Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 220

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------

TÀI LIỆU HỌC TẬP

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT


(Tài liệu lưu hành nội bộ)

ĐỐI TƯỢNG: SV TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

NGÀNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2019
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 4


LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 5
Chương 1 ........................................................................................................................ 7
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ................................................... 7
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 7
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 7
1.1. Thực chất của quản trị sản xuất ................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm quản trị sản xuất .................................................................................... 7
1.1.2. Sự khác biệt giữa sản xuất và dịch vụ ..................................................................... 9
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của quản trị sản xuất ................................................................ 9
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất ..................................................................... 14
1.3. Lịch sử phát triển và xu hướng vận động của quản trị sản xuất................................ 17
1.3.1. Lịch sử phát triển của quản trị sản xuất ................................................................ 17
1.3.2. Xu hướng vận động của quản trị sản xuất ............................................................. 19
1.4. Vấn đề năng suất trong quản trị sản xuất ................................................................. 21
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của năng suất ..................................................................... 21
1.4.2. Những nhân tố tác động đến năng suất ................................................................. 23
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 1 ............................ 24
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 1 ........................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 ......................................................................... 26
Chương 2 ...................................................................................................................... 27
DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM ............................................................................... 27
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 27
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 27
2.1. Thực chất của dự báo nhu cầu sản phẩm ................................................................. 27
2.1.1. Khái niệm và vai trò của dự báo ........................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm chung của dự báo ................................................................................. 28
2.1.3. Phân loại dự báo................................................................................................... 29
2.1.4. Các nhân tố tác động đến dự báo .......................................................................... 30
2.1.5. Các bước trong quá trình dự báo .......................................................................... 32
2.2. Các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm ............................................................ 33
2.2.1. Các phương pháp dự báo định tính ....................................................................... 33
2.2.2. Các phương pháp dự báo định lượng .................................................................... 35
2.3. Giám sát và kiểm soát dự báo.................................................................................. 48
2.3.1. Đo lường sai số của dự báo .................................................................................. 48
2.3.2. Kiểm soát sai số của dự báo ................................................................................. 50
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 2 ............................ 52

1
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 2 ........................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 2 ......................................................................... 56
Chương 3 ...................................................................................................................... 57
THIẾT KẾ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ LỰA CHỌN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ... 57
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 57
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 57
3.1. Thiết kế sản phẩm và dịch vụ .................................................................................. 57
3.1.1. Thực chất, vai trò của thiết kế sản phẩm và dịch vụ.............................................. 57
3.1.2. Các căn cứ quan trọng để thiết kế sản phẩm và dịch vụ ........................................ 59
3.1.3. Các đặc điểm riêng của dịch vụ ảnh hưởng đến việc thiết kế dịch vụ ................... 60
3.1.4. Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới ...................................................... 61
3.2. Lựa chọn quá trình sản xuất .................................................................................... 63
3.2.1. Quy trình sản xuất và tổ chức sản xuất ................................................................. 63
3.2.2. Phân loại và lựa chọn quá trình sản xuất............................................................... 64
3.2.3. Các quá trình dịch vụ và phân loại quá trình dịch vụ ............................................ 67
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 3 ............................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3 ......................................................................... 71
Chương 4 ...................................................................................................................... 72
HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT ..................................................................................... 72
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 72
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 72
4.1. Khái niệm và phân loại công suất ............................................................................ 72
4.1.1. Khái niệm công suất ............................................................................................. 72
4.1.2. Phân loại công suất .............................................................................................. 72
4.1.3. Vai trò của hoạch định công suất .......................................................................... 73
4.2. Các căn cứ và yêu cầu khi lựa chọn phương án công suất ....................................... 74
4.2.1. Căn cứ khi lựa chọn phương án công suất ............................................................ 74
4.2.2. Các yêu cầu khi lựa chọn phương án công suất .................................................... 74
4.3. Các phương pháp hỗ trợ lựa chọn phương án công suất .......................................... 75
4.3.1. Lý thuyết quyết định ............................................................................................ 75
4.3.2. Phân tích “Chi phí - Sản lượng” ........................................................................... 79
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 4 ............................ 82
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 4 ........................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4 ......................................................................... 85
Chương 5 ...................................................................................................................... 86
ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 86
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 5 ..................................................................................... 86
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 5 ..................................................................................... 86
5.1. Thực chất, mục tiêu và vai trò của định vị doanh nghiệp ......................................... 86
5.1.1. Thực chất và mục tiêu của định vị doanh nghiệp .................................................. 86
2
a. Thực chất của định vị doanh nghiệp ........................................................................... 86
b. Mục tiêu của định vị doanh nghiệp ............................................................................ 86
5.1.2. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp ............................................................ 87
5.1.3. Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp ............................................................... 88
5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp ................................................... 89
5.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng ........................................................... 89
5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm ........................................................... 92
5.2.3. Xu hướng định vị doanh nghiệp hiện nay trên thế giới ......................................... 92
5.3. Các phương pháp định vị doanh nghiệp .................................................................. 93
5.3.1. Phân tích điểm hòa vốn chi phí theo vùng ............................................................ 93
5.3.2. Phương pháp đánh giá theo nhân tố ...................................................................... 95
5.3.3. Phương pháp tọa độ trung tâm.............................................................................. 96
5.3.4. Phương pháp bài toán vận tải ............................................................................... 98
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 5 .......................... 105
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 5 ......................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 5 ....................................................................... 109
Chương 6 .................................................................................................................... 110
BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ ......................... 110
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 6 ................................................................................... 110
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 6 ................................................................................... 110
6.1. Thực chất và vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất .................................................. 110
6.1.1. Khái niệm bố trí mặt bằng sản xuất .................................................................... 110
6.1.2. Vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất ................................................................... 110
6.1.3. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất ................................................................... 111
6.2. Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất và dịch vụ................................................. 111
6.2.1. Bố trí mặt bằng theo quá trình (công nghệ) ........................................................ 111
6.2.2. Bố trí mặt bằng theo sản phẩm (dây chuyền) ...................................................... 113
6.2.3. Bố trí mặt bằng theo vị trí cố định ...................................................................... 114
6.2.4. Bố trí mặt bằng hỗn hợp ..................................................................................... 115
6.3. Các phương pháp phân tích bố trí mặt bằng .......................................................... 118
6.3.1. Phân tích bố trí mặt bằng theo sản phẩm ............................................................ 118
6.3.2. Phân tích bố trí mặt bằng theo quá trình ............................................................. 127
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 6 .......................... 133
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 6 ......................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 6 ....................................................................... 137
Chương 7 .................................................................................................................... 138
HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP ..................................................................................... 138
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 7 ................................................................................... 138
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 7 ................................................................................... 138
7.1. Thực chất và nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp ................................................... 138
3
7.1.1. Thực chất của hoạch định tổng hợp .................................................................... 138
7.1.2. Nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp .................................................................... 140
7.2. Các chiến lược hoạch định tổng hợp ..................................................................... 140
7.2.1. Thay đổi mức tồn kho ........................................................................................ 141
7.2.2. Thay đổi nhân lực theo mức cầu ......................................................................... 141
7.2.3. Thay đổi tốc độ sản xuất .................................................................................... 142
7.2.4. Hợp đồng thầu phụ ............................................................................................. 142
7.2.5. Sử dụng nhân công làm việc bán thời gian ......................................................... 143
7.2.6. Đặt cọc trước ..................................................................................................... 143
7.2.7. Phối hợp sản phẩm nghịch mùa .......................................................................... 144
7.2.8. Tác động đến nhu cầu ........................................................................................ 144
7.3. Các phương pháp hoạch định tổng hợp ................................................................. 146
7.3.1. Phương pháp trực giác ....................................................................................... 146
7.3.2. Phương pháp đồ thị và phân tích chiến lược ....................................................... 146
7.3.3. Phương pháp cân bằng tối ưu ............................................................................. 154
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 7 .......................... 156
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 7 ......................................................................... 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 7 ....................................................................... 160
Chương 8 .................................................................................................................... 161
ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT ............................................................................................... 161
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 8 ................................................................................... 161
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 8 ................................................................................... 161
8.1. Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp .............................................. 161
8.1.1. Khái niệm và vai trò của điều độ sản xuất .......................................................... 161
8.1.2. Điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau .................................... 162
8.1.3. Lịch trình sản xuất tổng thể MPS ....................................................................... 163
8.2. Các phương pháp điều độ sản xuất ........................................................................ 165
8.2.1. Các nguyên tắc ưu tiên trong phân giao công việc cho một đối tượng ................ 165
8.2.2. Tỷ số giới hạn .................................................................................................... 170
8.2.3. Các phương pháp phân giao công việc cho nhiều đối tượng ............................... 171
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 8 .......................... 176
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 8 ......................................................................... 176
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 8 ....................................................................... 180
Chương 9 .................................................................................................................... 181
QUẢN TRỊ TỒN KHO VÀ HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ .......................... 181
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 9 ................................................................................... 181
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 9 ................................................................................... 181
9.1. Quản trị tồn kho .................................................................................................... 181
9.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của tồn kho........................................................ 182
9.1.2. Cơ cấu của chi phí tồn kho ................................................................................. 183
4
9.1.3. Kỹ thuật phân tích ABC trong quản trị tồn kho .................................................. 184
9.1.4. Các mô hình tồn kho cơ bản ............................................................................... 187
9.2. Hoạch định nhu cầu vật tư (MRP) ......................................................................... 197
9.2.1. Thực chất và yêu cầu của MRP .......................................................................... 198
9.2.2. Xây dựng hệ thống MRP .................................................................................... 200
9.2.3. Xác định kích thước lô hàng trong hệ thống MRP .............................................. 209
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 9 .......................... 212
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 9 ......................................................................... 213
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 9 ....................................................................... 217

5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTSX Quản trị sản xuất

R&D Research & Development – Nghiên cứu và phát triển

JIT Just in time – Đúng thời điểm

MRP Material Requirements Planning – Hoạch định nhu cầu vật tư

TQM Total Quality Management - Quản lý chất lượng toàn diện

TFP Total Factor Productivity - Năng suất yếu tố tổng hợp

MAD Mean Absolute Deviation - Độ lệch tuyệt đối trung bình

MSE Mean Squared Error - Giá trị trung bình của bình phương các sai số
dự báo

MAPE Mean Absolutely Percent Error - Phần trăm sai số tuyệt đối bình
quân

CAD Computer-Aided Design - Thiết kế được sự hỗ trợ của máy tính

CAM Computer-Aided Manufacturing – Sản xuất được sự hỗ trợ của máy


tính

FMS Flexible Manufacturing Systems - Hệ thống sản xuất linh hoạt

MPS Master Production Scheduling - Lịch trình sản xuất tổng thể

EOQ The Basic Economic Order Quantity Model - Mô hình sản lượng đặt
hàng kinh tế cơ bản

ROP Reorder Point – Điểm đặt hàng lại

POQ Production Order Quantity Model - Mô hình lượng đặt hàng theo
sản xuất

QDM Quantity Discount Model - Mô hình khấu trừ theo số lượng

4
LỜI GIỚI THIỆU
Quản trị sản xuất là một trong những học phần quan trọng thuộc khối kiến thức
chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Mục đích của học
phần nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về thiết kế và tổ chức hệ thống
sản xuất, hoạch định và kiểm soát quá trình sản xuất nhằm cắt giảm chi phí, nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Đối tượng nghiên cứu của quản trị
sản xuất là quá trình quản trị các hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp. Các hoạt động này rất đa dạng và phong phú, theo sát quá trình tạo giá trị
gia tăng thông qua việc biến đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra tại doanh
nghiệp. Nó có thể bắt đầu từ khâu dự báo nhu cầu nhu cầu sản xuất sản phẩm, nghiên cứu
thị trường, thiết kế và phát triển sản phẩm, hoạch định công suất, lựa chọn địa điểm sản
xuất, tổ chức mặt bằng và không gian sản xuất, hoạch định tổng hợp, kiểm soát tiến độ và
điều phối nguồn lực… đến khâu hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
lên phương án quản trị dự trữ, quản lý chất lượng sản phẩm trong và sau quá trình sản
xuất… Phương pháp nghiên cứu của quản trị sản xuất cần dựa trên nền tảng phương pháp
luận nghiên cứu khoa học của quản trị nói chung và có thể tiếp cận giải quyết các tình
huống về quản trị thông qua cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo quá trình, tiếp cận theo
tình huống và tiếp cận tổ hợp. Các phương pháp phổ biến thường được sử dụng khi
nghiên cứu quản trị sản xuất đó là: mô hình hóa; thực nghiệm; ứng dụng toán kinh tế; xác
suất, thống kê; điều tra xã hội học… Tùy thuộc vào quy mô, tầm cỡ và mục đích nghiên
cứu cụ thể, người ta có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp, tổ hợp phương pháp hoặc
đề xuất phương pháp mới cho phù hợp nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Tài liệu học tập quản trị sản xuất được biên soạn theo chương trình khung ngành
Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Mục tiêu của tài
liệu là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quản trị sản xuất,
đồng thời rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết nhất để có thể thực hiện công
việc của nhà quản trị cơ sở tại doanh nghiệp sau khi ra tốt nghiệp. Do giới hạn của
chương trình nên trong tài liệu học tập này, nhóm biên soạn chỉ lựa chọn các nội dung cơ
bản nhất của quản trị sản xuất. Các nội dung này được phân bổ thành 9 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về quản trị sản xuất
Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm
Chương 3: Thiết kế sản phẩm, dịch vụ và lựa chọn quá trình sản xuất
Chương 4: Hoạch định công suất
Chương 5: Định vị doanh nghiệp
Chương 6: Bố trí mặt bằng sản xuất và kinh doanh dịch vụ
Chương 7: Hoạch định tổng hợp
Chương 8: Điều độ sản xuất
Chương 9: Quản trị tồn kho và hoạch định nhu cầu vật tư
5
Thành viên nhóm biên soạn gồm: ThS. Phạm Trung Hải (chủ biên, biên soạn các
chương 1, chương 3, chương 6, một phần chương 5, một phần chương 7); ThS. Vũ Huy
Giang (biên soạn chương 2 và chương 4); ThS. Vũ Đại Đồng (biên soạn một phần
chương 5); ThS. Nguyễn Văn Hưng (biên soạn một phần chương 7 và chương 8); ThS.
Phan Thị Minh Phương (biên soạn chương 9).
Để hoàn thành tài liệu học tập nhóm biên soạn đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ,
động viên từ phía Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, Ban
Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh và đặc biệt là các ý kiến đóng góp khoa học về nội
dung của các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp. Chúng tôi xin trân
trọng bày tỏ sự biết ơn, và hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự động viên, hợp tác nhiều hơn
nữa trong thời gian tới. Ý kiến phản hồi sẽ giúp nhóm biên soạn hoàn thiện tài liệu học
tập hơn cho những lần xuất bản sau xin gửi về theo địa chỉ email: pthai@uneti.edu.vn.
Xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2019


Nhóm biên soạn

6
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 1
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Hiểu rõ khái niệm về quản trị sản xuất với những đặc điểm riêng biệt của quản lý
hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp, phân biệt những điểm khác nhau giữa hoạt động
sản xuất và hoạt động dịch vụ.
- Nắm được các mục tiêu của quản trị sản xuất.
- Phân biệt rõ vai trò và mối quan hệ giữa quản trị sản xuất, quản trị marketing và
quản trị tài chính.
- Hiểu rõ những nội dung cơ bản của quản trị sản xuất thông qua các chức năng
hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát hệ thống sản xuất.
- Nắm rõ các đặc điểm của môi trường kinh doanh hiện nay và tác động của nó
đến xu hướng phát triển của quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp.
- Nắm được các yêu cầu về kỹ năng quản lý cần có đối với cán bộ quản trị sản
xuất.
- Hiểu rõ thực chất, đặc điểm của các trường phái lý thuyết trong quản trị sản xuất.
- Hiểu được ý nghĩa của năng suất và biết cách đo lường năng suất trong quản trị
sản xuất.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 1
1.1. Thực chất của quản trị sản xuất
Trong phần này chúng ta nghiên cứu bản chất của quản trị sản xuất, vai trò và mối
quan hệ của nó với các chức năng quản trị khác như quản trị tài chính, quản trị
marketing.
1.1.1. Khái niệm quản trị sản xuất
Sản xuất là một trong ba phân hệ cơ bản của doanh nghiệp có chức năng tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quản lý hệ thống sản xuất sản phẩm,
dịch vụ là chức năng và cũng là yêu cầu quan trọng của từng doanh nghiệp trong sử dụng
các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Quản trị sản xuất là quá trình thiêt kế, hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra
hệ thống sản xuất thông qua quá trình chuyển hóa hay biến đổi các yếu tố đầu vào thành
sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác
định.
Sơ đồ các yếu tố chính của hệ thống sản xuất có thể được biểu diễn như sau (hình
1.1):

7
Hình 1.1: Các yếu tố chính của hệ thống sản xuất
Quá trình biến đổi: Đây là yếu tố trung tâm giúp phân biệt giữa hệ thống sản xuất
với các phân hệ quản lý tài chính, marketing. Quá trình biến đổi là tập hợp các hoạt động
được sắp xếp theo những trình tự nhất định để chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các
yếu tố đầu ra mong muốn, đáp ứng nhu cầu xã hội. Mọi hoạt động của quản trị sản xuất
tập trung vào việc thiết lập và tổ chức điều hành quá trình biến đổi này.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, con người có kỹ năng
quản lý và nguồn thông tin. Các yếu tố đầu vào là điều kiện cần thiết cho quá trình sản
xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các yếu tố đầu ra: Chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ. Tùy theo đặc điểm của quá
trình sản xuất mà đầu ra có thể là những sản phẩm có tính đồng nhất với tiêu chuẩn hóa
cao hoặc khó tiêu chuẩn và có sự thay đổi thường xuyên theo nhu cầu của khách hàng.
Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau quá trình sản xuất, còn có các phế
phẩm, chất thải… đòi hỏi phải có chi phí khá lớn để giải quyết xử lý chúng.
Các yếu tố thông tin: Để ra các quyết định trong quản trị sản xuất cần phải tìm
hiểu, nắm bắt, thu thập và xử lý một khối lượng thông tin lớn từ môi trường bên ngoài và
từ nội bộ doanh nghiệp. Thông tin thu thập cần phải liên tục cập nhật để có những quyết
định điều chỉnh hoạt động sản xuất kịp thời cần thiết.
Các yếu tố đột biến ngẫu nhiên: Đây là những sự kiện, tình huống bất thường
ngoài dự kiến. Các yếu tố này làm rối loạn hoạt động của hệ thống sản xuất dẫn đến
không thực hiện được những mục tiêu ban đầu. Ví dụ, thiên tai, hạn hán, hỏa hoạn, bất ổn
chính trị, khủng hoảng kinh tế…
Như vậy, nhiệm vụ của quản trị sản xuất là thiết lập và quản lý một hệ thống sản
xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra với giá trị gia tăng cao hơn. Thông
qua hoạt động sản xuất các nguồn tài nguyên được chuyển hóa thành của cải có giá trị gia
8
tăng cao hơn, tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng để phục vụ nhu cầu xã hội, tạo ra nguồn
thu nhập cho người lao động, cho chủ sở hữu và tạo điều kiện cho tái đầu tư sản xuất mở
rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự khác biệt giữa sản xuất và dịch vụ
Để tiến hành các hoạt động sản xuất và dịch vụ đều cần thực hiện những chức
năng quản lý như hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát đều thực hiện
chung cho cả hệ thống sản xuất và dịch vụ.
Ví dụ, để quản lý một nhà máy sản xuất ô tô và quản lý một chuyến tàu du lịch
nhà quản trị cũng cần phải lên kế hoạch trước về thời gian, địa điểm, tổ chức bộ máy điều
hành và phân bổ quyền hạn trách nhiệm cho mỗi cá nhân, bộ phận trong sản xuất và đưa
đón khách, chuẩn bị các yếu tố hậu cần, chỉ huy điều hành và kiểm tra giám sát trong suốt
quá trình sản xuất ô tô và hành trình con tàu.
Do khu vực dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xu
hướng phát triển kinh doanh đa dạng hóa bao gồm cả hoạt động sản xuất và dịch vụ trong
các doanh nghiệp ngày nay, khái niệm quản trị sản xuất hàm ý bao gồm cả quá trình sản
xuất hàng hóa hữu hình và quá trình dịch vụ. Môn học quản trị sản xuất cung cấp kiến
thức, phương pháp và kỹ năng quản lý áp dụng cho cả doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp dịch vụ. Tuy có những chức năng chung, nhưng hoạt động sản xuất và dịch vụ
cũng có những điểm khác nhau cơ bản như:
- Đặc điểm của đầu vào và đầu ra.
- Mối quan hệ giữa khách hàng và người sản xuất hoặc người làm công tác dịch
vụ.
- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình biến đổi.
- Bản chất của hoạt động sản xuất và dịch vụ.
- Khả năng đo lường đánh giá năng suất và chất lượng của quá trình sản xuất và
dịch vụ…
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của quản trị sản xuất
a. Mục tiêu của quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất là một phân hệ cơ bản trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất có
mục tiêu tổng quát là sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất.
Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất được triển khai thông qua một tập hợp
các mục tiêu cụ thể như sau:
(1). Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu khách hàng:
Chất lượng là sự phù hợp với những kỳ vọng của khách hàng, tạo ra đúng thứ mà
khách hàng cần, nhưng chất lượng được quan niệm khác nhau trong mỗi loại sản xuất.
Mục tiêu chất lượng là mục tiêu quan trọng trong mọi hệ thống sản xuất. Chất lượng là
9
phần dễ thấy nhất của sản xuất. Hơn nữa, chất lượng là thứ mà một khách hàng dễ dùng
để đánh giá về sản xuất. Sản phẩm hay dịch vụ có đúng như kỳ vọng? Nó phù hợp hay
không phù hợp? đó là nội dung căn bản của chất lượng. Vì thế, rõ ràng chất lượng tác
động chủ yếu đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn của khách hàng. Khi khách hàng cho
là sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nghĩa là khách hàng thỏa mãn và do đó có thể
khách hàng này sẽ quay lại. Bảng 1.1 phác họa chất lượng được đánh giá như thế nào
trong bốn kiểu hệ thống sản xuất khác nhau.
Bệnh viện Nhà máy ô tô
- Bệnh nhân nhận được những điều trị phù hợp - Mọi bộ phận được làm theo tiêu
nhất chuẩn
- Điều trị được thực hiện đúng cách - Lắp đặt theo tiêu chuẩn
- Bệnh nhân được tư vấn và bảo mật thông tin - Sản phẩm có độ tin cậy
- Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận tình -Sản phẩm hấp dẫn và không có
khuyết tật
Công ty xe buýt Siêu thị
-Xe buýt sạch và gọn gàng - Hàng hóa đảm bảo chất lượng
- Xe buýt không ồn và không có khói - Cửa hàng sạch và gọn gàng
- Lịch trình chính xác và thân thiện với người - Trưng bày phù hợp và hấp dẫn
sử dụng - Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận
- Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận tình tình
Bảng 1.1: Các cách hiểu khác nhau về chất lượng với các tổ chức khác nhau
(2). Gia tăng tốc độ (hay rút ngắn thời gian) sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ:
Tốc độ sản xuất là độ dài thời gian từ khi khách hàng yêu cầu đến khi họ nhận
được sản phẩm hoặc dịch vụ. Bảng 1.2 minh họa ý nghĩa của tốc độ sản xuất trong bốn
loại hệ thống sản xuất ở trên. Lợi ích chủ yếu của việc giao hàng nhanh chóng cho khách
hàng của hệ thống là ở chỗ nó giúp tăng khả năng của hệ thống sản xuất phục vụ khách
hàng. Rất đơn giản, khách hàng có được sản phẩm hoặc dịch vụ nhanh hơn, mua sản
phẩm phù hợp hơn hoặc họ sẽ trả cho sản phẩm nhiều hơn hoặc hưởng lợi ích lớn hơn.
Bệnh viện Nhà máy ô tô
- Thời gian từ khi yêu cầu điều trị đến khi - Thời gian từ khi đại lý yêu cầu xe tải với
nhận được điều trị giữ ở mức tối thiểu. những đặc tính cụ thể đến khi nhận được xe
- Thời gian thực hiện các xét nghiệm, tối thiểu
chụp X quang ... cho đến khi trả kết quả - Thời gian giao phụ tùng cho trung tâm
là tối thiểu dịch vụ tối thiểu
Công ty xe buýt Siêu thị
-Thời gian từ khi khởi hành đến khi tới - Thời gian thực hiện tất cả các giao dịch
nơi là tối thiểu như đi siêu thị, mua hàng và trở về là tối
thiểu
- Có sẵn hàng hóa ngay tức thì
Bảng 1.2: Ý nghĩa của tốc độ sản xuất trong các doanh nghiệp khác nhau

10
(3). Đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
Độ tin cậy thể hiện ở việc khách hàng nhận được hàng hóa và dịch vụ đúng lúc họ
cần hoặc ít nhất đúng như họ đã được hứa. Khách hàng có thể đánh giá độ tin cậy của sản
xuất sau khi nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ. Ban đầu, điều này có thể tác động tới khả
năng khách hàng lựa chọn dịch vụ mà họ đã từng sử dụng. Tuy nhiên, theo thời gian độ
tin cậy có thể vượt qua mọi tiêu chuẩn khác. Bất kể dịch vụ xe buýt nhanh và rẻ thế nào,
nếu dịch vụ này luôn chậm (hoặc sớm hơn dự đoán) hoặc xe buýt luôn đầy thì khách
hàng tiềm năng tốt hơn là gọi taxi.
Bệnh viện Nhà máy ô tô
- Tỷ lệ các cuộc hẹn bị hủy bỏ ở mức tối - Giao xe cho đại lý đúng hẹn
thiểu. - Giao phụ tùng cho các trung tâm dịch vụ
- Giữ đúng thời gian hẹn đúng hạn
- Các kết quả kiểm tra, chụp X quang ...
được trả đúng hẹn
Công ty xe buýt Siêu thị
- Giữ đúng thời gian biểu đã công bố ở - Có thể dự đoán thời gian mở cửa
mọi điểm trên lô trình - Tỷ lệ hàng hóa hết hàng giữ ở mức tối
- Luôn có chỗ ngồi cho hành khách thiểu
- Giữ thời gian xếp hàng hợp lý
- Luôn có chỗ đỗ xe
Bảng 1.3: Ý nghĩa của độ tin cậy trong các doanh nghiệp khác nhau
Trong nội bộ hệ thống sản xuất độ tin cậy cũng có ảnh hưởng tương tự. Khách
hàng nội bộ sẽ đánh giá hoạt động của bộ phận khác phần nào dựa vào mức độ tin cậy
của việc cung cấp vật liệu hoặc thông tin đúng lúc của các bộ phận này. Hệ thống sản
xuất có độ tin cậy bên trong cao sẽ hiệu quả hơn những hệ thống không tin cậy vì nhiều
lý do. Độ tin cậy giúp tiết kiệm thời gian. Độ tin cậy giúp tiết kiệm chi phí. Sử dụng thời
gian không hiệu quả làm phát sinh chi phí. Nếu mọi bộ phận trong hệ thống đều có độ tin
cậy hoàn toàn trong một thời gian nhất định thì sẽ xây dựng được lòng tin giữa các bộ
phận trong hệ thống. Sẽ chẳng có sự bất ngờ nào và mọi thứ đều có thể dự báo. Trong bối
cảnh như vậy, mỗi bộ phận sẽ tập trung nâng cao trách nhiệm của mình mà không phải
bận tâm đến sự thiếu tin cậy của các bộ phận khác.
(4). Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao
Tính linh hoạt là khả năng thay đổi sản xuất theo một cách nào đó. Có thể là thay
đổi sản phẩm, cách làm hay thời gian sản xuất. Đặc biệt, khách hàng muốn sản xuất có
thể thay đổi để đáp ứng được 4 loại yêu cầu sau:
- Linh hoạt về sản phẩm/ dịch vụ - là khả năng sản xuất đưa ra những sản phẩm và
dịch vụ mới hoặc cải tiến.
- Kết hợp linh hoạt - là khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc phối hợp được
nhiều loại sản phẩm và dịch vụ

11
- Linh hoạt về công suất - là khả năng sản xuất thay đổi mức sản lượng sản xuất
theo thời gian.
- Giao hàng linh hoạt - là khả năng sản xuất thay đổi thời gian cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ.
Hãy xem một số ví dụ về các loại linh động khác nhau của bốn kiểu hệ thống sản
xuất khác nhau ở trên.
Bệnh viện Nhà máy ô tô
- Giới thiệu các loại hình điều trị mới - Giới thiệu các kiểu xe mới
- Sẵn có nhiều loại hình điều trị - Có sẵn nhiều lựa chọn
- Có thể điều chỉnh số lượng bệnh nhân - Có thể điều chỉnh số lượng xe sản xuất
được điều trị - Có thể điều chỉnh lịch trình thứ tự ưu tiên
- Có thể điều chỉnh lịch hẹn
sản xuất
Công ty xe buýt Siêu thị
- Giới thiệu những tuyến đường mới, hành - Giới thiệu hàng hóa hoặc khuyến mại
trình mới mới
- Có nhiều địa điểm phục vụ - Bán nhiều loại hàng hóa
- Có thể điều chỉnh tần suất phục vụ - Có thể điều chỉnh số lượng khách hàng
- Có thể thay đổi lịch trình các chuyến đi được phục vụ
- Có thể nhận hàng thường xuyên

Bảng 1.4: Ý nghĩa của tính linh hoạt trong các doanh nghiệp khác nhau
Một trong những lợi ích của tính linh hoạt là tăng khả năng sản xuất những sản
phẩm khác nhau cho những khách hàng khác nhau. Như vậy, tính linh hoạt cao có thể sản
xuất được đa dạng nhiều loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Thường sản xuất càng đa dạng thì
chi phí càng nhiều. Hơn nữa, sản xuất đa dạng thì quy mô sản xuất thường không lớn.
Một số công ty đã triển khai được hệ thống sản xuất linh hoạt với sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Vậy mà họ vẫn sản xuất với quy mô lớn
theo lối sản xuất hàng khối để giảm chi phí. Cách tiếp cận này được gọi và sản xuất hàng
khối theo yêu cầu khách hàng (mass customization – còn được gọi là sản xuất hàng khối
tùy chỉnh khách hàng). Có thể đạt được điều này nhờ linh hoạt trong quá trình thiết kế.
(5). Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra
Chi phí là mục tiêu được đề cập sau cùng nhưng không phải là nó ít quan trọng.
Đối với những công ty cạnh tranh trực tiếp bằng giá, chi phí rõ ràng là mục tiêu sản xuất
chủ yếu. Hạ thấp chi phí sản xuất hàng hóa và dịch vụ giúp hạ được giá bán cho khách
hàng. Ngay cả những công ty không cạnh tranh bằng giá thì cũng mong muốn hạ thấp chi
phí. Vì giảm được một đồng chi phí sản xuất thì tăng được một đồng lợi nhuận. Vì vậy hạ
thấp chi phí là mục tiêu hấp dẫn chung cho tất cả doanh nghiệp.
Các cách mà quản trị sản xuất có thể tác động đến chi phí sẽ phụ thuộc chủ yếu
vào chi phí sản xuất phát sinh ở đâu. Sản xuất phải trả tiền cho nhân viên (tiền thuê lao
động), cho cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị (tiền mua, chăm sóc, vận hành và thay
12
thế phần cứng của sản xuất), cho nguyên vật liệu (tiền mua nguyên liệu để tiêu thụ hay
biến đổi trong sản xuất). Cấu trúc chi phí của bệnh viện, nhà máy ô tô, của siêu thị và
công ty xe buýt rất khác nhau.
b. Vai trò và mối quan hệ của quản trị sản xuất với các chức năng quản trị
khác
Toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu ba chức
năng chính là chức năng đầu tư tài chính, chức năng sản xuất và chức năng marketing.
Sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ và là nguồn gốc tạo ra giá trị tài chính cho
doanh nghiệp hoạt động.
Chức năng tài chính có nhiệm vụ huy động vốn và cung cấp nguồn tài chính cho
doanh nghiệp, hướng dẫn, trợ giúp bộ phận sản xuất hạch toán các chi phí đầu vào, tính
toán đầu ra và quản lý dòng tiền đến và đi tạo nguồn giá trị tiền tệ cho các hoạt động sản
xuất.
Chức năng marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, tâm lý
khách hàng, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng và tiến hành các hoạt động thu
hút và tạo dựng mối quan hệ với khách hàng để giải quyết đầu ra cho sản xuất.
Trong các chức năng trên, sản xuất được coi là khâu đóng vai trò quyết định trong
việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, biến các nguồn tài nguyên thành những đầu ra có giá
trị hữu ích cho con người. Phần lớn giá trị gia tăng của doanh nghiệp do sản xuất tạo ra.
Hoạt động sản xuất chính là nguồn gốc của sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Quá trình sản xuất được quản trị tốt góp phần tiết
kiệm được nguồn lực đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi đánh giá vai trò của chức năng sản xuất phải dựa trên mối liên hệ
ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản trị khác như tài chính, marketing và các chức
năng hỗ trợ khác trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này vừa thống nhất, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy cùng phát triển nhưng lại vừa mâu thuẫn nhau.
Sự thống nhất, phối hợp cùng phát triển dựa trên cơ sở chung là thực hiện mục tiêu
tổng quát của doanh nghiệp. Marketing cung cấp thông tin về thị trường cho hoạch định
sản xuất, tổ chức tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu thị trường với chí phí hợp lý nhất.
Ngược lại, sản xuất tạo ra hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho chức năng marketing. Sự phối
hợp có hiệu quả giữa sản xuất và marketing sẽ giảm lãng phí về nguồn lực và thời gian.
Hoạt động tài chính đầu tư đảm bảo đầy đủ, kịp thời tài chính cần thiết cho hoạt
động sản xuất và marketing; phân tích và đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy, thiết
bị, công nghệ mới; cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp. Kết quả của
quản trị sản xuất là tạo ra và làm tăng nguồn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp đề ra.
13
Sự mâu thuẫn, chức năng sản xuất và marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với
nhau về thời gian, về chất lượng và giá cả. Trong khi các cán bộ marketing đòi hỏi sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và thời gian giao hàng nhanh thì quá trình sản xuất
lại có những giới hạn về mặt công nghệ, chu kỳ sản xuất, khả năng tiết kiệm chi phí nhất
định. Cũng chính vì những lý do này mà không phải lúc nào sản xuất cũng đảm bảo thực
hiện đúng những chỉ tiêu tài chính đặt ra và ngược lại, nhiều khi những nhu cầu về đầu tư
đổi mới công nghệ hoặc tổ chức thiết kế, sắp xếp lại sản xuất không được bộ phận tài
chính cung cấp kịp thời.
Giữa các chức năng trên có những sự thống nhất, nhưng cũng có những mâu thuẫn
nhất định, vì vậy, điều cần thiết là phải tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các
chức năng trên nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp đề ra. Ngoài
ra, để ba hoạt động trên diễn ra một cách có hiệu quả thì cũng cần phải tiến hành rất
nhiều các hoạt động hỗ trợ khác nhau như quản trị nguồn nhân lực, R&D, mua sắm, cung
ứng, pháp lý…
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất
Trong mục này chúng ta nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản trị sản xuất
thông qua thực hiện những chức năng quản lý chủ yếu với những nhiệm vụ cụ thể của
quản trị sản xuất trong từng chức năng đó.
(1) Hoạch định sản xuất
Hoạch định sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của hoạt động sản xuất. Hoạch định sản
xuất là quá trình xác định phương hướng mục tiêu phát triển sản xuất và các biện pháp
cần thiết để huy động các nguồn lực cần thiết vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Hoạch định sản xuất giúp định hướng cho mọi hoạt động tổ chức và quản lý điều
hành sau này. Các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch còn là căn cứ quan trọng cho
hoạt động kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện sản xuất trong thực tế. Hoạch định sản
xuất cũng làm cơ sở cho dự tính nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn
định.
Nhiệm vụ của hoạch định sản xuất bao gồm:
- Dự báo nhu cầu sản phẩm. Hoạt động dự báo bao gồm việc tìm hiểu, nghiên cứu
tình hình thị trường, dự báo xu hướng phát triển của nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ trong
tương lai. Thông qua dự báo sẽ xác định được độ lớn, đặc điểm và xu hướng phát triển
của nhu cầu sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Những thông tin dự báo rất cần thiết cho lập kế hoạch sản xuất. Để dự báo tốt cần
tiến hành các hoạt động phân tích đặc điểm và xu hướng vận động của môi trường, đồng
thời cần phải chọn lựa các phương pháp dự báo khoa học đảm bảo tính chính xác và kịp
thời.
- Xác định phương hướng phát triển sản xuất. Trên cơ sở thông tin thu thập được
từ dự báo doanh nghiệp sẽ xác định cơ cấu sản phẩm, dịch vụ cần theo đuổi. Doanh
14
nghiệp sẽ sản xuất những sản phẩm, dịch vụ gì? Phát triển theo hướng chuyên môn hóa
hay đa dạng hóa?
Phương hướng sản xuất và cơ cấu sản phẩm sản xuất là cơ sở quan trọng cho định
hướng đầu tư, lựa chọn mua sắm thiết bị công nghệ và tổ chức sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm cụ thể cho từng thời kỳ. Kế hoạch sản
xuất bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong kế hoạch sản xuất cần phải
xác định loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất? Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cần có của sản
phẩm là gì? Khối lượng sản phẩm sản xuất là bao nhiêu? Vào thời gian nào? Xác lập hệ
thống các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm cần đạt được trong từng thời kỳ. Dự tính chi phí sản
xuất cần thiết thực hiện những chỉ tiêu sản xuất sản phẩm đã đề ra trong kế hoạch. Trên
cơ sở đó xác định khả năng sản xuất cần có và dự kiến các giải pháp cần thực hiện để đạt
mục tiêu sản xuất một cách hiệu quả nhất.
- Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống kế hoạch sản xuất sản phẩm là
cơ sở để xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Dựa vào khối lượng sản phẩm, cơ
cấu, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất theo kế hoạch và hệ thống định mức tiêu hao
nguyên vật liệu để lên kế hoạch về mua sắm nguyên vật liệu cho từng thời điểm nhằm
đảm bảo sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất. Các mô hình
thường được áp dụng để hoạch định nhu cầu vật tư như mô hình lượng đơn hàng kinh tế,
mô hình lượng đơn hàng sản xuất và phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
tiên tiến (MRP).
(2) Tổ chức sản xuất
Chức năng tổ chức sản xuất bao gồm tổ chức sản xuất về không gian; tổ chức sản
xuất về công nghệ và bộ máy quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
- Tổ chức sản xuất về không gian, bao gồm việc lựa chọn địa điểm đặt doanh
nghiệp sản xuất và bố trí sắp xếp các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Quyết định lựa
chọn địa điểm đặt doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, tiếp cận thị
trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có quyết định chính xác
cần xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp và phân tích
thận trọng các yếu tố ảnh hưởng như thị trường, nguồn nguyên vật liệu, lao động, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội, chính sách phát triển kinh tê – xã hội của chính quyền địa phương,
diện tích mặt bằng, giá thuê đất và dịch vụ công cộng…
- Tổ chức về công nghệ, bao gồm các hoạt động thiết kế sản phẩm, công nghệ hoặc
lựa chọn, mua sắm thiết bị công nghệ và thiết lập các quá trình sản xuất thích hợp. Thiết
kế sản phẩm được thực hiện với sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận chức năng khác
nhau như: quản lý, R&D, marketing, tài chính, sản xuất… Kết quả của thiết kế sản phẩm
là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu trúc, thành phần và đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một quy trình công nghệ tương ứng. Vì
vậy, những đòi hỏi về đặc điểm sản phẩm sẽ là căn cứ quan trọng để thiết kế công nghệ.

15
Thiết kế công nghệ là việc xác định những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc thiết bị,
trình tự các bước công nghệ và những yêu cầu kỹ thuật để có khả năng tạo ra những đặc
điểm sản phẩm thiết kế. Quyết định về công nghệ là một quyết định dài hạn ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Năng suất, chất lượng và chi phí sản
xuất phụ thuộc chặt chẽ vào công nghệ được thiết kế và lựa chọn.
- Lựa chọn công suất, đây là nội dung quan trọng trong tổ chức sản xuất cho phép
xác định quy mô, công suất của dây chuyền sản xuất. Quyết định lựa chọn công suất hợp
lý, có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp huy động, khai thác năng lực sản xuất và phát
triển doanh nghiệp sau này, giúp cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Quy mô sản xuất phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu thị trường, đồng thời là nhân
tố tác động trực tiếp tới loại hình sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh
nghiệp.
(3) Điều độ sản xuất
Sau khi hoạch định và tổ chức sản xuất được thực hiện thì tiếp theo phải phổ biến
kế hoạch đó thành hiện thực thông qua các hoạt động chỉ huy, điều hành khai thác những
yếu tố sản xuất đã được tạo ra là điều rất quan trọng – đó chính là chức năng của điều độ
sản xuất.
Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần
cụ thể và phân công công việc cho từng đơn vị cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động
trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ sản xuất có có mối quan hệ chặt chẽ với loại
hình bố trí quá trình sản xuất.
- Điều độ quá trình sản xuất gián đoạn, bố trí theo công nghệ khá phức tạp do tính
chất đa dạng và thường xuyên thay đổi về khối lượng công việc và luồng di chuyển sản
phẩm đưa lại. Quá trình sản xuất này đòi hỏi cán bộ quản trị sản xuất phải thường xuyên
bám sát thực tế để nắm bắt tình hình, kịp thời đưa ra các quyết định điều phối, phân giao
công việc cho phù hợp với những biến động của quá trình sản xuất.
- Điều độ quá trình sản xuất liên tục, đối với quá trình này quá trình sản xuất diễn
ra liên tục khối lượng lớn theo dây chuyền việc điều độ tương đối dễ dàng. Mọi hoạt
động đều diễn ra theo kế hoạch, tương đối ổn định. Nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo cho
hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng cân đối theo đúng nhịp điệu dây chuyền
sản xuất. Giảm hư hỏng của máy, thiết bị dẫn đến phải ngừng toàn bộ hệ thống sản xuất.
Mặt khác hoạt động sản xuất cần được điều hành sao cho giảm bớt thời gian máy chạy
không hoặc thiếu tải trọng.
(4) Kiểm tra giám sát hệ thống
Kiểm tra giám sát là quá trình theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện trong thực tế
để thu thập những thông tin phản hồi giúp bộ phận quản lý biết khả năng hoàn thành
những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đặt ra từ đó đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp
thời khi cần thiết.

16
Kiểm tra giám sát sản xuất bao gồm các hoạt động chủ yếu như kiểm tra về năng
suất, chi phí, tiến độ, chất lượng. Trong đó việc kiểm tra giám sát về chất lượng và hàng
dự trữ có nội dung khá phức tạp và đóng vai trò quyết định đến khả năng thỏa mãn khách
hàng và giảm chi phí sản xuất.
- Quản trị chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược. Quản
trị chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố sản xuất và
toàn bộ quá trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. Các vấn đề cơ bản về nhận thức và
quan điểm chất lượng và quản lý chất lượng là các vấn đề mà doanh nghiệp cần tập trung
giải quyết trong nền kinh tế thị trường. Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm, phạm vi
và chức năng của quản lý chất lượng trong sản xuất là cơ sở khoa học để các cán bộ quản
trị sản xuất xây dựng chính sách, chiến lược chất lượng cho bộ phận sản xuất. Các cán bộ
quản trị sản xuất cần phải nắm vững, hiểu rõ và biết sử dụng các công cụ và kỹ thuật
thống kê trong quản trị chất lượng, góp phần đảm bảo cho hệ thống sản xuất được kiểm
soát chặt chẽ và thường xuyên có khả năng thực hiện tốt những mục tiêu chất lượng đề
ra.
- Quản trị hàng dự trữ giúp cho doanh nghiệp chủ động đối phó với những thay
đổi của nhu cầu trên thị trường và yêu cầu đảm bảo đầu vào nguyên vật liệu cho doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng hàng dự trữ nhất định để tránh
làm gián đoạn và gây thiệt hại cho quá trình sản xuất. Hàng dự trữ quá nhiều có thể tăng
chi phí tồn kho, giảm vòng quay của vốn. Mục tiêu của kiểm soát hàng dự trữ là xác định
lượng dự trữ tối ưu trong từng giai đoạn. Đó là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường vừa có chi phí tồn kho thấp nhất. Để trợ giúp cho thực hiện mục tiêu này
có nhiều công cụ và mô hình khác nhau được ứng dụng và đưa vào quản trị sản xuất. Như
mô hình quản trị hàng dự trữ truyền thống do H. Ford, hệ thống cung đúng lúc - JIT, hay
phương pháp hoạch định nhu cầu vật tư - MRP.
1.3. Lịch sử phát triển và xu hướng vận động của quản trị sản xuất
Trong mục này chúng ta nghiên cứu quá trình phát triển của quản trị sản xuất
thông qua sự ra đời và ứng dụng các trường phái lý thuyết quản lý vào quản trị sản xuất.
1.3.1. Lịch sử phát triển của quản trị sản xuất
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào những năm 70 của thế kỷ XVIII,
những phát minh khoa học mới ra đời, tạo tiền đề có tính cách mạng trong phương pháp
sản xuất và công cụ lao động, giúp chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí.
Những phát minh cơ bản là phát minh ra máy hơi nước của James Watt năm 1764, cuộc
cách mạng kỹ thuật trong ngành dệt năm 1885, sau đó là hàng loạt những phát hiện và
khai thác than, sắt cung cấp nguồn nguyên liệu, năng lượng, máy và thiết bị cho sản xuất.
Sản xuất tập trung trong các doanh nghiệp làm quy mô hoạt động tăng lên.
Phương pháp sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Khoa học quản
lý còn phát triển thấp. Đến năm 1776, Adam Smith trong cuốn “Của cải của các quốc

17
gia” lần đầu tiên phân công lao động, nhưng mới chỉ dừng lại ở khái niệm và lợi ích của
phân công lao động. Trong giai đoạn này, trình độ phát triển sản xuất còn thấp, công cụ
sản xuất đơn giản, chủ yếu lao động nửa cơ khí. Hàng hóa được sản xuất trong các doanh
nghiệp nhỏ, các chi tiết bộ phận chưa tiêu chuẩn hóa, không lắp lẫn được. Sản xuất diễn
ra chậm, chu kỳ sản xuất kéo dài, năng suất thấp. Khối lượng hàng hóa sản xuất được còn
thấp. Năm 1790 lý thuyết về sự trao đổi lắp lẫn giữa các chi tiết bộ phận của Eli Whitney
ra đời tạo điều kiện và khả năng lắp lẫn lẫn nhau giữa các chi tiết bộ phận sản phẩm được
làm ở những nơi khác nhau góp phần đẩy mạnh hơn phân công chuyên môn hóa trong
sản xuất và làm tăng đáng kể khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này khả năng cung cấp hàng hóa nhỏ hơn nhu cầu trên thị trường. Những đặc điểm
đó đã tác động đến mục tiêu nhiệm vụ của quản trị sản xuất. Đó là tiến hành các hoạt
động tổ chức và điều hành sản xuất nhằm tạo ra càng nhiều sản phẩm càng tốt. Quy mô
sản xuất được quan tâm hàng đầu. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có quy mô tăng
lên nhanh chóng.
Giai đoạn tiếp theo, nhờ những phát minh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh và
những khám phá mới trong khoa học quản lý, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình ứng
dụng, khai thác kỹ thuật mới một cách hiệu quả hơn. Bước ngoặt cơ bản trong tổ chức
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp là sự ra đời của lý thuyết “Quản lý lao động
khoa học” của Taylor công bố năm 1911. Quá trình lao động được hợp lý hóa thông qua
việc quan sát, ghi chép, đánh giá, phân tích và cải tiến các phương pháp làm việc. Công
việc được phân chia nhỏ thành các bước đơn giản giao cho các cá nhân thực hiện. Đây là
cơ sở quan trọng cho sự phát triển phân công lao động và chuyên môn hóa sâu trong các
doanh nghiệp. Lần đầu tiên H. Forrd đã tổ chức sản xuất theo dây chuyền. Phương pháp
sản xuất theo dây chuyền đánh dấu một bước quan trọng trong tổ chức sản xuất công
nghiệp. Sản phẩm được sản xuất nhiều hơn với chi phí thấp hơn. Năng suất lao động giai
đoạn này được tăng lên nhanh chóng, khối lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất
ngày càng lớn hơn, thị trường lúc này cung đã dần dần đến điểm cân bằng với cầu về
nhiều loại sản phẩm, buộc các doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc thận trọng hơn trong
quản trị sản xuất. Mục tiêu cơ bản của quản trị sản xuất thời kỳ này là sản xuất và dự trữ
hợp lý nhằm giảm chi phí sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Quản trị sản
xuất quan tâm hơn đến hoạt động lập kế hoạch, xây dựng quy trình và phương pháp làm
việc chuẩn, hướng dẫn công nhân thực hiện công việc, và tổ chức phân giao công việc để
đạt được năng suất cao với chi phí thấp nhất.
Những năm nửa đầu thế kỷ XX lý thuyết quản lý lao động khoa học được khai
thác tối đa. Con người và hoạt động của họ trong công việc được xem xét “dưới kính hiển
vi” nhằm loại bỏ những thao tác thừa, lãng phí thời gian và sức lực. Chuyên môn hóa sản
xuất và lao động phát triển ngày càng sâu sắc cả về quy mô và phạm vi lĩnh vực hoạt
động. Sloan là người phát triển phân công chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý tạo ra
sự thay đổi lớn trong quản trị sản xuất. Năng suất tiếp tục tăng lên không ngừng. Hàng

18
hóa ngày càng nhiều trên thị trường, tính chất cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Vị trí vai trò của khách hàng ngày càng lớn. Bán hàng trở nên khó khăn hơn. Để thích
ứng với tình hình mới, quản trị sản xuất lúc này có nội dung rộng hơn. Mục tiêu không
chỉ hướng tới năng suất, chi phí mà phải tập trung nhiều vào chất lượng, mẫu mã, chủng
loại sản phẩm cũng như thời gian và điều kiện giao hàng. Những nhiệm vụ quản trị sản
xuất quan tâm trong giai đoạn này là hoạc định, thiết kế, tổ chức điều hành và kiểm soát
một hệ thống sản xuất tối ưu nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, rẻ hơn, nhanh
hơn và kịp thời hơn cho khách hàng.
Những năm 30 của thế kỷ XX, lý luận của Taylor đã bộ lộ những nhược điểm,
mức phát huy tác dụng đã giới hạn tối đa. Để nâng cao năng suất lao động, tăng sản
lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, xuất hiện lý thuyết quản lý hành vi.
Con người không còn chỉ được xem xét ở khía cạnh kỹ thuật đơn thuần như một bộ phận
kéo dài của máy móc thiết bị như trong lý thuyết quản lý lao động khoa học của Taylor
đã đề cập mà bắt đầu nhận thấy con người là một thực thể sáng tạo có nhu cầu, tâm lý,
tình cảm và cần phải thỏa mãn những nhu cầu đó. Những khía cạnh xã hội, tâm sinh lý,
hành vi của người lao động được đề cập nghiên cứu và đáp ứng ngày càng nhiều nhằm
khai thác khả năng vô tận của con người trong nâng cao năng suất. Lý thuyết phân bậc
nhu cầu của Maslow về động cơ làm việc của nhân viên, học thuyết của Elton Mayo 1930
về động viên khuyến khích người lao động cùng với hàng loạt các lý thuyết về hành vi và
các mô hình toán học xuất hiện đưa quản trị sản xuất chuyển sang một giai đoạn mới phát
triển cao hơn, với những nội dung cần quan tâm rộng lớn hơn.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, tính cạnh tranh ngày càng
tăng buộc các doanh nghiệp tăng cường hoàn thiện quản trị sản xuất. Quản trị sản xuất
tập trung vào phấn đấu giảm chi phí về tài chính, vật chất và thời gian, tăng chất lượng,
tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng… Nhiệm vụ, chức năng của quản trị sản xuất
được mở rộng ra bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau từ nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thiết kế sản phẩm, thiết kế hệ thống sản xuất linh hoạt tới hoạch định, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp với những phương
pháp quản lý mới hiện đại.
1.3.2. Xu hướng vận động của quản trị sản xuất
Sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào từ môi trường bên ngoài và cung cấp đầu ra
đáp ứng nhu cầu của thị trường vì vậy nó luôn chịu tác động của những thay đổi của môi
trường kinh doanh. Những đặc điểm của môi trường kinh doanh trong từng giai đoạn đặt
ra những đòi hỏi sản xuất phải đáp ứng. Vì vậy, mục tiêu nhiệm vụ của quản trị sản xuất
cũng cần thường xuyên thay đổi, điều chỉnh và không ngừng hoàn thiện. Sự thích ứng
của hệ thống sản xuất phản ánh khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản
của quản trị sản xuất là tạo ra khả năng sản xuất linh hoạt đáp ứng được sự thay đổi của
nhu cầu thị trường và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh với tính chất cạnh tranh gay gắt và thay
19
đổi nhanh chóng nhu hiện nay quản trị sản xuất của các doanh nghiệp đang hướng tới
những thay đổi chủ yếu sau:
- Tăng cường quản trị chiến lược các hoạt động sản xuất. Chiến lược và kỹ năng
quản trị chiến lược được coi là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho doanh nghiệp có một sự phát
triển lâu dài và bền vững. Điều này đòi hỏi cán bộ quản trị sản xuất phải có những kiến
thức và kỹ năng cần thiết trong việc xây dựng lựa chọn chiến lược sản xuất. Bắt đầu từ
những năm cuối thế kỷ của thế kỷ XX quản trị chiến lược trở thành công cụ quan trọng
và cũng là cách thức để các doanh nghiệp phát triển sản xuất thành công trên thị trường
đầy biến động hiện nay.
- Chuyển từ sản xuất hàng loạt khối lượng lớn với sản phẩm tiêu chuẩn hóa cao
sang sản xuất đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng dựa trên những đơn đặt hàng.
Thời kỳ sản xuất đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng dựa trên những đơn đặt
hàng. Hệ thống sản xuất cần có khả năng đáp ứng đầy đủ và tốt nhất những nhu cầu riêng
biệt của các khách hàng cá biệt. Khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và chiếm lĩnh
thị trường của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mức độ đáp ứng nhu cầu về chủng
loại, mẫu mã và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm mà khách hàng đòi hỏi.
- Xây dựng hệ thống sản xuất linh hoạt. Hệ thống sản xuất linh hoạt là hệ thống
sản xuất khối lượng sản phẩm không lớn, nhưng chủng loại sản phẩm nhiều, có khả năng
chuyển đổi mặt hàng nhanh đáp ứng nhu cầu của những thị trường và khách hàng cụ thể
được tự động hóa với sự điều khiển từ một trung tâm máy tính. Thiết lập hệ thống sản
xuất linh hoạt là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp trong môi trường nhu cầu đa
dạng và thay đổi nhanh nhu hiện nay.
- Tăng cường các kỹ năng quản lý sự thay đổi. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trường mà những thay đổi diễn ra quá nhanh. Những hình thức tổ
chức sản xuất ổn định không còn phù hợp. Kỹ năng quản trị sự thay đổi trở thành ưu tiên
quan trọng đối với quản trị sản xuất. Trong bối cảnh đó cần phải dự báo trước những thay
đổi, chủ động đưa ra những cách thức tổ chức sản xuất thích ứng với sự thay đổi. Việc
xây dựng các chương trình quản lý sự thay đổi để hệ thống sản xuất phản ứng nhanh với
thị trường là tiền đề quan trọng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài.
- Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng những phương pháp quản lý hiện đại như quản
lý chất lượng toàn diện (TQM); Cung đúng lúc (JIT); Cải tiến không ngừng (Kaizen), xây
dựng hệ thống sản xuất tinh gọn. Sự thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản và các
nước trên thế giới chính là nhờ việc ứng dụng triệt để những phương pháp quản lý hiện
đại này vào hoạt động sản xuất.
- Tăng cường các phương pháp và biện pháp khai tác tiềm năng vô hạn của con
người, tạo ra sự tích cực, tinh thần chủ động, sáng tạo và tự giác trong hoạt động sản
xuất.

20
- Thiết kế lại hệ thống sản xuất của doanh nghiệp trên cơ sở tư duy mới. Sự phát
triển nhanh của công nghệ thông tin và những đặc điểm mới của thị trường đang đặt các
doanh nghiệp trước những thay đổi mang tính căn bản trong tổ chức các quá trình sản
xuất. Chuyên môn hóa quá sâu đã làm chia tách sự thống nhất của các quá trình sản xuất,
các hoạt động trong một quá trình bị chia cắt bởi sự quản lý của các bộ phận chức năng
dẫn đến quan liêu kém hiệu quả. Những nguyên tắc quản lý cũ đã lỗi thời ăn sâu vào tu
duy quản lý đang cản trở các hoạt động và là nguyên nhân gây lãng phí giảm hiệu quả
của hoạt động sản xuất. Vì vậy, tái lập quá trình sản xuất dựa trên những nguyên tắc mới
được giáo sư Hammer và Chamby khởi xướng đang trở thành xu thế tất yếu trong quản
trị sản xuất hiện nay.
1.4. Vấn đề năng suất trong quản trị sản xuất
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của năng suất
Quản trị sản xuất gắn liền với việc nâng cao năng suất và đánh giá năng suất đạt
được của từng khâu, từng bộ phận cũng như của toàn bộ dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp. Năng suất là tiêu chuẩn phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả của hoạt động quản trị
sản xuất. Năng suất trở thành nhân tố quan trọng nhất đánh giá khả năng cạnh tranh của
hệ thống sản xuất trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển của
các doanh nghiệp, các quốc gia. Về mặt toán học, năng suất là tỷ số giữa đầu ra và
những yếu tố đầu vào được sử dụng để tạo ra đầu ra đó. Đầu ra có thể là tổng giá trị sản
xuất hoặc giá trị gia tăng, hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Đầu vào
được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra, đó là lao động, nguyên vật liệu,
thiết bị máy móc,.... Việc chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các mô hình đánh
giá năng suất khác nhau. Có thể biểu diễn công thức tính năng suất chung cho tất cả các
yếu tố như sau:
Q
P
L K  RC
Trong đó: P : năng suất chung; Q : tổng đầu ra; L: yếu tố lao động; K: yếu tố vốn;
R: nguyên liệu thô; C: những hàng hóa và dịch vụ trung gian khác.
Trong công thức này năng suất được đánh giá chung cho tất cả các yếu tố và cho
từng yếu tố đầu vào. Nó được lượng hoá thông qua những con số cụ thể, phản ánh mức
hiệu quả của việc khai thác sử dụng các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên ngoài những yếu tố có
thể lượng hoá được năng suất cần được đánh giá đầy đủ về mặt định tính như tính hữu
ích của đầu ra, mức độ thoả mãn người tiêu dùng, mức độ đảm bảo những yêu cầu về xã
hội gồm bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm,... Khái
niệm năng suất phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả, sự đổi mới và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu năng suất cho doanh nghiệp biết được trình độ và chất lượng của hoạt
động quản trị sản xuất, đồng thời là cơ sở để xem xét việc trả công cho người lao động

21
sau mỗi quá trình sản xuất. Vì vậy, việc tính toán năng suất có ý nghĩa rất quan trọng
trong quản trị sản xuất của các doanh nghiệp.
Để đánh giá sự đóng góp của từng nhân tố riêng biệt người ta còn dùng các chỉ
tiêu năng suất bộ phận. Năng suất bộ phận bao gồm hai loại cơ bản nhất là năng suất lao
động và năng suất vốn.
Năng suất lao động:
Q VA
PL  hoặc PL 
L L
Trong đó: PL : năng suất lao động; Q: khối lượng sản phẩm sản xuất ra; L: số lao
động bình quân; VA: giá trị gia tăng.
Năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng lao động. Thực chất
nó đo giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (năm,
tháng, ngày, giờ,....) hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất vốn:
Q VA
PV  hoặc PV 
V V
Trong đó: WV : năng suất vốn; V: vốn sản xuất kinh doanh; Q: khối lượng sản
phẩm sản xuất ra; VA: giá trị gia tăng.
Năng suất vốn là một chỉ tiêu được sử dụng trong việc xác định giá trị được tạo ra
từ một đơn vị vốn sử dụng. Thông qua năng suất vốn người ta có thể biết được đồng vốn
được sử dụng như thế nào và mức đóng góp của nó trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Gần đây người ta còn sử dụng chỉ tiêu năng suất yếu tố tổng hợp. TFP (Total Factor
Productivity) phản ánh hiệu quả và tính hiệu quả của quản lý hai nhân tố đầu vào này,
đồng thời cũng đánh giá mức thay đổi của tiến bộ công nghệ, của cơ cấu sản xuất và của
hoạt động quản lý. Chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp TFP được xác định bằng khối
lượng sản phẩm được sản xuất ra khi mỗi yếu tố vốn và lao động cùng được sử dụng với
cường độ như nhau. Sản phẩm hoặc dịch vụ thu được nhiều hơn từ sử dụng tối ưu nguồn
lao động, vốn, từ hoàn thiện quá trình, từ cải tiến chất lượng của vốn, lao động và chất
lượng của hệ thống các hoạt động. Ngoài phần đóng góp của từng nhân tố lao động và
vốn, chúng ta còn thấy một phần giá trị mới do một bộ phận vô hình tạo ra. Bộ phận
không nhìn thấy này chính là tác động tổng hợp của các yếu tố đầu vào.
Y  A.L .K 
Trong đó: Y là đầu ra; L là lao động; K là vốn đầu vào;  ,  là độ co giãn của đầu
ra tương ứng với lao động và vốn.
Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả kinh tế - xã hội. Tăng năng
suất tạo cơ sở khách quan cần thiết để đảm bảo thống nhất lợi ích của tất cả mọi lực
lượng tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như người lao động, khách
hàng, chủ sở hữu, cộng đồng xã hội, người cung ứng và cải thiện chất lượng công việc
22
nói riêng. Năng suất ảnh hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Giữa năng suất và tính cạnh tranh có mối quan hệ rất chặt chẽ. Khi tài sản và quá trình
được quản lý một cách có hiệu quả thì sẽ đạt được năng suất cao, tăng năng suất dẫn đến
chi phí đơn vị sản phẩm thấp nhưng lại tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đó là cơ sở cho tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo sự
phát triển bền vững.
1.4.2. Những nhân tố tác động đến năng suất
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất chia thành hai nhóm chủ yếu:
Nhóm nhân tố bên ngoài: bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình hình thị
trường, cơ chế chính sách kinh tế của nhà nước.
Nhóm nhân tố bên trong: bao gồm nguồn lao động, vốn, công nghệ, tình hình và
khả năng tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
Năng suất phụ thuộc chặt chẽ vào khả năng thiết kế và tổ chức điều hành hệ thống
sản xuất. Do vị trí vai trò của năng suất hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nên nâng cao năng suất là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong quản trị sản xuất. Sau đây là một số biện pháp hoàn thiện quản
trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất:
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và thước đo năng suất đối với tất cả các hoạt động
tác nghiệp.
- Xác định rõ mục tiêu hoàn thiện năng suất trong sản xuất. Căn cứ vào hệ thống sản
xuất hiện tại và tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất để lựa chọn mục tiêu
hợp lý. Mục tiêu phải lượng hoá được bằng các con số cụ thể, có tính khả thi nhưng thể
hiện sự phấn đấu vươn lên trong mối quan hệ chặt chẽ với các đối thủ cạnh tranh khác.
Mỗi thành viên cần hiểu rõ mục tiêu, năng suất đặt ra để có kế hoạch hành động thích
hợp.
- Phân tích, đánh giá quá trình sản xuất phát hiện những khâu yếu nhất - "nút cổ
chai" để có những biện pháp khắc phục. Đây là khâu quyết định đến năng suất của toàn
bộ hệ thống sản xuất. Tìm kiếm và phát hiện khâu yếu nhất là công việc đòi hỏi phải có
sự nghiên cứu thận trọng, đánh giá tất cả các khâu, các bộ phận, về khả năng kỹ thuật,
thiết bị, con người, nguyên liệu và sự phối hợp đồng bộ giữa các nhân tố này.
- Tăng cường các biện pháp và phương pháp khuyến khích động viên người lao
động như các nhóm lao động, nhóm chất lượng.
- Định kỳ đánh giá kết quả của các biện pháp hoàn thiện tăng năng suất và công bố
rộng rãi, khen thưởng kịp thời.

