Professional Documents
Culture Documents
Cau Tao Chung o To 2023
Cau Tao Chung o To 2023
GIÁO TRÌNH
CẤU TẠO CHUNG Ô TÔ
Nghề: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG – TRUNG CẤP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................5
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ....................................................................................................6
1.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.....................7
1.1.3. Xu hướng phát triển của ngành công nghiệp ô tô.........................................7
1.2. KHÁI NIỆM VỀ Ô TÔ.............................................................................10
1.3. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ. (TCVN 7271:2003)...............................................................................10
1.3.1. Ô tô chở người:...........................................................................................10
1.3.2. Ô tô chở hàng (ô tô tải)...............................................................................10
1.3.3. Ô tô chuyên dùng........................................................................................11
1.4. NHẬN DẠNG & CÁC THUẬT NGỮ VỀ Ô TÔ.....................................11
1.4.1. Nhận dạng ô tô............................................................................................11
1.4.2. Các thuật ngữ về ô tô..................................................................................12
BÀI 2. HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ VÀ TRUYỀN ĐỘNG...........................................16
2.1. HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ............................................................................16
2.1.1. Khái niệm....................................................................................................16
2.1.2. Các hệ thống của động cơ đốt trong...........................................................18
2.1.3. Các thuật ngữ cơ bản của động cơ..............................................................29
2.2. HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG.................................................................32
2.2.1. Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô...................................................32
2.2.2. Cấu tạo chung hệ thống truyền lực.............................................................33
2.2.3. Ly hợp (Clutch)..........................................................................................36
2.2.4. Hộp số.........................................................................................................39
2.2.5. Hộp số phụ và hộp phân phối.....................................................................42
2.2.6. Trục các-đăng (Cardan)..............................................................................44
2.2.7. Bộ truyền động cuối cùng...........................................................................44
BÀI 3. HỆ THỐNG GẦM XE....................................................................................45
3.1. HỆ THỐNG LÁI........................................................................................45
3.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại.....................................................................45
3.1.2. Các loại hệ thống lái dùng trên ô tô............................................................46
3.2. HỆ THỐNG TREO....................................................................................48
3.2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại..................................................................48
Hình 1.1. Chiếc xe đầu tiên do Nicolas - Joseph Cugnot’s Fardier chế tạo.
Thế kỷ 19:
Động cơ đốt trong bốn thì chạy bằng xăng được phát minh bởi Nikolaus August Otto
- kỹ sư người Đức - vào khoảng 1870.
Động cơ đốt trong bốn thì chạy bằng diesel được phát minh bởi Rudolf Diesel - kỹ sư
và nhà phát minh người Đức - vào năm 1886.
Thế kỷ 20:
Năm 1929, trước thời kỳ đại khủng hoảng, trên thế giới có 32 triệu ô tô hoạt động,
trong đó nước Mỹ chiếm hơn 90% với mức bình quân 5 người/1 xe.
Sau Thế Chiến II, Mỹ chiếm 75% sản lượng ô tô thế giới.
Trong hai giai đoạn: Từ 1980 ÷ 1994 và từ 2006 ÷ 2008, Nhật Bản vượt Mỹ và trở
thành nước sản xuất ô tô lớn nhất thế giới.
Thế kỷ 21:
Năm 2009, Trung Quốc lần đầu trở thành nước sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với
13,8 triệu chiếc.
Năm 2015, tổng sản lượng ô tô của thế giới là 90,8 triệu chiếc, trong đó sản lượng
của Trung Quốc là 24,5 triệu chiếc (27%), gấp đôi sản lượng của Mỹ là 12,1 triệu chiếc
(13%), Nhật Bản đứng thứ 3 với 9,3 triệu chiếc (10%). (Số liệu của International
Organization of Motor Vehicle Manufacturers)
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Năm 1991, Mekong Auto là Công ty sản xuất ô tô đầu tiên tại Việt Nam được cấp
phép.
Năm 1993, Công ty ô tô Việt Nam Daewoo (VIDAMCO) chính thức thành lập dưới
hình thức Liên doanh giữa Công ty Daewoo Motor (Hàn Quốc) và Xí nghiệp Liên hiệp Cơ
khí 7893 thuộc Bộ Quốc Phòng.
Năm 1995, Toyota Việt Nam và Ford Việt Nam lần lượt được cấp phép, chính thức
khởi đầu cho ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Năm 1996, Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam được thành lập, là nhà
sản xuất xe tải hàng đầu tại Việt Nam trên cơ sở liên doanh giữa Tập đoàn Hino Motors
Nhật Bản; Tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam và Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản.
Năm 1997, Công ty TNHH ô tô Trường Hải được thành lập, chủ yếu kinh doanh xe
đã qua sử dụng và phụ tùng ô tô.
Năm 2001, Trường Hải đầu tư Nhà máy lắp ráp tại KCN Biên Hòa 2.
Năm 2003, Trường Hải đầu tư Khu liên hợp sản xuất và lắp ráp ô tô tại khu Kinh tế
mở Chu Lai.
Năm 2005, Công ty TNHH ôtô Sanyang Việt Nam (SMV) được thành lập, với 100%
vốn đầu tư từ Đài Loan, chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm xe tải dưới 3.5 tấn và
xe hơi, đồng thời là công ty duy nhất sản xuất động cơ ô tô tại Việt Nam.
VAMA (Vietnam Automobile Manufacturers' Association) hay còn gọi là Hiệp hội các nhà
sản xuất ô tô Việt Nam, thành lập ngày 03/08/2000.
VAMA là một tổ chức phi lợi nhuận, được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện của các
nhà sản xuất ô tô được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Ban đầu thành lập có 11 thành viên và đến nay đã có 18 thành viên.
+ Năm 2000, VAMA thành lập với 11 thành viên. Bao gồm: Mekong, VMC,
Vidamco, Vinastar, Mercedes-Benz, Vindaco, Suzuki, Toyota , Isuzu, Ford, Hino.
+ Năm 2005, có 6 công ty sản xuất ô tô trong nước gia nhập VAMA, gồm: Samco,
Trường Hải, Veam, Vinacomin, Vinamotor, Vinaxuki.
+ Năm 2010, Công ty TNHH Ô tô Sangyang Việt Nam trở thành thành viên thứ 18
của VAMA.
1.1.3. Xu hướng phát triển của ngành công nghiệp ô tô.
Từ những ô tô sử dụng động cơ xăng có trang bị bộ chế hoà khí kiểu cũ trong quá
trình cháy của động cơ nó tạo ra những khí thải độc hại, tiêu hao nhiều nhiên liệu, để bảo
vệ môi trường, các nhà sản xuất đã chế tạo ra những động cơ được cải tiến theo xu hướng
tăng công suất, tăng tốc độ, giảm tiêu hao nhiên liệu, điện tử hoá quá trình điều khiển,
những động cơ này có trang bị các vòi phun xăng được được kiểm soát và điều khiển bằng
máy tính để phun một lượng xăng tối ưu phù hợp với tình trạng tải của động cơ nhằm đốt
cháy được hoàn toàn lượng xăng phun vào, hạn chế được bớt thành phần khí thải độc hại
cho môi trường như cacbua hydro (CH), mono oxyt cacbon (CO), oxyt nitơ (NO x).. trong
thành phần khí xả của động cơ.
