Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng Danluanngonnguhoc
Bài giảng Danluanngonnguhoc
0984893618
hoamaiftu@gmail.com
Mục tiêu
Về kiến thức:
- Hiểu những khái niệm căn bản về cấu trúc của ngôn ngữ, về từng bộ phận ngữ
âm, từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp
- Hiểu một số vấn đề liên quan đến ngôn ngữ như : giao tiếp, nhận thức, quan hệ
ngôn ngữ và tư duy, văn tự...
Về kĩ năng
- Nhận diện được các đối tượng nghiên cứu ứng với khái niệm được giới thiệu.
- Thực hiện được một số thao tác cụ thể, đơn giản trong phân tích, nhận diện các
đơn vị ngôn ngữ, các bộ phận của ngôn ngữ.
Giáo trình
Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết.
2006. Dẫn luận ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Giáo dục: Hà Nội.
4 Chương 4: Ngữ âm
5 Chương 5: Từ vựng
4. Khái niệm ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học và ngữ
dụng học
5. Quan điểm của Ănghen về nguồn gốc của ngôn ngữ
6. Ngôn ngữ trên thế giới hiện nay như thế nào? Tiếng Anh? Tiếng
Viêt
7. Phân loại các ngôn ngữ trên thế giới theo nguồn gốc và loại hình
Khái niệm
Khái niệm
- Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu bao gồm hệ thống những âm,
những từ và những quy tắc kết hợp các từ mà những người
trong cùng một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để giao
tiếp với nhau.
Khái niệm
Ngôn ngữ học là ngành khoa học nghiên cứu các ngôn ngữ
Nhiệm vụ
- Miêu tả tất cả các ngôn ngữ và nguồn gốc của chúng
- Tìm ra các quy tắc, quy luật khái quát để giải thích được các hiện
tượng của ngôn ngữ
Bộ phận cấu thành ngôn ngữ
- Ngữ âm
- Từ vựng
- Ngữ pháp
Các bộ môn của ngành ngôn ngữ học
Ngữ âm học
Nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ
Ngữ âm có 2 mặt: tự nhiên và xã hội
- mặt tự nhiên là những thuộc tính về âm học (cao độ, trường
độ, âm sắc) và cấu âm (hoạt động của các cơ quan tạo ra âm thanh).
- mặt xã hội là quy định, giá trị mà cộng đồng sử dụng gán cho
các đặc trưng âm thanh.
Từ vựng học
Nghiên cứu từ và những đơn vị tương đương từ (cụm từ cố
định, thành ngữ, quán ngữ, ngữ định danh)
Ngữ pháp học
Nghiên cứu các hình thức biến đổi từ, kết hợp từ và các kiểu
câu. Gồm 2 môn: Từ pháp học và cú pháp học.
Phân biệt ngôn ngữ và lời nói
Cấp độ từ vựng Từ vị Từ tố
• Manh nha từ thời cổ đại và phát triển mạnh vào thế kỷ XVII-XIX
• Cơ sở của các quan điểm trên là tất cả các thứ tiếng có một số
lượng nhất định các từ tượng thanh, từ sao phỏng
mèo, bò, bình bịch,lom khom, ép, úp, mỉm…trong tiếng Việt
Thuyết cảm thán ĐỌC THÊM
• Bắt nguồn từ một số ý kiến của các nhà triết học cổ đại Đêmôcơrit,
thịnh hành vào thế kỷ XVIII
• Theo thuyết này: ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau
mà quy định ra
ĐỌC THÊM
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ
- Nguyên nhân
+ NN nội bộ ngôn ngữ học
+ NN bên ngoài: các điều kiện kinh tế, văn hóa, luật pháp (đặc
biệt chính sách ngôn ngữ), điều kiện tự nhiên…
- Cách thức
Ngôn ngữ không phát triển một cách đột biến mà phát triển
từ từ nhưng liên tục.