23
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
Câu 1. Thực chất của quản trị sản xuất là gì? Làm rõ và minh họa bằng ví dụ thực
tế các yếu tố đầu vào, quá trình biến đổi, đầu ra của hệ thống sản xuất. Giải thích và minh
họa từng yếu tố.
Câu 2. Tại sao nói mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị sản xuất là các hoạt
động chuyển hóa hay biến đổi? Giải thích và minh họa bằng các ví dụ cụ thể.
Câu 3. Phân tích các mục tiêu, vai trò và mối quan hệ giữa chức năng sản xuất với
chức năng marketing và quản trị tài chính?
Câu 4. Làm rõ sự khác biệt giữa sản xuất hàng hóa và dịch vụ dựa vào bốn đặc
điểm riêng biệt của dịch vụ: tính vô hình, tính đồng thời, tính đa dạng chủng loại và tính
hạn chế trong dự trữ. Minh họa bằng các thí dụ cụ thể của các công ty Việt Nam.
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết quản trị sản xuất có những nội dung cụ thể nào?
Hãy phân tích các nội dung đó.
Câu 6. Anh (chị) cho biết xu hướng chính của quản trị sản xuất? Tại sao quản trị
sản xuất lại có những xu hướng đó?
Câu 7. Bản chất năng suất, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, để nâng cao năng
suất hoạt động quảrn trị sản xuất cần hoàn thiện theo hướng nào?
Câu 8. Lấy ví dụ hai doanh nghiệp, một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm vật chất
và một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực như: sản xuất ô tô, hàng điện
tử, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, thương mại, du lịch, thể thao giải trí....
a. Xác định các hoạt động kinh doanh chủ yếu, thu thập một số dữ liệu phản ánh
hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
b. Nghiên cứu cơ cấu tổ chức: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức, trong cơ cấu tổ chức có bộ
phận quản trị sản xuất không? Nếu không có, bộ phận có chức năng quản trị sản xuất có
tên là gì?
c. Vẽ sơ đồ phản ánh các yếu tố đầu vào, quá trình biến đổi và đầu ra của một hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp? Cho biết hoạt động đó thuộc loại hình sản
xuất gì? Giải thích ngắn gọn?

24
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 1
Bài 1: Công ty tư vấn Bureau of Labor Statistics thu thập dữ liệu đầu vào và đầu
ra từ những quốc gia khách nhau để nhằm mục đích so sánh. Số giờ lao động được sử
dụng làm thước đo đầu vào. Tính toán năng suất đơn nhân tố từ dữ liệu bảng sau cho mỗi
quốc gia. Hãy cho biết quốc gia nào có năng suất cao nhất?
Quốc gia Giờ lao động Đầu ra (đơn vị)
Hoa Kỳ 89,5 136
Đức 83,6 100
Nhật 72,7 102
Bài 2: Công ty ADVANCE có một đội ngũ nhân viên gồm 4 người, mỗi người
làm việc 8 giờ/ngày (với tổng chi phí lương là 640$/ngày) và chi phí chung là 400$/ngày.
Công ty xử lý và hoàn tất 8 sản phẩm mỗi ngày. Công ty vừa mới mua một hệ thống vi
tính hóa cho phép xử lý được 14 sản phẩm mỗi ngày. Mặc dù số lượng nhân viên, số giờ
làm việc và tiền lương chi trả không thay đổi, chi phí chung bây giờ là 800$/ngày.
Yêu cầu:
a. Xác định mức tăng trưởng của năng suất lao động của công ty sau khi mua hệ
thống vi tính?
b. Xác định mức tăng trưởng của năng suất đa nhân tố của công ty sau khi mua hệ
thống vi tính?
Bài 3: Gibson Products là một nhà máy chuyên sản xuất van đúc bằng hợp kim
đồng để sử dụng cho các giàn khoan dầu mỏ ngoài khơi. Hiện tại, một ngày nhà máy sản
xuất 1.600 van. Nhà máy có 20 công nhân làm việc từ 7h00 sáng đến 4h00 chiều, với 30
nghỉ ăn trưa, 15 phút nghỉ giải lao giữa ca sáng và 15 phút nghỉ giải lao giữa ca chiều.
Gibson hiện đang trong một nền công nghiệp sản xuất van có mức độ cạnh tranh cao, và
nhà máy có nhu cầu gia tăng năng suất để giữ vững khả năng cạnh tranh của mình. Nhà
máy thấy rằng việc gia tăng năng suất của nhà máy lên 20% là cần thiết. Giám đốc nhà
máy tin rằng việc gia tăng 20% năng suất sẽ không khả thi nếu không có những thay đổi
về điều kiện làm việc, cho nên họ quyết định thay đổi giờ làm việc của công nhân. Lịch
trình làm việc mới đòi hỏi các công nhân làm việc từ 7h30 sáng đến 4h30 chiều, trong
lịch trình làm việc trong ngày các công nhân có thể lựa chọn 1h nghỉ tại bất cứ thời điểm
nào họ muốn. Rõ ràng rằng số giờ hao phí trong sản xuất là như trước đây nhưng lượng
sản xuất lại gia tăng, có lẽ nguyên nhân là vì các công nhân có thêm được khả năng kiểm
soát về thời gian làm việc của mình trong ngày làm việc của họ. Sau thay đổi này, số
lượng van sản xuất được là 1.800 van/ngày.
Yêu cầu:
a. Tính toán năng suất lao động cho nhà máy trước khi có thay đổi về thời gian
làm việc?
25
b. Tính năng suất lao động cho giả định tăng năng suất lên 20% so với ban đầu?
Số lượng van sản xuất được trong một ngày ở trường hợp giả định này là bao nhiêu?
c. Năng suất lao động của nhà máy sau khi thay đổi lịch trình làm việc mới?
d. Bình luận về những kết quả tính được ở trên?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 11÷45.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động.
Trang 7÷33.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 7÷25.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 1÷42.
5. F. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trang 3÷40.
6. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. Chapter 1.
7. Chase Richard B. (2001), Operations Management for Competitive Advantage,
9the. McGraw-Hill. Page 4÷54.

26
Chương 2
DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 2
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Hiểu rõ thực chất, tầm quan trọng của dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm và xác
định được phương pháp dự báo thích hợp nhất cho những tình huống dự báo khác nhau.
- Phân tích được các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến dự báo nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ trong doanh nghiệp.
- Hiểu rõ quy trình tổ chức hoạt động dự báo trong doanh nghiệp.
- Hiểu rõ thực chất, những ưu nhược điểm của từng phương pháp dự báo định tính:
Phương pháp lấy ý kiến của ban quản trị điều hành; Phương pháp chuyên gia; Phương
pháp lấy ý kiến của lực lượng bán hàng và phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu
dùng.
- Biết cách áp dụng các mô hình dự báo định lượng trong những tình huống cụ thể
như: mô hình bình quân di động, bình quân di động có trọng số, san bằng mũ, san bằng
mũ có điều chỉnh xu hướng, hoạch định theo xu hướng và mô hình hồi quy nhân quả
trong dự báo nhu cầu sản phẩm.
- Biết cách tính toán và đo lường độ chính xác của các phương pháp dự báo đối
với các mô hình dự báo theo chuỗi số thời gian và kiểm soát dự báo một cách hiệu quả.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 2
2.1. Thực chất của dự báo nhu cầu sản phẩm
Trong phần này chúng ta nghiên cứu thực chất của dự báo và tầm quan trọng của
dự báo trong quản trị sản xuất.
2.1.1. Khái niệm và vai trò của dự báo
a) Khái niệm dự báo
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ngày nay thường diễn ra
trong một môi trường kinh doanh không chắc chắn, có nhiều biến động. Mọi hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra và thường chỉ thu được kết quả sau một thời gian hoạt động
nhất định. Các hoạt động xảy ra trước, còn kết quả thu được sau. Để ra được những quyết
định trong sản xuất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào những cơ sở khoa học. Điều này đòi hỏi phải dự báo được trước tình hình sẽ
xảy ra trong thời gian tới. Công tác dự báo trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu và không thể thiếu trong quản trị sản xuất của các doanh nghiệp.
Vậy dự báo là gì? và ý nghĩa cụ thể của công tác dự báo đối với hoạt động quản trị
sản xuất trong doanh nghiệp?
Dự báo là khoa học và nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai
trên cơ sở phân về tình hình hiện tại và quá khứ. Dự báo có thể chỉ là những suy luận
27
lôgic từ những chiêm nghiệm trong thực tế để tiên đoán trước sự việc hoặc hiện tượng gì
sẽ xảy ra. Dự báo có thể được thực hiện nhờ vào việc sử dụng các mô hình toán học thể
hiện mối quan hệ giữa nhu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và các số liệu
thống kê quá khứ thu được để tính toán đưa ra kết quả dự báo. Hoặc có thể là sự phối hợp
của những cách trên là dùng mô hình toán học rồi dùng phán xét kinh nghiệm của nhà
quản trị để điều chỉnh lại.
Khi nghiên cứu các kỹ thuật dự báo khác nhau của chương này, chúng ta sẽ thấy là
ít có phương pháp dự báo nào vượt trội hơn cả. Phương pháp dự báo này có thể là tốt đối
với công ty này dưới những điều kiện nhất định, nhưng có thể là sai lầm đối với một tổ
chức khác, hoặc cũng có thể là ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển
của công ty. Ngoài ra, ta cần nhận thức rằng là các dự báo đều có hạn chế của nó, ít khi
nó được hoàn hảo và để chuẩn bị và giám sát việc dự báo, ta cũng phải mất chi phí về
thời gian và nguồn lực nhất định. Tuy nhiên, để xây dựng các kế hoạch dài hạn hay ngắn
hạn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả thì kết quả của công tác dự báo nhu cầu sản
xuất sản phẩm luôn đóng một vai trò then chốt để làm căn cứ thực hiện.
b) Vai trò của dự báo
Dự báo nhu cầu sản phẩm dịch vụ là vấn đề cốt lõi nhất trong hoạt động dự báo
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Dự
báo nhu cầu sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng, chiến lược sản
xuất một cách có hiệu quả, hướng sản xuất vào những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của thị trường và xác định được quy mô sản xuất phù hợp. Dự báo giúp doanh nghiệp
giảm thiểu chi phí sản xuất, tránh lãng phí nguồn lực và tận dụng tốt những cơ hội kinh
doanh trên thị trường. Trên cơ sở những kết quả dự báo chính xác các nhà quản trị sản
xuất có thể xây dựng các kế hoạch sản xuất sản phẩm, dịch vụ cho từng giai đoạn và dự
kiến kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, đồng thời cũng đưa
ra được những giải pháp để thích ứng với sự biến động của thị trường. Những thông tin
thu được từ dự báo tạo cơ sở quan trọng cho các hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi,
tránh và giảm thiểu những rủi ro thiệt hại trong sản xuất. Dự báo là căn cứ quan trọng
trong việc ra quyết định chiến lược cũng như các quyết định điều hành sản xuất hàng
ngày.
2.1.2. Đặc điểm chung của dự báo
Khoa học hiện đại có nhiều phương pháp dự báo khác nhau, nhưng chúng ta vẫn
có thể rút ra được một số đặc điểm chung của dự báo như sau:
Thứ nhất, khi tiến hành dự báo người ta chấp nhận giả thiết: hệ thống các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị của đại lượng dự báo trong quá khứ, sẽ tiếp tục có ảnh hưởng trong
tương lai.
Thứ hai, không có một dự báo nào là hoàn hảo.

28
Thứ ba, dự báo dựa trên việc khảo sát nhóm đối tượng càng rộng, càng đa dạng thì càng
có nhiều khả năng cho kết quả chính xác.
Thứ tư, độ chính xác của dự báo tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo. Dự báo ngắn
hạn thường có độ tin cậy cao hơn các dự báo trung và dài hạn.
2.1.3. Phân loại dự báo
- Căn cứ vào bản chất (nội dung) của lĩnh vực cần dự báo:
Dự báo kinh tế. Những dự báo này mang tầm vĩ mô, và dựa vào việc nghiên cứu
các quy luật vận động và phát triển kinh tế của quốc gia, khu vực và vùng kinh tế để lựa
chọn phương pháp dự báo và đưa ra kết quả dự báo.
Dự báo kinh tế rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất. Ví dụ, những thông tin dự báo vĩ mô
về tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá, lãi suất… giúp doanh nghiệp nhận biết được môi
trường kinh tế có thuận lợi cho việc đầu tư mở rộng phát triển sản xuất hay không và dự
tính trước những giải pháp phát triển sản xuất.
Dự báo khoa học công nghệ. Dự báo này chú trọng việc tiên đoán xu hướng phát
triển công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Dự báo công
nghệ được thực hiện bởi các chuyên gia hiểu biết sâu về công nghệ cụ thể.
Sự phát triển công nghệ sẽ tạo ra nhiều khả năng hơn cho sự phát triển sản xuất
thông qua sự xuất hiện của những sản phẩm, nguyên vật liệu mới dựa trên những máy
móc thiết bị, phương pháp sản xuất mới. Công nghệ mới cũng làm cho nhiều sản phẩm,
phương pháp sản xuất trở nên lỗi thời, lạc hậu giảm khả năng cạnh tranh, thậm trí thị
trường không còn nhu cầu về sản phẩm đó nữa.
Dự báo nhu cầu. Dự báo nhu cầu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu, phân tích các
yếu tố thuộc về thị trường và những quy luật vận động của hành vi người tiêu dùng để
đưa ra những dự báo về nhu cầu sản phẩm dịch vụ từng giai đoạn.
Các doanh nghiệp thường rất quan tâm đến loại dự báo này vì kết quả dự báo trực
tiếp là nguồn thông tin trực tiếp có tính hiệu quả cho việc định hướng phát triển cơ cấu
sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian dự báo:
Dự báo ngắn hạn. Khoảng thời gian dự báo thường dưới 1 năm. Dự báo ngắn hạn
thường có tính cụ thể và đo lường tương đối dễ dàng hơn. Nó chủ yếu phục vụ cho việc
ra quyết định điều hành sản xuất hàng ngày như kế hoạch mua hàng, điều độ công việc,
phân chia công việc, điều chỉnh nhân lực.
Dự báo trung hạn. Khoảng thời gian dự báo trung hạn thường từ 1 năm đến 3
năm. Nó cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách,
kế hoạch tiền mặt, huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp.

29
Dự báo dài hạn. Khoảng thời gian thường là từ 3 năm trở lên. Dự báo này thường
có tính định hướng và định tính nhiều hơn. Dự báo này thường đưa ra các quyết định
mang tính chiến lược, dài hạn. Dự báo dài hạn có ý nghĩa lớn trong việc lập kế hoạch sản
xuất sản phẩm mới, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, định vị doanh
nghiệp hay mở rộng doanh nghiệp.
Có thể tổng kết đặc điểm của các loại dự báo theo thời gian như bảng 2.1.

Loại Khoảng
hình dự thời Ứng dụng Đặc điểm Phương pháp
báo gian
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh - Những vấn - Thiên về các
doanh. đề tổng phương pháp
- Kế hoạch sản xuất sản phẩm, dịch quát. định tính.
vụ. - Mang tính
Dài hạn > 3 năm định hướng
- Chiến lược R&D.
- Kế hoạch tài chính. và định tính.
- Lựa chọn địa điểm, hay mở rộng
doanh nghiệp
- Kế hoạch tổng thể. - Những - Thường sử
1 năm - Kế hoạch tiền mặt, vốn. nhiệm vụ dụng các phương
Trung trung hạn. pháp định lượng
đến 3 - Kế hoạch doanh số bán hàng.
hạn
năm - Kế hoạch dự trữ hàng và nguyên - Ước lượng
vật liệu. khả năng.

- Các quyết định hàng ngày. - Cụ thể, chi - Thường sử


- Điều chỉnh mức sản xuất và việc tiết. dụng các phương
Ngắn hạn < 1 năm làm. - Lượng hóa pháp định lượng,
- Xây dựng tiến độ công việc. ngoại suy và sản
bằng mũ.
Bảng 2.1: Đặc điểm và ứng dụng các loại dự báo theo thời gian
2.1.4. Các nhân tố tác động đến dự báo
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm. Sau đây là một số
nhân tố chủ yếu.
a. Chu kỳ phát triển kinh tế
Nền kinh tế thế giới phát triển có tính chu kỳ theo các giai đoạn như phục hồi,
hưng thịnh, bão hòa và suy thoái. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đó nhu cầu về
sản phẩm và dịch vụ của người tiêu dùng có sự thay đổi rõ rệt. Khi nền kinh tế trong giai
đoạn hưng thịnh thì nhu cầu lớn, dẫn đến khả năng đầu tư phát triển mở rộng sản xuất sẽ
cao và ngược lại trong giai đoạn suy thoái, nền kinh tế đình trệ nhu cầu giảm mạnh, quy
mô sản xuất thu hẹp. Do đó, khi dự báo phải phân tích xem nền kinh tế đang trong giai
30
đoạn nào của quá trình phát triển để dự đoán trước được sự biến động của nhu cầu thị
trường.
b. Chu kỳ sống của sản phẩm
Một trong những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến dự báo là chu kỳ sống của
sản phẩm. Mỗi sản phẩm thường phải trải qua 4 giai đoạn là giới thiệu sản phẩm, tăng
trưởng, chín muồi và suy tàn. Tương ứng với mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản
phẩm cần phải lựa chọn được phương pháp dự báo thích hợp để đảm bảo tính chính xác
của dự báo như:
- Các giai đoạn giới thiệu và phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm cần được dự
báo dài hạn hơn khi chúng đang ở giai đoạn chín muồi và suy tàn.
- Giai đoạn chín muồi và suy tàn thì công tác dự báo cần được tăng cường và thận
trọng hơn, để tránh cho doanh nghiệp bị những rủi ro bất thường.
- Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường thường có rất ít hoặc hầu như
không có sẵn các số liệu nên cần dùng để dự báo định tính nhiều hơn là định lượng.
- Trong giai đoạn tăng trưởng có thể dùng phương pháp dự báo định lượng và
hoạch định theo xu hướng để dự báo sẽ cho kết quả tốt hơn.
- Giai đoạn bão hòa thì nhu cầu trở nên ổn định và ít biến động hơn.
- Ở giai đoạn suy tàn có rất nhiều số liệu nhưng chúng không thể giúp cho doanh
nghiệp tiên đoán khả năng phát triển nhu cầu tiếp theo theo xu hướng của giai đoạn trước.
Có nhiều sản phẩm dừng sản xuất nhưng cũng có những sản phẩm sẽ tái phát triển tăng
cầu nếu được cải tiến, đổi mới.
Như vậy, công tác dự báo sẽ rất hữu ích và quan trọng trong việc lập kế hoạch về
nhân lực, tồn kho và công suất của nhà máy khi mà các sản phẩm trải qua và bước vào
một giai đoạn mới của chu kỳ sống của sản phẩm. Các quyết định về chiến lược cấp
doanh nghiệp và cấp chức năng quản trị sản xuất dựa trên việc phân tích các giai đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm được thể hiện như trong bảng 2.2
c. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố chủ yếu trên có thể kể đến các nhân tố khác ảnh hưởng trực tiếp
đến sự thay đổi nhu cầu trên thị trường mà dự báo cần tính tới như các chính sách phát
triển kinh tế, thuế, tài chính tiền tệ của các nước; tình hình cạnh tranh trên thị trường;
chất lượng sản phẩm, khí hậu thời tiết và yếu tố mùa vụ… Các nhân tố đảm bảo độ chính
xác của dự báo như phương pháp dự báo; khả năng thu thập thông tin; tổ chức hoạt động
dự báo; chi phí dành cho dự báo…

31
Các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm
Đặc điểm
Giới thiệu Tăng trưởng Bão hòa Suy thoái

Chiến - Giai đoạn tốt - Thích hợp để - Thời gian không - Kiểm soát chi
lược và nhất để gia tăng thay đổi giá cả, thích hợp để thay phí có tính cách
vấn đề thị phần. hình ảnh chất đổi hình ảnh, giá quyết định.
của công - R&D công lượng. cả hoặc chất
ty nghệ sản xuất có - Củng cố phân lượng.
tính cách quyết khúc thị trường. - Bảo vệ vị thế,
định. hình ảnh trên thị
trường.
- Chi phí cạnh
tranh trở nên thiết
yếu

- Thiết kế và phát - Dự báo có tính - Tiêu chuẩn hóa - Ít khác biệt


triển sản phẩm có chất quyết định. sản phẩm. hóa sản phẩm.
tính cách quyết - Đảm bảo độ tin - Gia tăng độ ổn - Cực tiểu chi
định. cậy của sản phẩm định của quá trình phí.
- Thường xuyên và quá trình. và tối ưu công - Thừa công
thay đổi thiết kế - Cải tiến và lựa suất. suất trong
Chiến sản phẩm và quá chọn sản phẩm có - Cải tiến sản ngành.
lược và trình. sức cạnh tranh. phẩm và cắt giảm - Bỏ bớt mặt
vấn đề - Chi phí sản xuất - Gia tăng tối đa chi phí. hàng để loại bỏ
trong cao. công suất của - Tăng tính ổn những sản phẩm
quản trị - Số kiểu mẫu hạn máy móc thiết bị định của quá không mang lại
sản xuất chế. và tăng cường trình. lợi nhuận lớn.
- Chú ý tới chất năng lực sản xuất. - Đợt sản xuất - Dần dần cắt
lượng. - Chuyển sang dài. giảm công suất.
hướng vào sản
phẩm và chú
trọng hoạt động
phân phối.
Bảng 2.2: Chiến lược và các vấn đề trong chu kỳ sống của sản phẩm
2.1.5. Các bước trong quá trình dự báo
Để dự báo cần thiết phải triển khai các bước theo trình tự nhất định. Sau đây là các
bước cụ thể:
Bước 1. Xác định mục đích của dự báo.
Bước 2. Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ cần dự báo.
Bước 3. Xác định thời gian dự báo.
Bước 4. Lựa chọn phương pháp (kỹ thuật) dự báo.
Bước 5. Tổ chức thu thập dữ liệu và thông tin.

32
Bước 6. Phân tích và xử lý dữ liệu và thông tin.
Bước 7. Thực hiện dự báo.
Bước 8. Kiểm soát sai số dự báo.
Các bước này trình bày một cách có hệ thống cách thức tiến hành từ lúc bắt đầu
tìm hiểu, thiết kế và áp dụng hệ thống dự báo. Nếu hệ thống được sử dụng để dự báo đều
đặn trong thời gian dài, thì các dữ liệu sẽ được thu thập theo một cách thường xuyên và
việc tính toán dự báo được tiến hành một cách tự động trên hệ thống máy tính.
2.2. Các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm
2.2.1. Các phương pháp dự báo định tính
Phương pháp dự báo định tính là các phương pháp dự báo bằng cách phân tích dựa
vào suy đoán cảm nhận. Phương pháp này có nhược điểm là phụ thuộc nhiều vào trực
giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản trị trong quá trình dự báo, chỉ mang tính
phỏng đoán và không định lượng. Tuy nhiên, phương pháp dự báo định tính với ưu điểm
đơn giản, dễ thực hiện, thời gian nghiên cứu dự báo nhanh, chi phí dự báo thấp và kết quả
dự báo trong nhiều trường hợp rất tin cậy.
Sau đây là một số phương pháp dự báo định tính chủ yếu:
1. Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Đây là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi. Theo phương pháp này, các cán
bộ quản lý cấp cao căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những giai
đoạn trước ở đơn vị mình phụ trách và khả năng cảm nhận, phân tích và suy đoán của
mình để đưa ra con số dự báo về nhu cầu sản phẩm trong thời gian tới. Ban lãnh đạo sẽ tổ
chức các cuộc thảo luận để đi đến thống nhất về kết quả dự báo cho toàn doanh nghiệp.
Phương pháp này sử dụng được trí tuệ và kinh nghiệm của những cán bộ trực tiếp
liên quan đến hoạt động thực tiễn. Kết quả dự báo thu được nhanh với chi phí thấp. Tuy
nhiên, phương pháp này cũng hạn chế là mang tính chủ quan, phụ thuộc vào khả năng và
độ nhạy cảm của các cán bộ quản lý điều hành. Thêm vào đó, kết quả dự báo thường chịu
ảnh hưởng của những người có quyền lực và địa vị cao nhất trong doanh nghiệp.
2. Phương pháp lấy ý kiến của nhân viên bán hàng trực tiếp
Đây cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến. Theo phương pháp này thì nhân
viên bán hàng có nhiệm vụ đưa ra con số dự báo về nhu cầu sản phẩm trong giai đoạn tới
tại khu vực thị trường mình phụ trách. Doanh nghiệp sẽ tiến hành thẩm định tính chính
xác của con các con số dự báo, sau đó tổng hợp các số liệu dự báo của tất cả các khu vực
thị trường để hình thành dự báo nhu cầu sản phẩm của toàn bộ thị trường.
Ưu điểm của phương pháp này là cho kết quả nhanh với chi phí thấp. Phương
pháp này thường có độ chính xác cao hơn phương pháp lấy ý kiến của cán bộ quản trị
điều hành cấp cao. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là kết quả dự báo phụ
thuộc vào đánh giá chủ quan của nhân viên bán hàng và nhân viên bán hàng có thể đưa ra

33
con số dự báo thấp hơn so với nhu cầu thực của thị trường để dễ đạt được định mức.
Ngược lại, một số nhân viên khác lại dự báo quá cao để giành được sự quan tâm và đầu
tư cho khu vực thị trường mình phụ trách nhiều hơn.
3. Phương pháp Delphy (Phương pháp chuyên gia)
Thực chất đây là phương pháp chuyên gia. Phương pháp này thu thập và xử lý
những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi các ý kiến chuyên gia giỏi ở những lĩnh
vực khác nhau để dự báo. Quá trình dự báo theo phương pháp delphy là một tập hợp các
bước được thực hiện lặp đi lặp lại, trong đó các chuyên gia trả lời các câu hỏi đã được
soạn thảo sẵn trong các phiếu điều tra một cách độc lập. Quá trình dự báo chỉ dừng lại khi
mọi thắc mắc đã được giải đáp rõ ràng.
Để dự báo người ta thành lập nhóm dự báo gồm 3 thành phần chủ yếu như sau:
Thứ nhất là các cán bộ lãnh đạo đóng vai trò phụ trách và đưa ra các quyết định
liên quan đến dự báo.
Thứ hai là những nhân viên tổng hợp có nhiệm vụ soạn thảo phiếu điều tra, phát
và thu thập, phân tích các ý kiến trả lời từ phiếu điều tra. Nhân viên tổng hợp cần có khả
năng phân tích, tổng hợp, am hiểu về sản phẩm và chính sách phát triển sản phẩm của
doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có kỹ năng xây dựng và soạn thảo phiếu điều tra.
Thứ ba là những chuyên gia giỏi thuộc các lĩnh vực khác nhau có nhiệm vụ trả lời
các câu hỏi trong phiếu điều tra.
Các bước thực hiện phương pháp Delphy
Bước 1. Chọn các nhà chuyên gia, nhân viên tổng hợp và người lãnh đạo nhóm
tiến hành dự báo.
Bước 2. Tổ chức xây dựng các câu hỏi điều tra lần đầu, gửi đến chuyên gia.
Bước 3. Phát phiếu điều tra cho các chuyên gia trả lời.
Bước 4. Thu thập phiếu điều tra và tiến hành phân tích các câu trả lời, tổng hợp và
viết lại câu hỏi.
Bước 5. Soạn thảo phiếu câu hỏi lần hai gửi tiếp cho các chuyên gia.
Bước 6. Thu thập, phân tích bảng trả lời câu hỏi lần thứ hai.
Bước 7. Soạn thảo các câu hỏi tiếp, gửi đi và phân tích kết quả điều tra.
Các bước trên được dừng lại khi kết quả dự báo thỏa mãn những yếu cầu đề ra.
Ưu điểm của phương pháp Delphy là thường có độ chính xác cao hơn phương
pháp phương pháp lấy ý kiến của ban lãnh đạo cao nhất và lấy ý kiến của nhân viên bán
hàng vì tận dụng được kiến thức chuyên môn sâu của các chuyên gia trong từng lĩnh vực.
Những ý kiến của họ rất sâu sắc và có giá trị. Ngoài ra, phương pháp này tránh được mối
liên hệ trực tiếp giữa các cá nhân, không có các va chạm giữa người này với người khác
hoặc bị ảnh hưởng quyền lực của một người nào đó ưu thế hơn.

34
Nhược điểm của phương pháp này là thời gian dự báo kéo dài hơn hai phương
pháp trên. Chí phí cho hoạt động dự báo là tương đối cao do phải dùng tới những chuyên
gia giỏi cho hoạt động dự báo.
Phương pháp Delphy có thể áp dụng hiệu quả trong những trường hợp sau đây:
+ Khi mà đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc vào những yếu tố, mà
những yếu tố này chưa có cơ sở rõ ràng để xác định.
+ Trong điều kiện thiếu nguồn thông tin và những số liệu thống kê tin cậy về đối
tượng dự báo.
+ Khi tiến hành dự báo mang tính dài hạn, đối tượng dự báo chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khó lượng hóa (Ví dụ, sự phát triển khoa học kỹ thuật, những nhân tố thuộc
về tâm lý xã hội như: thị hiếu, thói quen, lối sống, đặc điểm dân cư…).
+ Trong điều kiện có độ bất định lớn của đối tượng của đối tượng dự báo, độ tin
cậy thấp về hình thức biểu hiện, về chiều hướng biến thiên và về phạm vi cũng nhưng
quy mô và cơ cấu.
4. Phương pháp điều tra trực tiếp người tiêu dùng
Đây là phương pháp lấy ý kiến khách hàng hiện tại và tiềm năng cho kế hoạch của
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu do phòng nghiên cứu thị trường thực hiện bằng nhiều
hình thức như tổ chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra tới gia đình hoặc cơ sở tiêu dùng…
Ưu điểm của phương pháp này là không những giúp cho doanh nghiệp chuẩn bị
dự báo mà còn có thể hiểu được những đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp cải tiến hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp.
Nhược điểm chính của phương pháp này là đòi hỏi sự tốn kém về tài chính, thời
gian và cần có sự chuẩn bị thật chu đáo và khoa học trong việc thiết kế và soạn thảo
phiếu điều tra. Đôi khi phương pháp này cũng vấp phải những khó khăn là ý kiến của
khách hàng không thực sự xác thực hoặc quá tin cậy.
2.2.2. Các phương pháp dự báo định lượng
Phương pháp dự báo định lượng là phương pháp dự báo dựa trên việc sử dụng
những số liệu thống kê để tính toán lượng hóa cụ thể kết quả của dự báo. Để dự báo
người ta thiết lập các mô hình toán học thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu và các yếu tố
ảnh hưởng tới nhu cầu và dùng số liệu thống kê thu được trong các giai đoạn trước để dự
báo. Phương pháp dự báo định lượng bao gồm các mô hình dự báo theo chuỗi thời gian
và hàm số nhân quả. Sau đây là một số mô hình dự báo định lượng chủ yếu:
2.2.2.1. Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian (Phương pháp ngoại suy)
Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian được xây dựng trên giả thiết các nhân
tố ảnh hưởng đến quá khứ và hiện tại sẽ còn ảnh hưởng trong tương lai. Trong phương
pháp này đại lượng cần dự báo được xác định trên cơ sở phân tích chuỗi các số liệu về

35
nhu cầu sản phẩm thống kê được trong quá khứ. Để dự báo người ta thể hiện mối quan hệ
bằng những công thức toán học với một bên là nhu cầu về sản phẩm và bên kia là thời
gian.
Chuỗi thời gian là tập hợp các dữ liệu số cách quãng đều có được bằng cách quan
sát biến đáp ứng tại những thời điểm cách đều nhau. Ví dụ, chuỗi số liệu doanh số hàng
tháng, quý, hoặc năm.
Các thành phần của chuỗi thời gian bao gồm 4 thành phần chính là chuỗi xu thế
(Trend), chuỗi chu kỳ (Cycles), chuỗi mùa vụ (Seasonality) và chuỗi ngẫu nhiên
(Random variations).
- Chuỗi xu thế (T): Tính xu thế của dòng nhu cầu sản phẩm thể hiện sự thay đổi
của các dữ liệu theo thời gian (nhìn chung xu thế của dòng sản phẩm có thể đi lên hoặc đi
xuống), thời gian của chuỗi xu thế thường diễn ra trong dài hạn thường là lớn hơn 3 năm .
Ví dụ, nhu cầu đáp ứng công nghệ.
- Chuỗi mùa vụ (S): Thể hiện sự dao động hay biến đổi dữ liệu theo thời gian, dữ
liệu được lặp đi lặp lại theo những chu kỳ đều đặn do sự tác động của một hay nhiều nhân
tố môi trường xung quanh như tập quán sinh hoạt, do thời tiết, hoạt động kinh tế xã hội…
Ví dụ, nhu cầu tiêu thụ bia không đồng đều theo các mùa trong năm.
- Chuỗi chu kỳ (C): Chu kỳ là yếu tố lặp đi lặp lại sau một giai đoạn thời gian nhất
định. Ví dụ, chu kỳ sinh học, chu kỳ phục hồi kinh tế…
- Chuỗi ngẫu nhiên (R): Chính là sự dao động của dòng nhu cầu sản phẩm do các
yếu tố ngẫu nhiên gây ra, không mang tính quy luật. Ví dụ, các yếu tố ngẫu nhiên như
cuộc đình công của công nhân, thiên tai…
Nhu cầu thay đổi theo thời gian dưới những dạng khác nhau. Một công thức tổng
hợp cho kết quả chính xác nhất phải thể hiện được đầy đủ các thay đổi này. Có hai dạng
mô hình kết hợp các thành phần của chuỗi số thời gian là môi hình nhân và mô hình
cộng.
Mô hình nhân giả định nhu cầu (Y) là tích số của 4 thành phần:
Y=TxSxCxR
Mô hình nhân giả định nhu cầu (Y) là tổng số của 4 thành phần:
Y=T+S+C+R
Trong phần lớn các mô hình dùng trong thực tế, các nhà dự báo giả thiết các biến
số ngẫu nhiên được loại ra trong suốt thời gian dự báo. Do đó, họ chỉ tập trung vào các
thành phần theo mùa vụ, xu thế và chu kỳ.
a. Bình quân giản đơn (simple average)
Phương pháp bình quân giản đơn cho kết quả dự báo là giá trị trung bình của nhu
cầu thực trong những giai đoạn đã qua. Bình quân giản đơn dựa trên giả định tác động
của tất cả các giai đoạn đến kết quả dự báo là như nhau.

36
Công thức:
n

A i
Ft  i 1
n
Trong đó:
Ft : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t.
Ai : Nhu cầu thực của giai đoạn i.
n: Số giai đoạn dùng làm căn cứ dự báo (Số giai đoạn quan sát).
Ví dụ 1: Một doanh nghiệp kinh doanh đạm Urê có doanh số bán hàng trong 3
tháng đầu năm lần lượt là 17 tỷ VNĐ; 19 tỷ VNĐ; 21 tỷ VNĐ. Hãy dự báo doanh số của
tháng 4 bằng phương pháp bình quân giản đơn.
Theo phương pháp bình quân giản đơn, doanh số dự báo cho tháng 4 là:
Ft = (17+19+21)/3 = 19 (tỷ VNĐ)
Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính, cho kết quả nhanh. Tuy nhiên,
nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao vì bỏ qua nhiều yếu tố do
không tính tới những thay đổi của thời gian và ảnh hưởng của những thay đổi đó đến dự
báo, đồng thời phương pháp này có tính linh hoạt thấp.
b. Bình quân di động
Trong thực tế khi thời gian thay đổi thì tác động của các giai đoạn đến nhu cầu
cũng thay đổi. Phương pháp này vẫn sử dụng công thức trên để tính giá trị trung bình
nhưng có tính tới yếu tố trượt về thời gian. Phương pháp bình quân di động dùng kết quả
trên cơ sở thay đổi liên tục khoảng thời gian trước đây cho dự báo giai đoạn tiếp theo,
công thức:
t 1

 Ai
Ft  i t  n
n

Phương pháp này có ưu điểm là đã tính tới sự thay đổi về thời gian nhưng vẫn còn
hạn chế là dựa trên giả định tác động của tất cả các giai đoạn đến nhu cầu là như nhau,
bởi thực tế các giai đoạn gần dự báo có thể ảnh hưởng mạnh hơn những giai đoạn trước
đó..
Ví dụ 2: Một công ty có doanh số (triệu VNĐ) bán hàng trong các tháng của năm
2018 được thống kê trong bảng sau. Hãy dự báo bằng phương pháp bình quân di động
với số giai đoạn là 4.
Công ty đã sử dụng phương pháp bình quân di động với số giai đoạn là 4 tháng để
dự báo cho các tháng, kết quả như sau:

37
Doanh số Dự báo nhu cầu theo phương pháp
Tháng
(tr. VNĐ) bình quân di động 4 tháng
1 100
2 105
3 110
4 120
5 115 (100 + 105 + 110 + 120)/4 = 108,8
6 125 (105 + 110 + 120 + 115)/4 = 112.5
7 130 (110 + 120 + 115 + 125)/4 = 117.5
8 140 (120 + 115 + 125 + 130)/4 = 122.5
9 135 (115 + 125 + 130 + 140)/4 = 127.5
10 145 (125 + 130 + 140 + 135)/4 = 132.5
11 150 (130 + 140 + 135 + 145)/4 = 137.5
12 160 (140 + 135 + 145 + 150)/4 = 142.5
1/2019 (135 + 145 + 150 + 160)/4 = 147.5
c. Bình quân di động có trọng số
Hạn chế của phương pháp bình quân di động là vẫn dựa trên giả định là tác động
của tất cả các giai đoạn đến nhu cầu là như nhau. Khắc phục hạn chế này người ta sử
dụng trọng số để phân biệt mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn khác nhau trong quá khứ
đến kết quả dự báo. Đây chính là phương pháp bình quân di động có trọng số.
Công thức tổng quát:
t 1

 A H i i
Ft  i t  n
n

H i 1
i

Trong đó:
Ai : Cầu thực tế của giai đoạn i.
H i : Trọng số của giai đoạn i.
n : Số giai đoạn tính bình quân di động.
Trong mô hình trên, mức độ chính xác của dự báo phụ thuộc vào khả năng xác
định các trọng số có hợp lý không.
Phương pháp bình quân di động có trọng số có đặc điểm sau:
- Khi số quan sát tăng lên, khả năng san bằng các dao động tốt hơn, nhưng kết quả
dự báo ít nhạy cảm hơn với những biến đổi thực tế của cầu.
- Dự báo thường không bắt kịp nhu cầu, không bắt kịp xu hướng thay đổi nhu cầu.
- Đòi hỏi phải ghi chép số liệu đã qua rất chính xác và phải đủ lớn, mới cho kết
quả dự báo đúng.

38
- Khi dự báo vẫn bỏ qua nhiều giai đoạn không tính toán đến.
Ví dụ 3: Vẫn dựa trên số liệu của ví dụ 2 công ty quyết định áp dụng mô hình dự
báo theo phương pháp bình quân di động 4 tháng có trọng số với các trọng số cho các
tháng như sau:

Giai đoạn Trọng số áp dụng

1 tháng vừa qua 0,4


2 tháng trước 0,3
3 tháng trước 0,2
4 tháng trước 0,1

Tổng 1,0

Kết quả dự báo theo mô hình này được thể hiện trong bảng sau:

Doanh số Dự báo nhu cầu theo phương pháp


Tháng
(tr. VNĐ) bình quân di động 4 tháng có trọng số
1 100
2 105
3 110
4 120
5 115 (100.0,1 + 105.0,2 + 110.0,3 + 120.0,4)/1 = 112,0
6 125 (105.0,1 + 110.0,2 + 120.0,3 + 115.0,4)/1 = 114,5
7 130 (110.0,1 + 120.0,2 + 115.0,3 + 125.0,4)/1 = 119,5
8 140 (120.0,1 + 115.0,2 + 125.0,3 + 130.0,4)/1 = 124,5
9 135 (115.0,1 + 125.0,2 + 130.0,3 + 140.0,4)/1 = 131,5
10 145 (125.0,1 + 130.0,2 + 140.0,3 + 135.0,4)/1 = 134,5
11 150 (130.0,1 + 140.0,2 + 135.0,3 + 145.0,4)/1 = 139,5
12 160 (140.0,1 + 135.0,2 + 145.0,3 + 150.0,4)/1 = 144,5
1/2019 (135.0,1 + 145.0,2 + 150.0,3 + 160.0,4)/1 = 151,5
d. San bằng mũ giản đơn
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân, người ta sử dụng phương
pháp san bằng mũ để dự báo. Phương pháp này đơn giản, cần ít số liệu thống kê.
Công thức:
F(t )  F(t 1)   *( At 1  Ft 1 ) với 0    1
Trong đó:

39
F( t ) : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t; F(t 1) : Nhu cầu dự báo của giai đoạn ngay
trước đó (giai đoạn t-1); A( t 1) : Nhu cầu thực trong giai đoạn ngay trước đó (giai đoạn t-1)
 : Hệ số san bằng mũ giản đơn
Thực chất là dự báo mới bằng dự báo của giai đoạn trước đó cộng với sai số của
dự báo ở giai đoạn đó có điều chỉnh theo hệ số  cho chính xác hơn.
Công thức trên tuy đơn giản nhưng trong kết quả của dự báo đã tính tới tác động
của tất cả các giai đoạn trước đó và trọng số của giai đoạn càng gần càng lớn lên theo cấp
số nhân. Hệ số  trong mô hình dự báo thể hiện mức độ quan trọng và ảnh hưởng của số
liệu hiện tại đến đại lượng dự báo. Hệ số  càng lớn mô hình càng nhạy bén với sự biến
động của dòng nhu cầu, ngược lại, hệ số  càng nhỏ mô hình dự báo càng kém nhạy bén
hơn với sự biến đổi của dòng nhu cầu. Các hệ số  khác nhau sẽ cho kết quả dự báo
khác nhau. Có thể kiểm tra độ chính xác của từng kết quả dự báo bằng các công cụ thích
hợp như: Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD hay sai số dự báo bình quân MSE mà chúng
ta có thể nghiên cứu trong bài sau.
Ví dụ 4: Trong 8 quý qua cảng biển Baltimore đã bốc dỡ một lượng lớn ngũ cốc
cho trong bảng thống kê dưới đây. Dự báo cho quý 1 là 175 nghìn tấn. Hệ số san bằng
mũ α = 0,10. Hãy dự báo lượng ngũ cốc cần bốc dỡ cho cho quý thứ 9 bằng phương pháp
san bằng mũ giản đơn?
Quý Sản lượng thực (nghìn tấn) Dự báo Ft (α = 0,10)
Ai
1 180 175,00
2 168 175,00 + 0,10(180 – 175,00) = 175,50
3 159 175,50 + 0,10(168 – 175,50) = 174,75
4 175 174,75 + 0,10(159 – 174,75) = 173,18
5 190 173,18 + 0,10(175 – 173,18) = 173,36
6 205 173,36 + 0,10(190 – 173,36) = 175,02
7 180 175,02 + 0,10(205 – 175,02) = 178,02
8 182 178,02 + 0,10(180 – 178,02) = 178,22
9 ? 178,22 + 0,10(182 – 178,22) = 178,58

Hệ số α có thể thay đổi để xét đến trọng số lớn hơn của những số liệu ở các giai
đoạn gần hơn. Lúc này công thức dự báo sẽ là:
Ft   . At 1   .(1   ). At  2   .(1   ) 2 . At 3  ...   .(1   )t 1. A0

Qua công thức trên ta có thể thấy khi α tăng thì tầm quan trọng của các số liệu quá
khứ càng xa càng nhỏ dần. Quan sát bảng số liệu tính toán dưới đây ứng với giá trị α =
0,1 và α = 0,5 ta cũng nhận rõ điều đó.
40
Tầm quan trọng của các thời kỳ trước
Hệ số  1 2 3 4 5
  .(1   )  .(1   )2  .(1   )3  .(1   )4
  0,1 0,1 0,09 0,081 0,073 0,066
  0,5 0,5 0,25 0,125 0,063 0,031
Hệ số   0,5 thì các thời kỳ 3; 4 vẫn còn tác động, nhưng thời kỳ 5 tác động
không còn đáng kể nữa. Ngược lại, khi   0,1 thì các thời kỳ 4; 5 vẫn còn tác động, thậm
chí thời kỳ 6 cũng vẫn còn tác động, tức là lúc này ta phải xét đến nhiều số liệu trong quá
khứ hơn.
e. San bằng mũ có điều chỉnh xu hướng
Phương pháp san bằng mũ giản đơn không phản ánh được xu hướng biến thiên của
cầu, do đó người ta đề xuất sử dụng mô hình san bằng mũ giản đơn có kết hợp điều chỉnh
cho phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu. Cách làm như sau: đầu tiên tiến hành dự báo
theo san bằng mũ giản đơn sau đó sẽ thêm vào một lượng điều chỉnh (âm hoặc dương).
Theo đó, mức dự báo có điều chỉnh xu hướng được xác định theo công thức:
FITt  Ft  Tt
Trong đó:
Tt : Mức điều chỉnh xu hướng cho giai đoạn t;
Tt  Tt 1   *( Ft  Ft 1 )
Ft : Mức dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn t;
Ft 1 : Mức dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn t-1;
Tt 1 : Mức điều chỉnh xu hướng cho giai đoạn t-1;
 : Hệ số điều chỉnh xu hướng ( 0    1 ).
Để tính toán FITt ta tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Tính dự báo nhu cầu theo phương pháp san bằng mũ giản đơn F t ở thời kỳ
thứ t.
Bước 2. Tính mức điều chỉnh xu hướng (về mặt lượng).
Để tiến hành bước 2 cho lần tính toán đầu tiên, giá trị xu hướng ban đầu phải được
xác định và đưa vào công thức. Giá trị này có thể được đề xuất bằng phán đoán hoặc
bằng những số liệu đã quan sát được trong quá khứ. Sau đó sử dụng số liệu để tính Tt.
Trong tính toán, để đơn giản người ta thường gán giá trị mức điều chỉnh xu hướng cho
giai đoạn đầu T1  0 .
Bước 3. Tính toán dự báo nhu cầu theo phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh
xu hướng FITt  Ft  Tt .

41
Hệ số điều chỉnh xu hướng  ở trên cũng giống như hệ số san bằng mũ  , trong
đó  càng lớn thì càng đáp ứng nhiều đối với những thay đổi gần nhất trong xu hướng.
Giá trị của hệ số  thấp thì ít gây ảnh hưởng đến những xu hướng xảy ra gần nhất và có
khuynh hướng san bằng xu hướng hiện tại. Để xác định  có thể dùng cách thử đúng sai
cùng với việc lấy MAD hoặc MSE (mục 2.3.1 của chương này) làm tiêu chuẩn so sánh
tính  .
Phương pháp san bằng mũ là san bằng cấp 1 và san bằng mũ có điều chỉnh xu
hướng được gọi là san bằng mũ cấp 2. Các mô hình san bằng mũ có kết hợp với cả điều
chỉnh mùa vụ thì được gọi là san bằng mũ cấp 3.
f. Hoạch định theo xu hướng (dự báo theo đường xu hướng)
Hoạch định theo xu hướng hay còn gọi là dự báo theo xu hướng giúp ta dự báo
cầu trong tương lai dựa trên một tập hợp các dữ liệu có tính xu hướng trong quá khứ.
Theo phương pháp này thì cần phải vẽ một đường (hay một hàm số) phù hợp với các số
liệu quá khứ, rồi dựa vào đường đó dự báo nhu cầu của giai đoạn kế tiếp theo xu hướng
của các số liệu thống kê thu được. Để đơn giản trong dự báo thông thường hàm tuyến
tính được sử dụng. Hai yếu tố trong hàm tuyến tính là nhu cầu (y) và thời gian (x) được
cụ thể hóa mối quan hệ giữa chúng bằng một phương trình toán học có dạng:
yt  a  b.x
Trong đó:
yt là biến phụ thuộc (giá trị của đại lượng cần dự báo);
x là biến độc lập;
b hệ số góc của đường tuyến tính;
a giá trị của y khi x = 0 (hệ số chặn trục tung).
Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, ta xây dựng một đường thẳng
yt  a  b.x đi qua n số liệu sẵn có ( xi , yi ) với i  1  n sao cho tổng bình phương các
khoảng cách từ số liệu đó đến đường thẳng vừa xây dựng là nhỏ nhất.
Như vậy, nhiệm vụ của chúng ta lúc này là tìm a và b sao cho:
n 2

  yi   a  bxi   min


i 1

Do đó, a và b thoả mãn điều kiện sau:


 n n n

 n  x y
i i   xi  yi

 n n n  b i 1 i 1 i 1

 xi yi  b xi  a  xi 
2 2
 n
2 
n

 i 1 i 1 i 1  n   xi     xi 
 n n
  i 1   i 1 
 
  
y  b x  na n n

 
i i
i 1 i 1 y  b xi
 i

a   y  bx
i 1 i 1

 n

42
Khi rút gọn các hệ số của đường thẳng được tính theo công thức:
 n

  xi yi  nx y
b  n
i 1


 i 1
xi2  n( x) 2

 a  y  bx
Trong đó:
n n

 yi x i
y i 1
và x  i 1
n n
yi : Nhu cầu thực của giai đoạn xi ( i  1  n );
n: Số giai đoạn quan sát.
Ví dụ 5: Vẫn số liệu về doanh số bán hàng của doanh nghiệp đã cho ở ví dụ 2.
Hãy xác định hàm xu hướng và dự báo doanh thu cho tháng 1 và tháng 6 của năm 2019
tới.
Để lập hàm ta lập bảng tính sau:

Tháng xi yi xi . yi xi 2

1 1 100 100 1
2 2 105 210 4
3 3 110 330 9
4 4 120 480 16
5 5 115 575 25
6 6 125 750 36
7 7 130 910 49
8 8 140 1120 64
9 9 135 1215 81
10 10 145 1450 100
11 11 150 1650 121
12 12 160 1920 144

∑ 78 1535 10710 650


n n

 yi 1535  xi
78
y i 1
  127,9 và x  i 1   6,5
n 12 n 12

43
n

 x y  nxy
i i
10710  12.6,5.127,9
b i 1
  5,13
n
650  12.6,52
x
i 1
i
2
 nx 2

a  y  b.x  127,9  5,13.6,5  94,56


Hàm xu hướng là: y  94,56  5,13x
Doanh thu cho tháng 1 năm 2019 là: y  94,56  5,13.(12  1)  161, 25 (tr. VNĐ).
Doanh thu cho tháng 6 năm 2019 là: y  94,56  5,13.(12  6)  186,9 (tr. VNĐ).
g. Dự báo nhu cầu biến đổi theo mùa
Có nhiều loại mặt hàng có cầu biến đổi theo mùa trong năm như quần áo, quạt
máy, lò sưởi, thuốc chữa bệnh, nước giải khát, máy nông nghiệp… Để đảm bảo độ chính
xác trong dự báo nhu cầu của những mặt hàng này phải tính đến yếu tố mùa vụ.
Chỉ số mùa vụ giai đoạn t được tính theo công thức:
Y
SI t  t
Y

Trong đó:
SI t : Chỉ số mùa vụ của mùa thứ t;
Yt : Nhu cầu quá khứ trung bình cho mùa thứ t;
Y : Nhu cầu trung bình qua tất cả các mùa.
Các bước tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm biến đổi theo mùa:
Bước 1. Tìm nhu cầu quá khứ trung bình cho mỗi “mùa” ( Yt ), bằng cách cộng nhu
cầu của mùa đó ở các năm, rồi chia cho số năm mà bạn có trọng dữ liệu.
Bước 2. Tính nhu cầu trung bình qua tất cả các mùa ( Y ), bằng cách lấy tổng các
nhu cầu quá khứ trung bình cho mỗi mùa hàng chia cho số mùa.
Bước 3. Tính chỉ số mùa vụ SIt (seasonal index) cho mỗi mùa, bằng cách lấy Yt
chia cho Y .
Bước 4. Ước đoán tổng nhu cầu năm tới (chưa tính tới yếu tố mùa vụ).
Bước 5. Lấy ước đoán tổng nhu cầu này chia cho số mùa, rồi nhân nó với chỉ số
mùa vụ tương ứng với nó. Điều này cung cấp mức dự báo đã tính đến yếu tố mùa vụ.
Ví dụ 6: Kết quả bán hàng tại một cơ sở kinh doanh theo thời gian quan sát được
thống kê trong bảng sau. Hãy xác định chỉ số mùa vụ cho các tháng và dự báo doanh thu
theo sản phẩm cho các tháng của năm 20019 biết nhu cầu ước đoán của cả năm 2019
bằng 1.200 sản phẩm.

44
Nhu cầu thực các tháng trong năm
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

2016 80 70 80 90 113 110 100 88 85 77 75 82

2017 85 85 93 95 125 115 102 102 90 78 72 78

2018 105 85 82 115 131 120 113 110 95 85 83 80

Yt 90 80 85 100 123 115 105 100 90 80 80 80

Y 94 94 94 94 94 94 94 94 94 94 94 94

SIt 0,957 0,851 0,904 1,064 1,309 1,223 1,117 1,064 0,957 0,851 0,851 0,851

Dự báo
96 85 90 106 131 122 112 106 96 85 85 85
2019
2.2.2.2. Phương pháp dự báo nhân quả (Phương pháp hồi quy tương quan)
Mô hình dự báo nhân quả đề cập đến nhiều nhân tố khác nhau liên quan đến nhu
cầu một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó như giá cả, thị hiếu, chất lượng, thu nhập, giá
cả hàng hóa thay thế, thời tiết… Ta cần xác định mối quan hệ giữa các nhân tố này với
nhu cầu và lập một hàm số thể hiện mối tương quan giữa nhu cầu và các nhân tố này.
Như vậy, hàm số dự báo trong mô hình nhân quả có thể gồm nhiều biến số khác nhau.
Trong đó, nhu cầu là biến phụ thuộc, còn các nhân tố ảnh hưởng kể trên là biến số độc
lập. Mức độ ảnh hưởng của các biến số độc lập tới nhu cầu thể hiện bằng các hệ số. Khi
hàm dự báo bao gồm nhiều biến số sẽ là một mặt cong. Tuy nhiên, trong chương trình
môn học nghiên cứu để đơn giản hóa thì mô hình được sử dụng phổ biến nhất là “Mô
hình phân tích hồi quy tuyến tính”.
Phương trình dự báo có dạng: y  a  b.x
Trong đó:
y: Nhu cầu đóng vai trò là biến phụ thuộc.
a: Hằng số của đường hồi quy.
b: Hệ số độ dốc của đường hồi quy và phản ánh mức độ tương quan giữa biến số
phụ thuộc và biến số độc lập.
x: Biến số độc lập, là một trong những nhân tố tác động đến nhu cầu, chú ý biến x
bây giờ không phải là biến số thời gian như trong mô hình dự báo xu hướng.

45
Các hệ số b và a được tính theo công thức giống như trong hàm xu hướng với n
chính là số cầu thực tế quan sát được.
n

 y .x  n.x . y
i i
b i 1
n
và a  y  b.x
x
i 1
i
2
 n.x 2

n n

y i x i
y i 1
và x  i 1
n n
Đánh giá mức độ chính xác của ước đoán bằng hàm hồi quy tương quan, thì phải
tính sai số chuẩn của ước đoán:
n n n

 yi 2  a. yi  b. xi . yi
S y,x  i 1 i 1 i 1
n2
Trị số này còn được gọi là độ lệch chuẩn của hồi quy. Trị số này cho biết giá trị sai
số lớn nhất và nhỏ nhất của đường hồi quy lựa chọn. Ngoài độ lệch chuẩn, Có thể sử
dụng hệ số tương quan hồi quy “r” để đánh giá độ mạnh hay yếu của mối quan hệ giữa
biến số phụ thuộc và biến số độc lập. Giá trị của hệ số tương quan hồi quy ( 1  r  1 và
r  0 ).
n n n
n. xi . yi   xi . yi
r i 1 i 1 i 1

 n 2  n    n 2  n 2  2

 n. xi    xi   .  n. yi    yi  
 i 1  i 1    i 1  i 1  

Giá trị của r càng gần đến 1 hoặc -1 thì biến số lựa chọn càng có tác động mạnh
đến biến số phụ thuộc.
r = 1 hệ số tương quan dương hoàn hảo;
0 < r <1 hệ số tương quan dương;
r = 0 không có tương quan;
-1 < r < 0 hệ số tương quan âm.
Ví dụ 7: Một doanh nghiệp kinh doanh Mỹ phẩm nhận thấy rằng doanh số bán
hàng hàng tháng của công ty phụ thuộc vào chi phí quảng cáo (quan hệ tuyến tính). Số
liệu thống kê thu được về doanh số bán hàng và chi phí đầu tư dành cho quảng cáo của
doanh nghiệp trong 5 tháng đầu năm như trong bảng. Hãy dự báo doanh số bán hàng của
tháng 6 nếu kế hoạch chi phí dự kiến dành cho quảng cáo trong tháng đó là 200 triệu
đồng.

46
Chi phí quảng cáo
Tháng Doanh số (tỷ đồng)
(triệu đồng)

1 8 70
2 11 90
3 14 120
4 18 150
5 20 180

Tổng 71 610

Để dự báo doanh số bán hàng cho tháng 6 ta xây dựng hàm hồi quy tuyến tính
bằng cách lập bảng sau:
Đơn vị: tỷ đồng

Doanh số Chi phí quảng cáo


Tháng xi . yi xi 2 yi2
yi xi

1 8 0,07 0,56 0,0049 64

2 11 0,09 0,99 0,0081 121

3 14 0,12 1,68 0,0144 196

4 18 0,15 2,7 0,0225 324

5 20 0,18 3,6 0,0324 400

Tổng 71 0,61 9,53 0,0823 1105

Từ bảng trên ta có:


n n

 xi 0, 61  yi
71
x i 1
  0,122 và y  i 1   14, 2
n 5 n 5
n

 y .x  n.x . y
i i
9,53  5.0,122.14, 2
b i 1
  110,15
n
0, 0823  5.0,1222
x
i 1
i
2
 n.x 2

và a  y  b.x  14, 2  110,15.0,122  0, 76


Vậy phương trình hồi quy tuyến tính:
y  0, 76  110,15.x

47
Như vậy, nếu tháng 6 doanh nghiệp dự tính ngân sách dành cho quảng cáo x  200
triệu đồng thì doanh số của công ty tháng 6 dự báo sẽ là:
y  0, 76  110,15.0, 2  22, 79 tỷ đồng
Để đánh giá độ chính xác của dự báo bằng phương pháp hồi quy ta tính sai số
chuẩn của dự báo S y , x . Trị số này được gọi là độ lệch chuẩn của phương trình hồi quy và
tính bằng:
n n n

 yi 2  a. yi  b. xi . yi 1105  0, 76.71  110,15.9,53


S y,x  i 1 i 1 i 1
  0, 66
n2 52
Vậy độ chênh lệch của chuẩn dự báo (ước đoán) là 0,66 tỷ đồng.
Dựa vào số liệu tính toán được, ta cũng tính được hệ số tương quan hồi quy:
n n n
n. xi . yi   xi . yi
5.9,53  0, 61.71
r i 1 i 1 i 1
  0,99
 n 2  n  2
  n 2  n  2
 (5.0, 0823  0, 612 ).(5.1105  712 )
 n. xi    xi   .  n. yi    yi  
 i 1  i 1    i 1  i 1  

Hệ số tương quan hồi quy r = 0,99 chứng tỏ mối quan hệ giữa biến độc lập là chi
phí quảng cáo và biến phụ thuộc là doanh số bán hàng tháng là đáng kể và xác nhận cho
ta mối quan hệ chặt chẽ giữa hai biến đó. Chúng ta dùng hệ số tương quan hồi quy bình
phương r2. Hệ số này cho biết số phần trăm biến đổi của biến phụ thuộc y được giải thích
bằng mô hình hồi quy. Trong trường hợp này thì r2 = 98,01%, điều này nói lên rằng
98,01% sự thay đổi của biến phụ thuộc y được giải thích bằng phương pháp hồi quy.
2.3. Giám sát và kiểm soát dự báo
Trong thực tế hầu hết các dự báo là rất hiếm khi có kết quả chính xác hoàn toàn
và sai số dự báo là một tất yếu khách quan. Các dự báo dù với phương pháp nào đều có
sai số và để đánh giá, giám sát và kiểm soát dự báo ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
2.3.1. Đo lường sai số của dự báo
a. Sai số của dự báo E
Sai số của dự báo trong từng giai đoạn là khoảng chênh lệch giữa kết quả của dự
báo và nhu cầu thực của giai đoạn đó. Sai số của dự báo tính như sau:
Ei  Ai  Fi
Trong đó:
Ai : Nhu cầu thực
Fi : Nhu cầu dự báo
Tuy nhiên nếu chỉ xét đến một giai đoạn thì chưa thể khẳng định chính xác
phương pháp dự báo có mức chính xác đến đâu. Muốn đánh giá tính chính xác của một
phương pháp dự báo cần phân tích sai số dự báo qua nhiều giai đoạn. Nhưng các sai số

48
dự báo trong các giai đoạn khác nhau có thể có giá trị âm hoặc dương, vì vậy, khi tính
bình quân của sai số dự báo chúng có thể triệt tiêu nhau làm cho giá trị bình quân của sai
số rất nhỏ, thậm chí có thể bằng 0. Chính vì thế để đánh giá ta cần xem xét đến các chỉ
tiêu khác.
b. Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD (Mean Absolute Deviation)
Theo chỉ tiêu này tất cả các sai số của dự báo đều được thể hiện bằng giá trị tuyệt
đối của chúng. Bằng cách đó đã loại bỏ được những tác động triệt tiêu lẫn nhau giữa các
sai số có giá trị dương và sai số có giá trị âm. Đây là một chỉ tiêu rất hữu ích trong đánh
giá mức độ sai số của dự báo.
Công thức độ lệch tuyệt đối trung bình của các sai số dự báo như sau:
n

 A F i i
MAD  i 1
n
Trong đó, n là số giai đoạn dự báo.
Độ lệch tuyệt đối bình quân MAD được sử dụng để so sánh và đánh giá mức độ
chính xác giữa các phương pháp dự báo. Phương pháp dự báo nào có MAD nhỏ hơn thì
phương pháp đó chính xác hơn.
c. Giá trị trung bình của bình phương các sai số dự báo MSE (Mean squared
error)
Công thức tính giá trị trung bình của bình phương các sai số dự báo MSE:
n

 (E  A )
i i
2

MSE  i 1
n
Chỉ tiêu này vừa loại trừ được ảnh hưởng triệt tiêu lẫn nhau giữa các sai số dự báo
trái dấu nhau vừa làm tăng độ chính xác của những kết luận về độ chính xác của dự báo
bởi việc sử dụng các giá trị bình phương của các sai số dự báo phản ánh được mức độ tác
động của các sai số đó đến độ chính xác của kết quả dự báo. Những sai số dự báo lớn sẽ
có trọng số lớn và ngược lại những sai số dự báo nhỏ sẽ có trọng số nhỏ đi.
d. Phần trăm sai số tuyệt đối bình quân MAPE (Mean absolutely Percent
Error)
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá tính chính xác của dự báo thì có thể sử dụng
một chỉ tiêu khác nữa là tỷ lệ phần trăm sai số tuyệt đối bình quân MAPE.
Công thức tính MAPE:
100 n  Ai  Fi 
MAPE  .  
n i 1  Ai 

Phương pháp dự báo nào có giá trị MAD hoặc MSE hoặc MAPE nhỏ hơn sẽ cho
kết quả dự báo chính xác hơn.