Trên các ô tô đời mới của Kia, Mazda, Toyota có trang bị hệ thống điều khiển bằng
máy tính (TCCS) đây là một hệ thống điều khiển tổng hợp, thực hiện điều khiển toàn bộ
động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống phanh với độ chính xác cao, bộ vi xử lý dùng để
điều khiển mỗi hệ thống được gọi là ECU.
a. Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu (hydro hoặc hoàn toàn bằng điện) đã trở
thành một xu hướng trong thị trường ô tô toàn cầu. Việc sử dụng các loại năng lượng này
giúp xe hoạt động mà không xả khí thải gây ô nhiễm môi trường và hiệu ứng nhà kính.
Hình 1.6. Chia sẻ công nghệ được kết nối với điện thoại thông minh
a. b. c.
d. e. f.
Hình 1.7. Một số loại ô tô.
a. Ô tô tải thùng lửng, b. Ô tô tải tự đổ, c. Ô tô thùng kín, d. Ô tô thùng kín mui bạt,
e. Ô tô chở khách, f. Ô tô con
1.3. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ. (TCVN
7271:2003)
1.3.1. Ô tô chở người:
- Ô tô con.
- Ô tô khách.
- Ô tô chở người chuyên dùng.
- Ô tô cứu thương.
- Ô tô chở phạm nhân.
- Ô tô chở người chuyên dùng loại khác.
1.3.2. Ô tô chở hàng (ô tô tải).
- Ô tô tải thông dụng.
- Ô tô tải tự đổ.
- Ô tô tải có cần cẩu.
- Ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng.
- Ô tô tải bảo ôn.
- Ô tô tải đông lạnh.
- Ô tô pick up chở hàng cabin đơn.
- Ô tô pick up chở hàng cabin kép.
- Ô tô tải van
- Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Authorized Pay Load):
Là khối lượng hàng hóa xe được phép chở do cơ quan có thẩm quyền quy định căn cứ vào
điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng tại khu vực phương tiện hoạt động.
- Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design Total Mass): Là tổng khối lượng bản thân
và khối lượng hàng hóa xe có thể chở được do nhà sản xuất xác định căn cứ vào thiết kế độ
bền, khả năng làm việc và tính năng an toàn của xe.
- Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (Authorized Total Mass): Là tổng
khối lượng bản thân và khối lượng hàng hóa xe được phép chở do cơ quan có thẩm quyền
quy định căn cứ vào điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng tại khu vực phương tiện hoạt
động.
- Kích thước xe: dài x rộng x cao (Overall: length x width x height).
+ Chiều dài: Là khoảng cách giữa mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng
trung tuyến đi qua hai điểm ngoài cùng phía trước và phía sau của xe.
(Định nghĩa chi tiết về các loại kích thước của xe tham khảo tài liệu TCVN 6528:1999).
+ Chiều rộng: Là khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song với mặt phẳng trung
tuyến của phương tiện đi qua hai điểm ngoài cùng của hai bên thành phương tiện.
+ Chiều cao: Là khoảng cách giữa mặt tựa phía dưới bánh xe và mặt phẳng nằm
ngang tiếp xúc với phần cao nhất của phương tiện.
- Chiều dài cơ sở (Wheel base): Là khoảng cách giữa hai mặt phẳng đi qua tâm hai
bánh xe liên tiếp nằm cùng một phía và vuông góc với mặt phẳng trung tuyến.
- Công thức bánh xe (Drive Configuration): Là ký hiệu có dạng a x b, trong đó:
+ a: Tổng số bánh xe của ô tô quy về bánh đơn (1 trục chỉ có 2 bánh xe).
+ b: Số lượng bánh xe chủ động quy về bánh đơn (1 trục chỉ có 2 bánh xe).
- Kiểu động cơ (Engine Model): Là ký hiệu do nhà sản xuất gán cho sản phẩm để nhận
diện sản phẩm.
Ví dụ: D4DB - D.
- Loại (type): Ghi rõ số lượng kỳ làm việc, số lượng xi-lanh và cách bố trí xi-lanh, đặc
trưng nhận diện khác của động cơ.
- Thể tích làm việc (Displacement): Là khoảng không gian được tạo ra khi pit-tông của
động cơ đi từ vị trí cao nhất (điểm chết trên) đến vị trí thấp nhất (điểm chết dưới). dung
tích xi-lanh không bao gồm thể tích buồng đốt khi pit-tông ở vị trí cao nhất.
- Công suất lớn nhất/tốc độ quay (max. output/rpm): Là giá trị công suất lớn nhất mà
động cơ có thể phát ra được và số vòng quay tại đó động cơ phát ra công suất lớn nhất
- Loại nhiên liệu (Type of Fuel): Là loại nhiên liệu dùng cho động cơ.
- Cỡ lốp (Tyre Size): Lốp trước (front tyre)/lốp sau (rear tyre): Là ký hiệu theo quy
ước đặt trưng cho các thông số kích thước của lốp xe.
- Vết bánh xe (Wheel Track): Trước (front track)/sau (rear track): Là khoảng cách giữa
đường tâm hai vết do bánh xe để lại trên đường.
- Số VIN (hay số khung) của ô tô - Vehicle Identification Number (Số nhận dạng ô tô): Là
dãy ký tự dùng trong công nghiệp ô tô để nhận dạng các đặc tính riêng biệt và thứ tự sản
xuất của một chiếc ô tô nào đó.
Hiện nay, số VIN được xác định theo ISO 3779, nhưng việc áp dụng có một số khác
biệt nhỏ giữa liên hiệp châu âu (European Union) và hoa kỳ (United States of America).
World Manufacturer Identifier (WMI).
3 ký tự đầu tiên của WMI để nhận dạng nhà sản xuất.
Ký tự đầu tiên của WMI để chỉ khu vực của nhà sản xuất (EU) hoặc quốc gia của nhà
sản xuất (USA).
Vị trí thứ hai cho biết hãng sản xuất. Trong một số trường hợp, đây là chữ cái đầu
tiên của nhà sản xuất. Ví dụ: A có nghĩa là Audi, B là BMW, G của General Motor, L là
Lincoln và N là Nissan....
Vehicle Descriptor Section (VDS): Các ký tự mô tả đặc tính xe.
Ký tự thứ 4 đến ký tự thứ 8 của số VIN là các ký tự mô tả đặc tính xe. Tùy theo quy
định của từng khu vực, các ký tự này giúp nhận dạng loại xe, cấu trúc chính của xe, model
xe và kiểu loại body.
Đa số nhà sản xuất dùng ký tự thứ 8 để nhận dạng động cơ của xe.
Vehicle Identifier Section (VIS): Các ký tự nhận dạng xe.
Ký tự thứ 10 đến ký tự thứ 17 của số VIN là các ký tự nhận dạng xe. Các nhà sản
xuất dùng các ký tự này để nhận dạng các đặc trưng riêng của xe. VIS có thể là các ký tự
nhận dạng tùy chọn (option) của xe và tiếp theo là số thứ tự của xe trong lô sản xuất.
Ở Bắc Mỹ, 5 ký tự cuối cùng phải là số thứ tự của xe trong lô sản xuất.
Theo thống nhất, ký tự thứ 10 của số VIN thể hiện năm sản xuất của xe.
Mã nhà máy (plant code).
Ở Bắc Mỹ, ký tự thứ 11 được dùng để thể hiện mã nhà máy sản xuất.