Tìm hiểu sơ lược về ngôn ngữ trên thế giới và
ở Việt Nam
• Ở Việt Nam hiện có 107 ngôn ngữ (kể cả ngôn ngữ bằng
tay cho người câm điếc). Có khoảng 65,8 triệu người bản
ngữ nói tiếng Việt, theo số liệu 1999, trong tổng số 68,6
triệu người dân.
• Tiếng Anh được nói như ngôn ngữ thứ nhất (first
language) ở 112 quốc gia. Ở Vương quốc Anh, có khoảng
58,1 triệu người bản ngữ nói tiếng Anh. Ở Mỹ quốc, có
khoảng 215 triệu người bản ngữ nói tiếng Anh
Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
• Tiếng Việt được sử dụng ở 23 quốc gia khác
nhau, ngoài Việt Nam ra, còn có Australia,
Cambodia, Canada, China, Côte d’Ivoire, Czech
Republic, Finland, France, Germany, Laos,
Martinique, Netherlands, New Caledonia,
Norway, Philippines, Russian Federation (Asia),
Senegal, Taiwan, Thailand, United Kingdom,
United States, Vanuatu.
VD: Nam Á- Môn Khmer – Môn - Việt Mường - Tiếng Việt (Mường)
Ấn Âu - Giécman-Tây-Anh (Hà Lan, Đức...)
Ấn Âu - Giécman-Bắc-Thụy Điển (Đan Mạch, Na Uy...)
+ Ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng vì nó không phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng, không do cơ sở hạ tầng quyết định. Khi
cơ sở hạ tầng cũ sụp đổ, ngôn ngữ cũng không mất đi.
+ Kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, phục vụ cho lợi ích
của giai cấp còn ngôn ngữ mang tính dân tộc phục vụ cho toàn
xã hội chứ không riêng giai cấp nào.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là công cụ đấu tranh sản xuất. Tuy không sản xuất ra
sản phẩm nhưng thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Ngôn ngữ không có tính giai cấp nhưng lại là công cụ đấu tranh
giai cấp (đấu tranh trên cả mặt trận quân sự, chính trị và ngoại
giao) “Dùng cán bút làm đòn xoay chế độ; Mỗi vần thơ bom đạn
phá cường quyền”.
Vậy, ngôn ngữ có thể biểu thị mọi thứ mà con người cần truyền đạt,
kể cả các trạng thái tình cảm sâu kín nhất, tinh tế nhất. Các
phương tiện giao tiếp khác có phạm vi phổ biến hẹp hơn và hạn
chế hơn ngôn ngữ
Hướng dẫn TL2
Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
“Ngôn ngữ cũng cổ xưa như ý thức vậy - ngôn ngữ là ý thức thực
tại, thực tiễn” (Mác)
- Ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của tư duy. Mọi suy nghĩ của
con người đều được thể hiện thông qua ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành tư
tưởng. Mọi tư tưởng, ý nghĩ chỉ trở nên rõ ràng khi được biểu
hiện bằng ngôn ngữ.
Chú ý: Ngôn ngữ và tư duy thống nhất với nhau nhưng không
đồng nhất vì:
* Ngôn ngữ là vật chất còn tư duy là tinh thần.
* Tư duy có tính nhân loại còn ngôn ngữ có tính dân tộc.
* Những đơn vị của tư duy không đồng nhất với các đơn vị
của NN.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ
Câu hỏi TL3
1. Anh (chị) hãy nêu khái niệm hệ thống, kết cấu, tín hiệu?
3. Anh (chị) hãy chứng minh ngôn ngữ là một hệ thống tín
hiệu đặc biệt.
Khái niệm hệ thống, kết cấu, tín hiệu
- Hệ thống là một thể thống nhất các yếu tố có mối quan hệ qua
lại và quy định lẫn nhau.
- Kết cấu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống, là cách thức
tổ chức hệ thống.