49
2.3.2. Kiểm soát sai số của dự báo
Để dự báo chính xác cần phải kiểm soát liên tục sai số của dự báo. Cách làm thông
thường là người ta sẽ cố gắng hình thành nên một hành lang an toàn cho các giá trị của
dự báo. Hành lang này bao gồm hai giới hạn trên và dưới, nếu sai số của dự báo không
lọt ra ngoài các giới hạn này chấp nhận kết quả dự báo, bằng không thì phải xem xét lại.
Có hai cách thông dụng để thực hiện quá trình này, đó là:
1) dùng tín hiệu cảnh báo (tracking);
2) dùng đồ thị kiểm soát.
1. Tín hiệu theo dõi
Tín hiệu theo dõi là thước đo đánh giá chất lượng dự báo đúng sai so với giá trị
thực tế. Tín hiệu theo dõi cho phép ta liên tục so sánh mức cầu thực tế mới với mức cầu
dự báo.
Công thức tính tín hiệu theo dõi:

RSFE 
( Ai  Fi )
TS   i
MAD MAD
Trong đó, RSFE gọi là Tổng sai số dự báo dịch chuyển (Running sum of forecast
error - RSFE); RSFE còn được gọi là tổng sai số dự báo cộng dồn = ∑ (Nhu cầu thực tế
của kỳ i – Nhu cầu dự báo của kỳ i).
TS > 0 cho thấy mức cầu thực tế lớn hơn cầu dự báo.
TS < 0 cho thấy mức cầu thực tế nhỏ hơn mức cầu dự báo.
Tín hiệu theo dõi được cho là tốt nếu có RSFE nhỏ và có giá trị tuyệt đối của sai
dương bằng giá trị tuyệt đối của sai số âm. Nói cách khác có độ lệch nhỏ đã là tốt rồi,
nhưng các sai số dương và âm cân bằng lẫn nhau để cho đường tâm của tín hiệu theo dõi
nằm quanh số 0.
2. Đồ thị giới hạn kiểm soát
Để kiểm soát một cách tốt nhất các kết quả dự báo, doanh nghiệp nên đưa ra các
giới hạn kiểm soát dự báo. Một khi tín hiệu dự báo tính được vượt quá giới hạn trên hoặc
giới hạn dưới kiểm soát dự báo là có báo động. Điều đó có nghĩa là dự báo của doanh
nghiệp đang có vấn đề và doanh nghiệp cần đánh giá lại phương thức dự báo nhu cầu của
mình. Hình vẽ dưới đây mô tả lược đồ kiểm soát dự báo thông qua việc sử dụng “Tín
hiệu theo dõi”, “Tín hiệu theo dõi giới hạn” (Hình 2.1).
Một điều lưu ý là làm thế nào để có thể xác định được giới hạn trên và giới hạn
dưới của tín hiệu theo dõi, tức là cần xác định phạm vi chấp nhận. Việc xác định phạm vi
chấp nhận chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sao không quá hẹp cũng không quá rộng. Nếu
hẹp thì với sai số nhỏ thì đã phải điều chỉnh phương pháp dự báo, nếu quá rộng thì ý
nghĩa thực tế của số liệu dự báo sẽ giảm đi rất nhiều.

50
Hình 2.1: Đồ thị giới hạn kiểm soát kết quả dự báo
Một số chuyên gia cho rằng con số được sử dụng phổ biến nếu một dự báo nằm
trong tầm kiểm soát thì 89% sai số sẽ nằm trong khoảng ±2 MAD; 98% sai số sẽ nằm
trong khoảng ± 3 MAD; 99,9% sai số sẽ nằm trong khoảng ±4 MAD.
Ví dụ 8. Cho biết cầu thực tế và dự báo một loại sản phẩm thống kê được như
trong bảng sau:
Tháng 1 2 3 4 5 6

Nhu cầu thực tế 43 47 37 51 55 55

Nhu cầu dự báo 33 37 45 42 44 53

Kết quả dự báo này có thể chấp nhận được không, nếu giới hạn kiểm soát dự báo
được lựa chọn là ± 4,0?
Để xác định kết quả dự báo có chấp nhận được không, ta tiến hành xác định các
tín hiệu theo dõi như trong bảng sau:
Tháng ( i  1  n , n  6 ) 1 2 3 4 5 6

Ai 43 47 37 51 55 55
Fi 33 37 45 42 44 53
( Ai  Fi ) 10 10 -8 9 11 2
RSFE   ( Ai  Fi ) 10 20 12 21 32 34
Ai  Fi 10 10 8 9 11 2
Ai  Fi tích lỹ 10 20 28 37 48 50

MAD 
 A F
i i 10 10 9,33 9,25 9,6 8,33
k
RSFE
TS  1,0 2,0 1,29 2,27 3,33 4,08
MAD

Giới hạn kiểm soát dự báo đã cho là ± 4,0, nhưng ở đây tín hiệu theo dõi lớn nhất
TSmax  4,08  4,0 chứng tỏ dự báo đang có vấn đề và mức dự báo F6  53 đơn vị là chưa
chấp nhận được.

51
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
Câu 1. Hãy cho biết thực chất và vai trò của dự báo đối với quản trị sản xuất trong
giai đoạn hiện nay? Có những loại dự báo nào và ứng dụng của chúng trong quản trị sản
xuất và điều hành là gì?
Câu 2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm? Phân tích
ảnh hưởng của chu kỳ sống sản phẩm đến công tác dự báo nhu cầu sản phẩm trong doanh
nghiệp?
Câu 3. Hãy cho biết thực chất, ưu nhược điểm và khả năng áp dụng của từng
phương pháp dự báo định tính?
Câu 4. Phân biệt giữa phương pháp san bằng mũ giản đơn và sản bằng mũ có điều
chính xu hướng. Giải thích sự khác biệt?
Câu 5. Giải thích giá trị của hệ số mùa vụ SI trong dự báo? Đặc trưng của mùa vụ
khác với chu kỳ ở điểm nào?
Câu 6. Cho biết ý nghĩa của hệ số tương quan trong phương pháp dự báo nhân quả
(Phương pháp phân tích hồi quy tương quan)?
Câu 7. Phân biệt giữa phương pháp dự báo nhân quả với phương pháp dự báo theo
xu hướng? Giải thích và cho ví dụ minh họa?
Câu 8. Hãy cho biết tại sao cần kiểm soát độ chính xác của dự báo? Có những yếu
tố nào gây ảnh hưởng đến sai số của dự báo. Cho biết những chỉ tiêu và công cụ chủ yếu
dùng để kiểm soát sai số của dự báo?
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 2
Bài 1: Một cửa hàng phân phối sản phẩm của hãng The Hartley-Davis muốn dự
báo một cách chính xác nhu cầu đối với loại xe máy hiệu Roadhog Super trong những
tháng tới đây dựa trên dữ liệu về số lượng bán ra thống kê được trong năm qua (xem
bảng sau).
Tháng Số lượng bán (xe) Tháng Số lượng bán (xe)
1 9 7 10
2 7 8 11
3 10 9 12
4 8 10 10
5 7 11 14
6 12 12 16
Yêu cầu:
a. Tính nhu cầu dự báo từ tháng 4 đến tháng 1 năm tới, bằng phương pháp bình
quân di động 3 tháng một?

52
b. Tính nhu cầu dự báo từ tháng 6 đến tháng 1 năm tới, bằng phương pháp bình
quân di động 5 tháng một?
c. So sánh MAD của 2 phương pháp dự báo ở câu a và câu b. Bạn có đề nghị gì
đối với công ty trong việc dự báo cho tháng 1 năm tới?
Bài 2: Trạm xăng dầu Excom Service Station muốn dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng
không chì cho tháng tới để chuẩn bị đặt hàng từ nhà phân phối. Dữ liệu thống kê 10 tháng
qua như bảng bên:

Tháng Nhu cầu tiêu thụ xăng (gal)

Tháng 10 800
Tháng 11 725
Tháng 12 630
Tháng 1 500
Tháng 2 645
Tháng 3 690
Tháng 4 730
Tháng 5 810
Tháng 6 1200
Tháng 7 980
Yêu cầu:
a. Dự báo nhu cầu cho tháng 8 tới bằng phương pháp san bằng mũ với  = 0.30?
b. Dự báo nhu cầu cho tháng 8 tới bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh
xu hướng với  = 0.30,  = 0.20?
c. So sánh MAPE của hai phương pháp và cho biết phương pháp nào cho kết quả
dự báo chính xác nhất?
Bài 3. Một dược sĩ phải kiểm soát số lượng bán của một loại thuốc giảm đau. Số
lượng bán ra hàng ngày trong 15 ngày qua như sau:
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Số lượng bán 36 38 42 44 48 49 50 49 52 48 52 55 54 56 57

a. Không cần tính toán có thể phán đoán xem nên sử dụng phương pháp nào để dự
báo doanh số trong tương lai: một phương trình xu hướng hay phương pháp san mũ có
điều chính xu hướng? Vì sao?
b. Giả sử số liệu trên phản ánh nhu cầu hơn là sản lượng bán. Dùng phương pháp
san mũ có điều chỉnh xu hướng với dự báo ban đầu cho ngày thứ 8 là 50; ước lượng xu
hướng ban đầu là 2; hằng số san bằng mũ     0,3 ; hãy dự báo cho ngày 9 đến 16.
Tính MSE cho 8 dự báo có số liệu thực tế.
53
Bài 4: Phương trình sau tóm tắt xu hướng của sản lượng bán hàng quý của máy
giặt trong dài hạn. Sản lượng bán thể hiện tính chất mùa vụ. Hãy dựa vào những thông tin
đã cho để dự báo sản lượng trong 4 quý của năm 2011 và quý 1 năm 2012.
Yt = 40 – 6,5t + 2t2. Trong đó, Yt: là số lượng bán ra; t = 0 ứng với quý 1 năm 2008. Chỉ
số mùa vụ cho như sau: Quý 1: 1,1 ; Quý 2: 1; Quý 3: 0,6; Quý 4: 1,3.
Bài 5: Số liệu doanh số bán hàng bán ra trong vòng 3 năm qua tại một công ty
kinh doanh động cơ máy nông nghiệp phản ánh khá tốt kiểu sản lượng có ảnh hưởng của
yếu tố mùa vụ và có thể giống như trong tương lai. Số liệu cụ thể cho ở trong bảng sau.

Doanh số bán hàng theo quý (1000 USD)


Năm
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

1 520 730 820 530

2 590 810 900 600

3 650 900 1000 650

Yêu cầu:
a. Tính toán chỉ số mùa vụ cho các quý
b. Hãy hóa giải yếu tố mùa vụ trong bảng số liệu trên và xây dựng đường hồi quy
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa doanh số bán hàng và các quý qua các năm.
c. Dự báo doanh số bán hàng có ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ cho 4 quý tới.
Bài 6. Một doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng có số liệu thống kê của phòng
kinh doanh về số lượng thép bán ra trong 10 tháng đầu của năm 2009 như sau:
Tháng Số lượng thép bán (Tấn) Tháng Số lượng thép bán (Tấn)
1 23 6 28
2 22 7 32
3 25 8 35
4 27 9 40
5 34 10 36
Yêu cầu:
a- Hãy dự báo số lượng thép bán ra trong tháng thứ 11 năm 2009 của doanh
nghiệp bằng phương pháp bình quân di động ba tháng một?
b- Hãy dự báo số lượng thép bán ra trong tháng thứ 11 năm 2009 của doanh
nghiệp bằng phương pháp bình quân di động ba tháng một có trọng số lần lượt là: 0,5;
0,3; 0,2?

54
c- Hãy tính độ lệch tuyệt đối bình quân MAD cho hai phương pháp trên? Theo bạn
phương pháp nào trong hai phương pháp trên là tốt hơn? Vì sao? Kết quả dự báo nào
được chấp nhận?
Bài 7: Doanh thu của Công ty Hoàng Hà trong các năm trước tương ứng với số
lần quảng cáo trên truyền hinh được ghi trong bảng sau:
Số lần quảng cáo trên truyền hình 3 5 7 6 8 5

Doanh số (tỷ đồng) 340 610 700 520 1000 767

a. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa doanh thu và số lần quảng cáo trên truyền
hình?
b. Xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ trên và xác định hệ số tương
quan? Hệ số này nói lên điều gì?
c. Dự báo doanh thu của công ty nếu trong năm tới công ty tiến hành 10 lần quảng
cáo trên truyền hình? Tính toán sai số chuẩn của ước đoán và cho biết ý nghĩa của sai số
này?
Bài 8: Tình hình tiêu thụ quạt của công ty Vinawind theo các tháng trong 5 năm
qua như sau:
Số lượng quạt đã bán (chiếc)
Tháng
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
1 25 17 19 18 32
2 38 23 28 25 29
3 70 78 67 73 85
4 170 210 187 201 230
5 2100 2450 2689 2680 2806
6 3000 3600 4000 3990 4020
7 2800 2650 3560 3600 3640
8 1700 1600 1500 1600 1610
9 42 38 27 36 28
10 23 19 18 15 23
11 13 6 8 7 8
12 5 2 0 0 2
Tổng số 9986 10693 12103 12245 12513

Yêu cầu:
a. Dự báo nhu cầu về quạt của công ty cho năm tiếp theo theo phương pháp san
bằng mũ với hệ số san bằng là 0,1; 0,5; 0,9? Chọn kết quả dự báo tốt nhất?
55
b. Dự báo nhu cầu các tháng trong năm tiếp theo?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 2
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 46÷78.
2. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 28÷64.
3. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 47÷80.
4. F. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trang 470÷514.
5. Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (2011), Operations Management -
Creating Value Along the Supply Chain, 7thedition. JOHN WILEY & SONS, INC. Page
496÷552.

56
Chương 3
THIẾT KẾ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ LỰA CHỌN QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 3
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Phân biệt được quan điểm về thiết kế sản phẩm và quá trình phát triển sản phẩm.
- Lý giải được tại sao thiết kế sản phẩm và dịch vụ lại rất quan trọng đối với sự
thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nắm được các yêu cầu cụ thể đặt ra trong thiết kế và phát triển sản phẩm mới.
- Mô tả được các giai đoạn phát triển sản phẩm và dịch vụ.
- Hiểu rõ bản chất và nội dung của quá trình sản xuất..
- Nắm được khái niệm lựa chọn quá trình sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến
lựa chọn quá trình sản xuất..
- Phân loại và lựa chọn được quá trình sản xuất phù hợp.
- Nắm được một số phương pháp tổ chức quản lý sản xuất điển hình.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 3
3.1. Thiết kế sản phẩm và dịch vụ
3.1.1. Thực chất, vai trò của thiết kế sản phẩm và dịch vụ
3.1.1.1. Quan niệm về thiết kế sản phẩm và quá trình phát triển sản phẩm
Sản phẩm và dịch vụ mới là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh
thông qua việc ứng dụng những ý tưởng mới một cách nhanh chóng vào thực tế tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, sản xuất nhanh chóng, dễ
vận hành sử dụng, và dễ sửa chữa, bảo trì hơn so với các sản phẩm hiện tại, đạt được hiệu
quả về mặt kinh tế và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với chúng
ta là phân biệt giữa thiết kế sản phẩm và quá trình phát triển sản phẩm. Thiết kế sản phẩm
có thể được hiểu là quá trình xác định các đặc điểm hoặc tính năng của một sản phẩm hay
dịch vụ và các đặc điểm, tính năng này quyết định khả năng của nó trong việc đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng. Ngược lại, quá trình phát triển sản phẩm là quá trình tổng
thể thuộc về chiến lược, tổ chức, phát triển ý tưởng, hình thành và đánh giá kế hoạch
marketing và sản phẩm, và thương mại hóa một sản phẩm mới. Như vậy, quá trình thiết
kế sản phẩm (hàng hóa) nhằm xác định hình dạng của sản phẩm, kích cỡ và tuổi thọ của
sản phẩm và các yêu cầu tiêu chuẩn về đặc điểm của sản phẩm, xác định những loại
nguyên vật liệu nào được sẽ được sử dụng để tạo thành sản phẩm. Quá trình thiết kế dịch
vụ nhằm xác định quá trình vật lý trong cung cấp dịch vụ, những lợi ích trực giác và lợi
ích tâm lý mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, chúng ta sẽ sử dụng
thuật ngữ thiết kế sản phẩm để đề cập tới sự phát triển bao gồm cả các dịch vụ vô hình và
57
các sản phẩm vật chất hữu hình. Bởi sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho khách hàng và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó,
một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản là yếu tố vật chất (hữu
hình) và yếu tố phi vật chất (vô hình). Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã
có”, vừa là cái “đang tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu
cầu. Ngày nay, người tiêu dùng hiện tại khi mua một sản phẩm không những chỉ chú ý
đến khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm đến những khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu
hình và cả yếu tố vô hình của sản phẩm.
3.1.1.2. Vai trò của thiết kế và phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm mới là một quyết định mang tính chiến lược dài hạn có ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. Chính vì vậy, việc thiết lập và nâng cao năng lực nghiên cứu
thiết kế sản phẩm, công nghệ mới là trọng tâm của nhiều hãng lớn trên thế giới. Có ít
nhất bốn lý do thể hiện vai trò và tầm quan trọng của việc thiết kế những sản phẩm và
dịch vụ mới hay phát triển những sản phẩm và dịch vụ hiện có.
Thứ nhất, rất dễ có thể thấy nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm và dịch vụ
mới là một hoạt động mang tính chiến lược có thể đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho
doanh nghiệp trên thị trường. Bằng việc tung sản phẩm mới ra thị trường đúng thời điểm
các đối thủ cạnh tranh chưa có, doanh nghiệp sẽ phát huy được lợi thế đi đầu trên thị
trường sản phẩm đó. Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Thứ hai, thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ mới giúp cho doanh nghiệp
định vị khách hàng rõ ràng cụ thể hơn. Chủ động hơn trong phân khúc thị trường ngay từ
khâu nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu thiết kế và phát triển sản phẩm mới đòi hỏi doanh
nghiệp phải hiểu biết về khách hàng và các đối thủ cạnh tranh một cách cặn kẽ hơn. Nhờ
đó doanh nghiệp có thể chủ động những chiến lược từ đầu.
Thứ ba, thiết kế phát triển sản phẩm và dịch vụ mới có thể giúp cho doanh nghiệp
khai thác năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Một ví dụ điển hình là Honda, Công ty đã đi lên từ
việc sản xuất và bán những chiếc xe môtô rồi tới xe hơi và gần đây nhất là ca nô trượt
tuyết, lướt sóng, máy bay phản lực loại nhỏ… Nhìn lại quá khứ, thật dễ có thể thấy rằng
Honda đã được xây dựng lớn mạnh dựa trên những năng lực mang tính cốt lõi trong thiết
kế và sản xuất những phương tiện vận tải trang bị động cơ chạy bằng khí gas. Honda là
người dẫn đầu trong thiết kế và chế tạo các loại động cơ sử dụng nhiên liệu khí gas.
Những thế mạnh này cho phép công ty thâm nhập các lĩnh vực rộng lớn của thị trường.
Thứ tư, doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm và dịch vụ mới để ngăn cản và cô
lập đối thủ cạnh tranh. Những sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra không những có thể
mang lại những lợi ích cao cấp hơn cho khách hàng mà còn khiến các đối thủ cạnh tranh
khó khăn trong việc sao chép. Từ đó, sản phẩm và dịch vụ mới trở thành một vũ khí quan
58
trọng trong việc mở rộng và thâm nhập thị trường mới. Thị phần tăng lên nhờ doanh
nghiệp tung ra những sản phẩm hoàn toàn mới mà thị trường chưa biết đến.
Tóm lại, một thiết kế tốt có thể thỏa mãn được khách hàng, và truyền đạt được
mục đích sử dụng của sản phẩm và dịch vụ tới thị trường tiêu thụ và đem lại lợi nhuận
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của thiết kế sản phẩm và dịch vụ
là thỏa mãn khách hàng bằng bằng việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại hoặc tiềm năng
và những mong đợi của họ, đồng thời còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Thiết kế sản phẩm và dịch vụ, vì thế có thể được được xem như một sự
khởi đầu hay kết thúc với khách hàng.
3.1.2. Các căn cứ quan trọng để thiết kế sản phẩm và dịch vụ
Khi tiến hành nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm mới cần đảm bảo những
yếu cầu cơ bản sau:
- Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trước tiên phải đặt câu hỏi là
thị trường có nhu cầu về sản phẩm đó không? Tiếp đến, sản phẩm đó sẽ phải được thiết
kế sao cho phù hợp nhất với những đòi hỏi, thị hiếu và mong đợi của người tiêu dùng. Để
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải hiểu biết khách hàng, đây là
một vấn đề tiên quyết trong việc phát triển sản phẩm mới. Nhiều sản phẩm quan trọng về
mặt thương mại được khởi xướng hoặc phát sinh kiểu dáng bởi chính người tiêu dùng
hơn là bởi nhà sản xuất. Các sản phẩm như vậy thường được phát triển bởi ‘người tiêu
dùng hàng đầu’ như các công ty, các tổ chức, hoặc các cá nhân đi trước xu hướng của thị
trường, và có nhu cầu vượt xa nhu cầu của người tiêu dùng bình thường. Do đó, khi thiết
kế và phát triển sản phẩm mới đòi hỏi phải đi sâu vào thị trường và đặc biệt là những đối
tượng người tiêu dùng hàng đầu này.
- Chi phí cho nghiên cứu, thiết kế phát triển sản phẩm mới phải không vượt cao
hơn lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Một sản phẩm mới chỉ có thể được tung ra thị
trường khi nó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cần phải tính tới cả tổng chi phí cho
toàn bộ các hoạt động từ nghiên cứu triển khai, tiến hành sản xuất cho tới khi đưa đến tay
người tiêu dùng và chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí này cũng đòi hỏi phải bằng
hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
- Tổng mức đầu tư cho chương trình nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới
không được quá lớn, vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Giảm thiểu thời nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm mới nhằm nhanh
chóng tung sản phẩm ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp chiến
lĩnh và nâng cao thị phần. Cần phải xác định xem cần bao nhiêu thời gian để sản phẩm có
thể được đưa ra thị trường. Khoảng thời gian này thường bao gồm cả thời gian nghiên
cứu, thiết kế sản phẩm, chế thử sản phẩm, rút kinh nghiệm đưa ra sản xuất đại trà và đưa
sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường, ở đây không chỉ là vấn đề thời gian dài hay ngắn, mà
vấn đề ở chỗ sản phẩm có thể được đưa ra sớm hay muộn hơn so với đối thủ cạnh tranh

59
và khi đưa ra thị trường, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận siêu ngạch là bao nhiêu,
có đáp ứng được yêu cầu thu hồi vốn hay không. Thời gian thiết kế và phát triển sản
phẩm ngắn hơn cũng giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường trước khi người tiêu
dùng thay đổi thị hiếu của mình.
- Sản phẩm thiết kế phải làm cho quá trình sản xuất đơn giản hơn, dễ thực hiện, đễ
vận hành và ít phải điều chỉnh và bảo trì nhất trong quá trình sản xuất và phải phù hợp
với khả năng thích ứng của máy móc và thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thiết kế còn phải đảm bảo những quy định về an toàn trong quá trình
được sử dụng và khai thác, ngoài ra còn phải đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp với tiêu
chuẩn và đơn giản trong bảo dưỡng và sửa chữa.
- Có thể tận dụng các nguồn nguyên liệu tại chỗ thay thế cho nguyên liệu đắt tiền,
sản phẩm có thể tái chế và được sử dụng thân thiện với môi trường.
3.1.3. Các đặc điểm riêng của dịch vụ ảnh hưởng đến việc thiết kế dịch vụ
Một sản phẩm dịch vụ thông thường được cấu trúc từ bốn cấu phần: 1) khách
hàng; 2) chiến lược cung ứng dịch vụ; 3) nhân viên phục vụ; và 4) Hệ thống dịch vụ
(Hình 3.1).

Hình 3.1: Cấu trúc sản phẩm dịch vụ


Khi thiết kế sản phẩm dịch vụ cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản:
1. Đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ. Mỗi bộ phận của hệ thống cung ứng
đều phải được thiết kế đồng bộ, hoạt động nhịp nhàng để đạt mục đích chiến lược chung.
Bản thân hệ thống cung ứng cũng phải được thiết kế trong một tổng thể thống nhất đối
với các bộ phận khác của DN (tài chính, kế toán, nhân sự…).
2. Hệ thống dịch vụ phải hết sức thân thiện với khách hàng. Bố trí khoa học, bắt
mắt, hướng dẫn cụ thể, khách hàng có thể dễ dàng tương tác mà không cần một sự trợ
giúp đặc biệt nào.

60
3. Hệ thống phải bền vững, vẫn làm việc tốt khi có sự cố ngoài ý muốn (thiết kế
nguồn lực dự trữ, phương án dự phòng, cấp cứu, trong các tình huống bất ngờ như: mất
điện, hỏng máy tính, cháy, nổ…).
4. Hệ thống dịch vụ phải được thiết để đảm bảo đầy đủ điều kiện cho nhân viên
cũng như thiết bị làm việc tốt (nhiệm vụ giao cho nhân viên phải rõ ràng, thiết bị phải có
độ ổn định cao).
5. Hệ thống phải được thiết kế nhằm đảm bảo tốt nhất chất lượng của quá trình
cung ứng (các yếu tố vật chất của dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên), đặc biệt lưu
cách trình diễn chất lượng sản phẩm, làm sao khách hàng có thể nhận ra ngay tức khắc
chất lượng đặc biệt của dịch vụ.
6. Hệ thống cung ứng phải kinh tế cho doanh nghiệp và cho khách hàng, tiết kiệm
đối ta nguồn lực cũng như thời gian. Cần hiểu tính kinh tế theo nghĩa rộng, không chỉ
đơn thuần là lợi nhuận hay là các chỉ tiêu tài chính thuần túy, mà là lợi ích tổng thể khi
khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như lợi ích của của nhà sản xuất khi thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng.
3.1.4. Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới
Toàn bộ quy trình nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm mới thường là một
chu trình được lặp lại nhiều vòng và được mô tả như sơ đồ sau đây:

Hình 3.2: Quy trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới
- Giai đoạn nảy sinh ý tưởng: Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn này là nhằm tìm
kiếm các ý tưởng về sản phẩm và công nghệ có thể khai thác và sử dụng trong tương lai.
Những ý tưởng mới này có thể được thu thập qua công tác nghiên cứu của bản thân
doanh nghiệp, qua các thông tin chuyên ngành, qua các quan sát của cán bộ, nhân viên
doanh nghiệp, qua các hoạt động nghiên cứu của các bộ phận có liên quan của doanh
nghiệp và qua các nguồn thông tin khác.
Trong giai đoạn này cần phân tích đánh giá tính khả thi của ý tưởng về sản phẩm
mới đó. Tính khả thi thể hiện chủ yếu ở độ lớn của nhu cầu và khả năng phát triển sản

61
xuất sản phẩm trong giai đoạn đủ lớn để có thể thu hồi vốn và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Giai đoạn thiết kế chi tiết sản phẩm: Mục đích của giai đoạn này là cụ thể hóa
các ý tưởng về sản phẩm và công nghệ đã được đánh giá khả thi bằng các thiết kế cụ thể
(kiểu dáng, kết cấu, tính năng, tác dụng, vật liệu, kỹ thuật sản xuất, khả năng sử dụng…)
và kiểm định trên tất cả các mặt này. Những hoạt động đó có thể được thực hiện một cách
riêng rẽ hoặc theo đề án (một cách tổng hợp). Nó không chỉ bao gồm việc cụ thể hóa các
ý đồ bằng các bản vẽ kỹ thuật, các bản hướng dẫn kỹ thuật và công nghệ, mà còn có cả
những kết luận, đánh giá về cá phương án được đưa ra. Những đánh giá này đều được tập
hợp, lưu trữ để sử dụng lại sau này (chẳng hạn khi nghiên cứu để đổi mới, cải tiến ngay
chính những sản phẩm công nghệ này).
Khi xác định các đặc tính sản phẩm còn phải chú ý tới cả những yêu cầu về mặt kỹ
thuật và kinh tế. Ví dụ, sử dụng nguyên vật liệu gì sao cho phù hợp với yêu cầu về kỹ
thuật và giá cả, sự phù hợp. Cũng cần tính tới chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm để
đảm bảo tính cạnh tranh. Sản phẩm được dự tính cho những thị trường mục tiêu cụ thể.
Kết quả của giai đoạn thiết kế là những bản vẽ, thiết kế sản phẩm với những mức
độ cụ thể và nội dung khác nhau liên quan tới toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và
khai thác, sử dụng các sản phẩm mới.
- Giai đoạn sản xuất thử: Là giai đoạn bắt buộc phải có hầu hết các hoạt động
nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới. Sản phẩm thiết kế sau khi đưa vào sản xuất thử được
tiến hành các hoạt động thử nghiệm về tính chất vật lý các đặc tính kỹ thuật và sử dụng
trong điều kiện thực tế nhằm phát hiện những vấn đề tồn tại, những bất hợp lý trong kết
cấu của sản phẩm được sửa chữa, khắc phục và bổ sung khiếm khuyết của bản thiết kế.
Ngoài ra sản xuất thử còn có mục đích là kiểm tra, đánh giá khả năng sản xuất ra sản
phẩm hoặc khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả của
việc sản xuất sản phẩm.
Thử nghiệm về mặt kỹ thuật, sau đó tiến hành thử nghiệm trên thị trường nhằm
đánh giá sự chấp nhận của khách hàng về sản phẩm mới thiết kế. Giai đoạn này chỉ kết
thúc khi có kết luận rõ ràng sản phẩm được dự kiến đưa ra sản xuất không thích hợp hoặc
chúng được chấp nhận và các tài liệu thiết kế được bàn giao cho bộ phận sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất hàng loạt và đưa sản phẩm ra thị trường: Sau khi sản xuất
thử đã khẳng định được tính ưu việt hiệu quả của sản phẩm mới, chúng được chuyển sang
sản xuất đại trà. Chuẩn bị các hoạt động sản xuất với việc đảm bảo đầy đủ các nguồn lực
cần thiết và công tác tổ chức sản xuất hợp lý nhằm sản xuất sản phẩm đúng kế hoạch tiến
độ. Song song với việc sản xuất là công tác tổ chức thị trường, chuẩn bị các hoạt động
marketing, chào bán sản phẩm, tổ chức, xây dựng các kênh phân phối cho sản phẩm mới.
Những hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, chào hàng trong giai đoạn này rất quan trọng.
Đây là giai đoạn khai thác kinh tế sản phẩm mới đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.

62
- Giai đoạn cải tiến sản phẩm: Trong và sau khi sản xuất hàng loạt, có thể có
những cải tiến nhất định. Các hoạt động này thường đan xen nhau, giúp kéo dài tuổi thọ
của sản phẩm và công nghệ.
Theo mô hình trên, có thể hình dung được rằng trong quá trình nghiên cứu, thiết
kế sản phẩm và công nghệ mới, người ta có thể thu được không phải chỉ là một, mà có
thể là một số sản phẩm và công nghệ mới. Điều này cho phép các doanh nghiệp có thể sử
dụng sản phẩm công nghệ nào thích hợp.
3.2. Lựa chọn quá trình sản xuất
Trong mục này chúng ta nghiên cứu những nội dung cơ bản của lựa chọn quá trình
sản xuất thông qua việc nghiên cứu các loại quá trình sản xuất, các phương pháp tổ chức
sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất.
3.2.1. Quy trình sản xuất và tổ chức sản xuất
Phân tích quy trình sản xuất nhằm cải tiến và ưu việt hoá quy trình tác nghiệp và
thiết kế hệ thống sản xuất hợp lý nhờ đó rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất, giảm giá
thành, nâng cao năng suất lao động. Hơn nữa không ngừng cải tiến có thể giúp doanh
nghiệp thích ứng một cách nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường và yêu cầu của
khách hàng đồng thời nâng cao được sự hài lòng của công nhân viên đối với công việc.
a) Kết cấu của quá trình sản xuất
Thực chất quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người,
tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định quá trình sản xuất bị chi phối bởi các quá trình
biến đổi tự nhiên. Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất là quá trình công nghệ làm
thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hoá học của đối tượng chế biến.
Quá trình công nghệ được hợp thành từ nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau.
Các giai đoạn công nghệ phân biệt với nhau bởi phương pháp chế biến khác nhau hoặc
bởi sử dụng những máy móc thiết bị khác nhau.
Ví dụ, quá trình dệt vải bao gồm các giai đoạn công nghệ sợi, giai đoạn chuẩn bị,
giai đoạn dệt và giai đoạn hoàn tất. Quá trình sản xuất cơ khí bao gồm các giai đoạn chế
tạo phôi, gia công cơ khí, giai đoạn lắp ráp.
Mỗi giai đoạn công nghệ lại bao gồm nhiều bước công việc khác nhau còn gọi là
những nguyên công. Bước công việc được coi là đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất.
Mỗi bước nguyên công được thực hiện tại một nơi làm việc nhất định, do một công nhân
hay 1 nhóm công nhân tiến hành trên một đối tượng chế biến nhất định.
Ví dụ, chế tạo một trục có bậc và phay rãnh gồm những nguyên công sau: lấy tâm,
tiện, phay rãnh, mài, sửa chữa.
b) Tổ chức sản xuất
Nội dung của tổ chức sản xuất là nội dung cơ bản của thiết kế hệ thống sản xuất
bao gồm:

63
- Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý, là phân chia hệ thống sản xuất thành các bộ
phận sản xuất chính, sản xuất phụ và phụ trợ. Các phân xưởng sản xuất chính có thể được
phân chia theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ hoặc theo nguyên tắc chuyên môn
hoá sản phẩm.
- Xác định loại hình sản xuất và phương pháp sản xuất hợp lý cho từng bộ phận
sản xuất.
- Bố trí sản xuất hợp lý trong nội bộ doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian chu kỳ
sản xuất.
c) Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất
Sau khi có quyết định về chủng loại sản phẩm cần sản xuất (phục vụ) thì người ta
phải quyết định xem nên dùng phương thức nào để tiến hành sản xuất mặt hàng ấy.
- Lựa chọn quá trình sản xuất là việc quyết định xem nên dùng phương thức nào
để tiến hành sản xuất ra những mặt hàng đã xác định. Quá trình sản xuất (dịch vụ) được
lựa chọn phải mang hiệu quả lâu dài về hiệu năng và tính linh động, về giá thành và chất
lượng sản phẩm. Chiến lược này phải được xác định trong thời gian hình thành quá trình
sản xuất.
- Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất là:
 Đặc điểm, và mức độ phức tạp của kết cấu của sản phẩm.
 Quy mô của doanh nghiệp và lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng giai
đoạn.
 Chi phí sản xuất/ sản phẩm.
 Phương pháp công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên liệu sử dụng.
 Trình độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá trong doanh
nghiệp.
 Những yêu cầu về tổ chức sản xuất và lao động.
3.2.2. Phân loại và lựa chọn quá trình sản xuất
Các quá trình sản xuất hình thành do những khác biệt về quy mô sản xuất, phương
pháp công nghệ, trình độ chuyên môn hoá và hợp tác trong sản xuất.... Có thể phân loại
quá trình sản xuất theo các tiêu chí như sau:
a) Căn cứ vào số lượng sản xuất và tính lặp lại
Theo tiêu chí này, quá trình sản xuất chia thành 3 loại:
+ Quá trình sản xuất đơn chiếc: Đây là loại hình sản xuất diễn ra trong các doanh
nghiệp có số chủng loại sản phẩm rất nhiều nhưng sản lượng mỗi loại rất nhỏ. Thường
mỗi loại chỉ sản xuất 1 chiếc hoặc một vài chiếc theo đơn đặt hàng của khách. Quá trình
sản xuất không lặp lại, thường được tiến hành 1 lần.
+ Quá trình sản xuất hàng khối: Đây là dạng sản xuất đối lập với sản xuất đơn
chiếc. Chủng loại sản phẩm được sản xuất rất ít thường chỉ có một vài loại sản phẩm với
64
khối lượng sản xuất hàng năm rất lớn. Quá trình sản xuất ổn định, ít khi có sự thay đổi về
kết cấu sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật gia công sản phẩm cũng như nhu cầu sản phẩm trên
thị trường. Sản xuất thép, giấy, điện, xi măng... là những ví dụ tương đối điển hình về
loại hình sản xuất này.
+ Quá trình sản xuất hàng loạt: Đây là dạng sản xuất trung gian giữa 2 dạng trên.
Thường thấy trong các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm tương đối nhiều nhưng
khối lượng sản xuất hàng năm mỗi loại không đủ lớn để hình thành một dây chuyền sản
xuất độc lập. Mỗi bộ phận sản xuất phải gia công chế biến nhiều loại sản phẩm lặp lại
theo chu kỳ. Mỗi loại được sản xuất theo từng loạt. Dạng sản xuất này rất phổ biến trong
ngành công nghiệp cơ khí, dệt may, điện dân dụng, đồ gỗ nội thất...
b) Căn cứ theo hình thức tổ chức sản xuất
Theo tiêu chí này quá trình sản xuất bao gồm:
+ Quá trình sản xuất liên tục: Đây là một quá trình sản xuất mà ở đó người ta sản
xuất và xử lý một khối lượng lớn một loại sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó.
Quá trình sản xuất các loại sản phẩm được tiến hành liên tục không gián đoạn. Thiết bị
được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất
thẳng dòng. Công nghiệp hoá dầu và công nghiệp xi măng là những ví dụ điển hình của
loại hình sản xuất này. Ngoài ra người ta còn thấy kiểu tổ chức sản xuất này trong quá
trình lắp ráp sản phẩm với khối lượng lớn.
Ưu điểm của dạng sản xuất này thường đi cùng với tự động hoá quá trình vận
chuyển nội bộ, giá thành sản phẩm thấp, chất lượng cao và ổn định, ít tại chế phẩm và
chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Nhược điểm chủ yếu là hệ thống sản xuất không linh hoạt. Để hạn chế sản phẩm
dở dang tồn động trong quá trình sản xuất cần tính toán cân bằng năng suất các thiết bị và
công đoạn sản xuất một cách thận trọng. Để tránh làm gián đoạn quá trình sản xuất buộc
phải thực hiện phương pháp sửa chữa dự phòng.
+ Quá trình sản xuất gián đoạn: Đây là hình thức tổ chức sản xuất ở đó người ta
xử lý, gia công chế biến một số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, số loại sản phẩm
thì nhiều và đa dạng do vậy việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó được tiến hành gián
đoạn thậm chí sản xuất lặp lại không theo chu kỳ. Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ
các thiết bị vạn năng và tổ chức thành các phân xưởng chuyên môn hoá theo chức năng
(tập hợp những thiết bị có cùng chức năng nhiệm vụ ví dụ phân xưởng khoan, tiện,
phay...). Dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự gia công các công việc cần
thực hiện.
Ưu điểm của dạng sản xuất này là tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao.
Nhược điểm là khá khó khăn trong việc cân bằng nhiệm vụ trong một quá trình
sản xuất gián đoạn, năng suất các máy không bằng nhau làm sản phẩm dở dang trong quá

65
trình sản xuất tăng lên. Công nghiệp cơ khí và công nghiệp may mặc là những ví dụ điển
hình của dạng sản xuất này.
+ Quá trình sản xuất theo dự án: Đây là dạng sản xuất 1 sản phẩm độc nhất vì
thế quá trình sản xuất là duy nhất không lặp lại. Quá trình sản xuất thường gắn với việc
thực hiện một dự án sản xuất với thời hạn hoàn thành thường được ấn định một cách chặt
chẽ. Ví dụ của dạng sản xuất này là xây 1 con đập, làm một bộ phim, đóng một con tàu...
Nguyên tắc của tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và
phối hợp chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thức dự án và giao nộp
sản phẩm đúng thời hạn.
Đặc điểm của sản xuất theo dự án là quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ
chức bị xáo trộn rất lớn khi mà các nguồn lực phải chuyển từ dự án này sang dự án khác.
Trong loại hình sản xuất này hiệu quả sử dụng máy móc và thiết bị thấp, công nhân và
máy móc, thiết bị thường phải phân tán cho các dự án khác nhau. Vì vậy để nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức, nó phải được tổ chức theo cơ cấu ma trận, làm cho sản
xuất trở nên linh hoạt và thực hiện đồng thời nhiều dự án sản xuất cùng một lúc. Sản xuất
theo dự án có thể coi như một dạng đặc biệt của sản xuất gián đoạn.
c) Căn cứ vào mối quan hệ với khách hàng
Theo cách tiếp cận này chúng ta có thể phân loại quá trình sản xuất thành các hình
thức sau đây:
+ Sản xuất để dự trữ (Make to stock): Khi chu kỳ sản xuất dài hơn chu kỳ thương
mại, để thoả mãn nhanh nhất nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp phải áp dụng phương
thức sản xuất để dự trữ dựa trên kết quả dự báo nhu cầu. Ngoài ra phương thức này còn
được áp dụng khi các nhà sản xuất muốn sản xuất một khối lượng lớn để giảm giá thành
hoặc khi nhu cầu có tính thời vụ để giữ ổn định nhịp sản xuất.
+ Sản xuất theo đơn đặt hàng (Make to order): Theo hình thức này, quá trình sản
xuất chỉ được tiến hành khi có yêu cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm, tức nhà sản
xuất nhận được những đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng như kiểu dáng, kích thước,
chủng loại nguyên vật liệu, thời gian giao hàng hoặc những yêu cầu cụ thể khác của
khách hàng. Dạng sản xuất này có ưu điểm giảm được sự tồn đọng của sản phẩm chờ tiêu
thụ, nhưng nhược điểm là chi phí chuyển đổi đơn hàng khá cao.
+ Lắp ráp theo đơn hàng (Assemble to order): Hệ thống này nằm ở giữa hai loại
trên, nó có thể chủ động tạo ra trước các chi tiết, các kiểu mẫu và sẽ lắp ráp các chi tiết
này theo những chỉ định của khách hàng khi có đơn hàng. Hình thức sản xuất này có ưu
điểm là giảm chi phí tồn kho và cung cấp dịch vụ nhan hơn. Tuy nhiên, hình thức này
phải đảm bảo thời gian giao hàng và đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
d) Căn cứ theo quá trình hình thành sản phẩm
Theo tiêu thức này quá trình sản xuất được chia thành:

66
+ Quá trình sản xuất hội tụ: Một sản phẩm được ghép nối từ nhiều bộ phận, chi
tiết, tính đa dạng của sản phẩm thì nhỏ nhưng các cụm, bộ phận chi tiết thì nhiều. Ví dụ
sản xuất các loại đồ điện dân dụng và sản phẩm cơ khí...
+ Quá trình sản xuất phân kỳ: Đây là trường hợp các doanh nghiệp xuất phát từ 1
hoặc một vài loại nguyên liệu nhưng lại tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ,
trong ngành chế biến sữa, từ nguyên liệu sữa quá trình sản xuất phân giãn dần để có
nhiều loại sản phẩm cuối cùng có những quy cách, bao bì, tính chất khác nhau như
phoma, sữa chua, bơ...
+ Quá trình sản xuất phân kỳ có điểm hội tụ: Đây là trường hợp doanh nghiệp
xuất phát từ nhiều các bộ phận, các cụm, các chi tiết tiêu chuẩn hoá hình thành một điểm
hội tụ, rồi xuất phát từ điểm hội tụ đó sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp lại phân ra
nhiều loại và đa dạng. Vì vậy để quản lý các doanh nghiệp này ta có thể dùng các phương
pháp khác nhau đối với các phần khác nhau. Quản lý sản xuất để dự trữ với phần hội tụ,
quản lý sản xuất theo đơn hàng đối với phần phân kỳ. Quá trình sản xuất dạng này
thường gặp trong công nghiệp sản xuất ô tô.
+ Quá trình sản xuất song song: Các doanh nghiệp có ít loại sản phẩm, ít loại
nguyên liệu, các thành phẩm cuối cùng được tập hợp từ rất ít các yếu tố, thậm chí từ 1
yếu tố. Công nghiệp bao bì là một ví dụ điển hình về dạng sản xuất này.
e) Căn cứ theo tính tự chủ trong sản xuất
Người ta phân biệt 3 mức độ tự chủ trong sản xuất là:
+ Nhà thiết kế chế tạo: Doanh nghiệp tự thiết kế các sản phẩm của mình, tự sản
xuất và tiêu thụ. Doanh nghiệp loại này có hệ thống quản lý sản xuất hoàn chỉnh có tính
thích ứng cao, đó chính là điều kiện để có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Nhà thầu: Doanh nghiệp thực hiện một phần công việc sản xuất của các người
giao thầu. Doanh nghiệp nhận thầu được tự chủ trong việc mua sắm nguyên vật liệu các
trang thiết bị cần thiết và có thể lựa chọn phương pháp sản xuất phù hợp để thoả mãn yêu
cầu đặt ra của người giao thầu về sản phẩm và dịch vụ.
+ Nhà sản xuất gia công: Cũng giống như nhà thầu họ chỉ thực hiện một phần
công việc sản xuất của người giao thầu. Tuy nhiên họ không có quyền tự chủ trong việc
mua bán nguyên vật liệu, tất cả được cung cấp bởi doanh nghiệp chủ, thậm chí cả máy
móc thiết bị sản xuất cũng được cấp bởi doanh nghiệp chủ.
3.2.3. Các quá trình dịch vụ và phân loại quá trình dịch vụ
Mục tiêu của việc phân loại dịch vụ là nhằm giúp cho các nhà quản trị sản xuất
vượt qua ranh giới của ngành công nghiệp dịch vụ đang hoạt động và giúp gia tăng kinh
nghiệm cho các ngành công nghiệp dịch vụ đang hoạt động và giúp tăng kinh nghiệm cho
các ngành công nghiệp dịch vụ khác có những đặc điểm tương đồng và cùng nhau chia sẻ
những vấn đề chung. Phân loại quá trình dịch vụ cũng rất hữu ích trong việc xác định các
đặc tính có liên quan đến việc thiết kế quá trình và quản trị dịch vụ. Silvestro và cộng sự
67
(2012) đã đưa ra một cách phân loại dịch vụ dựa trên 6 tiêu thức sau đây làm nền tảng
cho việc phân loại các quá trình dịch vụ.
 Trọng tâm trong hệ thống cung ứng dựa vào sự hỗ trợ của thiết bị hay của
người.
 Thời gian tiếp xúc với khách hàng
 Mức độ khách hàng hóa
 Mức độ theo đó nhân viên tiếp xúc với khách hàng có thể dùng phán đoán riêng
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
 Nguồn gốc của giá trị gia tăng, tiền sảnh hay hậu đường
 Trọng tâm sản phẩm hay quy trình
Theo sau tiêu thức này Silvestro và cộng sự kết luận rằng có ba loại hình thức của
dịch vụ: Dịch vụ chuyên môn, cửa hàng dịch vụ và dịch vụ đại chúng. Ba hình thức dịch
vụ này dựa trên sau tiêu thức. Hình 3.3 trình bày việc phân loại ba hình thức dịch vụ theo
các đặc điểm này.

Hình 3.3: Phân loại hình thức dịch vụ


Bằng cách sắp xếp bất cứ hình thức dịch vụ nào dọc theo các xu hướng này và xác
định hình thức dịch vụ nào (hay quá trình dịch vụ nào) có ảnh hưởng nổi bật thì nhà quản
trị dịch vụ có thể xác định những nét chính yếu nhất khi thiết kế hệ thống cung ứng dịch
vụ.

68
Bảng phân loại dịch vụ bằng cách kết hợp sáu tiêu thức đặc trưng
Trọng tâm thiết bị/con người
 Dịch vụ đặt trọng tâm thiết bị thì việc sử dụng thiết bị là cốt lõi trong cung
ứng dịch vụ.
 Dịch vụ đặt trọng tâm con người thì việc sử dụng nhân sự giao tiếp là cốt lõi.
Thời gian giao tiếp khách hàng cho mỗi nghiệp vụ
 Giao tiếp cao với khách hàng là khi khách hàng bỏ ra nhiều giờ, ngày, tuần
cho mỗi nghiệp vụ.
 Giao tiếp thấp với khách hàng là khi khách hàng bỏ ra vài phút với hệ thống
cung cấp dịch vụ.
Mức độ khách hàng hóa
 Mức độ khách hàng hóa cao là khi quy trình dịch vụ có thể tùy chỉnh với
thay đổi nhu cầu khách hàng.
 Mức độ khách hàng hóa thấp là khi quy trình đã tiêu chí hóa và không đổi.
Mức độ tự quyết
 Mức độ tự quyết cao thể hiện quyền tự quyết định cao của nhân viên.
 Mức độ tự quyết thấp khi thay đổi trong việc cung cấp dịch vụ nếu được phép
cấp trên.
Giá trị gia tăng ở tiền sảnh/hậu đường
 Dịch vụ thiên về hậu đường là khi tỉ lệ nhân viên giao tiếp khách hàng thấp so
với tổng nhân viên.
 Dịch vụ thiên về tiền sảnh là khi tỉ lệ nhân viên giao tiếp khách hàng cao so
với tổng nhân viên.
Trọng tâm sản phẩm/quy trình
 Dịch vụ thiên về sản phẩm là khi trọng tâm hướng theo những gì khách hàng
mua.
 Dịch vụ thiên về quy trình là khi trọng tâm hướng về cách cung ứng dịch vụ
cho khách hàng.
Bảng 3.1: Bảng phân loại dịch vụ bằng cách kết hợp sáu tiêu thức đặc trưng
- Dịch vụ chuyên môn (Professional services)
Dịch vụ chuyên môn được xác định rõ trong các tổ chức có mức độ tương tác với
khách hàng cao, nơi mà khách hàng dành một thời gian đáng kể để tham gia vào một quá
trình dịch vụ nhất định và nhiều khi không có mặt của khách hàng thì việc cung cấp dịch
vụ sẽ không thể thực hiện được. Các dịch vụ này cung cấp mức độ tùy biến hướng tới
nhu cầu của khách hàng rất cao, quá trình dịch vụ có khả năng thích ứng cao để đáp ứng
các nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Phần lớn thời gian nhân viên làm việc trong
các văn phòng giao dịch và nhân viên này sẽ đưa ra các quyết định chủ yếu trong quá
trình phục vụ và tương tác với khách hàng.
Dịch vụ chuyên môn chú trọng sử dụng con người hơn là dựa trên máy móc thiết
bị, cùng với việc nhấn mạnh vào quá trình là làm thế nào các dịch vụ được cung cấp cho
khách hàng chứ không phải là “sản phẩm” (những gì được cung cấp). Dịch vụ chuyên
69
môm bao gồm các chuyên gia tư vấn quản trị, bác sĩ phẫu thuật, luật sư, kiểm toán, tài
chính, thanh tra y tế và an toàn và một số hoạt động dịch vụ lĩnh vực tin học…
- Cửa hàng dịch vụ (Service shops)
Cửa hàng dịch vụ được đặc trưng bởi các mức độ tiếp xúc khách hàng, tùy biến
hướng tới nhu cầu của khách hàng, số lượng khách hàng, và các quyết định đưa ra của
nhân viên, vị trí của cửa hàng dịch vụ là dạng trung gian giữa dịch vụ chuyên môn và
dịch vụ đại chúng. Dịch vụ được cung cấp theo hướng hỗn hợp của các hoạt động tiếp
xúc (tiền sảnh – front office) và hậu cần (hậu đường – back office). Cửa hàng dịch vụ
điển hình là các ngân hàng, bệnh viện, các công ty khai thác các tour du lịch, công ty cho
thuê xe, hầu hết các nhà hàng, khách sạn và đại lý du lịch… Ví dụ, việc tổ chức cho thuê
hay bán một thiết bị thì có thể cần có một số sản phẩm trưng bày trong các cửa hàng,
trong khi các hoạt động của bộ phận hành chính văn phòng giải quyết các công việc như
mua hàng và hậu cần cho công ty, thì các nhân viên giao dịch tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng cần có những kỹ năng đào tạo về mặt kỹ thuật và có thể đưa ra những lời khuyên và
tư vấn cho khách hàng trong quá trình bán sản phẩm. Về cơ bản khách hàng sẽ mua một
sản phẩm được tiêu chuẩn hóa cụ thể nhưng sẽ bị ảnh hưởng bởi quá trình bán hàng, mà
quá trình này được phục vụ theo những nhu cầu cá nhân của khách hàng.
- Dịch vụ đại chúng (Mass services)
Dịch vụ đại chúng với đặc điểm là có số lượng rất lớn giao dịch với khách hàng,
đòi hỏi cần phải giới hạn thời gian tiếp xúc với khách hàng cùng với mức độ tùy biến
khách hàng ít hơn dịch vụ chuyên môn và cửa hàng dịch vụ. Những dịch vụ thuộc loại
hình này có thể được trang bị những thiết bị, dụng cụ đồ dùng cần thiết và định hướng
“sản phẩm” cụ thể trong quá trình dịch vụ, với hầu hết giá trị gia tăng được tạo ra trong
các bộ phận hậu trường (Back-office) còn bộ phận giao dịch, tiền sảnh (Front office) thì
tạo ra tương đối ít. Lao động trong loại hình dịch vụ đại chúng có mức độ phân công lao
động cao và tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thủ tục trong quá trình làm việc. Những
ví dụ điển hình cho dịch vụ hàng loạt bao gồm các siêu thị bán lẻ, mạng lưới đường sắt
quốc gia, hoạt động sân bay, dịch vụ viễn thông… Ví dụ, dịch vụ đường sắt hàng năm di
chuyển một số lượng lớn hành khách với nhiều loại toa xe trên một cơ sở hạ tầng rộng
lớn của đường sắt. Hành khách có thể chọn cho mình một hành trình từ trong một phạm
vi các chuyến tàu được cung cấp và định rõ lịnh trình khởi hành cụ thể từ trước. Nhân
viên phòng vé của công ty đường sắt có thể tư vấn cho hành khách cách thức nhanh nhất
và rẻ nhất để đi từ địa điểm A đến B, nhưng họ không thể thay đổi dịch vụ theo nhu cầu
của khách hàng bằng việc sắp đặt một chuyến tàu đặc biệt cho họ. Một trong những loại
hình dịch vụ đại chúng phổ biến nhất là các trung tâm dịch vụ cuộc gọi khách hàng (call
centres) được sử dụng bởi hầu hết các công ty mà các công ty này cần phải giải quyết
trực tiếp các vấn đề với khách hàng. Việc đối phó với một số lượng rất lớn các đòi hỏi,
truy vấn và yêu cầu từ phía khách hàng cần có một số dạng cấu trúc của quá trình giao
tiếp với khách hàng. Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một quy trình
70
trả lời truy vấn đã được thiết kế một cách cẩn thận (đôi khi được biết đến như một kịch
bản đã định trước).
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 3
Câu 1. Trình bày khái niệm về thiết kế sản phẩm và quá trình phát triển sản phẩm?
Thiết kế sản phẩm mới có vai trò như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp?
Câu 2. Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và phát
triển sản phẩm mới của doanh nghiệp?
Câu 3. Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới gồm những giai đoạn nào?
Giải thích và cho ví dụ minh họa từng giai đoạn đó?
Câu 4. Trình bày bản chất và nội dung của quá trình sản xuất?
Câu 5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất?
Câu 6. Trình bày các đặc điểm của các quá trình sản xuất cơ bản (theo dự án, gián
đoạn, hàng loạt, hàng khối và quá trình sản xuất liên tục). Giải thích và cho ví dụ minh
họa từng hình thức sản xuất đó từ thực tế các công ty Việt Nam?
Câu 7. Trình bày các đặc điểm của quá trình dịch vụ chuyên môn, cửa hàng dịch
vụ, dịch vụ đại chúng. Giải thích và cho ví dụ minh họa từng hình thức dịch vụ đó từ thực
tế các công ty Việt Nam?
Câu 8. Bạn hãy thảo luận và cho ý kiến riêng của mình về phát biểu sau đây: “Bảo
đảm cho một dịch vụ chất lượng thì khó khăn hơn nhiều so với việc bảo đảm một sản
phẩm chất lượng”. Bạn đồng ý hay bất đồng với ý kiến này? Tại sao?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 79÷130.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động.
Trang 80÷122.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 90÷113.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 87÷145.
5. F. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trang 46÷77 và 158÷177.
6. Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (2011), Operations Management -
Creating Value Along the Supply Chain, 7thedition. JOHN WILEY & SONS, INC. Page
157÷255.
7. Nigel Slack, Stuart Chambers, Robert Johnston (2007), Operations
Management, Fifth edition, Prentice Hall. Page 88÷115.
71
Chương 4
HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 4
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Nắm được các khái niệm và ý nghĩa của việc phân loại công suất.
- Hiểu rõ các yêu cầu trong hoạch định công suất.
- Nắm rõ trình tự các bước trong hoạch định công suất.
- Nắm được các phương pháp lựa chọn công suất trong những điều kiện thị trường
khác nhau.
- Xác định được công suất hòa vốn.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 4
4.1. Khái niệm và phân loại công suất
4.1.1. Khái niệm công suất
Công suất (hay năng lực sản xuất) là khả năng sản xuất của máy móc, thiết bị, lao
động và các bộ phận của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian nhất định trong điều
kiện xác định.
Công suất cũng có thể được xem như đầu ra tiềm năng của một hệ thống trong một
khoảng thời gian nhất định, được xác định rõ bởi quy mô, mức độ và cấu trúc sự biến đổi
đầu vào của hệ thống. Hay trong một số trường hợp có thể được hiểu là số lượng vật liệu
đưa vào một quá trình, một hệ thống, hoặc là số lượng các đơn vị mà một cơ sở có thể
nắm giữ, tiếp nhận trong một đơn vị thời gian nhất định.
4.1.2. Phân loại công suất
Người ta có thể thể hiện công suất bằng nhiều loại đơn vị đo khác nhau như hiện
vật (cái, chiếc, lít…), giá trị thông qua tiền tệ , số lượt phục vụ, đồng thời việc tính toán
công suất cũng có nhiều cách khác nhau. Chúng ta nghiên cứu một số phương pháp xác
định công suất sau:
Công suất thiết kế: là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể
thực hiện được trong những điều kiện thiết kế. Trên thực tế hầu như không đạt được công
suất thiết kế. Nó chỉ được sư dụng để đánh giá mức độ sử dụng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Công suất hiệu quả: là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn đạt được
trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình công
nghệ, khả năng điều hành sản xuất, điều kiện bảo dưỡng thiết bị và cân đối các hoạt động.
Công suất hiệu quả được biểu thị bằng mức độ sử dụng (tỷ lệ phần trăm) công suất thiết
kế.