Production Number: Số thứ tự trong lô sản xuất.
Tại Hoa Kỳ, ký tự thứ 12 đến 17 là số thứ tự trong lô sản xuất của xe. Các số này là
riêng biệt của từng xe.
* Nhược điểm:
Có trọng lượng/ 1 đơn vị công suất lớn.
Hoạt động không êm dịu như động cơ xăng nên không phù hợp lắp lên các loại xe du
lịch.
2.1.1.2. Động cơ điện.
Động cơ điện (Electric motor) sử dụng trên xe điện (Electric Vehicle) là loại động cơ
sử dụng dòng điện để tạo ra từ trường làm chuyển động trục quay của động cơ.
Có nhiều loại động cơ điện khác nhau, trên ô tô thường sử dụng 3 loại động cơ điện
là: Động cơ xoay chiều cảm ứng (AC induction motor), động cơ một chiều có chổi than
(Brushed DC motor) và động cơ một chiều không chổi than (Brushless DC motor).
Động cơ điện xoay chiều là động cơ sử dụng dòng điện xoay chiều (Alternative
Current - AC) để hoạt động.
Động cơ điện một chiều là động cơ sử dụng dòng điện một chiều (Direct Current –
DC) để hoạt động.
a. Động cơ xoay chiều cảm ứng (AC induction motor)
Động cơ điện xoay chiều cảm ứng là động cơ điện xoay chiều trong đó dòng điện
trong rotor cần thiết để tạo ra mô-men xoắn được sinh ra nhờ hiện tượng cảm ứng điện từ
khi từ trường của cuộn dây stator thay đổi. Từ trường của các cuộn dây stator được tạo ra
nhờ dòng xoay chiều từ nguồn xoay chiều (thường là 3 pha) đi qua nó.
Để có nguồn điện xoay chiều cung cấp cho động cơ điện xoay chiều cảm ứng trong
khi nguồn điện trên ô tô là nguồn một chiều, người ta dùng bộ chuyển đổi điện một chiều
sang điện xoay chiều (DC – AC Converter) hay còn gọi là bộ nghịch lưu (Inverter)
Động cơ điện xoay chiều cảm ứng sử dụng bộ biến tần để thay đổi tốc độ.
b. Động cơ một chiều có chổi than (Brushed DC motor)
Động cơ điện một chiều có chổi than là động cơ điện sử dụng dòng điện từ nguồn
điện một chiều và sử dụng chổi than tiếp xúc để chuyển mạch trên cuộn dây rotor để tạo
lực đẩy làm quay trục rotor.
Động cơ điện một chiều có chổi than thay đổi tốc độ quay và mô-men xoắn của trục
bằng cách thay đổi cường độ dòng điện qua cuộn dây rotor.
Do động cơ điện một chiều có chổi than sử dụng chổi than tiếp xúc để chuyển mạch
trên cuộn rotor nên sau một thời gian vận hành, chổi than bị mòn và cần phải thay thế. Vì
vậy hiện nay động cơ một chiều có chổi than ít được sử dụng trên ô tô.
c. Động cơ một chiều không chổi than (Brushless DC motor)
Động cơ điện một chiều không chổi than là động cơ điện sử dụng dòng điện từ nguồn
điện một chiều và sử dụng mạch điều khiển điện tử để chuyển mạch trên cuộn dây stator để
tạo lực đẩy làm quay trục rotor có gắn các phiến nam châm vĩnh cửu.
Mạch điều khiển điện tử điều chỉnh pha và biên độ của các xung dòng điện một chiều
để điều khiển tốc độ và mô-men xoắn của động cơ.
Ưu điểm của động cơ điện một chiều không chổi than so với động cơ điện một chiều
có chổi than là tỷ lệ công suất trên trọng lượng cao, tốc độ cao, khả năng kiểm soát tốc độ
và mô-men xoắn gần như tức thời, hiệu quả cao và ít phải bảo trì. Vì vậy hiện nay động cơ
một chiều không chổi than được sử dụng phổ biến trên ô tô.
Động cơ điện cũng có thể chuyển đổi chuyển động trở lại thành điện năng bằng cách
sử dụng phanh tái tạo năng lượng, tạo ra lực cản làm chậm phương tiện và cung cấp năng
lượng trở lại cho pin
Xe sử dụng động cơ điện có một số ưu điểm so với xe sử dụng động cơ đốt trong,
chẳng hạn như không phát thải khí gây ô nhiễm, chi phí vận hành thấp hơn và hiệu quả cao
hơn.
Hình 2.2. Sơ đồ kết cấu hệ thống làm mát động cơ bằng nước
1. Két làm mát nước - Radiator 6. Nắp đậy nắp máy - Cylinder head
2. Bình nước phụ - Coolant reservoir tank 7. Áo nước - Water jacket
3. Van hằng nhiệt - Thermostat 8. Máy khởi động - Starter
4. Lọc không khí - Filter air 9. Bơm nước - Water pump
5. Két sưởi - Radiator heater 10. Cánh quạt gió - Radiator pan
Sự cần thiết phải làm mát động cơ.
Trong quá trình làm việc của động cơ đốt trong, nhiệt truyền cho các chi tiết máy tiếp
xúc với khí cháy (pit-tông, xupap, nắp xi-lanh, thành xi-lanh…) chiếm khoảng (25 ÷ 35)%
nhiệt lượng do nhiên liệu cháy trong buồng đốt tỏa ra, 35% biến thành công có ích, 40%
theo khí thải ra ngoài.
Nhiệt độ của chi tiết máy cao sẽ gây ra hậu quả sau:
- Phụ tải nhiệt của các chi tiết máy lớn.
- Nhiệt độ tăng làm độ nhớt của dầu bôi trơn giảm, gây ra tổn thất ma sát tăng.
- Nhiệt độ tăng giản nở nhiệt của các chi tiết máy tăng, có thể gây bó kẹt pit-tông trong xi-
lanh….
Để khắc phục hậu quả trên cần phải có hệ thống làm mát.
Nhiệm vụ của hệ thống làm mát.
Trong quá trình động cơ làm việc, liên tiếp có sự đốt cháy nhiên liệu trong xilanh để
biến năng lượng nhiệt thành cơ năng. Nhiệt độ của khí cháy có thể lên đến 2.500 0C, trong
toàn bộ nhiệt lượng này chỉ có khoảng 35% biến thành công có ích, khoảng 45% lượng
nhiệt bị tổn thất trong khí thải hoặc ma sát và khoảng 30% nhiệt lượng còn lại truyền cho
các chi tiết trong động cơ.
Lượng nhiệt do các chi tiết trong động cơ hấp thụ, phải được truyền ra môi trường bên
ngoài để tránh sự quá nhiệt cho các chi tiết và dẫn đến sự kẹt bó. Vì vậy hệ thống làm mát
được thiết lập để làm nguội động cơ nhằm tránh sự quá nhiệt.
b. Hệ thống bôi trơn.
Hình 2.3. Cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức các-te ướt.
Trục khuỷu - Crankshaft. Đường dầu bôi trơn cho cổ trục chính và thanh
Trục cam - Camshafts. truyền - Oil passages to main and rod bearings.
Ống dẫn dầu - Oil pickup tube. Đường dầu bôi trơn ổ bi trục cam - Oil to cam
Bơm dầu - Oil pump. bearings and followers.