- Tín hiệu là sự vật (thuộc tính vật chất) kích thích vào giác quan
của con người, làm cho người ta tri giác, lý giải và suy diễn tới
một cái gì đó ngoài sự vật, hiện tượng hoặc thuộc tính. Tín hiệu
có hai mặt: biểu hiện và được biểu hiện
Ví dụ: đèn đỏ - cấm đi
Ngôn ngữ là một hệ thống
Ngôn ngữ là một hệ thống vì thỏa mãn và đáp ứng những tiêu chí cần yếu
của khái niệm hệ thống. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm nhiều tiểu hệ thống.
Đơn vị và cấu trúc trong hệ thống ngôn ngữ bao gồm:
- Các đơn vị: Câu-Từ-Hình vị-Âm vị. Các đơn vị phân biệt nhau về chức
phận,vị trí trong hệ thống và cấu tạo của mình.Mỗi loại đơn vị này lại làm
thành một tiểu hệ thống (cấp độ): Cấp độ câu, cấp độ từ, cấp độ hình vị, cấp
độ âm vị.
- Kết cấu hay các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ:
+ Quan hệ thứ bậc: là quan hệ giữa các đơn vị không đồng loại, những
đơn vị khác nhau về cấp độ (khác nhau về phẩm chất, chức năng mà chúng
đảm nhận trong hệ thống ngôn ngữ).
+ Quan hệ ngữ đoạn (qh tuyến tính, qh hàng ngang): là quan hệ giữa
các yếu tố, các đơn vị nối tiếp nhau trên một trục nằm ngang theo tuyến tính.
+ Quan hệ liên tưởng (qh dọc): là quan hệ “xâu chuỗi” một yếu tố xuất
hiện với những yếu tố khiếm diện đứng sau lưng nó và về nguyên tắc có thể
thay thế cho nó.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1. CM ngôn ngữ là một hệ thống (xem lại slide trước)
2. Bản chất tín hiệu của hệ thống ngôn ngữ
- Ngôn ngữ có hai mặt: âm thanh (biểu hiện) và ý nghĩa, khái niệm
(được biểu hiện)
Ví dụ: Âm: Cây
CÂY Ý nghĩa: là loại thực vật có thân lá rễ.
- Yếu tố(ngôn ngữ) là sv, thuộc tính vật chất được cảm nhận qua giác
quan của con người, gợi ra một cái gì đó ko phải là chính nó.
- Tính võ đoán (mqh giữa hình thức ngữ âm và khái niệm không có mối
tương quan bên trong nào.
4. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt vì:
+ Bao gồm cả yếu tố đồng loại và không đồng loại, với số lượng không
xác định
+ Mặt biểu hiện (âm thanh) là cái nghe được chứ ko nhìn thấy được, có
tính hình tuyến (tức tín hiệu ngôn ngữ đi vào hoạt động thì lần lượt
hiện ra từ cái này đến cái khác thành chuỗi)
+ Cái biểu hiện có thể tương ứng với nhiều cái được biểu hiện
Vấn đề 4: NGỮ ÂM HỌC
- Cơ quan tham gia vào hoạt động phát âm: khoang mũi,
khoang miệng, khoang yết hầu hay môi, răng, lưỡi, ngạc
cứng, ngạc mềm, lưỡi con…
- Cơ chế phát âm: Hơi thở từ phổi đi qua thanh hầu làm dây
thanh rung động, cọ sát vào các bộ phận phát âm khác tạo
nên các sóng âm có tần số khác nhau-> được cộng hưởng
ở khoang miệng, khoang mũi - tạo ra giọng nói và tiếng
nói khác nhau.
