Professional Documents
Culture Documents
Đề cương-Triết-8c
Đề cương-Triết-8c
Đề cương-Triết-8c
4. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của 2 nguyên lý
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm
- Mối liên hệ là sự phụ thuộc, tác động lẫn nhau làm điều kiện, tiền đề cho nhau và
chuyển hóa lẫn nhau của các sv, htg hoặc giữa các yếu tố, các mặt, các quá trình trong cùng
1 sv, htg.
- Mối liên hệ phổ biến là mlh tồn tại ở nhiều sv, htg của thế giới.
VD: - Các cấp học mầm non, cấp 1, cấp 2, cấp 3 có mlh với nhau
- Bão đổ bộ vào miền Trung => ảnh hưởng miền Bắc oi nóng có mlh với nhau.
*Tính chất:
- Tính khách quan, độc lập, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: tồn tại tỏng cả 3 lĩnh vực: tự nhiên ( đồng hóa và dị hóa lh với nhau);
xã hội ( mọi mặt của đs,XH liên hệ với nhau); tư duy ( các cấp học có lh với nhau).
- Tính đa dạng, phong phú: có rất nhiều mlh.
* Ý nghĩa pp luận
Từ nguyên lý về mlh phổ biến, ta rút ra đc quan điểm toàn diện về sv, htg:
- Phải xem xét mọi mặt, các yếu tố, bộ phận, mlh của các sv, htg, tránh phiến diện,
chủ quan.
- Phải đặt sv, htg trong mlh với svht khác.
VD: giá điện tăng => ảnh hưởng ngành may mặc
- Phải biết phân loại các mlh để tác động phù hợp=> đạt được mong muốn
+ TN: vô cơ => hữu cơ=> hữu cơ phức tạp => sự sống xuất hiện => thực vật ( thấp->
cao)=> đv( thấp-> cao)
+ XH: việc chinh phục tự nhiên, cải tạo xh trải qua 5 hình thái xh: công xã nguyên
thủy => chiếm hữu nô lệ => pk=> TBCN => XHCN
+ Tư duy: nhận thức cảm tính => nhận thức lý tính
- Tính đa dạng, phong phú
Vd: hiện tại: hợp tác xã không còn phù hợp còn trc đây, htx vô cùng quan trọng, thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ hậu phương vững chắc.
5. 3 quy luật
a) QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
* Vị trí: là 1 trg 3 QL cơ bản của phép BCDV, chỉ ra nguồn gốc của sự vđ, phát triển
của svht.
* các k/n:
- mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng đối lập nhau
nhưng lại là điều kiện, tiền đề để tồn tại cho nhau.
- mâu thuẫn BC là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. MTBC có tính
khách quan và phổ biến
Vd : nhà TB cần sức lao động của công nhân, công nhân cần TLSX của nhà TB
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà
không thể tách rời của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập
theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
Vd:
Tổng kết: SVht mới ra đời => xuất hiện các mặt đối lập mới => các mặt đối lập mới
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau tạo thành MTBC => trải qua 3 gđ=> chuyển
hóa => svht mới ra đời.
*Các KN:
+ Phủ định là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thay thế svht này = 1 svht # trog
qtr vận động và ptr.
+ Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định of các svht; là sự phủ định tạo tiền
đề cho sự vận động, phát triển tiếp thao of các svht.
VD: hoa PĐ quả, quả PĐ hạt, hạt PĐ cây
+ Phủ định siêu hình là sự PĐ do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu
sự vận động, ptr of các svht
VD: con người phá cây
*Tính chất of PĐ biện chứng:
- Tính khách quan:
+ hạt => cây => hạt: hạt thóc ngô đậu
+ cây => cây => cây: tre, mía
+ con => con => con: con ng,
+ trứng => con=> trứng: gà, vịt
- Tính kế thừa: PĐBC ko phải là phủ định sạch trơn mà loại bỏ những yếu tố tiêu cực,
kế thừa những gtr tích cực, phù hợp với cái mới.
*NDQL:
- KN PĐ of PĐ: PĐ of PĐ là sự PĐ đã trải qua 1 số lần PĐ biện chứng dẫn đến sự
ra đời 1 svht mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên một trình độ
mới cao hơn, hoàn thành một chu kì ptr of sv.
VD: Mạ => cây lúa => bông lúa => hạt lúa
- PĐ of PĐ – con đường “xoáy ốc” đi lên of sự ptr:
+ svht mới ra đời vs tư cách là kết quả of PĐ of PĐ, nó ko chấm dứt sự vận động,
ptr of các svht vì bản thân svht mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự PĐ bản thân
nó, dẫn đến sự vận động ptr tiếp theo of các svht => làm cho svht phát triển ko ngừng.