Các te (bể chứa dầu) - Oil pan. Van ổn định áp suất - Pressure relief valve.
Bầu lọc dầu - Oil filter.
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ, cung cấp liên tục dầu bôi trơn sạch đến các bề mặt
làm việc của chi tiết máy trong động cơ, với một lượng dầu cần thiết, một áp suất và nhiệt
độ nhất định.
- Đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát.
- Lọc sạch các tạp chất lẫn trong dầu bôi trơn.
- Làm mát dầu bôi trơn để bảo đảm tính năng hóa lý của nó.
- Đưa nhiệt lượng do ma sát sinh ra ra khỏi bề mặt ma sát.
c. Hệ thống cung cấp nhiên liệu.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng.
- Nhiệm vụ.
+ Hệ thống làm nhiệm vụ cung cấp hòa khí (hỗn hợp xăng và không khí) sạch, đồng
đều về khối lượng và thành phần vào xi lanh động cơ theo yêu cầu về tốc độ và tải trọng
của động cơ.
- Yêu cầu.
+ Xăng và không khí phải được lọc sạch trước khi hòa trộn với nhau.
+ Hỗn hợp xăng và không khí phải được hòa trộn tốt dưới dạng sương.
+ Tỷ lệ hỗn hợp xăng và không khí phù hợp theo mọi chế độ làm việc của động cơ.
+ Lượng hỗn hợp xăng và không khí vào các xi-lanh phải đều nhau.
Hình 2.4. Bố trí các bộ phận của hệ thống nhiên liệu trên ô tô.
Hình 2.5. Bố trí vòi phun của hệ thống nhiên liệu trên ô tô.
- Nhiệm vụ.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ diesel có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ không khí và
nhiên liệu sạch cho động cơ hoạt động và lượng nhiên liệu phù hợp với yêu cầu phụ tải của
động cơ.
- Yêu cầu.
+ Cung cấp lượng nhiên liệu phun vào các xi-lanh trên một động cơ phải đồng đều
như nhau để động cơ chạy đều và công suất các xi-lanh được thống nhất.
+ Nhiên liệu phun vào xi-lanh phải đúng thời điểm và đúng lượng phun cần thiết để
nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn, công suất động cơ đạt tối đa.
+ Nhiên liệu phun vào xi-lanh dưới dạng tơi sương để bốc cháy nhanh và kiệt.
Hình 2.6. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm cao áp tập trung PE
1. Thùng chứa – Fuel tank 7. Lọc tinh - Filter
2. Lưới lọc - Strainer 8. Ống cao áp - High pressure pipe
3. Bộ tách nước – Separator 9. Vòi phun - Injection
4. Bơm tiếp vận – Feed pump 10. Van an toàn – Relief valve
5. Bơm tay – Fuel feed pump 11. Bộ điều tốc - Governor
6. Bơm cao áp – Fuel injection pump 12. Đường dầu hồi – Lines to Fuel tank
Hình 2.7. Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm cao áp phân phối VE
1. Thùng dầu - Fuel tank 6. Bugi sấy - Heating spark plugs
2. Bầu lọc - Filter 7. Ắc quy - Battery
3. Bơm cao áp VE - Fuel injection pump 8. Chìa khóa điện - Ignition Switch
4. Vòi phun - Injection 9. Hộp cầu chì - Fuse box
5. Đường dầu hồi - Lines to Fuel tank
d. Hệ thống điện.
Hệ thống khởi động.
Hình 2.9. Kết cấu các bộ phận của hệ thống khởi động
Ắc quy - Battery Hệ thống đèn báo nạp - Charging System Light
Máy khởi động - Starter Chìa khóa điện - Ignition Switch
Máy phát điện - Alternator Cầu chì chính - Main Fuse
Dây đai máy phát điện - Alternator belt
- Nhiệm vụ.
Hệ thống khởi động ô tô có nhiệm vụ làm quay trục khuỷu để động cơ thực hiện các
kỳ công tác ban đầu khi động cơ chưa làm việc và làm động cơ tự nổ.
- Yêu cầu.
Tốc độ quay tối thiểu của động cơ khi khởi động phải đảm bảo cho hoà khí được nén
đến nhiệt độ dễ bén lửa để cháy (động cơ xăng) hoặc để tự cháy (động cơ diesel) và sinh
công.
Hệ thống nạp điện.
Vòi phun nhiên liệu – Fuel Injector Van xả – Exhaust valve
Buồng đốt phụ - Prechamber Buồng đốt – Combustion chamber
Bu-gi sấy – Glow plug Pit-tông - Piston
Van nạp – Intake valve Xi-lanh - Cylinder
Tạo ra tia lửa để đốt cháy hỗn hợp h ò a khí trong xi-lanh động cơ cuối kỳ nén.
Phân phối dòng điện cao áp đến các bu gi theo thứ tự nổ của động cơ.
- Yêu cầu.
Phải đảm bảo đánh lửa sớm trước điểm chết trên một góc nhất định phù hợp với từng
chế độ làm việc của động cơ.
Tia lửa phải mạnh để đốt cháy hỗn hợp hòa khí tốt.
Hình 2.16. Kết cấu các chi tiết trong cơ cấu phân phối khí.
Trục cam - Camshaft Cò mổ - Rocker arms
Con đội cơ khí - Lifter Lò xo xu pap - Valve Spring
Đũa đẩy - Push rods Xu pap - Valves
2.1.3. Các thuật ngữ cơ bản của động cơ.
a. Điểm chết của pit-tông.
Điểm chết của pit-tông là vị trí mà pit-tông ở xa hoặc gầm tâm quay của trục khuỷu
nhất trong hành trình làm việc của nó.
- Điểm chết trên.
Vị trí khi pit-tông xa tâm quay của trục khuỷu nhất gọi là Điểm chết trên (Top Dead
Center – TDC), lúc này pit-tông ở vị trí trên cùng trong hành trình làm việc của nó.
e. Thể tích làm việc hoặc dung tích của một xi-lanh (Vh).
Là thể tích xi-lanh tương ứng với kỳ làm việc của pit-tông và được tính như sau:
Trong đó:
D: Đường kính xi-lanh.
S: Hành trình pit-tông.
f. Thể tích toàn phần (Va).
Là thể tích giới hạn bởi đỉnh pit-tông, thành xi-lanh và nắp máy khi pit-tông nằm ở
BDC.
Va = Vh + Vc
g. Thể tích làm việc hoặc dung tích của động cơ.
Là tổng thể tích các xi-lanh hoặc dung tích của động cơ nhiều xi-lanh (n xi-lanh)
tương ứng với kỳ S của pit-tông và được tính như sau:
Trong đó:
D: Đường kính xi-lanh.
S: Hành trình pit-tông.
n: Số xi-lanh.
Ví dụ: Động cơ xe KIA Sedona 3.3 có tổng thể tích công tác của các xi-lanh là 3.3lít.
i. Chu trình công tác của động cơ (CTCT).
Tổng cộng tất cả các kỳ làm việc của động cơ, với động cơ đốt trong bốn kỳ, chu
trình công tác bao gồm kỳ hút, kỳ nén, kỳ nổ, kỳ xả của xi-lanh.
l. Môi chất công tác (MCCT).