Bản chất xã hội của ngữ âm
4. Anh (chị) hãy thử miêu tả nguyên âm [i] trong tiếng Việt
và nguyên âm [e] trong tiếng Anh
3. Phân biệt âm vị và âm tố
Cả những nét đặc trưng khu biệt Gồm những nét đặc trưng khu
lẫn không khu biệt biệt
Là đơn vị của lời nói (tất cả các Là đơn vị của ngôn ngữ (đơn vị
âm được dùng trong lời nói đều nhỏ nhất của ngôn ngữ có chức
là âm tố) năng cấu tạo và khu biệt vỏ âm
thanh của đơn vị có nghĩa)
Biến thể của âm vị
- Mỗi âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố. Biến thể của
âm vị là âm tố
- Các loại biến thể:
+ Biến thể kết hợp: biến thể bị quy định bởi vị trí, bối cảnh
của ngữ âm. Đây là biến thể bắt buộc.
+ Biến thể tự do: cách thể hiện âm vị ở mỗi người nói. Gọi là
tự do nhưng không tự do hoàn toàn. Lỗi phát âm quá xa lạ
với xã hội sẽ không được chấp nhận và được coi là ngọng.
Âm vị đoạn tính và Âm vị siêu đoạn tính
Trong ngữ âm học, có các đơn vị có thể phân đoạn trong chuỗi lời
nói theo tuyến tính (âm tố, âm vị, âm tiết) và các đơn vị không phân
đoạn một cách độc lập, đi kèm với các đơn vị khác:
- Âm vị đoạn tính là âm vị diễn ra theo một trật tự trước sau chứ
không đồng thời.
-Sự ra đời của chữ viết đánh dấu bước phát triển của nhân
loại. Chữ viết đã khắc phục nhiều nhược điểm của ngôn
ngữ nói (về không gian, thời gian)
- Hạn chế của chữ viết: Sau một thời gian sử dụng, hệ
thống chữ viết có thể sẽ trở nên lỗi thời, lạc hậu so với
ngôn ngữ nói.
Các loại chữ viết
Chữ ghi ý
- Là chữ viết cổ nhất của loài người. Nguyên tắc của
chữ ghi ý là mỗi chữ biểu thị một nội dung, ý nghĩa
của từ
- Các giai đoạn phát triển của chữ ghi ý:
+ chữ hình vẽ
THANH ĐIỆU
PHẦN VẦN
Ví dụ: ngã vào võng đào, múa tay trong bị, con gái
rượu, tóc rễ tre, của đáng tội,… trong tiếng Việt
hoặc wolf in sheep's clothing (sói đội lốt
cừu), like a bat out of hell (ba chân bốn cẳng)… trong
tiếng Anh.
ĐỊNH NGHĨA TỪ
- Biến thể ngữ âm - hình thái học: là những biến dạng của
từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ chứ không phải là những
hình thái ngữ pháp của nó
- Từ láy: Từ được cấu tạo bằng cách láy lại toàn bộ hay
một phần âm thanh của một từ
HÌNH VỊ (morpheme): là đơn vị nhỏ nhất có
nghĩa, là bộ phận nhỏ nhất cấu tạo nên từ
Xét về ý nghĩa, về giá trị ngữ pháp, về năng lực tham gia
cấu tạo từ:
- Có những tiếng tự thân nó mang ý nghĩa: cây, trời, cỏ,
nước
Ẩn dụ
- Định nghĩa: là phương thức chuyển nghĩa của từ, trong
đó, người ta lấy tên gọi sự vật A để gọi sự vật B, dựa
trên sự quan hệ giống nhau giữa A và B
- Phân loại:
• Ẩn dụ hình thức
• Ẩn dụ chức năng
• Ẩn dụ cách thức
• Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
• Ẩn dụ nhân hóa
Hướng dẫn TL10
Hoán dụ
- Định nghĩa: là phương thức chuyển nghĩa của từ, trong đo,
người ta lấy tên gọi sự vật A để gọi sự vật B, dựa trên sự
quan hệ tương cận giữa A và B (quan hệ gần gũi, hay đi
đôi với nhau trong thực tế)
- Phân loại:
• Hoán dụ dựa trên quan hệ bộ phận-toàn thể
• Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa cơ quan chức năng và chức
năng
• Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa dấu hiệu sự vật và sự vật
Một số hiện tượng liên quan đến nghĩa của từ
Câu hỏi TL11
Các ý nghĩa của từ hoàn toàn Các ý nghĩa của từ có sự liên hệ, ý
khác nhau, không có mối liên nghĩa này phát sinh ý nghĩa kia
hệ nào
Các ý nghĩa không có nét Giữa các nghĩa của từ đa nghĩa
chung thường có một nghĩa tố chung, kết
hợp lại với nhau thành một kết cấu
Hướng dẫn TL11
VD: mưa, nắng, núi, sông, mặt mũi, chân, tay, nhà,
cửa,đi, đứng, nói, cười….
