Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 53

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHOA CHÍNH TRỊ HỌC

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Đáp án học phần: Chính học đại cương


Số tín chỉ: 2 (30 câu)
I.Tái hiện (10 câu; 4 đ/1 câu)
I. Tái hiện kiến thức (4 đ)
1. Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị
học?(4đ).

Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI


M CHÚ

1 Chính trị học là gì 2

1.1 Là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như một 0.25
chỉnh thể, lấy quyền lực chính trị làm phạm trù
trung tâm nhằm nhận thức và vận dụng những quy
luật và tính quy luật chung nhất chi phối sự vận
động và biến đổi của lĩnh vực chính trị

1.2 CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị 0.25


CTH được hiểu ở hai góc độ:
1.3 0.5
CTH đại cương

CTH chuyên biệt

1.4 Định nghĩa: Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời 0.5
sống chính trị nhằm sáng tỏ những quy luật, tính quy
luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội, cùng
những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những quy
luật, tính quy luật đó trong xã hội có giai cấp được tổ
chức thành nhà nước.
Phân tích khái niệm:
1.5 0.25
- Chính trị học là khoa học (đối tượng, chức
năng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, hệ
thống các khái niệm, quy luật, nguyên lý)
- Làm rõ những quy luật, tính quy luật của đời
1
sống chính trị.
- Hoạt động thông qua các lợi ích

1.6 Lịch sử nghiên cứu chính trị học: 0.25

2 Đối tượng nghiên cứu của CTH 2


CTH nghiên cứu 3 lĩnh vực:
2.1 0.75
Sự kiện chính trị

Hoạt động chính trị

Quá trình chính trị

Các thể chế chính trị


Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những
2.2 quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống 1.0
chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế vận
dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng
nghệ thuật chính trị để hiện thực hoá những quy
luật, tính quy luật.

2.3 Phân tích định nghĩa 0.25

2.Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung
Quốc cổ đại? (4đ)

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ 0.75
Xuân Thu-Chiến Quốc

1.1 Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ 0.2


sang phong kiến

1.2 Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu 0.2
thuẫn xã hội gay gắt

1.3 Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các 0.2
nước chư hầu không phục tùng nhà Chu nữa mà
mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn

1.4 Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự 0.15
đòi hỏi của lịch sử.

2
Thân thế của các nhà tư tưởng:
2 0.25
Khổng Tử

Mạnh Tử

3 Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh 0.25

4 Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia 2.75


Tư tưởng chính trị Khổng Tử: 2
4.1
- Học thuyết Nhân- Lễ- Chính danh 1.5

- Quan hệ vua- tôi 0.5


Tư tưởng chính trị Mạnh Tử: 0.75
4.2
- Thuyết tính thiện 0.5

- Quan hệ vua- tôi 0.25

3
3. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Điều kiện kinh tế-xã hội châu Âu để ra đời học 1


thuyết chính trị Mác-Lê nin

Chủ nghĩa tư bản phát triển 0.2

Giai cấp công nhân hiện đai ra đời 0.2

Khủng hoảng hàng hóa thừa 0.2

Việc mở rộng thi trường tư bản chủ nghĩa đã hình 0.2


thành

Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại 0.2

2 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về 3


chính trị

2.1 Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách 1.0
mạng chính trị

2.2 Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng 0.5

2.3 Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa 0.5
hiệp

2.4 Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng 0.5
chính trị

2.5 Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực 0.5
chính trị quá độ tới xã hội không còn giai cấp và nhà
nước

4
4. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
1 đầu thế kỷ XX: 0.5

- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc


lột xã hội nặng nề
- Đời sống nhân dân cực khổ.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã phát triển
và thoái trào.
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể
máu
Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
2 0.5

3 Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị 3.0


Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
1.0
- Nguồn gốc, nội dung

- Mối quan hệ ĐLDT và CNXH


- Ý nghĩa của tư tưởng
Tư tưởng về đại đoàn kết:
0.5
- Nguồn gốc của tư tưởng đại đoàn kết
- Vai trò
- Ý nghĩa
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị:
0.75
- Bản chất nhà nước
- Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Về dân chủ
- Về cán bộ nhà nước
- Về nhà nước pháp quyền
Lý luận về đảng cầm quyền:
0.5
- Bản chất
- Hệ tư tưởng
- Sự ra đời
Về phương pháp cách mạng:
0.25
5
- Khái niệm

- Các phương pháp

6
5. Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính trị và
chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Quyền lực chính trị là gì 2.0


Khái niệm quyền lực:
1.1 1.0
- Quan niệm trong lịch sử
- Quan niệm hiện nay
- Đặc trưng
- Các phương thức để đạt được quyền lực
- Cấu trúc của quyền lực
Khái niệm quyền lực chính trị:
1.2 1.0
- Định nghĩa
- Cấu trúc
- Đặc điểm
- Chức năng
Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyển
2 hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước 2.0

2.1 Quá trình hình thành quyền lực chính trị 1.0

Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu 0.5
thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và đòi hỏi phải
thay thế quan hệ sản xuất cũ

Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện 0.5
cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ
chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý

2.2 Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành 1.0
quyền lực nhà nước
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ
bản có hai loại QLCT:

- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)

- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã
hội:

+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng


7
không đối kháng với giai cấp thống trị

+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai
cấp thống trị:

. Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất


lỗi thời của xã hội trước- tàn dư

. Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất


tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống

8
6. Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị.
Khái niệm:
Hệ thống tổ chức quyền lực là hệ thống các tổ chức chính trị xã hội, các đảng
chính trị hợp pháp và nhà nước cùng các quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố
đó nhằm tham gia vào quá trình hình thành các chính sách nhà nước, thực thi các
quyền lực chính trị đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội và bảo đảm
quyền thống trị của giai cấp thống trị or quyền làm chủ của nhân dân lao động
HTTCQLCT tại VN gồm: ĐCSVN, Nhà nước CHXHCN VN, các tổ chức đoàn
thể (Mặt trận TQVN và các tổ chức chính trị, xã hội)
Các yêu tố cấu thành:
*Đảng chính trị:
Đảng chính trị là một hiện tượng đặc thù của xã hội có phân chia giai cấp và đấu tranh giai
cấp. trong sự phát triển của xã hội loài người, đặc biệt ở thời đại ngày nay, đảng chính trị - yếu tố
cơ bản của hệ thống tổ chức QLCT, của chế độ chính trị và xã hội công dân - ngày càng thể hiện
vai trò to lớn là công cụ tập hợp giai cấp của một giai cấp, tổ chức lãnh đạo đấu tranh giai cấp vì
mục tiêu giành, giữ, tổ chức, sử dụng quyền lực nhà nước và định hướng cho sự phát triển.
Bản chất Đảng chính trị:
 Là tổ chức bao giờ cũng theo đuổi những mục đích chính trị nhất định, cố gắng gây
ảnh hưởng, lãnh đạo đối với đời sống chính trị và tổ chức xã hội, ra sức giành và giữ
vững chính quyền để thực hiện lợi ích của mình.
 Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đảng chính trị là hình thức tổ
chức cao nhất của giai cấp những thường chỉ hành động bằng thuyết phục, bằng
truyền bá những quan điểm của mình, bằng tập hợp những người cùng chí hướng. Khi
cầm quyền, ngoài sức mạnh của các phương tiện vật chất, các cơ quan thông tin, báo
chí, đảng còn lãnh đạo bằng chính quyền.
 Thường có những mục tiêu nhất định được biểu hiện và được luận chứng trong cương
lĩnh hoặc trong tuyên ngôn có tính chất cương lĩnh.
 Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ đa nguyên chính trị bề ngoài thì có vẻ dân chủ,
các đảng đều có quyền tự do tranh cử, liên minh,... những về thực chất thì đều là nhất
nguyên chính trị. Đảng lớn nhất sẽ cầm quyền, trong thực tế vẫn chỉ có đảng lớn nhất,
có thế lực nhất nắm quyền quyết định và suy đến cùng là bảo vệ lợi ích của giai cấp tư
sản, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
 Trong các nước xã hội chủ nghĩa, ĐCS là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại
biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
=> Đảng chính trị nào cũng mang bản chất giai cấp, cũng tồn tại với mục đích nắm quyền lực
nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mà nó đại diện.
Vai trò của Đảng chính trị:
a) Đảng chính trị là nhân tố tác động: Là bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của giai
cấp, đảng chính trị được lập ra để thực hiện lợi ích, mục đích giai cấp, nắm quyền lực
nhà nước. Như vậy, vai trò của đảng chính trị tùy thuộc vào địa vị lịch sử mà đảng
chính trị đó đang thực hiện. Trong lịch sử tồn tại và phát triển của các đảng chính trị,
có đảng đóng vai trò tiến bộ cách mạng như đảng mác xít lêninnit, có đảng thể hiện sự
9
bảo thủ phản động như các đảng địa chủ, nông dân... Điều này tùy thuộc vào bản chất
của giai cấp mà đảng đó đại diện.
b) Vai trò của đảng chính trị ở các nước TBCN:
Tích cực của Đảng cầm quyền
 Ở các nước tư bản chủ nghĩa, vai trò của đảng chính trị thể hiện rõ nhất
trong các cuộc bầu cử giành quyền lực nhà nước. Đó là tổ chức bầu cử,
đảm bảo thay đổi chính quyền bằng cách hòa bình, hợp pháp, hợp hiến.
 Sau khi đắc cử, Đảng cầm quyền đề ra đường lối, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, đào tạo, bố trí tuyển lựa
thành viên của đảng vào các cương vị chủ chốt của chính quyền, chuẩn bị
các chính sách, chiến lược hoạt động của nhà nước.
Tích cực của Đảng ko cầm quyền:
 Đảng không cầm quyền kiềm chế, đối trọng, giám sát đảng cầm quyền, là
“cái van” điều chỉnh hoạt động của đảng cầm quyền.
 Đảng không cầm quyền tập hợp giai cấp, tổ chức giai cấp, tập hợp lực
lượng để đấu tranh chính trị nhằm giành quyền lực nhà nước về tay mình.
=> Đảng không cầm quyền tăng cường tính tích cực cho công dân.
Tiêu cực:
 Mặt tiêu cực của đảng chính trị bộc lộ rõ khi nó chia rẽ nhân dân, tách
nhân dân ra khỏi chính trị.
 Để đạt được mục đích, đảng chính trị hành động kể cả những thủ đoạn,
kích thích sự thèm khát quyền lực chính tri và tạo thêm những điều kiện
cho tham nhũng, tước bỏ quyền dân chủ của nhân dân.
c) Vai trò của đảng chính trị ở các nước XHCN:
Tích cực:
 Trong hệ thống chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa, Đảng cộng sản là lực
lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân và quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước vận mệnh phát triển của dân tộc, lãnh đạo
mọi mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
 Sự lãnh đạo chính trị của Đảng Cộng sản trong điều kiện Đảng cầm quyền
thực chất là xây dựng nhà nước về mặt kinh tế. Bởi vậy, quyền lực của
Đảng không mâu thuẫn và không thay thế quyền lực nhà nước, tập trung
vào việc lãnh đạo xây dựng nhà nước để quản lý kinh tế - lĩnh vực suy cho
cùng quyết định đến sự phát triển của xã hôi, quyết định vai trò lãnh đạo
của Đảng.
 Như vậy, Đảng Cộng sản có vai trò tích cực, gần như không có ảnh hưởng
tiêu cực bởi mục tiêu cuối cùng là vì nhân dân, đưa xã hội đi lên cộng sản
chủ nghĩa, không còn giai cấp, không còn bóc lột, con người sống trong
hòa bình.
Tiêu cực: Tuy nhiên, trong những tình hình cụ thể, Đảng Cộng sản cũng có
những biểu hiện tiêu cực trong lãnh đạo xã hội khi nội bộ Đảng tha hóa, biến