+ Ptr of sv theo khuynh hướng Pđ of PĐ ko diễn ra theo đường thẳng hay vòng
tròn khép kín mà theo con đường “xoáy ốc” đi lên ko ngừng.
+ Con đường “xoáy ốc” đi lên của sự ptr nói lên tính biện chứng of quá trình ptr;
nói lên tính tiến lên liên tục, tính kế thừa và tính chu kì.
6) Bản chất của nhận thức? Vai trò thực tiễn đối với nhận thức? Con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý?
a) Bản chất của nhận thức
* Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhầm sáng tạo ra tri thức về thế
giới khách quan đó.
Đối tượng tham gia vào quá trình nhận thức:
Chủ thể: con người
Khách thể: thế giới khách quan (thông qua bộ óc con người)
Bốn nguyên tắc:
Thừa nhận thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức; tồn tại độc lập
khách quan với ý thức của con người
Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan
Nhận thức là một quá trình biện chứng đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, Từ biết hiện tượng đến biết bản chất không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
Ví dụ: bắt đầu lớp một chỉ biết những con số trong phạm vi 10 nhưng sau đó thì sẽ
biết những số ở phạm vi 100, 1000,... (Tri thức lớp một là nền tảng của tri thức sau này)
Ø Nếu không học thì chỉ đơn giản biết đó là hình tam giác còn học rồi
mới biết cách tính chu vi, diện tích tam giác và những vấn đề xung
quanh nó.
Thực tiễn là cơ sở khách quan trực tiếp của nhận thức.
Thực tiễn là nền tảng trực tiếp, cung cấp những tư liệu làm cho nhận thức
của con người phát triển.
Ví dụ: " Thất bại là mẹ thành công"
Thực tiễn: thất bại con người nhận thức, ý thức được bản thân để thay đổi, dẫn tới
thành công.
* Các trình độ của nhận thức:
Nhận thức kinh nghiệm
Nhận thức lý luận
Nhận thức thông thường
Nhận thức khoa học
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử xã hội của con người Nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
“hoạt động vật chất”
“mang tính lịch sử xã hội”: mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau, một cộng
đồng xã hội khác nhau sẽ có những hoạt động thực tiễn khác nhau.
“mục đích của thực tiễn”: nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất (quan trọng nhất vì ra đời đầu tiên, là hoạt động
nguyên thủy nhất và tạo tiền đề, cơ sở cho các hoạt động khác. Hai hoạt động
còn lại cũng quan trọng vì nó giúp thúc đẩy xã hội phát triển. Các hoạt động
tác động qua lại lẫn nhau có mối quan hệ hữu cơ)
Hoạt động chính trị xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức (phải dựa vào thực tiễn, thông qua thực tiễn)
vì chính thức tiễn là nơi cung cấp tài liệu, tư liệu quan trọng, phong phú để
cho con người phát triển.
Thực tiễn là động lực của nhận thức( động lực là cái thúc đẩy thông qua
thực tiễn mới suất hiện nhiều yêu cầu mới, thông qua giải quyết các yêu cầu
mới đó thì con người mới phát triển)
Thực tiễn là mục đích của nhận thức (vì mục đích cuối cùng của nhận thức
chính là quay về thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên xã hội)
Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm của nhận thức
c) Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý:
* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính):
Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức.
Đặc điểm:
Ø Là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
Ø Con người phải sử dụng các giác quan để nhận biết sự vật hiện tượng.
Ø Mới chỉ phản ánh được hiện tượng biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ
thể.
Ba cấp độ hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính):
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức.
Đặc điểm:
Ø Là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức.
Ø Thông qua phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát, không thông qua
các giác quan.
Ø Tách ra và nắm lấy bản chất, có tính quy luật của sự vật hiện tượng.
Ba cấp độ hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, suy lý (suy luận) (có
mối quan hệ hữu cơ với nhau).
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn: giai đoạn hiện thực hóa tri thức
Quá trình nhận thức sẽ diễn ra theo con đường xoáy ốc đi lên không ngừng.
7) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
a) Khái niệm:
* Phương thức sản xuất:
- Cách thức con người sử dụng để tiến hành sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định, là phạm trù mang tính lịch sử.
Kết cấu: là Sự thống nhất mang tính biện chứng của lực lượng sản xuất ở một
trình độ phát triển nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất tương ứng.