Hướng dẫn TL12
Từ địa phương (phương ngữ)
Khái niệm: Là những từ chủ yếu sử dụng trong một phạm vi nhỏ
hẹp tại một địa phương nhất định hoặc một vùng nhất định.
VD: MN: heo, miệt vườn, vô…
MTR: o, chi, mô…
Phân loại:
- Từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân (ngôn ngữ văn học)
VD: tô/ bát, cây viết/ cây bút, ghe/ thuyền…
Từ nghề nghiệp
Từ lóng
Khái niệm: Từ lóng là một cách nói "mã hoá" từ
ngữ, trong một nhóm người nào đó, trong XH mà
những người khác khó hiểu hoặc không hiểu.
VD: HS: ngỗng (2 điểm), gậy (một điểm), cóppy (quay bài)…
Buôn bán: Gãy cầu (thua lỗ), thắng quả đậm (được lãi
lớn)….
Tán, cưa => chinh phục một ai đó, cớm => công an….
Từ lóng khác với từ nghề nghiệp.
Được sử dụng giữ bí mật. Ít được sử dụng trong
tầng lớp XH khi giao tiếp.
Hướng dẫn TL12
Từ vay mượn
Từ Hán Việt:
Là những từ tiếng Việt vay mượn của tiếng Hán, nhưng đã
được Việt hoá trong cách phát âm cho phù hợp với hệ thống
ngữ âm của tiếg Việt.
VD: - Lĩnh vực chính trị: Chế độ, pháp luật, quốc hội chính phủ, cương lĩnh, chính
sách…
- Lĩnh vực quân sự: chiến trường, trận địa, cảnh giới, chỉ huy, tiểu đội, đại đội…
- Lĩnh vực tư pháp: Nguyên cáo, bị cáo, tố cáo, tố cáo, tố tụng, xử lý công tố
viên…
- Lĩnh vực văn hoá, giáo dục: học tập, thí sinh, giám khảo, giám thị phúc khảo, lưu
ban, điện ảnh, diễn, diễn viên, nhạc công…
Khái niệm:
Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho hàng loạt
các đơn vị ngôn ngữ và được thể hiện bằng
những phương tiện ngữ pháp nhất định
Vd: ý nghĩa số nhiều
ý nghĩa giống
Hướng dẫn TL13
ý nghĩa ngữ pháp
Phân loại:
- Ý nghĩa ngữ pháp quan hệ và ý nghĩa ngữ pháp tự
thân
+ Ý nghĩa ngữ pháp quan hệ là ý nghĩa chỉ xuất hiện do mối quan hệ
của đơn vị ngôn ngữ này với đơn vị ngôn ngữ khác trong lời nói
+ ý nghĩa ngữ pháp tự thân là ý nghĩa ngữ pháp không phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ
- Ý nghĩa ngữ pháp thường trực và ý nghĩa ngữ pháp lâm
thời
+ Ý nghĩa ngữ pháp thường trực là ý nghĩa ngữ pháp luôn đi kèm với ý
nghĩa từ vựng và có mặt trong mọi dạng thức của đơn vị
+ ý nghĩa ngữ pháp lâm thời: ý nghĩa chỉ xuất hiện ở một số dạng thức
nhất định của đơn vị
Hướng dẫn TL13
Phương thức ngữ pháp
Khái niệm:
- Ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được thể hiện ở những
hình thức ngữ pháp nhất định. Hình thức ngữ pháp rất
phong phú nhưng người ta có thể quy chúng thành một số
kiểu loại nhất định.