Chất có vai trò trung gian trong quá trình biến đổi nhiệt năng thành cơ năng. Ở những
giai đoạn khác nhau của chu trình công tác, MCCT có thành phần, trạng thái khác nhau và
được gọi bằng những tên khác nhau như khí mới, sản phẩm cháy, khí thải, khí sót, hỗn hợp
cháy, hỗn hợp khí công tác.
- Khí mới (còn gọi là khí nạp).
Khi được nạp vào không gian công tác của xi-lanh qua cửa nạp.
Ở động cơ xăng, khí mới là hỗn hợp không khí và hơi xăng.
Ở động cơ diesel, khí mới là không khí.
- Sản phẩm cháy.
Những chất được tạo thành trong quá trình đốt cháy nhiên liệu trong không gian công
tác của xi-lanh, ví dụ: CO2, H2O, CO, SO2, NOX, HC …
- Khí thải.
Hỗn hợp các chất được thải ra khỏi không gian công tác của xi-lanh sau khi đã giãn
nở để sinh ra cơ năng. Khí thải của động cơ đốt trong gồm có: Sản phẩm cháy, nitơ (N 2) và
oxy (O2) còn dư.
- Khí sót.
Phần sản phẩm cháy còn sót lại trong không gian công tác của xi-lanh sau khi cơ cấu
xả (xupap xả) đã đóng hoàn toàn.
2.2. HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG.
Hệ thống truyền động trên ô tô là tập hợp các cụm, các cơ cấu nối từ động cơ đến bánh
xe chủ động, có nhiệm vụ truyền công suất của động cơ đến các bánh xe chủ động.
2.2.1. Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô.
a. Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô con.
Hình 2.25. Giới thiệu các bộ phận của hệ thống truyền lực trên ô tô
Động cơ - Engine Trục các đăng - Drive shaft
Hộp số - Transmission or transaxle Bán trục trước - Front drive axle
Hộp phân phối - Transfer case Bán trục sau - Rear drive axle
Trục dẫn động trước - Front drive axle
Hình 2.24. Hệ thống truyền lực có động cơ đặt dọc – 2 cầu chủ động
Cầu trước - Front Axle Hộp phân phối - Transfer case
Bộ vi sai cầu trước - Front differential Bộ vi sai cầu sau - Rear
Cầu sau - Rear axel differential
Hộp số - Transmission
Trục truyền động cầu trước - Front Trục truyền động cầu sau - Rear
driveshaft driveshaft
b. Hệ thống truyền lực có động cơ đặt ngang.
Hệ thống truyền lực có động cơ đặt ngang thường được lắp đặt trên các loại xe du
lịch. Các xe này có không gian chật hẹp nên việc bố trí động cơ và hệ thống truyền lực
không được thông thoáng như xe tải, xe khách. Tuy nhiên vẫn đảm bảo thuận tiện cho việc
kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
Hình 2.25. Hệ thống truyền lực có động cơ đặt ngang – bánh trước dẫn động.
Động cơ đặt ngang - Transverse engine Khớp đồng tốc - CV Joints
Vi sai - Differential Trục cầu - Axle shaft
Ly hợp - Clutch Ống bao kín - Boot
Hộp số - Transmission Bánh xe - Wheel
2.2.3. Ly hợp (Clutch).
Là bộ phận trung gian giữa động cơ và hộp số, dùng để đóng cắt lực truyền từ động
cơ đến hộp số, giúp quá trình điều khiển xe thuận tiện hơn.
a. Yêu cầu.
- Truyền được mômen quay lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện làm việc.
- Việc mở ly hợp phải dứt khoát, nhanh chóng.
- Khi đóng ly hợp phải êm dịu.
- Kết cấu gọn nhẹ, điều khiển dễ dàng, nhẹ nhàng, bền và độ tin cậy cao.
b. Phân loại.
* Theo cách truyền mômen xoắn.
- Ly hợp ma sát.
- Ly hợp thủy lực
- Ly hợp điện từ
* Theo hình dạng của bộ phận ma sát cơ khí.
- Ly hợp ma sát đĩa (đĩa phẳng).
- Ly hợp ma sát đĩa côn (đĩa bị động cơ dạng hình côn).
- Ly hợp ma sát hình trống.
a. b.
Hình 2.26. Kết cấu của ly hợp ma sát
a. Ly hợp ở trạng thái đóng, b. Ly hợp ở trạng thái mở
Trục khuỷu - Crankshaft Càng mở ly hợp - Clutch fork
Bánh đà - Flywheel Cần bẩy - Release lever
Trục sơ cấp hộp số - Transmission input shaft Đĩa ép - Pressure plate
Vỏ ly hợp - Clutch or bell housing Đĩa ma sát - Clutch disc
Lò xo ép - Spring Bàn đạp ly hợp - Clutch Pedal
Vòng bi - Release bearing
Ưu điểm:
- Kết cấu đơn giản, giá thành thấp.
- Dễ kiểm tra, sửa chữa.
- Bền vững, độ tin cậy cao.
Nhược điểm:
- Tuổi thọ ngắn.
- Làm việc không êm dịu
- Thao tác đòi hỏi kinh nghiệm.
* Ly hợp thủy lực (Biến mô thủy lực).
Bộ biến mô được dùng trên xe có hộp số tự động, là khớp nối để truyền mô- men từ động
cơ sang hộp số thông qua dòng dầu.
Biến mô thủy lực còn đảm nhận vai trò của bánh đà trên động cơ.
- Hộp số phải có vị trí trung gian để ngắt được truyền động của động cơ ra khỏi hệ
thống truyền lực lâu dài. Phải có cơ cấu chống gài hai số cùng một lúc.
- Hộp số phải có số lùi để cho phép xe chuyển động lùi, đồng thời phải có cơ cấu an
toàn chống gài số lùi ngẫu nhiên.
- Điều khiển nhẹ nhàng, làm việc êm và hiệu suất cao.
a. b. c.
Hình 2.30. Các loại hộp số dùng trên ô tô
a. Hộp số cơ khí, b. Hộp số tự động, c. Hộp số CVT.
* Hộp số cơ khí.
Hộp số cơ khí là hộp số mà khi tiến hành gài số, người lái đạp bàn đạp ly hợp và sử
dụng cần số để thực hiện việc gài số.
Bên trong hộp số có các cặp bánh răng ăn khớp tương ứng với từng tay số, các bánh
răng này được bôi trơn bằng dầu để giảm ma sát.
a. b.
Hình 2.31. Hộp số cơ khí
a. Kết cấu của hộp số, b. Vị trí số trên cần số.
Trục sơ cấp - Input shaft Trục thứ cấp - Output shaft
Bộ đồng tốc 3-4 - 3-4 synchronizer Bánh răng số lùi - Idler gear
Càng gài số - Shift fork Bộ đồng tốc 1-2 - 1-2 synchronizer
Cần chuyển số - Shift rod Truc trung gian - Counter shaft
Cần số - Gear shift
Ưu điểm:
- Kết cấu đơn giản, dễ dàng bảo dưỡng và sửa chữa.
- Giá thành thấp.
- Bền và độ tin cậy cao.
Nhược điểm:
- Làm việc không êm dịu.
- Điều khiển hộp số cần nhiều thao tác
* Hộp số tự động.
- Trong hộp số tự động, việc chuyển số được thực hiện hoàn toàn tự động.
- Hộp số tự động thường được sử dụng trên các xe du lịch.