72
Công suất thực tế: là công suất thực mà doanh nghiệp đạt được trong điều kiện
sản xuất thực tế.
Nghiên cứu đồng thời các loại công suất đó cho phép đánh giá trình độ quản lý, sử
dụng công suất một cách chính xác hơn và toàn diện hơn. Kết hợp giữa ba khái niệm trên
để tính toán hai chỉ tiêu mức hiệu quả và mức độ sử dụng công suất của doanh nghiệp.
Công suất thực tế
Mức hiệu quả E = x 100%
Công suất hiệu quả

Công suất thực tế


Mức sử dụng U = x 100%
Công suất thiết kế
Cần sử dụng đồng thời hai chỉ tiêu trên, vì mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh
của quản trị công suất. Thực tế cho thấy rằng mức hiệu quả có thể đạt được rất cao nhưng
mức độ sử dụng công suất lại rất thấp. Điều này phản ánh trình độ quản lý sử dụng công
suất không tốt. Ngược lại mức độ sử dụng công suất có thể cao nhưng mức hiệu quả lại
không cao do tốn kém trong sửa chữa, vận hành và quản lý máy móc, thiết bị.
4.1.3. Vai trò của hoạch định công suất
Công suất như đã định nghĩa ở trên là khả năng sản xuất của máy móc thiết bị, và
dây chuyền công nghệ. Công suất luôn là một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạch định và lựa chọn
công suất được xác định giữ vị trí trung tâm đối với các nhà quản trị sản xuất và những
quyết định về công suất sẽ tác động tới toàn bộ các quyết định của quản trị sản xuất cũng
như các lĩnh vực chức năng khác của tổ chức.
Một trong những nguyên nhân quan trọng cần hoạch định, lựa chọn công suất là
sự ảnh hưởng tiềm năng của nó tới khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ trong tương lai. Nhờ hoạch định, ước tính các khả
năng có thể xảy ra trên thị trường ngay từ khi thiết kế, lựa chọn công suất, doanh nghiệp
có khả năng sẵn sàng nắm bắt các cơ hội kinh doanh, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Do đó, những quyết định về công suất và lựa chọn công suất cần phải được tích hợp vào
sứ mệnh và chiến lược của tổ chức.
Quyết định lựa chọn công suất còn xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí và công
suất. Ở đây, doanh nghiệp cần tìm kiếm được một mức độ hoạt động (khối lượng sản
xuất) tối ưu. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế theo quy mô (economics of scale) đã chứng
minh rằng năng lực sản xuất lớn hay sản xuất hàng loạt thường có chi phí sản xuất/sản
phẩm thấp. Tuy nhiên, việc quyết định lựa chọn công suất không chỉ đơn giản như vậy.
Nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình và đặc điểm nhu cầu về sản phẩm trên thị
trường. Nếu như nhu cầu thị trường trong tương lại thấp mà công suất của doanh nghiệp
lại lớn sẽ gây tổn hại rất lớn cho doanh nghiệp và không dễ dàng khắc phục được điều
này. Ngược lại, công suất của doanh nghiệp lại nhỏ trong khi nhu cầu của thị trường lớn

73
doanh nghiệp lại bỏ lỡ cơ hội kinh doanh trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh,
điều này dẫn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp thấp.
Quyết định lựa chọn công suất có mối quan hệ chặt chẽ với vốn đầu tư. Việc xây
dựng công suất phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đầu tư ban đầu và khả năng huy động vốn
đầu tư. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể huy động đủ số vốn cần thiết, hoặc
huy động được những chi phí quá lớn không thể đem lại hiệu quả đầu tư. Hoạch định
công suất giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư mở rộng
công suất sản xuất.
Ngoài ra, việc quyết định lựa chọn công suất còn phụ thuộc vào việc đảm bảo các
nguồn lực lâu dài cho sự hoạt động của doanh nghiệp.
4.2. Các căn cứ và yêu cầu khi lựa chọn phương án công suất
4.2.1. Căn cứ khi lựa chọn phương án công suất
Quá trình hoạch định công suất của doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố
khác nhau. Khi tiến hành xây dựng công suất đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân tích và
đánh giá đầy đủ các yếu tố sau:
 Nhu cầu sản phẩm/dịch vụ.
 Hiểu biết về đặc điểm và công nghệ sử dụng.
 Trình độ tay nghề và tổ chức của lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
 Diện tích mặt bằng nhà xưởng, bố trí kết cấu hạ tầng và mức độ khai thác
sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
 Khả năng liên kết của doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài.
Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố trên, việc lựa chọn công suất còn phải xem xét
đến những yếu tố khác như các tiêu chuẩn, quy định về sản phẩm, những quy định của
chính phủ về thời gian lao động, an toàn lao động, tình hình thị trường và mức độ cạnh
tranh, khả năng huy động vốn đầu tư, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào – nhất là đối
với các loại nguyên vật liệu nhập khẩu, và khả năng đặt mua các thiết bị công nghệ có
công suất phù hợp trong dây chuyền sản xuất.
4.2.2. Các yêu cầu khi lựa chọn phương án công suất
Trong quá trình hoạch định công suất cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính linh hoạt của phương án công suất đưa ra.
- Phải có cách nhìn tổng hợp, cân đối và đồng bộ khi hoạch định công suất.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ, phương án công suất đưa ra là
cần tìm ra những sản phẩm và dịch vụ bổ sung để khắc phục tính thời vụ đó, nhằm khai
thác tốt, có hiệu quả năng lực sản xuất sản phẩm chính.
- Xây dựng nhiều phương án công suất khác nhau để lựa chọn phương án tối ưu.
- Một yêu cầu khác là, ngay từ khi xây dựng phương án công suất cần phải tính
toán và chỉ ra những chi phí tác nghiệp cần thiết; hoạch định được những chi phí cho
74
công tác duy trì, bảo dưỡng hoạt động của máy móc, thiết bị. Trên cơ sở đó chủ động về
nguồn tài chính và các chế độ kế hoạch bảo dưỡng dự phòng, nhằm đảm bảo khai thác tối
ưu công suất đã xây dựng.
- Khi quyết định chọn lựa phương án công suất cần phân tích xem xét kỹ mối quan
hệ của công suất với quy mô và đặc điểm nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm.
Việc xây dựng và khai thác nguyên liệu cần có vốn đầu tư, thời gian và phải tiến hành
quy hoạch trước mới đảm bảo cho công suất xây dựng xong được khai thác có hiệu quả.
4.3. Các phương pháp hỗ trợ lựa chọn phương án công suất
4.3.1. Lý thuyết quyết định
Doanh nghiệp ra quyết định thường xảy ra trong những tình huống khác nhau do
môi trường và điều kiện chi phối. Những tình huống chủ yếu chủ yếu thường gặp trong
quá trình ra quyết định lựa chọn công suất là:
- Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn
Trong trường hợp này, người ra quyết định biết rõ kết quả của bất kỳ một quyết
định nào của mình. Trường hợp này việc lựa chọn công suất tương đối dễ dàng. Xét về
các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án có giá trị tiền tệ mong đợi thu
được lớn nhất.
Ví dụ 1. Một doanh nghiệp nhận được một đơn hàng 1000 sản phẩm A, với giá
500 USD/ sản phẩm. Để sản xuất ra sản phẩm A, doanh nghiệp bỏ ra chi phí cho một sản
phẩm là 380 USD. Như vây, trong trường hợp này người ra quyết định biết chắc chắn
mình sẽ nhận đơn hàng đó và sẽ thu được chắc chắn sỗ lãi là:
(500 – 380) x 1000 = 120.000 USD
- Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn
Trong trường hợp này, người ra quyết định không biết điều gì sẽ xảy ra đối với các
quyết định của mình.
Ở ví dụ trên doanh nghiệp chỉ biết được rằng, sản xuất sản phẩm A nếu bán được
sẽ thu được số lãi là 120 USD/ sản phẩm. Nhưng doanh nghiệp không biết chắc chắn có
bán được hay không? và bán được bao nhiêu mặc dù đã có dự báo về nhu cầu.
Để lựa chọn công suất người ta sử dụng các tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mức
độ mạo hiểm của các doanh nghiệp. Sau đây là một số tiêu chí chủ yếu:
 Chỉ tiêu Maximax
Theo chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án công suất có giá trị tiền tệ
mong đợi thu được lớn nhất trong các phương án đưa ra. Doanh nghiệp có mức chấp
nhận rủi ro cao.
 Chỉ tiêu Maximin
Theo chỉ tiêu này, doanh nghiệp lựa chọn phương án công suất khi bị thua lỗ thì có
mức thua lỗ thấp nhất. Mức mạo hiểm của doanh nghiệp thấp. Phương án được lựa chọn
75
là phương án có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất trong những giá trị mong đợi nhỏ nhất
mà mỗi phương án thu được.
 Chỉ tiêu rủi ro ngang nhau
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp chấp nhận một mức mạo hiểm trung bình. Doanh
nghiệp chọn phương án có giá trị tiền tệ mong đợi trung bình lớn nhất trong các phương
án đưa ra. Mức chấp nhận rủi ro vừa phải.
 Chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất
Sử dụng chỉ tiêu này, doanh nghiệp chọn phương án công suất sao cho khi bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh trên thị trường thì có giá trị bị bỏ lỡ thấp nhất. Để lựa chọn cần thực
hiện những bước sau:
+ Lập bảng các giá trị có thể bị bỏ lỡ bằng cách lấy giá trị lớn nhất trong từng tình
huống trừ đi các giá trị của phương án trong tình huống đó.
+ Tìm các giá trị lớn nhất trong từng phương án bảng các giá trị bị bỏ lỡ.
+ Chọn phương án có giá trị nhỏ nhất trong các giá trị lớn nhất vừa tìm được.
Ví dụ 2. Công ty Tuấn Phong dự định xây dựng một nhà máy mới. Vì không rõ
tình hình nhu cầu trên thị trường nên các chuyên gia đưa ra 3 phương án công suất với dự
định tính giá trị tiền tệ mong đợi thu được của từng phương án trong các tình huống cụ
thể, cho ở bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng

Tình hình nhu cầu trên thị trường


Phương án
Thấp Trung bình Cao

1. Nhà máy có công suất thấp 120 120 120

2. Nhà máy có công suất vừa 90 140 140

3. Nhà máy có công suất lớn -10 40 180

Hãy lựa chọn phương án công suất theo các chỉ tiêu trên?
Giải
Chỉ tiêu Maximax, ta có Max (120; 140; 180) = 180. Chọn phương án 3, xây dựng
nhà máy công suất lớn với giá trị mong đợi lớn nhất thu được là 180 triệu đồng.
Chỉ tiêu Maximin, ta có Max (120; 90; -10) = 120. Chọn phương án 1, xây dựng
nhà máy công suất thấp với giá trị mong đợi lớn nhất thu được 120 triệu đồng.
Chỉ tiêu may rủi ngang nhau, ta có Max (120; 123,3; 70) = 123,3. Chọn phương án
2, xây dựng nhà máy công suất vừa với giá trị mong đợi trung bình lớn nhất thu được là
123,3 triệu đồng.
Chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất, ta lập bảng giá trị cơ hội bỏ lỡ như sau:

76
Đơn vị: triệu đồng
Giá trị
Tình hình nhu cầu thị trường cơ hội
Phương án bỏ lỡ
Thấp Trung bình Cao lớn nhất

1. Nhà máy có
120 – 120 = 0 140 – 120 = 20 180 – 120 = 60 60
công suất thấp
2. Nhà máy có
120 – 90 = 30 140 – 140 = 0 180 – 140 = 40 40
công suất vừa
3. Nhà máy có
120 – (-10) = 130 140 – 40 = 100 180 – 180 = 0 130
công suất lớn

Min (60; 40; 130) = 40. Đây chính là phương án có giá trị nhỏ nhất trong các giá
trị cơ hội bỏ lỡ lớn nhất. Chọn phương án 2 xây dựng nhà máy có công suất vừa với giá
trị bỏ lỡ nhỏ nhất là 40 triệu đồng.
- Ra quyết định trong điều kiện rủi ro
Trong trường hợp này, các doanh nghiệp không biết rõ kết quả từ mỗi phương án
công suất đưa ra nhưng biết thêm xác suất của từng tình huống xảy ra trên thị trường.
Phương án được chọn lựa là phương án có tổng giá trị tiền tệ mong đợi thu được
lớn nhất có tính đến xác suất của tình huống trên thị trường.
Công thức tính toán và lựa chọn phương án công suất:
n
EMVi   EMVij .Sij  Max
j

Trong đó:
EMVi : Giá trị tiền tệ mong đợi (kỳ vọng) của phương án i;
EMVij : Giá trị tiền tệ mong đợi theo tình huống j của phương án i;
S ij : Xác suất theo tình huống j của phương án i.

Vẫn dùng số liệu từ ví dụ 2 trên nhưng hiện nay công ty Tuấn Phong biết thêm xác
suất của từng tình huống cụ thể như sau:
Nhu cầu thị trường thấp có xác suất là 0,2;
Nhu cầu thị trường trung bình có xác suất là 0,5;
Nhu cầu thị trường cao có xác suất là 0,3.
Hãy lựa chọn phương án công suất trong điều kiện này?
Giải.
+ Phương án công suất thấp (Phương án i=1):
EMV1  120.0, 2  120.0,5  120.0,3  120

77
+ Phương án công suất vừa (Phương án i=2):
EMV2  90.0, 2  140.0,5  140.0,3  130
+ Phương án công suất cao (Phương án i=3):
EMV3  10.0, 2  40.0,5  180.0,3  72
Căn cứ vào kết quả trên, ta chọn phương án 2 xây dựng nhà máy công suất vừa với
tổng giá trị mong đợi (kỳ vọng) lớn nhất là 130 triệu đồng. Chọn phương án này điều
quan trọng là phải biết được nhu cầu của thị trường, chính vì thế doanh nghiệp cần đầu tư
thỏa đáng cho công tác nghiên cứu thị trường.
Ngoài cách trình bày bằng bảng, trong những trường hợp, khi quá trình ra quyết
định là một chuỗi các quyết định, trong đó quyết định trước dùng làm căn cứ để ra quyết
định sau thì dùng cây quyết định để lựa chọn phương án công suất sẽ thuận lợi hơn.
Cây quyết định là cách trình bày bảng sơ đồ quá trình ra quyết định dưới dạng
hình cây, trong đó có ghi đầy đủ các thông tin cần thiết về phương án, tình huống xác
suất và giá trị mong đợi trên sơ đồ. Để vẽ cây quyết định cần sử dụng 2 ký hiệu chủ yếu
là nút quyết định và nút tình huống.
Nút quyết định là điểm mà ở đó có nhiều phương án lựa chọn khác nhau và được
ký hiệu: €
Nút tình huống là điểm mà ở đó xảy ra các tình huống khác nhau và được ký hiệu:
O. Sơ đồ cây quyết định tổng quát:

Để sử dụng cây quyết định trong lựa chọn phương án công suất, cần thực hiện các
bước cơ bản sau:
B1. Vẽ cây quyết định.
B2. Ghi các giá trị mong đợi và xác suất tương ứng cho từng tình huống.
B3. Tính giá trị tiền tệ mong đợi ở từng nút tình huống. Cách tính được làm từ
phải qua trái.
78
B4. Lựa chọn phương án có giá trị mong đợi ở từng nút tình huống lớn nhất.
Vẫn lấy ví dụ số liệu của doanh nghiệp Tuấn Phong ở trên, ta có cách vẽ và tính
toán như sau:

Kết quả tương tự như công thức trên là chọn phương án 2, xây dựng doanh nghiệp
có công suất vừa vì tổng giá trị mong đợi ở phương án này cao nhất là EMV2  130 .
4.3.2. Phân tích “Chi phí - Sản lượng”
Đây là một công cụ quan trọng để xác định công suất mà một nhà máy phải có
nhằm đạt khả năng lợi nhuận. Mục tiêu của phân tích là tìm ra điểm mà tại đó chi phí
bằng doanh thu, tính theo số tiền hay đơn vị sản phẩm. Điểm này gọi là điểm hòa vốn.
Phân tích Chi phí – sản lượng đòi hỏi phải ước lượng về chi phí cố định, chi phí biến đổi,
và doanh thu. Hầu như không có chi phí biến đổi nào là tuyến tính nhưng ở đây để đơn
giản chúng ta giả định là tuyến tính và cả chi phí cố định cũng vậy.
 Chi phí cố định là chi phí vẫn hiện diện ngay cả khi không sản xuất đơn vị sản
phẩm nào. Ví dụ các chi phí khấu hao, thuế, nợ, trả nợ thế chấp…
 Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản
xuất. Ví dụ, lao động, nguyên vật liệu, phần chi phí nhà máy thay đổi theo khối lượng;
 Một thành phần khác của phân tích hòa vốn là hàm số của thu nhập, nó bắt đầu
từ gốc tọa độ và tiến lên trên về bên phải tăng lên nhờ giá bán của mỗi đơn vị. Đường
doanh thu như ở hình 4.1, điểm mà đường này cắt đường tổng chi phí là điểm hòa vốn,
với vùng lợi nhuận nằm về phía bên phải và vùng lỗ nằm về phía trái.

79
Hình 4.1: Điểm hòa vốn
Gọi chi phí cố định là FC; Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là AVC ;
Tổng chi phí TC; Tổng doanh thu TR; Giá bán một đơn vị sản phẩm P; Khối lượng sản
xuất Q.
Ta có:
TR = P x Q
TC = FC + AVC x Q
Tại điểm hòa vốn: TR = TC → P x Q = FC + AVC x Q
FC
Suy ra sản lượng hòa vốn: Qhv 
P  AVC
FC FC
Doanh thu hòa vốn: TRhv  P 
P  AVC 1
AVC
P
Ví dụ 3. Công ty COPOR có chi phí cố định trong kỳ là 10.000$. Chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất là 1,5$/sản phẩm, nguyên vật liệu là 0,75$/sản phẩm. Giá bán
4$/sản phẩm. Hãy xác định điểm hòa vốn theo doanh thu và theo đơn vị sản phẩm?
Giải
Điểm hòa vốn theo doanh thu:
FC 1000
TRhv    22857,14 $
AVC 1  (1,5  0, 75) / 4
1
P
Điểm hòa vốn theo sản lượng:
80
FC 10000
Qhv    5714 (sản phẩm)
P  AVC 4  (1,5  0, 75)
Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, ta có thể tính doanh thu hòa vốn theo
công thức:
FC
TRhv  n
 AVCi 
 1  P .w i
i 1  i 
Trong đó:
i: Mặt hàng thứ i trong số n mặt hàng; AVCi : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản
phẩm thứ i; Pi : Giá bán một đơn vị sản phẩm thứ i;
w i : % doanh thu của mặt hàng thứ i trong tổng doanh thu của doanh nghiệp ở thời
kỳ trước đó.
Ví dụ 4. Thông tin của cửa hàng thức ăn nhanh FAST FOODS cho như trong bảng
sau. Hãy xác định điểm hòa vốn theo doanh thu trong năm và tổng doanh thu hàng ngày
biết một năm làm việc 52 tuần, một tuần làm 6 ngày? Biết tổng chi phí cố định hàng
tháng FC = $3500/tháng.
Giá Chi phí biến đổi Doanh số dự báo
Mặt hàng
($) ($) hàng năm (đơn vị)
Sandwich 2,95 1,25 7000
Nước giải khát 0,80 0,30 7000
Khoai tây chiên 1,55 0,47 5000
Trà 0,75 0,25 5000
Salad 2,85 1,00 3000
Giải
Pi AVCi 1  AVCi Doanh thu dự báo % Doanh thu
(1 
AVCi
)  wi
Mặt hàng
($) ($) Pi TRi ($) wi Pi
Sandwich 2,95 1,25 0,58 20.650 0,446 0,259
Nước giải khát 0,80 0,30 0,62 5.600 0,121 0,075
Khoai tây chiên 1,55 0,47 0,70 7.750 0,167 0,117
Trà 0,75 0,25 0,67 3.750 0,081 0,054
Salad 2,85 1,00 0,65 8.550 0,185 0,120
Σ $46.300 1,000 0,625

Điểm hòa vốn của công ty này trong năm là:


FC 3.500 12
TRhv    67.200 ($)
n
 AVCi  0, 625
 1  P .w i
i 1  i 

81
Tổng doanh thu hàng ngày (một năm làm việc 52 tuần, một tuần làm việc 6 ngày):
Tổng doanh thu hòa vốn theo ngày = (67.200$)/(52 x 6) = $215,38/ngày.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 4
Câu 1. Khái niệm công suất và các loại công suất chủ yếu? Đánh giá tình hình quả
trị công suất qua những chỉ tiêu nào? Tại sao phải dùng đồng thời các chỉ tiêu đó?
Câu 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công suất của doanh nghiệp và các yêu
cầu khi xây dựng lựa chọn phương án công suất?
Câu 3. Hãy nêu các chỉ tiêu lựa chọn công suất trong trường hợp không chắc
chắn?
Câu 4. Cây quyết định và vận dụng để lựa chọn công suất trong điều kiện rủi ro.
Giải thích và cho ví dụ minh họa?
Câu 5. Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về phương pháp phân tích điểm
hòa vốn trong hỗ trợ lựa chọn phương án công suất? Cho ví dụ minh họa?
Câu 6. Hoạch định công suất dịch vụ có những điểm gì khác biệt với hoạch định
công suất trong sản xuất nói chung? Giải thích và cho ví dụ minh họa từ thực tế từ các
công ty của Việt Nam.
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 4
Bài 1: Một nhà máy định mua một chiếc xe tải 5 tấn để chở hàng nhưng còn cân
nhắc giữa 2 phương án mua xe ZIL hay mua xe dầu IFA biết:
Xe ZIL chạy 100km hao 40 lít xăng, xăng giá 2.400đ/lít. Giá xe ZIL là 100 triệu.
Xe IFA chạy 100km hao 18 lít dầu DO trị giá 2.300 đ/lít. Giá xe IFA là 130 triệu.
Nếu nhà máy mỗi ngày cần chạy trung bình 80km, mỗi năm làm 300 ngày và định
sau 3 năm sẽ đổi xe mới thì nhà máy nên mua xe nào có lợi. Sau 3 năm liền bán xe cũ
bằng 50% giá đã mua cho cả 2 loại xe, không tính đến sự thay đổi của giá trị đồng tiền
theo thời gian thì mức lợi đó là bao nhiêu?
Bài 2: Một trung tâm hội nghị cấp cao có khả năng phục vụ theo thiết kế được
1100 người tham dự. Tuy nhiên, người quản lý tin rằng chỉ nên phục vụ 1.000 người mới
thực sự đem lại hiệu quả cho mỗi sự kiện. Năm ngoái, mặc dù dự báo bình quân có 1.000
người tham dự mỗi sự kiện, nhưng kết quả số người tham dự có mặt thực tế chỉ là 950
người tham dự cho mỗi sự kiện. Hãy tính toán mức sử dụng (U) và mức hiệu quả (E) của
trung tâm này bằng bao nhiêu?
Bài 3: Một cửa hàng làm bánh pizza hiện tại lò nướng bánh của họ có thể cho ra lò
50 chiếc/giờ. Chi phí cố định là $2.000, và chi phí biến đổi là $0,25/chiếc. Chủ cửa hàng
đang xem xét việc mua một lò nướng bánh lớn hơn có thể cho ra lò 75 chiếc/giờ. Lò
nướng này có chi phí cố định là $3.000, nhưng chi phí biến đổi chỉ là $0,20/chiếc.
a. Tại sản lượng nào thì tổng chi phí của hai lò nướng bánh trên bằng nhau?

82
b. Nếu chủ cửa hàng kỳ vọng cho ra lò ở mức 9.000 chiếc thì có nên thay lò nướng
cũ bằng lò nướng mới không? Vì sao?
Bài 4: Một loại sản phẩm hiện tại được sản xuất trong một phân xưởng bố trí theo
quá trình, nơi có chi phí cố định 8.000 USD/năm và chi phí biến đổi bằng 40USD/sản
phẩm. Hiện tại phân xưởng bán 200 sản phẩm với mức giá 200USD/sản phẩm. Giám đốc
phân xưởng đang xem xét việc bố trí lại sản xuất định hướng tăng cường mức lặp lại
công việc để giảm chi phí (và điều này làm giảm giá bán, từ đó tăng nhu cầu). Chi phí
của phương án này với chi phí cố định hàng năm bằng 24.000USD/năm và chi phí biến
đổi bằng 10USD/sản phẩm. Nếu giá bán dự kiến mới là 80USD/sản phẩm sẽ cho phép
khả năng bán được 400 sản phẩm.
a. Quá trình sản xuất cũ hàng năm đem lại lợi nhuận bằng bao nhiêu?
b. Nếu áp dụng quá trình sản xuất mới thì hàng năm đem lại lợi nhuận bằng bao
nhiêu?
c. Bạn có thể dự đoán trước được rằng giám đốc phân xưởng sẽ muốn thay đổi quá
trình sản xuất cũ định hướng quá trình bằng quá trình sản xuất mới định hướng tăng tính
lặp lại công việc không? Vì sao?
Bài 5: Một hãng có kế hoạch mở rộng dây chuyền sản xuất của mình phải quyết
định giữa 2 phương án xây dựng nhà máy nhỏ hoặc nhà máy lớn để sản xuất một sản
phẩm mới. Nếu xây dựng cơ sở nhỏ mà nhu cầu thấp thì giá trị hiện tại thuần sau khi trừ
chi phí xây dựng là 400.000$. Nếu nhu cầu cao thì hãng có thể hoặc duy trì cơ sở nhỏ
hoặc mở rộng nó. Phương án mở rộng có NPV là 450.000$, và phương án duy trì cơ sở
nhỏ có NPV là 5$. Nếu xây dựng cơ sở lớn mà nhu cầu cao thì NPV là 800.000 $; còn
nhu cầu thấp thì NPV là -10.000$. Xác suất nhu cầu cao ước tính là 0,6 và nhu cầu thấp
là 0,4. Hãy phân tích cây quyết định và lựa chọn phương án tối ưu.
Bài 6: Công ty dệt TC cân nhắc giữa 2 quyết định hoặc là mua thêm thiết bị để
phát triển mặt hàng mới hoặc là mua đất để phát triển nhà xưởng trong tương lai 10 năm
tới.
- Nếu công ty mua thiết bị để phát triển sản xuất thì phải bỏ ra ban đầu 8 tỷ đồng,
nếu công ty mua đất phải bỏ ra 2 tỷ đồng.
- Nếu công ty mua thiết bị mà thị trường gia tăng (có xác suất 0,6) thì sau 10 năm
sẽ có lợi nhuận là 20 tỷ đồng, còn nếu thị trường không gia tăng (xác suất 0,4) thì sau 3
năm sẽ có lợi nhuận là 2 tỷ 250 triệu đồng.
Trường hợp công ty mua đất, sau 3 năm nếu thị trường gia tăng thì khả năng công
ty sẽ bỏ ra thêm 8 tỷ để phát triển sản xuất nữa, đến đây nếu thị trường phát triển (xác
suất 0,8) thì sau 10 năm công ty lời được 30 tỷ đồng, còn nếu thị trường không phát triển
(xác suất 0,2) thì công ty chỉ lời được 7 tỷ đồng. Ngoài ra công ty còn có thể bán miếng
đất này với giá 4,5 tỷ đồng.

83
Sau khi mua đất 3 năm sau nếu thị trường không tăng khả năng công ty sẽ bỏ ra
thêm 6 tỷ đồng để xây thêm một nhà kho. Sau khi xây xong nếu thị trường thuận lợi (có
xác suất 0,3) thì sau 7 năm sẽ có lợi nhuận là 23 tỷ đồng, còn nếu thị trường không thuận
lợi (có xác suất 0,7) thì sẽ được lãi 10 tỷ đồng, ngoài ra công ty còn có thể bán miếng đất
này với giá 2,1 tỷ đồng.
Hãy dùng cây quyết định để lựa chọn phương án tối ưu nhất?
Bài 7: Chi phí các món ăn ở một cửa hàng ăn tại sân bay Tân Sân Nhất cho theo
bảng dưới đây. Phí cố định hàng tháng là 3.500.000đ.
Hãy tính tổng doanh thu hòa vốn hàng năm của cửa hàng và cho biết mỗi ngày cửa
hàng phải đạt được mức doanh thu ít nhất là bao nhiêu, nếu cửa hàng phục vụ 52 tuần
trong năm và 7 ngày mỗi tuần?
Giá bán Chi phí biến đổi Dự báo số đơn vị bán
Mặt hàng
(VNĐ) (VNĐ) được/năm
Phở gà 29.000 12.500 7.000
Phở bò 29.000 12.000 2.000
Hủ tíu 28.000 10.000 2.500
Bánh mì ốp la 17.000 5.500 2.000
Bánh mì pa tê 17.000 8.000 5.000
Bánh bao 15.000 5.000 7.000
Sữa cacao 8.000 3.000 5.000
Sữa café 7.000 2.500 1.000
Nước chanh 5.000 2.000 6.000
Bài 8: Anh Nguyễn Tiến Đạt đang nghiên cứu về năng lực sản xuất của công ty.
Vấn đề là nhà máy không đủ khả năng sản xuất và nó trở nên quan trọng hơn nếu năng
lực sản xuất không được tăng cường. Anh Đạt đang ước lượng giữa hai khả năng cho
việc giải quyết vấn đề năng lực sản xuất này (đơn vị tính 10.000 đồng).
Chỉ tiêu Quy trình tự động Quy trình thủ công
Chi phí cố định hàng năm 690.000 269.000
Chi phí biến đổi/đơn vị 29,50 31,69
Sản lượng sản xuất ước lượng
hàng năm
Năm thứ 1 152.000 152.000
Năm thứ 5 190.000 190.000
Năm thứ 10 225.000 225.000

84
a. Quy trình nào có chi phí thấp nhất ở năm thứ 1? Vì sao?
b. Quy trình nào có chi phí thấp nhất ở năm thứ 5? Vì sao?
c. Quy trình nào có chi phí thấp nhất ở năm thứ 10? Vì sao?
d. Chi phí biến đổi trên đơn vị của quy trình tự động trong năm thứ 5 phải là bao
nhiêu để bù cho chi phí cố định hàng năm tăng thêm của quy trình tự động so với quy
trình thủ công (tính gần đúng)?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 131÷147.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động.
Trang 124÷147.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 114÷130.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 147÷197.
5. F. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trang 117÷139.

85
Chương 5
ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 5
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Thực chất và vai trò của định vị doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiểu rõ các mục tiêu chiến lược của định vị doanh nghiệp.
- Nắm chắc quy trình các bước khi tiến hành tổ chức lựa chọn vùng và địa điểm đặt
doanh nghiệp.
- Xác định, phân tích và đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến chọn vùng và địa
điểm đặt doanh nghiệp.
- Nắm được các phương pháp được sử dụng để ra quyết định lựa chọn địa điểm định
vị doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 5
5.1. Thực chất, mục tiêu và vai trò của định vị doanh nghiệp
5.1.1. Thực chất và mục tiêu của định vị doanh nghiệp
a) Thực chất của định vị doanh nghiệp
Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp
nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Định
vị doanh nghiệp là nội dung cơ bản của quản trị sản xuất và tác nghiệp. Việc lựa chọn địa
điểm bố trí doanh nghiệp hợp lý về mặt kinh tế – xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động sau này và góp phần nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội
và dân cư trong vùng.
Quyết định lựa chọn vùng và địa điểm đặt doanh nghiệp là một quyết định mang
tính chiến lược. Hoạt động này rất phức tạp có nội dung rộng lớn đòi hỏi phải xem xét,
đánh giá toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, văn hoá, môi trường...
Định vị doanh nghiệp thường được thực hiện theo những hướng sau:
- Xây dựng doanh nghiệp mới.
- Mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng các chi nhánh, phân xưởng, các cửa hàng
mới.
- Chuyển doanh nghiệp từ vị trí cũ sang vị trí mới (Đây là trường hợp bắt buộc và
tốn kém, cần cân nhắc thận trọng giữa chi phí đóng cửa và lợi ích tại địa điểm mới).
b) Mục tiêu của định vị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có mục
tiêu định vị khác nhau.

86
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: định vị doanh nghiệp là một giải
pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, thu lợi tối
đa.
Các mục tiêu cụ thể của định vị doanh nghiệp có thể là:
- Tăng doanh số bán hàng;
- Mở rộng thị trường;
- Huy động các nguồn lực tại chỗ;
- Đa dạng hoá sản phẩm;
- Giảm chi phí sản xuất nói chung và đặc biệt là chi phí vận chuyển;
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý;
- Tận dụng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận (công ích), mục tiêu của định vị doanh nghiệp
có thể là giải quyết một mục đích xã hội nào đó như: giải quyết công ăn việc làm, thay
đổi cơ cấu kinh tế, hay khai thác tiềm năng vùng nguyên liệu…
5.1.2. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp
Định vị doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Định vị doanh nghiệp mang tính chiến lược lâu dài đối với
doanh nghiệp, quyết định định vị thường được xem xét tương quan với hai yếu tố là chi
phí và sự cải tiến.
Định vị và chi phí: Vị trí là một nhân tố chi phí đáng kể, vị trí thường có sức mạnh
thiết lập hay phá hủy một chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết định vị trí
dựa trên chiến lược chi phí thấp đòi hòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Khi thống nhất một vị
trí cụ thể, thì nhiều chi phí sẽ hiện diện và khó cắt giảm. Ví dụ, nếu vị trí của một nhà
máy ở một vùng có chi phí năng lượng cao, dù việc quản lý tốt với một chiến lược về
năng lượng xuất sắc vẫn có thể bắt đầu khởi sự kinh doanh với sự bất lợi. Việc quản lý
cũng gặp khó khăn tương tự với chiến lược về nguồn nhân lực nếu vị chí được lựa chọn
có chi phí lao động cao, hay không được đào tạo tốt, hoặc tinh thần làm việc kém. Kết
quả là nỗ lực xác định một vị trí tối ưu để đặt cơ sở kinh doanh là một đầu tư tốt.
Định vị và sự cải tiến, đổi mới: Chí phí không phải luôn là khía cạnh được xem
xét quan trọng duy nhất của một quyết định chiến lược, khi mà việc đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển là điều thiết yếu đối với chiến lược sản xuất và vận hành. Khi mà chiến
lược dựa trên sự đổi mới là tâm điểm thì bốn thuộc tính chủ chốt sau cần được phân tích
kỹ:
o Sự hiện diện của các đầu vào chất lượng và chuyên môn cao như năng lực về
khoa học kỹ thuật;
o Một môi trường khuyến khích việc đầu tư và cạnh tranh của các doanh nghiệp
địa phương;

87
o Áp lực và sự am hiểu có được từ một thị trường địa phương phức tạp;
o Sự hiện diện của các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan ở địa phương.
Như vậy, một chiến lược vị trí tốt sẽ là giải pháp quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và
chiếm lĩnh thị trường mới, tăng doanh thu và lợi nhuận. Giải pháp quan trọng giảm giá
thành sản phẩm, bởi nếu chọn địa điểm tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
sản xuất, nhất là các chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm, do tận dụng được
hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi như đường giao thông, điện, nước... Định vị doanh
nghiệp hợp lý cho phép doanh nghiệp khai thác, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp như nguồn lực lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trường.
Định vị doanh nghiệp nếu có tầm nhìn chiến lược sẽ không phải khắc phục những sai lầm
trong tương lai như phải chuyển vị trí sản xuất, hay gặp khó khăn trong việc mở rộng sản
xuất. Xét ở tầm vĩ mô, định vị doanh nghiệp còn cho phép khai thác tốt nhất tiềm năng
của một địa phương như lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh quốc
phòng, đảm bảo bảo vệ môi trường...
5.1.3. Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp
Để có quyết định định vị đúng đắn, hợp lý cần thực hiện các bước chủ yếu sau:
B1. Xác định mục tiêu, tiêu chuẩn sẽ sử dụng để đánh giá các phương án định vị
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để so sánh các phương án với nhau, để chọn phương án định
vị có hiệu quả nhất, phù hợp với mục tiêu đề ra.
B2. Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp.
Những nhân tố cần được phân tích kỹ, thận trọng và đầy đủ như điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý, các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá, dân cư... sẽ tác động đến khả năng thực hiện
các mục tiêu của định vị doanh nghiệp.
B3. Xây dựng các phương án định vị khác nhau. Đây là một yêu cầu bắt buộc, bởi
vì trong thực tế doanh nghiệp sẽ có rất nhiều phương án định vị khác nhau, mỗi phương
án đều có những ưu điểm và hạn chế. Việc xây dựng các phương án định vị khác nhau sẽ
có cơ sở để chọn phương án có hiệu quả nhất.
B4. Đánh giá và lựa chọn các phương án trên cơ sở những tiêu chuẩn và mục tiêu
đã lựa chọn. Phương án được lựa chọn là phương án thỏa mãn được các tiêu chuẩn và
mục tiêu đã lựa chọn. Thường thì các tiêu chuẩn có thể là định lượng, hoặc định tính. Chú
ý, về khía cạnh kinh tế cần thiết phải lượng hóa các yếu tố có thể, trên cơ sở đó so sánh
hệ thống các chỉ tiêu của từng phương án, tìm ra những phương án có lợi nhất tính theo
chỉ tiêu đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phương án được chọn không phải là
phương án có chỉ tiêu kinh tế đã lượng hóa cao nhất mà là những phương án khả thi và
hợp lý thõa mãn những mục tiêu chính của doanh nghiệp đã đặt ra. Các tiêu chuẩn lựa

88
chọn thường được xem xét trên các mặt chủ yếu như kinh tế, xã hội, văn hoá, môi trường,
an ninh quốc phòng...
5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm. Tuy nhiên, vai trò và tầm
quan trọng của các nhân tố không giống nhau. Khi xây dựng phương án định vị doanh
nghiệp cần tập trung phân tích đánh giá những nhân tố quan trọng nhất.
Ở đây ta đề cập đến các nhân tố quan trọng nhất được phân loại dựa vào việc ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn vùng và lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp.
5.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng
(1). Thị trường tiêu thụ
Các doanh nghiệp thường coi việc bố trí doanh nghiệp gần thị trường tiêu thụ là
một bộ phận trong chiến lược cạnh tranh của mình. Đây là nhân tố đặc biệt quan trọng tác
động đến quyết định định vị doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sau đây:
- Các doanh nghiệp dịch vụ: các cửa hàng bán lẻ, khách sạn, bệnh viện, viễn
thông, vận tải hành khách, du lịch lữ hành, tư vấn thiết kế, phần mềm...
- Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khó vận chuyển như những mặt hàng dễ
vỡ, dễ bị thối hỏng, hàng đông lạnh, hoa tươi, cây cảnh,...
- Các doanh nghiệp sản xuất rượu, bia, nước giải khát,...
Để xác định địa điểm doanh nghiệp, cần thu thập, phân tích và xử lý các thông tin
về thị trường bao gồm:
- Dung lượng thị trường;
- Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ và các loại hình kinh doanh;
- Tính chất và tình hình cạnh tranh;
- Xu hướng phát triển của thị trường.
(2). Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định định vị doanh nghiệp trong
một số trường hợp và một số ngành.
Khi quyết định định vị doanh nghiệp, cần phân tích các yếu tố sau:
- Quy mô, số lượng và chủng loại nguồn nguyên liệu. Đối với một số ngành sản
xuất, việc bố trí doanh nghiệp gần vùng nguyên liệu là một đòi hỏi bắt buộc do tính chất
và đặc điểm của sản xuất kinh doanh. Ví dụ. Ngành khai khoáng luôn phụ thuộc chặt chẽ
vào địa điểm và quy mô nguồn nguyên liệu sẵn có.
- Chất lượng và đặc điểm của nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Một số doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả cần phải đặt gần vùng nguyên liệu.
Một số doanh nghiệp khác do yêu cầu về phương tiện, khối lượng vận chuyển và tính

89
chất dễ hư hỏng, khó bảo quản, cồng kềnh, khó vận chuyển của nguyên vật liệu, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đặt gần nguồn nguyên liệu. Ví dụ. Các doanh nghiệp chế biến
nông - lâm - thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng...
- Chi phí vận chuyển nguyên liệu. Chi phí vận chuyển nguyên liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành sản phẩm chí phí vận
chuyển gồm có chi phí vận chuyển nguyên liệu và chi phí vận chuyển sản phẩm. Nguyên
tắc chung là khi chi phí vận chuyển nguyên liệu lớn hơn chi phí vận chuyển sản phẩm thì
vị trí đặt doanh nghiệp được lựa chọn gần vùng nguyên liệu và ngược lại.
(3). Nguồn lao động
Thông thường doanh nghiệp đặt ở đâu thì sử dụng nguồn lao động tại đó là chủ
yếu. Tùy theo đặc tính của công nghệ sản xuất mà chọn vùng dân cư có khả năng đáp ứng
nguồn lao động có những đặc điểm như số lượng, chất lượng lao động, trình độ chuyên
môn, tay nghề, chi phí lao động và sự khác biệt về văn hóa của cộng đồng dân cư.
Các ngành có nhu cầu về lao động có trình độ tay nghề cao nên bố trí ở các thành
phố lớn, gần trung tâm đào tạo khoa học kỹ thuật. Các ngành có nhu cầu lao động phổ
thông thì có thể bố trí ở những vùng tập trung dân cư, giá thuê lao động rẻ.
Chi phí thuê lao động có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, khi
xem xét yếu tố giá thuê nhân công cần đặt nó trong mối quan hệ với năng suất lao động.
Sự khác biệt về năng suất lao động hiện diện ở nhiều quốc gia. Điều mà giới quản lý
thường thực sự quan tâm là sự kết hợp giữa năng suất lao động và tiền lương làm cơ sở
cho quyết định của mình. Bởi năng suất lao động mà thấp có thể làm gia tăng tổng chi
phí.
(4). Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kinh tế cũng được coi là nhân tố hết sức quan trọng khi xác định
phương án định vị doanh nghiệp bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt thông tin và thích ứng
kịp thời với nhu cầu thị trường. Có 2 nhân tố quan trọng nhất của cơ sở hạ tầng kinh tế là
hệ thống giao thông và hệ thống thông tin liên lạc.
Khi đánh giá nhân tố giao thông vận tải cần tập trung vào xác định những điểm cơ
bản sau:
- Các loại hình vận tải sẵn có trong vùng;
- Trình độ và đặc điểm phát triển hiện tại của hệ thống giao thông;
- Khả năng và xu hướng phát triển của hệ thông giao thông trong tương lai;
- Tỷ trọng và cấu thành của chi phí vận chuyển trong giá thành sản phẩm.
(5). Môi trường văn hóa xã hội, rủi ro chính trị và thái độ của người lao động
Văn hóa, xã hội được xem là một nhân tố có tác động lớn đến quyết định định vị
doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về văn hóa như cộng đồng dân cư, tập quán tiêu dùng,

90
cách sống, thái độ lao động có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp. Những nhân tố này lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa truyền
thống của mỗi dân tộc, mỗi vùng. Tiếp xúc với nền văn hóa của một quốc gia cũng là một
thách thức. Sự khác biệt về văn hóa trong quan niệm của nhân viên và các nhà phân phối
về làm việc đúng giờ. Tham nhũng, hối lộ cũng tạo sự phi hiệu quả về kinh tế, tương tự
những vấn đề đạo đức và pháp lý trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Thái độ của chính phủ và chính quyền địa phương đối với tài sản tư nhân và tài
sản trí tuệ, tình hình quy hoạch, ô nhiễm môi trường, và sự ổn định về việc làm trong
lãnh thổ một quốc gia, một vùng miền.
Thái độ của công nhân có thể khác biệt giữa các quốc gia, khu vực, thành phố.
Thái độ của công nhân đối với sự luân chuyển công việc, các nghiệp đoàn, và sự vắng
mặt là các yếu tố liên quan. Những thái độ này có thể ảnh hưởng tới quyết định của công
ty khi xem xét có tiếp tục tuyển dụng công nhân ở vùng sở tại không, nếu công ty đặt vị
trí mới ở một địa điểm khác.
Ngoài các yếu tố văn hóa, rủi ro chính trị và thái độ lao động cũng cần phải tính
tới hàng loạt các nhân tố khác như: Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của các vùng; Sự
phát triển của các ngành bổ trợ trong vùng; Quy mô cộng đồng dân cư trong vùng và tình
hình xã hội; Tôn giáo tín ngưỡng và tập quán; Rủi ro tỷ giá và tiền tệ…
(6). Gần đối thủ cạnh tranh
Xu hướng này gọi là clustering (hình thành cụm) và thường xảy ra khi nguồn lực
chính được tìm thấy trong khu vực đó. Các nguồn lực chính thường bao gồm tài nguyên
thiên nhiên, thông tin, vốn, và nguồn lực nhân tài. Clustering là việc tập trung địa điểm
của các công ty cạnh tranh gần nhau, thường do có sự tập trung và mức độ quan trọng về
lượng thông tin, nguồn lực có hàm lượng chất xám cao, nguồn vốn, và tài nguyên thiên
nhiên. Bảng 5.1 thể hiện sự kết cụm các công ty và lý do định vị.
Ngành Vị trí Lý do kết cụm

Sản xuất rượu Thung lũng Napa (US), Tài nguyên thiên nhiên, đất đai và khí
vùng Bordeaux (France) hậu

Hãng phần mềm Thung lũng Silicon, Nguồn tài năng tốt nghiệp đại học
Boston, Bangalore xuất sắc về lĩnh vực khoa học/kỹ
(India) thuật, các nhà tư bản mạo hiểm

Sản xuất xe đua Khu vực Nguồn quan trọng về nhân tài và
Huntington/Bắc thông tin
Hampton (Anh)

Công viên giải trí Orlando, Florida Nhiều phong cảnh đẹp, thời tiết ấm
(Disney World, áp, khách du lịch, nhân công rẻ
Universal Studios)

91
Ngành Vị trí Lý do kết cụm

Doanh nghiệp điện tử Bắc Mexico NAFTA, xuất khẩu tự do vào Mỹ

Nhà sản xuất phần Singapore, Đài loan Vùng thâm nhập công nghệ,
cứng máy tính GDP/người cao, nguồn lực có kỹ
năng được đào tạo tốt với một lượng
lớn kỹ sư

Chuỗi sản xuất đồ ăn Các vị trí chỉ cách nhau Khuyến khích tiêu thụ đồ ăn, dòng
nhanh (Wendy’s, trong phạm vi 2 km lưu thông lớn
McDonald’s, Burger
King, và Pizza Hut)

Sản xuất máy bay Wichita, Kansas Tập trung kỹ năng hàng không (60-
(Cessna, Learjet, 70% các máy bay nhỏ và phản lực
Boeing) được sản xuất tại đây)

Thiết bị chỉnh hình Warsaw, Indiana Nguồn lao động có kỹ năng sẵn có,
Mỹ là thị trường lớn

Bảng 5.1: Sự kết cụm các công ty và lý do định vị doanh nghiệp


5.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm
Nếu như việc phân tích các yếu tố về vùng đòi hỏi tính tổng quát cao thì việc phân
tích các nhân tố về vị trí cụ thể của doanh nghiệp lại đòi hỏi phải cụ thể và chi tiết hơn.
Những yếu tố cụ thể cần cân nhắc, tính toán là:
- Diện tích mặt bằng và tính chất đất đai của địa điểm đặt doanh nghiệp;
- Nguồn nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt, nguồn điện;
- Hệ thống xử lý nước, rác thải sản xuất, sinh hoạt;
- Khả năng mở rộng sản xuất, kinh doanh trong tương lai;
- Tình hình an ninh, công tác phòng chống cháy nổ, các dịch vụ y tế, hành chính;
- Chi phí đất đai và các công trình sẵn có;
- Quy định của chính quyền địa phương về lệ phí dịch vụ và nghĩa vụ đóng góp
cho công ích...
5.2.3. Xu hướng định vị doanh nghiệp hiện nay trên thế giới
Trong bối cảnh toàn cầu hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp tác liên
kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực vùng miền cùng với tính chất cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì xu thế định vị doanh nghiệp thường diễn ra chủ yếu như sau:
- Định vị ở nước ngoài. Đây là xu hướng khá phổ biến ngày nay khi phong trào tự
do hoá thương mại, toàn cầu hoá ngày càng lan rộng và sự phát triển của các tập đoàn
xuyên quốc gia. Có 3 lý do chủ yếu để định vị doanh nghiệp ở nước ngoài:
+ Để hàng hoá ở gần thị trường tiêu thụ, đặc biệt đối với thị trường dịch vụ;
92
+ Do giá nhân công rẻ;
+ Do hạn chế bởi các rào cản thương mại tại các nước là thị trường tiêu thụ;
- Định vị trong các khu công nghiệp. Điểm thuận lợi của các khu công nghiệp là
nơi tập trung nhiều nhà máy nên nguyên liệu của nhà máy này có thể là sản phẩm của nhà
máy bên cạnh, mặt khác các khu công nghiệp thường được sự ủng hộ rất nhiệt tình của
chính quyền địa phương bằng các chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư để thúc đẩy sự
phát triển của địa phương, giảm thất nghiệp và có thể kiểm soát được vấn đề ô nhiễm môi
trường. Ngoài ra, định vị tại các khu công nghiệp còn giúp cho doanh nghiệp ứng dụng
phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh hiện đại, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Xu hướng chia nhỏ doanh nghiệp đưa đến đặt ngay tại thị trường tiêu thụ. Điều
này giúp doanh nghiệp giảm được tối đa thời gian giao hàng và tăng các điều kiện thuận
lợi trong dịch vụ sau khi bán hàng.
5.3. Các phương pháp định vị doanh nghiệp
5.3.1. Phân tích điểm hòa vốn chi phí theo vùng
Sử dụng việc phân tích chi phí – khối lượng để so sánh về mặt kinh tế của các
phương án địa điểm. Phương pháp này có thể thực hiện bằng công thức toán học hay đồ
thị, bằng việc xác định chi phí cố định và chi phí biến đổi, và vẽ đồ thị chi phí cho mỗi vị
trí. Địa điểm được chọn lựa có tổng chi phí thấp nhất ứng với quy mô đầu ra của doanh
nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần có những giả định sau:
+ Doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm;
+ Chi phí cố định không đổi trong phạm vi khoảng đầu ra đã cho;
+ Phương trình để biểu diễn chi phí là tuyến tính.
Ba bước đối với phân tích điểm hòa vốn về địa điểm:
B1. Xác định chi phí cố định và biến đổi cho mỗi vị trí;
B2. Vẽ đồ thị chi phí cho mỗi vị trí, với chi phí thể hiện trên trục tung và khối
lượng hàng năm trên trục hoành;
B3. Chọn lựa vị trí có tổng chi phí thấp nhất đối với khối lượng sản xuất kỳ vọng.
Trong trường hợp tổng sản lượng đầu ra nằm gần sát hay trùng với một trong các
điểm giới hạn của đầu ra thì có thể chọn một trong hai phương án liền kề nhau. Để quyết
định chính xác sẽ chọn phương án nào, thì cần phân tích thêm các yếu tố khác.
Ví dụ 1. Một nhà sản xuất một bộ phận của xe ô tô của Mỹ đang cân nhắc xem xét
ba vị trí ở ba thành phố Akron, Bowling Green và Chicago cho việc xây dựng một nhà
máy mới. Qua khảo sát về chi phí cho thấy chi phí cố định hàng năm và chi phí biến đổi
cho mỗi đơn vị như ở trong bảng dưới đây, giá bán một đơn vị sản phẩm là 120$. Công ty
muốn tìm vị trí có chi phí nhỏ nhất cho sản lượng kỳ vọng là 2.000 đơn vị trong một
năm, vậy công ty nên lựa chọn vị trí nào cho quyết định của mình?
93
Chi phí cố định
Thành phố Chi phí biến đổi
hàng năm
Akron $30.000 $75
Bowling Green $60.000 $45
Chicago $110.000 $25

Giải
Đối với mỗi vị trí, ta xác định tổng chi phí tại từng vùng định lựa chọn theo công
thức:
TC = FC + (AVC x Q)
Đối với vị trí Akron: TC = $30.000 + $75. (2000) = $180.000;
Đối với vị trí Bowling Green:TC = $60.000 + $45.(2000) = $150.000;
Đối với vị trí Chicago: TC = $110.000 + $25.(2000) = $160.000;
Như vậy, với khối lượng kỳ vọng là 2000 sản phẩm mỗi năm thì thành phố
Bowling Green là vị trí có chi phí thấp nhất. Do đó, lợi nhuận kỳ vọng hàng năm là:
Tổng thu nhập – Tổng chi phí = 120$.(2000) - $150.000 = $90.000/năm.
Nếu trường hợp sản lượng kỳ vọng đầu ra chưa xác định được thì ta có thể sử
dụng công cụ đồ thị để vẽ đường tổng chi phí của ba địa điểm trên cùng một hệ trục tọa
độ như hình 5.1.
Đối với vị trí Akron: TC = $30.000 + $75. Q;
Đối với vị trí Bowling Green: TC = $60.000 + $45.Q;
Đối với vị trí Chicago: TC = $110.000 + $25.Q.

Hình 5.1: Đồ thị so sánh chi phí khi phân tích điểm hòa vốn về địa điểm
Nếu sản xuất với công suất nhỏ hơn 1000 sản phẩm, thì sẽ đặt ở Akron.

94
Nếu sản xuất từ 1000 đến 2500 sản phẩm, thì sẽ đặt ở Bowling Green.
Nếu sản xuất từ 2500 sản phẩm trở lên, thì sẽ đặt ở Chicago.
Nếu sản xuất đúng 1000 sản phẩm thì có thể xem xét cân nhắc giữa Akron và
Bowling Green.
Nếu sản xuất đúng bằng 2500 sản phẩm thì có thể xem xét cân nhắc giữa Bowling
Green và Chicago.
5.3.2. Phương pháp đánh giá theo nhân tố
Thực chất của phương pháp này là sử dụng các ý kiến của các chuyên gia, các
chuyên gia sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp trong từng
trường hợp cụ thể sau đó đánh giá tầm quan trọng của từng nhân tố và cho trọng số của
từng nhân tố ứng với từng vùng. Vùng được lựa chọn sẽ là nơi có tổng số điểm cao nhất.
Phương pháp này vừa cho phép đánh giá được các phương án về định tính, vừa có khả
năng so sánh giữa các phương án về định lượng. Nó cho phép kết hợp những đánh giá
định tính của các chuyên gia với lượng hóa một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, phương pháp
dùng trọng số đơn giản nghiêng về định tính nhiều hơn. Quy trình lựa chọn vùng, địa
điểm thích hợp để định vị doanh nghiệp theo phương pháp này bao gồm các bước như
sau:
B1. Xác định những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp;
B2. Cho trọng số cho từng nhân tố căn cứ vào mức độ quan trọng của nó phản ánh
mục tiêu của công ty. Điều chỉ ra mức độ quan trọng tương ứng của nó so với nhân tố
khác;
B3. Cho điểm từng nhân tố theo địa điểm bố trí doanh nghiệp, thang điểm thích
hợp có thể từ 1 đến 100;
B4. Nhân trọng số của từng nhân tố với số điểm tương ứng;
B5. Tính tổng số điểm cho từng địa điểm;
B6. Đưa ra kiến nghị dựa trên số điểm tối đa, cùng với việc cân nhắc các kết quả
của các phương án định lượng khác.
Ví dụ 2. Một hãng chuyên kinh doanh lĩnh vực dịch vụ giải trí cần lựa chọn địa
điểm để xây dựng một công viên giải trí ở Châu Âu. Qua khảo sát, nghiên cứu cho thấy
có thể lựa chọn một trong hai địa điểm là Pháp và Đan Mạch. Kết quả đánh giá của các
chuyên gia về các nhân tố của từng địa điểm được cho trong bảng sau:

95
Điểm số
Điểm trọng số
Các nhân tố Trọng (thang 100)
quan trọng số
Đan
Pháp Pháp Đan Mạch
Mạch
Số lượng và thái
0,25 70 60 (0,25).(70) = 17,5 (0,25).(60) = 15,0
độ của lao động
Tỷ lệ người/xe ô
0,05 50 60 (0,05).(50) = 2,5 (0,05).(60) = 3,0

Thu nhập/đầu
0,10 85 80 (0,10).(85) = 8,5 (0,10).(80) = 8,0
người

Cơ cấu thuế 0,39 75 70 (0,39).(75) = 29,3 (0,39).(70) = 27,3

Giáo dục và y tế 0,21 60 70 (0,21).(60) = 12,6 (0,21).(70) = 14,7

Tổng số 1,00 70,4 68,0

Bảng trên chỉ ra cách sử dụng trọng số để đánh giá các phương án về vị trí, dùng
thang điểm 100 cho mỗi nhân tố quan trọng. Căn cứ vào kết quả trên ta nên chọn địa
điểm Pháp làm địa điểm để xây dựng công viên giải trí.
5.3.3. Phương pháp tọa độ trung tâm
Phương pháp này chủ yếu được dùng để lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp
trung tâm hoặc kho hàng trung tâm có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá cho nhiều địa điểm
tiêu thụ khác nhau.
Mục tiêu của phương pháp là tìm được địa điểm sao cho tổng quãng đường vận
chuyển lượng hàng hoá đến các địa điểm tiêu thụ là nhỏ nhất. Phương pháp tọa độ trung
tâm coi chi phí tỷ lệ thuận với khối lượng hàng hoá và khoảng cách quãng đường vận
chuyển.
Phương pháp này xét đến các yếu tố sau:
o Vị trí của thị trường;
o Khối lượng hàng hóa được chuyển đến các thị trường;
o Chi phí vận chuyển (hoặc khoảng cách).
Đặt các vị trí vào một hệ thống tọa độ, điểm gốc của hệ thống tọa độ và thang đo
tùy ý, miễn là khoảng cách tương đối được thể hiện chính xác theo một tỷ lệ nhất định.
Để tính toán tọa độ Xtt và Ytt của “điểm trung tâm” ta giả sử mỗi địa điểm tương ứng với
toạ độ có hoành độ Xi và tung độ Yi trong hệ tọa độ hai chiều. Công thức tính toán tọa độ
trung tâm như sau:

96
- Trong trường hợp khối lượng hàng hóa vận chuyển tới những địa điểm là bằng
nhau, ta có thể xác định tọa độ trung tâm bằng cách tìm ra tọa độ X trung bình và tọa độ
Y trung bình theo công thức:
n n

 Xi Y i
X i 1
và Y  i 1
n n
- Trong trường hợp khối lượng hàng hóa vận chuyển là khác nhau ta có thể xác
định tọa độ trung tâm bằng công thức:
n n

 X i .Qi  Y .Q i i
X tt  i 1
n
và Ytt  i 1
n

Q i 1
i Qi 1
i

Trong đó:
X tt : Hoành độ của điểm trung tâm
Ytt : Tung độ của điểm trung tâm.
X i : Hoành độ của điểm i, lấy theo bản đồ.
Yi : Tung độ của điểm i, lấy theo bản đồ.
Qi : Khối lượng hàng hóa cần vận chuyển từ điểm trung tâm tới cơ sở i.
Ví dụ 3. Công ty Discount Stores có bốn vị trí tiêu thụ sản phẩm được cung cấp
bởi một nhà kho dự trữ cũ ở vị trí xa không thuận lợi. Công ty quyết định tìm một vị trí
mới để xây dựng nhà kho mới. Hãy xác định vị trí trung tâm để xây dựng nhà kho mới để
tổng chi phí vận chuyển thấp nhất? Biết rằng tọa độ và lượng hàng vận chuyển tới mỗi vị
trí tiêu thụ sản phẩm được cho ở bảng sau:

Vị trí đặt Tọa độ X i Tọa độ Yi Số container vận


kho hàng tiêu thụ chuyển/ tháng
Chicago 30 120 2.000
Pittsburgh 90 110 1.000
New York 130 130 1.000
Atlanta 60 40 2.000

Giải
Tọa độ đặt kho hàng trung tâm mới được xác định như sau:
n

 X .Q i i
30  2000  90 1000  130 1000  60  2000
X tt  i 1
  66, 7
n
2000  1000  1000  2000
Q i 1
i

97
n

 Y .Q i i
120  2000  110 1000  130 1000  40  2000
Ytt  i 1
  93,3
n
2000  1000  1000  2000
Q
i 1
i

Vậy vùng được chọn làm trung tâm phân phối sẽ gần điểm có tọa độ: X tt  66,7 và
Ytt  93,3 như thể hiện trong hình 5.2.