Vậy, phương thức ngữ pháp là những hình thức
ngữ pháp chung nhất thể hiện ý nghĩa ngữ pháp
Hướng dẫn TL13
Phương thức ngữ pháp
6.Phạm trù Thể (Aspect) của Động từ biểu thị cấu trúc
thời gian bên trong của họat động với tính chất là những
quá trình có khởi đầu, tiếp diễn, hòan thành. Thể thường
xuyên- Thể tiếp diễn, Thể hoàn thành-Thể không hòan
thành thể hiện qua phụ tố, trợ động từ, hư từ...Ví dụ: I go
– I am going – I have gone... Ví dụ: sắp, sẽ,đang, từng,
vừa, mới, đã, rồi, xong, chưa + Động từ tiếng Việt...
anh chị hãy nêu cấc phạm trù ngữ pháp nói chung ?
trong tanh
trong tiếng việt
7.Phạm trù Thức (Mood) của Động từ biểu thị quan hệ
giữa hành động với thực tế khách quan và với người nói.
+ Đặc trưng về hình thức (dựa vào sự khác nhau của các đặc
điểm hình thức ngữ pháp giữa các lớp từ để phân loại). VD:
danh từ thường kết hợp với số từ trước nó và từ chỉ định này,
ấy, đó (hai người này..); động từ không có khả năng trên nhưng
lại có khả năng kết hợp với các từ chỉ ý nghĩa thời gian, quá trình
như đã, đang, sẽ…
+ Đặc trưng về chức năng. VD: danh từ thường làm chủ ngữ
hoặc bổ ngữ, động từ thường làm vị ngữ…
- Bộ tiêu chuẩn được dùng để xem xét đồng thời đặc
trưng ngữ pháp của từng lớp từ :
+ Đặc trưng ý nghĩa khái quát của từng lớp từ
+ Khả năng kết hợp của từ trong ngữ lưu
+ Chức vụ cú pháp của từ trong câu
Từ loại trong tiếng Anh và Tiếng Việt …
Trong tiếng Việt, theo Mai Ngọc Chừ, có 10 từ
loại: Noun
o Danh từ
o Động từ Open Verb
o Tính từ
wordclass
Adjective
o Số từ
o Đại từ: đại từ nhân xưng, đại từ thay thế (thế Adverb
vậy), đại từ chỉ định, đại từ chỉ lượng (tất cả) Article
o Phụ từ: làm thành tố phụ cho danh từ (những,
các, mọi, mỗi, từng) hoặc vị từ (vẫn, vừa, cứ, Closed Quantifier
đã, rồi) Wordclass
Genitive
o Kết từ: và, còn, mà, thì, vì, nên, nếu, tuy, mặc
dù Demonstrative
o Trợ từ: xuất hiện ở bậc câu, chỉ sự nhấn mạnh
(cả, chính, đúng, đích thị) Wh-words
o Tình thái từ: đánh dấu câu theo mục đích nói: Pronoun
nghi vấn, mệnh lệnh, cảm thán, tường thuật (à,
ừ, nhỉ, nhé, hở, nghen) hoặc nhận xét, thái độ Conjunction
của người nói đối với nội dung nói hoặc người Preposition
nghe (hình như, có vẻ, tất nhiên, đấy, đây)
o Thán từ: cảm xúc, gần với tiếng kêu của loài Interjection
vật: ôi, ồ, oái…
Hướng dẫn TL13
Các phạm trù từ vựng ngữ pháp
Thực từ
- Ý nghĩa: là những từ có ý nghĩa từ vựng, biểu thị
các sự vật, trạng thái, hoạt động, đặc điểm tính
chất, số lượng…
- Hoạt động ngữ pháp: thực từ có khả năng đảm
nhận nhiều chức vụ trong câu (tức làm thành tố
chính trong các ngữ)
