Professional Documents
Culture Documents
BD - SC He Thong Dieu Hoa Khong Khi Tren o To
BD - SC He Thong Dieu Hoa Khong Khi Tren o To
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÊN Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG/ TRUNG CẤP/ SƠ CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày tháng năm 2018
MỤC LỤC
Nhằm tạo ra bộ tài liệu để đào tạo kiến thức và kỹ năng về hệ thống điều hòa
không khí cho sinh viên ngành công nghệ ô tô. Khoa Công nghệ Ô tô Trƣờng cao đẳng
Thaco thực hiện biên soạn giáo trình “Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không
khí trên ô tô” dùng cho trình độ cao đẳng/ trung cấp/ sơ cấp
Giáo trình trình bày kiến thức về nhiệt, môi chất, cấu tạo và nguyên lý hoạt động,
kỹ năng kiểm tra và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô làm cơ sở hình thành
kỹ năng bảo dƣỡng và sửa chữa ô tô cho học viên, giáo trình gồm có 4 bài:
Bài 1: Tổng quan về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Bài 2: Các bộ phận của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Bài 4: Kiểm tra và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Giáo trình cập nhật kiến thức hệ thống điều hòa không khí trên ô tô giúp cho học
viên tiếp cận nhanh với thực tế.
TÁC GIẢ
Khi ta để ly nƣớc nóng trên bàn, nó nguội dần. Nhiệt truyền từ ly nƣớc nóng
(90 C) ra môi trƣờng chung quanh (25oC). Sau một thời gian, nhiệt độ của ly nƣớc bằng
o
Khi xe đang chạy hoặc đỗ dƣới trời nắng, nhiệt truyền vào trong xe từ các nguồn
sau:
- Không khí chung quanh.
- Tia nắng mặt trời.
- Nhiệt tỏa ra từ động cơ.
- Nhiệt từ mặt đƣờng.
- Nhiệt từ ống xả.
Nhiệt từ các nguồn trên truyền vào làm tăng nhiệt độ không khí bên trong xe.
Trong những ngày nắng nóng (nhiệt độ không khí 37OC), nếu đỗ xe dƣới nắng
nóng, nhiệt độ trong xe có thể lên đến 65 – 70OC.
+ Truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt là sự trao đổi nhiệt thông qua sóng điện từ. Bức
xạ nhiệt có thể truyền qua mọi loại vật chất cũng nhƣ qua chân không
c. Sự đông đặc
Hiện tƣợng chất lỏng chuyển sang thể rắn đƣợc
gọi là sự đông đặc.
Sự đông đặc xảy ra khi chất lỏng bị làm lạnh đến
mức độ hóa rắn.
Phần lớn các chất đông đặc ở nhiệt độ xác định,
nhiệt độ này gọi là nhiệt độ đông đặc.
Các chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì đông đặc ở
nhiệt độ đó. Hình 1.5. Sự đông đặc
Áp suất trên bề mặt chất lỏng càng cao thì nhiệt độ sôi của nó càng cao.
Hình 1.8. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
- Phía thấp áp
Áp suất thấp phía đƣờng hút của
máy nén kéo môi chất ở trạng thái lỏng
đi qua lỗ tiết lƣu của van giãn nở phun
vào phía đƣờng hút của máy nén khí.
Môi chất lúc này nhận nhiệt của
dòng khí thổi qua giàn lạnh (bộ hóa
hơi) chuyển sang trạng thái hơi và đi
vào máy nén. Hình 1.10. Phía áp thấp
Giàn lạnh
Van
giãn
nở
Máy nén
Lọc
Hình 1.11. Hệ thống điều hòa: Với van giãn nở dạng khối, giàn nóng kiểu xoắn,
giàn lạnh kiểu xoắn
- Hệ thống điều hòa: Với van giãn nở loại thường, giàn nóng kiểu song song,
giàn lạnh kiểu song song.
Van giãn nở
Giàn lạnh
Máy nén
Hình 1.12. Hệ thống điều hòa: Với van giãn nở loại thƣờng, giàn nóng kiểu song song,
giàn lạnh kiểu song song, kiểu xoắn, giàn lạnh kiểu xoắn
- Hệ thống điều hòa: Với van giãn nở ống tiết lưu, bộ tích môi chất, giàn nóng
kiểu song song, giàn lạnh kiểu song song.