10
chất, xã rời lợi ích giai cấp, mất sức chiến đấu. Do đó, cần phải làm trong sạch và
chỉnh đống Đảng

*Thể chế nhà nước:


TCNN được xem xét từ 2 góc độ. Góc độ bản chất: TCNN đề cập tới tính chất
cai trị, điều hành của một nhà nước thông qua những biện pháp nhất định, trong đó
biện pháp cưỡng chế là biện pháp đặc quyền của nhà nước. Về giác độ cơ cấu:
TCNN được xem xét từ khía cạnh tổ chức bộ máy, định rõ các vị trí, thẩm quyền
chức năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp)
Nội dung cơ bản bao gồm: nguyên tắc tổ chức NN, hệ thống các cơ quan NN,
nguyên tắc hoạt động của bộ máy NN:
- Nguyên tắc tổ chức NN: gồm phân quyền và tập quyền\
 Theo nguyên tắc phân quyền thì quyền lực được phân chia thành: quyền
lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp. Các quyền này độc lập và chế
ước lẫn nhau. Trong đó quyền lập pháp thuộc về Quốc hội được lập ra
qua phổ thông đầu phiếu, quyền hành pháp thuộc về chính phủ và quyền
tư pháp thuộc về tòa án. Đây là một bước tiến so với chế độ pk chuyên
chế. Tuy nhiên, có nhược điểm là do sự chế ước lẫn nhau về quyền lực
nên dễ dẫn tới xung đột quyền lực trong nội bộ bộ máy nhà nước gây mất
ổn định chính trị.=> các nước TB dùng
 Nguyên tăc staapj quyền gắn liền với tu tưởng cho rằng QLNN găn sbos
với 1 chủ thể ko thể phân chia – chủ quyền nhân dân. Quyên fluwjc nhân
dân được thể hiện và thực hiện tập trung thống nhất vào 1 cơ quan QLNN
cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân đó là
quốc hội. Mọi cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan QLNN này thành
lập, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát của nó.Ưu điểm: loại bỏ
nhược điểm của phân quyền ở chỗ cho phép cơ quan dân cử có chủ
quyền toàn vẹn đối với các cơ quan NN khác. Tuy nhiên, cần có sự phân
công thẩm quyền 1 cách rõ ràng để tránh tham nhũng và đạt hiệu quả cao
=> các nước XHCN dùng
- Hệ thống các cơ quan NN: Bộ máy nhà nước được tổ chức thành hệ thống
các cơ quan nhằm thực hiện các chức năng thống trị chính trị và chức năng công
quyền. Các cơ quan NN có các đặc điểm chung như sau: Thay mặt NN và nhân
danh NN để tiến hành các hoạt động trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhua;
các cơ quan NN bao giờ cũng có quyền lực NN, thể hiện trong việc ban hành các
quy định trên cơ sở ý chí của NN, thể hiện trong các văn bản pháp luật hiện hành;
thực hiện hoạt động của mình trên cơ sở pháp luật và trong phạm vi thẩm quyền do
luật định; các cơ quan NN thực hiện sự quản lý đối với con ngươi, tổ chức hoạt
động vật chất và tinh thần cho con người.
Những loại cơ quan NN
 Các cơ quan quyền lực NN: Quôcs hội, ccacs cơ quan dân cử địa phương,

 Cơ quan quản lý NN: Chính phủ, các bộ quản lý chuyên ngành, các ủy
ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc chính phủ, hệ thống các cơ quan
hành pháp ở địa phương

11
 Hệ thống các cơ quan tư pháp: hệ thống tòa án các cấp, hệ thống các cơ
quan kiểm sát, các cơ quan tư pháp khác.
 Các lực lượng vũ trang.
- Nguyên tắc hoạt động của NN: là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt mọi
hoạt động của NN trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong các
hoạt động đối nội và đối ngoại đều phải quán triệt. Phải tuân theo nguyên tắc:
 Bảo đảm địa vị thống trị của giai cấp cầm quyfn và của nhân dân trong điều
kiện CNXH
 Bảo đảm suy trì và phát triển chế độ
 Trấn áp sự phản kháng của giai cấp vfa các lực lượng thù địch
Quan hệ giữa thể chế NN và các thể chế chính trị khác:
 Tác độ của các tổ chức chính trị xã hội khác đối với thể chế NN có đặc
trưng:
 Chúng can thiệp xã hội từ các khía cạnh khác nhau của sự hình thành và vận
hành của thể chế NN. Sự can thiệp ở đây có thể làm ảnh hưởng or tích cực
or tiêu cức đối với NN.
 Sự can thiệp thường có tính cục bộ. Nghĩa là, trước hết nó tác động đến NN
từ 1 mục tiêu của 1 nhóm lợi ích chứ ko thay mặt cho toàn xã hội. sau nữa,
sự can thiệp chỉ nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó như 1 sức ép để NN có
thể or ko điều chỉnh chính sách có lợi cho họ.
 Nhìn chúng, các tổ chức xã hội, theo quá trình phát triển của chúng, có khả
năng, nhu cầu và quy mô tác động khác nhau đến thể chế NN.
*Các tổ chức chính trị, xã hội:
là những tổ chức của những cộng đồng người trong cơ cấu xã hội dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, thống nhất hoạt động.
Hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị xh ngoài
nhà nước bị quy định bởi tính chất vfa trạng thái của thể chế chính trị; theo 3
nguyên tắc cơ bản: tự nguyện, tự chủ về tài chính, tự quản.
Thực hiện 3 chức năng cơ bản:
 Bảo vệ những lợi ích của các thành viên trong tổ chức mình trong quan
hệ với NN
 Tập hợp các thành viên tham gia vào đời sống chính trị của đất nước
 Giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt của các thành viên để thực hiện có
hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra.
Ở các nước XHCN, những tổ chức ctri xh bao gồm: Mặt trận Tổ quốc, Công
đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân vfa các
tổ chức khác
Ở TBCN, tổ chức ctri xh thuòng có: công đoàn, các hiệu hội, clb lợi ích, các
tổ chức và liên minh tôn giáo ctri xh,…

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

12
1 Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị 2
Các quan niệm khác nhau:
1.1 0.5
HTTCQLCT đồng nhất với thể chế chính trị

HTTCQLCT bao gồm thể chế chính trị, cơ chế vận hành,
nguyên tắc hoạt động, quan hệ giữa chúng cùng với môi
trường xã hội mà hệ thống đó tồn tại và vận động
Quan niệm của Việt Nam HTTCQLCT gồm:
1.2 0.5
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam
- Các tổ chức đoàn thể (Mặt trận TQVN và các Tổ
chức chính trị-xã hội).
Định nghĩa:
1.3 1.0
HTTCQLCT là một chỉnh thể bao gồm:

- Nhà nước

- Đảng chính trị

- Các tổ chức chính trị-xã hội, các nhóm lợi ích


Và sự tác động qua lại giữa chúng nhằm bảo vệ, duy trì,
củng cố và phát triển chế độ xã hội trên cơ sở lợi ích giai
cấp thống trị.

2 Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực 2


chính trị

Đảng chính trị 0.7


Khái niệm:

Ý nghĩa

Đặc điểm

Định nghĩa

Vai trò: Tích cực, tiêu cực của các đảng chính trị

Thể chế nhà nước 0.7

Khái niệm, định nghĩa


Nội dung cơ bản:

13
Nguyên tắc tổ chức

Hệ thống các cơ quan nhà nước

Nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước

Quan hệ tương tác giữa thể chế nhà nước và các thế chế
chính trị khác

Các tổ chức chính trị-xã hội và các nhóm lợi ích 0.6
Khái niệm, định nghĩa

Các hình thức tổ chức, chức năng

7. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh
chính trị.
Khái niệm:
- Theo quan niệm cổ đại, Xênophon cho trằng thủ lĩnh ctri phải là người
biết chỉ huy, thông minh, nhận thức được ctri; là 1 nhà tâm lý biết lôi kéo,
tập hợp và tác động đến nhiều người khác; là người biết bảo vệ lợi ích
chung; người đó phải do tự rèn luyện mà lên; là người biểu hiện ý chí của
thần linh. Theo Xỉeon lại quan niệm thủ lĩnh chính trị phải là nhà thông
thái.
- Theo Mác lê nin:
 TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
 Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
 TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần chúng nhân dân
 TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
 TL CT sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định
 Mỗi thời kỳ lịch sử có hình mẫu TLCT đặc trưng
 TLCT là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị, xuất hiện trong những
điều kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưưởng
giai cấp, có khả năng nắm bắt và vận dụng quy luật, có năng lực tổ chức
và tập hợp quần chúng để giải quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử
đặt ra.
Phẩm chất:
Là thủ lĩnh chính trị thì dù ở bất cứ chế độ nào cũng phải có những phẩm
chất nhất định: có trí tuệ, có năng lực đạt tới mục tiêu chính trị đề ra, có khả
năng cai trị… Tuy nhiên, ở mỗi chế độ chính trị, mỗi giai đoạn phát triển của
lịch sử, người thủ lĩnh chính trị cũng có những phẩm chất riêng. Phẩm chất
của người thủ lĩnh chính trị trong xã hội chiếm hữu nô lệ khác với thủ lĩnh
chính trị trong chế độ phong kiến và cũng không giống với thủ lĩnh chính trị
của giai cấp tư sản. Và tất nhiên, thủ lĩnh chính trị của giai cấp vô sản khác về
chất so với tất cả các loại thủ lĩnh trong xã hội dựa trên chế độ áp bức bóc lột.

14
Bởi vậy, khi xem xét về phẩm chất của người thủ lĩnh chính trị cần có quan
điểm khách quan, toàn diện, dựa vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể và đặc biệt phải
có quan điểm giai cấp rõ ràng vì chính trị là đấu tranh cho lợi ích giai cấp,
người thủ lĩnh chính trị luôn là người thể hiện tập trung, tiêu biểu cho lợi ích
giai cấp.
Có thể khái quát về phẩm chất của người lãnh đạo – thủ lĩnh chính trị
thành 5 nhóm sau:
Về trình độ hiểu biết: Nhất thiết đó phải là người thông minh, hiểu biết sâu
rộng các lĩnh vực, có tư duy khoa học, nắm vững được quy luật phát triển theo
hướng vận động của quá trình chính trị, có khả năng dự đoán được tình hình,
làm chủ được khoa học và công nghệ lãnh đạo, quản lý.
Về phẩm chất chính trị: là người giác ngộ lợi ích giai cấp, đại diện tiêu
biểu cho lợi ích giai cấp, trung thành với mục tiêu lý tưởng đã chọn, dũng cảm
đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những
diễn biến phức tạp của lịch sử.
Về năng lực tổ chức: là người có khả năng về công tác tổ chức, nghĩa là
biết đề ra mục tiêu đúng, phân công nhiệm vụ đúng chức năng cho cấp dưới
và cho từng người, biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, có khả năng
động viên, cổ vũ, khích lệ mọi người hoạt động, có khả năng kiểm soát, kiểm
tra công việc.
Về đạo đức, tác phong: là người có tính trung thực, công bằng không tham
lam, vụ lợi, cởi mở và cương quyết, có lối sống giản dị, có khả năng giao tiếp
và tạo mối quan hệ tốt với mọi người, biết lắng nghe ý kiến của người khác,
có lòng tin vào chính bản thân mình, có khả năng giữ gìn và bảo vệ ý kiến của
mình, có chính kiến và bảo vệ chính kiến của mình, có lòng say mê công việc
và lòng tin vào cấp dưới.
Về khả năng làm việc: có sức khỏe tốt, khả năng làm việc với cường độ
cao, có khả năng giải quyết mọi vấn đề một cách sáng tạo, những lúc phong
trào lâm vào khó khăn, thủ lĩnh có thể đưa ra được những quyết định sáng
suốt, nhạy cảm và năng động, biết cảm nhận cái mới và đấu tranh vì cái mới.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Thủ lĩnh chính trị là gì 2

Quan niệm thời cổ đại 0.2

Quan niệm thời trung đại 0.1

Quan niệm thời cận đại 0.2


Quan niệm Mác-Lê nin:
0.5
- TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử
nhất định
- Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
15
- TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần
chúng nhân dân
- TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử
- TL CT sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định
Mỗi thời kỳ lịch sử có hình mẫu TLCT đặc trưng

Định nghĩa: TLCT là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực 1


chính trị, xuất hiện trong những điều kiện lịch sử nhất
định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưưởng giai
cấp, có khả năng nắm bắt và vận dụng quy luật, có
năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.