- Xe sử dụng hộp số tự động không có bàn đạp ly hợp.
a. b.
Hình 2.32. Hộp số tự động
a. Kết cấu của hộp số, b. Vị trí số trên cần số
Ưu điểm:
- Làm việc rất êm.
- Điều khiển dễ dàng, ít thao tác.
Nhược điểm:
- Giá thành cao.
- Kết cấu phức tạp.
- Kỹ thuật sửa chữa đòi hỏi thợ có tay nghề cao.
* Hộp số CVT.
Hộp số vô cấp sử dụng trên một số xe du lịch có công suất nhỏ (thường không quá
200 HP).
Hộp số vô cấp không có các cặp bánh răng để tạo tỷ số truyền, CVT hoạt động trên
một hệ thống puli và dây đai truyền cho phép một sự thay đổi vô cấp và liên tục giữa giới
hạn thấp nhất và cao nhất mà không có sự tách biệt riêng rẽ các vị trí số.
a. b.
Hình 2.33. Hộp số vô cấp
Ưu điểm:
- Làm việc êm dịu.
- Thích ứng tốt hơn với sự thay đổi trạng thái, như khi tăng giảm ga và vận tốc.
Nhược điểm:
- Độ bền và tuổi thọ của dây đai chưa cao.
- Phạm vi công suất bị giới hạn bởi khả năng tải của dây đai.
2.2.5. Hộp số phụ và hộp phân phối.
Hộp số phân phối dùng dùng để phân phối mômen quay truyền từ hộp số chính đến
các cầu chủ động.
Hộp số phân phối được dùng trên ôtô có nhiều cầu chủ động và được đặt riêng hộp số
chính, thường đặt chung với hộp số phụ.
c. Kết cấu và hoạt động hộp số phụ và phân phối.
Hình 2.35. Sơ kết cấu và hoạt động hộp số phụ và phân phối
- Kết cấu khoang động cơ đơn giản hơn, ít tổn hao công suất động cơ, tiết kiệm nhiên
liệu.
- Tác dụng nhanh kể cả khi động cơ không hoạt động.
- Có khả năng điền khiển trợ lực tốt hơn
Nhược điểm:
- Chỉ dùng cho ô tô con, do có công suất trợ lực nhỏ
- Giá thành cao.
3.2. HỆ THỐNG TREO.
3.2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại.
Hệ thống treo là bộ phận kết nối thân, vỏ xe với các trục mang bánh xe, giúp xe hoạt
động ổn định trên các loại mặt đường khác nhau, ở các chế độ làm việc khác nhau (tăng
tốc, phanh, không tải, có tải...)
a. Nhiệm vụ.
Hệ thống treo thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống treo cùng với các lốp xe sẽ tiếp nhận và dập tắt các dao động, rung động
và chấn động do mặt đường không bằng phẳng, để bảo vệ hành khách và hàng hoá, giúp
cho xe chạy ổn định hơn.
- Truyền lực dẫn động của ô tô và lực phanh do ma sát giữa lốp xe và mặt đường tạo
ra đến khung xe và thân xe.
- Đỡ thân xe trên các cầu xe và duy trì mối quan hệ hình học giữa thân xe và bánh xe
trong mọi điều kiện chuyển động của ô tô.
- Đảm bảo cho ô tô chạy với tốc độ giới hạn trên các đường xấu mà không có va đập
của mặt đường lên các ụ đỡ.
c. Phân loại.
- Phân loại theo tính chất động học
+ Hệ thống treo phụ thuộc.
+ Hệ thống treo độc lập
- Phân loại theo bộ phận đàn hồi
+ Hệ thống treo nhíp lá.
+ Hệ thống treo lò xo.
+ Hệ thống treo thanh xoắn.
+ Hệ thống treo bầu hơi.
3.2.2. Các loại hệ thống treo dùng trên ô tô.
a. Hệ thống treo phụ thuộc.
Hệ thống treo phụ thuộc là hệ thống treo trong đó cả 2 bánh được đỡ bằng một dầm
cầu, vì vậy chuyển động của các bánh xe phụ thuộc tương đối lẫn nhau.
- Kết cấu đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các phần tử khác của hệ thống treo
hoặc hệ thống lái, có tuổi thọ cao hơn do không có ma sát khi làm việc, không phải chăm
sóc bảo dưỡng.
Nhược điểm:
- Khả năng dẫn hướng và giảm chấn thấp. Do vậy bố trí phức tạp hơn so với loại
dùng nhíp lá, đó là phải có bộ phận dẫn hướng riêng biệt.
Phạm vi ứng dụng:
- Thường được sử dụng ở xe con, xe tải nhỏ.
d. Hệ thống treo thanh xoắn.
- Thanh xoắn là một thanh thép đàn hồi có đặc tính đàn hồi xoắn tuyến tính theo góc
xoắn.
- Phần tử đàn hồi thanh xoắn thường bố trí trên cầu trước độc lập của các loại xe con,
xe du lịch.
- Thanh xoắn một đầu liên kết với đòn ngang cả bộ phận dẫn hướng, một đầu liên kết
với khung xe. Tại vị trí liên kết với khung xe có cơ cấu điều chỉnh cho phép thay đổi chiều
cao các đòn dẫn hướng của hệ thống treo.
- Hệ thống phanh phải được điều khiển nhẹ nhàng thuận lợi, lực đạp lên bàn đạp
phanh hay bàn điều khiển phải nhỏ, để người lái dễ dàng thực hiện trong quá trình
làm việc, yêu cầu này được đánh giá bằng lực lớn nhất cần thiết mà người lái tác
dụng lên bàn đạp.
- Không xảy ra hiện tượng trượt, khoá cứng bánh xe khi phanh, vì nếu xảy ra các hiện
tượng trên thì sẽ gây mòn lốp, giảm hệ số bám, giảm hiệu quả phanh.
- Cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt và che chắn bụi, nhằm tránh hư hỏng,
và tăng tuổi thọ.
Trên ô tô thường bố trí 3 loại hệ thống phanh là:
+ Phanh chính: được sử dụng thường xuyên ở tất cả mọi chế độ chuyển động,
thường được điền khiển bằng bàn đạp nên còn gọi là phanh chân.
+ Phanh dừng (phanh đỗ): Dùng để giữ ô tô đứng yên tại chỗ khi dừng xe hoặc khi
không làm việc. Phanh này thường được điều khiển bằng tay nên gọi là phanh tay.
+ Phanh phụ: Trên các ô tô tải trọng lớn như xe tải có trọng lượng toàn bộ lớn hơn
12 tấn, xe khách có trọng lượng toàn bộ lớn hơn 5 tấn hoặc xe làm việc ở vùng đồi núi,
thường xuyên phải chuyển động xuống các dốc dài, người ta thường bố trí thêm hệ thống
phanh phụ.
Phanh phụ dùng để phanh liên tục, giữ cho tốc độ ô tô không vượt quá giới hạn cho
phép khi xuống dốc dài với tải nặng.
c. Phân loại.
- Phân loại theo chức năng.
+ Hệ thống phanh chính (Service brake system).
+ Hệ thống phanh đỗ (Parking brake system).
+ Hệ thống phanh phụ (Auxiliary brake system).
- Phân loại môi chất truyền dẫn.
+ Hệ thống phanh dầu.
+ Hệ thống phanh khí nén.
