Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

THIẾT BỊ

1. CÔ QUAY CHÂN KHÔNG


1.1. Nguyên lý hoạt động
Thiết bị loại bỏ dung môi bằng cách làm nóng và bay hơi trong môi trường chân không; sử dụng
áp suất. Khi áp suất tăng; nhiệt độ tăng.
Khi máy hoạt động; bình chứa mẫu của dung dịch sẽ được để ngập trong bể gia nhiệt. Nước trong
bể được gia nhiệt đến nhiệt độ nhất định. Bơm chân không sẽ rút không khí ra khỏi bình chứa
mẫu làm áp suất trong bình giảm.
Áp suất sau khi hạ xuống; nhiệt độ sôi của dung dịch sẽ giảm theo đến khi nhiệt độ sôi dưới mức
nhiệt của bể; dung dịch sẽ sôi lên.
Bình chứa mẫu được quay tròn liên tục để tăng diện tích tiếp xúc giữa dung dịch và nguồn nhiệt
và nhiệt được phân bố đều trong dung dịch

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

>>Tốc độ quay: 10 đến 80 rpm, vô hạn


>> Công suất: 7 L/min
>> Motor output 10/15 W (50/60Hz)
>> Nhiệt độ bể ổn nhiệt: 80oC
>> Chân không tối ưu: 2,6 hPa (2 torr) hay thấp hơn
>> Gia nhiệt bởi heater 3 kW
>> Motor: 400 W
>> Hệ thống nâng hạ: Tự động, bằng thủy lực điện tử
>> Ống sinh hàn: Thẳng đứng, sinh hàn quadrupple cone.
>> Bề mặt làm lạnh 2 m2
>> Bình mẫu hình tròn: 50 L
>> Bình hứng: Tròn 20L
>> Seal chân không: Teflon
>> Kích thước bể ổn nhiệt: ID560 x H300, 50 lít
>> Kích thước: W1500 x D750 x H2300; 280 kg
>> Nguồn điện: 220V 50/60Hz

2. THIẾT BỊ ĐỒNG HOÁ


Máy đồng nhất là một loại thiết bị trộn được sử dụng để tạo ra một hỗn hợp đồng nhất và nhất
quán. Nó hoạt động bằng cách phá vỡ các thành phần và phân phối chúng đồng đều trong toàn bộ
dung dịch. Các thành phần là không thể trộn lẫn, có kích thước khác nhau hoặc ở các giai đoạn
khác nhau. Ngoài việc tạo ra một hỗn hợp đồng nhất, thiết bị đồng nhất còn phục vụ các chức
năng bổ sung tương tự như các thiết bị trộn khác. Một số chức năng này là nhũ hóa, tạo huyền
phù, nghiền, phân tán và hòa tan.
Nguyên lý hoạt động
Chất đồng hóa được sử dụng để trộn nhũ tương và huyền phù. Nhũ tương là một hỗn hợp của hai
hoặc nhiều chất lỏng thường không thể trộn lẫn do sự chuyển từ pha lỏng sang phân tách lỏng của
chúng. Từ pha lỏng sang lỏng phân tách này được thực hiện bởi một số cơ chế vật lý như sức
căng bề mặt, phân cực hoặc lực đẩy, và độ nhớt. Nhũ tương đồng nhất đôi khi được gọi là chất
keo, là một thuật ngữ được sử dụng để bao gồm một phân loại hỗn hợp rộng hơn.
Nhũ tương
Huyền phù là một hỗn hợp bao gồm các phần tử rắn lắng xuống và không thể hòa tan hoàn toàn
trong hỗn hợp. Sự phân tách của các hạt rắn là do kích thước lớn của chúng. Kích thước của
chúng lớn hơn khoảng hàng trăm đến hàng nghìn lần so với kích thước của các hạt phân tán trong
dung dịch đồng nhất.
Biết được các loại hỗn hợp không đồng nhất được xử lý bởi thiết bị đồng nhất, có thể thấy rõ
cách thức hoạt động của thiết bị đồng nhất. Máy đồng nhất hoạt động bằng cách phá vỡ hoặc chia
nhỏ các thành phần phân tán thành các hạt nhỏ hơn và sau đó phân phối chúng đồng đều trong
hỗn hợp. Hoạt động được tạo ra bởi thiết bị đồng hóa liên tục phá vỡ sự hình thành các hạt lớn do
tính không kết tủa và kết tủa.