2 Phẩm chất của thủ lĩnh chính trị 2


Trình độ hiểu biết:
0.4
-TLCT là người thông minh, hiểu biết sâu rộng các
lĩnh vực.

-Có trí tuệ, tư duy khoa học.

-Nắm được quy luật vận động chính trị.


-Có khả năng dự đoán được xu hướng phát triển của
quá trình chính trị
Phẩm chất chính trị:
0.4
-TLCT là người giác ngộ được lợi ích giai cấp, đại
diện cho lợi ích giai cấp;
-Trung thành với mục tiêu, lý tưởng đã chọn;
-Đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp;
-Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến
cố của lịch sử
Năng lực tổ chức:
0.4
- TLCT là người có năng lực tổ chức, đề ra
được mục tiêu đúng;
- Tổ chức tốt nhiệm vụ chính trị, phân công
công việc phù hợp với khả năng của từng
người;
- Biết động viên, khích lệ mọi người;
- Có khả năng kiểm tra công việc

16
Đạo đức, tác phong:
0.4
- TLCT là người trung thực, công bằng, không
tham lam;
- Cởi mở, cương quyết;
- Có lối sống giản dị;
- Có khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến mọi
người;
- Lắng nghe ý kiến người khác;
- Tự tin; có chính kiến
- Có thể tự kiểm soát được bản thân trong mọi
trường hợp, bảo vệ uy tín; say mê công việc.
Khả năng làm việc:
0.4
• Có sức khoẻ tốt; làm việc với cường độ cao;
• Giải quyết vấn đề nhanh chóng, chính xác; phải
năng động, nhạy cảm;
• Phát hiện cái mới và bảo vệ cái mới.
8. Hãy trình bày quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
chính trị với kinh tế

Khái niệm:

- Chính trị: Chính trị thực chất là việc định hướng, tạo động lực cho phát
triển kinh tế thông qua các chính sánh, chủ trương, đường lối

- Kinh tế: Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực
lượng sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế là nguồn gốc
của mọi biến đổi xã hội

- Quan hệ chính trị với kinh tế: là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ
trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị

Bản chất:

a) Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế:

- Xét trong mqh giữa nội dung và hình thức, theo Lênin, ctri là 1 hình thức
biểu hiện của kinh tế, nhưng là hình thức biểu hiện tập trung nhất, cô đọng nhất.
Nội dung quyết định hình thức, nên kinh tế quyết định chính trị. Nghĩa là, kinh tế
làm nảy sinh chính trị cả với tư các là một chế độ bao gồm: thể chế chính trị,
công cụ, phương tiện để thỏa mãn nhu cầu, mục đích chính trị. Tương ứng với
một trình độ phát triển nhất định về kinh tế có một trình độ phát triển nhất định
về chính trị. Cơ sở kinh tế như thế nào thì cơ cấu thể chế chính trị thích ứng như
thế ấy.

17
- Chính trị không đứng ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển
của kinh tế. Kinh tế là gốc của chính trị, là thước đo tính hợp lý của chính trị.
Kinh tế phát triển thì chính trị tiến bộ và ngược lại, kinh tế khủng hoảng, chính trị
không hợp lý cũng khủng hoảng theo. Do đó, ở thời nào cũng vậy, chính trị nếu
không hướng vào giải quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích nhằm phát triển kinh
tế, thì chính trị sẽ không có cơ sở tồn tại, sớm muộn cũng phải thay thế bởi chính
trị mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với kinh tế. Chính trị là xây dựng nhà nước về
mặt kinh tế.

- Kinh tế xét đến cùng là nhân tố quyết định toàn bộ lịch sử vận động của
đời sống chính trị, từ lịch sử hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp đến lịch sử
các chính đảng và hoạt động của các chính đảng, lịch sử hình thành các thiết chế
quyền lực nhà nước. Nhân tố kinh tế có tính quyết định nhất tác động đến đời
sống chính trị là hệ thống các quan hệ sở hữu. Đến lượt nó, hệ thống các quan hệ
sản xuất của một xã hội khi đã thay đổi về căn bản sẽ dẫn đến thay đổi căn bản
chế độ chính trị, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Các quan hệ giai
cấp và đấu tranh giai cấp chỉ là sự phản ánh các quan hệ lợi ích kinh tế, những
mâu thuẫn trong các quan hệ kinh tế. Giai cấp nào nắm kinh tế thì giai cấp đó
nắm quyền lực chính trị, chi phối đời sống xã hội.

- Chính trị là sự phản ánh, sự biểu hiện tập trung của kinh tế, đòi hỏi chính
trị và hệ thống chính trị phải mang trong nó những quy định kinh tế khách quan.
Nghĩa là trong cấu trúc, các quan hệ và phương thức hoạt động chính trị phải phù
hợp với những quy định khách quan của kinh tế. Chính trị trong khi phản ánh tính
tất yếu của các quy luật kinh tế không phải là bản sao thụ động của kinh tế, mà
thông qua lăng kính tư duy của hệ thống chính trị. Chính trị phải mang trong nó
tính quy luật kinh tế khách quan, nghĩa là, chính trị phải phản ánh trong cấu trúc
của chính bản thân nó.

- Trong các đường lối, chính sách của đảng cầm quyền tác động vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội thì tính đúng đắn của đường lối, chính sách kinh
tế giữ vai trò quyết định. Cũng trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu
sự nghiệp đối mới từ tư duy lý luận về kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
từng bước đổi mới chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

b) Chính trị ko thể ko chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế:

- Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho
những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. Điều này, hoàn toàn
rõ ràng đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân và nhân dân lao
động muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột và tha hóa bởi quan hệ tư sản và tiền
tư sản, trước hết phải giành được quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. Chỉ
sau đó họ mới có tiền đề để cải tạo quan hệ kinh tế, biến mình trở thành chủ sở
hữu các tư liệu sản xuất cơ bản. Sẽ không thể có sự biến đổi và phát triển nào của
18
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nếu như giai cấp vô sản chưa giành được chính
quyền nhà nước – điều kiện tiên quyết để thiết lập nền tảng kinh tế mới dựa trên
cơ sở của chế độ công hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Với tính độc lập tương đối, ctri có tác động trở lại với kinh tế theo những
hướng khác nhau, thúc đẩy or kìm hãm. Tác động ngược lại của quyền lực NN
đối với sự phát triển kinh tế có thể có ba loại: Nó có thể tác động cùng chiều
hướng – khi ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn, nó có thể tác động ngược lại sự
phát triển kinh tế - khi ấy thì hiện nay ở mỗi dân tộc lớn, nó sẽ tan vỡ sau một
thời gian nhất định hoặc là nó có thể cản trở sự phát triển kinh tế ở những hướng
nào đó và thúc đẩy sự phát triển ở những hướng khác.
Bởi vậy, muốn để kinh tế phát triển đồng thuận với sự tác động của chính
trị vào kinh tế, đòi hỏi phải quan tâm tới cả ba phương diện: đường lối chính sách
kinh tế, thể chế kinh tế, và chủ thể kinh tế.
- Hệ thống các quan hệ kinh tế cũng như những quan hệ kinh tế cơ bản cho
chính trị thiết lập ra là cơ sở cho sự tồn tại, ổn định, bền vững của chính trị. Do
đó, chính trị trước hết phải bảo vệ những thành quả kinh tế mà chính trị đã đạt
được nhằm duy trì địa vị của giai cấp thống trị. Thông qua tổ chức, chức năng và
những năng lực vật chất, tinh thần, chính trị nói chung và đặc biệt là nhà nước nói
riêng, có thể nhận thức vượt trước so với kinh tế, có thể tiên đoán được tương lai
vận động của đời sống kinh tế. Đồng thời, chính trị có thể tạo ra những nhân tố,
những hình thức, những điều kiện tác động vào kinh tế, định hướng phát triển
kinh tế theo những mục tiêu nhất định.
- Chính trị đóng vai trò định hướng và trường chính trị - xã hội ổn định cho
phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị thể hiện trên tất cả các khâu của quá
trình phát triển kinh tế: xây dựng, thể chế hóa đường lối phát triển kinh tế, định
hướng quá trình tổ chức định hướng xã hội cho phát triển kinh tế để không có sự
hy sinh cái này cho cái kia, và để lợi ích của giai cấp thống trị không bị vi phạm.
Hơn nữa, sự ổn định chính trị là điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động đầu tư,
kinh doanh, phát triển kinh tế.
- Chính trị không chỉ lãnh đạo kinh tế mà còn tham gia kiểm soát chặt chẽ
những vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính
tiền tệ, chính sách kinh tế, đối ngoại… Sự lãnh đạo của chính trị đối với kinh tế
không chỉ mang tính định hướng, tạo sự ổn định cho phát triển kinh tế mà hơn
nữa chính trị còn tham gia quản lý nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Quan hệ giữa chính trị và kinh tế là mối quan hệ cơ bản, nhạy cảm và phức
tạp trong các quan hệ xã hội. Để giải quyết tốt mối quan hệ này, cần phải
tránh cả hai khuynh hướng sai lầm: tuyệt đối hóa kinh tế và tuyệt đối hóa
chính trị. Đi theo hướng thứ nhất, kinh tế sẽ phát triển tự phát, vô chính
phủ. Đi theo hướng thứ hai, nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng áp đặt,
không theo quy luật khách quan. Nhưng nếu đồng nhất chính trị với kinh tế
thì sẽ làm chính trị trở nên cứng nhắc, giáo điều.
Thực chất của sự tác động của chính trị đối với kinh tế là tạo môi trường xã
hội ổn định, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và định
hướng phát triển. Sự phát triển xã hội còn đòi hỏi phải có sự ưu tiên của chính trị
đối với kinh tế, phải có giải pháp chính trị để phát triển kinh tế. Kinh tế càng phát

19
triển thì chính trị càng phải mở rộng, đổi mới, tạo tiền đề tiên quyết cho kinh tế
phát triển.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế 2.0


- Chính trị: 0.7
Chính trị thực chất là việc định hướng, tạo động lực
cho phát triển kinh tế thông qua các chính sánh, chủ
trương, đường lối
- Kinh tế: 0.7
Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình
độ lực lượng sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội; kinh tế là nguồn gốc của mọi biến đổi xã
hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: 0.6
là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ trương, chính
sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị

2 Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế 2.0


Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế 1
2.1
(1) Chính trị là một hình thức biểu hiện của kinh tế 0.4
một cách tập trung nhất, cô đọng nhất.
(2) Chính trị không ngoài mục đích nào khác là 0.3
hướng vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế là gốc
của chính trị là thước đo tính hợp lý của chính
trị
(3) Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh 0.3
tế của đảng cầm quyền giữ vai trò quan trọng.

Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so 1


2.2 với kinh tế

(1) Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề điều
kiện đầu tiên và quyết định cho những biến đổi về chất 0.25
và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo.

(2) Với tính độc lập tương đối, chính trị có sự tác động
trở lại với kinh tế theo những hướng khác nhau có thể: 0.25

(3)Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi


trường chính trị-xã hội ổn định cho phát triển kinh tế.
Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh tế thể hiện
20
ở tất cả các khâu của quá trình kinh tế:
0.25
(4) Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những
vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn,
hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối
ngoại. 0.25

9. Văn hoá chính trị là gì? Trình bày đặc điểm và chức năng của văn
hoá chính trị?
Khái niệm:
- Văn hóa: Là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xh (nhóm
người, bộ phận người,…) được thể hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị
vật chất và tinh thần của con người (nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ
bản của con người, hệ thống các giá trị, tập tục, tín ngưỡng, di sản, danh thắng,
di vật, cổ vật, bảo vật...) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
 Cần phân biệt: Văn hoá với văn minh
 Văn hoá với học vấn
 Phi văn hóa, phản văn hóa thay vì: Văn hoá đen, độc hại, đồi trụỵ.
- Văn hóa chính trị: Theo “Từ điển ctri rút gọn” của Liên xô cho rằng:
VHCT là trình độ và tính chất của những hiểu biết chính trị, những nhận
định, những hành vi của công dân, cũng như nội dung, chất lượng của
những giá trị xã hội, của những chuẩn mực xã hội và sự hoàn thiện của hệ
thống TCQL, phù hợp với phát triển và tiến bộ xh, góp phần điều chỉnh
những hành vi và QHXH.
 VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết về
chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá
trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp
và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển
và tiến bộ xã hội.
Đặc điểm:
a) Tính giai cấp:
VHCT hình thành, phát triển trong đấu tranh giai cấp, dân tộc, vì lợi ích giai
cấp và con người nên bị chi phối bởi hệ tư tưởng, đường lối chính trị của
đảng ctri phục vụ lợi ích và thúc đẩy sự tồn tại và phát triển mỗi giai cấp.
VD như VHCT tư sản mang bản chất của văn hóa nô dịch, thực dân đế quốc,
thứ văn hóa để củng cố, duy trì sự thống trị của GCTS và chế độ sở hữu tư
nhân cuối cùng trong lịch sử. VHCT vô sản, một mặt khẳng định hệ tu
tưởng, đường lối chính sách của ĐCS; thừa nhận quy luật giao lưu, tiếp thu
nhưungx tinh hoa văn hóa nhân loại để hoàn thiện ko ngừng.
b) Tính lịch sử
21
Tương ứng với mỗi giai cấp, mỗi hệ tư tưởng có 1 kiểu VHCT. Loài
người đã từng chứng kiến VHCT chủ nô, VHCT pk, VHCT ts và VHCT vô
sản. Ko có VHCT nào là phi giai cấp và phi lịch sử
c) Tính đa dạng
Trong cấu trúc của VHCT có nhân tố cốt lõi là hệ tư tưởng. Hệ tu tưởng
của các gc thống trị chi phối, quy định việc hình thành VHCT. Trong xh
có gc đối kháng, do đối lập về lợi ích nên thường có những hệ tư tưởng
của các gc đối lập chi phối văn hóa của các gc tương ứng tạo nên bức
tranh đa dạng của VHCT.
Chức năng:
a) Tỏ chức và quản lý xh:
Ngoại trừ xh nguyên thủy sống theo bầy đàn, các xh khác đều tổ chức theo
lập trường và lợi ích của giai cấp thống trị. VHCT của gc cầm quyền được
thể hiện trong việc tổ chức, kiện toàn HTCT, HTTCQL và trong kết cấu của
đời sống xh.
Trong các xh dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX, do bản chất VHCT của
gc cầm quyền là bóc lột, vô nhân đạo, phản vh nên xh chỉ được tổ chức
nhằm phục vụ cho 1 số ít người, còn tuyệt đại bộ phận người lao động bị tha
hóa.
Trong chế độ XHCN, VHCT vô sản thể hiện trong việc tạo dựng HTCT nhằm
từng bước hoàn thiện nền dân chỉ, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhần
dân.
Kiểu tổ chức xh dựa trên nền tảng VHCT vô sản đã mở ra khả năng giai
phóng LLSX, giải phóng mọi ngườn lực của xh cho phát triển.
b) Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
- Chính trên cơ sở nhận thức ctri đúng đắn về mục tiêu lý tưởng, gc cầm
quyền và các nhà lãnh đạo ctri có thể xây dựng được đường lối ctri, hình
thành các tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực tiễn theo mục tiêu ctri đề
ra.
- Với VHCt xác định, con người ctri có thể chủ động hành động theo những
giá trị lý tưởng đã lựa chọn, phù hợp với chuẩn mực xh
- Trên nền VHCT cao, gc cầm quyền có khả năng phát huy những mặt tích
cực, hạn chế tiêu cực của nhân tố khách quan, chủ quan, cá nhân, cộng
đồng, bên trong ngoài; hướng sự hoạt động của xh theo những mục tiêu
ctri đã xác định.
- Có thể điều chỉnh những hành vì thái quá trong QHXH và QHQT. Đối với
mỗi cá nhận và tập thể, VHCT sẽ góp phần khắc phục những mặt trái,
22
những ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thị trường và mở cửa đến đạo
đức; khơi dậy tính năng động, sáng tạo trong vận dụng cơ hội.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt
động chính trị
- Mỗi cá nhân ý thức đầy đủ về vị trí của mình trong hệ thống QLCT của xh
cũng như những nghĩa vụ, bổn phận của mình với xh
- Xh cũng phải tạo ra và hoàn thiện cơ chế để mỗi cá nhân tham gia 1 cách
tích cực, tự giác vào công việc NN và xh.
 Hoạt động ctri trở thành công việc hằng ngày của mỗi người, thành nề
nếp sinh hoạt xh.
d) Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình
thành nhân cách công dân, nhân cách cách công dân, nhân cách những
nhà lãnh đạo ctri:
Trình độ, sự giác ngộ về mục tiêu lý tưởng và niềm tin vào lý tưởng của
mỗi cá nhân cùng những điều kiện thuận lợi cả về cơ chế và những điều
kiện vật chất kỹ thuật do xh tạo nên sẽ là nguồn gốc tạo nên động lực
cho nhưungx hoạt động sáng tạo có tính tích cực ctr xh của mõi cá nhân
và tổ chức.
Thông qua các phong trào cti, bản lĩnh ctri của cá nhân được rèn
luyện, thử thách để hình thành nhân cách công dân những nhà lãnh
đạo ctri.

Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI


M CHÚ

1 Văn hoá chính trị là gì 2

1.1 Khái niệm văn hóa 1


Văn hóa

Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định
của xã hội (nhóm người, bộ phận người...) được thể
hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị vật chất và
tinh thần của con người (nghệ thuật, văn chương, lối
sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá
trị, tập tục, tín ngưỡng, di sản, danh thắng, di vật, cổ
vật, bảo vật...) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
 Cần phân biệt: Văn hoá với văn minh
 Văn hoá với học vấn
 Phi văn hóa, phản văn hóa thay vì: Văn hoá
23
đen, độc hại, đồi trụỵ.

Văn hóa chính trị 1


1.2
-Các quan niệm khác nhau về VHCT 0.25

- Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người 0.27
thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị, trình độ tổ
chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá
trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi
ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp
cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã
hội.

2 Đặc điểm và chức năng của văn hóa chính trị 2

2.1 Đặc điểm của VHCT 1

Tính giai cấp 0.4

Tính lịch sử 0.3

Tính đa dạng 0.3

2.2 Chức năng của VHCT 1

Tổ chức và quản lý xã hội 0.25

Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và 0.25
các quan hệ xã hội

Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công 0.25
dân quen với hoạt động chính trị

Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con 0.25
người, hình thành nhân cách công dân, nhân cách các
nhà lãnh đạo chính trị

10.Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế
đương đại.
Khái niệm:
Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn thế giới
được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh
tế-chính tri, quân sự-chính trị quốc tế…vì một trật tự thế giới mới
24
Nền ctri của XH CTQT thời kỳ trước CTTG 2 được hình thành chủ yếu bởi
kết quả của quá trình hình thành các nhà nước- dân tộc.
Sau CTTG 2, thực chất thế giới chia thành 2 cực Xô- Mỹ
Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và sự ta rã các nước
Đông Âu (1989-1991): trật tự thế giới đa cực
 Chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành
bởi sự tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-
dân tộc, các tổ chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật tự thế giới đa
cực
Cấu trúc:
a) Các nhà nước- dân tộc:
- Sự hình thành + Vai trò: Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính
trị quốc tế đương đại. Chính sự hoạt động của các nhà nước – dân tộc thực hiện các chức
năng đối nội – đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo nên những quan hệ
thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát triển chung của nhân loại.

- Sự biến đổi

 Việc bảo đảm tính độc lập của dân tộc và chủ quyền của các nhà nước – dân tộc cũng
giống như việc bảo đảm tự do và nhân quyền của các cá nhân trong xã hội – quốc dân
– cơ sở của chủ nghĩa dân chủ – là căn nguyên tạo nên sự chuyển động của nền chính
trị quốc tế.

 Vì vậy, để tạo ra một trật tự thế giới hòa bình, ổn định và phát triển, đòi hỏi các nhà
nước – dân tộc phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc có tính phổ
biến: tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi. Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng trên cơ
sở luật pháp và tập quán quốc tế. Điều kiện cho sự tôn trọng luật pháp quốc tế là:
 Ở mỗi quốc gia, dân chủ & nhân quyền phải được tôn trọng;
đồng thời các nhà nước – dân tộc dù lớn hay nhỏ phải thực hiện
đường lối đối nội đối ngoại hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
 Các nước không được theo đuổi ý đồ tạo trật tự thế giới bằng
sức mạnh quân sự, đặc biệt các nước lớn phải loại bỏ tham
vọng thống trị xã hội quốc tế, bắt các nước nhỏ phụ thuộc các
nước lớn. Các nước nhỏ trên cơ sở giác ngộ lợi ích dân tộc, tự
lập vươn lên và tham gia tích cực vào phong trào không liên kết
để bảo vệ độc lập chủ quyền và lợi ích chân chính của mình.
 Tôn trọng sự khác nhau về chế độ chính trị của mỗi quốc gia
dân tộc, các tổ chức khu vực (ASEAN, EU…) các cộng đồng
có chung mối quan tâm (cộng đồng Pháp ngữ, cộng đồng Anh
ngữ, cộng đồng Mỹ Latinh…); phấn đấu vì hòa bình khu vực,
lợi ích cộng đồng trên cơ sở những quy ước khu vực không trái
với luật pháp và tập quán quốc tế.
b) Các tổ chức quốc tế:

25
- Sự ra đời: Tổ chức quốc tế là tổ chức được thành lập trên cơ sở những thỏa thuận
quốc tế giữa các quốc gia độc lập có chủ quyền, các đảng phái, các tổ chức chính trị, kinh tế,
xã hội vì mục tiêu và lợi ích chung, Đó là một thiết chế của quan hệ quốc tế đa phương, có
mục tiêu, quyền hạn, quy định về cấu trúc tổ chức do thành viên của tổ chức thỏa thuận.
- Đặc trưng:
 Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể quốc tế
 Không có cư dân và lãnh thổ cố định
 Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền
 Các quyết định của tổ chức quốc tế mang tính chất khuyến nghị, không có tính ép
buộc mà chủ yếu dựa vào tính tự giác của các thành viên hoặc sức ép của dư luận
quốc tế
 Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao; có quyền ký vào các điều ước quốc tế
với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác; có quyền trao đổi đại diện với các tổ chức
khác; có những nghĩa vụ quốc tế nhất định
- Vai trò
 Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế
 Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn
 Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế
 Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế
 Bảo vệ quyền tự nhiên của con người, như quyền tự do, dân chủ, tự do ngôn luận,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ...

Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI


M CHÚ

1 Chính trị quốc tế là gì? 2

Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên 0.5
quy mô toàn thế giới được cấu thành bởi các quốc gia
có độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh tế-chính tri,
quân sự-chính trị quốc tế…vì một trật tự thế giới mới

Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình 0.3


thành các nhà nước- dân tộc.

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới 0.3
hai cực

Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên 0.4


Xô và sự ta rã các nước Đông Âu (1989-1991): trật
tự thế giới đa cực

Chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế 0.5
được hình thành bởi sự tương tác của các quốc gia
26
dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-dân tộc, các tổ
chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật tự thế giới
đa cực

2 Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại 2


Các nhà nước- dân tộc:
1
Sự hình thành

Sự biến đổi

Vai trò

Đánh giá
Các tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc; NATO;
ASEAN ….: 1

Sự ra đời

Chức năng hoạt động

Vai trò

Đánh giá

27
II. Vận dụng (4đ)
11. Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Chính trị là gì 0.5

1.1 Quan niệm CN Mác-Lê nin 0.2

Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp

Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công


việc nhà nước

Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế

Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật

1.2 Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai 0.3
cấp, dân tộc, quốc gia, lực lượng xã hội trong việc
giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập
trung ở quyền lực nhà nước.

2 Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật 3.5

2.1 Chính trị là khoa học 1.5

Chính trị là hiện tượng khách quan (Phân tích 0.5


được sự ra đời của chính trị)

Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với đời 0.25
sống xã hội, có qui luật nội tại (Bị điều chỉnh bởi
lợi ích)

Chính trị là một hệ thống tri thức (đúc kết thành 0.25
các lý thuyết của lịch sử)

Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị (tính 0.25
gia cấp của chính tri, đây là cơ bản)

Ngày nay chính trị phát triển và trở thành khoa 0.25
học độc lập (có đối tượng nghiên cứu, có hệ thống
khái niệm, quy luật, nguyên lý và có phương pháp
28
nghiên cứu)

2.2 Chính trị là nghệ thuật 1.5

Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người 0.5
(Con người là sản phẩm của lịch sử và có đời
sống tâm lý riêng, đa dạng…)

Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao (chủ 0.5
động, tác động nhanh, rộng đến đời sống xã
hội…)

Chính trị là hoạt động phức tạp (che dấu dưới các 0.25
hình thức đa dạng khó phân biệt và nhận ra)

Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo 0.25

Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri 0.25
thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán

Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến 0.25


hành chiến tranh

2.3 Mối quan hệ biện chứng 0.5

Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phán ánh 0.25
tính nghệ thuật của nó

Chính trị là lĩnh vưc nhạy cảm liên quan đến vận 0.15
mệnh của con người do đó đòi hỏi người lãnh đạo
phải khoa học, nhân văn

Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa 0.1
học gắn kết chặt chẽ với nhau

z12. Phân tích sự ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị - xã hội
Việt Nam hiện nay?

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
Nội dung tư tưởng chính trị của Nho gia: 0.5
1
- Nhân- lễ- Chính danh 0.25

29
- Thuyết tính thiện
0.15
- Quan hệ vua – tôi
0.1
Sự du nhập của Nho gia vào Việt Nam 0.5
2
- Thời điểm du nhập 0.25
- Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử
với các triều đại phong kiến Việt Nam 0.25
Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính 1.5
3 trị Việt Nam hiện nay:
0.5
- Nền nếp, trật tự, trên dưới
0.25
- Quan hệ, ứng xử xã hội tốt đẹp
- Đạo đức xã hội được duy trì 0.25

- Tạo sự ổn định xã hội nhất định 0.25


- Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân
0.25
Ảnh hưởng tiêu cực của Nho gia đến đời sống chính 1.5
4 trị Việt Nam hiện nay:

- Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ


quan 0.5
- Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình
nghĩa, thân quen 0.5
- Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời
sống 0.5
13. Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Pháp gia đến đời
sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia: 0.5
1
- Pháp 0.25

0.15
- Thế
0.1
- Thuật
Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam 0.5
2
- Thời điểm du nhập 0.25
- Sự ảnh hưởng của Pháp gia trong lịch sử
30
với các triều đại phong kiến Việt Nam
0.25
Ảnh hưởng tích cực của Pháp gia đến đời sống 1.5
3 chính trị Việt Nam hiện nay:
0.5
- Kỷ luật nghiêm minh
0.5
- Đề cao phép tắc
- Chấp hành kỷ cương, luật lệ 0.5

Ảnh hưởng tiêu cực của Pháp gia đến đời sống 1.5
4 chính trị Việt Nam hiện nay:

- Mệnh lệnh cứng nhắc


0.5
- Thực hành máy móc các chế định
0.5
- Xã hội mang không khí nặng nề
0.5

14. Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
cánh mạng Việt Nam

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Sự hình thành đảng cộng sản Việt Nam 2


Điều kiện Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu
1.1 thế kỷ XX: 0.7

- Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội Việt


Nam
- Tình hình thế giới, khu vực, chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô
Học thuyết Mác-Lê nin được truyền vào Việt Nam
1.2 qua Nguyễn Ái Quốc- Hội Việt Nam cách mạng 0.7
thanh niên:

- Đối tượng truyền bá


- Cách thức truyền bá
Đầu năm 1930 sáp nhập 3 tổ chức đảng: Đảng cộng
1.3 sản An Nam; Đảng Cộng sản Đông Dương và Liên 0.6
đoàn Cộng sản Đông Dương thành Đảng cộng sản
Việt Nam;

31
Tháng 10/1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương
Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với cánh
2 mạng Việt Nam 2

Lãnh đạo cuộc đấu tranh thành lập nhà nước năm 0.25
1945

Lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc 0.25

Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc 0.25

Lãnh đạo đấu tranh giải phóng miền Nam 0.25

Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước 0.25

Lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam 0.25
thống nhất đất nước

Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả 0.25
nước

Lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước và đẩy mạnh 0.25
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
15. Phân tích nguyên tắc tổ chức của nhà nước Việt Nam

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Sự hình thành nhà nước Việt Nam 1.5


- Đảng lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi và xây 0.4
dựng nhà nước năm 1945
- Đây là nhà nước Công- Nông đầu tiên ở Đông Nam 0.3
Á
- Nhà nước mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân 0.3
và nhân dân lao động
Nguyên tắc tổ chức của nhà nước
2 2.0
- Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc 0.7
tập quyền
- Quyền lực tập trung vào cơ quan cao nhất của dân 0.7
là Quốc hội
-Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực 0.6

3 Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền 1.5

32
- Cơ sở của nguyên tắc phân quyền là do lợi ích cơ 0.5
bản của giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp
trí thức thống nhất

- Do đó quy định nên thể chế chính trị một đảng, 0.5
nhất nguyên

- Cơ sở kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu


sản xuất chủ yếu. 0.5

33
16. Phân tích luận điểm: ở Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân?
Khái niệm QLCT: là quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp tập đoàn xã hội
nhằm thực hiện sự thống trị chính trị là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá
trị xã hội có lợi cho giai cấp mình chủ yếu thông qua đấu tranh giành giữ và thực thi quyền
lực đó
Quá trình hình thành QLCT:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và đòi
hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
- Công cụ lao động của loài người, lực lượng sản xuất của xã hội luôn biến đổi và phát triển
không ngừng. Sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất dẫn tới đòi
hỏi phải có sự biến đổi về chất của quan hệ sản xuất hiện tồn.
- Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ ra
đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý.
- Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xh mới về mặt giai cấp, làm xuất hiện đối
kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp xã hội. Kết quả là lực lượng chính trị mới tương
ứng ra đời đại diện cho lợi ích của giai cấp mới đó. Và điều này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng
độ giữa các lực lượng chính trị mới cũ. Dần dần sớm hay muộn thì lực lượng chính trị mới sẽ
vươn lên để tự khẳng định mình về mặt nhà nước. Khi mà lực lượng chính trị mới buộc nhà
nước hiện tồn phải thừa nhận nó về mặt pháp lý thì nó đã giành được quyền tồn tại về mặt
pháp lý, QLCT của giai cấp mới đc thừa nhận về mặt nhà nước trong khuôn khổ nhà nước
hiện tồn. Lúc đó người ta nói lực lượng chính trị mới đã giành được QLCT, và QLCT chính
thức đc hình thành.
Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước:
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có 2 loại quyền lực chính trị:
- QLCT của giai cấp thống trị
- QLTT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
 Quyền lực của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp
thống trị. Vì thế không có sự khác biệt về chất với QLCT của giai cấp thống trị. Và do
vậy nó không bị diệt trừ mà tồn tại trong sự đối lập một cách trung hòa với nhà nước
hiện tồn.
 Quyền lực của nhóm giai cấp đối kháng với giai cấp thống trị: Nhóm đại diện cho
phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước và nhóm đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ cho xã hội sau này.
=> Như vậy, phân nhóm quyền lực chính trị sẽ dẫn đến 1 trong 2 kết cục sau:
 sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn
 sẽ ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó đủ
sức lật đổ QLCT của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà nước đập tan bộ máy
nhà nước của giai cấp ấy, thiết lập bộ máy của nhà nước mới nhằm tổ chức lại xã hội
sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó người ta nói QLCT đã chuyển
thành quyền lực nhà nước.
Nói ở VN tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
- Chủ thể:
 Là nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức trong khối đại đoàn kết
dân tộc thông qua mặt trận tổ quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam

34
 Đây là số đông trong xã hội, phân tích để thấy được sự khác biệt với các xã
hội trước đó
 Lợi ích của Nhân dân được thống nhất
 Cơ sở kinh tế: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
 Cơ sở chính trị: Mọi người dân được tham gia vào đời sống chính trị
 Nhân dân làm chủ trực tiếp, gián tiếp
- Đối tượng QLCT:
 Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân dân lao động
 Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước chống đối lại nhân dân.
Đây là số ít của xã hội, số này sẽ dần dần mất đi khi xã hội càng phát triển
- Mục tiêu:
 Áp đặt ý chí nhân dân vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh phấn đấu theo 2 kịch bản
của Đại hội XIII chỉ ra
 Nội dung: Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây dựng nền
văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc
- Công cụ và phương tiện:
 Công cụ: Hệ thống tổ chức QLCT:
. Đảng CSVN: Lãnh đạo toàn diện nhà nước và xã hội
. Nhà nước và các phương tiện vật chất: Trụ cột của hệ thống chính trị
. Các đoàn thể chính trị: Tham gia, làm chủ
 Phương tiện thực hiện: Bản thân nhân dân lao động thực hiện QLCT của mình, bên
cạnh đó vẫn còn cưỡng bức, trấn áp

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Bản chất của quyền lực chính trị, quyền lực nhà 1
nước
Phân tích quá trình hình thành quyền lực chính trị ở
các xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp 0.5

Phân tích sự thay đổi của các chế độ chính trị có giai
cấp và đối kháng giai cấp là sự thay thế của các giai
cấp cầm quyền

Quyền lực nhà nước ở các chế độ có giai cấp và đối 0.5
kháng giai cấp là quyền lực của một giai cấp và
quyền lực ấy được áp đặt lên toàn xã hội

2 Tất cả quyền lực nhà nước ở Việt Nam thuộc về 3


nhân dân
Chủ thể:
2.1 1.5
- Là nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức
35
trong khối đại đoàn kết dân tộc thông qua mặt trận tổ
quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam

- Đây là số đông trong xã hội, phân tích để thấy được


sự khác biệt với các xã hội trước đó

- Lợi ích của Nhân dân được thống nhất

- Cơ sở kinh tế: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất


chủ yếu

- Cơ sở chính trị: Mọi người dân được tham gia vào


đời sống chính trị

- Nhân dân làm chủ trực tiếp, gián tiếp


Đối tượng QLCT
2.2 0.5
-Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân
dân lao động
-Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước
chống đối lại nhân dân

- Đây là số ít của xã hội, số này sẽ dần dần mất đi khi


xã hội càng phát triển
Mục tiêu:
2.3 Áp đặt ý chí nhân dân vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa 0.5
xã hội theo mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh phấn đấu theo 2 kịch bản của
Đại hội XIII chỉ ra
Nội dung:
Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
xây dựng nền văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân
tộc
Công cụ và phương tiện:
2.4 Công cụ: 0.5
Hệ thống tổ chức QLCT:
Đảng CSVN: Lãnh đạo toàn diện nhà nước và xã hội
Nhà nước và các phương tiện vật chất: Trụ cột của hệ
thống chính trị
Các đoàn thể chính trị: Tham gia, làm chủ
Phương tiện thực hiện:
Bản thân nhân dân lao động thực hiện QLCT của
mình, bên cạnh đó vẫn còn cưỡng bức, trấn áp.