Bộ tích năng
Máy nén
Hình: 1.13. Hệ thống điều hòa: Với van giãn nở ống tiết lƣu, bộ tích môi chất, giàn nóng
kiểu song song, giàn lạnh kiểu song song.
- Hệ thống điều hòa đôi: Với 2 van giãn nở phụ, 2 giàn nóng kiểu xoắn, 2 giàn
lạnh kiểu xoắn, 2 van điện ngắt môi chất.
Hình 1.14. Hệ thống điều hòa đôi: Với 2 van giãn nở phụ, 2 giàn nóng kiểu xoắn, 2 giàn
lạnh kiểu xoắn, 2 van điện ngắt môi chất.
- Hệ thống điều hoà trên xe Bus: hệ thống điều hoà đƣợc bố trí theo kiểu treo trần
Hình 2.1. Cấu tạo của máy nén loại đĩa nghiêng
Ở loại máy nén này, hành trình của pit-tông thay đổi, qua đó thay đổi lƣợng môi
chất luân chuyển để thích ứng với yêu cầu của hệ thống điều hòa.
Máy nén có đĩa nghiêng có thể thay đổi góc nghiêng và thƣờng có 5 pit-tông (V5)
Hành trình pit-tông đƣợc điều khiển bởi van nằm trên nắp máy nén. Khi ngƣời lái
thay đổi yêu cầu về độ lạnh, áp suất ở phía thấp áp cũng thay đổi theo. Sự thay đổi áp
suất này thông qua van điều khiển làm thay đổi áp suất ở khoang dƣới máy nén, đồng
thời làm thay đổi góc của đĩa nghiêng, qua đó thay đổi hành trình nén của pit-tông.
Nói chung, áp suất tại đầu ra của máy nén lớn hơn nhiều so với áp suất ở khoang
dƣới máy nén, và áp suất khoang dƣới máy nén chỉ tƣơng đƣơng áp suất ở phía thấp áp.
Pit-tông làm việc ở hành trình lớn nhất khi áp suất khoang dƣới máy nén bằng với áp suất
ở phía thấp áp. Ở chế độ bình thƣờng, nói chung áp suất khoang dƣới máy nén cao hơn
áp suất ở phía thấp áp.
Hình 2.2. Cấu tạo của máy nén loại hành trình thay đổi
b. Máy nén loại cánh gạt (Panasonic - Rotary Vane compressor) Máy nén loại
cánh gạt gồm có một rô-to quay với 3 hay 4 cánh gạt và có các chi tiết nhƣ hình vẽ.
Hình 2.3. Cấu tạo của máy nén loại cánh gạt
a. Dẫn động đai nhiều dây đai b. Dẫn động đai một dây đai
Hình 2.4. Các kiểu dẫn động máy nén
- Bôi trơn
Dầu bôi trơn (dầu lạnh) dùng để giảm ma sát cho các chi tiết chuyển động trong
máy nén. Dầu bôi trơn luân chuyển trong hệ thống điều hòa dƣới dạng hòa tan trong môi
chất.
Nếu không có đủ lƣợng dầu bôi trơn trong hệ thống, thì máy nén không đƣợc bôi
trơn tốt. Mặt khác nếu lƣợng dầu bôi trơn máy nén quá nhiều, thì sẽ ảnh hƣởng đến sự
trao đổi nhiệt trong quá trình ngƣng tụ và hóa hơi, làm giảm hiệu quả quá trình trao đổi
nhiệt và do đó khả năng làm lạnh của hệ thống bị giảm xuống. Vì vậy, cần phải duy trì
một lƣợng dầu đúng qui định trong hệ thống điều hoà.
Lưu ý:
- R134a là môi chất có khả năng bôi trơn hệ thống. Tuyệt đối không đƣợc vận
hành hệ thống khi chƣa nạp môi chất và sẽ gây hƣ hỏng máy nén và các bộ phận khác.
- Chỉ dùng số lƣợng và chủng loại dầu bôi trơn theo đúng chỉ định của nhà sản
xuất.
