn cấp mà không có
người ngoài cuộc hiện diện. Tuy nhiên, chỉ sự đau khổ cá nhân mới dự đoán được tác động
tiêu cực của những người ngoài cuộc trong trường hợp khẩn cấp. Thử nghiệm sâu hơn cho
thấy mối liên hệ giữa sự đau khổ cá nhân và hiệu ứng người ngoài cuộc liên quan đến sự
chuẩn bị phản xạ - nhưng không phản xạ - để giúp đỡ.
- Những phát hiện này kết hợp với một mô hình động lực được Graziano và các đồng nghiệp
của ông mô tả ( Graziano & Habashi, 2010 , 2015) (4) trong đó hai hệ thống động lực được
bảo tồn về mặt tiến hóa nhưng đối lập với các hệ quả hành vi cố định được kích hoạt theo
trình tự khi mọi người gặp trường hợp khẩn cấp. Cảm giác đau khổ và thông cảm cá nhân có
liên quan đến hệ thống thứ nhất và thứ hai, tương ứng. Phản ứng tức thời đối với trường hợp
khẩn cấp là cảm giác đau khổ và kích hoạt hệ thống bay chiến đấu. Trong những điều kiện
này, hành vi trợ giúp không xảy ra và phản ứng hành vi được giới hạn để tránh và đóng băng
phản hồi. Theo thời gian, cảm giác đồng cảm chậm hơn nảy sinh cùng với việc kích hoạt hệ
thống phản xạ thứ hai. Điều này chống lại các mô hình hành động cố định của hệ thống đầu
tiên. Khả năng xảy ra hành vi trợ giúp là kết quả ròng của hai hệ thống này và hành vi trợ
giúp được thúc đẩy bởi hệ thống thứ hai.Graziano & Habashi, 2010 , 2015 ).
- Các giải thích về nhận thức, tình huống và theo quan điểm không loại trừ lẫn nhau và cách
tiếp cận đa cấp là rất quan trọng trong việc hiểu hành vi trợ giúp và sự thiếu sót của chúng.
Suy nghĩ và cảm xúc là một phần của mọi người ngoài cuộc phản ứng và các quá trình tạo
động lực được mô tả có thể đi trước hoặc ảnh hưởng đến quyết định giúp đỡ ( Hortensius,
Neyret, Slater & de Gelder, 2018 ) (5).

III. Tổng kết.


- Từ nhỏ chúng ta đã được giáo dục là phải giúp đỡ người khác khi họ gặp sự cố hoặc là khó
khan. Tuy nhiên đã nhiều lúc chúng ta khi đứng trước một hoàn cành cần tương trợ nhưng
chúng ta lại cứng đờ người và không biết có nên giúp đỡ hay không. Các nhà tham vấn tâm

5
lý cho rằng hiện tượng này xảy ra khi mà số lượng nhân chứng đang có mặt tại hiện trường
ngày càng nhiều thì mức độ bàng qua sẽ lấn át nhiều hơn. Qua nhiều nghiên cứu trên đã
chứng minh rằng cảm giác thông cảm của cá nhân sẽ được phản ứng nhanh đối với trường
hợp khẩn cấp mà không có người ngoài cuộc.

IV. Tầm quan trọng trong đời sống xã hội.


- Khoa học ngày càng phát triển là điều kiện khiến con người tốn quá nhiều thời gian trên
các trang mạng xã hội. Mà họ quên rằng những mối quan hệ xung quanh họ mới là những
mối quan hệ cần được vun đắp, xây dựng thay vì chỉ tập trung quá nhiều thời gian vào
những chiếc điện thoại thông minh. Khi mà con người quá chuyên chú dành mọi thời gian
trên các trang mạng xã hội. Dần dần sẽ khiến cho những mối quan hệ xung quanh họ trở nên
rạn nứt từ đó khi mà họ đối diện với những người đang gặp khó khan họ cũng dần trở nên vô
cảm. Có thể vì một phúc bàng quang đó mà có thể gây ra nhiều những rủi ro thiệt hại không
mong muốn. Xã hội chỉ phát triển khi mà con người trở nên gắn kết với nhau. Có thể bạn sẽ
nghĩ hiện tượng người ngoài cuộc là một hiện tượng nhỏ không đáng để tâm. Nhưng bởi vì
là một hiện tượng xã hội nó mang tính chất lan tỏa, lây lan và nó sẽ càng lan tỏa nhiều hơn
trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay. Và nó là một hiện tượng mà chúng ta cần
phải dẹp bỏ và ngừng lại trước khi chúng trở thành căn bệnh mang tính xã hội.