- Phân loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ
Hướng dẫn TL13
Các phạm trù từ vựng ngữ pháp
Hư từ
- Ý nghĩa: hư từ không có ý nghĩa từ vựng mà chuyên
biểu thị ý nghĩa ngữ pháp, ý nghĩa quan hệ
- Hoạt động ngữ pháp:
+ là những từ đơn chức
+ không có khả năng một mình làm thành một phát ngôn
độc lập
+ nêu các mối quan hệ (về số lượng, thời gian, không
gian, mục đích…) bằng cách đi kèm với thực từ
- Phân loại: phó từ, kết từ, trợ từ
Hướng dẫn TL13
Các phạm trù từ vựng ngữ pháp
Thán từ
- Ý nghĩa: chuyên biểu thị cảm xúc của người nói
- Hoạt động ngữ pháp: là những từ đơn chức
năn và có khả năng đứng một mình làm thành một
phát ngôn độc lập
- Phân loại: từ cảm thán và biểu thức biểu cảm
Hướng dẫn TL13
Quan hệ ngữ pháp
Khái niệm: loại quan hệ giữa các từ trên trục ngang (hình tuyến) và
trục dọc (liên tưởng)
Các kiểu quan hệ ngữ pháp:
- Quan hệ đẳng lập
+ liên hợp: sử dụng các từ và, cùng, với, cũng như, lẫn
+ lựa chọn: sử dụng các từ hay và hoặc
+ giải thích: sử dụng từ là
+ quan lại: tuy…nhưng, nếu..thì, vì…nên
- Quan hệ chính phụ
+ thực từ và hư từ: đã làm, làm xong
+ thực từ và thực từ (dt với định ngữ/đt, tt với bổ ngữ/ đt, tt với trạng
ngữ):
Sách toán/đọc sách/ đi tàu
- Quan hệ chủ vị
Hướng dẫn TL13
Luyện tập
1, Hàng năm, các giáo viên và sinh viên Ngoại thương
tham gia hiến máu cứu người.
2, The magazines and books which are on the table are
mine.
3, Trồng cây là một hành động đẹp để bảo vệ môi
trường sống của con người.
Hướng dẫn TL13
Đơn vị ngữ pháp
1. Khái
niệm: Ngữ dụng học là bộ môn nghiên cứu
những mối quan hệ giữa các hình thức ngôn ngữ
và những người sử dụng các hình thức ấy.
Hành động tạo lời (locutionary act): sử dụng từ, ngữ để tạo
ra một phát ngôn đầy đủ về hình thức và nội dung.
Tôi là con rê của cụ/ tôi là con rể của cụ
Hành động ở lời (perlocutionary act): là những hành vi
người nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng
là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra
một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người
nhận: tuyên bố, lời hứa, lời chào…
Ví dụ: Chào hỏi: đi đâu đấy, ăn cơm chưa, làm gì đấy
Hành động mượn lời (illocutionary act): mượn phương tiện
ngôn ngữ, mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả
ngoài ngôn ngữ nào đó cho người nghe, người đọc hoặc ở
chính người nói:
Ví dụ: Đóng cửa lại!
QUY CHIẾU VÀ CÁC LOẠI QUY CHIẾU
(3) Những từ chỉ thời gian (temporal): hiện nay, mai, lần
sau…
Ví dụ: Hiện nay anh ấy làm ở đây với họ.
Ngoài ra, những phương tiện về phạm trù thời cũng mang
nội dung có tính trực chỉ.