2.1.2. Ly hợp máy nén
Ly hợp là bộ phận kết nối pu-ly và trục máy nén thông qua từ trƣờng của cuộn dây
bên trong ly hợp. Ly hợp đóng ngắt cơ năng truyền từ trục khuỷu của động cơ đến máy
nén khí thông qua dây đai.
Khi không có dòng điện đến ly hợp, trục của máy nén không làm việc và pu-ly
quay tự do. Khi có dòng điện đến ly hợp, cuộn dây tạo ra lực điện từ hút đĩa ép, kết nối
pu-ly và đĩa ép qua đó kéo trục máy nén quay theo. Trục máy nén làm việc nén và đẩy
môi chất luân chuyển trong hệ thống điều hòa.
Hình 2.6. Các kiểu giàn nóng: a. Kiểu xoắn, b. Kiểu song song
Lớp xốp cách ly
Lớp xốp này làm kín khe hở
giữa giàn nóng và két nƣớc, ngăn
không cho không khí nóng thoát ra
chung quanh qua khe hở nói trên (thông
thƣờng khoảng 25 mm).
- Hệ thống điều hòa điều khiển quạt giàn nóng thông qua khác phần tử:
Có thiết kế giống giàn nóng kiểu xoắn nhƣng chiều rộng ống gấp khoảng 5 lần so
với giàn nóng.
F2 - Bù áp suất
Là khoang số (10) của van giãn
nở, phía đƣờng ống ra. Ở đó, môi chất sẽ
tạo nên áp suất phía dƣới màng (11) giúp
điều khiển lƣợng môi chất đi vào giàn
lạnh.
F3 – Lò xo.
Lò xo này (7) đƣợc gắn dƣới van
bi (5) để tạo lực đối kháng ép van bi (6)
vào lỗ định lƣợng (12) nhằm giảm lƣợng
môi chất đi vào giàn lạnh.
Hình 2.16. Tính toán hơi quá nhiệt
- Hơi quá nhiệt
Tại một giá trị nhiệt độ nhất định bên trong giàn lạnh, môi chất R134a sẽ hóa hơi
hoàn toàn. Sau đó, nếu hơi R134a tiếp tục hấp thu nhiệt thì đƣợc gọi là hơi quá nhiệt.
Giá trị quá nhiệt là mức chênh lệch nhiệt độ thực tế so với điểm hóa hơi của
R134a.
Các thông số của van giãn nở đƣợc điều chỉnh tại nhà máy để bù cho hiện tƣợng
quá nhiệt. Vì vậy, khi thay thế van giãn nở, phải thay thế đúng loại.
Nhiệt độ hóa hơi: Là nhiệt độ mà tại đó môi chất chuyển từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi ở áp suất nhất định.
Nhiệt độ thực tế: Nhiệt độ của môi chất tại đầu ra giàn lạnh
Ví dụ: Tính toán hơi quá nhiệt: Nhiệt độ thực tế: 10OC, nhiệt độ hóa hơi: 5OC, độ
quá nhiệt: 10OC – 5OC = 5OC
- Ống tiết lưu
Tại ống tiết lƣu, R134a đƣợc đẩy qua lỗ tiết lƣu làm giảm áp suất khi đi vào giàn
lạnh.
Lƣu lƣợng môi chất qua lỗ phụ thuộc độ chênh áp phía trƣớc và sau lỗ.
Ống tiết lƣu có lƣới lọc mịn ở 2 phía đầu vào và đầu ra ngăn không cho từ đƣờng
ống đi vào bộ hóa hơi.
Ống tiết lƣu có nhiều cỡ tùy thuộc vào hệ thống điều hòa. Các cỡ này đƣợc xác
định theo màu của ống nhựa bao ngoài ống tiết lƣu.
2.1.6. Lọc ga
Lọc ga dùng để lọc các hạt bẩn, để
chứa dung môi và quan trọng nhất là để hút
ẩm.
R134a ở nhiệt độ cao và có hơi ẩm sẽ
tạo ra a-xit hydro cloric (hydrochloric acid).
Các hạt keo si-lic trong lọc ga hấp thụ hơi ẩm
trong dung môi để ngăn ngừa việc hình thành
a-xit.