- Phân loại theo tính chất trợ lực.
+ Hệ thống phanh dầu trợ lực chân không.
+ Hệ thống phanh dầu trợ lực khí nén.
Là bộ phận giúp xe giảm tốc độ hoặc dừng hẳn theo điều khiển của người lái.
Hệ thống phanh còn giữ cho ô tô đứng yên trên mặt dốc nghiêng hay trên mặt đường
ngang.
a. b.
Hình 3.22. Hệ thống phanh ABS
a. Xe có trang bị ABS và không có ABS, b. Bộ điều khiển phanh ABS
Ưu điểm:
- Tăng khả năng lái khi phanh gấp
- Tăng tính ổn định cho hệ thống phanh.
- Tăng hiệu quả phanh.
Nhược điểm:
- Kết cấu phức tạp, giá thành cao.
Phạm vi ứng dụng:
- Phù hợp cho các dòng xe du lịch, xe khách cao cấp
g. Hệ thống phanh dầu trợ lực khí nén.
Hệ thống phanh dầu trợ lực khí nén là hệ thống phanh dầu nhưng có sử dụng khí nén
để tăng cường hiệu quả phanh cho hệ thống.
Ưu điểm:
- Làm việc tin cậy, an toàn.
- Hệ số trợ lực lớn, hiệu quả phanh cao.
Nhược điểm:
- Độ nhạy và độ êm dịu không cao.
- Kết cấu phức tạp, giá thành cao.
d. Phạm vi ứng dụng:
- Phù hợp với ô tô tải, ô tô khách cỡ lớn.
3.4. HỆ THỐNG CHUYỂN ĐỘNG.
Là bộ phận mang bánh xe và bánh xe. Hệ thống chuyển động bao gồm trục may-ơ,
may-ơ, mâm xe và lốp xe (vỏ).
P - Loại xe: Chữ cái đầu tiên cho ta biết loại xe có thể sử dụng lốp này. P “Passenger”:
lốp dùng cho các loại xe có thể chở “hành khách”. Ngoài ra còn có một số loại khác như
LT “Light Truck”: xe tải nhẹ, xe bán tải; T “Temporary”: lốp thay thế tạm thời.
185 - Chiều rộng lốp: Là chiều rộng của tiết diệt lốp. Chiều rộng lốp được đo từ mặt
hông này tới mặt hông kia (mm).
75 - Tỷ lệ hình học: Là tỉ lệ giữa chiều cao tiết diện lốp và chiều rộng lốp, được tính theo
%. Trong ví dụ trên, chiều cao tiết diện lốp bằng 75% chiều rộng lốp, nghĩa là chiều cao
tiết diện lốp bằng 185x75/100 = 138.75 mm
R - Cấu trúc của lốp: Các lốp thông dụng trên xe hầu như đều có cấu trúc Radial (sợi bố
đan hướng tâm) tương ứng với chữ R.
14 - Ðường kính mâm: Mỗi loại lốp chỉ sử dụng được với cỡ mâm tương ứng. Số 14
tương ứng với đường kính mâm lắp được là 14 inch.
82 – Chỉ số tải trọng: Cho biết tải trọng tối đa mà lốp có thể chịu được.
S – Chỉ số tốc độ: Cho biết vận tốc làm việc tối đa của lốp.
Bảng 3.1. Chỉ số vận tốc và tải trọng tối đa cho phép
Các xe chạy bằng lốp hơi được bơm không khí có áp suất. Lốp là bộ phận duy nhất
của xe tiếp xúc với mặt đường.
Nếu áp suất không khí trong lốp không chính xác có thể gây ra độ mòn bất thường và
giảm tính năng dẫn động.
Trên lốp xe có ghi áp suất tối đa mà lốp có thể chịu được. Còn áp suất làm việc của
lốp được nhà sản xuất ô tô ghi ở tấm nhãn (decal) và dán ở khung cửa ô tô
Hệ thống đồng hồ báo (Gauge) và đèn chỉ báo (Indicator): Chủ yếu là các đồng hồ
báo và các đèn báo trên bảng đồng hồ, gồm có: đồng hồ tốc độ động cơ (tachometer), đồng
hồ đo tốc độ xe (speedometer), đồng hồ đo nhiên liệu và nhiệt độ nước.
Hệ thống điều khiển động cơ (Engine control system): Gồm hệ thống điều khiển
xăng, lửa, góc phối khí, ga tự động (cruise control). Ngoài ra, trên các động cơ diesel ngày
nay thường sử dụng hệ thống điều khiển nhiên liệu bằng điện tử (EDC – Electronic Diesel
Control hoặc Common Rail Injection)
Hệ thống điều khiển ô tô: Bao gồm hệ thống điều khiển phanh chống hãm ABS
(antilock brake system), hộp số tự động, hệ thống lái trợ lực bằng điện, túi khí (SRS), lực
kéo (traction control).
Hệ thống điều hòa nhiệt độ (Air conditioning system): Bao gồm máy nén
(compressor), giàn nóng (condenser), lọc ga (dryer), van tiết lưu (expansion valve), giàn
lạnh (evaporator) và các chi tiết điều khiển như rơ le, thermostat, hộp điều khiển, công tắc
A/C…
4.2. HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE.
- Các mạch điện chiếu sáng: Bao gồm mạch điện của các loại đèn pha, đèn hậu, đèn gầm,
đèn báo rẽ, đèn chiếu sáng trong và ngoài xe...
- Các mạch điện thiết bị phụ trợ:
+ Hệ thống gạt mưa và rửa kính (Wiper and washer system).
+ Hệ thống điều khiển khóa cửa (Door lock control system).
+ Hệ thống điều khiển kính (Power window system).
+ Hệ thống điều khiển gương chiếu hậu (Mirror control).
+ Hệ thống định vị (Navigation system).
- Các mạch điện thiết bị giải trí: Mạch điện đầu đọc thiết bị âm thanh và hình ảnh (CD,
VCD, DVD, USB...), loa, bộ khếch đại...
b. Phụ tải làm việc không liên tục: Gồm các đèn pha (mỗi cái 60W), cốt (mỗi cái
55W), đèn kích thước (mỗi cái 10W), radio car (10 15W), các đèn báo trên tableau (mỗi
cái 2W)…
c. Phụ tải làm việc trong khoảng thời gian ngắn: Gồm đèn báo rẽ (4 x 21W + 2 x
2W), đèn phanh (2 x 21W), motor điều khiển kính (150W), quạt làm mát động cơ (200W),
quạt điều hòa nhiệt độ (2 x 80W), motor gạt nước (30 65W), còi (25 40W), đèn sương
mù (mỗi cái 35 50W), còi báo lui (21W), máy khởi động (800 3.000W), mồi thuốc
(100W), anten (dùng motor kéo (60W)), hệ thống xông máy (động cơ diesel) (100
150W), ly hợp điện từ của máy nén trong hệ thống điều hòa không khí (60W)…
Ngoài ra, người ta cũng phân biệt phụ tải điện trên xe theo công suất, điện áp làm
việc ...