Hình 5.2: Vị trí của kho hàng trung tâm và các địa điểm tiêu thụ sản phẩm
5.3.4. Phương pháp bài toán vận tải
Trong phương pháp toạ độ trung tâm đã đã xét đến khối lượng vận chuyển, nhưng
chưa xét đến chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển không chỉ phụ thuộc vào khối
lượng vận chuyển mà còn phụ thuộc vào phương thức vận chuyển, chất lượng đường
giao thông, cự ly vận chuyển...
Để xác định cách vận chuyển hàng hoá có lợi nhất từ nhiều điểm sản xuất (cung
cấp) đến nhiều nơi phân phối (thị trường) sao cho có tổng chi phí vận chuyển nhỏ nhất, ta
cần sử dụng phương pháp bài toán vận tải.
Để xây dựng và giải bài toán vận tải cần có các thông tin sau:
- Danh sách các nguồn sản xuất cung cấp hàng hoá
- Danh sách các địa điểm tiêu thụ và nhu cầu của từng địa điểm
- Chi phí chuyên chở một đơn vị sản phẩm từ địa điểm cung cấp đến nơi tiêu thụ.
Căn cứ vào các thông tin đó, ta lập ma trận vận tải, trong đó, có cột nguồn và cột
địa điểm tiêu thụ cùng với các số liệu về tổng số lượng cung và tiêu thụ của từng địa
điểm, cùng với chi phí vận chuyển 1 đơn vị sản phẩm.
Để giải bài toán vận tải cần thực hiện 3 bước:
Bước 1: Tìm giải pháp ban đầu.
Tìm giải pháp ban đầu (phương án cực biên) có thể thực hiện bằng nhiều phương
pháp, như phương pháp góc Tây Bắc, phương pháp chi phí đơn vị nhỏ nhất,…
98
 Theo nguyên tắc góc Tấy Bắc
Bắt đầu với ô trên cùng tay trái của bảng và thực hiện phân bổ như sau:
- Lần lượt phân bổ tối đa cung (khả năng) của từng dòng trước khi chuyển tới
dòng tiếp theo;
- Phân bổ tối đa lượng cầu của từng cột trước khi chuyển tới cột tiếp theo bên
phải;
- Kiểm tra để chắc chắn rằng tổng cung đã bằng tổng cầu.
 Theo nguyên tắc trực quan (nguyên tắc chi phí nhỏ nhất)
Phân bổ cho những ô có chi phí thấp nhất, cụ thể là:
- Xác định ô có chi phí nhỏ nhất;
- Phân bổ hết lượng hàng hóa có thể vào ô chi phí nhỏ nhất;
- Kiểm tra để chắc chắn tổng cung bằng tổng cầu;
- Lần lượt phân bổ hết lượng hàng hóa có thể vào những ô có chi phí nhỏ nhất
trong những ô còn lại.
Bước 2: Kiểm tra tính tối ưu của phương án ban đầu, có thể thực hiện theo 1 trong
2 phương pháp sau.
 Phương pháp chuyển ô
- Chọn một ô chưa sử dụng, giả sử ta chuyển một sản phẩm từ ô đã sử dụng sang ô
đó và vẽ đường đi của sản phẩm bằng một đường khép kín đi qua các góc là ô đã sử
dụng.
- Lần lượt đặt dấu (+) xen kẽ với dấu (-) bắt đầu từ ô chưa sử dụng ban đầu tại góc
của đường khép kín vừa vẽ.
- Tính chỉ số cải tiến của ô chưa sử dụng bằng cách lấy tổng chi phí vận chuyển
một đơn vị sản phẩm của các ô có chứa dấu cộng (+) trừ đi tổng chi phí vận chuyển đơn
vị ở các ô có chứa dấu (-).
- Lần lượt thực hiện tương tự cho tất cả các ô chưa sử dụng. Nếu chỉ số cải tiến
tính được đều lớn hơn hoặc bằng 0 thì ta có phương án tối ưu. Ngược lại nếu có giá trị âm
thì cần chuyển xuống bước tiếp theo (bước 3).
 Phương pháp MODI
- Gọi thừa số của hàng i là N i và của cột j là M j ;
- Chi phí vận chuyển trên một đơn vị sản phẩm là Cij tại hàng i cột j;
- Lập hệ phương trình cho tất cả các ô đã sử dụng theo công thức:
Cij  Ni  M j
- Cho giá trị bất kỳ Ni  0 để tính các giá trị N i và M j ;
- Tính chỉ số cải tiến cho các ô chưa sử dụng theo công thức:

99
Kij  Cij  ( Ni  M j )
- Thay các giá trị N i và M j để tính K ij ; Nếu thấy tồn tại ô chưa sử dụng nào có giá
trị cải tiến Kij<0 thì phương án tìm được chưa tối ưu và cần phải chuyển sang bước
3.
Bước 3: Cải tiến phương án ban đầu để tìm phương án tối ưu.
- Chọn ô có giá trị cải tiến âm nhỏ nhất để cải tiến;
- Trên một đường khép kín đã vẽ được ở bước 2, chọn số nhỏ nhất đã tìm được
trong các ô đã sử dụng có ký hiệu dấu trừ (-);
- Cộng số đã chọn nhỏ nhất đó cho tất cả các ô có ký hiệu dấu cộng (+) trên đường
khép kín đã vẽ và trừ số đã chọn nhỏ nhất đó trong tất cả các ô có ký hiệu dấu trừ (-);
- Tính chỉ số cải tiến cho các ô chưa sử dụng ở phương án cải tiến mới để kiểm tra
tính tối ưu. Nếu phương án vẫn chưa tối ta tiếp tục lặp lại bước 2 và bước 3.
Ví dụ 4. Một công ty có ba cơ sở sản xuất ở ba địa điểm là D, E và F cùng với ba
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở ba địa điểm là A, B và C. Thông tin về khả năng cung ứng
của các cơ sở sản xuất, nhu cầu của thị trường và chi phí vận chuyển trên 1 đơn vị sản
phẩm đến từng thị trường được cho trong bảng sau:

Chi phí vận chuyển đơn vị Công suất


Nguồn cung
(sản phẩm)
A B C
Nhà máy D 5$ 4$ 3$ 100

Nhà máy E 8$ 4$ 3$ 300

Nhà máy F 9$ 7$ 5$ 300

Cầu (sản phẩm) 300 200 200 700

Hãy tìm phương án sao cho tối ưu về chi phí khi phân phối hàng từ các cơ sở sản
xuất của Công ty đến các địa điểm tiêu thụ?
Thiết lập ma trận vận tải như sau:
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100

8$ 4$ 3$
Nhà máy E 300

9$ 7$ 5$
Nhà máy F 300

Cầu 300 200 200 700

100
Bước 1. Tìm giải pháp ban đầu
- Nếu theo nguyên tắc góc Tây Bắc:
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung

5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
8$ 4$ 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ 7$ 5$
Nhà máy F 300
100 200

Cầu 300 200 200 700

Tổng chi phí vận chuyển theo phương án này là:


TC = (100x5) + (200x8) + (100x4) + (100x7) + (200x5) = 4.200$
Đây là một giải pháp khả thi nhưng chưa phải là sự lựa chọn có chí phí nhỏ nhất.
- Nếu theo nguyên tắc trực quan (chi phí nhỏ nhất) ta có thể phân bổ như sau:
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung

5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
8$ 4$ 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ 7$ 5$
Nhà máy F 300
300
Cầu 300 200 200 700

Tổng chi phí = (100x3) + (100x3) + (200x4) + (300x9) = 4.100$;


Đây là phương án khả thi ban đầu, và có chi phí nhỏ hơn phương án góc Tây Bắc,
nhưng chưa chắc đã là sự lựa chọn có chi phí nhỏ nhất. Ta có thể dùng bảng phân bổ này
hoặc bảng phân bổ của phương pháp góc Tây Bắc để kiểm tra tính tối ưu của phương án.
Ở đây ta sử dụng bảng phân bổ của phương pháp góc Tây Bắc để kiểm tra tính tối ưu.
Bước 2. Kiểm tra tính tối ưu của phương án ban đầu
Ở bước này có hai phương pháp thực hiện là phương pháp chuyển ô và phương
pháp MODI, ở bài toán này ta thực hiện theo phương pháp chuyển ô (phương pháp
MODI sinh viên có thể tự tính toán như theo hướng dẫn ở trên), đối với các ô chưa sử
dụng ta sẽ tính được các ô cần cải tiến như sau:

101
Đối với ô D-B (Nhà máy D – Địa điểm B)
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
- 5$ + 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
+ 8$ - 4$ 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ 7$ 5$
Nhà máy F 300
100 200

Cầu 300 200 200 700

Chỉ số cải tiến ô D-B = (4 + 8) - (5 + 4) = +3 > 0


Đối với ô D-C (Nhà máy D – Địa điểm C)
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
- 5$ 4$ + 3$
Nhà máy D 100
100
+ 8$ - 4$ 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ + 7$ - 5$
Nhà máy F 300
100 200

Cầu 300 200 200 700

Chỉ số cải tiến ô D-C = 3 - 5 + 8 - 4 + 7 - 5 = +4 > 0


Đối với ô E – C (Nhà máy E – Địa điểm C)
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
8$ - 4$ + 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ + 7$ - 5$
Nhà máy F 300
100 200

Cầu 300 200 200 700

Chỉ số cải tiến ô E-C = 3 - 4 + 7 - 5 = +1>0

102
Đối với ô F-A (Nhà máy F – Địa điểm A)
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
- 8$ + 4$ + 3$
Nhà máy E 300
200 100
+ 9$ - 7$ 5$
Nhà máy F 300
100 200

Cầu 300 200 200 700

Chỉ số cải tiến ô F-A = 9 - 7 + 4 - 8 = -2<0.


Như vậy, ô F-A có chỉ số cải tiến âm. Giải pháp trên chưa phải là tối ưu, cần phải
chuyển sang bước 3 để cải tiến và tìm ra phương án tối ưu.
Bước 3. Cải tiến lời giải ban đầu để tìm phương án tối ưu.
Chọn ô có chỉ số cải tiến (-) nhỏ nhất là ô F-A để cải tiến như sau: Cộng 100 đơn
vị vào ô FA; Trừ 100 đơn vị khỏi ô FB; Cộng 100 đơn vị vào ô EB; Trừ 100 đơn vị khỏi
ô EA.
Ta được phương án cải tiến như sau:
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung
5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
- 8$ 4$ + 3$
Nhà máy E 300
100 200
+ 9$ 7$ - 5$
Nhà máy F 300
100 200
Cầu 300 200 200 700

Đến đây ta cũng lần lượt tính chỉ số cải tiến cho các ô chưa sử dụng:
D-B = 4 - 5 + 8 - 4 = 3 > 0;
D-C = 3 - 5 + 9 - 5 = 2 > 0;
E-C = 3 - 8 + 9 - 5 = -1 < 0;
F-B = 7 - 4 + 8 - 9 = 2 > 0.
Như vậy, ô E-C có chỉ số cải tiến âm. Giải pháp cải tiến trên vẫn chưa phải là tối
ưu, cần phải tiếp tục cải tiến và tìm ra phương án tối ưu.
Chọn ô có chỉ số cải tiến (-) nhỏ nhất là ô E-C để cải tiến như sau:
Cộng 100 đơn vị vào ô EC; Trừ 100 đơn vị khỏi ô EA;
Cộng 100 đơn vị vào ô FA; Trừ 100 đơn vị khỏi ô FC.
Ta được phương án cải tiến mới như sau:
103
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cung

5$ 4$ 3$
Nhà máy D 100
100
8$ 4$ 3$
Nhà máy E 300
200 100
9$ 7$ 5$
Nhà máy F 300
200 100

Cầu 300 200 200 700

Đến đây, tương tự ta tính được tất cả các chỉ số cải tiến tại các ô chưa sử dụng như
ở trên đều dương. Do đó, đây chính là phương án tối ưu có tổng chi phí là nhỏ nhất:
TC = (100x5) + (200x4) + (100x3) + (200x9) + (100x5) = 3.900$.
Một số trường hợp đặc biệt của bài toán vận tải
(1). Trường hợp lượng cung không bằng cầu (Không cân bằng thu phát)
Đây là trường hợp phổ biến của bài toán vận tải, ta cần tạo thêm một hàng hoặc
cột giả (nguồn gửi giả nếu nhu cầu lớn hơn công suất, nơi đến giả nếu công suất lớn hơn
nhu cầu) với các ô chi phí vận chuyển đơn vị bằng 0, sau đó tiến hành giải bình thường.
Địa điểm A Địa điểm B Địa điểm C Cột giả C Cung

5$ 4$ 3$ 0
Nhà máy D 250
250
8$ 4$ 3$ 0
Nhà máy E 300
50 200 50
9$ 7$ 5$ 0
Nhà máy F 300
150 150
Cầu 300 200 200 150 850

(2). Trường hợp suy biến


Khi phương án có tổng số ô đã sử dụng nhỏ hơn số hàng n cộng với số cột m trừ đi
1 thì bài toán suy biến (tổng số ô đã sử dụng nhỏ hơn (n + m -1)). Trường hợp này chọn
một ô chưa sử dụng và đặt vào đó một giá trị nào đó có giá trị rất nhỏ gần bằng 0, coi đó
là ô đã sử dụng và giải bình thường.

104
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 5
Câu 1. Hãy làm rõ thực chất, mục tiêu của việc định vị doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh? Giải thích chi tiết và minh họa bằng thực tế các doanh nghiệp Việt Nam?
Câu 2. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp và các bước khi tiến hành lựa
chọn địa điểm doanh nghiệp và nội dung các bước đó?
Câu 3. Việc quyết định lựa chọn vùng và địa điểm đặt doanh nghiệp chịu sự tác
động của những nhân tố nào? Hãy phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đó. Giải thích
chi tiết và minh họa bằng thực tế của các công ty Việt Nam?
Câu 4. Anh (Chị) hãy bình luận về xu hướng định vị doanh nghiệp trên thế giới
hiện nay? (Tham khảo nguồn từ giáo trình và internet).
Câu 5. Cho biết mục đích, điều kiện và bản chất của phương pháp đánh giá theo
nhân tố?
Câu 6. Hãy cho biết mục đích, điều kiện và bản chất của phương pháp phân tích
tổng chi phí theo vùng?
Câu 7. Cho biết mục đích, điều kiện và bản chất của phương pháp bài toán vận tải?
Để thực hiện phương pháp này cần biết những thông tin nào?
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 5
Bài 1. Một hãng chế tạo đang chuẩn bị xây dựng một nhà máy mới, họ đang cân
nhắc lựa chọn giữa ba vị trí tiềm năng cho lựa chọn của họ. Chi phí cố định hàng năm và
chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm được cho ở bảng dưới đây:
Chi phí A B C
FC (USD) 2.500.000 2.000.000 3.500.000
V (USD/đơn vị) 21 25 15

Yêu cầu:
a. Biểu diễn các đường chi phí theo sản lượng trên hệ trục tọa độ Chi phí – Sản
lượng?
b. Xác định điểm hòa vốn theo chi phí – sản lượng giữa vị trí A và B, vị trí A và
C, vị trí B và C?
c. Kết luận nào sau đây chính xác nhất về chi phí và sản lượng đầu ra hàng năm:
(KL1) - Vị trí B có chi phí rẻ nhất nếu sản lượng đầu ra nhỏ hơn 125.000 đơn vị;
Vị trí C có chi phí rẻ nhất nếu sản lượng đầu ra lớn hơn 166.667; Vị trí A có chi phí thấp
nhất nếu sản lượng đầu ra nằm trong khoảng lớn hơn 125.000 đơn vị và nhỏ hơn 166.667
đơn vị.
(KL2) - Vị trí A có chi phí thấp nhất với bất kể sản lượng đầu ra là bao nhiêu.
(KL3) - Vị trí B có chi phí thấp nhất nếu sản lượng đầu ra nhỏ hơn 150.000 đơn
vị; Vị trí C có chi phí thấp nhất nếu sản lượng đầu ra lớn hơn 166.667; Vị trí A có chi phí

105
thấp nhất nếu sản lượng đầu ra nằm trong khoảng lớn hơn 150.000 đơn vị và nhỏ hơn
166.667 đơn vị.
(KL3) - Vị trí C có chi phí nhỏ nhất với sản lượng đầu ra nhỏ hơn 166.667 đơn vị.
Bài 2. Công ty A cần chọn 1 địa điểm để xây dựng nhà máy sản xuất máy công
nghiệp loại nhỏ. Có 3 điểm được đưa ra so sánh là I, II, III. Qua điều tra tính toán có
được bảng dưới đây. Hãy cho biết công ty A nên chọn địa điểm nào?
Địa điểm Định phí hàng năm Biến phí/sản phẩm
I 30.000 USD 75 USD
II 60.000 USD 45 USD
III 110.000 USD 25 USD
Bài 3. Nhà máy A chuyên sản xuất hộp số (mỗi hộp số nặng 80kg) cho tàu cá. Số
liệu điều tra cho như trong bảng sau. Để giảm chi phí vận chuyển nhà máy muốn tìm một
địa điểm trên quốc lộ 1A để lập kho phân phối. Hãy cho biết kho phân phối này nên đặt ở
đâu trên quốc lộ 1A?
Lượng vận chuyển, Wi,
STT Cơ sở hiện có Cách nhà máy (Km)- di
hộp số/năm
1 Phan Thiết 164 210
2 Phan Rang 310 240
3 Cam Ranh 355 190
4 Nha Trang 414 280
5 Tuy Hoà 537 120
6 Quy Nhơn 655 120
7 Quảng Ngãi 826 60
8 Đà Nẵng 936 220
Cộng W=1440
Bài 4. Một nhà thầu xây dựng đường cao tốc cần lựa chọn một địa điểm để tập kết
vật tư rồi từ đó có thể cung cấp vật liệu xây dựng cho bốn dự án của họ. Cả bốn dự án
đều có khối lượng vật tư cần vận chuyển gần như nhau và có tọa độ như ở bảng dưới đây
(đơn vị: Km).
Đ X (Đông) Y (Bắc)
Dự án A 50 10
Dự án B 15 60
Dự án C 40 60
Dự án D 30 20

106
Yêu cầu:
a.. Xác định vị trí của địa điểm tập kết vật tư nên ở gần điểm có tọa độ nào?
b. Tính khoảng cách từ điểm tập kết vật tư đến các dự án?
Bài 5. Một nhà quản trị của một công ty đã tiếp nhận thông tin phân tích đánh giá về 4
địa điểm dự định được lựa chọn để xây dựng một kho hàng cho hệ thống các cửa hàng
phân phối của doanh nghiệp mình. Thang điểm đánh giá (1 ÷ 10) như ở trong bảng sau:
Địa điểm
Nhân tố W X Y Z
Dịch vụ hỗ trợ kinh 7 9 5 4
doanh
Các dịch vụ công 5 7 6 7
cộng
Chi phí thuê mặt bằng 7 3 8 6
Chi phí xây dựng 8 6 6 5
Chi phí điều hành 5 4 7 6
Thuế doanh nghiệp 6 9 6 4
Chi phí vận tải 8 6 7 8

Yêu cầu:
a. Nếu nhà quản trị đánh giá trọng số cho các nhân tố là như nhau, thì thứ tự ưu
tiên dựa trên tổng số điểm được lựa chọn của các địa điểm là thứ tự nào?
b. Nếu chi phí vận tải và chi phí điều hành được đánh giá có trọng số gấp hai lần
trọng số của các nhân tố còn lại, thì địa điểm nào có thể được lựa chọn? Tại sao?
Bài 6. Xét một trường hợp bài toán vận tải có các dữ liệu ban đầu về công suất các
nguồn cung (S1÷S3), nhu cầu các điểm tiêu thụ (D1÷D4), các chi phí vận tải đơn vị, và
một phương án khả thi cho trước như ở bảng dưới đây.
Chi phí D. 1 D. 2 D. 3 D. 4 Cung
đơn vị (USD)
S1 12 18 9 11 100
S2 21 7 30 15 150
S3
8 10 14 16 50
Cầu
80 60 70 90 300 \ 300

Khối lượng D. 1 D. 2 D. 3 D. 4 Cung


(tấn)
S1 30 0 70 0 100
S2 0 60 0 90 150
S3 50 0 0 0 50
Cầu 80 60 70 90 300 \ 300

Yêu cầu:

107
a. Xác định chi phí của phương án khả thi đã cho ở trên?
b. Phát biểu nào sau đây chính xác nhất khi đề cập đến phương án khả thi đã cho?
(b1) - Phương án khả thi đã cho có chỉ số cải tiến tại ô chưa được phân bổ S3-D3
âm.
(b2) - Tồn tại ít nhất một ô chưa được phân bổ ở phương án khả thi đã cho âm.
(b3) - Phương án khả thi đã cho có tất cả các chỉ số cải tiến ở tất cả các ô chưa
được phân bổ đều âm vì bài toán suy biến.
(b4) - Phương án khả thi đã cho có tất cả các chỉ số cải tiến ở tất cả các ô chưa
được phân bổ đều dương.
c. Xác định chi phí tối ưu của bài toán vận tải trên?
Bài 7. Một công ty đã thiết lập một mạng lưới phân phối nguyên vật liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất tại các nhà máy của công ty. Hiện tại công ty có hai nguồn cung
nguyên vật liệu đầu vào, và ba nhà máy sản xuất. Lượng cung tại các nguồn cung cấp và
nhu cầu tại các nhà máy sản xuất, cùng với chi phí vận chuyển đơn vị hiện tại cho như ở
bảng dưới đây:
Chi phí NM 1 NM 2 NM 3 Cung (đơn vị/năm)

Nguồn cung 1 $6 $8 $9 400

Nguồn cung 2 $4 $7 $3 600

Nhu cầu (đơn vị/năm) 500 500 500 1500 \ 1000

Công ty muốn xây dựng một nguồn cung thứ ba và có hai vị trí tiềm năng được đề
xuất là ví trí A và vị trí B. Từ A, chi phí vận chuyển đơn vị tới các nhà máy 1; 2 và 3 lần
lượt là $9; $10 và $12. Từ B, chi phí vận chuyển đơn vị tới các nhà máy 1; 2 và 3 lần lượt
là $11; $14 và $8. Nguồn cung thứ 3 được xây dựng sẽ có công suất 500 đơn vị/năm.
Yêu cầu:
a. Nếu chọn vị trí A để xây dựng nguồn cung thứ 3 thì giải pháp phân bổ tối ưu sẽ
cho tổng chi phí nhỏ nhất bằng bao nhiêu?
b. Nếu chọn vị trí B để xây dựng nguồn cung thứ 3 thì giải pháp phân bổ tối ưu sẽ
cho tổng chi phí nhỏ nhất bằng bao nhiêu?
c. Nếu so sánh thuần túy về mặt chi phí thì hai vị trí tiềm năng được đề xuất là vị trí
A và vị trí B để xây dựng nguồn cung thứ ba, vị trí nào sẽ được ưu tiên lựa chọn? Tại
sao?
Bài 8. Công ty X hiện có 2 nhà máy đặt tại Hà Nội và Thanh Hóa. Sản phẩm chủ
yếu được cấp cho các đại lý nằm ở Móng Cái và Vinh. Do nhu cầu thị trường ngày càng
tăng, công ty quyết định lập thêm một nhà máy thứ ba. Dự kiến có thể đặt ở Hải Phòng

108
và Nam Định. Chi phí sản xuất và chi phí vậ chuyển từ các nhà máy đến các đại lý cho
theo bảng dưới đây. Hãy xác định xem công ty nên chọn Hải Phòng hay Nam Định để
xây dựng nhà máy thứ ba?

Chi phí Chi phí vận chuyển (tr.đ/T) Công suất


Nhà máy sản xuất
(tấn/ngày)
(tr.đ/T) Móng Cái Vinh
Hà Nội 5,3 1,7 1,8 6
Hiện có
Thanh Hóa 5,2 3,8 1,0 9
Hải Phòng 5,0 0,9 2,0 5
Dự kiến
Nam Định 4,8 1,8 1,2 5

Nhu cầu (T/ngày) 8 12 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 5


1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 148÷175.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động.
Trang 149÷170.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 150÷167.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 201÷244.
5. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. Chapter 8.

109
Chương 6
BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 6
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Nắm được bản chất của khái niệm, mục tiêu, vai trò và những yêu cầu của bố trí
mặt bằng sản xuất;
- Nắm được những hình thức bố trí mặt bằng cơ bản nào được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh và đặc điểm cơ bản của mỗi hình thức?
- Lý giải được làm thế nào để đạt được một mặt bằng được bố trí theo quá trình
tốt;
- Lý giải được làm thế nào để cân bằng dòng sản xuất trong nhà máy có mặt bằng
được bố trí theo sản phẩm.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 6
6.1. Thực chất và vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất
Trong phần này chúng ta nghiên cứu bản chất, vai trò, tầm quan trọng và những
yêu cầu của bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp.
6.1.1. Khái niệm bố trí mặt bằng sản xuất
Bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp là việc tổ chức, sắp xếp, định dạng về
mặt không gian các phương tiện sản xuất và phục vụ sản xuất trên mặt bằng diện tích của
doanh nghiệp sao cho mọi hoạt động diễn ra một cách thuận lợi nhất đảm bảo quá trình
sản xuất vận hành liên tục, đều đặn, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, không tạo ra
giá trị gia tăng trong hoạt động sản xuất.
Kết quả của bố trí mặt bằng sản xuất là hình thành các nơi làm việc, các phân
xưởng, các bộ phận phục vụ sản xuất hoặc dịch vụ và dây chuyền sản xuất. Khi xây dựng
phương án bố trí sản xuất cần căn cứ vào luồng di chuyển của công việc, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và lao động trong hệ thống sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp.
Mục tiêu của bố trí sản xuất là tìm kiếm, xác định một phương án bố trí hợp lý,
đảm bảo cho hệ thống sản xuất hoạt động có hiệu quả cao, thích ứng nhanh với thị
trường.
6.1.2. Vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất
Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động hàng ngày, lại vừa có tác động lâu dài trong quá trình phát triển
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Bố trí đúng sẽ tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn,
tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

110
- Bố trí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến chi phí và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Bố trí hợp lý sẽ tạo ra quá trình sản xuất linh hoạt hơn có thể thích ứng với
những thách thức của sự thay đổi nhu cầu trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp dịch
vụ đặc biệt quan trọng cho khách hàng tiếp cận nhanh thuận lợi và có cảm giác tốt nhất
khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
- Trong nhiều trường hợp, sự thay đổi bố trí sản xuất sẽ dẫn đến những vấn đề tâm
lý không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động.
- Bố trí hợp lý sẽ giúp tối thiểu hóa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và sản
phẩm, loại bỏ được những lãng phí trong quá trình sản xuất.
- Tạo sự dễ dàng, thuận tiện trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt động và đảm bảo
được một môi trường an toàn cho nhân viên khi làm việc.
- Bố trí sản xuất đòi hỏi sự nỗ lực và đầu tư lớn về sức lực và tài chính.
- Đây là một vấn đề dài hạn nếu sai lầm sẽ khó khắc phục hoặc rất tốn kém.
6.1.3. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất
Bố trí mặt bằng sản xuất là một công việc khó khăn trong quản trị sản xuất. Để đạt
được mục tiêu phát triển sản xuất đặt ra và phát huy tối đa những lợi ích của bố trí mặt
bằng sản xuất, trong quá trình thiết kế và triển khai bố trí mặt bằng sản xuất cần tuân thủ
những yêu cầu chủ yếu sau:
- Đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động sản xuất;
- Phù hợp với khối lượng sản phẩm sản xuất và cấu trúc thiết kế của sản phẩm
hoặc dịch vụ.
- Đáp ứng những đòi hỏi của công nghệ chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự di chuyển của người lao động, phương tiện
trong quá trình sản xuất hoặc sự di chuyển của khách hàng đối với các doanh nghiệp dịch
vụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự kiểm soát và theo dõi trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo an toàn cho người lao động, phương tiện thiết bị.
- Tính tới những tác động của môi trường sản xuất như tiếng ồn, ánh sáng, điều
hòa thông gió…
6.2. Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất và dịch vụ
6.2.1. Bố trí mặt bằng theo quá trình (công nghệ)
Bố trí sản xuất theo quá trình phù hợp với loại hình sản xuất gián đoạn, quy mô
sản xuất nhỏ, chủng loại sản phẩm đa dạng. Sản phẩm hoặc các chi tiết, bộ phận đòi hỏi
quá trình chế biến khác nhau, thứ tự công việc không giống nhau và sự di chuyển của
nguyên vật liệu, bán thành phẩm cũng theo những con đường khác nhau.

111
Tại các nơi làm việc, máy móc thiết bị được bố trí theo chức năng chứ không theo
thứ tự chế biến. Trong mỗi bộ phận tiến hành những công việc tương tự. Các chi tiết bộ
phận thường được đưa đến theo loạt, theo những yêu cầu của kỹ thuật chế biến.
Kiểu bố trí này rất phổ biến trong các doanh nghiệp cơ khí và trong lĩnh vực dịch
vụ như các cửa hàng bán lẻ, ngân hàng, bưu điện, trường học, bệnh viện...
Ví dụ, hình 6.1 minh họa cách bố trí các bộ phận theo quá trình trong một xưởng
cơ khí.

Mài Sơn và Mạ Lắp ráp hoàn chỉnh

Kiểm tra
Phay Tiện Kho vật tư Đóng gói
Nhập vật tư

Hình 6.1: Bố trí mặt bằng theo quá trình trong một xưởng cơ khí
Bố trí sản xuất theo quá trình có những ưu điểm sau:
- Hệ thống sản xuất có tính linh hoạt cao.
- Công nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao.
- Hệ thống sản xuất ít khi bị ngừng vì những lý do trục trặc của thiết bị và con
người.
- Tính độc lập trong việc chế biến các chi tiết, bộ phận cao.
- Chi phí bảo dưỡng thấp, có thể sửa chữa theo thời gian. Lượng dự trữ phụ tùng
thay thế không cần nhiều.
- Có thể áp dụng và phát huy được chế độ nâng cao năng suất lao động cá biệt.
Bên cạnh những ưu điểm trên, loại hình bố trí sản xuất này có một số nhược điểm
sau:
- Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm cao.
- Lịch trình sản xuất và các hoạt động không ổn định.
- Sử dụng nguyên vật liệu kém hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị thấp.
- Khó kiểm soát và chi phí kiểm soát cao.
- Năng suất lao động thấp, vì các công việc khác nhau.

112
6.2.2. Bố trí mặt bằng theo sản phẩm (dây chuyền)
Bố trí sản xuất theo sản phẩm hay còn gọi là bố trí theo dây chuyền hoàn thiện,
thực chất đây là việc sắp xếp những hoạt động theo một dòng liên tục những việc cần
thực hiện để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Hình thức này phù hợp với sản xuất hàng
loạt, sản xuất liên tục, khối lượng sản xuất lớn, những công việc có tính chất lập lại và
nhu cầu ổn định. Ví dụ, dây chuyền lắp ráp ô tô, tủ lạnh, máy giặt, chế biến thực phẩm,
nước đóng chai…
Máy móc thiết bị của bố trí sản xuất theo dây chuyền được sắp đặt theo một đường
cố định hình thành các dây chuyền. Việc bố trí sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như: không gian nhà xưởng, các hoạt động tác nghiệp khác trong cùng một nhà xưởng,
việc lắp đặt thiết bị, việc vận chuyển nguyên vật liệu... Căn cứ vào tính chất của quá trình
sản xuất, đường di chuyển của nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm, người ta chia
thành dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Dây chuyền có thể được bố trí theo đường thẳng
hoặc có dạng chữ U, L, W, M... (Hình 6.2 và 6.3)

Hình 6.2: Ví dụ sơ đồ bố trí sản xuất theo đường thẳng


Mặt bằng sơ đồ bố trí theo đường thẳng gây nên những khó khăn trong việc cân
bằng sản xuất (balance tasks) bời vì công việc có thể không được chia đồng đều nhau. Để
cải tiến mặt bằng nên được bố trí theo sơ đồ hình chữ U, tăng khả năng di chuyển linh
hoạt của công nhân và máy móc trong quá trình sản xuất, sự hợp tác và linh hoạt, giảm độ
dài nơi làm việc, giảm được nhân lực làm việc.

Hình 6.3: Ví dụ sơ đồ bố trí sản xuất theo hình chữ U


Loại hình dây chuyền hình chữ U có nhiều ưu điểm hơn so với dây chuyền đường
thẳng. Đó là những ưu điểm về khả năng di chuyển của công nhân và máy móc trong quá
trình sản xuất, độ dài nơi làm việc, chi phí vận chuyển, sự hợp tác và tính linh hoạt trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất.
Bố trí sản xuất theo sản phẩm có những ưu điểm sau:
- Tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh;
- Chi phí đơn vị sản phẩm thấp;

113
- Chuyên môn hoá lao động cao, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng suất
lao động;
- Việc di chuyển của nguyên vật liệu và sản phẩm dễ dàng;
- Hiệu suất sử dụng thiết bị và lao động cao;
- Hình thành thói quen, kinh nghiệm và có lịch trình sản xuất ổn định;
- Dễ dàng trong hạch toán, kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát hoạt
động sản xuất cao.
Những hạn chế chủ yếu của bố trí sản xuất theo sản phẩm bao gồm:
- Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng, chủng loại
sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá trình;
- Hệ thống sản xuất có thể bị ngừng khi có một công đoạn bị trục trặc;
- Chi phí đầu tư và chi phí khai thác, bảo dưỡng máy móc thiết bị lớn;
- Công việc đơn điệu, dễ nhàm chán.
Để đảm bảo tính hiệu quả hình thức bố trí sản xuất này cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
- Khối lượng sản xuất phải phù hợp với việc tận dụng hiệu suất máy móc thiết bị;
- Nhu cầu sản phẩm cần đủ ổn định để minh chứng cho việc sử dụng lượng vốn
đầu tư lớn vào những thiết bị chuyên môn hóa;
- Đảm bảo sự ổn định và tin cậy của hệ thống cung ứng nguyên vật liệu đầu vào;
- Sản phẩm được tiêu chuẩn hóa hay bắt đầu bước sang một giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm;
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch bảo dưỡng, dự phòng;
- Tổ chức bộ phận sữa chữa nhanh, đảm bảo lượng dự trữ các chi tiết, phụ tùng
thay thế và đội ngũ cán bộ sửa chữa là đòi hỏi quan trọng để đảm bảo cho loại hình bố trí
này hoạt động có hiệu quả.
6.2.3. Bố trí mặt bằng theo vị trí cố định
Theo kiểu bố trí này, sản phẩm đứng cố định ở một vị trí còn máy móc, thiết bị,
vật tư và lao động được chuyển đến đó để tiến hành sản xuất. Bố trí sản xuất theo vị trí cố
định được áp dụng trong trường hợp sản phẩm mỏng manh dễ vỡ hoặc quá cồng kềnh,
quá nặng nề khiến cho việc di chuyển vô cùng khó khăn (Xem hình 6.4).
Bố trí sản xuất theo vị trí cố định có các ưu điểm sau:
- Hạn chế tối đa việc di chuyển đối tượng chế tạo, nhờ đó giảm thiểu hư hỏng đối
với sản phẩm và chi phí dịch chuyển;
- Vì sản phẩm không phải di chuyển từ phân xưởng này tới phân xưởng khác nên
việc phân công lao động được liên tục;
Các nhược điểm chủ yếu của loại hình bố trí sản xuất theo vị trí cố định bao gồm:
114
- Đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề cao;
- Việc di chuyển lao động và thiết bị sẽ làm tăng chi phí;
- Hiệu suất sử dụng thiết bị thấp.
Ví dụ, về bố trí cố định vị trí

Xưởng đóng tàu


Nguyên liệu (Shipbuilding yard)
Sản phẩm
Nhân lực (Con tàu hoàn chỉnh)

Thiết bị

Hình 6.4: Bố trí mặt bằng cố định vị trí


Phương pháp bố trí mặt bằng cố định vị trí chưa phát triển hoàn thiện. Ngành xây
dựng thường phải giải quyết nhiệm vụ phân bố mặt bằng tập kết vật liệu xung quanh địa
điểm xây dựng. Các nhà thầu phụ lớn nhất thường chi phối địa điểm theo yêu cầu của họ.
Để khắc phục và giảm những trở ngại này người ta cố gắng tổ chức sản xuất nhiều bộ
phận chi tiết ở nơi khác đưa đến nơi sản xuất để lắp ráp. Để làm được điều này cần phải
tiêu chuẩn hóa các chi tiết, bộ phận của sản phẩm được sản xuất.
6.2.4. Bố trí mặt bằng hỗn hợp
Ba loại hình bố trí sản xuất nêu trên là những kiểu tổ chức kinh điển thuần tuý về
mặt lý luận. Trong thực tế thường sử dụng các hình thức bố trí hỗn hợp với sự kết hợp
các loại hình đó ở những mức độ và dưới dạng khác nhau. Các kiểu bố trí hỗn hợp này
phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế những nhược điểm của từng loại hình bố trí
trên. Do đó chúng được dùng phổ biến hơn và trong nhiều trường hợp người ta cố gắng
thiết kế phương án kết hợp tốt nhất ứng với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể. Lý
tưởng là lựa chọn được hệ thống bố trí vừa linh hoạt vừa có chi phí sản xuất thấp.
Đối với từng lĩnh vực sản xuất cụ thể người ta cố gắng thiết kế phương án bố trí
mặt bằng kết hợp tốt nhất với sự trợ giúp của các chương trình phần mềm máy tính như:
CAD, CAM, ALDEP – Các chương trình thiết kế, sản xuất và bố trí tự động các phương
tiện sản xuất, CORELAP – Hoạch định bố trí các mối quan hệ bằng máy tính, CRAFT –
Sự phân bố tương đối bằng máy tính các phương tiện kỹ thuật sản xuất.
Hình thức bố trí hỗn hợp giữa bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm trong
cùng một phân xưởng được ứng dụng khá phổ biến trong thực tế. Bố trí theo quá trình và
bố trí theo sản phẩm là hai cực của quá trình sản xuất theo loạt nhỏ và sản xuất liên tục
khối lượng lớn. Có các kiểu bố trí hỗn hợp cơ bản là: Tế bào sản xuất; Bố trí theo nhóm
công nghệ và Hệ thống sản xuất linh hoạt.

115
a. Bố trí mặt bằng dạng tế bào sản xuất
Tế bào sản xuất là một kiểu bố trí trong đó máy móc thiết bị được nhóm vào một
tế bào mà ở đó có thể chế biến các sản phẩm, chi tiết có cùng những đòi hỏi về mặt chế
biến. Các nhóm thiết bị được hình thành bởi các hoạt động cần thiết để thực hiện công
việc sản xuất hoặc chế biến một tập hợp các chi tiết, giống nhau hoặc các bộ phận cùng
họ có đòi hỏi chế biến tương tự như nhau. Trong tế bào sản xuất các chi tiết tuân thủ theo
một con đường và luồng vận chuyển được nối liền bởi các băng chuyền. Máy móc, thiết
bị được bố trí gần nhau. Bố trí theo tế bào sản xuất bao gồm các yếu tố của cả bố trí theo
sản phẩm và theo quá trình. Bố trí máy móc trong mỗi tế bào sản xuất giống như một dây
chuyền lắp ráp nhỏ. Do đó, các thủ tục cân đổi dây chuyền sản xuất (xem ở mục 6.3) có
thể được dùng để sắp đặt máy móc trong mỗi ô. Bố trí giữa các tế bào sản xuất là bố trí
theo quá trình. Bố trí mặt bằng dạng tế bào sản xuất đòi hỏi phải tuân thủ những yêu cầu
sau:
- Xác định được những sản phẩm, chi tiết có cùng những đòi hỏi về mặt chế biến
(họ sản phẩm).
- Yêu cầu công nhân được đào tạo ở một trình độ cao, linh hoạt trong sản xuất và
tự chủ trong công việc.
- Mỗi vị trí công việc có khả năng độc lập, tự chủ trong công việc với những dụng
cụ, thiết bị và các điều kiện làm việc.
- Có thể tiến hành kiểm tra chống sai lỗi (poka-yoke) tại mỗi trạm (nơi) làm việc
trong tế bào sản xuất.
Ví dụ hình 6.5, là kiểu bố trí mặt bằng theo tế bào sản xuất của một mặt bằng sản
xuất trong một nhà máy cơ khí chế tạo (Trong đó R.M: Tiếp nhận vật tư; L: Máy tiện; M:
Máy phay; D: Máy khoan; G: Máy mài; A: Khu vực lắp ráp; I: Khu vực kiểm tra; C: Tế
bào sản xuất; S: Đóng gói, vận chuyển).

L L M D G Khu vực lắp


ráp và kiểm
Tế bào C1 Tế bào C2 A tra I

R.M L M G G
Nhận vật tư
Tế bào C3

L M D
S
Vận chuyển
Hình 6.5: Ví dụ sơ đồ mặt bằng bố trí theo dạng tế bào sản xuất
116
. Bố trí theo tế bào có những ưu điểm sau:
+ Giảm lượng hàng tồn kho trong quá trình sản xuất;
+ Giảm diện dích yêu cầu mặt bằng sản xuất;
+ Giảm lượng tồn vật tư đầu vào và thành phẩm trong quá trình sản xuất;
+ Giảm nhân công trực tiếp, và công nhân đa năng hơn do được phụ trách từng
công đoạn khác nhau diễn ra trong một tế bào;
+ Tăng cường ý thức, trách nhiệm tham gia của nhân viên trong sản xuất;
+ Gia tăng khả năng sử dụng khai thác thiết bị và máy móc, dễ tự động hóa, dể
kiểm soát;
+ Giảm sự đầu tư vào máy móc và thiết bị sản xuất.
Tuy nhiên, bố trí theo tế bào sản xuất cũng có một số nhược điểm cơ bản là chi phí
đào tạo công nhân tăng lên do đòi hỏi công nhân phải có trình độ cao linh hoạt trong sản
xuất.
b. Bố trí theo nhóm
Bố trí theo nhóm công nghệ bao gồm việc xác định các chi tiết bộ phận giống
nhau cả về đặc điểm thiết kế và đặc điểm sản xuất và nhóm chúng thành các bộ phận
cùng họ. Những đặc điểm thiết kế bao gồm kích thước, hình dạng và chức năng. Đặc
điểm về sản xuất bao gồm kiểu và thứ tự thao tác cần thiết. Trong nhiều trường hợp, đặc
điểm thiết kế và chế biến liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp có
thể có sự tương đồng về thiết kế nhưng lại không tương đồng về sản xuất. Chuyển đổi
sang hình thức bố trí theo nhóm công nghệ và tế bào đòi hỏi phải phân tích công việc một
cách có hệ thống nhằm phát hiện những bộ phận cùng họ. Có ba phương pháp để thực
hiện đó là kiểm tra trực quan, nghiên cứu, xem xét thiết kế dữ liệu sản xuất và phân tích
dòng sản xuất.
c. Hệ thống sản xuất linh hoạt
Hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS) là hình thức tổ chức cao nhất của tế bào sản
xuất với sự trợ giúp của các hệ thống điều khiển tự động. Quá trình vận chuyển, bốc dỡ
nguyên liệu và linh kiện bộ phận máy móc và quá trình sản xuất của nó đều được tự động
tiến hành dưới sự điều khiển của máy tính. Nếu hệ thống chế tạo linh hoạt trang bị thêm
chức năng máy tính bổ trợ thiết kế (CAD) và kế hoạch công nghệ bổ trợ bằng máy tính
(CAPP) thì sẽ trở thành hệ thống chế tạo máy tính nhất thể hoá (CIMS). FMS có thể chỉ
nhỏ bằng một tế bào sản xuất linh hoạt có thể lớn bằng cả nhà máy.
Ưu điểm lớn nhất của FMS là tính linh hoạt rất cao. Một mặt do thời gian thay đổi
linh kiện hoặc điều chỉnh máy móc khi làm việc rất ngắn, như vậy có thể giảm nhiều kích
thước loạt gia công, từ đó đạt được những ưu việt gần giống với dây chuyền gia công tự
động, mặt khác do sử dụng máy móc điều khiển tự động làm chủ thể nên có thể sản xuất
được tuyến sản phẩm rộng. Ngoài ra, lợi ích của hệ thống này là: giảm lao động trực tiếp;

117
giảm vốn đầu tư; rút ngắn thời gian sản xuất; bảo đảm chất lượng; kiểm soát công việc tốt
hơn.
6.3. Các phương pháp phân tích bố trí mặt bằng
6.3.1. Phân tích bố trí mặt bằng theo sản phẩm
Trong bố trí mặt bằng sản xuất theo sản phẩm, quá trình sản xuất được thiết kế
theo mô hình dòng chảy chia thành nhiều bước công việc cơ sở khác nhau, mỗi bước
công việc được thực hiện nhanh chóng nhờ sự chuyên môn hoá cao về lao động và máy
móc thiết bị. Để tránh sự nhàm chán, đơn điệu, các bước công việc thường được nhóm
thành từng nhóm có thể quản lý được và phân giao cho một người hoặc vài người thực
hiện tại một nơi làm việc.
Quá trình quyết định phân giao nhiệm vụ cho nơi làm việc gọi là quá trình cân đối
dây chuyền sản xuất (Assembly-Line Balancing). Nhiệm vụ cơ bản của thiết kế bố trí sản
xuất theo sản phẩm chính là cân đối dây chuyền sản xuất. Mục tiêu của cân đối dây
chuyền là tạo ra những nhóm bước công việc có những yêu cầu về thời gian gần bằng
nhau. Dây chuyền được cân đối tốt sẽ làm giảm tối đa thời gian ngừng máy, luồng công
việc nhịp nhàng, đồng bộ và đạt mức sử dụng năng lực sản xuất và lao động tốt hơn.
Có nhiều phương pháp khác nhau để cân đối dây chuyền như phương pháp mô
hình mẫu, phương pháp trực quan kinh nghiệm thử đúng sai, phương pháp toán học...
Người ta có thể dùng máy tính để xác định phương án tối ưu về một số chỉ tiêu định
lượng nhưng không thể tối ưu khi kết hợp với các yêu cầu định tính khác. Do đó, phương
pháp trực quan thử đúng, sai được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất về cách tính đơn
giản mặc dù không cho giải pháp tối ưu… Mục đích của phương pháp này là loại bớt số
lượng các phương án cần xem xét, lựa chọn trong số các phương án khả thi một phương
án hợp lý thoả mãn những mục tiêu yêu cầu cuả doanh nghiệp đặt ra.
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất
bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 1. Xác định các bước công việc và thời gian thực hiện
Ở bước này cần phải liệt kê đầy đủ tất cả các công việc cần thiết có thể làm ra sản
phẩm. Đồng thời xác định thời gian cần thiết để hoàn thành từng công việc.
Đây là công việc đầu tiên của thiết kế bố trí sản xuất trong dây chuyền sản xuất
theo sản phẩm, là cơ sở để xác định đầu ra mong muốn hoặc chu kỳ thời gian. Thời gian
thực hiện các bước công việc còn quyết định tổng số lượng lớn nhất các bước công việc
có thể phân giao cho mỗi nơi làm việc và điều này xác định liệu những công việc phù
hợp bố trí trong cùng một nơi làm việc có thích hợp hay không.
Bước 2. Xác định thời gian chu kỳ kế hoạch ( CTkh ), thời gian chu kỳ tối thiểu
( CTmin ), thời gian chu kỳ tối đa ( CTmax )

118
Thời gian chu kỳ kế hoạch ( CTkh ) là tổng thời gian dự kiến mà mỗi nơi làm việc
phải thực hiện tập hợp các công việc để tạo ra được một đơn vị đầu ra. Tổng thời gian
của các công việc được phân giao trong bất kỳ nơi làm việc nào không được vượt quá
thời gian chu kỳ. Có hai loại thông tin chủ yếu, quan trọng nhất đối với mỗi bước công
việc là tổng thời gian thực hiện công việc và độ dài của bước công việc dài nhất.
Thời gian chu kỳ tối thiểu ( CTmin ) là thời gian ngắn nhất một nơi làm việc phải có
và không thể ít hơn được. Nó được xác định bằng công việc có thời gian thực hiện dài
nhất. CTmin  timax
Thời gian chu kỳ tối đa ( CTmax ) là khoảng thời gian lớn nhất mà một nơi làm việc
có thể có. Nó được xác định bằng tổng thời gian thực hiện các công việc CTmax   ti .
CTmin  CTkh  CTmax
Thời gian chu kỳ tối đa và tối thiểu rất quan trọng bởi vì chúng được sử dụng để
xác định giới hạn trên và dưới của tiềm năng đầu ra và có thể đạt tới của mỗi bộ phận.
Theo quy tắc chung, thời gian chu kỳ được xác định căn cứ vào lượng đầu ra dự
kiến. Nếu chu kỳ thời gian không nằm giữa giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất thì phải xem
xét lại đầu ra dự kiến. Thời gian chu kỳ được tính theo công thức sau:
OT
CTkh 
D
Trong đó:
CTkh : Thời gian chu kỳ kế hoạch; OT: Thời gian hữu ích một ca làm việc;
D: Dầu ra dự kiến trong ca làm việc.
Bước 3. Xác định và vẽ sơ đồ trình tự các bước công việc
Trong bước này cần vẽ được thứ tự các công việc thực hiện. Đó là sơ đồ cho thấy
một trật tự logic giữa công việc trước với công việc sau. Nó rất có ích trong việc cân đối
dây chuyền sản xuất.
Ví dụ, từ bảng thứ tự công việc, ta có thể lập được sơ đồ trình tự các bước công
việc như sau:

Công Các công việc


việc phải làm trước b

a -
a
b a d
f
c a e

d b
e b, d c
f b, c, e
119
Bước 4. Tính số nơi làm việc tối thiểu để đảm bảo sản xuất đạt đầu ra theo kế
hoạch dự kiến
Về mặt lý thuyết, số nơi làm việc dự kiến cần thiết nhỏ nhất được xác định theo
công thức sau:
n

t i
N min  i 1
CTkh

Trong đó:
N min : Số nơi làm việc tối thiểu;
n

t
i 1
i : Tổng thời gian thực hiện các công việc i ( i  1, n );

Bước 5. Bố trí thử phương án ban đầu, trong trường hợp dây chuyền sản xuất
mới
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, dây chuyền thiết bị đã được bố trí thì
tiến hành đánh giá hiệu quả về mặt thời gian.
Do mục đích của cân đối là tối thiểu hoá thời gian chờ đợi của máy hoặc nơi làm
việc nên tỉ lệ % thời gian chờ đợi trong tổng thời gian hoạt động của mỗi phương án bố
trí là rất quan trọng. Thời gian ngừng máy tại một nơi làm việc là:
Thời gian ngừng máy Thời gian Thời gian sử dụng
= -
tại một nơi làm việc chu kỳ tại nơi làm việc
Thời gian ngừng máy của cả dây chuyền bằng tổng thời gian ngừng máy tại các
nơi làm việc.
Tỷ lệ thời gian ngừng máy của cả dây chuyền là tỷ số giữa tổng thời gian ngừng
máy và thời gian sẵn có, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ thời gian Tổng thời gian ngừng máy
= x 100%
ngừng máy N min .CTkh
Hiệu quả dây chuyền được xác định bằng 100 % trừ đi tỷ lệ thời gian ngừng máy
hoặc bằng thời gian làm việc chia cho tổng thời gian sẵn có. Khi tỷ lệ thời gian ngừng
máy bằng 0 thì dây chuyền cân đối hoàn toàn. Trong thực tế điều này khó có thể xảy ra.
Bước 6. Cải tiến phương án đã bố trí để tìm phương án tốt hơn
Để cải tiến có thể áp dụng nguyên tắc “Bố trí theo thời gian thao tác dài nhất” như
sau:
- Ưu tiên bố trí công việc dài nhất trước nhưng phải đảm bảo yêu cầu công việc
trước nó;
- Xác định số thời gian còn lại của nơi làm việc đó;
- Nếu có thể cần bố trí ghép thêm công việc dài nhất tiếp theo;

120
- Tiếp tục cho đến hết.
Ngoài nguyên tắc trên cũng có thể áp dụng nguyên tắc “Bố trí theo công việc có
nhiều công việc khác tiếp theo sau nhất” hoặc “Ưu tiên công việc có thời gian ngắn nhất
trước”.
Bước 7. Đánh giá hiệu quả của cách bố trí mới so sánh với các cách trước
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cách bố trí mới so với cách trước.
Hiệu quả của Tổng thời gian ngừng máy
= (1 - ) x 100%
dây chuyền N min .CTkh
Cách bố trí theo nguyên tắc trực quan thử đúng sai không cho giải pháp tối ưu
hoặc cân đối hoàn toàn dây chuyền, nhưng chúng hình thành những hướng dẫn đưa ra
những giải pháp khả thi, hợp lý vừa tiết kiệm thời gian trong thiết kế, vừa giảm thời gian
chờ đợi giữa các bộ phận sản xuất. Từ nhiều phương án đưa ra sẽ tiếp cận dẫn đến giải
pháp thoả mãn những yêu cầu đặt ra. Cách tiếp cận trên là cách tiếp cận theo tiệm cận
dẫn đến sự cân đối.
Ví dụ 1: (Về thiết kế bố trí mặt bằng sản xuất mới) Một nhà máy sản xuất một loại
sản phẩm Y có kế hoạch sản xuất mỗi ngày 200 sản phẩm, và mỗi ngày làm việc 8 tiếng.
Phân bổ thời gian cho 11 công việc để lắp một sản phẩm Y được cho trong bảng sau.
Thời gian hoàn
Công việc Công việc trước đó
thành, (giây)
A 40 -
B 55 -
C 75 -
D 40 A
E 30 A, B
F 35 B
G 45 D, E
H 70 F
I 15 G, H
J 65 I
K 40 C, J
Tổng 510
Yêu cầu bố trí công việc cho các nơi làm việc để đạt được hiệu quả cao nhất?
Giải
Bước 1. Xác định các bước công việc và thời gian thực hiện như đã cho.
Bước 2. Xác định thời gian chu kỳ.
CTmin  timax  75 (giây)
CTmax   ti  510 (giây)

121
OT 3600 x8
CTkh    144 (giây)
D 200
Như vậy, ta có: CTmin  75  CTkh  144  CTmax  510
Kế hoạch sản xuất 200 sản phẩm/ngày là khả thi.
Bước 3. Xác định trình tự các bước công việc.

Bước 4. Xác định số nơi làm việc tối thiểu cần thiết
n

t i
510
N min  i 1
  3,54 nơi (hoặc trạm làm việc) = 4 nơi làm việc.
CTkh 144
Bước 5. Bố trí thử phương án ban đầu và đánh giá hiệu quả về mặt thời gian
Có 2 quy tắc có thể áp dụng: “Quy tắc chọn công việc có thời gian dài nhất trước”
và “quy tắc chọn công việc có nhiều công việc khác tiếp theo sau nhất trước”.
+ Căn cứ vào quy tắc chọn công việc có thời gian dài nhất trước, ta có bảng sau:
Nơi Danh mục Công việc Thời gian Thời gian Công việc
làm việc công việc Chọn thực hiện ngừng sẵn sàng
A(40); B(55); C(75) C 75 69 A, B
1 A(40); B(55); B 55 14 A, F
130
A(40); A 40 104 F, D, E
D(40); E(30); F(35); D 40 64 F, E
2
F 35 29 E, H
115
E(30); H 70 74 E
3 H(70); G(45) E 30 44 G
100
G(45) G 45 99 I
I(15); J(65); K(40) I 15 84 J
4
J 65 19 K
125
5 K 40 104 Không có

122
Thời gian chu kỳ thiết kế: 144 giây
Thời gian chu kỳ thực hiện: 130 giây
Như vậy cần phải có 5 nơi làm việc, thay vì chỉ có 4 như bước 4 đã tính.
+ Tiếp theo dùng quy tắc chọn công việc có nhiều công việc tiếp theo nhất
Số công việc tiếp theo
Công việc Các công việc tiếp theo sau
sau
A D, E, G, J, I, K 6
B E, F, G, H, I, J, K 7
C K 1
D G, I, J, K 4
E G, I, J, K 4
F H, I, J, K 4
G I, J, K 3
H I, J, K 3
I J, K 2
J K 1
K Không có 0

Theo quy tắc 2 đầu tiên chọn công việc B vì có đến 7 công việc tiếp theo sau, sau
đó đến A có 6 công việc tiếp theo sau,... ta có bảng phố hợp công việc vào nơi làm việc
như sau:

Thời gian Thời gian Công việc


Nơi làm việc Công việc
thực hiện ngừng sẵn sàng
B 55 89 A, C, F
A 40 49 C, F, D, E
1 D 40 9 C, F, E
135
F 35 109 C, E, H
E 30 79 C, H, G
2 H 70 9 C, G
135
G 45 99 C, I
I 15 84 C, J
3 C 75 9 J
135
J 65 70 K
4 K 40 39 Không có
105
Sơ bố trí các công việc vào 4 trạm làm việc như sau:
123
Đánh giá hiệu quả của phương án bố trí:
Trạm làm việc
Thời gian Tổng (giây)
1 2 3 4
Thời gian chu kỳ thiết kế (giây) 144 144 144 144 576
Thời gian sản xuất (giây) 135 135 135 105 510
Thời gian nhàn rỗi (giây) 9 9 9 39 66
Tính hiệu quả sử dụng thời gian:
Thời gian chu kỳ thiết kế: 144 giây
Thời gian chu kỳ thực hiện: 135 giây
Hiệu quả sử dụng thời gian thiết kế = (510/576)x100% = 88,5%. Nhưng do thời
gian chu kỳ thực tế trên mỗi nơi làm việc là 135 giây nên hiệu quả sử dụng thời gian thực
tế là: 510/(4x135)= 94,4%.
Ví dụ 2: (Về cải tiến phương án đã bố trí để tìm phương án tốt hơn) Một nhà máy
sản xuất khung kính nhôm có kế hoạch sản xuất 320 khung cửa một ngày. Trình tự, thời
gian thực hiện và cách bố trí hiện tại của các công việc được cho ở bảng sau. Hãy cải tiến
phương án đã bố trí để tìm phương án tốt hơn?
Công việc phải Thời gian thực
Nơi làm việc Công việc
làm trớc hiện (giây)
1 A - 70
2 B A 80
3 C A 40
D A 20
4 E A 40
F B, C 30
5 G C 50
6 H D, E, F, G 50
Tổng thời gian thực hiện các công việc 380
124
Giải
Bước 1. Xác định các bước công việc và thời gian thực hiện. Bước này đã cho
trong bảng.
Bước 2. Xác định thời gian chu kỳ.
CTmin  timax  80 (giây)
CTmax   ti  380 (giây)
OT 3600 x8
CTkh    90 (giây)
D 320
Như vậy, ta có: CTmin  80  CTkh  90  CTmax  380

Kế hoạch hoàn toàn khả thi. Tức là kế hoạch làm 380 khung cửa/ngày có thể thực
hiện được.
Bước 3. Xác định trình tự các bước công việc và cách bố trí hiện tại.
Bước 4. Xác định hiệu quả của cách bố trí hiện tại
Địa điểm làm việc
Tổng
1 2 3 4 5 6 (giây)
Thời gian chu kỳ (giây) 90 90 90 90 90 90 540

Thời gian sản xuất (giây) 70 80 60 70 50 50 380

Thời gian nhàn rỗi (giây) 20 10 30 20 40 40 160

Hiệu quả của phương án bố trí: (380 : 540)  100% = 70,4 %


Bước 5. Xác định số nơi làm việc tối thiểu
380
N min   4, 22
90

125
Như vậy, số nơi làm việc tối thiểu cần thiết là 5.
Bước 6. Cải tiến phương án ban đầu
Dùng phương pháp ưu tiên công việc có thời gian dài nhất.

Thời gian còn


Nơi làm Công việc Thời gian
Danh mục công việc lại của nhịp
việc chọn Thực hiện
dây chuyền

A (70) A (70) 70 20
1 B (80); C (40); D (20); E(40) D (20) 20 0
90
B (80); C (40); E(40) B (80) 80 10
2
80
C (40); E(40) C (40) 40 50
3 E(40); F(30); G(50) G (50) 50 0
90
E(40); F(30) E (40) 40 50
4 F(30); H(50) F (30) 30 20
70
H (50) H (50) 50 40
5
50
Cách bố trí sau cải tiến:

Bước 7. Đánh giá hiệu quả của phương án mới


Địa điểm làm việc Tổng
1 2 3 4 5 (giây)
Thời gian chu kỳ (giây) 90 90 90 90 90 450
Thời gian sản xuất (giây) 90 80 90 70 50 380
Thời gian nhàn rỗi (giây) 0 10 0 20 40 70

126
Hiệu quả của phương pháp bố trí mới: (380/450)x100% = 84,4% tốt hơn so với
70,4% của phương án bố trí sắp xếp cũ.
6.3.2. Phân tích bố trí mặt bằng theo quá trình
Trong loại hình bố trí sản xuất theo quá trình, có rất nhiều đường đi khác nhau của
sản phẩm hoặc khách hàng, cho nên đầu tiên cần chú ý xem xét tính chất của đầu ra. Có
hai loại đầu ra là hướng theo sản phẩm và hướng theo khách hàng.
Nếu đầu ra hướng theo sản phẩm thì mục tiêu là phải tìm con đường chuyển động
của nguyên liệu, bán thành phẩm là ngắn nhất giữa các nơi làm việc. Đối với hệ thống
hướng theo khách hàng, cần tìm phương án có khoảng cách di chuyển giữa các nơi làm
việc của khách hàng là ngắn nhất. Trong cả hai trường hợp cần phải quan tâm chi phí vận
tải hoặc chi phí thời gian. Vì vậy, một trong những mục tiêu của bố trí sản xuất theo quá
trình là tối thiểu hoá khoảng cách hoặc chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và con người trong doanh nghiệp. Điều này thường được thực hiện bằng cách phân
bố các bộ phận có những công việc liên quan với nhau nhiều về luồng công việc càng gần
nhau càng tốt.
Để thiết kế bố trí sản xuất theo quá trình, cần phải thu thập, phân tích các thông tin
sau:
- Mục đích của bố trí sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra.
- Danh mục, vị trí, độ lớn của các bộ phận, các nơi làm việc và nhà xưởng cần
được bố trí.
- Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận.
- Luồng công việc dự kiến trong tương lai giữa các nơi làm việc.
- Khoảng cách giữa các vị trí và chi phí trên 1 đơn vị khoảng cách để di chuyển
sản phẩm giữa các bộ phận.
- Danh mục những yếu tố đặc biệt khác như thiết bị nâng, những đòi hỏi về cấu
trúc nền móng, quy định về an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Tổng số vốn đầu tư dành cho bố trí sản xuất…
Từ các thông tin trên tiến hành phân tích, đánh giá từng yếu tố một cách cụ thể,
chi tiết tìm ra các phương án kết hợp khác nhau giữa các bước công việc, các bộ phận
trong dây chuyền sản xuất. Trong các phương án đó sẽ lựa chọn được cách kết hợp hợp
lý nhất, mang lại lợi ích cao hơn các phương án còn lại. việc lựa chọn phương án phụ
thuộc chặt chẽ vào mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đặt ra trong từng trường hợp.
Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương pháp
sau:

127
a. Phương pháp lượng hoá - tối thiểu hoá chi phí hoặc khoảng cách vận chuyển
Trong phương pháp này chi phí vận chuyển hoặc khoảng cách giữa các bộ phận là
tiêu chuẩn quan trọng để lựa chọn phương án thiết kế bố trí sản xuất. Tổng chi phí di
chuyển luồng sản phẩm được xác định theo công thức sau:
n n
TC  ( Lij * Qij )* K
i 1 j 1

Trong đó:
n: Số nơi làm việc hay số nơi sản xuất.
Qij : Số lượng sản phẩm phải di chuyển giữa các nơi làm việc i và j.
Lij : Khoảng cách giữa các nơi làm việc i và j.

K: Chi phí vận chuyển đơn vị khoảng cách – khối lượng.