Hầu hết lọc R134a không có mắt ga.
Bởi vì ở nhiệt độ 70OC của môi chất, dầu
lạnh có dạng bọt dễ gây nhầm lẫn về tình
trạng thiếu ga. Nếu sử dụng lọc có mắt ga
cho hệ thống điều hòa sử dụng môi chất
R134a, phải cẩn thận khi xác định lƣợng ga
bằng mắt ga.
Chú ý:
- Vị trí nối có chữ “IN” trên lọc đƣợc
nối với ống từ giàn nóng. Hình 2.17. Lọc ga
- Các đầu nạp đƣợc bố trí trên các chi tiết nhƣ: đƣờng ống, bộ lọc.
- Các đầu nạp cho phép kiểm tra, sửa chữa hệ thống khi làm việc.
- Các đầu nạp ở các phía cao áp và thấp áp có kích thƣớc khác nhau.
Các công tắc áp suất đấu nối tiếp với cuộn dây ly hợp máy nén. Nếu áp suất hệ
thống quá thấp hoặc quá cao so với thiết kế, công tắc áp suất sẽ “ngắt mạch”, cắt nguồn
đến ly hợp máy nén.
Trên xe có hệ thống nhiên liệu điều khiển điện tử, ECM đƣợc kết nối với mạch
điện điều hòa. Khi bật công tắc điều hòa, tín hiệu sẽ đƣợc gửi đến ECM. Nếu hệ thống
điều hòa ở trạng thái bình thƣờng, ví dụ các công tắc áp suất không ở trạng thái ngắt,
ECM sẽ kích hoạt rơ-le bằng cách nối đất và nguồn sẽ đƣợc cấp đến ly hợp máy nén.
Nếu động cơ ở trạng thái không tải, ECM sẽ tăng tốc độ để động cơ không bị tắt.
b. Kiểu điện tử
Chức năng của bộ điều khiển điện tử là
chuyển đổi tín hiệu dòng điện có cƣờng độ nhỏ từ
ECM thành dòng điện có cƣờng độ cao hơn để
thay đổi điện áp của động cơ quạt. Tốc độ quạt có
thể thay đổi vô cấp hoặc lên đến 13 cấp.
Kiểu điều khiển tốc độ này thƣờng đƣợc
dùng trên hệ thống Electronic Climate Control
(ECC). Khi chọn vị trí tốc độ quạt lớn nhất, nguồn
sẽ cấp trực tiếp cho quạt qua rơ-le. Hình 2.24. Kiểu điện tử
- Bộ khuếch đại
Một thiết bị điện tử nhỏ chứa mạch điện và các linh kiện điện. Giá trị điện trở
nhiệt đƣợc khuếch đại và dùng để điều khiển đóng ngắt ly hợp máy nén điều hòa.
c. Chế độ tiết kiệm
Chức năng này thƣờng dùng với hệ
thống có bộ khuếch đại. Ở chế độ tiết kiệm
(ECON), ngƣỡng nhiệt độ ngắt ly hợp máy nén
đƣợc cài đặt cao hơn bình thƣờng. Nghĩa là máy
nén sẽ làm việc ít hơn, giảm tải cho động cơ
giúp tiết kiệm nhiên liệu và tăng tính vận hành
cho động cơ.
Nhiệt độ tại các cửa ra của hệ thống điều
hòa cũng cao hơn một ít do nhiệt độ ngắt ly hợp
máy nén đƣợc cài đặt cao hơn. Hình 2.29. Công tắc ECON
Khi áp suất phía thấp áp giảm đến 200 kPa (2 kg/cm2), các tiếp điểm của công tắc
áp suất hở ra, ly hợp máy nén bị cắt nguồn. Áp suất phía thấp áp giảm đến 200 kPa
tƣơng ứng với nhiệt độ giàn lạnh giảm xuống 0.4OC (trên điểm đông đặc).
Khi máy nén không làm việc, áp suất phía thấp áp sẽ tăng lên do nhiệt độ của
giàn lạnh tăng. Đến một giá trị áp suất định sẳn, công tắc áp suất lại đóng mạch ly hợp
máy nén. Máy nén lại làm việc và nhiệt độ giàn lạnh lại thấp xuống.