* Lực lượng sản xuất:
Là một một quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất,
là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người lao động, nói lên trình
độ chinh phục tự nhiên của con người.
Kết cấu: gồm:
Người lao động: (yếu tố hàng đầu): những người với một trình độ, kỹ
năng, kinh nghiệm, tri thức nhất định; chế tạo và sử dụng công cụ lao động
để sản xuất ra của cải vật chất.
Tư liệu sản xuất: gồm đối tượng lao động (thiên nhiên 1, thiên nhiên 2); tư
liệu lao động (công cụ lao động, phương tiện vận chuyển, kho chứa,
phương tiện phục vụ sản xuất khác: máy fax, in....
* Tư liệu sản xuất: là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành
sản phẩm.
Đối tượng lao động: là những vật chịu sự tác động của con người trong quá
trình lao động bị cải biến để tạo ra sản phẩm (công cụ máy móc dây chuyền tự
động...)
Thiên nhiên 1 là một bộ phận của giới tự nhiên, được con người sử dụng
làm đối tượng lao động.
Thiên nhiên 2 là những vận dụng được con người sáng tạo ra từ thiên
nhiên 1, dùng làm đối tượng lao động.
Tư liệu lao động là những vật trung gian mà con người đặt giữa mình và đối
tượng lao động để dẫn chuyển sự tác động của con người lên đối tượng lao
động.
Công cụ lao động là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động của con
người lên đối tượng lao động là yêu tố năng động nhất (quyết định năng suất
lao động).
Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển
Kho chứa là nơi bảo quản thực phẩm
* Người lao động có:
Trí lực: trình độ học vấn, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn
Thể lực: sức khỏe
Tâm lực: đạo đức, ý thức nghề nghiệp
b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Quan hệ sản xuất:
Định nghĩa: là một mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và quan hệ về giai cấp tổ
chức quản lý sản xuất phân phối sản phẩm lao động.
*Kết cấu:
+ QHSX sở hữu TLSX: Tầng lớp XH nào có quyền nắm trong tay các TLSX chủ yếu
của xã hộ thì sẽ quyết định 2 quan hệ kia.
Sở hữu công cọng ( mọi mqh trong xã hội là bình đẳng, hợp tác) 2 cấp độ là sở hữu
tập thể và sở hữu toàn dân ( trình độ thấp -> trình độ cao); TLSX chủ yếu của xã hội
thuộc về sở hữu của mọi thành viên trong xã hội, cộng đồng
Sở hữu tự nhiên: TLSX thuộc về một số ít người, đại bộ phận còn lại không có hoặc
có rất ít.
+ Quân hệ về tổ chức và quản lí sản xuất: liên quan đến phân công lao động thu thập,
cơ chế quản lí của quá trình sản xuất ( cơ chế thị trường + cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp)
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: Giai cấp nào cũng có quyền được phân
phối, phân phối ntn, có hợp lí hay không
- vị trí, vai trò của quy luật: Đây là QL cơ bản và phổ biến của lịch sử nhân loại
+ Trình độ của LLSX: biểu hiện ở trình độ TLSX của người lao động và công cụ lao
động, TLSX
+ LLSX là yếu tố động nhất, không ngừng biến đổi và phát triển đó mang tính khách
quan
-QHSX tác động trở lại TLSX: QHSX tác động mạnh mẽ trở lại TLSX theo 2 hướng
tích cực và tiêu cực
+ Tích cực khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của TLSX
+ Tiêu cực khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của TLSX => kìm hãm
sự phát triển của TLSX
- Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của hình thái KT-XH
*KTTT:
- Là toàn bộ những hiện tượng XH hình thành và phát triển bên trên CSHT, bao gồm:
+ Những tư tưởng XH về mặt chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, NT, tôn giáo.
(tác động gián tieeso tới CSHT).
+Những thiết chế tương ứng với những tư tưởng đó(ngôn ngữ, tổ chức ctri, tòa án, tổ
chức văn hóa, tôn giáo, các quan hệ thượng tầng…)
b) Mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT(phải trình bày khái niệm trước)
- CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi
- Sự thay đổi của CSHT và KTTT diễn ra rất phức tạp trong xã hội có giai cấp đối
kháng, nó phải thông qua đấu tranh giai cấp và CMXH. Giai caaso nào năm quyền lực trong
CSHT thì có quyền quyết định mọi mặt của KTTT
Theo 2 hướng
+Thúc đẩy: kttt phản ánh đúng quy luật kinh tế khách quan