Professional Documents
Culture Documents
PPNCKHXHVNV LÝ THUYẾT
PPNCKHXHVNV LÝ THUYẾT
PPNCKHXHVNV LÝ THUYẾT
A. Tổng quan về phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa
học:
I. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học:
a. Khái niệm:
- Là cơ sở lý luận, cương lĩnh lý luận của hoạt động nhận thức khoa học;
điều chỉnh hoạt động của con người đảm bảo cho tính có mục đích của
hoạt định đó và định hướng cho nó.
- Là sự tổng hợp các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong bộ
môn khoa học này hay bộ môn khoa học khác.
- Đồng nhất phương pháp luận với triết học, coi triết học là lý luận vạn
năng về phương pháp. Nhưng chỉ những nội dung lý luận mang tính
chuẩn mực (chung nhất, cơ bản nhất, có tính định hướng,…) mới trở
thành nội dung của phương pháp luận – cái chi phối hoạt động nhận thức
và thực tiễn con người.
- Là cách tiếp cận nghiên cứu, điểm tựa, cơ sở xuất phát cho sự nghiên cứu,
xác định và lựa chọn hướng nghiên cứu.
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học:
Là lý luận về phương pháp nhận thức và cải tạo thế giới
Là hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc mà nhà nghiên cứu coi là cơ
sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để
đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Bất kỳ một nghiên cứu nào cũng thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận nghiên cứu nhất định
+ Nắm vững phương pháp luận là điều kiện thiết yếu để thành công
trong nghiên cứu khoa học.
- Là tập hợp những cách thức, biện pháp, thủ đoạn
b. Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp luận (chung nhất) triết học – những quan điểm, nguyên tắc
chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng các phương
pháp bộ môn và phương pháp luận chung, chi phối cả phương pháp nhận
thức và phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp luận chung – những quan điểm, nguyên tắc xác định các
phương pháp nhằm giải quyết các vấn đề của nhóm ngành khoa học có
những điểm chung nhất định nào đó.
- Phương pháp luận riêng – những luận điểm, lý thuyết cơ bản và góc tiếp
cận đặc thù của mỗi ngành học, mỗi đề tài khoa học cụ thể.
II. Phương pháp nghiên cứu khoa học:
1. Phương pháp và các yếu tố chi phối phương pháp:
- Là tập hợp những cách thức, biện pháp thu thập thông tin về đối tượng, xử
lý các thông tin đó để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định và
làm sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu.
- Nhiều yếu tố:
Sự tương tác giữa chủ thể và khách thể nghiên cứu:
+ chủ thể làm nên tính chủ quan
+ khách thể làm nên tính khách quan
Con người muốn cải tạo thế giới nhưng trước hết phải hiểu những quy
luật của nó.
Phương pháp nghiên cứu khoa học chịu sự chi phối của mục đích và
nội dung nghiên cứu:
Hiệu quả của phương pháp nghiên cứu khoa học chịu sự chi phối của
cách tổ chức, phối hợp có kế hoạch của các hoạt động nghiên cứu.
Hiệu quả của phương pháp nghiên cứu khoa học luôn gắn với mức độ
hỗ trợ của các công cụ và phương tiện kỹ thuật.
2. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học:
- Dựa trên phạm vi áp dụng:
+ Phương pháp riêng – áp dụng cho từng ngành khoa học
+ Phương pháp chung – áp dụng cho nhiều ngành khoa học
+ Phương pháp phổ biến – áp dụng cho mọi ngành khoa học, cho toàn bộ
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. (chính là các quan điểm,
nguyên tắc của triết học mà trước hết là phép biện chứng – phương pháp
biện chứng).
- Dựa trên lĩnh vực áp dụng:
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn – áp dụng trong lĩnh vực hoạt động
thực tiễn cải tạo thế giới của con người.
+ Phương pháp nhận thức khoa học – áp dụng trong quá trình nghiên cứu
khoa học.
- Theo lý thuyết thông tin về quy trình nghiên cứu một đề tài khoa học:
+ Nhóm phương pháp thu thập thông tin
+ Nhóm phương pháp xử lý thông tin
+ Nhóm phương pháp diễn đạt, trình bày thông tin được nghiên cứu
B. Các phương pháp nghiên cứu khoa học:
1. Một số phương pháp nghiên cứu khoa học phân loại theo logic
biện chứng:
Thành công trong nghiên cứu chỉ có thể đạt được khi chủ thể sử dụng
hợp lý, tổng hợp các phương pháp. Việ cào bằng trong đánh giá vị trí
vao trò của mỗi phương pháp nhận thức hay cường điệu phương pháp
này, hạ thấp phương pháp kia sẽ dẫn đến những sai lầm trong nhận
thức khoa học.