Chú ý: Thông thƣờng công tắc ngắt mạch áp suất thấp không dùng đồng thời với
công tắc chu kỳ áp suất vì công tắc chu kỳ áp suất cũng đc lắp trên phía thấp áp, và hoạt
động giống nhƣ công tắc ngắt mạch áp suất thấp.
e. Van điều khiển áp suất – Kiểu cơ khí
- Chế độ lạnh nhiều
Khi ở chế độ lạnh nhiều, áp suất phía thấp áp sẽ lớn hơn giá trị cài đặt của van
điều khiển. Lúc này, van điều khiển sẽ thông đƣờng đƣờng nạp với cac-te.Vì vậy áp
suất ở cac-te sẽ bằng áp suất đƣờng nạp. Và do đó, góc của đĩa nghiêng cũng nhƣ hành
trình của pit-tông sẽ lớn nhất.
- Chế độ lạnh ít
Khi ở chế độ lạnh ít, áp suất phía thấp áp sẽ thấp hơn giá trị cài đặt của van điều
khiển. Lúc này, van điều khiển sẽ thông đƣờng đƣờng xả với cac-te và cách ly cac-te
với đƣờng nạp. Và do đó, góc của đĩa nghiêng cũng nhƣ hành trình của pit-tông sẽ nhỏ
hoặc thấp nhất. Lúc này, hành trình của pit-tông chỉ đạt 5-10% giá trị cực đại.
Hình 2.31. Nguyên lý hoạt động của van điều khiển áp suất
Khi làm việc, cảm biến của bộ chuyển đổi cảm nhận áp suất thông qua biến dạng
của 2 màng gốm là các bản cực của tụ điện. Thay đổi điện dung dƣới áp suất biến thành
tín hiệu tƣơng tự nhờ mạch điện bên trong bộ chuyển đổi. Ƣu điểm của bộ chuyển đổi áp
suất so với công tắc áp suất bình thƣờng là bộ chuyển đổi liên tục theo dõi áp suất và gửi
tín hiệu về ECM, còn các công tắc bình thƣờng chỉ đóng ngắt mạch khi giá trị áp suất cao
hơn hoặc thấp hơn một giá trị định sẵn. ECM ngoài việc đóng ngắt máy nén theo giá trị
áp suất, còn lƣu trữ thông tin để máy chẩn đoán có thể trích xuất khi cần thiết.
Hình 3.1. Sơ đồ mạch điện hệ thống điều hòa không khí tự động
Không có rơ le
Hình 3.2. Sơ đồ mạch điện điều khiển ly hợp máy nén không có rơ le
Có rơ le
a. Dòng không khí ở chế độ nóng nhất b. Dòng không khí ở chế độ lạnh nhất
Việc điều khiển nhiệt độ tại các cửa qua giàn sƣởi thông qua các cần nối hoặc dây
nối. Các cửa này lắp phía trên giàn sƣởi và ở chế độ làm lạnh, các cửa đóng lối qua giàn
sƣởi. Ở chế độ làm nóng, các cửa mở ra cho dòng không khí đi qua giàn sƣởi để nhận
nhiệt và hòa trộn với không khí đi qua để đi vào làm ấm trong xe.
Hình 3.9. Điều khiển bằng chân không loại hai vị trí
BÀI 4. KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
4.1. AN TOÀN KHI BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA.
Môi chất R134a có điểm sôi rất thấp nên phải đƣợc bảo quản cẩn thận. Sau đây là
biện pháp an toàn phòng ngừa nhƣ sau:
- Luôn đeo kính bảo vệ mắt.
- Đeo găng tay.
- Không để cho R134a dính lên da vì điều này gây ra bỏng lạnh cho da.
- Không để nguồn nhiệt cao gần môi chất R134a.
- Chú ý thông gió khi nạp hoặc thu hồi R134a vì nó nặng hơn không khí.
- Tránh hít hơi môi chất.
Hình 4.2. Không đặt bình môi chất nơi có nguồn nhiệt cao.
4.2. KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU
HÒA
Không cho phép các đầu cảm biến tiếp xúc với các bộ phận hoặc phụ kiện để tránh
đọc sai và hƣ hỏng đầu dò cảm biến.