4.4.3. Các thiết bị bảo vệ và điều khiển trung gian.
Các phụ tải điện trên xe hầu hết đều được mắc qua cầu chì. Tùy theo tải cầu chì có
giá trị thay đổi từ (5 30)A. Dây chảy (Fusible link) là những cầu chì lớn hơn 40A được
mắc ở các mạch chính của phụ tải điện lớn hoặc chung cho các cầu chì cùng nhóm làm
việc thường có giá trị vào khoảng (40 120)A. Ngoài ra, để bảo vệ mạch điện trong
trường hợp chập mạch, trên một số hệ thống điện ôtô người ta sử dụng bộ ngắt mạch (CB –
Circuit Breaker) khi quá dòng.
Hình 5.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
A. Máy nén (bốc lạnh) - Compressor E. Van xả phía cao áp - High pressure valve
B. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng) - Condenser G. Bộ bốc hơi - Evaporator
C. Bộ lọc hay bình hút ẩm - Dryer H. Van xả phía thấp áp - Low pressure valve
D. Công tắc áp suất cao - High pressure F. Van tiết lưu - Expansion valve
switch
5.2. CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI.
5.2.1. Công dụng.
- Lọc và hút ẩm không khí.
+ Lọc không khí.
+ Hút ẩm.
- Điều khiển dòng không khí trong xe.
+ Điều khiển dòng khí vào, ra: Chế độ tuần hoàn hoặc lấy từ bên ngoài xe.
+ Điều khiển nhiệt độ dòng khí: Cho qua giàn lạnh hoặc trộn với không khí ấm ở
giàn sưởi để cho ra nhiệt độ tương thích.
- Điều chỉnh nhiệt độ trong khoang xe ở mức thích hợp.
+ Tùy theo núm chỉnh nhiệt độ hệ thống sẽ điều khiển dòng không khí đi qua giàn
lạnh, giàn sưởi, điều chỉnh cánh trộn mà sẽ cho ra không khí có nhiệt độ tương thích đã
chọn.
5.2.2. Yêu cầu.
- Có độ bền cao.
- Đủ công suất.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
5.2.3. Phân loại.
- Theo vị trí bố trí giàn lạnh:
+ Kiểu phía trước: Giàn lạnh và giàn sưởi đặt liền ở phía sau taplo.
+ Kiểu kép: Kiểu phía trước + giàn lạnh đặt sau xe → nâng cao năng suất làm lạnh.
+ Kiểu treo trần: Kiểu phía trước + giàn lạnh được treo ở phía trên trần xe, chủ yếu
có ở xe du lịch.
- Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển bằng tay.
+ Điều khiển tự động.
5.3. CHU TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA.
Hình 5.2. Chu trình hoạt động của hệ thống điều hòa không khí
Máy nén - Compressor Van giãn nở - Expansion valve
Giàn ngưng (Giàn nóng) - Condenser Giàn lạnh - Evaporator
Bình chứa/sấy khô - Dryer Van giãn nở - Expansion valve
- Máy nén nén môi chất ở dạng khí có nhiệt độ thấp, áp suất thấp từ ống áp thấp thành môi
chất ở dạng khí có nhiệt độ cao và áp suất cao trên đường ống áp cao.
- Sau đó môi chất tiếp tục đi qua giàn nóng (giàn ngưng tụ) đặt ở phía trước két nước để
giảm nhiệt độ và áp suất môi chất đồng thời chuyển môi chất ở dạng khí thành dạng lỏng.
- Môi chất ở dang khí có nhiệt độ thấp và áp suất thấp qua bộ lọc để lọc cặn và tách hơi ẩm
trong chu trình làm lạnh.
- Môi chất tiếp tục đi tới bộ bốc hơi (van giãn nở) do làm thay đổi tiết diện ngõ ra làm môi
chất giãn nỡ hình thanh môi chất dạng sương có nhiệt độ thấp và áp suất thấp.
- Môi chất ở dạng sương tiếp tục đi qua giàn lạnh có các ống và cánh làm lạnh để làm lạnh
không khí xung quanh
- Quạt giàn lạnh thổi không khí đã được làm lạnh vào bộ trộn khí sau đó mới đưa vào
khoang xe.
- Đồng thời có tác dụng hút ẩm không khí do trong không khí có hơi nước nên khi đi qua
giàn lạnh hơi nước sẽ ngưng tụ và chảy ra.
- Môi chất ở dạng khí nhiệt độ thấp, áp suất thấp tiếp tục được đưa trở lại qua máy nén và
thực hiện lại chu trinh như trên.
F.L F.L
CDS R AD
fan fan
C ondenser
fan relay M
N o.2
C ondenser
fan m otor R adiator
fan relay
F.L N o. 1
AM1
F.L
A LT
M edium
To m agnetic
press. S W.
clutch relay
B ATT M
C ondenser W ater
fan relay tem p.
N o. 3 S W.
Điều chỉnh nhiệt độ bên trong xe một cách tự động nhờ ECU điều khiển sau khi đã
chọn nhiệt độ thích hợp và nhấn chọn chế độ “Auto”.
Hình 5.4. Sơ đồ điều khiển của hệ thống điều hòa không khí tự động
5.4.2. Các nút, núm xoay điều khiển điều hòa.
Biểu tượng Công dụng Biểu tượng Công dụng
Hướng dòng khí lạnh vào mặt Núm chỉnh tốc độ quạt
BÀI 6. THÂN VỎ XE
6.1. KẾT CẤU THÂN XE CON.
6.1.1. Hình dáng thân xe con.
Hình dáng thân xe con có hình dáng khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và có thể được
chia làm các loại sau:
STT MÔ TẢ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1 Sedan: Là loại xe có các ghế trước và sau
có thể chở được (4 ÷ 6)người. Nó cũng
được gọi là xe có 3 khoang. Khoang động
cơ, khoang hành khách và khoang hành lý.
Các trụ gần như thẳng đứng ở phía trước và
sau của thân xe tạo nên một khoảng không
gian phía trước và bên trong rộng rãi. Có
hai kiểu bố trí cửa xe: Kiểu có hai cửa và
kiểu có 4 cửa.
2 Coupe: Là loại xe con có kiểu dáng thể
thao và lịch lãm. Không giống như kiểu
sedan, kiểu coupe có các ghế nhỏ ở phía
sau. Hầu hết kiểu coupe là loại 2 cửa.
Ca-bin được hàn bằng máy hàn điểm từ các tấm (piece) thành mảng (panel) và các
mảng liên kết lại thành ca-bin hoàn thiện.
a. b. c.
Hình 6.8. Các loại thùng xe tải
a. Thùng kín, b. Thùng lửng, c. Thùng kín mui bạt
6.2.2. Đặc điểm kết cấu.
Thân xe có các thanh giằng ở phía trước và phía sau rất cứng vững.
Loại khung độc lập và thân xe được kết nối với nhau bằng bu lông, đai ốc và các ống
lót bằng cao su. Thông thường phải dùng từ 8 đến 12 bộ chi tiết như vậy để kết nối.
6.3. KẾT CẤU THÂN XE KHÁCH.
6.3.1. Hình dáng thân xe khách.
Thân xe khách được chế tạo từ thép định hình.
Thân xe có dầm liên tục hoặc không liên tục. Xe không có ca-bin riêng.
Hình 6.11. Khung xe được ghép từ các mảng sàn, mảng hông, mảng mui, đầu và
đuôi xe.
Hình 6.12. Khung xe sau khi hoàn thiện được bọc tôn bao che tạo thành thân xe
Chassis và phần gia cố phía dưới, máy, gầm xe được ráp với nhau thành phần dưới
thân xe.