Phương pháp này có thể được thực hiện như sau:
Bước 1. Xây dựng sơ đồ hay ma trận thể hiện dòng di chuyển của các chi tiết từ
bộ phận này sang bộ phận khác.
Bước 2. Xác định diện tích cần thiết cho mỗi bộ phận sản xuất và khoảng cách
giữa từng bộ phận.
Bước 3. Xác định phương án bố trí thử ban đầu đối với doanh nghiệp cần bố trí
mới hoàn toàn.
Bước 4. Áp dụng công thức trên để tính tổng chi phí cho phương án bố trí thử ban
đầu hoặc giải pháp hiện tại.
Bước 5. Bằng phép thử đúng và sai tìm cách bố trí mặt bằng có khả năng sao cho
tổng chi phí vận chuyển là nhỏ nhất.
Ví dụ. Hãy sắp xếp 6 bộ phận trong một phân xưởng sao cho tổng chi phí di
chuyển nguyên liệu là nhỏ nhất. Mỗi bộ phận có kích thước là 20 x 20 m, chiều dài của
phân xưởng là 60 m và chiều rộng là 40 m. Giả sử trường hợp này chi phí vận chuyển
mỗi đơn vị ở hai bộ phận liền kề là 1.000 VNĐ.
Hiện tại phân xưởng đang có cách bố trí các bộ phận như sau:
Bộ phận 1 Bộ phận 2 Bộ phận 3

Hoàn thiện In ấn Đóng gói


40m

Nhận hàng Vận chuyển Kiểm tra

Bộ phận 4 Bộ phận 5 Bộ phận 6


60m

128
Qua số liệu thống kê thấy rằng phân xưởng có khối lượng vận chuyển giữa các
khu vực trong một tuần như sau (đơn vị tấn):
(1) (4)
(2) (3) (5) (6)
Hoàn Nhận
In ấn Đóng gói Vận chuyển Kiểm tra
thiện hàng
(1) Hoàn thiện 50 100 0 0 20
(2) In ấn 30 50 10 0
(3) Đóng gói 20 0 100
(4) Nhận hàng 50 0
(5) Vận chuyển 0
(6) Kiểm tra
Hãy đánh giá phương án bố trí mặt bằng hiện tại? Bạn có thể đưa ra 1 phương án
bố trí khác hợp lý hơn không?
Giải
Phương án hiện tại có sơ đồ bố trí như sau:

Do chi phí vận chuyển 1 đơn vị giữa hai bộ phận kế tiếp nhau là 1.000 VNĐ.
Tổng chi phí của phương án hiện tại là (1.000 VNĐ):
n n
TC  ( Lij * Qij )  50*1  100*2  20*2  30*1  50*1  10*1  20*2  100*1  50*1  570
i 1 j 1

- Bố trí lại các bộ phận theo nguyên tắc các bộ phận có khối lượng vận chuyển
nhiều nhất thì xếp gần nhau. Căn cứ vào khối lượng vận chuyển giữa các bộ phận, ta có
phương án bố trí sau:
Bộ phận 1 Bộ phận 2 Bộ phận 3
In ấn (2) Hoàn thiện (1) Đóng gói (3)
40m

Nhận hàng (4) Vận chuyển (5) Kiểm tra (6)


Bộ phận 4 Bộ phận 5 Bộ phận 6
60m

Phương án cải tiến có sơ đồ bố trí như sau:


129
Tổng chi phí của phương án cải tiến (1.000 NVĐ):
n n
TC  ( Lij * Qij )  50*1  100*1  20*1  30*2  50*1  10*1  20*2  100*1  50*1  480
i 1 j 1

Như vậy, phương án này tốt hơn phương án trước vì có tổng chi phí nhỏ hơn. Với
cách thử đúng sai này, khối lượng công việc nếu tính toán bằng tay sẽ rất lớn vì ta có
nhiều phương án khác nhau. Do đó, để giải quyết tốt nhất cách lựa chọn phương án, trong
thiết kế bố trí tổng thể mặt bằng ở các nhà máy lớn người ta phải sử dụng phần mềm máy
tính đã viết sẵn cho việc lựa chọn phương án bố trí mặt bằng, ví dụ như phần mềm
CRAFT (Computerized Relative Allocation of Facilities Technique), ALDEP,
CORELAP hay Factory Flow.
b. Phương pháp định tính
Phương pháp lượng hoá - tối thiểu hoá chi phí hoặc khoảng cách vận chuyển có
hạn chế là chỉ thực hiện được một mục tiêu, nhưng trong nhiều trường hợp có một số
mục tiêu được đặt ra, do đó không có một chỉ tiêu lượng hoá cụ thể nào phản ảnh được
đầy đủ các mục tiêu đó. Tác giả Richard Muther phát triển cách tiếp cận tổng quát hơn
bằng cách sử dụng sơ đồ ma trận.
Trong ma trận đó, thay vì biểu diễn khoảng cách giữa các bộ phận người ta biểu
diễn mối quan hệ giữa các bộ phận có cần thiết bố trí gần nhau hay không. Các lý do đòi
hỏi các bộ phận phải bố trí gần nhau là:
- Sử dụng cùng thiết bị hoặc phương tiện;
- Cùng sử dụng chung nguồn lao động;
- Thứ tự các công việc trong qui trình công nghệ;
- An toàn hoặc không gây ảnh hưởng xấu tới nhau như gây tiếng ồn, chất thải…;
- Dễ dàng trong việc đảm bảo thông tin liên lạc;
- Thuận tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ…;
Mức độ quan trọng của mối quan hệ giữa các bộ phận có thể là:
- Tuyệt đối cần thiết (A – Absolutely necessary);

130
- Đặc biệt quan trọng (E – Especially important);
- Quan trọng (I - Important);
- Quan hệ bình thường (O - Okay);
- Không quan trọng (U - Unimportant);
- Không mong muốn (X - Undesirable).
Trên cơ sở mối quan hệ giữa các bộ phận người ta thiết lập ma trận khái quát hoá
mối quan hệ của tất cả các bộ phận có dạng như sau:

Bộ phận 1
A
Bộ phận 2 E
U X
Bộ phận 3 A A
X I X
Bộ phận 4 E U
C X
Bộ phận 5 U
A
Bộ phận 6

Từ ma trận đó thiết lập các giản đồ cho các bộ phận có quan hệ tuyệt đối quan
trọng và các bộ phận có quan hệ không mong muốn.
Ví dụ. Có sơ đồ Muther về mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất như sau:

Bộ phận 1
A
Bộ phận 2 A
U X
Bộ phận 3 A A
X I O
Bộ phận 4 E U
C X
Bộ phận 5 A
A
Bộ phận 6

Hãy bố trí các bộ phận sản xuất trên sao cho hợp lý vào 6 nơi làm việc theo
nguyên tắc bố trí bộ phận quan trọng trước?
- Liệt kê các bộ phận có nhiều mối quan hệ A nhất

131
Đưa các bộ phận có nhiều mối quan hệ A còn lại vào tiếp:

Chỉ ra mối quan hệ không mong muốn bằng sơ đồ:

Tính cách ghép hai loại quan hệ này vào sơ đồ phân bố của các nơi làm việc hiện
có ta bố trí các bộ phận như sau:
1 5 6
3 2 4

132
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 6
Câu 1. Trình bày thực chất và vai trò của việc bố trí mặt bằng sản xuất và kinh
doanh dịch vụ. Giải thích và cho ví dụ minh họa từ thực tế tại doanh nghiệp. Các nguyên
tắc bố trí mặt bằng sản xuất?
Câu 2. Trình bày hình thức và đặc điểm chủ yếu của bố trí mặt bằng sản xuất theo
quá trình, cho ví dụ minh họa bằng thực tế của các công ty Việt Nam?
Câu 3. Trình bày hình thức và đặc điểm chủ yếu của bố trí mặt bằng sản xuất theo
sản phẩm, cho ví dụ minh họa bằng thực tế của các công ty Việt Nam?
Câu 4. Trình bày hình thức và đặc điểm chủ yếu của bố trí mặt bằng sản xuất cố
định vị trí, cho ví dụ minh họa bằng thực tế của các công ty Việt Nam? Để đảm bảo tính
hiệu quả trong khi bố trí cố định vị trí cần trú trọng tới những yếu tố nào?
Câu 5. Phân biệt những khác biệt cơ bản giữa bố trí mặt bằng theo quá trình và bố
trí mặt bằng theo sản phẩm?
Câu 6. Thực chất của bố trí mặt bằng dạng tế bào sản xuất là gì? Ưu nhược điểm
của tế bào sản xuất? Yêu cầu của bố trí theo tế bào sản xuất?
Câu 7. Hãy nêu quy trình các bước trong cân bằng dây chuyền sản xuất sản phẩm?
Thời gian chu kỳ là gì? Hãy giải thích ý nghĩa của chỉ tiêu này?
Câu 8. Hãy nêu quy trình bố trí mặt bằng theo quá trình bằng phương pháp định
lượng?
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 6
Bài 1. Một dây chuyền lắp ráp có 17 nhiệm vụ cần được cân bằng. Nhiệm vụ dài
nhất là 2,4 phút và tổng thời gian tất cả các nhiệm vụ là 18,0 phút. Dây chuyền làm việc
450 phút/ngày. Hãy xác định:
a. Thời gian chu kỳ tối đa và tối thiểu?
b. Phạm vị sản lượng có thể theo lý thuyết cho dây chuyền?
c. Số trạm làm việc tối thiểu cần thiết cho dây chuyền nếu sản xuất với mức sản
lượng tối đa?
d. Thời gian chu kỳ nếu sản lượng là 125 sản phẩm/phút?
e. Sản lượng tiềm năng nếu thời gian chu kỳ là 9 phút hoặc 15 phút?
Bài 2. Một dây chuyền có 12 nhiệm vụ với thời gian thực hiện và nhiệm vụ trước
được chỉ ra trong bảng sau. Cần phải bố trí các trạm làm việc với thời gian chu kỳ là 1,5
phút.
Nhiệm vụ a b c d e f g h i j k l

Độ dài (phút) 0,1 0,2 0,9 0,6 0,1 0,2 0,4 0,1 0,2 0,7 0,3 0,2

Nhiệm vụ trước - a b c - d, e f g h i j k

133
Yêu cầu:
a. Vẽ sơ đồ mạng biểu diễn thứ tự quy trình các nhiệm vụ cho dây chuyền?
b. Bố trí các nhiệm vụ cho các trạm làm việc?
c. Tính tỷ lệ % thời gian chết của dây chuyền?
Bài 3. Một công ty đang thiết kế bố trí mặt bằng để sản xuất một sản phẩm mới.
Dây chuyền sản xuất làm việc 8 giờ một ngày để đáp ứng nhu cầu sản phẩm đầu ra dự
kiến là 400 đơn vị/ngày. Các công việc cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm đầu ra cho
như ở trong bảng sau:
Công việc Công việc trước Thời gian (giây)

A - 50
B A 36
C - 26
D - 22
E B, D 70
F C, E 30
Hãy xác định:
a. Nếu không quan tâm đến khối lượng sản phẩm đầu ra dự kiến, thì thời gian chu
kỳ tối thiểu và thời gian chu kỳ tối đa là bao nhiêu?
b. Thời gian chu kỳ kế hoạch sẽ là bao nhiêu (tính bằng giây)?
c. Số trạm làm việc tối thiểu?
d. Cân đối dây chuyền theo nguyên tắc ưu tiên công việc có thời gian thực hiện dài
nhất trước và cho biết hiệu quả của phương án bố trí này?
e. Tổng thời gian ngừng máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm đầu ra của phương
án bố trí theo nguyên tắc ưu tiên công việc có thời gian thực hiện dài nhất trước?
Bài 4. Một dây chuyền được thiết kế để lắp ráp pin. Chi tiết về các công việc và các trạm
làm việc được cho như ở trong bảng sau:
Trạm Công việc Thời gian (phút)
1 1 3,0
2 3; 4 1,5; 2,0

3 2; 5; 6 1,5; 1,5; 1,0


4 7 3,0
5 8 2,5
6 9; 10; 11 2,0; 1,0; 1,0

Hãy xác định:

134
a. Thời gian chu kỳ của phương án bố trí (tính bằng phút)?
b. Số lượng pin được sản xuất tối đa trong 1 giờ?
c. Tổng thời gian ngừng máy của phương án bố trí (tính bằng phút)?
d. Hiệu quả của phương án bố trí?
Bài 5. Từ thông tin về các nhiệm vụ trong một dây chuyền cho dưới đây:
Nhiệm vụ A B C D E F G H I J

Độ dài (giây) 45 11 9 50 26 11 12 10 9 10

Nhiệm vụ trước - A B - D E C C F, G, H I

a. Vẽ sơ đồ mạng? Xác định thời gian chu kỳ tối đa theo giây nếu sản lượng mong
muốn là 500 sp/7giờ? Vì sao dây chuyền có thể dùng một thời gian chu kỳ là 50 giây?
b. Xác định số trạm làm việc tối thiểu cho mức sản lượng là 500 sp/ngày?
c. Cân đối dây chuyền với thời gian chu kỳ là 50 giây?
d. Tính % thời gian chết cho dây chuyền?
Bài 6. Một dây chuyền sản xuất sản phẩm Y có kế hoạch sản xuất 112 sản phẩm/
ngày. Đơn vị hoạt động mỗi ngày làm việc một ca 8 giờ, thời gian chuẩn bị máy móc,
nguyên liệu, khởi động máy, đóng cửa nhà máy mất trung bình là 32 phút/ngày. Biết rằng
trình tự chế tạo sản phẩm Y và thời gian cần thiết để thực hiện các công việc như sau:
Công việc Công việc Thời gian Công việc Công việc Thời gian
trước (phút) trước (phút)
A - 1,0 H C,D 0,8
B - 1,2 K H,G 0,5
C A 0,4 L - 0,8
D B 1,1 M L,K 0,6
E - 0,9 N M 1,2
F E 0,2 O - 1,0
G F 1,1 P N,O 0,2
Yêu cầu
a. Hãy tính các thời gian chu kỳ và cho biết kế hoạch có khả thi không?
b. Số khu vực sản xuất tối thiểu?
c. Vẽ sơ đồ thực hiện trình tự các công việc và phân công công việc vào các khu
vực?
d. Tính hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của dây chuyền?
Bài 7. Một hãng sản xuất đồ chơi đang tiến hành bố trí một dây chuyền sản xuất.
Các công việc, thời gian thực hiện và trình tự thực hiện các công việc được cho trong
bảng dưới đây.
135
Công việc Công việc
Công Thời gian Công Thời gian
thực hiện thực hiện
việc (giây) việc (giây)
ngay trước đó ngay trước đó
A 40 Không G 10 C
B 20 A H 10 E
C 15 B I 10 E
D 60 Không J 5 F, G, H, I
E 20 D K 10 J
F 10 C

Yêu cầu:
a. Hãy biểu diễn bằng sơ đồ trình tự thực hiện các công việc?
b. Sử dụng kỹ thuật cân bằng dây chuyền với chu kỳ thời gian 60 giây, hãy tính số
nơi làm việc tối thiểu về mặt lý thuyết?
c. Hãy áp dụng nguyên tắc thời gian thao tác dài nhất để cân bằng dây chuyền sản
xuất trên?
d. Hãy tính hiệu quả của dây chuyền đã xác định được ở trên?
Bài 8. Hãy bố trí 6 phòng theo mạng (2x3) sao cho thoả mãn các điều kiện sau: 1
gần 2; 5 gần 2 và 6; 3 không gần 1 hoặc 2?
Bài 9. Tại một cơ sở sản xuất bố trí theo quá trình, có 5 bộ phận làm việc đang
được bố trí như hình sau:
1 2 3

4 5

Khối lượng bán thành phẩm vận chuyển qua lại giữa các bộ phận được thống kê
trong bảng sau:
1 2 3 4 5
1 40 80 20 100
2 10 20 100 70
3 20 90 30
4 15 30 120
5 30 25 70
Hãy đưa ra 1 phương án bố trí khác tốt hơn phương án hiện nay và giải thích?

136
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 6
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 177÷211.
2. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 425÷451.
3. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 247÷298.
4. Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (2011), Operations Management -
Creating Value Along the Supply Chain, 7thedition. JOHN WILEY & SONS, INC. Page
261÷293.
5. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. Chapter 9.

137
Chương 7
HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 7
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Nắm được bản chất của một kế hoạch tổng hợp là xác định số lượng và phân bổ
nguồn lực sản xuất cho một tương lai trung hạn.
- Nắm được cấu trúc của một bản kế hoạch tổng hợp và mối quan hệ của nó với kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn.
- Xác định được các chiến lược có thể được lựa chọn cho việc phát triển một kế
hoạch tổng hợp. Ba chiến lược hoạch định tổng hợp chính là chiến lược thuần túy, chiến
lược hỗn hợp, và lịch trình ổn định.
- Nắm được kỹ thuật đồ thị trong hoạch định tổng hợp, phương pháp hoạch định
tổng hợp cho nhiều mặt hàng.
- Giải quyết một bản kế hoạch tổng hợp theo con đường mô hình bài toán vận tải
của lý thuyết quy hoạch tuyến tính
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 7
7.1. Thực chất và nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp
7.1.1. Thực chất của hoạch định tổng hợp
a. Khái niệm hoạch định tổng hợp
Trong chương 2 đã xem xét các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm trong ngắn
hạn, dài hạn và trung hạn. Căn cứ vào kết quả dự báo, các nhà quản trị lập ra các kế
hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình lập
kế hoạch, nhà quản trị lập ra ba loại kế hoạch xét về mặt thời gian, đó là kế hoạch ngắn
hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn, trong đó kế hoạch trung hạn là hạt nhân của
hoạch định tổng hợp.
Hoạch định tổng hợp là việc kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình
sản xuất nhằm cực tiểu hoá các chi phí trong toàn bộ các quá trình sản xuất, đồng thời
giảm đến mức thấp nhất mức dao động của công việc và mức tồn kho cho một tương lai
trung hạn.
b. Kế hoạch trung hạn trong khung kế hoạch chung
Khi lập kế hoạch dài hạn các nhà quản trị đưa ra các dự định, kế hoạch dài hạn
thuộc về chiến lược, huy động công suất của doanh nghiệp, đây là trách nhiệm các các
nhà lãnh đạo của doanh nghiệp. Kế hoạch này chỉ ra con đường và chính sách phát triển
của doanh nghiệp; định vị doanh nghiệp; phương hướng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới; nhu cầu và giải pháp đầu tư trong một giai đoạn kéo dài nhiều năm.
Kế hoạch trung hạn chỉ bắt đầu được xây dựng sau khi đã có quyết định về huy
động công suất dài hạn. Trong loại kế hoạch này, nhà quản trị tác nghiệp phải ra các
138
quyết định có liên quan đến chiến lược theo đuổi, kế hoạch tổng hợp cho thời gian 3
tháng, 6 tháng đến 3 năm. Kế hoạch tổng hợp phải phù hợp với với những chủ trương của
kế hoạch dài hạn mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã đề ra.
Kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng cho thời gian ngắn dưới 3 tháng, như
kế hoạch ngày tuần, tháng... Kế hoạch ngắn hạn thường do các nhà quản trị tác nghiệp ở
phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất xây dựng. Các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất
căn cứ vào kế hoạch tổng hợp trung hạn được giao tiến hành phân bổ công việc ra cho
từng tuần, tháng để thực hiện. Các công việc phải làm để thực hiện kế hoạch ngắn hạn là:
phân công công việc, lập tiến độ sản xuất, đặt hàng...
Các nội dung cơ bản và khoảng thời gian của từng loại kế hoạch được chỉ ra
trong hình 7.1 sau:

Hình 7.1: Kế hoạch tổng hợp trong khung của kế hoạch chung
Mặc dù khác nhau về nội dung, thời gian, mức độ chi tiết, song cả ba loại kế hoạch
trên đều được tiến hành theo một trình tự, quy trình thống nhất, bao gồm các giai đoạn:
(1) – Đo lường nhu cầu và công suất thích hợp;
(2) - Tính toán khả năng công suất khác nhau;
(3) - Lựa chọn chiến lược theo đuổi và cân đối kế hoạch cho phù hợp nhất.
Các giai đoạn đó vừa được tiến hành tuần tự, vừa được tiến hành song song xen kẽ
với nhau, hỗ trợ cho nhau.

139
7.1.2. Nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp
Kế hoạch trung hạn có ba nhiệm vụ chính như sau:
(1). Hoạch định tổng hợp về mức dự trữ và sản xuất để thoả mãn nhu cầu của thị
trường sao cho tổng chi phí dự trữ và các chi phí sản xuất là gần đạt mức nhỏ nhất;
(2). Phân bổ mức sản xuất và mức dự trữ cho từng loại sản phẩm sao cho tổng các
giá trị phân bổ phải bằng giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần như thấp nhất;
(3). Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
7.2. Các chiến lược hoạch định tổng hợp
Khi lập kế hoạch tổng hợp, các nhà quản trị sản xuất phải trả lời các câu hỏi sau:
- Có thể dùng dự trữ để ứng phó với những biến động về nhu cầu trong giai đoạn
kế hoạch không?
- Một khi nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp có nên áp dụng các giải pháp để điều
tiết lực lượng lao động hay không?
- Một khi nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp có nên thuê thêm người lao động làm
việc công nhật, bán thời gian, hay làm thêm giờ hoặc để cho công nhân tạm nghỉ vẫn
được hưởng lương hay không?
- Nếu nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp có thể thực hiện việc ổn định lực lượng
lao động kết hợp với việc thuê gia công ngoài hoặc làm gia công cho bên ngoài để vẫn có
thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí nhỏ nhất không?
- Khi nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp nên áp dụng một giải pháp riêng lẻ nào đó
(tổ chức làm thêm giờ, thuê nhân công...) hay áp dụng đồng thời nhiều giải pháp với
nhau?
Trả lời các câu hỏi trên, doanh nghiệp sẽ tìm ra cách thức nhằm thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng phù hợp với điều kiện thị trường và đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp, đó chính là chiến lược hoạch định tổng hợp trong quản trị doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu tức khác nhau, chiến lược hoạch định tổng hợp có thể phân
thành các loại khác nhau. Sau đây là hai cách phân loại chiến lược hoạch định tổng hợp
chủ yếu:
- Chiến lược thuần tuý và chiến lược hỗn hợp: Nếu trong cùng một thời gian ta chỉ
thay đổi một yếu tố, tức là chúng ta dùng “Chiến lược thuần tuý”. Nếu đồng thời kết hợp
nhiều yếu tố khác nhau trong điều kiện thay đổi theo những nguyên tắc nhất quán, tức là
chúng ta dùng “Chiến lược hỗn hợp” để hoạch định tổng hợp.
- Chiến lược chủ động và chiến lược bị động: Nếu nhà quản trị xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo cách làm thay đổi các điều kiện của doanh nghiệp để thích ứng
với những thay đổi của thị trường thì nghĩa là nhà quản trị đang theo đuổi “Chiến lược bị

140
động”. Ngược lại, “Chiến lược chủ động” giúp cho doanh nghiệp tác động lên nhu cầu thị
trường để chủ động đưa ra kế hoạch đáp ứng.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu các chiến lược thuần túy trong hoạch định tổng
hợp.
7.2.1. Thay đổi mức tồn kho
Theo chiến lược này nhà quản trị có thể tăng mức tồn kho trong giai đoạn cầu thấp
để cung cấp tăng cường cho giai đoạn cầu tăng trong tương lai. Nếu chúng ta lựa chọn
chiến lược này sẽ phải chịu sự gia tăng của chi phí dự trữ, bảo hiểm, bảo quản, mức hư
hỏng và vốn đầu tư (những chi phí này chiến 15% tới 40% trị giá của một mặt hàng trong
1 năm).
Chiến lược này có các ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Quá trình sản xuất ổn định, không có những thay đổi bất thường;
+ Kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng;
+ Việc điều hành quá trình sản xuất đơn giản.
- Nhược điểm:
+ Nhiều loại chi phí tăng lên như chi phí tồn kho, chi phí bảo hiểm...
+ Nếu thiếu hàng sẽ bị mất doanh số bán một khi có nhu cầu gia tăng.
+ Không thể áp dụng được đối với một số mặt hàng khó dự trữ và bảo quản.
- Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường được áp dụng cho doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa có thể dự trữ được, không thích ứng cho hoạt động dịch vụ.
7.2.2. Thay đổi nhân lực theo mức cầu
Căn cứ vào mức cầu của từng giai đoạn doanh nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất tùy
theo mức cầu. Nhà quản trị quyết định thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho lao
động thôi việc khi không cần sao cho phù hợp với mức độ sản xuất trong từng thời kỳ.
Chiến lược này có một số ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Tránh được rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu;
+ Giảm được một số chi phí như dự trữ hàng hoá;
+ Sản phẩm không bị lạc hậu về mẫu mã và chủng loại…
- Nhược điểm:
+ Chi phí thuê mướn và sa thải đều gây ra chi phí lớn như chi phí đào tạo, bảo
hiểm, chi phí tuyển dụng…;
+ Doanh nghiệp có thể bị mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc;
+ Ảnh hưởng đến tinh thần của công nhân, có thể làm giảm năng suất của số đông
công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
141
- Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thích hợp đối với những doanh nghiệp mà lao
động không cần có kỹ năng chuyên môn hoặc đối với những người làm thêm để có thêm
thu nhập phụ.
7.2.3. Thay đổi tốc độ sản xuất
Chiến lược này còn được gọi là chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân
viên. Trong chiến lược này doanh nghiệp có thể cố định số lao động nhưng thay đổi số
giờ làm việc. Khi nhu cầu tăng cao có thể tổ chức làm thêm giờ, trong giai đoạn nhu cầu
thấp có thể để cho nhân viên được nghỉ ngơi chứ không cần cho thôi việc.
- Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp đối phó kịp thời với những biến động của nhu cầu thị
trường;
+ Ổn định được nguồn nhân lực, giảm chi phí liên quan đến học nghề, học việc;
+ Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khi nhu cầu cao.
- Nhược điểm:
+ Chi phí trả cho những giờ làm thêm thường cao;
+ Công nhân dễ mệt mỏi do làm việc quá sức dẫn đến năng suất lao động giảm,
chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu;
+ Nguy cơ không đáp ứng được nhu cầu do thời gian làm việc bị hạn chế.
- Phạm vi áp dụng: Chiến lược này giúp nâng cao độ linh hoạt trong hoạch định
tổng hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là khi
chênh lệch giữa cung và cầu thấp và không thường xuyên.
7.2.4. Hợp đồng thầu phụ
Chiến lược này còn được gọi là đặt hàng hoặc làm gia công cho bên ngoài. Trong
các giai đoạn nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê gia công ngoài.
Ngược lại doanh nghiệp cũng có thể nhận các hợp đồng từ bên ngoài về làm tại doanh
nghiệp khi doanh nghiệp có thừa khả năng nhằm tận dụng các phương tiện, lao động dư
thừa. Chiến lược này có các ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng khi nhu cầu tăng;
+ Tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, lao động, diện tích sản xuất khi
nhận gia công;
+ Tạo ra sự linh hoạt trong điều hành.
- Nhược điểm:
+ Khó kiểm soát thời gian, sản lượng, chất lượng trong trường hợp thuê gia công;
+ Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận gia công;

142
+ Tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh tiếp cận với khách hàng, làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể bị mất khách
hàng do áp dụng chiến lược này.
- Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong trường hợp giữa cung và cầu quá chênh lệch mà
doanh nghiệp không thể thực hiện được các chiến lược khác và những trường hợp doanh
nghiệp có những thủ thuật để nắm giữ khách hàng.
7.2.5. Sử dụng nhân công làm việc bán thời gian
Để giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà và để tận dụng nguồn nhân lực không
cần có kỹ năng cao, doanh nghiệp có thể sử dụng nhân công làm việc bán thời gian.
Chiến lược này đặc biệt được áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp dịch vụ như
bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, cửa hàng bán lẻ, siêu thị...
- Ưu điểm:
+ Giảm bớt các thủ tục, trách nhiệm hành chính trong việc sử dụng lao động;
+ Tăng sự linh hoạt trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu;
- Nhược điểm:
+ Tạo ra sự biến động về lao động, chi phí đào tạo đối với lao động mới cao;
+ Nhân viên mới dễ dàng bỏ doanh nghiệp vì không có sự ràng buộc về trách
nhiệm;
+ Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm sút hoặc không cao;
+ Điều độ sản xuất phức tạp.
- Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường áp dụng đối với những công việc
không đòi hỏi kỹ năng và bộ phận những người thất nghiệp tạm thời như sinh viên, nội
trợ, người về hưu...
7.2.6. Đặt cọc trước
Trong giai đoạn có nhu cầu cao, doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng, thì có
thể sử dụng chiến lược “đặt cọc trước’”. Đặt cọc trước là hình thức mà các doanh nghiệp
có nhu cầu mua hàng tiến hành đặt đơn hàng, trả tiền trước hoặc chắc chắn sẽ trả tiền cho
hàng hoá hoặc dịch vụ trong tương lai để đảm bảo hàng hoá, dịch vụ sẽ được cung cấp
đúng thời điểm mà họ cần. Theo hình thức này doanh nghiệp nhận đặt cọc phải thoả mãn
nhu cầu của khách hàng theo đúng yêu cầu vào những thời điểm xác định đã được thoả
thuận giữa hai bên, như mua chỗ đỗ xe trước, đặt tiệc, thuê xe...
- Ưu điểm:
+ Ổn định được công suất sản xuất;
+ Tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp;
+ Sản xuất khá chủ động và ổn định;
- Nhược điểm:

143
+ Khách hàng có thể bỏ doanh nghiệp và đi tìm nhà cung cấp khác dễ đáp ứng
hơn;
+ Khách hàng có thể không hài lòng vì không được phục vụ ngay;
- Phạm vi áp dụng: Đối với doanh nghiệp độc quyền hoặc sản phẩm trên thị trường
đang thiếu hụt so với nhu cầu, sản phẩm có tính chất đặc thù… Chiến lược này chỉ nên áp
dụng trong thời điểm hợp lý và không nên sử dụng thường xuyên.
7.2.7. Phối hợp sản phẩm nghịch mùa
Để ổn định công suất doanh nghiệp có thể kết hợp sản xuất các loại sản phẩm theo
mùa vụ khác nhau, bổ sung cho nhau. Ví dụ, nhà sản xuất có thể vừa sản xuất lò sưởi vừa
sản xuất máy lạnh, hoặc có doanh nghiệp vừa sản xuất áo sơ mi vừa sản xuất áo khoác
ấm. Để tận dụng năng lực sản xuất, doanh nghiệp cũng có thể nhận cung cấp những dịch
vụ gần như đối nghịch nhau. Ví dụ, các hãng xe có thể vừa phục vụ chở hành khách, vừa
có thể cho khách thuê phương tiện tự lái.
- Ưu điểm:
+ Tận dụng được các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp;
+ Ổn định được nguồn nhân lực và quá trình sản xuất;
+ Giữ được khách hàng thường xuyên;
+ Tránh được ảnh hưởng mùa vụ.
- Nhược điểm:
+ Có thể cần đến các kỹ năng và thiết bị mà doanh nghiệp không có;
+ Việc điều độ sản xuất phải hết sức linh hoạt, nhạy bén;
+ Khó điều độ vì sản phẩm thường xuyên thay đổi;
+ Mức độ rủi ro cao.
- Phạm vi áp dụng: Phù hợp cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dễ thay đổi công
nghệ, những doanh nghiệp có sản phẩm ngách của thị trường.
7.2.8. Tác động đến nhu cầu
Khi nhu cầu thị trường thấp doanh nghiệp có thể tác động lên nhu cầu bằng cách
quảng cáo, khuyến mại, giảm giá, mở rộng hình thức bán hàng...Khi nhu cầu thị trường
tăng cao thì doanh nghiệp tăng giá để tăng lợi nhuận và hạn chế nhu cầu.
Chiến lược này có ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng công suất;
+ Tăng số lượng khách hàng và số lượng nhu cầu;
+ Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
+ Chủ động tác động vào nhu cầu thị trường.
- Nhược điểm:
144
+ Nhu cầu thường không chắc chắn, thường khó dự báo chính xác;
+ Giảm giá có thể làm phật lòng khách hàng thường xuyên.
- Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ khi mà có sự chênh lệch giữa cung và cầu tương đối cao.
Trên đây là các chiến lược thuần túy có thể được sử dụng khi xây dựng các kế
hoạch sản xuất tổng hợp, mỗi một chiến lược được sử dụng có những ưu điểm, nhược
điểm và phạm vi áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế để phù hợp với từng tình
huống cụ thể và tăng khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu qua các giai đoạn thì các chiến lược hỗn hợp được ưu tiên sử dụng hơn.
Các chiến lược hỗn hợp thường mang lại hiệu quả tăng hơn nhiều so với các
chiến lược thuần tuý. Chiến lược hỗn hợp là loại chiến lược kết hợp hai hay nhiều thông
số kiểm soát được để lập một kế hoạch sản xuất khả thi. Đây cũng là một nhiệm vụ thách
thức đối với công tác hoạch định tổng hợp vì có vô vàn cách phối hợp các khả năng lại
với nhau. Thường là không thể tìm ra được một hoạch định tổng hợp tối ưu.
Đối với các doanh nghiệp dịch vụ thì việc lựa chọn cách phối hợp các chiến lược
có khác, bởi vì họ không có tồn kho, còn hợp đồng phụ là con dao hai lưỡi vì có thể bị
mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh. Cho nên các doanh nghiệp dịch vụ lập hoạch
định tổng hợp bằng cách thay đổi cán bộ. Họ thường tiến hành việc đào tạo thêm chuyên
môn khác, quay vòng các chức vụ trong bộ máy điều hành, thay đổi lịch trình phân công
và dùng người làm việc bán thời gian.
Lịch trình ổn định hay còn gọi là hoạch định công suất ổn định là một chiến lược
được người Nhật dùng rất phổ biến theo chính sách “thuê làm việc suốt đời”. Lịch trình
ổn định bao gồm cả hoạch định tổng hợp, trong đó công suất hàng ngày được giữ ổn định
từ tháng này sang tháng khác nhờ áp dụng chiến lược thay đổi mức tồn kho hoặc tìm
những công việc thay thế cho công nhân mình làm. Triết lý của họ là giữ cho số công
nhân ổn định thì mới đạt được chất lượng sản phẩm làm ra tốt, ít xáo trộn nhân lực, công
nhân ít vắng mặt không lý do và có nhiều công nhân viên gắn bó với mục tiêu của doanh
nghiệp hơn. So với các chiến lược khác, dùng lịch trình ổn định thường giảm được chi
phí sản xuất. Đó là nhờ công nhân ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn, nên giám sát
cũng dễ dàng hơn, giảm thiểu các chi phí thuê người và giãn người, chi phí làm thêm giờ,
nhờ vậy công việc được trôi chảy, điều hoà.

145
7.3. Các phương pháp hoạch định tổng hợp
7.3.1. Phương pháp trực giác
Phương pháp trực giác là phương pháp định tính dùng trực giác, kinh nghiệm của
nhà quản trị để đưa ra chiến lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của
doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng nhiều ở các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong các doanh nghiệp lớn, thường xảy ra xung đột giữa các
phòng chức năng vơi nhau. Ví dụ, bộ phận quản trị marketing thì muốn doanh nghiệp có
nhiều mặt hàng để bán và có một lượng tồn kho đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, ngược lại bộ phận quản trị tài chính lại muốn giảm thiểu mức tồn kho để giảm chi
phí dự trữ. Các quản đốc phân xưởng lại muốn có càng ít chủng loại sản phẩm càng tốt để
dễ điều hành sản xuất. Kết luận về kế hoạch tổng hợp ở những doanh nghiệp này là sự cọ
sát và xung đột giữa các luồng tư tưởng quan điểm khác biệt nhau và thường ngả về ý
kiến của cá nhân mạnh nhất hơn là theo kế hoạch tốt nhất.
Trong nhiều công ty lại không tiến hành hoạch đinh tổng hợp thường xuyên, mà
thường thì ban quản trị dùng một kế hoạch được sử dụng ban đầu được dùng từ năm này
đến năm khác, theo một lịch trình cố định, có một vài điều chỉnh nhỏ cho phù hợp với
nhu cầu mới của môi trường kinh doanh và thị trường.
- Ưu điểm:
+ Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường và của doanh nghiệp;
+ Tốn ít công sức, chi phí.
- Nhược điểm:
+ Tính chính xác không cao;
+ Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
+ Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp
thường có mức độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
7.3.2. Phương pháp đồ thị và phân tích chiến lược
Phương pháp hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp
dụng ở nhiều doanh nghiệp, trong từng giai đoạn doanh nghiệp cần lập kế hoạch sản xuất
theo nhu cầu của thị trường. Phương pháp này dễ hiểu, dễ áp dụng và có hiệu quả cao do
việc phân tích các chi phí khá tỉ mỉ, từ đó chọn phương án có chi phí thấp hơn và có
nhiều ưu điểm, ít nhược điểm hơn các phương pháp khác. Các bước phương pháp này
như sau:
B1. Xác định dự báo nhu cầu cho mỗi giai đoạn;
B2. Xác định khả năng sản xuất của từng giai đoạn theo từng chiến lược;
B3. Xác định các loại chi phí của chiến lược như chi phí tiền lương trả cho lao
động chính thức, chi phí tiền công làm thêm giờ, chi phí thuê thêm lao động...

146
B4. Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược hoạch
định;
B5. Xác định các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng
phương án kế hoạch;
B6. So sánh và lựa chọn phương án kế hoạch có chi phí thấp nhất, có nhiều ưu
điểm hơn và có ít nhược điểm hơn.
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất đã dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm của mình từ
tháng 1 đến tháng 6 như bảng sau:
Nhu cầu dự báo Số ngày sản xuất Nhu cầu/ngày
Tháng
(sản phẩm) trong tháng (sản phẩm)

1 900 22 41
2 700 18 39
3 800 21 38
4 1200 21 57
5 1500 22 68
6 1100 20 55
Tổng số 6200 124
Nhà máy đã tiến hành lập kế hoạch tổng hợp 6 tháng đầu năm với mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí, dựa trên những chi phí cho ở trong bảng sau:
Loại chi phí Đơn vị tính Lượng chi phí

Chi phí quản lý hàng lưu kho 1000 VNĐ/ sản phẩm/ 5
tháng
Lương công nhân chính thức 1000 VNĐ/giờ 5
bình quân
Lương làm thêm ngoài giờ 1000 VNĐ/giờ 7

Chi phí thuê và đào tạo 1 nhân 1000 VNĐ/công nhân 400
công
Chi phí cho thôi việc 1 nhân 1000 VNĐ/công nhân 600
công
Chi phí thuê gia công ngoài 1000 VNĐ/sản phẩm 15

Số giờ trung bình để sản xuất 1 giờ/sản phẩm 1,6


sản phẩm

147
Biết số công nhân hiện có của nhà máy đầu kỳ lập kế hoạch là 10 công nhân. Hãy
lập các kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược sau đây và lựa chọn phương án
có tổng chi phí thấp nhất trong số các phương án đưa ra?
Phương án 1: Chiến lược thay đổi mức dự trữ (thay đổi mức tồn kho).
Phương án 2: Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu.
Phương án 3: Chiến lược thay đổi cường độ làm việc của công nhân.
Phương án 4: Chiến lược hợp đồng phụ.
Giải
Với các dữ liệu trên, nhà máy có thể phân tích và xây dựng kế hoạch tổng hợp
theo phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược như sau:
Phương án 1: Chiến lược thay đổi mức dự trữ (thay đổi mức tồn kho):
Theo chiến lược này, nhà máy sẽ bố trí sản xuất ổn định theo mức nhu cầu trung
bình mỗi ngày trong 6 tháng. Mức cầu trung bình mỗi ngày (Mức sản xuất trung bình mỗi
ngày) được tính như sau:
Mức sản xuất trung bình 6200
= = 50 sản phẩm/ngày
một ngày 124
Theo chiến lược này doanh nghiệp sẽ sản xuất ra 50 sản phẩm, doanh nghiệp giữ
lực lượng lao động ổn định, không làm thêm giờ, cũng không có thời gian nhàn rỗi,
không có lượng dự trữ an toàn và cũng không đặt hàng bên ngoài. Doanh nghiệp dự trữ
trong giai đoạn có nhu cầu thấp để cung cấp khi thị trường có nhu cầu cao.
Đồ thị biểu diễn mức nhu cầu và mức sản xuất hàng ngày cho từng tháng thể hiện
trong hình 7.2 sau:

Hình 7.2: Mức nhu cầu và mức sản xuất bình quân ngày cho từng tháng
Hình trên cho thấy mức độ khác biệt giữa nhu cầu dự báo và mức sản xuất ổn định
của nhà máy. Trong các tháng 1, 2, 3 nhu cầu thị trường thấp hơn mức sản xuất, nhà máy
148
sẽ đưa hàng dư thừa vào dự trữ trong kho. Lượng dự trữ trên sẽ được đem ra bán dần vào
những thời điểm nhu cầu vượt mức sản xuất ở các tháng 4, 5, 6.
Theo chiến lược này mức dự trữ qua các tháng như sau:
Số ngày Mức sản Nhu cầu Tăng, giảm Dự trữ
Tháng sản xuất xuất/tháng dự báo dự trữ cuối kỳ
trong tháng (sản phẩm) (sản phẩm) (sản phẩm) (sản phẩm)

1 22 1100 900 + 200 200


2 18 900 700 + 200 400
3 21 1050 800 + 250 650
4 21 1050 1200 - 150 500
5 22 1100 1500 - 400 100
6 20 1000 1100 - 100 0
Tổng 124 6200 6200 1850
Theo đầu bài có năng suất lao động trung bình: 1,6 giờ/ sản phẩm = 5 sản phẩm/
ngày (một ngày làm 8h). Để sản xuất ra được 50 sản phẩm/ngày, nhà máy cần 50/5 = 10
công nhân, đo đó không có công nhân nào bị thôi việc đầu kỳ lập kế hoạch.
Tổng số sản phẩm tồn kho qua các tháng: 1850 (sản phẩm).
Như vậy, các loại chi phí được tính như sau:
+ Chi phí trả lương cho lao động chính thức:
10 (công nhân) x 124 (ngày) x 8 (giờ) x 5000 (VNĐ) = 49.600.000 (VNĐ)
+ Chi phí hàng lưu kho: 850 x 5000 = 9.250.000 (VNĐ)
Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này là:
TC = 49.600.000 + 9.250.000 = 58.850.000 (VNĐ).
Ngoài đồ thị biểu diễn mức nhu cầu và mức sản xuất bình quân ngày cho các
tháng thì đồ thị tích lũy của kế hoạch cũng được ưu thích để theo dõi việc thực hiện kế
hoạch. Đồ thị hình 7.3 là một dạng mô tả lượng cầu tích lũy, nó thể hiện rõ sự khác biệt
giữa số liệu dự báo tích lũy với mức sản xuất tích lũy. Lưu ý, là cả đường sản xuất cân
bằng và đường dự báo sẽ cho cùng tổng lượng sản xuất ở cuối kỳ kế hoạch.

149
Hình 7.3: Đồ thị tích lũy lượng sản xuất và nhu cầu theo tháng
Phương án 2: Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
Theo chiến lược này khi nhu cầu về sản phẩm tăng lên thì nhu cầu về lao động
cũng tăng lên, nhà máy tuyển thêm lao động. Ngược lại, khi nhu cầu sản phẩm giảm đi
thì nhu cầu lao động cũng giảm đi, khi đó nhà máy cho lao động thôi việc.
Đồ thị biểu diễn mức nhu cầu và mức sản xuất hàng ngày cho từng tháng thể hiện
trong hình 7.4 sau:

Hình 7.4: Mức nhu cầu bình quân ngày bằng mức sản xuất bình quân ngày từng tháng
Để tính toán cần biết số công nhân hiện có của nhà máy tại đầu thời kỳ lập kế
hoạch và lượng sản xuất trung bình của một công nhân/ngày.

150
Lượng sản phẩm sản xuất trung bình của một công nhân một ngày:
8
 5 (sản phẩm/ngày)
1, 6
Số công nhân đầu kỳ lập kế hoạch theo đầu bài là 10 người. Do đó, nếu đầu thời
kỳ lập kế hoạch mà nhu cầu lao động tăng lên thì nhà máy sẽ tiến hành thuê thêm lao
động, ngược lại nếu nhu cầu lao động giảm đi thì nhà máy sẽ cho lao động nghỉ việc. Các
tháng kế tiếp cũng thực hiện tương tự như như vậy cho đến hết thời kỳ lập kế hoạch.
Tình hình thay đổi nhân lực của kế hoạch thể hiện theo bảng sau:
Số ngày Số công Số công
Nhu Nhu cầu sản Số công
Tháng sản nhân nhân cho
cầu phẩm/ngày nhân cần
xuất thuê thôi việc
1 900 22 41 9 - 1
2 700 18 39 8 - 1
3 800 21 38 8 - -
4 1200 21 57 12 4 -
5 1500 22 68 14 2 -
6 1100 20 55 11 - 3

Tổng 6200 124 6 5


Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này được tính như sau:
+ Chi phí trả lương:
5.000 x 8 x (9x22 + 8x18 + 8x21 + 12x21 + 14x22 + 11x20) = 51.600.000 (VNĐ);
+ Chi phí tăng thêm nhân công:
400.000 (VNĐ/công nhân) x 6 (công nhân) = 2.400.000 (VNĐ);
+ Chi phí cho nhân công thôi việc:
600.000 (VNĐ/công nhân) x 5 (công nhân) = 3.000.000 (VNĐ);
Tổng chi phí: TC = 51.600.000 + 2.400.000 + 3.000.000 = 57.000.000 (VNĐ).
Phương án 3: Chiến lược thay đổi cường độ làm việc của công nhân:
Theo chiến lược này, nhà máy có thể duy trì lực lượng lao động ổn định trong kỳ
kế hoạch tương ứng với mức nhu cầu thấp nhất (mức nhu cầu trong tháng 3 với 38 sản
phẩm/ngày). Những ngày có nhu cầu cao hơn, nhà máy sẽ huy động công nhân làm thêm
giờ và trả lương làm thêm giờ. Như vậy, nhu cầu lao động ổn định của nhà máy sẽ là:
38/5 = 7,6  8 người.
Vì xuất phát từ chỗ 10 lao động nên nhà máy phải cho thôi việc 2 lao động dư thừa
trước khi thực hiện chiến lược trên. Với số lao động ổn định là 8 người, khả năng sản
xuất 1 ngày của nhà máy là 8 x 5 = 40 (sản phẩm/ngày).

151
Ta có bảng cân đối năng lực sản xuất như sau:

Nhu Số ngày Sản xuất/ngày Sản xuất/tháng Thêm giờ


Tháng
cầu sản xuất (sản phẩm) (sản phẩm) (sản phẩm)

1 900 22 40 880 + 20
2 700 18 40 720 -
3 800 21 40 840 -
4 1200 21 40 840 + 360
5 1500 22 40 880 + 620
6 1100 20 40 800 + 300

Tổng 6200 124 4.960 + 1.300

Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này được tính như sau:
+ Chi phí trả lương:
= 40.000 (VNĐ/ngày/công nhân) x 124 (ngày) x 8 (công nhân)
= 39.680.000 (VNĐ);
+ Chi phí nhân công thôi việc:
= 600.000 (VNĐ) x 2 (công nhân)
= 1.200.000 (VNĐ);
+ Chi phí thêm giờ:
= 7.000 (VNĐ/giờ) x 1,6 (giờ/sản phẩm) x 1300 (sản phẩm)
= 14.560.000 (VNĐ);
Tổng chi phí:
TC = 39.680.000 + 1.200.000 + 14.560.000 = 55.440.000 (VNĐ).
Phương án 4: Chiến lược hợp đồng phụ (thuê gia công ngoài):
Theo chiến lược này có thể duy trì lực lượng lao động ổn định trong kỳ kế hoạch
với mức nhu cầu thấp nhất, tức là phù hợp với nhu cầu tháng 3. Những ngày có nhu cầu
cao hơn, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng thuê gia công ngoài.
Nhu cầu lao động ổn định của nhà máy sẽ là: 38/5 = 7,6  8 người.
Vì xuất phát từ chỗ 10 lao động nên nhà máy phải cho thôi việc 2 lao động dư thừa
trước khi thực hiện chiến lược trên. Với số lao động ổn định là 8 người, khả năng sản
xuất 1 ngày của nhà máy là 8 x 5 = 40 (sản phẩm/ngày).

152
Ta có bảng cân đối năng lực sản xuất như sau (tương tự như bảng cân đối năng lực
sản xuất của chiến lược thay đổi cường độ làm việc của nhân viên):
Sản Thuê ngoài
Nhu Số ngày Sản xuất/tháng
Tháng xuất/ngày gia công
cầu sản xuất (sản phẩm)
(sản phẩm) (sản phẩm)

1 900 22 40 880 + 20
2 700 18 40 720 -
3 800 21 40 840 -
4 1200 21 40 840 + 360
5 1500 22 40 880 + 620
6 1100 20 40 800 + 300

Tổng 6200 124 + 1.300

Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này được tính như sau:
+ Chi phí trả lương:
= 40.000 (VNĐ/ngày/công nhân) x 124 (ngày) x 8 (công nhân)
= 39.680.000 (VNĐ).
+ Chi phí nhân công thôi việc:
= 600.000 (VNĐ) x 2 (công nhân) = 1.200.000 (VNĐ).
+ Chi phí thuê gia công ngoài:
= 15.000 (VNĐ/sản phẩm) x 1.300 (sản phẩm) = 19.500.000 (VNĐ)
Tổng chi phí:
TC = 39.680.000 + 1.200.000 + 19.500.000 = 60.380.000 VNĐ.
Trên cơ sở các kết quả tính toán trên, ta có bảng so sánh chi phí của các chiến lược
như sau:
Bước cuối cùng trong phương pháp đồ thị là so sánh chi phí của mỗi kế hoạch đã
đề xuất, và chọn phương án phù hợp nhất với tổng chi phí thấp nhất. Bảng sau trình bày
phân tích tóm tắt và so sánh chi phí của các kế hoạch. Ta thấy rằng kế hoạch 3 có chi phí
thấp nhất, do đó đây sẽ là phương án tốt nhất trong bốn phương án. Dĩ nhiên nhiều chiến
lược khả thi khác có thể được cân nhắc trong một vấn đề như vậy, kể cả phương án phối
hợp giữa các phương án. Mặc dù đồ thị và biểu đồ là một công cụ phổ biến trong quản lý,
chúng hỗ trợ trong việc đánh giá các chiến lược, nhưng chúng không thể tạo ra được
chiến lược. Để tạo ra được các chiến lược cần có phương pháp hệ thống xem xét tất cả
các chi phí và đưa ra một giải pháp hiệu quả.

153
Tổng chi phí
Chiến lược
(VNĐ)

1. Chiến lược thay đổi mức dự trữ 58.850.000

2. Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu 57.000.000

3. Chiến lược thay đổi cường độ làm việc của công


55.440.000
nhân (chiến lược điều chỉnh thời gian lao động)

4. Chiến lược hợp đồng phụ 60.380.000

7.3.3. Phương pháp cân bằng tối ưu


Phương pháp cân bằng tối ưu được sử dụng với mục đích là tìm ra được phương
án chiến lược hoạch định tổng hợp có chi phí sản xuất thấp nhất trong tất cả các phương
án có thể nhờ sự trợ giúp của công cụ toán học.
Phương pháp cân bằng tối ưu ứng dụng phương pháp của bài toán vận tải. Nguyên
tắc cơ bản của phương pháp này là tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu trong từng giai
đoạn theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các nguồn lực có chi phí từ thấp đến cao.
Ví dụ: Một doanh nghiệp dự kiến mức nhu cầu và khả năng sản xuất của doanh
nghiệp trong tháng 1,2 và 3 được cho trong bảng sau:
Khả năng sản xuất, sản phẩm (sản phẩm)
Nhu
Tháng Lao động Lao động Lao động cầu
chính thức làm thêm giờ thuê ngoài

1 700 50 150 800


2 700 50 150 1000
3 700 50 130 750

Tổng 2550

Dự trữ sản phẩm đầu tháng 1: 100 (sản phẩm);


Lương lao động chính $40/sản phẩm; Lương thêm giờ $50/sản phẩm; Chi phí thuê
ngoài $70/ sản phẩm; Chi phí tồn kho $2/sản phẩm/tháng.
Hãy lập kế hoạch khả năng sản xuất của các loại lao động ở từng tháng sao cho có
tổng chi phí nhỏ nhất. Cho biết tổng chi phí đó là bao nhiêu?
Giải
Trước khi lập kế hoạch sản xuất có những điểm cần chú ý như sau:
- Nếu hàng hóa được sản xuất trong giai đoạn 1 và được dùng cho giai đoạn tiếp
sau, thì chi phí tồn kho vẫn được tính cho giai đoạn kế tiếp.

154
- Phân bổ tối đa có thể vào ô có chi phí đơn vị nhỏ nhất sao cho không được vượt
quá lượng cung chưa dùng đến trong mỗi hàng hoặc cầu trong mỗi cột
Sau khi phân bổ đủ lượng cầu cho từng giai đoạn, phần lượng cung còn dư được
phân bổ vào ô cùng hàng ở cột giả là khả năng chứa đựng cung không dùng đến.
Nguyên tắc của bài toán vận tải là: Tổng cung = Tổng cầu;
Tổng cung = 100 + 2680 = 2780 (sản phẩm) và Tổng cầu = 2550 (sản phẩm);
Vì tổng cung lớn hơn tổng cầu nên cần thêm một cột giả là khả năng chứa đựng
cung không dùng đến là 2780 – 2550 = 230 (sản phẩm) với chi phí đơn vị = 0.
Kế hoạch kinh doanh tổng hợp của công ty này như sau:

Khả năng cung Nhu cầu (ĐVT: $) Khả năng Tổng


từ các nguồn thừa cung
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
0 2 4 0
Dự trữ đầu kỳ 100
100
40 42 44 0
Lao động chính thức 700
700
Tháng 50 52 54 0
Làm thêm giờ 50
1 50
70 72 74 0
Thuê ngoài 150
50 100
40 42 0
Lao động chính thức 700
700
Tháng 50 52 0
Làm thêm giờ 50
2 50
70 72 0
Thuê ngoài 150
150
40 0
Lao động chính thức 700
700
Tháng 50 0
Làm thêm giờ 50
3 50
70 0
Thuê ngoài 130
130
Tổng cầu 800 1.000 750 230 2.780

155
Dựa vào bảng trên có thể mô tả kế hoạch sản xuất 3 tháng như sau:

Kế hoạch sản xuất


Nguồn lực huy
động
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3

Hết khả năng công Hết khả năng Hết khả năng
Lao động chính suất là 700 sản công suất là 700 công suất là 700
thức phẩm, dùng cho sản phẩm, dùng sản phẩm, dùng
tháng 1 cho tháng 2 cho tháng 3
Hết khả năng công Hết khả năng Hết khả năng
suất là 50 sản phẩm, công suất là 50 công suất là 50
Làm thêm giờ dùng cho tháng 2 sản phẩm, dùng sản phẩm, dùng
cho tháng 2 cho tháng 3
Chỉ huy động thuê Hết khả năng Không sử dụng
ngoài là 50 sản công suất thuê thuê ngoài
Thuê ngoài phẩm, dùng cho ngoài là 150 sản
tháng 2 phẩm, dùng cho
tháng 2

Đây là phương án kế hoạch tối ưu, có chi phí nhỏ nhất.


TCmin = 700x40 + 50x52 + 50x72 + 700x40 + 50x50 + 150x70 + 700x40 + 50x50
TCmin = $105.700;
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 7
Câu 1. Trình bày thực chất, mục tiêu và vai trò của hoạch định tổng hợp? Giải
thích mối liên hệ của kế hoạch trung hạn trong khung cảnh kế hoạch chung?
Câu 2. Trình bày 8 chiến lược hoạch định tổng hợp thuần túy. Giải thích chi tiết và
minh họa cụ thể bằng các thí dụ?
Câu 3. Hãy phân biệt chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu với chiến lược
thay đổi cường độ lao động. Giải thích và cho thí dụ minh họa?
Câu 4. Có thể dùng tồn kho để hấp thụ các biến động về nhu cầu trong giai đoạn
kế hoạch hay không? Một khi nhu cầu thay đổi thì có thể điều tiết lực lượng lao động hay
không? (Thảo luận nhóm)
Câu 5. Một khi nhu cầu thay đổi phải thuê thêm người làm công nhật, hay tổ chức
làm thêm giờ hoặc cho công nhân tạm nghỉ ăn 70% lương, nên chọn giải pháp nào? Và
nếu nhu cầu thay đổi để giữ cho lực lượng lao động ổn định, có nên đặt hàng ngoài
không? (Thảo luận nhóm)
Câu 6. Khi nhu cầu biến động có phải thay đổi giá hoặc các yếu tố khác không?
(Thảo luận nhóm)
Câu 7. Trình bày hai chiến lược hỗn hợp và chiến lược lịch trình ổn định và các
phương pháp hoạch định tổng hợp. Giải thích và minh họa cụ thể?
156
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 7
Bài 1. Chủ một xưởng hàng thủ công lập dự báo tổng hợp nhu cầu các sản phẩm
giải trí của công ty như sau:
Tháng 3 4 5 6 7 8 9
Dự báo 50 44 55 60 50 40 51
Sử dụng cùng với những thông tin sau để lập kế hoạch tổng hợp cho công ty:
- Chi phí sản xuất thường xuyên: 80$/sản phẩm
- Chi phí làm thêm giờ: 120$/sản phẩm
- Chi phí tồn kho: 10$/sp/tháng
- Chi phí giao hàng chậm: 20$/tháng/sản phẩm
- Công suất bình thường: 40 sản phẩm/tháng
- Công suất làm thêm giờ: 8 sản phẩm/tháng
- Chi phí hợp đồng ngoài: 140$/sản phẩm
- Công suất hợp đồng ngoài: 12 sản phẩm/tháng
- Tồn kho đầu kỳ: 0 sản phẩm
- Số lượng công nhân: 5 người
Hãy lập kế hoạch tổng hợp theo từng hướng dẫn dưới đây và tính toán tổng chi phí
cho từng phương án. Phương án nào có tổng chi phí thấp nhất?
- Sản xuất bình thường, bổ sung sử dụng tồn kho, làm thêm giờ, hợp đồng phụ nếu
cần thiết, không được phép giao hàng chậm.
- Sản xuất ở mức trung bình hàng tháng, sử dụng kết hợp các chiến lược giao hàng
chậm, hợp đồng phụ và tồn kho để biến đổi công suất phù hợp với nhu cầu.
Bài 2. Công ty Eagle Fabrication có các dữ liệu về nhu cầu tổng hợp qua 4 quý và
các dữ liệu đầu vào khác về một sản phẩm của mình cho như ở trong bảng sau đây:
Quý Nhu cầu Dữ liệu đầu vào
1 1300 Tồn kho đầu quý 1 200 đơn vị
2 1400 Chi phí thiếu hàng $50/đơn vị
3 1500 Chi phí lưu kho $10/đơn vị/quý
4 1300 Chi phí tuyển thêm công nhân $4/đơn vị
Chi phí sa thải công nhân $8/đơn vị
Chi phí trả lương lao động chính thức $30/đơn vị
Chi phí thêm giờ Trả thêm $10/đơn vị
Khả năng sản xuất bình thường của
1.500 đơn vị
quý trước đó (quý 4 của năm trước đó)

157
Hãy xây dựng kế hoạch tổng hợp cho công ty theo từng chiến lược sau. Nếu chỉ so
sánh thuần túy về mặt chi phí thì Anh (Chị) khuyên công ty Eagle Fabrication nên chọn
chiến lược nào giữa chiến lược A và chiến lược B?
+ Chiến lược A: Theo kịp nhu cầu bằng cách tuyển dụng hoặc sa thải công nhân.
+ Chiến lược B: Sản xuất ở mức cố định 1.200 đơn vị/quý, nếu quý nào thiếu hàng
thì làm thêm giờ.
Bài 3. Công ty Worm Wood sản xuất các sản phẩm nội thất. Nhóm lập kế hoạch
của công ty muốn chuẩn bị một kế hoạch tổng hợp cho 6 tháng tới dựa vào thông tin sau:
Tháng 1 2 3 4 5 6
Nhu cầu 160 150 160 180 170 140
Công suất bình thường 150 150 150 150 150 150
Công suất làm thêm giờ 10 10 0 10 10 10
Chi phí cho 1sản phẩm:
+ Làm bình thường: 50$
+ Làm thêm giờ: 75$
+ Hợp đồng ngoài: 80$
Có thể thuê ngoài với công suất tối đa là 10 sản phẩm/tháng.
Chi phí tồn kho: 4$/sản phẩm/tháng. Tồn kho đầu kỳ bằng 0.
Hãy lập kế hoạch tối thiểu hoá tổng chi phí biết rằng kế hoạch không được phép
giao hàng chậm?
Bài 4. Hãng Washington Laundry Products, Inc., chuyên sản xuất một loại máy
giặt để sử dụng cho các khách sạn. Nhu cầu tổng hợp cho kỳ hoạch định 6 tháng tới và
các thông số dữ liệu đầu vào cho như trong bảng dưới đây. Bình thường hãng có công
suất là 180 đơn vị/tháng, công suất làm thêm giờ tối đa là 40 đơn vị/tháng. Hiện tại, nhà
thầu phụ có thể cung ứng tối đa 100 đơn vị/tháng.
Tháng Nhu cầu Chi phí và các dữ liệu khác
1 220 Mức sản xuất bình thường kỳ trước 150 đơn vị/tháng
2 160 Tồn kho đầu kỳ 100 đơn vị
3 200 Chi phí thiếu hụt hàng $250/đơn vị
4 210 Chi phí tồn kho $100/đơn vị/tháng
5 200 Chi phí sản xuất trong giờ $1.200/đơn vị
6 190 Thầu phụ $2.000/đơn vị
Chi phí sản xuất ngoài giờ $1.500/đơn vị
Tuyển thêm nhân công $200/đơn vị
Sa thải nhân công $500/đơn vị

Hãy xây dựng kế hoạch tổng hợp theo từng chiến lược và làm rõ các yêu cầu sau:
158
Chiến lược 1: Hãng sản xuất ở mức công suất bình thường 180 đơn vị/tháng trong
kỳ lập kế hoạch và chỉ sử dụng tồn kho để bù cho những tháng thiếu hụt để đáp ứng nhu
cầu.
Chiến lược 2: Hãng sản xuất ở mức sản lượng cố định là 120 đơn vị/tháng trong
kỳ lập kế hoạch, và ưu tiên sử dụng thêm giờ rồi mới tới nhà thầu phụ để đáp ứng nhu
cầu.
Đối với chiến lược 1:
+ Chi phí trả lương cho lao động làm trong giờ chính thức bằng (chi phí sản xuất
bình thường) bao nhiêu?
+ Chi phí tồn kho trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
+ Chi phí tuyển thêm nhân công trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
+ Tổng chi phí trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
Đối với chiến lược 2:
+ Chi phí trả lương cho lao động làm trong giờ chính thức bằng (chi phí sản xuất
bình thường) bao nhiêu?
+ Chi phí trả lương cho lao động làm thêm giờ bằng bao nhiêu?
+ Chi phí phải trả cho nhà thầu phụ bằng bao nhiêu?
+ Chi phí sa thải nhân công trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
+ Tổng chi phí trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
Bài 5. Công ty Golden Eagle Machine Works có nhu cầu tổng hợp cần đáp ứng và
các dữ liệu chi phí khác cho 4 quý của năm tới như bảng sau:
Qúy Nhu cầu Mức sản xuất của quý trước đó 2500 đơn vị
1 2300 Tồn kho đầu kỳ 200 đơn vị
2 2400 Chi phí thiếu hụt hàng $50 /đơn vị
3 2600 Chi phí tồn kho $10 /đơn vị/quý
4 2100 Chi phí tuyển thêm công nhân $4 /đơn vị
Chi phí sa thải công nhân $8 /đơn vị
Chi phí sản xuất đơn vị $30 /đơn vị
Công ty muốn xây dựng kế hoạch tổng hợp cho 4 quý của năm tới bằng chiến lược
theo kịp nhu cầu, nghĩa là công ty sẽ sản xuất ở mức đáp ứng đúng bằng nhu cầu thực của
từng quý.
Hãy làm rõ các yêu cầu sau đây.
+ Chi phí sa thải công nhân trong kỳ lập kế hoạch của công ty bằng bao nhiêu?
+ Chi phí tuyển thêm công nhân trong kỳ lập kế hoạch của công ty bằng bao
nhiêu?