- Xác định rò rỉ bằng máy huỳnh quang.
Dùng máy huỳnh quang chiếu qua mỗi bộ phận trong hệ thống điều hòa. Nếu vị trí
nào xảy ra rò rỉ môi chất thì tại vị trí đó ánh sáng chiếu vào vết môi chất lạnh rò rỉ sẽ thay
đổi màu. Phƣơng pháp này phát hiện rất tốt các điểm rò rỉ nhỏ.
Luôn kiểm tra để kim đồng hồ chỉ số 0 khi chƣa có áp suất. Nếu kim chỉ giá trị khác
0, tháo các dây nối và nới lỏng van, điều chỉnh kim về vị trí 0.
+ Các chỉ số trên đồng hồ áp suất khi hệ thống làm việc bình thường
Áp suất phía áp thấp và nhiệt độ môi trường
Hình 4.8. Đồ thị tham chiếu giữa áp suất phía áp ấp và nhiệt độ môi trƣờng.
Ví dụ: Nhiệt độ môi trƣờng là 25 oC. Áp suất thấp áp là 1.62 ÷ 2,4 bar (23,5 ÷ 34,8)
psi.
Những điểm biểu diễn đồ thị thuộc vùng áp suất bình thƣờng (vùng màu vàng trên đồ
thị).
Hình 4.9. Đồ thị tham chiếu giữa áp suất phía cao áp và nhiệt độ môi trƣờng.
Ví dụ: Nhiệt độ môi trƣờng là 25 OC thì áp suất phía cao áp là 10,2 ÷ 15 bar (147,9 ÷
217,5) psi.
Những điểm biểu diễn đồ thị thuộc vùng áp suất bình thƣờng (màu vàng trên đồ thị).
b. Chẩn đoán hệ thống điều hòa bằng đồng hồ đo áp suất
- Trường hợp 1: Các chỉ số trên đồng hồ áp suất bình thường, nhưng điều hòa không
lạnh (Áp suất bình thường dựa vào đồ thị tham chiếu)
Nguyên nhân
+ Khí nóng rò rỉ vào giàn lạnh hoặc vào trong xe.
+ Nƣớc nóng tràn vào giàn sƣởi.
+ Giàn lạnh bị đóng băng.
Hình 4.11. Đồng hồ áp suất thấp bình thƣờng hoặc thấp hơn áp suất bình thƣờng, đồng hồ áp
suất cao thấp hơn áp suất bình thƣờng.
Nguyên nhân
+ Là bình thƣờng nếu nhiệt độ môi trƣờng rất thấp.
+ Thiếu 70-75% lƣợng môi chất.
+ Van giãn nở bị kẹt giữa chừng.
+ Bị tắc bên cao áp hoặc thấp áp, đoạn giữa lọc và giàn lạnh.
+ Tắc ở phía cao áp đoạn giữa máy nén và ống nối giàn nóng - lọc, nhƣng ở trƣớc
chỗ nối đồng hồ áp suất cao.
- Trường hợp 3: Đồng hồ áp suất thấp cao hoặc bình thường, đồng hồ áp suất cao
thì cao hơn áp suất bình thường (Áp suất bình thường dựa vào đồ thị tham chiếu).
Hình 4.12. Đồng hồ áp suất thấp cao hoặc bình thƣờng, đồng hồ áp suất cao thì cao hơn
áp suất bình thƣờng.
Nguyên nhân
+ Là bình thƣờng nếu nhiệt độ môi trƣờng rất cao.
Hình 4.13. Đồng hồ áp suất thấp có giá trị xấp xỉ giá trị đồng hồ áp suất cao.
Nguyên nhân
+ Dây đai máy nén bị chùng (có thể do các puly bị lệch)
Hình 4.14. Áp suất đồng hồ áp suất thấp cao hơn bình thƣờng, áp suất đồng
hồ áp suất cao bình thƣờng hoặc thấp hơn áp suất bình thƣờng
Áp suất đồng hồ áp suất thấp cao hơn bình thường, áp suất đồng hồ áp suất cao
bình thường hoặc thấp hơn áp suất bình thường (Áp suất bình thường dựa vào đồ thị
tham chiếu).