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp:
- Phân tích: chia cái toàn bộ ra từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ
phận đó
- Tổng hợp: liên kết, thống nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận
thức cái toàn bộ
Đối lập nhưng thống nhất, giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn
vẹn.
b. Phương pháp quy nạp và diễn dịch:
- Quy nạp: suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luận chứa
tri thức chung
- Diễn dịch: suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức chung đến kết luận
chứa tri thức riêng
Đối lập nhưng thống nhất, giúp phát hiện ra những tri thức mới về đối
tượng.
c. Phương pháp lịch sử - logic:
- Phương pháp lịch sử: tái hiện lại trong tư duy quá trình lịch sử - cụ thể với
những chi tiết của nó.
- Phương pháp logic: vạch ra bản chất, tính tất nhiên, quy luật của quá trình
vận động, phát triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát của
nó
d. Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể:
- Từ cụ thể đến trừu tượng: xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng
phản ánh từng mặt, từng thuộc tính của sự vật.
- Từ trừu tượng đến cụ thể: xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những
định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể.
2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học phân loại theo phương
thức quan sát:
- Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện,
một hiện tượng, quá trình nhằm thu thập thông tin về sự kiện, hiện tượng
hay quá trình ấy.
- Trình tự quá trình quan sát:
+ Xác định đối tượng quan sát, các phương diện cụ thể cần quan sát trên
cơ sở mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
+ Lập kế hoạch và thời gian, địa điểm, số lượng đối tượng đối tượng,
người quan sát.
+ Lựa chọn phương thức quan sát, phương tiện quan sát và tiến hành quan
sát.
+ Xử lí thông tin thu được từ quan sát.
- Các loại quan sát:
Theo mức độ chuẩn bị: quan sát có chuẩn bị trước, quan sát bất chợt.
Theo quan hệ của người quan sát và đối tương quan sát: quan sát
không tham dự, quan sát có tham dự
Theo mục đích xử lý thông tin: quan sát mô tả, quan sát phân tích
Theo tính liên tục của quan sát: quan sát chu kỳ, quan sát liên tục
Theo phương thức quan sát: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp
A. …Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
a. Tài liệu khoa học:
- Tài liệu là vật thể cung cấp những chỉ dẫn thông tin. Hai đặc trưng cơ bản:
+ Về mặt vật chất: chất liệu và tín hiệu sử dụng
+ Đặc trưng tri thức: Nội dung của tài liệu, mức độ xử lý và phổ biến của
tài liệu (tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp,…).
- Tài liệu khoa học: những văn bản hoặc vật thể chứa đựng những thông tin
khoa học giúp nhà khoa học tìm hiểu một vấn đề khoa học nào đó.
- - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thu thập thông tin khoa
học trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác tư duy
để rút ra kết luận khoa học.
Chương 4: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
I. Khái niệm:
a. Đề tài:
- Là một mặt (một phạm vi, một khía cạnh…) nào đó của hiện thực khách
quan.
- Được phát hiện nhưng nguyên nhân của nó chưa được nhận thức hay nhận
thức chưa đủ, thực tiễn đòi hỏi phải nhận thức và nhà khoa học có thể
nhận thức để thoả mãn nhu cầu của thực tiễn và nhu cầu nghiên cứu của
nhà khoa học
b. Đề án:
- Văn bản xây dựng để trình các cấp quản lý hoặc cơ quan tài trợ xin thực
hiện một công việc nào đó (thành lập tổ chức, xin tài trợ cho một hoạt
động xã hội…)
- Đề án sau khi được phê duyệt sẽ thành dự án/ chương trình/ đề tài theo
yêu cầu, mục tiêu.
- Ví dụ: đề án số hoá truyền hình; ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục đào tạo…
c. Dự án:
- Một/ một nhóm hoạt động mang tính tổ chức và tính ứng dụng, hướng đến
các mục tiêu cụ thể nào đó, giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực…, có
xác định cụ thể hiệu quả về kinh tế và xã hội.
- Ví dụ: dự án đào tạo cán bộ tuyên giáo; phát triển báo chí Việt Nam,…
Ví dụ:
Chính sách quản trị nhân lực tại Tổng công ty Dung dịch khoan và hoá
phẩm dầu khí
Vấn đề lạm dụng bảo hiểm xã hội và các giải pháp phòng chống
Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách y tế cho người nghèo
II. Theo hoạt động quản lý khoa học:
- Đề tài cấp nhà nước: nghiên cứu các chiến lược phát triển kinh tế, văn
hoá, khoa học công nghệ cấp quốc gia
- Đề tài cấp bộ: Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành nhằm
phát triển chuyên môn của các ngành, lĩnh vực
- Đề tài cấp cơ sở: Giải quyết những vấn đề trực tiếp trong chuyên môn của
cấp đơn vị
III. Theo chức năng:
- Đề tài nghiên cứu cơ bản: nghiên cứu có mục tiêu khám phá, phát hiện
bản chất quy luật của sự vật, hướng đến việc hình thành hệ thống lý
thuyết mới.
- Đề tài nghiên cứu ứng dụng: tìm kiếm các giải pháp áp dụng nghiên cứu
cơ bản vào thực tế đời sông.