17. Phân tích vai trò của thủ lĩnh chính trị

36
Là những nhân vật xuất sắc trong lĩnh vực ctri, khác với nhứng con
người chính trị khác, thủ lĩnh ctri có vai trò to lớn đối với tiếng trình phát
triển của lịch sử. Tuy nhiên, phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử, vị thế
giai cấp hay tầng lớp xuất thân; hoạt động lãnh đạo của họ có phù hợp hay
trái với quy luật; họ có trung thành hay xa rời lợi ích gc, do phẩm chất, đạo
đức, lối sống, ý chí, sự rèn luyện mà vai trò của TLCT có thể là tích cực or
tiêu cực.

a) Vai trò tích cực: Vai trò tích cực của thủ lĩnh chính trị chỉ xuất hiện
khi giai cấp sản sinh ra thủ lĩnh tiến bộ, hoạt động của thủ lĩnh phù
hợp với quy luật khách quan, với tiến trình phát triển của lịch sử,
phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của quần chúng. Đó chính là
lãnh tụ của quần chúng. Chỉ như vậy, họ mới tập hợp, động viên
được quần chúng và được quần chúng ủng hộ. Sức mạnh của thủ
lĩnh là sức mạnh của quần chúng.

Vai trò tích cực của thủ lĩnh được thể hiện ở những điểm sau:
- Do nhận thức đúng yêu cầu phát triển của xã hội và khả năng hiện có, thủ
lĩnh có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống tổ chức quyền
lực mà họ chính là linh hồn của hệ thống đó, hướng hệ thống quyền lực phục vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, giai cấp, góp phần tạo động lực thúc đẩy xã
hội phát triển.
- Cùng đội tiên phong của giai cấp, thủ lĩnh chính trị lôi kéo, tập hợp quần
chúng, thuyết phục, giáo dục và phát huy sức mạnh của quần chúng trong đấu
tranh chính trị nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, phù hợp với nhu
cầu xã hội và lợi ích giai cấp.
- Thủ lĩnh chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích của giai cấp,
của dân tộc, do có khả năng nhìn xa trông rộng lãnh đạo không chỉ có khả năng tổ
chức, tập hợp lực lượng, lãnh đạo phong trào mà còn có khả năng đưa phong trào
vượt qua những khúc quanh co của lịch sử, thực hiện thắng lợi mục tiêu chính trị
đã đề ra.
- Thủ lĩnh chính trị có vai trò thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại
hiệu quả cao cho phong trào cách mạng, cho hoạt động của quần chúng.
b) Vai trò tiêu cực: Thông thường, ảnh hưởng tiêu cực của thủ lĩnh
chính trị là do vị thế của giai cấp sản sinh ra thủ lĩnh chính trị quyết
định. Tuy nhiên, ở giai cấp tiến bộ cũng có trường hợp, do người
lãnh đạo thiếu tài, kém đức, hoặc có tài nhưng kém đức, cá nhân chủ
nghĩa, chuyên quyền độc đoán, nên không có khả năng nhận thức
đúng đắn và vận dụng sáng tạo quy luật khách quan, hoặc nhận thức
đúng mà hoạt động trái với quy luật khách quan, trái với lợi ích của
quần chúng, đi ngược với xu thế của thời đại. Trong trường hợp này,
vai trò của người thủ lĩnh kìm hãm sự phát triển của lịch sử.
Ảnh hưởng tiêu cực của thủ lĩnh chính trị thể hiện ở những điểm sau:
- Do thiếu tài, kém đức nên không có khả năng lãnh đạo phong trào, không
biết “chớp thời cơ, vượt thử thách” để hoàn thành nhiệm vụ lịch sử đặt ra, đặc

37
biệt, trước những bước ngoặt của lịch sử thường tỏ ra bối rối, dao động, thậm chí
trở nên phản động, lái phong trào đi ngược lại lợi ích của quần chúng.
- Người thủ lĩnh không xuất phát từ lợi ích chung mà vì quyền lợi riêng,
động cơ không trong sáng nên thường gây bè phái chia rẽ, mất đoàn kết trong hệ
thống tổ chức quyền lực, làm suy giảm vai trò, sức mạnh của tổ chức, hạn chế,
ngăn cản khả năng của mỗi cá nhân, làm giảm hiệu quả giải quyết những nhiệm
vụ, mục tiêu của chính trị đề ra.
- Do phong cách làm việc độc đoán, chuyên quyền hoặc do năng lực hạn chế
của người thủ lĩnh mà nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động bị tước bỏ,
nhân quyền thường bị vi phạm, phong trào cách mạng thiếu động lực và sinh khí
để phát triển.
- Trong điều kiện thế giới biến động đầy phức tạp như hiện nay, quyết định sai trái của “những
cái đầu nóng” của các vị thủ lĩnh khiến nhân loại phải trả giá đắt, đôi khi không thể lường trước được.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Yếu tố cơ bản quyết định đến vai trò của thủ lĩnh 1.0
chính trị
• Do địa vị lịch sử của giai cấp mà TLCT xuất 0.25
thân
0.25
• Do hoạt động lãnh đạo của họ phù hợp hoặc trái
với quy luật 0.25
• Do TLCT trung thành hay xa rời lợi ích giai cấp 0.25

• Do phẩm chất, đạo đức, lối sống, ý chí, sự rèn


luyện

2 Vai trò tích cực của lĩnh chính trị 1.5


- TLCT đóng vai trò trong việc xây dựng hệ thống tổ 0.5
chức quyền lực.
- TLCT cùng với đội tiên phong của giai cấp tập hợp, 0.5
giác ngộ, giáo dục quần chúng trong hoạt động chính
trị
- TLCT có vai trò đẩy nhanh tiến trình của lịch sử
0.5
Ảnh hưởng tiêu cực của thủ lĩnh chính trị
3 1.5
-TLCT có thể cản trở các hoạt động chính trị, tác động 0.5
xấu đến phong trào cách mạng
-TLCT làm cho phong trào cách mạng đi theo các 0.5
hướng khác nhau
-TLCT có thể làm cho phong trào cách mạng bị tan rã, 0.5
thất bại.
Tuy nhiên, theo tiến trình của lịch sử, phong trào chính
trị vẫn được diễn ra theo khuynh hướng tiến bộ.
38
18. Phân tích khái niệm và kết cấu của văn hóa chính trị.
Khái niệm:
- Các nhà Liên xô cũ cho rằng : “ Văn hóa chính trị là trình độ và tính chất của những hiểu
biết chính trị, những nhận thức, hành vi của cd, cũng như nội dung chất lượng của những giá
trị xã hội, của những chuẩn mực xã hội và sự hoàn thiện của hệ thống tổ chức quyền lực phù
hợp với sự phát triển của xã hội.
- Định nghĩa : VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị,
trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá trị xã hội nhất định, nhằm
điều hòa các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù
hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội
Kết cấu:
a) Chủ thể ctri:
Với tư cách là chủ thể, phán ánh trình độ của con người về chính trị, văn hóa
chính tị được tạo thành bởi kết quả của sự thống nhất và tác động qua lại của văn
hóa chính trị cá nhân và văn hóa chính trị tổ chức (cộng đồng)
* Văn hóa chính trị của cá nhân:
- Cá nhân là phạm trù chỉ một con người, một cá thể người, một nhân cách.
Sự phát triển đầy đủ và toàn diện văn hóa chính trị cá nhân phản ánh trình
độ chín muồi của chế độ dân chủ. Văn hóa chính trị cá nhân được thể hiện
trên ba mặt:
+ Trình độ hiểu biết về chính trị
+ Khả năng, năng lực của cá nhân tham gia vào việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống tổ chức quyền lực chính trị.
+ Mức độ hoàn thiện nhân cách
- Văn hóa chính trị cá nhân chịu sự chi phố bởi các tư tưởng xã hội, động cơ
chính trị và lợi ích giai cấp, phụ thuộc vào trình độ dân chủ xã hội và
truyển thống của dân tộc, đồng thời cũng phụ thuộc vào toàn bộ kinh
nghiệm sống, kết quả đào tạo, tự đào tạo, sự tự ý thức, tự phát triển. Văn
hóa chính trị cá nhân thường được bộc lộ qua văn hóa ứng xử, giao tiếp,
tranh luận, bởi vì giao tiếp, ứng xử, tranh luận không chỉ thể hiện thái độ
thuẩn túy mà còn là biểu hiện của lòng trung thành, trình độ giác ngộ chính
trị, là năng lực trí tuệ, đạo đức và tác phong, là động cơ chính trị hướng về
một lợi ích chính trị, một mục tiêu lý tưởng nhất quán cơ bản và lâu dài.
- Văn hóa chính trị cá nhân không chỉ thể hiện qua quan hệ giao tiếp, ứng
xử, mà còn bộc lộ đầy đủ ở năng lực, khả năng hoạt động sáng tạo, đặc biệt
trong việc tham gia vào quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống tổ chức
quyền lực chính trị. Con đường đi tới hoạt động sáng tạo bắt đầu từ tri
thức, sự hiểu biết về chính trị - cơ sở để hoạt hành động đúng. Để hình
thành văn hóa chính trị cá nhân, phải thường xuyên trau dồi tư duy khoa
học trên cơ sở hoàn chỉnh về kiến thức, phải tích lũy kinh nghiệm, nhất là
kinh nghiệm sống trực tiếp trong hoạt động chính trị, phải học tập văn hóa
ứng xử khoan dung…