159
+ Kế hoạch tổng hợp có xảy ra hiện tượng thiếu hàng không? Và nếu thiếu thì
bằng bao nhiêu trong kỳ lập kế hoạch?
+ Chi phí sản xuất trong kỳ lập kế hoạch bằng bao nhiêu?
+ Tổng chi phí của kế hoạch tổng hợp cho 4 quý bằng bao nhiêu?
Bài 6. Nhà máy chế tạo một loại máy bơm đặc chủng dùng trong công nghiệp hóa
chất có lập kế hoạch cung cầu cùng các số liệu về nhu cầu, năng lực sản xuất và chi phí
được thống kê được như sau:
- Nhu cầu và năng lực sản xuất:
Sản xuất Sản xuất Thuê ngoài
Tháng Nhu cầu
trong giờ ngoài giờ sản xuất
1 450 300 50 200
2 550 400 50 200
3 750 450 50 200
Tồn kho đầu kỳ kế hoạch là 50 đơn vị
- Các số liệu về chi phí:
+ Chi phí làm trong giờ: 5000 USD/đơn vị
+ Chi phí làm ngoài giờ: 6500 USD/đơn vị
+ Chi phí thuê ngoài: 8000 USD/đơn vị
+ Chi phí tồn kho: 100 USD/đơn vị/tháng
Nhà máy có lực lượng lao động cố định và đáp ứng được mọi nhu cầu. Hãy phân
phối khả năng sản xuất sao cho thỏa mãn được các nhu cầu với chi phí thấp nhất. Tính
tổng chi phí của kế hoạch này và thuyết minh rõ kế hoạch sản xuất từng quý?
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 7
1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành nội
bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 212÷237.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động. Trang
226÷255.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 181÷203.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 299÷318.
5. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. Chapter 13.

160
Chương 8
ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 8
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Nắm được thực chất và các nội dung chủ yếu của điều độ sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Nắm được đặc điểm và nhiệm vụ của điều độ sản xuất trong hệ thống sản xuất
liên tục.
- Nắm được đặc điểm và nhiệm vụ của điều độ sản xuất trong hệ thống sản xuất
gián đoạn.
- Hiểu được việc xây dựng lịch trình sản xuất theo tuần là hết sức cần thiết và quan
trọng trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất tổng hợp.
- Nắm được các nguyên lý ưu tiên trong phân giao công việc cho một đối tượng.
- Hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng chỉ số tới hạn.
- Hiểu rõ cách phân giao công việc cho hai đối tượng bằng phương pháp Johnson.
- Sử dụng bài toán Hungary trong phân giao công việc cho nhiều đối tượng.
- Hiểu rõ và có thể vận dụng các phương pháp phân giao công việc trong hệ thống
sản xuất bố trí theo dây chuyền.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 8
8.1. Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp
8.1.1. Khái niệm và vai trò của điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là khâu tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống tổ chức sản xuất đã
được thiết kế, nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm hoặc dịch
vụ thành hiện thực. Vì vậy, kết quả của điều độ sản xuất phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
của hoạt động thiết kế và hoạch định hệ thống sản xuất, đặc biệt là các khâu như dự báo,
thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào tạo công nhân.
Thực chất của điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản
xuất, điều phối, phân giao công việc cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp
xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã
xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện
có của doanh nghiệp. Điều độ sản xuất phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược
nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất,
đồng thời với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của điều độ sản xuất là lựa chọn phương án tổ chức, triển khai
kế hoạch sản xuất đã đề ra nhằm khai thác, sử dụng tốt nhất khả năng sản xuất hiện có
của doanh nghiệp; giảm thiểu thời gian chờ đợi vô ích của lao động, máy móc thiết bị và

161
lượng dự trữ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ với chi
phí thấp.
Quá trình điều độ sản xuất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu là xác định số
lượng và khối lượng công việc, tổng thời gian phải hoàn thành tất cả các công việc, thời
điểm bắt đầu và kết thúc của công việc, cũng như thứ tự thực hiện công việc.
- Dự tính số lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết để hoàn
thành khối lượng sản phẩm hoặc các công việc đã đưa ra trong lịch trình sản xuất.
- Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng
thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng người từng máy...
- Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời
gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm.
- Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến không
hoàn thành lịch trình sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi phí, đẩy giá
thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
8.1.2. Điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau
Khi tổ chức, triển khai điều độ sản xuất, cần tính tới các nhân tố khác nhau. Một
trong những nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu là loại quá trình sản xuất. Cách thức bố
trí sản xuất và dây chuyền công nghệ trong phân xưởng là nhân tố tác động lớn nhất,
mạnh mẽ nhất chi phối công tác điều độ sản xuất (Bảng 8.1 cho thấy công tác điều độ
trong một số tổ chức khác nhau).
 Hệ thống sản xuất khối lượng lớn và liên tục là hệ thống sản xuất mang tính
dòng chảy, cân đối của toàn bộ dây chuyền nhằm sử dụng tốt nhất khả năng về máy móc
thiết bị, lao động và vật liệu. Trong quá trình xây dựng lịch trình sản xuất, phải cân nhắc,
phân tích kỹ mối quan hệ chặt chẽ liên hoàn giữa nguyên liệu, lao động, quá trình, đầu ra
và tiêu thụ.
Để điều hành hệ thống sản xuất này một cách có hiệu quả, cần phân tích đánh giá
thận trọng các yếu tố sau:
- Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ;
- Hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa;
- Những vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng;
- Tính tin cậy và đúng hạn của hệ thống cung ứng;
- Chi phí và khả năng sản xuất của dây chuyền sản xuất.
 Trong hệ thống sản xuất gián đoạn, do đặc điểm sản xuất nhiều chủng loại, khối
lượng sản xuất nhỏ, các công việc tại nơi làm việc thường xuyên thay đổi nên công tác
điều độ sẽ khó khăn và phức tạp hơn.

162
Nội dung chủ yếu của quá trình điều độ sản xuất này tập trung vào xây dựng, chỉ
đạo thực hiện lịch trình sản xuất, phân giao công việc cho nơi làm việc, người lao động
và máy. Mỗi hoạt động này đòi hỏi phải cân nhắc tới những yếu tố riêng biệt mang tính
đặc thù. Chẳng hạn, khi xây dựng lịch trình sản xuất, cần chú ý tới những vấn đề như:
- Độ lớn của loạt sản xuất;
- Thời gian thực hiện từng công việc;
- Thứ tự của công việc;
- Phân bổ công việc giữa các nơi làm việc.
Việc sắp xếp, phân giao công việc cho nơi làm việc, máy hoặc người lao động cần
tính tới các yếu tố như:
- Đặc điểm, tính chất của công việc;
- Những đòi hỏi về công nghệ;
- Công dụng, tính năng của máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ;
- Trình độ và khả năng của công nhân.

Tổ chức Nhà quản trị phải lập lịch trình những vấn đề sau

Bệnh viện Sử dụng vận hành các phòng bệnh


Hướng dẫn thủ tục nhập viện
Chăm sóc bệnh nhân, anh ninh bệnh viện, duy trì nhân lực làm việc
theo ca
Các hoạt động điều trị ngoại trú (outpatients)
Trường đại Sử dụng phòng học và các thiết bị nghe nhìn
học Lịch trình học tập nghiên cứu sinh viên và hoạt động giảng dạy
nghiên cứu của giảng viên
Các khóa học cao đẳng, đại học và sau đại học
Nhà máy Sản xuất hàng hóa; Mua vật tư
chế tạo Làm việc công nhân
Cửa hàng Bếp trưởng, bồi bàn, nhân viên quầy rượu
café Phân phát thực phẩm tươi sạch
Nhạc công, người làm trò tiêu khiển; Mở các khu vực ăn tối
Hãng hàng Hoạt động bảo trì máy bay
không Biểu thời gian khởi hành chuyến bay
Các đội bay, cung cấp thực phẩm, ra vào cửa, bán vé..

Bảng 8.1: Ví dụ về công tác điều độ trong các tổ chức khác nhau
8.1.3. Lịch trình sản xuất tổng thể MPS
Các kế hoạch tổng hợp và tác nghiệp cho thấy khối lượng và thời gian cần thiết để
sản xuất sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo tháng nhưng chưa nói lên lịch sản xuất cụ
thể cho những khoảng thời gian ngắn hơn. Việc xác định khi nào cần sản xuất và sản xuất
bao nhiêu trong từng tuần có ý nghĩa rất lớn, giúp cho công tác chuẩn bị đầy đủ kịp thời
163
các nguồn lực dự trữ đúng theo yêu cầu của sản xuất, với chi phí nhỏ nhất. Chi phí mua
dự trữ tại những thời điểm có nhu cầu. Việc xây dựng lịch trình sản xuất theo tuần là hết
sức cần thiết và quan trọng.
Như vậy, lịch trình sản xuất hay còn được gọi là chương trình sản xuất ngắn hạn,
thời gian của lịch trình sản xuất thường là tuần. Lịch trình sản xuất cho biết cụ thể khối
lượng, thời gian hoàn thành đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong từng tuần có
tính đến khối lượng sản phẩm sẽ tiêu thụ và khối lượng dự trữ hiện có, đảm bảo cân đối
công suất của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hệ thống nhà xưởng kho tàng và
lao động giữa dự kiến kế hoạch và khả năng sản xuất thực có. Lịch trình sản xuất dùng để
điều độ, theo dõi và đánh giá tình hình sản xuất, nhưng nó cũng cần điều chỉnh kịp thời
nếu tình hình bên ngoài có những thay đổi bất thường.
Xây dựng lịch trình sản xuất là quá trình xác định số lượng và thời gian mà từng
chi tiết, bộ phận hoặc sản phẩm phải hoàn thành, thông thường được tính cho khoảng thời
gian 8 tuần. Để lập lịch trình sản xuất,cần xem xét, phân tích thông tin về ba yếu tố đầu
vào cơ bản là:
- Dự trữ đầu kỳ;
- Số liệu dự báo;
- Đơn đặt hàng của khách hàng
Kết quả của quá trình lập lịch trình sản xuất là những số liệu cụ thể về thời gian,
khối lượng đưa vào sản xuất và dự trữ sẵn sàng bán. Để có được kết quả đó, trong quá
trình lập lịch trình sản xuất, cần lần lượt tính các yếu tố chủ yếu sau:
- Dự trữ kế hoạch trong tuần;
- Khối lượng và thời điểm sẽ sản xuất;
- Dự trữ sẵn sàng bán.
Quá trình lập lịch trình sản xuất bắt đầu từ việc tính lượng dự trữ kế hoạch trong
từng tuần theo công thức sau:
Dự trữ kế hoạch: Dkh = {Dđk - max (Đh, Db)}
Trong đó:
Dđk – Dự trữ đầu kỳ;
Đh – Khối lượng theo đơn đặt hàng;
Db – Khối lượng theo dự báo.
Lượng dự trữ kế hoạch được dùng làm cơ sở để xác định thời điểm đưa vào sản
xuất (Thời điểm có lệnh sản xuất). Lượng dự trữ kế hoạch được tính bằng lượng dự trữ
đầu kỳ trừ đi số lớn hơn trong khối lượng theo đơn hàng và khối lượng theo dự báo. Nếu
lượng dự trữ kế hoạch nhỏ hơn 0 thì cần sản xuất và lúc đó dự trữ kế hoạch sẽ cộng thêm
khối lượng sản phẩm sản xuất.

164
Về mặt tính toán khi chúng ta xác định chỉ tiêu dự trữ kế hoạch đồng thời cũng
biết được thời điểm nào cần có kế hoạch sản xuất. Lượng dự trữ sẵn sàng bán giúp cho bộ
phận tiêu thụ của doanh nghiệp tin tưởng chắc chắn rằng doanh nghiệp có khả năng đáp
ứng được các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo phương pháp “nhìn về phía trước”
lượng dự trữ sẵn sàng bán chỉ tính cho tuần đầu tiên khi lập lịch trình và tại các tuần có
kế hoạch sản xuất. Điều đó có nghĩa là nó chỉ tính cho hiện tại và tương lai, không tính
đến quá khứ, trừ tuần đầu tiên của lịch trình sản xuất.
Tại tuần đầu tiên, lượng dự trữ sẵn sàng bán được tính bằng dự trữ đầu kỳ cộng
với khối lượng sản xuất và trừ đi tổng nhu cầu theo đơn hàng từ tuần đầu tiên cho đến khi
kết thúc đợt sản xuất đó (tuần trước của tuần bắt đầu sản xuất kế tiếp).
Từ tuần thứ 2 trở đi, lượng dự trữ sẵn sàng bán được tính bằng khối lượng sản xuất
trừ đi tổng nhu cầu theo đơn hàng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc đợt sản xuất
đó.
Ví dụ. Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A có số lượng dự báo nhu cầu tháng
1 là 100 sản phẩm, tháng 2 là 120. Số lượng sản phẩm dự báo này được phân bổ đều cho
các tuần trong tháng. Doanh nghiệp còn nhận được các đơn đặt hàng ở tuần thứ nhất là
130 sp, tuần thứ 2 là 20; tuần thứ 3, 4 là 10; tuần thứ 5, 6 là 8 sản phẩm. Ngoài ra, còn
biết dự trữ đầu kỳ là 54 sản phẩm và mỗi loạt sản xuất của doanh nghiệp là 60.
Hãy lập lịch trình sản xuất trong hai tháng 1 và 2?
Giải
Trên cơ sở dữ liệu về dự báo nhu cầu sản phẩm và đơn hàng đặt và dựa vào công
thức tổng quát và nguyên tắc đã nêu, ta lần lượt xác định được các chỉ tiêu dự trữ kế
hoạch, thời điểm và khối lượng sản xuất và dự trữ sẵn sàng bán trên một lịch trình sản
xuất tổng thể cho 8 tuần như sau:
Tháng 1 Tháng 2
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Dự trữ đầu kỳ: 54
Dự báo 25 25 25 25 30 30 30 30
Đơn hàng 30 20 10 10 8 8
Dự trữ kế hoạch 24 59 34 9 39 9 39 9
Khối lượng và thời điểm
60 60 60
sản xuất
Dự trữ sẵn sàng bán 24 20 44 60
8.2. Các phương pháp điều độ sản xuất
8.2.1. Các nguyên tắc ưu tiên trong phân giao công việc cho một đối tượng
Trong thực tế ở một nơi làm việc hoặc một máy móc thiết bị hoặc một tổ sản xuất
có thể được giao thực hiện nhiều công việc khác nhau. Việc sắp xếp công việc nào trước,
công việc nào sau có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành đúng hạn và tận dụng
165
các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, tìm ra một phương án bố trí tốt nhất là rất cần
thiết. Tuy nhiên, có rất nhiều phương án sắp xếp khác nhau. Nếu có n công việc thì số
phương án sắp xếp là n!; n càng lớn thì số phương án càng nhiều, do đó rất khó có khả
năng xác định tất cả mọi phương án sắp xếp thứ tự công việc.
Ngoài ra, mỗi phương án lại có những chỉ tiêu trội khác nhau và không có một
phương án nào mà tất cả các chỉ tiêu đều tốt hơn các phương án khác. Để tiết kiệm thời
gian trong quá trình ra quyết định người ta đưa ra các nguyên tắc ưu tiên. Những nguyên
tắc ưu tiên này cho những kết quả khả quan và được thực tế chấp nhận, sử dụng khá phổ
biến. Trong trường hợp cụ thể, doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn áp dụng một nguyên
tắc ưu tiên thích hợp. Thông thường, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp theo các nguyên tắc
ưu tiên và so sánh giữa các phương án đó để lưạ chọn phương án hợp lý, có nhiều chỉ tiêu
trội hơn.
Một số nguyên tắc ưu tiên thường dùng gồm:
- Đến trước làm trước (FCFS – First Come First Served). Theo nguyên tắc này
những đơn hàng, những công việc hoặc khách hàng nào đến trước sẽ được ưu tiên thực
hiện hoặc phục vụ trước và ngược lại. Ưu điểm của nguyên tắc này là dễ theo dõi, sắp
xếp và làm vừa lòng khách hàng. Nhưng ngược lại nếu đơn hàng hoặc khối lượng công
việc lớn thì những đơn hàng sau sẽ phải chờ lâu.
- Bố trí theo thời hạn hoàn thành sớm nhất (EDD - Earliest Due Date). Theo
nguyên tắc này, đơn hàng nào có thời gian yêu cầu hoàn thành sớm nhất trước thì được
ưu tiên làm trước. Ưu điểm của nguyên tắc này là nguy cơ chậm và tổn thất ít nhưng
ngược lại có thể khách hàng bỏ đi vì chờ đợi lâu.
- Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước (SPT – Shortest
Processing Time). Theo nguyên tắc này, công việc nào dự kiến làm nhanh nhất thì ưu tiên
thực hiện trước, công việc nào lâu hơn sẽ thực hiện sau. Ưu điểm của nguyên tắc này là
làm giảm dòng thời gian và số công việc nằm trong hệ thống nhưng nhược điểm là những
công việc dài thường bị đẩy hết về phía sau để ưu tiên cho các công việc làm ngắn hơn có
thể sẽ làm khách hàng không hài lòng và phải thường xuyên điều chỉnh các công việc dài
hạn theo từng chu kỳ.
- Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước (LPT – Longest Processing
Time). Theo nguyên tắc này người ta ưu tiên chọn công việc có thời gian gia công dài
nhất để thực hiện trước và ngược lại.
- Bố trí theo thời gian dư thừa nhỏ nhất (Slack). Theo nguyên tắc này trước tiên
người ta xác định thời gian dư thừa giữa thời hạn hoàn thành và thời gian gia công, sau
đó ưu tiên công việc có thời gian dư thừa nhỏ nhất trước.
- Ngoài các nguyên tắc ưu tiên chủ yếu trên, trong phân giao công việc còn có thể
ưu tiên theo lệnh ưu tiên hay còn gọi là “khẩn cấp”. Ưu tiên theo khách hàng quan
trọng…

166
Để áp dụng nguyên tắc ưu tiên, cần xác định trước độ dài thời gian cần thiết để
hoàn thành và thời hạn phải hoàn thành của từng công việc. Việc so sánh đánh giá các
phương án sắp xếp theo các nguyên tắc ưu tiên được thực hiện dựa trên cơ sở xác định
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Dòng thời gian: Khoảng thời gian từ khi công việc đưa vào phân xưởng đến khi
hoàn thành;
- Dòng thời gian lớn nhất: Tổng thời gian cần thiết để hoàn thành tất cả các công
việc;
- Dòng thời gian trung bình: Trung bình các dòng thời gian của mỗi công việc;
- Số công việc trung bình:
Tổng dòng thời gian
Số công việc trung bình =
Tổng thời gian gia công
- Thời gian hoàn thành trung bình:
Thời gian hoàn thành Tổng dòng thời gian
=
trung bình Số công việc (đơn hàng)
- Thời gian chậm trung bình:
Thời gian hoàn chậm Tổng thời gian chậm
=
trung bình Số công việc (đơn hàng)
- Hiệu quả của phương án sắp xếp:
Hiệu quả của phương án Tổng thời gian thực hiện các công việc
=
sắp xếp Tổng dòng thời gian
Người ta có thể so sánh kết quả giữa các nguyên lý ưu tiên trên để chọn phương án
quyết định phân giao thứ tự các công việc phù hợp với những mục tiêu đã đặt ra.
Ví dụ. Một doanh nghiệp nhận được 5 hợp đồng cung cấp sản phẩm có thời gian
thực hiện, thời gian hoàn thành và thứ tự nhận được cho trong bảng. Yêu cầu phân giao
công việc theo các nguyên tắc đã nêu trên và lựa chọn phương án bố trí hợp lý.
Thời gian sản xuất Thời gian hoàn thành
Công việc
(ngày) (ngày)
A 6 8
B 2 6
C 8 18
D 3 15
E 9 23

167
Giải
Phương án 1: Phân giao công việc theo nguyên tắc Đến trước làm trước (FCFS –
First Come First Served).
Công Thời gian Thời hạn Dòng Thời gian
việc sản xuất hoàn thành thời gian chậm trễ
A 6 8 6 -
B 2 6 8 2
C 8 18 16 -
D 3 15 19 4
E 9 23 28 5
Cộng 28 70 77 11

Các chỉ tiêu:


Dòng thời gian trung bình: = 77/5 = 15,40 ngày
Số công việc trung bình: = 77/28 = 2,75 công việc
Thời gian chậm trung bình: = 11/5 = 2,2 ngày
Hiệu quả của phương án: = (28/77) x100% = 36,4%.
Phương án 2: Sắp xếp công việc theo thời hạn hoàn thành sớm nhất (EDD –
Earliest Due Date).
Công Thời gian Thời hạn Dòng Thời gian
việc sản xuất hoàn thành thời gian chậm trễ
B 2 6 2 -
A 6 8 8 -
D 3 15 11 -
C 8 18 19 1
E 9 23 28 5
Cộng 28 70 68 6
Các chỉ tiêu:
Dòng thời gian trung bình: = 68/5 = 13,6 ngày
Số công việc trung bình: = 68/28 = 2,43 công việc
Thời gian chậm trung bình: = 6/5 = 1,2 ngày
Hiệu quả của phương án: = (28/68)x100% = 41,2%.
Phương án 3: Sắp xếp Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước (SPT
– Shortest Processing Time).

168
Công Thời gian Thời hạn Dòng Thời gian
việc sản xuất hoàn thành thời gian chậm trễ
B 2 6 2 -
D 3 15 5 -
A 6 8 11 3
C 8 18 19 1
E 9 23 28 5
Cộng 28 70 65 9
Các chỉ tiêu:
Dòng thời gian trung bình: = 65/5 = 13 ngày
Số công việc trung bình: = 65/28 = 2,32 công việc
Thời gian chậm trung bình: = 9/5 = 1,8 ngày
Hiệu quả của phương án: = (28/65)x100% = 43,7%.
Phương án 4: Sắp xếp Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước (LPT –
Longest Processing Time)
Công Thời gian Thời hạn Dòng Thời gian
việc sản xuất hoàn thành thời gian chậm trễ
E 9 23 9 0
C 8 18 17 0
A 6 8 23 15
D 3 15 26 11
B 2 6 28 22
Cộng 28 70 103 48
Các chỉ tiêu:
Dòng thời gian trung bình: = 103/5 = 20,6 ngày
Số công việc trung bình: = 103/28 = 3,68 công việc
Thời gian chậm trung bình: = 48/5 = 9,6 ngày
Hiệu quả của phương án: = (28/103)x100% = 27,2%.
Từ những kết quả của nguyên tắc ưu tiên đã được xác định ở trên, ta có bảng tổng
hợp sau:
Nguyên Dòng thời gian Số lượng công Thời gian chậm Hiệu quả
tắc trung bình việc trung bình trung bình phương án
FCFS 15,4 2,75 2,2 36,4
EDD 13,6 2,43 1,2 41,2
SPT 13 2,32 1,8 43,7
LPT 20,6 3,68 9,6 27,2
Từ bảng trên ta thấy, trong các nguyên tắc trên không có nguyên tắc nào có tất cả
các chỉ tiêu vượt trội. Tuy nhiên, nguyên tắc ưu tiên cho thời gian gia công ngắn nhất có
169
tới 3 chỉ tiêu tốt hơn các nguyên tắc khác và được lựa chọn. Ngược lại, nguyên tắc ưu
tiên cho thời gian gia công dài nhất là tồi nhất vì cả 4 chỉ tiêu đều kém nhất, đặc biệt là
thời gian chậm trung bình.
8.2.2. Tỷ số giới hạn
Để kiểm tra việc bố trí công việc có hợp lý không, người ta dùng chỉ số tới hạn.
Chỉ số này phản ánh tình hình thực hiện công việc và khả năng hoàn thành theo thời gian.
Chỉ số có tính động, được cập nhật hàng ngày, cho phép bố trí lại thứ tự công việc cần ưu
tiên trong quá trình thực hiện nhằm hoàn thành tốt nhất các công việc theo thời gian.
Ti
CRi 
Ni

Trong đó:
CRi - Chỉ số tới hạn công việc i;
Ti - Thời gian còn lại đối với công việc i;
Ni - Thời gian cần thiết để hoàn thành phần còn lại của công việc i;
Nếu CRi >1: Công việc i được hoàn thành trước thời hạn;
Nếu CRi =1: Công việc i được hoàn thành đúng thời hạn;
Nếu CRi <1: Công việc i không được hoàn thành đúng thời hạn.
Ví dụ. Hôm nay là ngày 25 trong bảng điều độ, công ty còn 3 công việc được xếp
theo thứ tự như trong bảng từ đó ta tính được CR và sắp xếp lại như sau:
Thời hạn Thời gian gia Tỷ số tới hạn Thứ tự
Công việc
hoàn thành công còn lại (CRi) ưu tiên
A 30 4 (30-25)/4=1,25 3

B 28 5 (28-25)/5=0,6 1

C 27 2 (27-25)/2=1,0 2

Qua bảng tính ta thấy công việc A nhanh quá trong khi đó công việc B có nguy cơ
bị chậm và công việc C hoàn thành đúng thời hạn. Trong trường hợp này nên thay đổi thứ
tự ưu tiên tập trung vào công việc B và giảm bớt mức độ ưu tiên công việc A.
Nguyên tắc này được dùng nhiều nhất trong những hệ thống điều độ sản xuất để:
+ Xác định vị trí của 1 công việc đặc trưng nào đó;
+ Qui định ưu tiên giữa các công việc với nhau trên 1 cơ sở chung;
+ Liên hệ giữa các công việc làm để dự trữ và làm theo đơn đặt hàng trên một cơ
sở chung;
+ Tự động điều chỉnh mức độ ưu tiên (và xét lại bảng điều độ) khi có nhu cầu thay
đổi và có tiến bộ trong công việc;

170
+ Năng động theo dõi tiến triển và vị trí của các công việc.
8.2.3. Các phương pháp phân giao công việc cho nhiều đối tượng
a. Phương pháp Johnson
(1). Trường hợp 2 máy
Khi có n công việc được thực hiện trên hai máy, trong đó mỗi công việc đều phải
thực hiện trên máy 1 trước rồi mới chuyển sang máy 2 thì việc bố trí thứ tự thực hiện các
công việc có ý nghĩa rất lớn đối với việc giảm thời gian ngừng máy.
Mục tiêu của bố trí thứ tự thực hiện công việc trên hai máy là phải làm sao cho
tổng thời gian thực hiện các công việc đó là nhỏ nhất. Để xác định được phương án tối ưu
người ta dùng phương pháp Johnson. Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Liệt kê thời gian cần thiết thực hiện từng công việc trên từng máy;
Bước 2: Tìm công việc có thời gian thực hiện nhỏ nhất;
Bước 3: Sắp xếp công việc: Nếu công việc vừa tìm được nằm trên máy 1 thì sắp
xếp trước, nếu công việc này nằm trên máy 2 thì được sắp xếp cuối cùng. Khi một công
việc đã được sắp xếp rồi thì ta loại trừ nó đi, chỉ xét những công việc còn lại.
Bước 4: Lặp lại bước 2 và 3 cho đến khi tất cả các công việc được sấp xếp hết.
Ví dụ. Có 5 chi tiết được gia công tại hai nơi làm việc, thứ tự thực hiện trên nơi
làm việc 1 rồi chuyển sang nơi làm việc 2. Thời gian gia công các chi tiết như sau (tính
bằng giờ). Hãy xác định thứ tự thực hiện các chi tiết để tổng thời gian gia công trên hai
máy là ngắn nhất?
Nơi làm việc 1 Nơi làm việc 2
Công việc
(Quá trình khoan) (Quá trình tiện)
A 5 2
B 3 6
C 8 4
D 10 7
E 7 12

Giải
Theo phương pháp Johnson thứ tự bố trí và thời gian điều độ trên các máy được
biểu diễn bằng sơ đồ GANTT sau: (thứ tự bố trí: B → E → D → C → A).

171
Đây là phương án tối ưu có tổng thời gian hoàn thành tất cả các công việc trên 2
máy là ngắn nhất trong 35 giờ. Phương pháp này giảm thiểu được thời gian chờ đợi giữa
các máy.
(2). Trường hợp 3 máy
Trong trường hợp này, các công việc được thực hiện trên 3 máy thì áp dụng
phương pháp Johnson mở rộng, với điều kiện thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
+ Thời gian gia công ngắn nhất trên máy 1 dài hơn thời gian dài nhất trên máy 2.
+ Thời gian gia công ngắn nhất trên máy 3 dài hơn thời gian dài nhất trên máy 2.
Khi đó sẽ gộp 3 máy thành 2 máy: gộp thời gian gia công của máy 1 với máy 2
thành máy giả I; Máy 2 và máy 3 thành máy giả II rồi bố trí như có 2 máy.
Chú ý, tìm trật tự công việc được sắp xếp dựa theo thời gian thực hiện trên 2 máy
giả, nhưng khi vẽ sơ đồ Gantt và xác định thời gian hao phí để thực hiện các công việc
theo trật tự thì phải là dựa trên thời gian 3 máy thật.
Ví dụ: Thời gian gia công trên các máy của 4 công việc cho trong bảng sau. Hãy
sắp xếp trật tự các công việc thực hiện trên 3 máy sao cho dòng thời gian thực hiện là
ngắn nhất? Xác định tổng thời gian ngắn nhất để thực hiện tất cả các công việc trên các
máy?
Công Thời gian gia công (giờ)
việc Máy 1 Máy 2 Máy 3
A 18 9 16
B 12 3 11
C 10 2 20
D 1 4 15
tmin = 1 tmax = 9 tmin=11
Giải
Ghép thành 2 máy giả ta có bảng thời gian gia công như sau:
Thời gian gia công (giờ)
Công việc
Máy giả I Máy giả II
A 27 25
B 15 14
C 12 22
D 5 19
Theo phương pháp Johnson ta phân thứ tự công việc: D→C→A→B
Biểu diễn trên sơ đồ GANTT:

172
Tổng thời gian hoàn thành các công việc nhỏ nhất là ở giờ thứ 67.
b. Phương pháp Hungary
Trong trường hợp sắp xếp hoặc phân giao n công việc cho n máy hoặc n người với
điều kiện mỗi máy hoặc mỗi người chỉ đảm nhận một công việc cũng có rất nhiều
phương án sắp xếp khác nhau. Trong trường hợp này có thể xác định được phương án sắp
xếp tối ưu giữa các phương án đó. Phương án tối ưu có thể là phương án có tổng thời
gian thực hiện nhỏ nhất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhanh nhất, tuỳ thuộc vào mục
tiêu cụ thể đặt ra trong khi sắp xếp. Trong một số trường hợp mục tiêu đặt ra là tổng thời
gian thực hiện của tất cả các đối tượng là ngắn nhất nhưng trong các trường hợp khác
mục tiêu lại là giảm thời gian ứ đọng khi thực hiện các công việc. Cũng có trường hợp
mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận đạt được. Đây là bài toán ngược của bài toán tối thiểu
hóa thời gian thực hiện.
(1). Tối thiểu hóa thời gian (tối thiểu hóa chi phí)
Đây được xem là bài toán cơ bản của việc áp dụng phương pháp Hungary. Do đó,
việc nắm vững bài toán cơ bản này cho phép chúng ta giải những bài toán với những mục
tiêu khác một cách dễ dàng.
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
Bước 1. Lập bảng phân việc và máy theo dữ liệu thực tế;
Bước 2. Chọn công việc có thời gian nhỏ nhất trong từng hàng của bảng phân việc
và lấy các số trong hàng trừ đi số đó;
Bước 3. Từ bảng phân việc của bước 2, chọn công việc có thời gian nhỏ nhất trong
từng cột và lấy các số trong cột trừ đi số đó;
Bước 4. Tìm cách kẻ các đường thẳng đi qua hàng hoặc cột có các số 0 sao cho số
đường thẳng kẻ được là ít nhất. Thực hiện như sau:
4(a). Xét từng hàng của ma trận, nếu trong hàng có 1 số 0 thì khoanh tròn số 0 đó
rồi gạch một đường thẳng xuyên suốt cột. Nếu điều kiện không thỏa mãn thì bỏ qua.
4(b). Xét từng cột của ma trận, nếu trong cột có 1 số 0 thì khoanh tròn số 0 đó rồi
gạch một đường thẳng xuyên suốt hàng. Nếu điều kiện không thỏa mãn thì bỏ qua. 4(c).
Lập lại bước 4(a) và 4(b) đến khi khoanh hết tất cả các số 0.

173
Lưu ý. Nếu số đường thẳng kẻ được ít nhất bằng số hàng và số cột thì bài toán có
lời giải tối ưu. Nếu số đường thẳng kẻ được nhỏ hơn số hàng và số cột thì chuyển xuống
bước 5.
Bước 5. Khôi phục bảng phân việc (tạo thêm số 0). Tìm số nhỏ nhất trong các số
không nằm trên các đường thẳng đã kẻ. Lấy các số không nằm trên đường thẳng đã kẻ trừ
đi số đó. Cộng số nhỏ nhất đó với số nằm trên giao điểm các đường thẳng, còn các số
khác giữ nguyên.
Bước 6. Lặp lại bước 4 và bước 5 cho đến khi nào khoanh tròn được n số không
và cũng có n đường thẳng và bài toán có lời giải tối ưu.
Lưu ý: Phương pháp phân giao công việc tối ưu là tại các vị trí các số 0 khoanh
tròn trong bảng phân giao công việc ở bước cuối cùng. Tại vị trí số 0 khoanh tròn dóng
theo hàng và cột tương ứng ta sẽ biết được các công việc sẽ được thực hiện trên các máy
tương ứng.
Ví dụ. Trong một tổ sản xuất có 4 công việc I, II, III, IV cần bố trí cho 4 công
nhân A, B, C, D. Chi phí thực hiện cho mỗi công việc của từng công nhân cho ở bảng sau
(đơn vị tính: phút). Tìm phương án bố trí công việc sao cho tổng chi phí thực hiện các
công việc là nhỏ nhất.
Công việc
Nhân viên I II III IV

A 18 52 64 39
B 75 55 19 48
C 35 57 8 65
D 27 25 14 16

Yêu cầu: Tìm phương án bố trí công việc sao cho tổng chi phí thực hiện các công
việc là nhỏ nhất?
Giải
Dùng thuật toán Hungary ta có cách giải như sau:
Bước 1: Như đầu bài đã cho
Bước 2: Trừ hàng

I II III IV

A 0 34 12 21

B 56 36 0 29

C 27 49 0 57

D 13 11 0 2
174
Bước 3 + 4: Trừ cột và kẻ số đường thẳng ít nhất đi qua các số 0
Công việc I II III IV
Nhân viên
A 0 23 12 19
B 56 25 0 27
C 27 38 0 55
D 13 0 0 0

Phương án trên chưa tối ưu vì số đường kẻ ít hơn n = 4. Để cải tiến ta tìm được số
nhỏ nhất chưa bị gạch là 19. Cộng 19 với những ô bị kẻ 2 đường và trừ đi khỏi những ô
chưa bị kẻ, giữ nguyên những ô bị kẻ 1 đường. Ta có ma trận mới sau:
Bước 5 + 6: Tạo thêm số 0 và lặp lại bước 4
Công việc I II III IV
Nhân viên
A 0 4 12 0
B 56 6 0 8
C 27 19 0 36
D 32 0 19 0

Phương án trên vẫn chưa tối ưu vì số đường thẳng kẻ được vẫn nhỏ hơn n = 4. Ta
tiếp tục khôi phục lại bảng phân việc.
Lặp lại bước 5 + 6:
Công việc I II III IV
Nhân viên
A 0 4 18 0
B 50 0 0 2
C 21 13 0 30
D 32 0 25 0
Ta thấy số đường thẳng kẻ được và số số 0 khoanh tròn bằng 4 (bằng số công việc
hoặc số nhân viên), nên đến đây phương án tối ưu. Phương án bố trí tối ưu như sau:
Nhân viên A thực hiện công việc 1 với thời gian là 18 phút;
Nhân viên B thực hiện công việc 2 với thời gian là 55 phút;
Nhân viên C thực hiện công việc 3 với thời gian là 8 phút;
Nhân viên D thực hiện công việc 4 với thời gian là 12 phút;
Tổng thời gian thực hiện công việc của cả 4 nhân viên là 93 phút.
(2). Tối đa hóa lợi nhuận (bài toán ngược của tối thiểu hóa chi phí)
Trong thực tế nhiều khi chúng ta gặp trường hợp phân giao công việc sao cho tổng
lợi nhuận thu được tối đa. Để tìm được phương án phân giao tối ưu vẫn sử dụng phương
175
pháp giải trên. Tuy nhiên cần phải đổi dấu toàn bộ các số liệu trong bảng phân việc, sau
đó vận dụng thuật toán Hungary giải bình thường.
(3). Giảm khâu ứ đọng
Trong trường hợp bài toán phân công công việc được đặt ra với hai mục tiêu:
- Tổng chi phí hoặc thời gian thực hiện công việc là tối thiểu;
- Chi phí thực hiện từng công việc hoặc thời gian thực hiện từng công việc không
được vượt quá một mức nào đó thì chúng ta chỉ cần loại bỏ các số hạng bằng hoặc vượt
quá mức đã quy định bằng cách thay chúng bằng những dấu x, sau đó tiến hành giải bình
thường.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 8
Câu 1. Thực chất và vai trò của điều độ tác nghiệp. Giải thích và cho ví dụ minh
họa của các công ty Việt Nam?
Câu 2. Cho biết những đặc điểm của điều độ sản xuất trong hệ thống sản xuất khối
lượng lớn và liên tục?
Câu 3. Cho biết những đặc điểm của điều độ sản xuất trong hệ thống sản xuất gián
đoạn?
Câu 4. Lập lịch trình sản xuất là gì? Để lập lịch trình sản xuất cần biết những
thông tin gì? Cho biết cách lập lịch trình sản xuất? Cho ví dụ minh họa.
Câu 5. Giải thích ý nghĩa của việc tính chỉ số tới hạn. Tại sao nói chỉ số tới hạn có
tính động?
Câu 6. Cho biết mục tiêu và điều kiện cần thiết để thực hiện phương pháp Johnson
trong phân giao công việc cho 2 đối tượng? Ví dụ minh họa?
Câu 7. Phân giao n công việc cho n đối tượng nhằm mục tiêu gì? Cho biết điều
kiện cần thiết để thực hiện phương pháp Hungary trong phân giao công việc cho nhiều
đối tượng? Các trường hợp đặc biệt của bài toán Hungary?
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 8
Bài 1. Cửa hiệu sửa chữa máy lạnh của Jack chuyên nhận những hợp đồng sửa
chữa, phục hồi máy và thiết bị lạnh từ những khách hàng là những nhà hàng, nhà máy
chế biến đồ hộp đông lạnh,…. Hiện tại Jack nhận được 5 hợp đồng có thời gian sửa chữa,
thời hạn hoàn thành và thứ tự hợp đồng nhận được cho như trong bảng.
Hợp đồng Thời gian sửa chữa (giờ) Thời hạn hoàn thành (giờ)
V 20 50
W 10 35
X 50 90
Y 15 35
Z 55 75

176
Hãy tính toán các thông số chưa được làm rõ ở bảng dưới đây:
Trình tự thực Dòng thời gian Số công việc trung Thời gian chậm
Nguyên tắc
hiện hợp đồng trung bình bình trung bình

FCFS ? ? ? ?
SPT ? ? ? ?
EDD ? ? ? ?

Bài 2. Một lịch trình sản xuất trong 8 tuần có các thông số như bảng sau. Hãy tính
toán các thông số về lượng dự trữ sẵn sàng bán còn thiếu ở tuần thứ 1, thứ 2, thứ 5 và thứ
7.
Tuần

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8

Dự trữ đầu kỳ: 60

Dự báo 25 25 25 25 35 35 35 35

Đơn hàng 35 35 20 20 15 15 10

Dự trữ kế hoạch 25 70 45 20 65 30 75 40

Khối lượng và thời điểm sản xuất 80 80 80

Dự trữ sẵn sàng bán A? B? C? D?

Bài 3. Theo lịch công tác của xưởng gỗ Phú Lâm thì hôm nay là ngày thứ 205, có
bốn công việc đã và đang phải gia công với số ngày cần để gia công cho công việc còn lại
như sau:

Thời hạn hoàn thành Số ngày cần cho


Công việc
(ngày thứ ….) công việc còn lại

A 212 6

B 209 3

C 208 3

D 210 8

Hãy tính toán chỉ số tới hạn của các công việc đang thực hiện và sắp xếp lại thứ tự
ưu tiên trong thực hiện các công việc của xưởng gỗ Phú Lâm?
Bài 4. Giả sử một phân xưởng sản xuất nhận được các công việc có thứ tự, thời
gian sản xuất và thời gian giao hàng như bảng sau:
177
Thời gian sản xuất Thời gian giao hàng Tỷ lệ tới hạn
Công việc
(ngày) (ngày) (CRi)
A 4 6 1,50
B 3 7 2,33
C 6 10 1,67
D 8 18 2,25
E 2 11 5,50
F 7 14 2,00

a. Hãy làm rõ các chỉ tiêu sau đây khi phân xưởng sử dụng nguyên tắc SPT và
dùng tỷ lệ tới hạn CRi để điều độ sản xuất:
+ Thời gian hoàn thành trung bình một công việc?
+ Số công việc trung bình trong hệ thống?
+ Số ngày trễ hạn trung bình trong hệ thống?
b. Giữa hai phương pháp điều độ theo nguyên tắc SPT và tỷ lệ tới hạn CRi thì nên
điều độ sản xuất theo nguyên tắc nào? Vì sao?
Bài 5. Một phân xưởng cơ khí có 4 thợ có tay nghề đều có thể đứng được cả bốn
loại máy phay như: phay giường (G), phay đứng (Đ), phay ngang (N) và phay răng (R).
Nhưng do mức lương và trình độ thành thạo của các thợ có khác nhau nên chi phí đứng
máy được phân bổ như sau (số liệu trong bảng 1000 đồng/giờ):

Máy phay
Công nhân
Giường Đứng Ngang Răng

An 25 30 15 20

Bình 25 10 5 15

Công 30 10 25 10

Dân 20 15 10 5

Hãy làm rõ các yêu cầu dưới đây.


- Nếu phân ngẫu nhiên cho An đứng máy Ngang, Bình đứng máy Giường, Công
đứng máy Đứng và Dân đứng máy Răng thì chi phí vận hành trong 1 giờ sẽ bằng bao
nhiêu?
- Phân công các công nhân cho các máy sao cho tối ưu nhất về chi phí đứng máy?
Cho biết tổng chi phí đứng máy tối ưu đó bằng bao nhiêu?

178
Bài 6. Hãy phân công các máy cày cho các luống sao cho tổng chi phí tối thiểu, và
tính tổng chi phí đó? Biết số liệu chi phí của các máy khi thực hiện các luống cày cho
trong bảng sau (giờ):
Luống
A B C D E
Máy cày
1 4 5 9 8 7
2 6 4 8 3 5
3 7 3 10 4 6
4 5 2 5 5 8
5 6 5 3 4 9
Bài 7. Thời gian cần thiết để hoàn thành các công việc trên hai máy A và B cho
trong bảng sau. Mỗi công việc đều phải qua trình tự A rồi sang B.
Công việc a b c d e f g h
Thời gian máy A (h) 16 3 9 8 2 12 18 20
Thời gian máy B (h) 5 13 6 7 14 4 14 11
a. Xác định trình tự thực hiện các công việc để hoàn thành sớm nhất?
b. Xây dựng sơ đồ trình tự gia công và tính toán thời gian chết của máy B?
c. Dựa vào trình tự gia công đã xác định ở câu a, thời gian chết của máy B sẽ là
bao nhiêu nếu giảm được 2 công việc cuối cùng xuống một nửa?
Bài 8. Tại một khách sạn mỗi ngày cần giặt bảy loại khăn khác nhau, khách sạn
chỉ có một máy giặt và một máy sấy. Thời gian giặt và sấy trên hai máy đó được thống kê
ở bảng sau:
Thời gian giặt Thời gian sấy
Loại khăn
(phút) (phút)
A 40 50
B 60 30
C 100 80
D 20 10
E 110 90
F 50 40
H 120 100

a. Hãy sắp xếp sao cho công việc thực hiện xong sớm nhất?
b. Nếu hàng ngày bắt đầu giặt từ lúc 9 giờ sáng thì công việc giặt sấy của khách
sạn khi nào xong?
c. Hãy xác định dòng thời gian trung bình cho mỗi đơn vị là bao nhiêu?

179
Bài 9. Có năm công việc sau đây cần phải gia công tuần tự qua ba máy như sau.
Hãy xếp thứ tự gia công tuần tự trên 3 máy và vẽ sơ đồ điều độ?
Thời gian gia công (giờ)
Công việc
Máy 1 Máy 2 Máy 3

A 6 4 7
B 5 2 4
C 9 3 10
D 7 4 5
E 11 5 2

Bài 10. Tại phân xưởng có 4 công việc A,B,C,D cần bố trí trên các máy 1, 2, 3 và
4 với thời gian thực hiện (tính bằng giờ) cho ở bảng dưới đây. Hãy bố trí công việc vào
các máy sao cho tổng thời gian thực hiện nhỏ nhất và thời gian thực hiện của mỗi công
việc phải dưới 120 giờ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 8


1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 239÷265.
2. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 226÷265.
3. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 383÷413.
4. Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (2011), Operations Management - Creating
Value Along the Supply Chain, 7thedition. JOHN WILEY & SONS, INC. Page 757÷787.
5. Jay H. Heizer, Barry Render (2013), Operations Management (PowerPoint
presentation to accompany), 11th edition. Prentice Hall. Chapter 15.

180
Chương 9
QUẢN TRỊ TỒN KHO VÀ HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG 9
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên có thể:
- Nắm được khái niệm, vai trò và các bộ phận hợp thành hàng dự trữ;
- Hiểu rõ về chi phí dự trữ và các loại chi phí liên quan đến hàng dự trữ;
- Hiểu rõ căn cứ, bản chất và ý nghĩa của cách phân loại hàng dự trữ theo kỹ thuật
A-B-C;
- Hiểu rõ thực chất, mục tiêu và điều kiện áp dụng mô hình sản lượng đặt hàng
kinh tế cơ bản và xác định được điểm đặt hàng lại một cách có hiệu quả;
- Hiểu rõ thực chất, mục tiêu và điều kiện áp dụng mô hình lượng đặt hàng theo
sản xuất;
- Hiểu rõ mục tiêu và cách thức áp dụng mô hình khấu trừ theo số lượng;
- Nắm được bản chất, mục tiêu và ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống MRP;
- Nắm được các yêu cầu cần tuân thủ hay những điều kiện để đảm bảo triển khai
áp dụng MRP một cách có hiệu quả;
- Nắm được những yếu tố cơ bản trong hệ thống MRP;
- Hiểu rõ bản chất của phương pháp xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu;
- Hiểu biết về cách điều chỉnh và xử lý dữ liệu trong quá trình hoạch định nhu cầu
vật tư;
- Hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của phương pháp xác định kích cỡ lô hàng theo nhu
cầu tương ứng.
- Hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của phương pháp xác định kích cỡ lô hàng theo mô
hình EOQ;
- Hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG 9
9.1. Quản trị tồn kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và thương mại người ta phải dự trữ các
loại nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, dụng cụ, phụ tùng,... Hàng tồn kho
hay còn gọi là hàng dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp có
thể chiếm tới 40 - 80% tổng lượng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Do vậy, từ lâu các nhà
quản trị đều nhận thức được rằng việc quản lý, kiểm soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản trị hàng dự trữ có hai mặt trái ngược nhau đó là để đảm bảo
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, tránh gián đoạn, và đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng thì cần phải tìm cách tăng dự trữ, trái lại dự trữ tăng kéo theo các chi phí liên
181
quan đến hàng dự trữ cũng tăng. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn biết cân đối giữa
mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và dịch vụ khách hàng tức là lợi ích thu được do thoả mãn
nhu cầu sản xuất và nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất.
Khi nghiên cứu quản trị hàng dự trữ, có hai vấn đề cơ bản mà một nhà quản trị
hàng tồn kho cần giải quyết, đó là:
- Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu?
- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp?
9.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của tồn kho
a. Khái niệm
Hàng dự trữ còn được biết đến với tên gọi là hàng tồn kho là toàn bộ các nguồn
lực vật chất cần thiết tạm thời chưa sử dụng chờ đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Tùy
thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp có mức dự trữ cần thiết
về các loại hàng dự trữ là khác nhau.
Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ, hàng dự trữ chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và
phương tiện vật chất, kỹ thuật dùng vào hoạt động của họ, hàng dự trữ có thể nằm ở dạng
kiến thức tích lũy trong năng lực và kiến thức của chuyên gia, nhân viên làm những công
việc đó.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng dự trữ chủ yếu là hàng mua về và hàng
chuẩn bị bán đến tay khách hàng hay người tiêu dùng.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng dự trữ bao gồm hầu hết các loại nguyên vật
liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và sản phẩm cuối cùng trước
khi đến tay người tiêu dùng.
b. Phân loại
Có ba tiêu chí chủ yếu đề phân loại hàng dự trữ:
- Căn cứ vào tính chất động của hàng dự trữ người ta chia hàng dự trữ thành hai
loại là dự trữ động và dự trữ tĩnh:
+ Dự trữ động là hình thức dự trữ mà hàng hóa của doanh nghiệp đang nằm trên
đường vận chuyển.
+ Dự trữ tĩnh là hàng dự trữ đang nằm trong kho chờ sử dụng trong tương lai.
- Căn cứ vào tần suất sử dụng hàng dự trữ được chia làm hai loại là dự trữ đơn kỳ
và dự trữ đa kỳ:
+ Dự trữ đơn kỳ bao gồm những hạng mục vật tư nguyên vật liệu chỉ đưa vào sử
dụng một lần và không tái nhập kho ngay sau mỗi lần sử dụng.
+ Dự trữ đa kỳ bao gồm những hạng mục vật tư nguyên vật liệu được duy trì đủ
lâu trong kho mà những đơn vị đã tiêu dùng sẽ được bổ sung lại, số lượng và thời gian bổ
sung lại tùy thuộc và kế hoạch sản xuất và chính sách dự trữ của các doanh nghiệp.
182
- Căn cứ vào chức năng sử dụng và mức độ cần thiết sử dụng hàng dự trữ, hàng
dự trữ thường được chia làm bốn loại chủ yếu:
+ Tồn kho nguyên vật liệu;
+ Tồn kho sản phẩm dở dang WIP (Work-in-process);
+ Tồn kho MRO (Maintenance/repair/operating) là tồn kho dành cho các vật dụng
bảo trì, sửa chữa, vận hành để giúp cho máy móc thiết bị và quá trình sản xuất có năng
suất;
+ Tồn kho thành phẩm.
c. Vai trò
Quản trị hàng dự trữ là nội dung quan trọng trong quản trị sản xuất. Một mục tiêu
trong quá trình quản trị hàng dự trữ là xác định lượng dự trữ tối ưu đảm bảo cung cấp đầy
đủ kịp thời, thường xuyên hàng hóa đáp ứng nhu cầu sản xuất của thị trường với mức chi
phí dự trữ thấp nhất.
Quản trị hàng dự trữ có những chức năng rất quan trọng, nhằm tăng thêm tính linh
hoạt cho hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là các chức năng của hàng dự trữ:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn
ra thường xuyên liên tục.
- Tạo sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa sản xuất, cung ứng và tiêu thụ.
- Phản ứng nhanh linh hoạt và cung cấp kịp thời hàng hóa đáp ứng với nhu cầu của
thị trường, làm gia tăng sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng.
- Góp phần phòng ngừa rủi ro đối với lạm phát và sự tác động lên xuống của giá
cả trên thị trường.
- Tận dụng lợi thế chính sách chiết khấu số lượng lớn, bởi khi mua với số lượng
lớn có thể giảm giá vốn hàng bán hoặc chi phí phân phối.
- Giảm được chi phí dự trữ, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
9.1.2. Cơ cấu của chi phí tồn kho
Quản trị hàng tồn kho liên quan đến 3 loại chi phí sau:
- Chi phí đặt hàng (Ordering costs): là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết
lập đơn hàng bao gồm: chi phí tìm nguồn hàng, chi phí thực hiện quy trình đặt hàng (giao
dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, thông báo qua lại), chi phí lập giấy tờ, hóa đơn chứng
từ liên quan và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc chuyển hàng hoá đến kho của
doanh nghiệp.
- Chi phí tồn trữ (Holding costs) còn gọi là chi phí lưu kho: là những chi phí liên
quan đến việc lưu giữ và chứa đựng hàng tồn kho theo thời gian, cơ cấu của chi phí này
được thống kê chi tiết như trong bảng 9.1.

183
- Chi phí mua hàng (Purchasing Cost): là chi phí được tính từ khối lượng hàng
của đơn hàng và giá mua một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng
đến mô hình tồn kho trừ mô hình khấu trừ theo lượng mua.
Nhóm chi phí Tỷ lệ so với giá trị
tồn trữ tồn kho
1. Chi phí về nhà cửa, kho hàng:
- Tiền thuê và khấu hao nhà cửa;
Chiếm 3-10%
- Chi phí cho bảo hiểm nhà kho, kho hàng;
- Chi phí thuê nhà đất;
2. Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện:
- Tiền thuê, khấu hao dụng cụ, thiết bị;
Chiếm 1-3,5%
- Chi phí năng lượng;
- Chi phí vận hành, bảo dưỡng thiết bị.
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát
Chiếm 3-5%
quản lý.
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho:
- Phí tổn cho việc vay mượn vốn;
Chiếm 6-24%
- Thuế đánh vào hàng tồn kho;
- Bảo hiểm cho hàng tồn kho;
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát, hư
Chiếm 2-5%
hỏng hoặc không sử dụng được…
Tổng chi phí tồn trữ Chiếm 15 - 47%
Bảng 9.1: Cơ cấu chi phí tồn trữ (lưu kho) hàng dự trữ
9.1.3. Kỹ thuật phân tích ABC trong quản trị tồn kho
Để sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp cần phải dùng rất nhiều hạng mục nguyên
vật liệu, hàng hóa khác nhau và tất nhiên không phải hạng mục nguyên vật liệu, hàng hóa
nào cũng có vai trò và được quan tâm như nhau. Một số hạng mục vật tư, hàng hóa sẽ
quan trọng hơn đối với doanh nghiệp so với các hạng mục khác, bởi các hạng mục này có
thể có một mức tỷ lệ sử dụng rất cao, vì vậy nếu thiếu nó trong quá trình sản xuất, kinh
doanh sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh trở nên gián đoạn và có thể sẽ giảm mức
độ hài lòng của khách hàng. Ngoài ra, các hạng mục khác có thể có giá trị đặc biệt cao,
nếu lượng tồn kho các hạng mục này lớn sẽ gây tốn kém trong quá trình sử dụng. Phương
pháp phổ biến để phân loại các mặt hàng dự trữ khác nhau là xếp hạng chúng theo giá trị
sử dụng (mức sử dụng của nó nhân với giá trị bằng tiền của một đơn vị hàng). Các mặt
hàng có giá trị sử dụng đặc biệt cao được đảm bảo kiểm soát cẩn thận nhất, trong khi
những mặt hàng có giá trị sử dụng thấp thì không cần phải được kiểm soát rất chặt chẽ.
Nói chung, một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng số các mặt hàng tồn kho sẽ chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng giá trị sử dụng của chúng. Hiện tượng này được gọi là luật Pareto, đôi
khi còn được gọi là quy tắc 80/20. Nó được gọi như vậy bởi vì thông thường, 80% doanh
thu của một hoạt động được hạch toán chỉ bởi 20% trong tổng số các hạng mục lưu kho.

184
Phương pháp phân tích ABC là một áp dụng của luật Pareto trong tồn kho. Luật
pareto phát biểu một khái niệm là “Một vài nhân tố quan trọng và nhiều nhân tố tầm
thường”. Quy luật một số ít quan trọng này có thể áp dụng vào quản trị hàng dự trữ để
phân loại các hạng mục hàng dự trữ trong tổng số hàng dự trữ thành 3 nhóm: A, B, C dựa
theo giá trị bằng tiền hàng năm của chúng. Giá trị hàng năm được xác định bằng cách lấy
tích của nhu cầu hàng năm của từng loại hàng tồn kho với chi phí đơn vị của nó. Tiêu
chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm A, nhóm B và nhóm C như sau:
Nhóm A: bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, tổng giá
trị hàng năm của toàn bộ hàng dự trữ trong nhóm này chiếm khoảng từ 70-80% trong
tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng
số chủng loại hàng dự trữ của doanh nghiệp.
Nhóm B: gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình,
chúng chiếm khoảng 15-25% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số lượng chủng
loại chúng chiếm khoảng 30% trong tổng số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ nhất, giá trị hàng năm chỉ
chiếm khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng dự trữ, tuy nhiên số lượng chủng loại chúng
chiếm khoảng 55% so với tổng số loại hàng dự trữ của doanh nghiệp.
Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo biểu đồ Pareto hình 9.1:

Hình 9.1: Phân loại A-B-C cho các hạng mục hàng dự trữ
Ví dụ. Một doanh nghiệp bán buôn thiết bị điện, tổ chức quản lý dự trữ 20 hạng
mục nguyên vật liệu khác nhau, số liệu về nhu cầu sử dụng hàng năm, giá một đơn vị
hàng được liệt kê theo danh sách các hạng mục (được xác định bằng mã số lưu kho) cho
như trong bảng 9.2. Doanh nghiệp đã phân loại các hạng mục hàng tồn kho bởi giá trị sử
dụng bằng tiền hàng năm theo kỹ thuật ABC. Tổng giá trị bằng tiền hàng năm là
5.569.000 $. Từ đó có thể tính toán % trong tổng giá trị bằng tiền hàng năm của từng
hạng mục và % cộng dồn trong tổng giá trị bằng tiền hàng năm.

185
Dựa vào kết quả tính toán của bảng trên, ta có thể xây dựng đồ thị đường cong tích
lũy (cộng dồn) của tất cả các hạng mục hàng dự trữ dựa vào % cộng dồn trong tổng giá
trị bằng tiền của nó như đồ thị hình 9.2. Đồ thị cho thấy, doanh nghiệp đã phân loại 4
hạng mục đầu tiên (chiếm 20% tổng số hạng mục hàng dự trữ) vào nhóm A và sẽ tiến
hành giám sát việc sử dụng và đặt mua những mặt hàng này một cách cẩn thận và thường
xuyên. Một vài cải tiến trong số lượng đặt hàng hay lượng dự trữ an toàn đối với những
mặt hàng thuộc nhóm A có thể mang lại sự tiết kiệm đáng kể trong chi phí liên quan đến
hàng dự trữ. Sáu hạng mục tiếp theo từ C/375 đến A/183 (chiếm 30% tổng hạng mục
hàng dự trữ) được xếp vào nhóm B với mức độ kiểm soát các hạng mục này không
thường xuyên như đối với nhóm A. Tất cả các hạng mục hàng dự trữ còn lại là thuộc
nhóm C và mức độ xem xét kiểm tra những hạng mục thuộc nhóm này là rất hiếm.
Mức sử
Chi phí % cộng dồn
Mã dụng Giá trị % giá
(100$/đơn trong tổng giá trị
vật tư (10 đơn (1000$/năm) trị/năm
vị) hàng năm
vị/năm)
A/703 700 2.00 1400 25.14 25.14
D/012 450 2.75 1238 22.23 47.37
A/135 1000 0.90 900 16.16 63.53
C/732 95 8.50 808 14.51 78.04
C/375 520 0.54 281 5.05 83.09
A/500 73 2.30 168 3.02 86.11
D/111 520 0.22 114 2.05 88.16
D/231 170 0.65 111 1.99 90.15
E/781 250 0.34 85 1.53 91.68
A/138 250 0.30 75 1.34 93.02
D/175 400 0.14 56 1.01 94.03
E/001 80 0.63 50 0.89 94.92
C/150 230 0.21 48 0.86 95.78
F/030 400 0.12 48 0.86 96.64
D/703 500 0.09 45 0.81 97.45
D/535 50 0.88 44 0.79 98.24
C/541 70 0.57 40 0.71 98.95
A/260 50 0.64 32 0.57 99.52
B/141 50 0.32 16 0.28 99.80
D/021 20 0.50 10 0.20 100.00

Tổng 5 569 100.00

Bảng 9.2: Các hạng mục hàng dự trữ được phân loại dựa trên giá trị sử dụng của nó

186
Hình 9.2: Đường cong pareto cho các hạng mục hàng dự trữ
Trong công tác quản trị hàng dự trữ, kỹ thuật phân tích ABC có các tác dụng sau:
- Các nguồn vốn dùng để mua hàng nhóm A cần nhiều hơn so với nhóm C, do đó
cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A.
- Các loại hàng nhóm A cần có sự ưu tiên trong bố trí, kiểm tra, kiểm soát về hiện
vật. Việc thiết lập các báo cáo chính xác về nhóm A phải được thực hiện thường xuyên
nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất.
- Trong dự báo nhu cầu dự trữ chúng ta cần áp dụng các phương pháp dự báo khác
nhau cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A cần được dự báo cẩn thận hơn các nhóm
khác.
- Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ và hiệu quả hoạt động của nhân viên giữ
kho tăng lên không ngừng, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm soát
từng nhóm hàng.
- Các mặt hàng dự trữ thuộc nhóm B cần kiểm soát định kỳ theo tháng hay quý để
tránh mất nhiều thời gian và nguồn lực vào những mặt hàng này. Những mặt hàng thuộc
nhóm C có thể chỉ cần kiểm soát theo chu kỳ 6 tháng hoặc 1 năm vì số chủng loại của
chúng quá nhiều, nhưng giá trị lại không lớn nên không cần mất nhiều thời gian và công
sức quá nhiều cho những mặt hàng này.
9.1.4. Các mô hình tồn kho cơ bản
Một doanh nghiệp có thể dự trữ rất nhiều loại hàng hóa khách nhau. Nhu cầu của
một loại hàng dự trữ có thể độc lập hoặc phụ thuộc với nhu cầu của loại hàng dự trữ
khác. Ví dụ, nhu cầu về tủ lạnh thì độc lập với nhu cầu về lò nướng. Nhưng nhu cầu về
các linh kiện của lò nướng sẽ phụ thuộc với nhu cầu của lò nướng. Hình 9.3 chỉ rõ vị trí
của nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc trong sơ đồ cấu trúc của một sản phẩm.