Những đặc trưng chung của các
phương tiện trực chỉ
1. Ngay trong nghĩa của nó đã chứa nhân tố người nói.
→ Hệ quả là:
+ Viện đến nhân tố người nói, lấy người nói như là một yếu
tố chi phối các hệ toạ độ: Lấy cái Tôi làm trung tâm.
+ Phương thức xác định quy chiếu của trực chỉ được gọi là
chỉ xuất có tính chủ quan.
Những đặc trưng chung của các
phương tiện trực chỉ
2. Quy chiếu của yếu tố trực chỉ khả biến theo hành động p
hát ngôn. Và nó chỉ được xác định khi gắn với hành động
phát ngôn mà thôi.
→ Hệ quả là:
+ Các phát ngôn chứa yếu tố trực chỉ sẽ không thể có giá
trị chân thực, không có giá trị giao tiếp xác định (nếu không
xác định được quy chiếu cụ thể của nó). Do vậy, các phát
ngôn có yếu tố trực chỉ có nét gần với các "hàm mệnh đề".
+ Chúng ta phải chú ý có những yếu tố về bản chất và
chức năng điển hình thường thấy là trực chỉ. Nhưng trong
những ngữ cảnh nhất định, trong những cách dùng nhất
định, nó không còn gắn với những mốc do hành động phát
ngôn tạo ra. Trong những cách dùng đó, yếu tố trực chỉ
không còn mang tính trực chỉ.
Những đặc trưng chung của các phương tiện trực chỉ
Ví dụ:
(1): Người du mục thích sống nay đây mai đó.
(2): Tôi tư duy là tôi tồn tại.
(3): Bây giờ là một phương tiện thực hiện chức năng trực chỉ trong
tiếng Việt.
(4): Hãy dùng từ "bây giờ" để đặt câu.
Trong các câu (3) và (4), các yếu tố trực chỉ được coi là những yếu
tố siêu ngôn ngữ.
+ Cần phân biệt trực chỉ với những phương tiện ngôn ngữ khác tuy
trong nghĩa của nó có liên quan đến cái tôi người nói, những từ ngữ
lấy cái tôi làm trung tâm nhưng không phải là trực chỉ. Cụ thể là: yếu
tố tình thái gắn với hành động phát ngôn.
Ví dụ:
(5): Nước vối mà cũng uống! → đánh giá
(6): Nó chưa về à? → ngạc nhiên, thắc mắc và chờ đợi câu trả lời
(7): Nó mua những 5 cân táo! → nhấn mạnh
Phân biệt giữa trực chỉ và hồi chỉ
Giống: Cả hai đều phụ thuộc ngữ cảnh
Khác:
Trực chỉ : Gắn với những thực thể, yếu tố nằm ngoài ngôn ngữ
-- Không cần tiền từ
- - Xác định quy chiếu không thông qua quan hệ đồng quy
chiếu mà dựa vào mốc do hành động phát ngôn tạo ra.
-- Không đòi hỏi duy trì tiêu điểm chú ý.
Hồi chỉ: Gắn với ngữ cảnh bên trong diễn ngôn
- Đòi hỏi phải có một tiền từ
- Xác định quy chiếu thông qua quan hệ đồng quy chiếu với tiền
từ
- Đòi hỏi người nói phải duy trì sự chú ý, đặt tiêu điểm chú ý
vào những yếu tố cho trước.
Ví dụ:
Hôm qua tao đi thăm thằng Nam. Nó vẫn khoẻ như trâu. Thế mà mẹ
nó bảo ốm.
Một số hiện tượng tác động đến trực chỉ
3.2. Trong nhiều trường hợp, vì những mục đích ngữ dụng
khác nhau, đặc biệt là vì những nguyên nhân như nhập
cảm, đảm bảo lịch sự, thì yếu tố trực chỉ có thể được sử
dụng không tương xứng với đối tượng và bản chất điển
hình của nó.
Ví dụ:
(trong một bài báo): "Chúng ta thấy rằng"... "Chúng tôi cho
rằng"...
→ trực chỉ về ngôi