Quá trình đồng nhất xảy ra trong van đồng nhất, là thành phần chính của thiết bị. Trước đó, người
ta đã đề cập rằng van đồng hóa đầu tiên là một bộ phận lắp ráp với một ống mao dẫn và một van
lõm. Ống mao dẫn điều chỉnh áp suất chất lỏng và chuyển nó thành động năng. Van lõm đóng vai
trò là bề mặt tác động của tia chất lỏng. Các thiết kế hiện đại đã thay thế ống mao dẫn bằng một
phần cứng kết hợp với van ở một khe hở thích hợp để tạo ra một khe hở nhỏ cho dòng tiết lưu.
Trong khoảng trống này, chất lỏng trải qua các điều kiện dòng chảy thích hợp để đồng nhất thông
qua các nguyên tắc vật lý khác nhau.
Hành động đồng nhất hóa được tạo ra bởi tác động tổng hợp của ba nguyên tắc vật lý
chính:
Cắt xay ( Shearing): Sự cắt trong chất lỏng chủ yếu là do ma sát giữa các phân tử chất lỏng do
độ nhớt. Trong điều kiện không trượt, các phân tử chất lỏng liền kề có cùng vận tốc. Tuy nhiên,
khi có sự gián đoạn, chẳng hạn như gia tốc do rôto-stato gây ra hoặc sự lệch hướng do vòng tác
động gây ra, các vận tốc khác nhau sẽ phát triển do ma sát bên trong của chất lỏng.
Tạo khoang (Cavitation) : Áp suất của chất lỏng được chuyển đổi thành động năng khi nó đi qua
van đồng hóa. Khi giảm áp suất đủ lớn, áp suất hơi của chất lỏng vượt quá áp suất tuyệt đối bên
trong thiết bị đồng hóa. Điều này cho phép hình thành các khoang từ các túi hơi nhỏ trong chốc
lát. Khi các khoang này sụp đổ hoặc nổ tung, các sóng xung kích được giải phóng, và chúng phá
vỡ các hạt và giọt trong hỗn hợp.
Xoáy lốc ( Turbulance): Nguyên tắc vật lý cuối cùng liên quan đến quá trình đồng nhất là sự hỗn
loạn. Sự hỗn loạn xảy ra khi chất lỏng đạt được tốc độ cao. Vận tốc cao tạo ra chuyển động
không đều trong chất lỏng. Những chuyển động không đều này là một dạng tiêu tán năng lượng,
trong đó động năng của chất lỏng được chuyển thành nội năng dưới dạng dòng xoáy và một số
nhiệt lượng. Các dòng xoáy được tạo ra giúp phá vỡ các hạt thành các kích thước nhỏ hơn.
Cấu tạo
Máy đồng hóa thường được cấu tạo bởi các thành phần cơ bản như sau:
 Thành phần chính sẽ bao gồm 3 piston nằm ngang đóng vai trò như là một chiếc bơm
có khả năng đồng hóa.
 Phần dẫn động sẽ bao gồm máy motor có khả năng truyền lực bằng bộ dây đai chữ V, với
puli và bộ giảm tốc.
 Phần vỏ của máy đồng hóa được làm bằng gang đúc để có thể đảm bảo được độ chắc chắn
và khối lượng cần thiết để không bị quay khi tiến hành trộn.
 Khối bơm áp suất cao được tạo nên bởi các khối thép không gỉ và được đặt các piston bên
trong. Các van sẽ được lắp với các piston làm từ thép tôi cứng, có khả năng chịu nhiệt lên
đến 85°C.
 Thiết bị đồng hóa với áp suất đồng hóa có thể thay đổi tùy theo người sử dụng.

Thông số thiết bị

Model HP202

Tốc độ điều chỉnh dòng chảy 12-30 l/h

Nhiệt độ hoạt động < 90°C

Độ nhớt tối đa (inline) 2000 cPs

Kích thước cực đại của các hạt 0,5 mm


Áp lực đồng hóa 600 bar

Kích thước(L*W*H) 900*700*1400 mm

Khối lượng 200kg

Giai đoạn đồng hóa 2

Số pittong 2

Nguồn điện 400V /3ph /50Hz

220V /3ph /60Hz

3. THIẾT BỊ SẤY THÙNG QUAY


Là kiểu máy sấy động; thùng sấy có dạng trụ tròn và được đặt nghiêng so với mặt phẳng nằm
ngang 1 góc 1/3 ͦ
Thùng sấy được tạo chuyển động quay nhờ động cơ truyền động qua hệ thống đai-cặp bánh răng
hoặc bánh xích.
Vật liệu sấy được tạo chuyển động trong không gian thùng nhờ lực ly tâm hoặc nhờ cánh múc
đảo trộn phụ trên thành thùng. Vật liệu sấy di chuyển liên tục dọc theo thùng từ đầu nạp liệu đến
đầu ra
Cấu tạo máy sấy thùng quay
 Phễu đầu vào.
 Băng tải cấp liệu hoặc vít định lượng tùy theo loại vật liệu.
 Cụm đầu thùng đưa vật liệu vào ống sấy thùng quay.
 Cụm đuôi thùng ra liệu.
 Vít tải ra liệu hoặc băng tải
 Đường ống gió sấy.
 Cyclone lắng bụi kèm rotovan.
 Quạt sấy công nghiệp, thường là quạt hút hướng trục.
 Lò đốt được làm bằng gạch chịu nhiệt độ cao.
 Hệ thống điều khiển trung tâm được điều khiển bằng màn hình PLC giúp quá trình sấy
đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả.
THỐNG SỐ THIẾT BỊ
Công suất: 250 kg /1mẻ
Thể tích thùng sấy: 0,6 m3
Kích thước máy (mm): 800 (D) x 1.200 (L)
Công suất điện: 2,2 kW (3 HP)
Điện áp cung cấp: 220V, 1 phase, 50 Hz
Nhiệt độ sấy: đạt 100 0C
Lò đốt: củi (hoặc loại nhiên liệu theo yêu cầu).Tiêu thụ nhiên liệu: 4 – 6 kg/h
Diện tích lắp đặt tối thiểu (mm): 2.000 (L)x 3.000 (W)

You might also like