Nguyên nhân
+ Ống cao áp và ống thấp áp gắn vào máy nén bị đảo ngƣợc.
+ Van giãn nở bị kẹt (nếu máy nén là "loại hành trình thay đổi"), phía áp suất thấp có
dao động nhỏ nhƣng nhanh.
Hình 4.15. Áp suất đồng hồ thấp áp thấp hơn bình thƣờng, Áp suất đồng hồ áp suất cao thì
cao hơn hoặc bình thƣờng
d. Lượng môi chất lạnh thiếu hoặc thừa. Có không khí hoặc khí còn sót lại trong hệ
thống hoặc có hơi nước trong hệ thống điều hòa.
Nguyên nhân
- Lọc bão hòa với độ ẩm (không thể lọc ẩm thêm đƣợc nữa)
Giải pháp
- Thay lọc hệ thống điều hòa (nếu bộ lọc bị bão hòa với độ ẩm).
- Làm sạch hệ thống điều hòa bằng cách chạy máy hút chân không trong thời gian 15
-20 phút.
- Kiểm tra các đệm làm kín dùng trong đồng hồ đo áp suất.
- Nạp lại lƣợng môi chất lạnh cho hệ thống và loại dầu đi kèm với môi chất lạnh.
e. Van điều chỉnh của máy nén hỏng (Chỉ dành cho máy nén loại hành trình thay đổi
)
Nguyên nhân
- Làm sạch hệ thống điều hòa bằng cách chạy máy hút chân không trong thời gian 15
-20 phút.
- Nạp lại lƣợng môi chất lạnh cho hệ thống và loại dầu đi kèm với môi chất lạnh.
Nguyên nhân
Giải pháp
- Làm sạch hệ thống điều hòa bằng cách chạy máy hút chân không trong thời gian 15
-20 phút.
- Nạp lại lƣợng môi chất lạnh cho hệ thống và loại dầu đi kèm với môi chất lạnh.
Nếu khi tiến hành chẩn đoán bằng đồng hồ đo áp suất có hai trƣờng hợp sau:
+ Van mở hoàn toàn – Đồng hồ áp suất cao và đồng hồ áp suất thấp đều cao.
+ Van đóng hoàn toàn - Đồng hồ áp suất thấp bằng không đến áp suất chân không;
sau đó tiến hành thực hiện nhƣ bên dƣới.
+ Tháo ống TX của van bù áp và đầu cảm ứng nhiệt từ phía giàn lạnh.
+ Đánh dấu các khu vực lắp đặt đầu cảm ứng nhiệt.
+ Kiểm tra van mở: Làm ấm đầu cảm ứng nhiệt, van TX bây giờ sẽ mở cửa hoàn
toàn. Điều này có thể đƣợc xác nhận bằng cách thổi qua van.
a. b.
Hình 4.16. Kiểm tra van giãn nở: a. Kiểm tra van mở; b. Kiểm tra van đóng
+ Kiểm tra van đóng: Đặt đầu cảm ứng nhiệt vào một thùng chứa nƣớc và nghiền nát
băng sau đó nhẹ nhàng khuấy trộn, van TX bây giờ sẽ đƣợc đóng hoàn toàn. Điều này có
thể đƣợc xác nhận bằng cách thổi qua van.
g. Ly hợp điện từ không đóng
Hình 4.17. Đo điện áp các vị trí trên mạch điện hệ thống điều hòa
3 Van điều chỉnh máy nén bị hỏng (loại Kiểm tra hoạt động của van điều
máy nén có hành trình thay đổi) chỉnh của máy nén.
2 Cửa trộn khí hoặc cửa luân chuyển Kiểm tra các cơ cấu đòn bẩy hoặc động
không hoàn toàn kín. cơ điều khiển van. Tháo ra khỏi giàn
sƣởi nếu cần thiết.
3 Đệm làm kín của giàn lạnh làm kín Đảm bảo các bộ phận của giàn lạnh là
không tốt. làm kín tốt, và các đầu nối với két sƣởi
bảm bảo độ kín, để ngăn chặn không khí
ấm xâm nhập ra bên ngoài.