39
- Ở Việt Nam, văn hóa chính trị cá nhân, đặc biệt là đối với những nhà lãnh
đạo chính trị là sự thực hành văn hóa chính trị Hồ Chí Minh với phương
châm: trau dồi đạo đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân, nghiêm khắc
với mình, khoan dung độ lượng với người khác.
* Văn hóa chính trị của tổ chức:
Văn hóa chính trị của các cá nhân chỉ thực sự thể hiện và phát huy trong
quan hệ với văn hóa chính trị của một tổ chức xác định, bởi con người bất cứ ở
đâu và bất cứ bao giờ cũng không tồn tại ở một bình diện, một chiều mà ở nhiều
bình diện, nhiều chiều, và luôn đặt vào những quan hệ cụ khác nhau, vào vị trí
khác nhau. Con người, theo quan niệm của Hồ Chí Minh: “nghĩa hẹp là gia đình,
anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài
người”
Văn hóa chính trị của một tổ chức phụ thuộc vào văn hóa của từng cá nhân,
vào văn hóa của người thủ lĩnh, vào trình độ dân trí nói chung, vào trình độ tổ
chức của tổ chức và suy đến cùng còn tùy thuộc vào bản chất của chế độ chính
trị, trình độ chín muồi của chế độ dân chủ.
Đối với người thủ lĩnh chính trị, văn hóa chính trị của họ lại tùy thuộc vào
trình độ trí tuệ (tài), tâm trong sáng (đạo đức), sự tự giác mộ mục tiêu lý tưởng,
khả năng thu phục, tập hợp, tổ chức mọi người vào công việc chung, tùy thuộc
vào kinh nghiệm thực tiễn, sự nếm trải trong thực tiễn và sự công tâm của họ.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa người đứng đầu phải hội đủ những
phẩm chất: Trung với nước, hiếu với dân, yêu thương con người, sống có tình
nghĩa, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, tinh thần quốc tế trong sáng.
Trình độ tổ chức thể hiện ở nguyên tắc tổ chức, ở cơ cấu tổ chức, đặc biệt
ở hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Bản chất của chế độ
xã hội quy định trình độ văn hóa của tổ chức, cộng đồng. Trong chế độ tư bản
chủ nghĩa, xã hội dựa trên tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, lấy việc bóc lột giá
trị thặng dư làm phương thức tồn tại, dân chủ chỉ là hình thức. Điều đó quy định
trình độ hạn chế của văn hóa chính trị cộng đồng. Trái lại, trong chủ nghĩa xã hội,
xã hội dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, xã hội lấy việc
thủ tiêu, bóc lột, bất công, bất bình đẳng làm cơ sở tồn tại, dân chủ xã hội được
thực hiện trong thực tế, do đó, văn hóa chính trị của mỗi tổ chức xã hội có môi
trường nảy nở, phát huy. Sự tác động qua lại thuận chiều giữa văn hóa chính trị
cá nhân và văn hóa chính trị tổ chức, cộng đồng là nét đặc sắc của văn hóa chính
trị xã hội chủ nghĩa.
b) Hệ giá trị:
Do con người sáng tạo nên, tiếp thu và lựa chọn, biến thành nhu cầu, phương
tiện, công cụ trong hoạt động thực tiễn, trong tổ chức quyền lực nhằm đạt mục
đích chính trị, văn hóa chính trị là kết quả tổng hòa của các giá trị sau:
- Tri thức, sự hiểu biết, giác ngộ khoa học về chính trị: Tri thức, sự hiểu biết
về chính trị là sự thống nhất hữu cơ giữa tri thức khoa học (lý luận) và tri
thức kinh nghiệm chính trị. Tri khoa học càng đạt tới tính khách quan bao
nhiêu càng có vai trò to lớn mở đường cho những hành động đúng bấy
nhiêu. Tri thức kinh nghiệm gồm những tri thức kinh nghiệm thực tiễn trực
tiếp và truyền thống sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn tri thức lý luận, khắc
phục những hành động chủ quan, duy ý chí của các chủ thể chính trị.
40
Trên cơ sở những hiểu biết đúng đắn, khoa học về chính trị, các chủ thể chính
trị có thể giác ngộ về lợi ích, mục tiêu chính, về động cơ, thái độ chính trị, từ đó
tự giác hơn trong hành động thực tiễn.
- Nhu cầu, thói quen, trình độ nhận định và đánh giá những hiện tượng,
những quá trình chính trị của các chủ thể chính trị.
Trên cơ sở những hiểu biết về chính trị, truyền thống mỗi dân tộc, trình độ
hoàn thiện và phát triển các thể chế chính trị hình thành ổn định, đồng thời khả
năng nhận định, đánh giá các hiện tượng, các quá trình chính trị của họ từng bước
được xác lập làm cơ sở cho những hoạt động của những cá nhân phù hơp với
những chuẩn mực và lợi ích cộng đồng, nâng cao tinh thần và tính kiên quyết đấu
tranh, bảo vệ hoặc phê phán những hiện tượng, sự kiện trong đời sống xã hội theo
quan điểm, lập trường chính trị nhất định. Theo Lênin, một lập trường chính trị
đúng đắn có nghĩa là:
+ Nhân danh tổ chức mà nêu lên một nhận định hẳn hoi về tình hình hiện
thời và về sách lược, đưa ra được một loạt nghị quyết.
+Đưa ra được một khẩu hiệu chiến đấu cho tình hình hiện nay.
+ Đem ra hai điểm nói trên (nghị quyết, khẩu hiệu) gắn với hành động của
quần chúng vô sản và của đội tiên phong giác ngộ của họ.
- Các truyền thống chính trị:
Là những giá trị do con người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử, văn hóa
chính trị, cũng như văn hóa nói chung, ở trong một giai đoạn lịch sử nhất định
là sự kế thừa và phát triển những giá trị chính trị truyền thống trong những
điều kiện lịch sử cụ thể. Các giá trị văn hóa chính trị truyền thống không chỉ là
những “chất liệu” tạo nên bản sắc văn hóa chính trị. Việt Nam từ ngàn đời
xưa, với lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân nghĩa chính là nét đặc sắc trong
văn hóa chính trị truyền thống. Trong thời đại mới, văn hóa chính trị nhân
nghĩa không chỉ là yên dân, trừ baok, mà hơn thế nữa, là độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Nhân nghĩa tức là xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội và góp phần vào sự nghiệp hòa bình trên
thế giới.
- Những chuẩn mực, phương tiện, phương thức tổ chức và hoạt động của
quyền lực:
Những giá trị chính trị được đúc kết thành những chuẩn mực chính trị,
được xã hội thừa nhận sẽ có ý nghĩa trong việc định hướng, điều chỉnh hành vi
cho các chủ thể chính trị trong cuộc đấu tranh giành, giữ, và thực thi quyền
lực chính trị. Các chuẩn mực chính trị một khi đã được xã hội thừa nhận,
nghĩa là được thể chế hóa thành kết cấu xã hội, thành phương thức hoạt động
của các chủ thể chính trị, trong đó, hình thức tổ chức quyền lực, tổ chức nhà
nước, cơ chế vận hành của nó thích ứng với yêu cầu chính trị thực tiễn là nhân
tố quan trọng cấu thành văn hóa chính trị trong xã hội tương ứng.
Ngoài ra, các phương tiện phục vụ cho hoạt động, điều chỉnh các quan hệ
chính trị, những giá trị vật chất của văn hóa chính trị không chỉ là yếu tố cấu
thành văn hóa chính trị mà hơn thế nữa làm cho việc tổ chức quyền lực, mà cơ

41
bản nhất là quyền lực nhà nước, có hiệu quả nhất trong việc thực thi quyền lực
và bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ thể quyền lực.
- Trình độ hoàn thiện của thể chế chính trị
Sự hoàn thiện của thể chế chính trị trước hết biểu hiện sức mạnh, tính hiệu
lực của thiết chế và pháp chế, giá trị và sức mạnh của truyền thống, tính pháp
lý, tính phổ biến của các chuẩn mực xã hội trong việc điều chỉnh những hành
vi, quan hệ xã hội – chính trị phù hợp với mục tiêu chính trị. Sau nữa, sự hoàn
thiện của thể chế chính trị biểu hiện sự kiện toàn và sức mạnh của hệ thống tổ
chức quyền lực trong tổ chức xã hội, trong phối hợp hành động, trong việc
khơi dậy và nhân lên sức mạnh của truyền thống và hiện đại, sức mạnh của
giai cấp, dân tộc, nhân loại trong việc hiện thực hóa mục tiêu chính trị.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Phân tích khái niện văn hóa chính trị 2

Thời điểm ra đời văn hóa chính trị


Các quan niệm khác nhau về văn hóa chính trị:
1.1 0.5
- GS Hoàng Chí Bảo
- GS Phạm Ngọc Quang
- Từ điển Chính trị của Liên Xô
Định nghĩa:
1.2 VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình 1
độ hiểu biết về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ
chức quyền lực theo một chuẩn giá trị xã hội nhất
định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai
cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp
với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
Phân tích định nghĩa:
1.3 0.5
-VHCT chỉ có ở con người giai cấp, gắn với xã hội có
giai cấp
-VHCT thể hiện ở trình độ hiểu biết về: các sự kiện
CT, hoạt động CT và quá trình CT
- Trình độ tổ chức HTCT
- Điều hòa các quan hệ lợi ích
- Phù hợp với xu thế chung
- Sự ứng xử giữa các yếu tố trong HTCT, giữa các các
thành tố trong một yếu tố, giữa HTCT với người dân
và XH thể hiện phù hợp với bản chất chế độ chính trị

2 Phân tích kết cấu của văn hóa chính trị 2

42
VHCT với tư cách là chủ thể chính trị (thể hiện trình
2.1 độ VHCT của con người): 1
- VHCT cá nhân
- VHCT tổ chức
VHCT với tư cách là hệ giá trị
2.2  Tri thức chính trị. 1
 Nhu cầu, thói quen, trình độ nhận định và đánh
giá những hiện tượng, sự kiện, quá trình chính
trị của các chủ thể chính trị.
 Các truyền thống chính trị.
 Những chuẩn mực, phương tiện, phương thức tổ
chức và hoạt động của quyền lực.
 Mức độ hoàn thiện của thể chế chính trị.

19. So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc tế


So sánh: Chính trị quốc gia và chính trị quốc tế đều là các lĩnh vực quan trọng trong việc
quản lý và thực hiện các hoạt động chính trị. Tuy nhiên, hai lĩnh vực này có nhiều điểm khác
nhau như sau:
 Phạm vi ảnh hưởng: Chính trị quốc gia tập trung vào các hoạt động và quyết định ở
nội bộ của một quốc gia cụ thể, trong khi đó chính trị quốc tế tập trung vào quan hệ
giữa các quốc gia và những ảnh hưởng đối với toàn cầu.
 Chủ thể: CTQG là những công dân, gc, đảng phái, nhà nước, tổ chức CTXH thuộc
phạm vi QG đó còn CTQT là các quốc gia có độc lập chủ quyền; các tổ chức KTCT,
quân sự CY quốc tế, các tổ chức quốc tế, các công ty xuyên quốc gia.
 Mục tiêu: Chính trị quốc gia tập trung vào các mục tiêu và lợi ích của một quốc gia cụ
thể là bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an ninh quốc gia, ổn định phát triển KTXH;
trong khi chính trị quốc tế tập trung vào các mục tiêu và lợi ích của toàn bộ thế giới là
duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, hợp tác quốc tế; giải quyết các vấn đề quốc tế.
 Tầm nhìn và cách tiếp cận: Chính trị quốc gia tập trung vào các hoạt động ngắn hạn
và có mục tiêu cụ thể, trong khi chính trị quốc tế tập trung vào tầm nhìn dài hạn và
cần phải có cách tiếp cận đa phương và hợp tác giữa các quốc gia.
 Các vấn đề được quan tâm: Chính trị quốc gia tập trung vào các vấn đề nội bộ của
một quốc gia, trong khi chính trị quốc tế tập trung vào các vấn đề toàn cầu như bảo vệ
môi trường, phát triển kinh tế, chống khủng bố, bảo vệ quyền con người…
 Chính quyền: CTQG có chính quyền còn CTQT ko có chính quyền
=> Tóm lại, chính trị quốc gia và chính trị quốc tế là hai lĩnh vực quan trọng trong hoạt động
chính trị, nhưng có phạm vi ảnh hưởng, mục tiêu, các đối tượng tham gia, tầm nhìn và cách
tiếp cận, các vấn đề được quan tâm khác nhau

CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ CHÍNH TRỊ QUỐC GIA


Phạm vi: 1.0 Phạm vi:
Triển khai trên quy mô thế giới Triển khai trên quy mô quốc gia
Chủ thể: 1.0 Chủ thể:
Các quốc gia độc lập có chủ quyền; Những công dân, giai cấp, đảng phái,
các tổ chức KT-CT, quân sự- CT quốc nhà nước, tổ chức CT-XH thuộc phạm
43
tế, các tổ chức quốc tế, các công ty vi quốc gia
xuyên quốc gia
Mục đích: 1.0 Mục đích:
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; Bảo vẹn toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an
hợp tác quốc tế; giải quyết các vấn đề ninh quốc gia, ổn định phát triển KT,
quốc tế về KR, XH, VH XH
Chính quyền: 1.0 Chính quyền:
Tổ chức không có chính quyền Có chính quyền

20. Phân tích các nguyên tắc hoạt đông của Liên hợp quốc (UN)

- Bình đẳng về chủ quyền quốc gia:

Tát cả mọi quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. các quốc gia bình đẳng về
quyền và nghĩa vị và là những thành viên bình đẳng của cộng đồng quốc tế, bất
chấp sự khác biệt về chế dộ kinh tế, chính trị và xã hội.