IV. Theo hoạt động quản lý:
- Tiểu luận
- Khoá luận cử nhân/ đồ án tốt nghiệp đại học
- Luận văn tiến sĩ
- Luận án tiến sĩ
V. Căn cứ lựa chọn đề tài:
a. Căn cứ khách quan:
- Khoảng trống: Chưa có ai nghiên cứu, thiếu tri thức về vấn đề
- Gây hoài nghỉ: Đã có nghiên cứu nhưng gây hoài nghi, không thoả đáng,
phương pháp nghiên cứu không đáng tin cậy
- Không thống nhất, mâu thuẫn: Có nhiều người nghiên cứu nhưng kết quả
không thống nhất, thậm chí trái ngược nhau, không áp dụng được vào
thực tế ở các bối cảnh xã hội khác nhau
- Được quan tâm: Nghiên cứu có đóng góp cho sự phát triển tri thức
(nghiên cứu cơ bản) hoặc giải quyết tình hình thực tiễn (nghiên cứu ứng
dụng)
- Khả thi: Khoa học; Thực tiễn thiết kế nghiên cứu (phương pháp, công cụ
đo lường kiểm chứng, địa bàn khảo sát…); Không vi phạm đạo đức
nghiên cứu, không gây ra tổn hại về vật chất và tinh thần của con người
và xã hội.
b. Căn cứ chủ quan:
- Thực sự quan tâm, tâm huyết với đề tài nghiên cứu.
- Có kinh nghiệm, tri thức, vốn sống liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
- Có đủ khả năng, điều kiện để tiếp cận thực địa khảo sát
- Đủ khả năng, năng lực (kiến thức, phương pháp,…)
- Đủ thời gian và kinh phí để thực hiện đề tài
Hội tụ hai nhóm:
- Các căn cứ này đều rất cơ bản và có tầm quan trọng như nhau. Việc thuyết
minh đầy đủ, chính xác các căn cứ này tạo ra một khả năng rất lớn để nhà
nghiên cứu có thể có được đề tài.
- Có thể ví những căn cứ này là những vòng tròn giao thoa. Mức giao thoa
của chúng tỷ lệ thuận với độ thuyết phục việc thuyết minh của nhà nghiên
cứu.
- Phần diện tích của vùng giao thoa giữa các vòng tròn đó (vùng khả năng
để có đề tài) sẽ đạt cực đại khi các căn cứ đều không thể bác bỏ.
VI. Tên đề tài:
- Diễn đạt mô hình tư duy của kết quả dự kiến một cách súc tích.
- Phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Ý nghĩa đơn trị, không được phép hiểu hai nghĩa.
- Diễn đạt bằng một mệnh đề rõ ràng, súc tích, ít chữ nhất.
Lưu ý:
+ Phản ánh bản chất của sự việc.
+ Phản ánh những chi tiết quan trọng trong ngoặc đơn (thường phản
ánh phạm vi)
Tránh:
+ Công thức phức tạp
+ Cụm từ bất định “Một vài nhiêm vụ”, “Phân tích một số vấn đề”,
“Phác thảo về”, “Vài suy nghĩ về”,…
+ Không nên chỉ nhấn mạnh tính thực nghiệm
Ví dụ: Những giải pháp đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2017 – 2019
VII. Xây dựng cơ sở lý luận đề tài:
- Là công việc có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định việc xây dựng đề
cương và kế hoạch nghiên cứu của một đề tài mang tính khả thi, quyết
định mức độ thành công của đề tài nghiên cứu.
- Bao gồm các bước sau:
Tính cấp thiết:
a. Về mặt lý luận:
+ Khoảng trống về mặt lý luận
+ Tranh cãi về mặt lý thuyết
+ Bất đông trong vận dụng vào thực tiễn
b. Về mặt thực tiễn:
+ Cần vận dụng lý giải vào một hoàn cảnh cụ thể
+ Cần vận dụng vào phạm vi cụ thể
Tình hình nghiên cứu: là tình hình diễn ra của vấn đề
a. Trả lời :”Đã có những đề tài nào liên quan đã nghiên cứu về chủ đề
này?”
b. Trình bày tóm tắt về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
c. Liên hệ kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước với vấn đề
được phát hiện và với mục tiêu dự kiến cần thực hiện.
Thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân về lĩnh vực nghiên
cứu
Đòi hỏi tác giả nắm được thông tin những công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài
Những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài
Quan niệm về tự kỷ:
- 1911: Eugen Bleuer (Thuỵ sĩ) – tâm thần phân liệt (giai đoạn đầu)
- 1943: Leo Kanner (Mỹ) – chứng rối loạn xã hội và cảm xúc – mẹ lạnh
lùng, không quan tâm
- 1950: Bruno Bettelheim – thuyết “bà mẹ tủ lạnh:
- 1964: Bermard Rimland (Mỹ) – rối loạn sinh học, không phải là một
chứng bệnh về cảm xúc
d. Tình hình nghiên cứu:
+ Trên thế giới: Ngoại ngữ, tâm huyết, khó,…
+ Tại Việt Nam: Dễ hơn, kiên trì, biết cách tìm tài liệu…