187
Hình 9.3: Vị trí của vật tư có nhu cầu độc lập và vật tư có nhu cầu phụ thuộc
Như vậy, ta có thể hiểu nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc như sau:
+ Nhu cầu độc lập: Nhu cầu đối với hạng mục hàng hóa tồn kho độc lập với nhu
cầu của bất kỳ hạng mục hàng tồn kho nào khác.
+ Nhu cầu phụ thuộc: Nhu cầu đối với hạng mục hàng hóa tồn kho phụ thuộc vào
nhu cầu của một hay một vài hạng mục hàng hóa tồn kho khác.
Trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu quản trị hàng dự trữ đối với
những loại hàng có nhu cầu độc lập với nhau. Quản trị hàng dự trữ với những loại hàng
có nhu cầu phụ thuộc sẽ nghiên cứu ở phần sau “Hoạch định nhu cầu vật tư - MRP”.
Những mô hình tồn kho sau đây đều tìm cách giải đáp hai câu hỏi quan trọng đặt ra trong
công tác quản trị hàng tồn kho là: Lượng đặt hàng nên là bao nhiêu? Khi nào thì tiến hành
đặt hàng?
1. Mô hình sản lượng đặt hàng kinh tế cơ bản – EOQ (The Basic Economic
Order Quantity Model)
Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ (The Basic Economic Order Quantity
Model) là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng dự trữ truyền thống và phổ biến nhất.
Mô hình này thường được áp dụng cho bên mua hàng trong trường hợp nhận hàng một
lần nhằm khắc phục tình trạng dự trữ hoặc quá thừa hoặc quá thiếu, qua đó góp phần
giảm chi phí do thừa hay thiếu hàng gây ra, đảm bảo mức độ dịch vụ và đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng.
Mục đích và điều kiện áp dụng:
Mục đích của mô hình dự trữ này là xác định lượng đặt hàng tối ưu cho mỗi đơn
hàng. Để áp dụng mô hình EOQ cần đảm bảo một số điều kiện sau:
- Nhu cầu (lượng cầu) phải biết trước, độc lập và không đổi theo thời gian;
- Thời gian chờ giao hàng (Lead time) – nghĩa là thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc
nhận hàng đã biết và không đổi;

188
- Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được
thực hiện ở một thời điểm đã định trước;
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được thực hiện
đúng hạn và không được chiết khấu theo số lượng.
Xây dựng mô hình:
Với những điều kiện để áp dụng mô hình trên đây, đồ thị việc sử dụng hàng dự trữ
được biểu diễn như trong hình 9.4:

Hình 9.4: Đồ thị mức độ dự trữ theo thời gian của mô hình EOQ
Để xây dựng mô hình ta gọi:
+ D: Tổng nhu cầu hàng dự trữ trong một khoảng thời gian xác định (hàng năm);
+ S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng;
+ Cđh: Chi phí đặt hàng;
+ Clk: Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ);
+ H: Chi phí lưu kho tính cho một đơn vị hàng dự trữ trong một giai đoạn nhất
định (hàng năm);
+ Q*: Lượng hàng tối ưu cho một đơn hàng (EOQ);
+ Q: Số lượng của một đơn hàng;
+ Qmax= Q*: Lượng hàng tối đa trong kho;
+ Qmin= 0: Lượng hàng tối thiểu trong kho;
Qmax  Qmin Q *
+ Q  : Lượng dự trữ trung bình.
2 2
OA = AB là khoảng thời gian kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng của
một đợt dự trữ.
Mục tiêu của hầu hết mô hình dự trữ là giảm thiểu tổng chi phí. Với các giả định
(điều kiện áp dụng) đã cho, thì chi phí có ý nghĩa là chi phí đặt hàng (C đh) và chi phí lưu
189
kho (Clk). Các chi phí khác, chẳng hạn như chi phí mua hàng dự trữ (Cmh) được xem như
không đổi. Vì thế, nếu chúng ta giảm thiểu chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho sẽ giảm
thiểu tổng chi phí. Ta xây dựng các đường chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng và đường
tổng chi phí được mô tả như là một hàm số của biến Q (Hình 9.5).

Hình 9.5: Các đường cong chi phí là hàm số của lượng đặt hàng
Ta có:
D
Chi phí đặt hàng hàng năm: Cdh  .S ;
Q
Q
Chi phí lưu kho hàng năm: Clk  Q.H  .H
2
Tổng chi phí dự trữ hàng năm: TC = Cđh + Clk
D Q 2.D.S
TC  .S  .H  min → Q  Q* 
Q 2 H
Tổng chi phí ứng với lượng đặt hàng tối ưu lúc này đạt cực tiểu:
D Q*
TCmin  .S  .H
Q* 2
Lượng đặt hàng tối ưu Q* cũng có thể tìm được khi giải phương trình cân bằng
giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho:
D Q 2.D.S
.S  .H  Q  Q* 
Q 2 H
Xác định điểm đặt hàng lại (ROP – Reorder point):
Chúng ta đã trả lời được câu hỏi đầu tiên trong quản trị hàng dự trữ “Lượng đặt
hàng tối ưu của một đơn hàng là bao nhiêu?”. Bước tiếp theo là cần phải trả lời được câu
190
hỏi còn lại “Khi nào thì tiến hành đặt hàng?”. Mô hình tồn kho EOQ giả định rằng chúng
ta có thể nhận được một đơn hàng tức thì.
Tuy nhiên, thời gian giữa lúc đặt hàng cho đến khi nhận hàng, còn gọi là thời gian
chờ hay thời gian đặt hàng (Lead time), có thể là vài giờ cho đến vài tháng. Do đó, quyết
định thời điểm đặt hàng thường được biểu diễn theo điểm đặt hàng lại (Reorder Point -
ROP) – tức là mức tồn kho mà tại đó chúng ta sẽ đặt hàng (xem hình 9.6).
Điểm đặt hàng lại (ROP): mức tồn kho đủ cho nhu cầu sử dụng trong thời gian đặt
hàng. Mức tồn kho đó gọi là điểm đặt hàng lại (ROP).

Hình 9.6: Đồ thị biểu diễn điểm đặt hàng lại ROP
Nhu cầu tiêu dùng hàng dự trữ hàng ngày (d): được xác định bằng nhu cầu hàng
năm chia cho số ngày làm việc trong năm.
d = Nhu cầu hàng năm/ Số ngày làm việc trong năm = D/N
ROP = (Nhu cầu hàng ngày) x (Thời gian đặt hàng)
ROP = d x L
Nếu doanh nghiệp muốn có một lượng dự trữ an toàn (dự trữ bảo hiểm) thì điểm
đặt hàng lại sẽ cộng thêm lượng dự trữ an toàn (safety stock – SS).
ROP = (d x L) + SS
Ví dụ: Một công ty đóng tàu, phải dùng một loại thép tấm tiêu chuẩn loại A với
nhu cầu 1500 tấm/năm. Chi phí đặt hàng là 1.000.000 VNĐ/1 đơn hàng. Chi phí lưu kho
là 75.000 VNĐ/tấm/năm. Hãy xác định lượng đặt hàng tối ưu cho mỗi đơn hàng? Điểm
đặt hàng lại? Số lần đặt hàng trong năm? Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng liên tiếp? Và
tổng chi phí dự trữ (tổng biến phí dự trữ) hàng năm? Cho biết thời gian làm việc một năm
300 ngày, thời gian từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng 5 ngày.
Giải
Với số liệu đã cho, áp dụng mô hình EOQ ta tính như sau:
Lượng đặt hàng tối ưu cho một đơn hàng:
191
2.D.S 2 x1500 x1.000.000
Q*    200 (tấm);
H 75.000
Nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ:
D 1500
d   5 (tấm/ngày);
N 300
Điểm đặt hàng lại:
ROP = d x L = 5 x 5 = 25 (tấm);
Số lượng đơn hàng trong năm được xác định như sau:
D 1500
Odn    7,5  8 (lần/năm)
Q* 200
Khoảng cách thời gian giữa hai đơn hàng liên tiếp có thể tính theo công thức:
T = (Số ngày làm việc trong năm N)/ (Số lượng đơn hàng mong muốn Odn )
N
T
Odn
→ T = 300/7,5 = 40 (ngày)
Tổng chi phí dự trữ (tổng biến phí dự trữ) hàng năm được tính như sau:
D Q* 1500 200
TC  *
.S  .H  x1.000.000  x75.000  15.000.000 (VNĐ).
Q 2 200 2
2. Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất - POQ (Production Order Quantity
Model)
Trong mô hình EOQ giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng nhận được
ngay trong một lần. Tuy nhiên, có những trường hợp doanh nghiệp nhận hàng dần dần và
kéo dài trong một thời gian nhất định, hoặc trong trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất
vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng thì mô hình EOQ không còn
phù hợp nữa. Do đó, cần một mô hình khác không phải đòi hỏi giả định nhận toàn bộ đơn
hàng trong một chuyền hàng. Trong trường hợp này cần sử dụng mô hình lượng đặt hàng
theo sản xuất – POQ (Production Order Quantity Model), mô hình này có thể áp dụng
trong những điều kiện sau:
Điều kiện áp dụng:
- Khi đặt hàng, lượng hàng dự trữ trong một đơn hàng được chuyển về làm nhiều
lần, hàng được đưa về liên tục đều đặn kéo dài trong một khoảng thời gian, cho đến khi
lượng hàng trong đơn hàng được tập kết hết.
- Khi các đơn vị sản phẩm được sản xuất (hay được chuyển về) và và sử dụng (hay
bán ra đồng thời).
Ngoài hai điều kiện áp dụng trên là khác biệt với mô hình EOQ, còn các điều kiện
khác cũng giống như mô hình EOQ.
Xây dựng mô hình:
192
Với các điều kiện áp dụng trên, trong mô hình POQ chúng ta phải xét đến tốc độ
sản xuất (hay mức cung ứng hoặc mức chuyển về) hàng ngày và lượng cầu (hay mức sử
dụng) hàng ngày đối với hàng dự trữ. Hình 9.7 biểu diễn các mức tồn kho dưới dạng hàm
số theo thời gian.
Nếu ta gọi:
+ p: Mức sản xuất hàng ngày (Mức cung ứng hàng ngày);
+ d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày (Mức sử dụng hàng ngày);
+ t: Thời gian của đợt sản xuất tính bằng ngày. Thời gian sản xuất để có đủ số
lượng cho 1 đơn hàng (hoặc thời gian cung ứng) – hay còn gọi là độ dài thời kỳ sản xuất
(cung ứng) để tạo đủ số lượng đơn hàng;
+ T: Chu kỳ cung cấp.
Bằng phương pháp giống như EOQ có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q*.
Trong mô hình POQ này cũng liên quan đến hai loại chi phí là chi phí đặt hàng và
chi phí lưu kho:
D
Chi phí đặt hàng trong năm Cđh: Cdh  .S
Q
Qmax
Chi phí lưu kho trong năm C lk: Clk  .H
2
Chú ý rằng, chi phí lưu kho sẽ tính được khi tính được mức tồn kho bình quân
Qmax
trong năm và biết chi phí lưu trữ 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm.
2

Hình 9.7: Thay đổi mức tồn kho theo thời gian trong mô hình POQ
Xác định mức tồn kho tối đa Qmax:
Tổng số hàng được Tổng số hàng
Mức tồn kho sản xuất (hay cung được sử dụng
= -
tối đa ứng) trong thời gian trong thời gian
(t) (t)
→ Qmax= p.t – d.t;
Mặt khác, lượng hàng dự trữ trong một đơn hàng nhận được trong thời gian t:

193
Q
Q  p.t  t  ;
p
Thay vào công thức tính lượng dự trữ tối đa:
Q Q d
Qmax  p.  d .  Q.(1  ) ;
p p p
Vì vậy, chi phí lưu kho:
Qmax Q d
Clk  .H  .(1  ).H ;
2 2 p
Để tìm được quy mô đơn hàng tối ưu Q*, ta cũng áp dụng tương tự phương pháp
cho mô hình EOQ và tìm được:
2.D.S
Q  Q*  ;
d
H .(1  )
p

Tổng chi phí (tổng biến phí) về hàng tồn kho trong năm:
D Q* d
TC  * .S  .(1  ).H
Q 2 p
Ví dụ. Một doanh nghiệp thương mại hàng năm cần mua 12.000 đơn vị sản phẩm
A với giá mua là 75.000 VNĐ/đơn vị. Chi phí lưu kho một đơn vị dự trữ bằng 8% giá
mua. Chi phí đặt hàng bình quân một đơn hàng là 150.000 VNĐ. Cần phải mất 2 ngày để
vận chuyển hàng về đến công ty kể từ ngày đặt hàng. Mỗi năm công ty làm việc 50 tuần
và mỗi tuần làm việc 6 ngày. Số sản phẩm bán ra mỗi tuần là 180 sản phẩm.
Hãy xác định lượng đặt hàng tối ưu và tổng chi phí về hàng tồn kho hàng năm?
Giải
Theo dữ liệu đầu bài:
Nhu cầu hàng năm: D = 12.000 đơn vị sản phẩm/nằm;
Giá mua: P = 75.000 VNĐ/đơn vị sản phẩm;
Chi phí tồn trữ/đơn vị sản phẩm/năm: H = 8% x P = 8% x 75.000 = 6.000 VNĐ;
Chi phí đặt hàng/đơn hàng: S = 150.000 VNĐ;
Lượng cầu hàng ngày: d = 180/6 = 30 đơn vị sản phẩm/ngày;
Mức cung ứng hàng ngày: p = 12.000/(50 x 6) = 40 đơn vị sản phẩm/ngày;
Lượng đặt hàng tối ưu cho một đơn hàng:
2.D.S 2.12000.150000
Q*    1549 (đơn vị/đơn hàng)
d 30
H .(1  ) 6000.(1  )
p 40
Tổng chi phí thuộc về hàng dự trữ hàng năm:
D Q* d
TC  *
.S  .(1  ).H
Q 2 p
194
12000 1549 30
TC  .150000  .(1  ).6000  2.323.790 (VNĐ)
1549 2 40
3. Mô hình khấu trừ theo số lượng – QDM (Quantity Discount Model)
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng chính sách chiết
khấu khi lượng mua tăng lên, đó chính là chính sách khấu trừ theo số lượng. Khi lượng
mua hàng tăng lên mỗi lần, doanh nghiệp mua hàng sẽ được hưởng mức giá mua một đơn
vị sản phẩm thấp hơn và chi phí đặt hàng giảm, nhưng dự trữ trong kho sẽ tăng lên làm
cho chi phí lưu kho tăng do đơn hàng lớn hơn. Cho nên, khi xem xét chính sách chiết
khấu theo số lượng, doanh nghiệp phải cân nhắc sự đánh đổi giữa chi phí mua sản phẩm
giảm và chi phí lưu kho tăng lên. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần tính toán cân nhắc chọn
mức đặt hàng mua ở mức nào để vừa được hưởng giá chiết khấu vừa có tổng chi phí dự
trữ hàng năm là nhỏ nhất.
Để thực hiện mục tiêu đó người ta sử dụng mô hình khấu trừ theo số lượng QDM
(Quantity Discount Model). Trong mô hình này có tính tới chi phí mua hàng tại từng mức
giá. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng chi phí hàng dự trữ hàng năm
(bao gồm chi phí mua, chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho) là nhỏ nhất.
TC = Cđh + Clk + Cmh;
D Q
TC  .S  .H  Pr .D ;
Q 2
Trong đó Pr – giá mua một đơn vị hàng.
Nên nhớ giá mua sẽ thay đổi theo sản lượng đặt hàng. Nhưng giá thay đổi không
liên tục theo sản lượng. Vì có nhiều mức chiết khấu khác nhau nên ta tiến hành xác định
lượng đặt hàng tối ưu cho một đơn hàng theo các bước sau:
Bước 1: Xác định quy mô đơn hàng Qi* cho từng mức khấu trừ ứng với mỗi mức
giá Pri theo công thức:
Bây giờ chi phí tồn trữ một đơn vị hàng trong kỳ (năm) là H không phải cố định
mà tính theo giá mua.
Ta có Hi = I x Pri; trong đó I là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua 1 đơn vị
hàng.
Do đó:
- Nếu đơn hàng được nhận ngay một lần:
2.D.S
Qi*  ;
I .Pri

- Nếu đơn hàng được nhận làm nhiều lần:


2.D.S
Qi*  ;
d
I .Pri .(1  )
p

195
Bước 2: Xác định lượng hàng điều chỉnh Qi** theo mỗi mức khấu trừ khác nhau.
Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước 1 thấp không đủ điều kiện để
hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng lên đến mức tối thiểu để được
hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức
tối đa. Còn nếu lượng hàng đã tính nằm trong khoảng sản lượng được khấu trừ giữ
nguyên không phải điều chỉnh.
Gọi khoảng sản lượng thứ i [Qimin, Qimax] được hưởng chính sách giá khấu trừ Pr i.
Nếu Qi* Qi min , Qi max   Qi**  Qi* ;
Nếu Qi*  Qi min  Qi**  Qi min ;
Nếu Qi*  Qi max  Qi**  Qi max ;
Qi** - là quy mô đơn hàng điều chỉnh.

Bước 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí về hàng dự trữ nêu trên để tính tổng
chi phí cho các lượng hàng đã được xác định ở bước 2.
- Nếu đơn hàng được nhận ngay một lần:
D Qi**
TCi  .S  .I .Pri  Pri .D ;
Qi** 2
- Nếu đơn hàng được nhận làm nhiều lần:
D Qi** d
TCi  **
.S  .I .Pri .(1  )  Pri .D ;
Qi 2 p
Bước 4: Lựa chọn phương án sản lượng đơn hàng có tổng chi phí thấp nhất.
Phương án sản lượng có tổng chi phí thấp nhất đã tính ở bước 3. Đó chính là
lượng hàng tối ưu trong một đơn hàng.
Ví dụ: Cửa hiệu đồ chơi Discount Store bán xe ô tô đồ chơi, cửa hiệu được chào
giá theo sản lượng đơn hàng từ nhà cung ứng cụ thể như bảng sau. Ngoài ra, chi phí đặt
hàng là $49,00/đơn hàng, lượng cầu hàng năm 5.000 đơn vị, chi phí lưu kho đơn vị bằng
20% giá mua một đơn vị hàng/năm. Vậy lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
Mức chiết Số lượng mua Tỷ lệ chiết Giá đã chiết
khấu (Discount Quantity) khấu (%) khấu (P)

1 0 - 999 0 $5,00
2 1.000 – 1.999 4 $4,80

3 2.000 trở lên 5 $4,75

Ta giải bài toán này như sau:


Bước 1: Xác định Q* cho mỗi mức chiết khấu:
Giá thông thường:

196
2.49.5000
Q1*   700 (xe/ đơn hàng);
0, 2.5
Giá mua 4,8 USD:
2.49.5000
Q1*   714 (xe/ đơn hàng);
0, 2.4,8
Giá mua 4,75 USD:
2.49.5000
Q1*   718 (xe/ đơn hàng).
0, 2.4, 75
Bước 2: Xác định sản lượng đơn hàng điều chỉnh:
Q1* không cần điều chỉnh vì nó nằm trong giới hạn của mức giá này;
Q2* điều chỉnh đến mức sản lượng tối thiểu được hưởng giá chiết khấu này là
1000 xe;
Q3* điều chỉnh đến 2000 xe.
Bước 3: Tính tổng chi phí cho 3 phương án:
5000 700
TC1  .49  .0, 2.5  5.5000  25.700 (USD);
700 2
5000 1000
TC2  .49  .0, 2.4,8  4,8.5000  24.725 (USD);
1000 2
5000 2000
TC3  .49  .0, 2.4, 75  4, 75.5000  24.822 (USD).
2000 2
Cụ thể từng khoản mục chi phí ứng với các mức chiết khấu, được thể hiện trong
bảng sau:

Lượng đặt Chi phí Chi phí Chi phí


Mức chiết Đơn giá Tổng chi
hàng mua đặt lưu
khấu i Pi phí/năm
Q** hàng/năm hàng/năm kho/năm

1 $5,00 700 $25.000 $350 $350 $25.700

2 $4,80 1.000 $24.000 $245 $480 $24.725

3 $4,75 2.000 $23.750 $122,50 $950 $24.822,5

Như vậy, Chọn lựa mức sản lượng và mức giá cho tổng chi phí thấp nhất. Doanh
nghiệp mua 1.000 đơn vị/đơn hàng tại mức giá $4,80/đơn vị
9.2. Hoạch định nhu cầu vật tư (MRP)
Trong phần này chúng ta nghiên cứu một trong những hoạt động quan trọng trong
quản trị nguyên vật liệu là hoạch định nhu cầu vật tư - MRP. Đây là phương pháp được
sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp trong xây dựng kế hoạch chi tiết về nhu cầu của
từng hạng mục nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất với chi phí thấp nhất.
Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu bản chất, lợi ích và các yêu cầu khi áp dụng
197
MRP, đồng thời cũng chỉ rõ phương pháp xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu và
cách thức xác định kích cỡ lô hàng để đảm bảo giảm lượng dự trữ nguyên vật liệu và chi
phí tồn kho.
9.2.1. Thực chất và yêu cầu của MRP
a. Thực chất của MRP
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu,
linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu
nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả
lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu gì (chỉ rõ hạng mục nguyên vật
liệu, chi tiết và bộ phận doanh nghiệp cần để đáp ứng yêu cầu sản xuất)?
- Cần bao nhiêu (số lượng chính xác từng loại nguyên vật liệu)?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật liệu, chi tiết,
bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế
hoạch này thường xuyên được cập nhật những dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu dựa trên việc phân tích cấu trúc thiết kế sản
phẩm và phân chia nhu cầu thành hai loại là nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc:
- Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách
hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự
báo hoặc đơn hàng. Chất lượng của công tác dự báo kể cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của MRP.
- Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính
toán từ quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận chi tiết và nguyên vật liệu. Nhu
cầu này được xác định thông qua cấu trúc sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo đơn đặt
hàng, kế hoạch dự trữ và lịch trình sản xuất.
MRP có cách tiếp cận khác so với những mô hình tồn kho ở phần trước. Các mô
hình mà ta đã đề cập đều được xây dựng dựa trên những giả định để đơn giản hoá. Đó là
giả định nhu cầu luôn liên tục và ổn định trong một khoảng thời gian dài và giả định nhu
cầu của mỗi hạng mục tồn kho là độc lập hoàn toàn với những hạng mục khác. Nhờ vậy
mỗi hạng mục tồn kho có thể mô hình hoá, phân tích và đặt hàng độc lập. Những giả định
này không còn đúng trong một vài cách bố trí sản xuất với môi trường sản xuất có quy
mô lớn, tức là phải sản xuất và lắp ráp nhiều loại sản phẩm phức tạp.

198
Những sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhiều loại chi tiết khác nhau. Nhu cầu của mỗi
loại vật tư và chi tiết chế tạo thường không liên tục mà chỉ có từng giai đoạn rời rạc. Như
thế không nên để tồn kho những chi tiết chưa cần cho sản xuất. Đặt hàng cho từng giai
đoạn có nhu cầu là đặc tính phân biệt của cách tiếp cận MRP. Khác với cách tiếp cận cổ
điển như mô hình EOQ là bổ sung số dự trữ tồn kho mỗi khi thấy mức này tụt xuống và
giữ cho mức tồn kho luôn cố định. MRP là hệ thống tồn kho số không, tức là cố giữ sao
cho không có tồn kho trừ phi cần cho sản xuất hiện hành. Mức tồn kho giảm đi đáng kể,
tuy nhiên ta không sợ nó sẽ gây ảnh hưởng đến lịch trình sản xuất vì nhu cầu tồn kho đã
được xác định cho từng lúc gắn với tiến độ sản xuất. Sự phối hợp giữa MRP với việc mua
vật tư, quản lý tồn kho và tiến độ sản xuất phải rất rõ ràng.
Một hạng mục sản xuất phức tạp như xe hơi chẳng hạn có thể cần tới hàng trăm,
hàng ngàn chủng loại vật tư dự trữ cho sản xuất và lắp ráp. Nếu quản lý một cách độc lập
từng loại vật tư thì khối lượng công việc dự báo sẽ rất lớn. Tuy nhiên, nhà sản xuất chỉ
cần dự báo số lượng sản phẩm cuối cùng (số lượng xe hơi cần sản xuất) từ đó tính toán
ngay được nhu cầu của các loại vật tư thành phần. Vì nhu cầu của vật tư phụ thuộc vào
nhu cầu sản phẩm sản xuất. Phần mềm máy tính MRP có thể giúp ta tính toán nhanh
chóng nhu cầu các loại vật tư thành phần dựa vào số lượng dự trữ sản phẩm cuối cùng và
số lượng linh kiện cần có để tạo thành sản phẩm đó.
MRP là cách tiếp cận xuất phát từ quan điểm điều độ sản xuất, ngoài việc xác định
số lượng nhu cầu tồn kho của từng bộ phận nó còn cho phép tính ra thời hạn cho những
yêu cầu vật tư này. Con số này còn có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều số lượng nhu cầu tồn
kho. Triết lý của MRP là không để hàng tồn kho nếu chưa cần đến món hàng đó. Khi có
nhu cầu người ta sẽ đặt đúng một lượng nhất định và hoạch định sao cho lượng hàng này
đến đúng thời gian cần thiết. MRP là tiền đề của phương pháp sản xuất JIT là mô hình
quản lý hàng tồn kho được sử dụng trong phương pháp sản xuất đúng thời điểm của
người Nhật, được áp dụng trong sản xuất nhờ đó giảm được số lượng bán thành phẩm
giữa các nguyên công và mở rộng ra trong toàn bộ các công việc sản xuất kinh doanh.
b. Chức năng của MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) có những mục đích và chức năng sau:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà vẫn đảm
bảo đầy đủ nhu cầu vật tư tại mọi thời điểm khi cần thông qua việc xác định chính xác số
lượng từng hạng mục nguyên vật liệu vào đúng thời điểm cần thiết.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng đối với từng hạng mục nguyên vật
liệu. Chỉ phát lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng đối với từng hạng mục nguyên vật liệu khi
có yêu cầu. Đây là phương pháp tiên tiến, đem lại lợi ích rất lớn trong việc giúp xác định
thời điểm sản xuất hoặc đặt hàng chính xác có hiệu quả hơn.

199
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng. MRP đảm bảo tính hiện thực
đúng hạn của các cam kết của doanh nghiệp trước khách hàng và khả năng cung cấp sản
phẩm, dịch vụ đúng tiến độ hơn.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy
tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cho phép xác định chính xác thời điểm phân phối sản phẩm. Làm tăng tính linh
hoạt của hệ thống sản xuất. Nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp đối với sự
thay đổi trong đơn đặt hàng của khách hàng nhờ dễ dàng hơn trong phản ứng với việc
xây dựng và hoàn thiện lịch trình sản xuất.
c. Các yêu cầu đối với hoạch định nhu cầu vật tư
Để MRP có hiệu quả cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và lưu trữ thông
tin; những lợi tích của MRP phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác sử dụng máy tính trong
quá trình lưu trữ, thu thập, xử lý và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu.
- Chuẩn bị đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng, trình độ về sử dụng máy
tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Cần xây dựng được kế hoạch tiến độ sản xuất chính xác. Thông tin từ kế hoạch
tiến độ là cơ sở cho việc xác định khối lượng từng hạng mục nguyên vật liệu cần thiết sản
xuất hoặc đặt hàng ngoài và thời điểm cần thiết phát lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng. Vì
vậy kế hoạch tiến độ chi phối các hoạt động của MRP.
- Xây dựng được hệ thống hóa đơn nguyên vật liệu (BOM). Đây là tài liệu xác
định mỗi sản phẩm được sản xuất như thế nào. Chúng được cấu tạo bởi những loại
nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận nào. Những thông tin này có từ tài liệu thiết kế sản
phẩm, các tài liệu chuẩn về kỹ thuật chế tạo và phân tích luồng công việc.
- Đảm bảo ghi chép cập nhật thường xuyên những thông tin mới trong kế hoạch
tiến độ, hệ thống hóa đơn nguyên vật liệu và về tình trạng hàng dự trữ của từng hạng mục
nguyên vật liệu như lượng dự trữ sẵn có, mức dự trữ an toàn, lượng hàng tiếp nhận và
lượng hàng phát đi, thời gian sản xuất, thời gian kể từ khi đặt hàng đến khi nhận được
hàng, quy mô lô hàng.
- Đảm bảo lưu trữ hồ sơ dữ liệu về tình hình nguyên vật liệu của doanh nghiệp làm
cơ sở cho việc truy cập, xem xét đánh giá chung về quản trị hàng dự trữ của doanh
nghiệp.
9.2.2. Xây dựng hệ thống MRP
a. Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
Trong điều kiện hiện nay, hầu hết hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
đều được xử lý và tính toán bằng hệ thống máy tính điện tử, cho nên việc phân tích hệ

200
thống nhu cầu vật liệu trở nên dễ dàng. Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu có thể biểu diễn bằng sơ đồ hình 9.8 sau:

Hình 9.8: Cấu trúc của hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư
Những thông tin đầu vào cần thiết để lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu bao
gồm:
- Kế hoạch tiến độ sản xuất: Cho biết lượng sản phẩm cần sản xuất, thời gian phải
hoàn thành, thời điểm phát lệnh sản xuất, mức sản xuất và dự trữ sẵn có, dự trữ kế hoạch
trong từng tuần. Đây là những nhu cầu độc lập được lấy trong dự báo về nhu cầu sản
phẩm và đơn đặt hàng. Thời gian trong kế hoạch tiến độ thường lấy đơn vị là tuần. Hợp
lý nhất là lấy kế hoạch tiến độ sản xuất bằng tổng thời gian để chế tạo, lắp ráp sản phẩm.
Rất nhiều công ty quy định khoảng thời gian của lịch trình sản xuất trong khoảng 8 tuần.
Ví dụ. Kế hoạch tiến độ sản xuất dưới đây cho thấy kế hoạch đầu ra đối với chi tiết
A. Số lượng sản xuất ở tuần thứ 4 là 150 và tuần thứ 8 là 200.
Tuần
Hạng mục A
1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 150 200
- Hệ thống hóa đơn nguyên vật liệu, cung cấp thông tin về các hạng mục nguyên
vật liệu chi tiết, bộ phận hợp thành một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh, cấu trúc thiết kế của
sản phẩm với các cấp và mối liên hệ giữa các hạng mục nguyên vật liệu.
201
- Hồ sơ dự trữ, cho biết tình trạng dự trữ từng hạng mục nguyên vật liệu, chi tiết
bộ phận hiện có. Nó dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng hạng mục nguyên vật
liệu trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết tổng nhu cầu, lượng hàng trong
đơn hàng sẽ tiếp nhận và số lượng sẽ tiếp nhận theo kế hoạch và những thông tin chi tiết
khác như nhà cung ứng, độ dài thời gian cung ứng và quy mô của lô cung ứng. Những sai
sót trong hồ sơ dự trữ dẫn đến những sai sót lớn trong hoạch định nhu cầu vật tư.
Những thông tin này được thu thập, phân loại và xử lý bằng chương trình máy
tính. Đầu ra hay kết quả của MRP xác định được:
- Các hạng mục nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận cần sản xuất hoặc đặt hàng.
- Tổng nhu cầu và nhu cầu thực của từng hạng mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ
phận.
- Thời điểm cần phát lệnh sản xuất nếu tự sản xuất hoặc đơn đặt hàng nếu đặt mua
ngoài.
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được thể hiện trong
bảng sau:
Hạng mục: Cấp NVL: Tuần
Cỡ lô: LT: 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch

- Tổng nhu cầu là toàn bộ lượng cần thiết đối với một hạng mục nguyên vật liệu,
chi tiết cần có.
- Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên vật, chi tiết cần phải có để có khả năng
hoàn thành khối lượng sản phẩm theo đúng kế hoạch tiến độ đã đề ra sau khi đã tính đến
dự trữ hiện có trong doanh nghiệp.
- Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ, sẵn có
trong kho của doanh nghiệp và có thể đáp ứng được ngay.
- Lượng tiếp nhận theo tiến độ (lịch trình) là lượng nguyên vật liệu, chi tiết đã đặt
mua (từ các lệnh mua hàng hoặc lệnh sản xuất trước đó) và sẽ nhận được vào thời gian
dự kiến theo kế hoạch.
- Lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch là số lượng những chi tiết, nguyên vật
liệu mong muốn nhận được tại đầu kỳ.
+ Đối với đặt hàng theo lô, lượng nguyên vật liệu này sẽ bằng với nhu cầu
thực tế.

202
+ Đối với đặt hàng theo kích cỡ, lượng nguyên vật liệu này sẽ vượt quá nhu
cầu thực tế. Lượng nguyên vật liệu vượt quá nhu cầu thực tế sẽ được cộng vào lượng dự
trữ sẵn có của giai đoạn tới.
- Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch là khối lượng dự kiến đặt ra trong từng
giai đoạn. Nó chính bằng lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch nhưng có xét tới yếu tố
thời gian thực hiện (Thời gian thực hiện là khoảng thời gian dự kiến để hoàn tất một công
việc nào đó). Lượng đơn hàng này sẽ được coi là tổng nhu cầu tại cấp thấp hơn trong sơ
đồ kết cấu sản phẩm.
- Lệnh phát đơn đặt hàng là quyết định gửi đơn đặt hàng đối với từng hạng mục
nguyên vật liệu mua ngoài đến nhà cung ứng.
- Lệnh sản xuất là quyết định khối lượng sản phẩm cần tiến hành sản xuất vào một
thời điểm nhất định đối với những hạng mục nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản
xuất.
b. Trình tự hoạch định nhu cầu vật tư
Trình tự các bước trong hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành như
sau:
Bước 1. Phân tích kết cấu sản phẩm theo nguyên tắc hình cây:
Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc
phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Như đã trình bày ở phần trước, nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng
và các chi tiết, linh kiện, phụ tùng dùng để thay thế... Nhu cầu độc lập được xác định
bằng các phương pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm hoặc bằng các đơn hàng.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu được tạo ra từ các nhu cầu độc lập. Đó là
những bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Nhu cầu này được xác định bằng phương pháp tính toán thông qua phân
tích cấu trúc sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch dự trữ và lịch
trình sản xuất.
Để tính toán nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc sản phẩm. Cách
phân tích dùng trong MRP là kết cấu hình cây của sản phẩm. Mỗi hạng mục trong kết cấu
hình cây tương ứng với từng chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. Chúng được biểu diễn
dưới dạng cấp bậc từ trên xuống theo trình tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm.
Kết quả phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số lượng các chi tiết
và thời gian thực hiện. Trong sơ đồ kết cấu sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh được ghi ở
cấp 0 trên đỉnh của cây. Sau đó là những bộ phận cần thiết để lắp ráp thành sản phẩm
hoàn chỉnh ở cấp 1. Tiếp theo mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ những chi tiết khác và
các chi tiết này được biểu diễn ở bậc cấp 2. Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu
trúc sản phẩm như sơ đồ hình 9.9.

203
Hình 9.9: Sơ đồ cấu trúc hình cây sản phẩm
Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa hai bộ phận trong
sơ đồ kết cấu của sản phẩm. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và những chi tiết
được gọi là bộ phận thành phần. Sản phẩm càng phức tạp thì số cấp càng nhiều và mối
quan hệ giữa chúng càng lớn.
Mỗi chi tiết, bộ phận trong từng cấp có ghi thông tin kèm theo về số lượng cần
thiết để tạo nên một bộ phận hợp nhất. Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần
phản cần phản ánh số lượng các hạng mục nguyên vật liệu, chi tiết và thời gian cần thiết
để có được hạng mục đó. Trong quá trình phân tích nếu gặp trường hợp một bộ phận, chi
tiết có mặt ở nhiều cấp trong kết cấu sản phẩm ta áp dụng nguyên tắc hạ cấp thấp nhất
(xem hình 9.10). Tất cả các bộ phận, chi tiết đó được chuyển về cấp thấp nhất. Nhờ đó
tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính toán. Chỉ cần tính nhu cầu của bộ
phận, chi tiết đó một lần và xác định mức dự trữ đối với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất
chứ không phải với sản phẩm cuối cùng ở cấp cao nhất.

Hình 9.10: Nguyên tắc hạ cấp thấp nhất

204
Bước 2. Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế của từng loại nguyên vật liệu.
Tổng nhu cầu là tổng số lượng chi tiết, nguyên vật liệu, dự kiến trong từng giai
đoạn mà chưa tính đến lượng dự trữ hiện có tại doanh nghiệp. Đối với hạng mục cấp 0
tổng nhu cầu sẽ lấy ở kế hoạch tiến độ. Đối với hạng mục cấp thấp hơn (từ cấp 1 trở đi)
tổng nhu cầu sẽ bằng lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của cấp trước đó và nhân với
hệ số nhân của nó (hệ số ghi trong từng hạng mục của cấp đó).
Nhu cầu thực của từng hạng mục nguyên vật liệu tại từng cấp là lượng nguyên vật
liệu cần thiết trong từng khoảng thời gian nhất định và được xác định như sau:
Nhu cầu Tổng nhu Dự trữ an
= - Dự trữ hiện có +
thực cầu toàn
Trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo kế hoạch thì
nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó.
Cũng cần chú ý thêm:
Dự trữ Lượng tiếp nhận Dự trữ còn lại của
= +
hiện có theo tiến độ giai đoạn trước
Bước 3. Xác định thời điểm phát lệnh đặt hàng hoặc sản xuất theo nguyên tắc trừ
lùi từ thời điểm cần có sản phẩm hoặc chi tiết.
Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi,
chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp, hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân phối hay thời
gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận. Do đó, từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu khách hàng sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho
từng chi tiết bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách lấy
thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp
đúng lượng hàng yêu cầu. Chẳng hạn, theo ví dụ trên, thời gian cần thiết để cung cấp
hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận được cho như sau:

Chi tiết X B C D E F G H I

Lắp Lắp Lắp Sản Sản


Hoạt động Mua Mua Mua Mua
Ráp ráp ráp xuất xuất

Cấp NVL 0 1 1 2 2 2 2 3 3

Thời gian
1 3 2 3 2 4 2 1 1
(tuần)

Căn cứ vào bảng trên lập sơ đồ cấu trúc sản phẩm theo thời gian như hình 9.11.
Như vậy, để lắp ráp hoàn tất 1 sản phẩm X cần phải chuẩn bị trước mất 8 tuần đối với chi
tiết đầu tiên (mua H và I), trước 7 tuần với chi tiết D và F, trước 6 tuần với chi tiết E...
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu thường được thể hiện
trong biểu kế hoạch như đã trình bày ở trên.
205
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8
H
Mua D
I Sản xuất B
Mua Lắp ráp
E
X
Mua
G Lắp ráp
Mua C
Lắp ráp
F
Sản xuất

Hình 9.11: sơ đồ cấu trúc sản phẩm theo thời gian


Ví dụ. Một công ty sản xuất sản phẩm A, với sơ đồ cấu trúc thiết kế sản phẩm như
đã cho. Căn cứ vào các thông số cho ở bảng sau. Xác định khi nào thì các đơn hàng nên
được phát lệnh cho A, B, C, D, E, F và G và quy mô của các đơn hàng đó sẽ là bao
nhiều?
Chi Dự trữ Tiếp nhận LT Cỡ
MPS
tiết sẵn có theo tiến độ (tuần) lô
A 10 1 1 50, tuần 8
B 15 2 1 -
C 20 1 1 -
D 10 200, tuần2 1 200 -
E 10 2 1 -
F 5 3 1 -
G - 2 1 -

206
Giải
Phân tích bài toán như sau:
Sơ đồ kết cấu trúc thiết kế sản phẩm đã cho, cho biết mối quan hệ giữa các hạng
mục, thời gian chờ và hệ số nhân của từng hạng mục. Theo sơ đồ hạng mục cấp 0 là A và
cấp 1 là B và C, cấp 2 là E và F, cấp 3 là D và G.
Tổng nhu cầu của hạng mục A (cấp 0) lấy từ lịch trình sản xuất, cụ thể là 50 hạng
mục vào tuần 8.
Tổng nhu cầu của các hạng mục cấp thấp hơn còn lại sẽ bằng lượng đơn hàng phát
ra theo kế hoạch của cấp kề trước đó và nhân với hệ số nhân của nó.
Kết quả của quá trình MRP được thể hiện cụ thể các biểu kế hoạch sau:
Hạng mục: A Cấp NVL: 0 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 1 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 50
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 10 10 10 10 10 10 10 10
Nhu cầu thực 40
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
40
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 40
Tổng nhu cầu của B: 40A x 2 = 80 tuần 7
Hạng mục: B Cấp NVL: 1 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 2 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 80
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 15 15 15 15 15 15 15
Nhu cầu thực 65
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
65
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 65
Tổng nhu cầu của C: 40A x 3 = 120 tuần 7
Hạng mục: C Cấp NVL: 1 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 1 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 120
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 20 20 20 20 20 20 20
Nhu cầu thực 100
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
100
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 100
Tổng nhu cầu của E: 65B x 2 = 130 tuần 5 và 100C x 2 = 200 tuần 6
Hạng mục: E Cấp NVL: 2 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 2 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
207
Tổng nhu cầu 130 200
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 10 10 10 10 10
Nhu cầu thực 120 200
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
120 200
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 120 200
Tổng nhu cầu của F:100C x 2 = 200 tuần 6
Hạng mục: F Cấp NVL: 2 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 3 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 200
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 5 5 5 5 5 5
Nhu cầu thực 195
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
195
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 195
Tổng nhu cầu của D: 65B x 2 = 130 tuần 5 và 195F x 2 = 390 tuần 3
Hạng mục: D Cấp NVL: 3 Tuần
Cỡ lô: 200 LT: 1 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 390 130
Lượng tiếp nhận theo tiến độ 200
Dự trữ sẵn có 10 210 210 20 20 90 90 90
Nhu cầu thực 180 110
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
200 200
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 200 200
Tổng nhu cầu của G:195F x 1 = 195 tuần 3
Hạng mục: G Cấp NVL: 3 Tuần
Cỡ lô: 1 LT: 2 tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 195
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 0 0 0
Nhu cầu thực 195
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế
195
hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch 195
Thời gian phát lệnh sản xuất theo nguyên tắc trừ lùi từ thời điểm cần có sản phẩm
hoặc chi tiết:

208
9.2.3. Xác định kích thước lô hàng trong hệ thống MRP
Đối với nhu cầu độc lập thường áp dụng phương pháp EOQ để xác định kích cỡ lô
hàng cần đặt mua. Tuy nhiên, đối với những nhu cầu phụ thuộc thì vấn đề trở nên phức
tạp hơn nhiều do tính đa dạng về chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết của chúng.
Trong MRP khi mua những nguyên vật liệu dự trữ có nhu cầu phụ thuộc có rất nhiều
cách xác định kích cỡ lô hàng được áp dụng trong thực tế. Thực tế cũng cho thấy không
có một cách nào có ưu điểm nổi trội hơn hẳn tất cả các cách khác, vì vậy, tùy từng trường
hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp hợp lý. Dưới
đây là một số phương pháp xác định kích thước lô hàng được thực tế doanh nghiệp sử
dụng.
(1). Mô hình đưa hàng theo lô ứng với nhu cầu (Lot for lot)
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo phương pháp này
lượng nguyên vật liệu doanh nghiệp sẽ mua đúng bằng nhu cầu tại thời điểm cần (đây
chính là nhu cầu thực). Số lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số
lượng cần thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu hoặc chi tiết, bộ phận.
Phương pháp này thích hợp đối với những lô hàng kích cỡ nhỏ, đặt thường xuyên, lượng
dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc sản phẩm có cấu trúc phức tạp gồm rất
nhiều chi tiết bộ phận thì cần quá nhiều lô đặt hàng và không thích hợp với những
phương tiện chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
Ví dụ: Một công ty kinh doanh một loại động cơ muốn tính chi phí đặt hàng và
chi phí tồn kho theo chỉ tiêu cần lô nào, cấp lô đó. Phòng tài vụ của công ty đã ước tính
được các khoản chi phí của mặt hàng động cơ này là:
Chi phí lưu kho: H = $1/đơn vị/tuần;
Chi phí đặt hàng S = $100/đơn hàng;
Thời gian chờ: L = 1 tuần;
209
Xác định số lô hàng cần đặt và tổng chi phí thuộc về hàng dự trữ? Biết bảng điều
độ sản xuất chính, nhà máy có nhu cầu thực tế về mặt hàng động cơ trên như sau:
Thời kỳ (tuần) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55

Lượng tiếp nhận theo tiến độ


Dự trữ sẵn có 35

Giải
Áp dụng mô hình đưa hàng theo lô ứng với nhu cầu, kế hoạch đặt hàng và lượng
tồn trữ được xác định như sau:
Thời kỳ (tuần) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55

Lượng tiếp nhận theo tiến độ

Dự trữ sẵn có 35 35 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhu cầu thực 0 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng
30 40 10 40 30 30 55
theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo
30 40 10 40 30 30 55
kế hoạch

1. Không có tồn kho xảy ra trong suốt thời kỳ hoạch định nhu cầu vật tư của hệ
thống nên:
Tổng chi phí tồn trữ (lưu kho) = $0;
2. Có 7 đơn hàng cần đặt đối với hạng mục vật tư này trong kế hoạch:
Tổng chi phí đặt hàng = 7 x $100 = $700;
TC = chi phí lưu kho + chi phí đặt hàng
TC = $0 + $700 = $700.
(2). Mô hình EOQ
Trong một số trường hợp có thể xác định cỡ lô hàng theo mô hình kinh điển là
lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) đã được trình bày trong phần Quản trị hàng dự trữ.
Phương pháp này cho chi phí tối ưu nếu như nguyên vật liệu tương đối đồng nhất. Tuy
nhiên, trong những trường hợp nhu cầu phụ thuộc ở các cấp của cấu trúc sản phẩm quá
nhiều loại lại chênh lệch nhau lớn thì áp dụng mô hình này sẽ bất lợi.
Công thức xác định lượng đặt hàng tối ưu Q*:
2.D.S
Q* 
H

210
Ví dụ: Với số liệu ở ví dụ 10, cho biết nhu cầu trung bình hàng tuần về mặt hàng
động cơ là 27 đơn vị, giả sử 1 năm công ty làm việc 52 tuần. Hãy xác định kích cỡ lô
hàng theo mô hình EOQ và tổng chi phí thuộc về hàng dự trữ?
Giải
Theo đầu bài có: D = 52 x 27 = 1404 đơn vị; H = 1 x 52 = $52; S = $100;
→ Kích cỡ lô hàng theo EOQ:
2.D.S 2.1404.100
Q*    73 đơn vị;
H 52
Như vậy, mỗi lần ta đặt 73 động cơ. Ta có thể lập bảng tính toán xác định lượng
tồn kho và số lần đặt hàng cho 10 tuần như sau:
Thời kỳ (tuần) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 35 35 0 43 3 3 66 26 69 69 39
Nhu cầu thực 0 30 0 0 7 0 4 0 0 16
Lượng tiếp nhận đơn đặt
73 73 73 73
hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo
73 73 73 73
kế hoạch

Tổng chi phí hàng năm: TC = Cđh + Clk


TC = (1.404/73) x $100 + (73/2) x ($52) = $3,821
→ Chi phí cho kế hoạch 10 tuần = $3,821 x (10 tuần/52 tuần) = $735.
(3). Mô hình cân đối các thời kỳ bộ phận (Part period balancing)
Phương pháp này nhằm mục đích xác định được kích cỡ lô hàng mà ở đó chi phí
đặt hàng bằng chi phí lưu kho. Về mặt kinh tế cỡ lô tối ưu được tính theo công thức sau:
Chi phí thiết lập đơn hàng (đặt hàng)
EPP =
Chi phí lưu kho của 1 đơn vị hàng trong một giai đoạn
EPP là căn cứ để ghép nhu cầu các giai đoạn. Phương pháp này tạo ra sự linh hoạt
trong việc hình thành đơn đặt hàng mà vẫn đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Tuy
nhiên, trong thực tế khó tìm được kích cỡ lô hàng mà tại đó chi phí đặt hàng bằng chi phí
lưu kho, cho nên sẽ chấp nhận lựa chọn kích cỡ gần nhất với kích cỡ tối ưu vừa tính
được.
Theo ví dụ trên ta có sản lượng ở mức tối ưu: EPP = S/H = 100 đơn vị. Tức là chi
phí để dự trữ 100 đơn vị hàng trong một giai đoạn (tuần) bằng chi phí cho một lần đặt
hàng. Ta sử dụng EPP = 100 là căn cứ để ghép nhu cầu các giai đoạn và lượng NVL đưa
đến có kích cỡ gần nhất với kích cỡ tối ưu 100. Ta có bảng sau:
211
Thời kỳ (tuần) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có 35 35 0 50 10 10 0 60 30 30 0
Nhu cầu thực 0 30 0 0 0 40 0 0 0 55
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng
80 100 55
theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo
80 100 55
kế hoạch

Tổng chi phí của phương án này:


TC = Cđh + Clk = 3 (đơn hàng) x $100 + (50 + 10 + 10 + 60 + 30 + 30) x $1
TC = $300 + $190 = $490
Như vậy, tổng chi phí của ba phương pháp xác định cơ lô như sau:
Phương pháp Tổng chi phí
Lot-for-lot $700
EOQ $735
PPB $490
Phương pháp PPB cho tổng chi phí thấp nhất là $490. PPB tạo ra sự linh hoạt
trong hình thành các đơn hàng mà vẫn giảm thiểu được chi phí dự trữ.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 9
Câu 1. Nêu khái niệm và vai trò của hàng tồn kho? Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ
của quản trị tồn kho trong doanh nghiệp?
Câu 2. Chi phí tồn kho bao gồm những loại nào? Hãy phân tích nội dung kinh tế
của các loại chi phí đó. Giải thích và minh họa chi tiết?
Câu 3. Hãy trình bày nội dung của kỹ thuật phân tích ABC trong quản trị hàng dự
trữ. Giải thích và minh họa bằng ví dụ cụ thể của các công ty Việt Nam?
Câu 4. Hãy trình bày kỹ thuật xác định kích thước lô hàng theo mô hình EOQ,
POQ và QDM? Cho ví dụ minh họa và nhận xét?
Câu 5. Thế nào là điểm đặt hàng lại? Thời gian đặt hàng lại? Lượng dự trữ an
toàn. Cho ví dụ và giải thích chi tiết?
Câu 6. Hãy nêu khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và những yếu tố cơ bản của hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu MRP?
Câu 7. Hãy trình bày các yêu cầu cơ bản để ứng dụng MRP trong một doanh
nghiệp và cho biết trình tự thực hiện hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu?

212
Câu 8. Hãy trình bày các phương pháp xác định kích cỡ lô hàng. Cho ví dụ minh
họa cụ thể?
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 9
Bài 1. Một sản phẩm có nhu cầu hàng năm 4000 đơn vị. Chi phí đặt hàng là
$20/đơn hàng và chi phí lưu kho một đơn vị hàng một năm là $4. Mô hình EOQ được sử
dụng trong trường hợp này. Giải pháp tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho hàng năm đối
với sản phẩm này sẽ có tổng chi phí bằng bao nhiêu?
Bài 2. Trong mô hình POQ, nhu cầu tiêu thụ hàng ngày bằng 10 đơn vị, nhu cầu
sản xuất hàng ngày bằng 50 đơn vị. Lượng đặt hàng theo sản xuất tối ưu bằng 612 đơn vị.
Tồn kho trung bình hàng năm bằng bao nhiêu?
Bài 3. Hãng Montegut sản xuất một loại sản phẩm có nhu cầu hàng năm là 10.000
đơn vị. Mức sản xuất trung bình hàng ngày là 100 đơn vị, trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng
ngày là 40 đơn vị. Chi phí lưu kho đơn vị là $2/đơn vị/năm; Chi phí đặt hàng là $200/đơn
hàng. Hãng muốn sản xuất sản phẩm này theo những lô hàng kinh tế.
Yêu cầu:
a. Kích thước một lô hàng sản xuất nên bằng bao nhiêu (tính gần đúng)?
b. Mức tồn kho tối đa trong kho bằng bao nhiêu (tính gần đúng)?
c. Số lô sản xuất trong năm bằng bao nhiêu (tính gần đúng)?
d. Tổng chi phí quản lý hàng tồn kho hàng năm bằng bao nhiêu?
Bài 4. Một hãng kinh doanh một loại sản phẩm có nhu cầu hàng năm, chi phí đặt
hàng, chi phí lưu kho đơn vị cho như sau: D = 600 đơn vị, S = $20/đơn hàng và H = 30%
giá mua một đơn vị. Giá mua một đơn vị được xác định dựa trên chính sách khấu trừ theo
sản lượng như ở trong bảng sau. Hãy cho biết hãng nên mua hàng với mức sản lượng tối
ưu bằng bao nhiêu cho một lần đặt hàng?

Khối lượng Q 1 tới 49 50 tới 249 250 trở lên

Giá (P) $5,00/đơn vị $4,50/đơn vị $4,10/đơn vị

Bài 5. Công ty Louisiana Specialty Foods có thể sản xuất một loại bánh nhân thịt
nổi tiếng của họ với tốc độ 1650 hộp một ngày, mỗi hộp có 48 chiếc bánh. Lượng hàng
sản xuất được trữ trong kho hàng đồng thời cũng được phân phối tới các cửa hàng bản lẻ
trong vùng với số lượng không đổi là 250 hộp một ngày. Chi phí thiết lập đợt (lô) sản
xuất, làm sạch, ngừng máy để chuyển sang lô sản xuất loại bánh khác… bằng $320. Chi
phí lưu kho đơn vị hàng năm bằng $11,50/hộp. Một năm công ty làm việc 250 ngày.
Yêu cầu:
a. Tính lượng sản xuất tối ưu cho mỗi đợt bằng bao nhiêu (tính gần đúng)?
b. Số lô sản xuất loại bánh nhân thịt nổi tiếng này hàng năm bằng bao nhiêu (làm
tròn gần đúng)?
213
c. Mức tồn kho tối đa trong kho trong năm bằng bao nhiêu (làm tròn gần đúng)?
d. Tổng chi phí lưu kho hàng năm bằng bao nhiêu (chi phí ứng với lô sản xuất tối
ưu)?
e. Tổng chi phí quản lý hàng tồn kho hàng năm (chi phí lưu kho và chi phí đặt
hàng) bằng bao nhiêu?
Bài 6. Một nhà máy thực phẩm có thể sản xuất xúc xích với mức sản lượng 5000
sp/ngày. Nhà máy này cung cứng cho các cửa hàng bán lẻ và nhà hàng với mức giao
hàng cố định là 250sp/ngày. Chi phí để chuẩn bị sản xuất mỗi lần là 22$. Chi phí tồn kho
hàng năm là 0,15$/sp. Nhà máy làm việc 300 ngày/năm. Hãy tìm:
a. Quy mô sản xuất tối ưu?
b. Số lần sản xuất mỗi năm?
c. Độ dài (ngày) mỗi lần sản xuất?
Bài 7. Một công ty chuyên bán một loại sản phẩm Y nhu cầu hàng năm về sản
phẩm Y là 6.000 đơn vị, chi phí mua sản phẩm Y là 1.000 $/1 đơn vị, chi phí thực hiện
tồn kho bằng 10% giá mua. Chi phí đặt hàng là 25.000 $/1 đơn hàng. Hàng được cung
cấp làm nhiều chuyến và cần 8 ngày để nhận hàng kể từ ngày đặt hàng. Nhu cầu bán ra
mỗi tuần là 96 sản phẩm, mỗi tuần làm việc 6 ngày. Biết rằng mỗi năm công ty làm việc
300 ngày. Hãy xác định:
a. Lượng đặt hàng kinh tế tối ưu là bao nhiêu?
b. Điểm đặt hàng lại?
c. Tổng chi phí tồn kho hàng năm là bao nhiêu?
d. Số lần đặt hàng tối ưu trong năm là bao nhiêu?
e. Số ngày cách quãng giữa hai lần đặt hàng?
Bài 8. Chủ một nhà hàng phục vụ ăn tối đã tóm tắt danh sách giá của 4 nhà cung
cấp dầu ăn trong bảng sau. Mức sử dụng hàng tháng của nhà hàng là 300 can. Chi phí đặt
hàng là 10$/đơn hàng. Chi phí tồn kho hàng tháng là 5$/can.
Vậy nhà cung cấp nào sẽ được chọn? Và lượng đặt hàng tốt nhất là bao nhiêu nếu
muốn tối thiểu hoá chi phí ? Vì sao?

Nhà Cung Cấp W Nhà Cung Cấp X Nhà Cung Cấp Y Nhà Cung Cấp Z

Sản lượng Giá ($) Sản lượng Giá ($) Sản lượng Giá ($) Sản lượng Giá ($)

1-99 25 1-79 25 1-25 27 1-59 26

100-399 24 80-139 24 26-89 25 60-139 25

140-299 23 90-199 24 140-249 24


400 trở lên 22
300 trở lên 22 200 trở lên 23 250 trở lên 23

214
Bài 9. Nhu cầu hàng năm đối với một hạng mục vật tư của một công ty là 10.000
đơn vị.Chi phí cho quá trình đặt một đơn hàng bằng $75 và chi phí lưu kho đơn vị hàng
năm ước tính bằng 20% giá mua. Nhà cung ứng áp dụng chính sách khấu trừ theo sản
lượng mua như sau:

Số lượng Giá ($/đơn vị)

1-9 $2,95
10 - 999 $2,50
1.000 – 4.999 $2,30
5.000 hoặc hơn $1,85
Yêu cầu:
a. Xác định tổng chi phí thuộc về hàng tồn kho hàng năm (chi phí đặt hàng, chi phí
lưu kho và chi phí mua hàng) ứng với sản lượng tối ưu?
b. Công ty nên đặt hàng với khối lượng tối ưu cho một lô hàng bằng bao nhiêu đơn
vị?
Bài 10. Cho sơ đồ kết cấu sản phẩm sau. Nếu nhu cầu hạng mục A là 30 đơn vị,
dự trữ sẵn có của hạng mục B là 10 đơn vị và của C bằng 0. Hãy cho biết bao nhiêu đơn
vị của hạng mục D sẽ cần đến?

Bài 11. Một sản phẩm A hoàn thiện được cấu tạo bởi hai bộ phận hợp thành bao
gồm 1 B và 1 C. 1 B được cấu tạo bởi 1 P và 3 F. Hiện có 30 đơn vị C và 100 đơn vị B
tồn kho sẵn có. Để lắp ráp A mất 1 tuần. C có thời gian chờ đặt từ phía nhà cung cấp là 3
tuần. Tất cả các bộ phận chi tiết còn lại có thời gian chờ là 1 tuần. Không có lượng tiếp
nhận theo tiến độ. Tất cả các bộ phận đều cấp hàng theo lô. Lịch trình sản xuất tổng thể
yêu cầu sản xuất 80 đơn vị sản phẩm A trong tuần thứ 5 và 120 đơn vị B trong tuần thứ 8.
Thời gian lịch trình sản xuất trong 8 tuần. Hãy xây dựng trình tự các bước trong MRP và
xác định lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch cho các hạng mục vật tư?

215
Bài 12. Xem xét một hóa đơn vật tư có cấu trúc hình cây sản phẩm như sau. Biết
rằng cần phải sản xuất 50 đơn vị sản phẩm A. Giả thiết không có dự trữ sẵn có, và không
có lượng tiếp nhận theo tiến độ. Hãy tính toán tổng nhu cầu từng hạng mục vật tư?

Bài 13. Nếu bạn là giám đốc một cửa hàng lắp đặt dụng cụ điện. Bạn mới nhận
được một đơn hàng 50 cưa xích phải được giao ngay vào tuần thứ 8. Thông tin về sản
phẩm cho như bảng sau:
Các hạng Thời gian chuẩn bị
Tồn kho hiện tại Các bộ phận cấu thành
mục (tuần)
Cưa xích 2 15 A(2); B(1); C(3)
A 1 10 E(3); D(1)
B 2 5 D(2), F(3)
C 2 30 E(2); D(2)
D 1 20 -
E 1 10 -
F 2 30 -
Hãy vẽ cây cấy trúc hình cây của sản phẩm? Lập biểu đồ thời gian lắp đặt và bảng
tiến độ hoàn chỉnh, rồi tính nhu cầu vật tư cho chi tiết E dùng phương pháp đặt hàng theo
lô?
Bài 14. Giám đốc mới nhận được một đơn hàng 40 sản phẩm người máy công
nghiệp sẽ giao hàng vào đầu tuần thứ 7. Hãy xác định xem cần đặt hàng bao nhiêu chi tiết
G và các thời điểm đặt hàng cho chi tiết G nếu phải đặt hàng chẵn 80 sản phẩm/lô hàng
và các bộ phận khác đặt hàng theo từng lô. Các bộ phận của robot cho như sau:

216
Các hạng Thời gian chuẩn bị Các bộ phận cấu
Tồn kho hiện tại
mục (tuần) thành
Robot 2 10 B(1);G(1); C(3)
B 1 5 E(1), F(1)
C 1 20 G(2); H(1)
E 2 4 -
F 3 8 -
G 2 15 -
H 1 10 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 9


1. Phương Mai Anh, Phạm Trung Hải (2016), Giáo trình Quản trị sản xuất (Lưu hành
nội bộ - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp), NXB Lao Động. Trang 267÷324.
2. Nguyễn Văn Dung (2015), Quản trị sản xuất và vận hành, NXB Lao động.
Trang 175÷221.
3. Đồng Thị Thanh Phương (2011), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Lao động
Xã hội. Trang 295÷369.
4. Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ (2015), Quản trị vận hành hiện đại, NXB Tài
Chính. Trang 325÷381.
5. F. Robert Jacobs & Richard B. Chase (2015), Quản trị vận hành và chuỗi cung
ứng (bản dịch), NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trang 544÷619.
6. Roberta S. Russell, Bernard W. Taylor (2011), Operations Management -
Creating Value Along the Supply Chain, 7thedition. JOHN WILEY & SONS, INC. Page
554÷589 and Page 679÷718.
7. Nigel Slack, Stuart Chambers, Robert Johnston (2007), Operations
Management, Fifth edition, Prentice Hall. Page 365÷398.

***

217

You might also like