1. Nối các ống cao áp và ống thấp áp của đồng hồ đo áp suất vào đầu nối trên hệ
thống.
2. Mở van dần dần trên đồng hồ ở hai phía ống nối cao áp và thấp áp để điều chỉnh
lƣợng môi chất lạnh đi vào thiết bị lƣu trữ.
Lƣu ý: Nếu môi chất lạnh thoát ra ngoài quá nhanh, dầu máy nén cũng sẽ bị kéo ra
khỏi hệ thống theo và sử dụng thiết bị thu hồi môi chất khi sửa chữa hệ thống điều hòa
không khí.
- Trong trƣờng hợp xả hết môi chất, mở van cho áp suất của hệ thống tiến về 0.
4. Quan sát đồng hồ đo áp suất và đặt nhiệt kế vào bên trong cửa gió để đo nhiệt độ.
- Nếu nhiệt độ nằm trong giới hạn cho phép 5 ÷ 7 oC, áp suất bên thấp áp và áp suất
bên cao áp của đồng hồ đo nằm trong giới hạn làm việc bình thƣờng theo bảng tham chiếu
thì ngừng xả môi chất.
- Nếu nhiệt độ đo ở nhiệt kế và áp suất trên đồng hồ đo áp suất không nằm trong giới
hạn làm việc bình thƣờng thì tiếp tục xả môi chất và sau đó tiếp tục đo nhiệt độ và áp suất
cho đến khi nhiệt độ và áp suất nằm trong vùng làm việc bình thƣờng.
1. Kết nối ống thấp áp và ống cao áp của đồng hồ đô áp suất với các đầu nối áp thấp
và áp cao trên hệ thống điều hòa.
2. Kết nối ống trung gian đồng hồ đo áp suất với ống hút của máy hút chân không.
1. Hút chân không hệ thống trong thời gian 15 - 20 phút. Sau đó đóng cả hai van áp
cao và áp thấp.
2. Kết nối một đầu ống nối trung gian của đồng hồ đo áp suất vào đầu nối của bình
chứa môi chất sau đó xả một lƣợng môi chất nhỏ để đuổi khí trong ống nối trung gian và
khóa van của bình chứa môi chất, đầu còn lại của ống nối trung gian kết nối với đồng hồ đo
áp suất.
3. Đặt bình chứa môi chất lạnh trên một cái cân để xác định lƣợng môi chất nạp vào
hệ thống.
4. Mở từ từ 2 van áp suất thấp và áp suất cao cho môi chất lạnh từ bình chứa đi vào
hệ thống, lúc này áp suất hệ thống xấp xỉ 5 kg/cm2. Sau đó khóa van áp suất cao lại.
5. Khởi động động cơ, bật hệ thống điều hòa, cho động cơ hoạt động ở tốc độ: 1500
÷ 1700 (vòng/ phút), chỉnh tốc độ quạt cao nhất, nhiệt độ lạnh nhất.
6. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống một lƣợng môi chất lạnh nhất định nhà sản xuất
quy định (định lƣợng môi chất nhờ vào cân).
7. Khóa van thấp áp, tháo đầu nối của ống nối thấp áp và ống nối áp cao.
Lưu ý:
- Khi nạp môi chất lạnh vào hệ thống, ta tiến hành trên nạp trên đƣờng áp thấp. Nếu
nạp môi chất lạnh không đúng phƣơng pháp thì hệ thống sẽ bị hƣ hỏng nặng.
- Lƣợng môi chất lạnh mới đƣợc nạp vào hệ thống điều hòa tùy thuộc vào từng dòng
xe, do nhà sản xuất quy định.
- Theo dõi nhiệt độ ngõ ra của giàn lạnh 5 -7 OC, áp suất thấp và áp suất cao thì tra
theo đồ thị tham chiếu.
[1]. Giáo trình công nghệ ô tô phần điện, Tổng cục dạy nghề, Nhà xuất bản lao động.
[2]. Điện lạnh ô tô, Nguyễn Oanh, Nhà xuất bản giao thông vận tải.
[3]. Giáo trình trang bị điện – điện tử trên ô tô, PGS Đỗ Văn Dũng, Nhà xuất bản
giao thông vận tải.