V. Liên hệ bản thân.


- Sau khi xem cũng như và tìm hiểu nhiều nghiên cứu liên quan tới hiện tượng hiệu ứng
người ngoài cuộc đã thay đổi trong tôi rất nhiều suy nghĩ. Tôi nhận ra những khoảng thời
gian tôi quá chú tâm vào trang xã hội ảo đã khiến tôi dần ra những mối quan hệ mà đáng lẽ
tôi phải gìn giữ. Tôi nghĩ khi đối mặt với những người cần giúp đỡ thay vì suy nghĩ quá
nhiều sẽ khiến tôi trở nên dè chừng hơn trong việc giúp đỡ. Tôi sẽ hành động trước khi luồn
ý nghĩ khác nhảy ra. Chỉ cần bạn muốn giúp thì hãy bắt tay hành động vì nếu chần chờ bạn
sẽ có cảm giác do dự và bởi vì cảm giác đó có thể đưa ra những cách giải quyết sai lầm. Ví
dụ khi một cô gái đi xe và bị té ngay giữa đường rất nhiều xe qua lại, thay vì đứng đó suy
nghĩ xem có nên giúp hay không thì ngay từ ý nghĩ đầu tiên muốn giúp của bạn thì hãy hành
động bằng cách giúp cô đứng lên. Khi mà chúng ta tập được tính cách này tôi nghĩ hiện
tượng hiệu ứng người ngoài cuộc có thể được kìm hãm và ngừng lại. Cách mà tôi có thể

6
giúp đỡ mọi người tránh hiệu ứng này tôi nghĩ bản thân phải là người làm gương. Khi họ
nhận ra thì họ sẽ cố gắng thay đổi và với lan tỏa thì hiện tượng này có thể được chấm dứt.

VI. Tài liệu tham khảo.


(1) HIỆU ỨNG NGƯỜI NGOÀI CUỘC (BYSTANDER EFFECT) LÀ GÌ? (2021, October
1). Tâm Lý Việt Pháp. Retrieved May 10, 2022, from https://tamlyvietphap.vn/kien-thuc-
chung/hieu-ung-nguoi-ngoai-cuoc-bystander-effect-la-gi-2562-53012-article.html
(2) Hortensius, R., de Gelder, B. ( 2014 ). Cơ sở thần kinh của hiệu ứng người ngoài cuộc —
Ảnh hưởng của quy mô nhóm đến hoạt động thần kinh khi chứng kiến trường hợp khẩn
cấp .
(3) Hortensius, R., Schutter, DJLG, de Gelder, B. ( 2016 ). Đau khổ cá nhân và ảnh hưởng
của những người xung quanh đến việc ứng phó với tình huống khẩn cấp . Khoa học thần
kinh nhận thức, tình cảm và hành vi.
(4) Graziano, WG, Habashi, MM ( 2010 ). Các quá trình tạo động lực làm cơ sở cho cả định
kiến và trợ giúp . Đánh giá Nhân cách và Tâm lý Xã hội.
(4) Graziano, WG, Habashi, MM ( 2015 ). Tìm kiếm tính cách xã hội . Trong Schroeder,
DA, Graziano, WG (Eds.), Sổ tay Oxford về hành vi vì xã hội (trang 231 - 255 ). New York,
NY : Nhà xuất bản Đại học Oxford .
(5) Hortensius, R., Neyret, S., Slater, M., de Gelder, B. ( 2018 ). Mối quan hệ giữa phản ứng
hành vi của người ngoài cuộc đối với sự đau khổ và hành vi giúp đỡ sau đó trong một cuộc
xung đột bạo lực trong thực tế ảo

You might also like