Professional Documents
Culture Documents
Buổi (số tiết) Nội dung giảng dạy Phương pháp giảng dạy Tài liệu học tập Chuẩn bị của sinh viên
Buổi (số tiết) Nội dung giảng dạy Phương pháp giảng dạy Tài liệu học tập Chuẩn bị của sinh viên
Buổi (số tiết) Nội dung giảng dạy Phương pháp giảng dạy Tài liệu học tập Chuẩn bị của sinh viên
Buổi 5 Ứng dụng: Thương mại Thuyết giảng Chương 9 Đọc tài liệu
(5 tiết) quốc tế Chương 13 lớp
Chi phí sản xuất Câu hỏi và
Buổi 6 Doanh nghiệp trên thị Thuyết giảng Chương 14 Đọc tài liệu
(5 tiết) trường cạnh tranh lớp
Câu hỏi và
Buổi 7 Doanh nghiệp độc quyền Thuyết giảng Chương 15 Đọc tài liệu
(5 tiết) lớp
Câu hỏi và
Buổi 8 Cạnh tranh độc quyền Thuyết giảng Chương 16 Đọc tài liệu
(5 tiết) Độc quyền nhóm Chương 17 lớp
Câu hỏi và
Buổi 9 Lý thuyết về sự lựa chọn Thuyết giảng Chương 21 Đọc tài liệu
(5 tiết) của người tiêu dùng lớp
HỆ THỐNG – ÔN TẬP – Câu hỏi và
GIẢI ĐÁP THẮC MẮC
Tổng cộng:
45 tiết
CHƯƠNG 1
1.Mười Nguyên Lý
Nhu cầu vô hạn – Khả năng giới hạn Phải lựa chọn
( chỉ có 30k nên phải chọn giữa cơm sườn hoặc trà sữa, chỉ đc 1 trong 2 )
Nguyên lý 1: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi:
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó:
Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên:
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích:
Nguyên lý 5 : Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi:
Nguyên lý 6 : Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế:
Nguyên lý 7 : Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường:
Nguyên lý 8 : Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và
dịch vụ của nước đó:
Nguyên lý 9 : Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền:
Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp:
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
-Ra quyết định dựa trên so sánh giữa chi phí và lợi ích
-Con người thay đổi hành vi để đáp lại các động cơ khuyến khích
-Thương mại đem lợi ích đôi bên
-Năng suất quyết định mức sống
CHƯƠNG 3: SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH ĐẾN TỪ THƯƠNG MẠI
Lợi thế so sánh nghĩa là khả năng sản xuất 1 hàng hóa với chi phí cơ hội thấp hơn.
Lợi thế tuyệt đối nghĩa là khả năng sản xuất 1 loại hàng hóa với ít yếu tố sản xuất hơn.
( Lợi ích của chuyên môn hóa và thương mại dựa vào lợi thế so sánh.)
Thương mại có xu hướng: + tăng trưởng cạnh tranh + chuyên môn hóa
Chi phí cơ hội của hàng hóa này là nghịch đảo với chi phí cơ hội của hàng hóa kia. Vd:
Chi phí cơ hội của 1 A là ½ B ↔ Chi phí cơ hội của B là 2A.
Một người có thể có lợi thế tuyệt đối trong cả 2 hàng hóa nhưng 1 người không thể có
lợi thế so sánh trong cả 2 hàng hóa
Lợi thế so sánh phản ánh chi phí cơ hội tương đối. Trừ khi 2 người có chi phí cơ hội
bằng nhau (1A = 1B), 1 người sẽ có lợi thế so sánh trong 1 hàng hóa, và người kia sẽ
có lợi thế so sánh trong hàng hóa còn lại.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho thấy thương mại có thể làm cho tất cả mọi người có
cuộc sống tốt hơn, tất cả các quốc gia trở nên thịnh vượng hơn.
Khi giá nằm trên mức giá cân bằng giảm giá bán
thị trường cân bằng.
Là số đo lường phản ứng của Qd hay Qs với 1 yếu tố ảnh hưởng của nó.
CHƯƠNG 7: NGƯỜI TIÊU DÙNG NGƯỜI SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ THỊ
TRƯỜNG.
Phân bổ nguồn lực gồm: bán gì, mua gì, lượng mua bán bao nhiêu
KT học phúc lợi là cách phân bổ nguồn lực ảnh hưởng tới phúc lợi xã hội
Giá sẵn lòng trả (WTP) là giá tối đa người mua sẵn sàng chi trả
Thặng dư tiêu dùng (CS) là giá sẵn lòng trả trừ đi giá thực tế
Có 2 lí do giảm CS là người mua rời bỏ thị trường và các ng mua còn lại chịu giá cao hơn
Thặng dư SX (PS) là giá bán trừ chi phí, 2 lí do tương tự là ng mua bỏ đi và ng bán
khác có giá thấp hơn