Gồm những nội dung sau:

 Tát cả các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý

 Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn

 Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng tư cách của các quốc gia khác

 Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm
phạm

 Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế dộ chính trị, kinh
tế, văn hóa và xh của mình

 Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các
nghĩa vụ quốc tế của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia
khác

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chín trị quốc gia

- Cấm đe dọa vfa sử dụng vũ lực: Tất cả các quốc gia thành viên Liên
hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ
quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập
chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những
mục đích của Liên hợp quốc.

Nội dung của nguyên tắc này bao gồm:

44
 Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật
quốc tế;
 Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
 Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến
hành xâm lược chống quốc gia thứ ba;
 Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại quốc gia khấc;
 Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ
ttang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập
vào lãnh thổ quốc gia khác.
- Không can thiệp vào nội bộ các nước:
 Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp or đe doạn can
thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế,
văn hóa, xh của quốc gia
 Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để
bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình
 Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại or khủng bố nhằm
lật đổ chính quyền quốc gia khác
 Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác
 Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ
chính trị, kinh tế, xh và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân
tộc
- Tôn trọng các nghĩa vụ và luật pháp quốc tế:

- giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hòa bình:

tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế với những quốc gia
khác bằng các biện pháp hòa bình mà ko làm phương hại đến hòa bình, an
ninh và công lý quốc tế. Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà
việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hoà bình và an ninh
quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con
đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng
những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hoà
bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình;Các tranh chấp quốc tế được giải
quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của các quốc gia và phù
hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

45
1 Bình đẳng về chủ quyền quốc gia 0.75

2 Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chín trị 0.75
quốc gia
Cấm đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực
3 0.75
trong quan hệ quốc tế
Không can thiệp vào nội bộ các nước
4 0.75
Tôn trọng các nghĩa vụ và luật pháp quốc tế
5 0.5
Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hòa bình
6 0.5

III. Sáng tạo (2đ)


21. Hãy khái quát bản chất của nền chính trị ở Việt Nam hiện nay

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
1 - Nền chính trị ở Việt Nam hiện nay mang bản chất 0.5
giai cấp công nhân và nhân dân
0.5
- Chế độ chính trị ở Việt Nam hiện nay bảo vệ lợi ích
2 cho nhân dân; đây là nền chính trị của dân, do dân và
vì dân.
0.5
- Nền chính trị ở Việt Nam hiện nay được xây dựng
3 trên cơ sở kinh tế của chế độ kinh tế công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu.
0.5
- Nền chính trị Việt Nam hiện nay được bảo đảm bằng
4 nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Nền chính trị Việt Nam hiện nay trấn áp lại những bộ 0.25
phận đi ngược lại lợi ích của Nhân dân

22. Hãy chứng minh quá trình thay đổi của các chế độ chính trị là quá trình lịch sử tự nhiên

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
46
-Từ sự phát triển của công cụ lao động, của lực lượng 0.25
sản xuất
0.5
- Mâu thuẫn về kinh tế: Giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất

- Mâu thuẫn về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp thống 0.5
trị và giai cấp bị thống trị hay mâu thuẫn giữa giai cấp
phản cách mạng và giai cấp cách mạng

- Giai cấp cách mạng tổ chức lực lượng và tiến hành 0.25
lật đổ giai cấp thống trị đương thời bằng cuộc cách
mạng xã hội

- Khi cuộc cách mạng thành công, giai cấp thống trị 0.25
mới quản lý và áp đặt sự thống trị của mình lên toàn
xã hội
0.25
- Kinh tế tiếp tục phát triển, lực lượng sản xuất phát
triển làm cho giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
càng lớn mạnh và tổ chức đấu tranh lật đổ giai cấp
thống trị đương thời và xã hội mới xuất hiện… cứ như
vậy làm cho các chế độ chính trị thay đổi từ thấp lên
cao, chế độ sau cao hơn chế độ trước.

23. Hãy chỉ ra được những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng
học thuyết chính trị Mác-Lê nin và điều kiện Việt Nam.

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
-Tình hình chính trị- xã hội Việt Nam cuối thế kỷ 0.25
XIX, đầu XX.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã thoái trào, các 0.25
khuynh hướng đấu tranh khác nhau đều thất bại.
- Nguyễn Ái Quốc tìm được học thuyết Mác-Lê nin và 0.25
vận dụng vào Việt Nam
- Trình độ công nhân ở Việt Nam lúc đó: số lượng ít, 0.25
trình độ thấp
0.25
- Học thuyết được Nguyễn Ái Quốc truyền vào trí thức
(chứ không trực tiếp truyền vào công nhân Việt Nam),
sau đó trí thức về Việt Nam truyền
- Các bài giảng về chính trị được đóng thành cuốn 0.25
“Đường cách mệnh”
-“Đường cách mệnh” được truyền vào trong nước phù 0.25
hợp với trình độ công nhân và những người yêu nước.
47
- Hình thức tuyên truyền mang tính cơ động, linh hoạt

- Đây là cơ sở để một thời gian ngắn có 3 tổ chức đảng


ra đời ở Việt Nam 0.25

24. Hãy chỉ ra bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ
- Đảng Công sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách 0.5
mạng dân tộc trong bối cảnh các cuộc đấu tranh của
các đảng khác không giành được thắng lợi 0.5
-Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là
lực lượng để mình lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các 0.5
thắng lợi trong lịch sử:
1945
1954
1975
1986

-Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên 0.5
phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Việt Nam, lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh là
kinh chỉ nam cho hành động cách mạng
Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc

25. Hãy chỉ ra biện pháp kiểm soát quyền lực tại Việt Nam hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂ GH
M I
CH
Ú
1 Tại sao phải kiểm soát quyền lực ở Việt Nam: 0.5

- Tình trạng tha hóa quyền lực


- Tình trạng suy thoái, biến chất

- Tình trạng quan liêu, tham nhũng

- Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích


nhóm
2 Kiểm soát quyền lực: 1.0

- Bên trong bộ máy nhà nước:


48
+ Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội

+ Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước

+ Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp

- Bên ngoài:

+ Kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị-xã hội
0.5
+ Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
+ Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…

26. Hãy chỉ ra vai trò của người đứng đầu ở Việt Nam hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 - Lãnh đạo tổ chức của mình 0.4
0.4
- Truyền động lực và cảm hứng cho các thành viên
trong tổ chức mình 0.4

- Là tấm gương về phẩm chất và năng lực cho mọi 0.4


người noi theo 0.4
- Là cá nhân chịu trách nhiệm trước tập thể

- Là người thúc đẩy cho tổ chức thực hiện được mục


tiêu của mình.
27. Hãy chỉ ra thực chất của quá trình đổi mới ở Việt Nam.

49
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
- Đại hội đổi mới tiến hành vào tháng 12 năm 1986. 0.25
- Đại hội chủ trương: Đổi mới tư duy về quan hệ
chính trị với kinh tế theo chỉ đạo: lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị
- Đổi mới kinh tế là thay đổi một cách cơ bản từ:
+ Các thành phần kinh tế: Duy nhất công hữu (Nhà
nước, HTX) sang kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước,
Hợp tác, tư nhân…).
1.0
+ Cơ chế tập trung, bao cấp, kế hoạch chuyển sang cơ
chế thị trường định hướng XHCN
+ Chuyển đổi từ hình thức phân phối thuần túy theo
lao động (nhưng bị hình thức hóa thành dong công
tính điểm) sang đa hình thức phân phối ngoài theo lao
động, theo mức đóng vốn và các hình thức cống hiến
khác
+ Cởi trói cho sự phát triển của lực lượng sản xuất,
thúc đẩy năng lực sáng tạo của mọi nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế
-Đổi mới về chính trị không có nghĩa là thay đổi về
mục tiêu đi lên CNXH mà là đổi mới về tổ chức và 0.75
phương thức hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ
thống chính trị bao gồm:
+ Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo, đề ra nghị quyết,
văn kiện đúng đắn để lãnh đạo. Tránh tình trạng buông
lỏng lãnh đạo hoặc bao biện làm thay.
+ Nhà nước: Cải cách thủ tục hành chính theo hướng
tinh giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả; Tinh giản đội
ngũ cán bộ công chức hành chính; Nâng cao năng lực
quản lý; tăng cường pháp luật và giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật.
+ Các tổ chức chính trị-xã hội: nâng cao chức năng
bảo vệ lợi ích của các thành viên, hội viên; phát huy
năng lực phản biện xã hội.

28. Hãy chỉ ra những hạn chế của văn hóa chính trị ở Việt Nam và biện
pháp khắc phục

Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI


CHÚ

1 Những hạn chế của văn hóa chính trị ở Việt Nam 1
50
hiện nay

Tính vô chính phủ, vô nguyên tắc của người dân 0.25

Hạn chế trong việc tìm hiểu các văn bản pháp lý, hành 0.25
chính của người dân

Thiết chế, các cơ quan, đơn vị còn rườm rà, phức tạp

Sự ứng xử, giao tiếp trong cán bộ nhân viên trong cơ 0.5
quan nhà nước với nhau và với nhân dân còn nhiều
hạn chế, bất cập

Tính trao đổi, phản biện trong các tổ chức, cơ quan 0.5
còn chưa mạnh mẽ

Văn hóa từ chức chưa được đề cao 0.5

2 Biện pháp khắc phục 1

Nâng cao ý thức chính trị cho nhân dân 0.25

Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân 0.25

Cải cách thủ tục hành chính và bộ máy viên chức 0.5

Tạo cơ chế để phát huy sự cởi mở, phản biện xã hội 0.5

Nâng cao và gắn trách nhiệm người đứng đầu, đặc biệt 0.25
khi nảy sinh các vấn đề

Tăng cường xây dựng văn hóa, văn minh công sở 0.25
29. Hãy chỉ ra ở Việt Nam đã có Văn hóa từ chức chưa?

Văn hóa từ chức là việc tự nguyện rời bỏ địa vị của mình khi không
hoàn thành nhiệm vụ. Văn hóa từ chức là 1 xu thế tiến bộ trong nền kinh tế
tri thức của kỷ nguyên toàn cầu gắn với cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ của thế giới hiện đại. Trong xh văn minh, NN pháp quyền của dân, vì
dân, do dân là 1 đặc trưng bản chất, khăng định quan chức là đày tớ của
dân và phải chịu trách nhiệm trước dân. Văn hóa từ chức mang tính quy
luật. Một xh văn minh theo xu hướng phát triển và tiến bộ thì cơ chế quyền
lực phải “mở” và “động”, không thể “giữ nguyên ghế” khi tài, đức không
xứng với vị trí, chức vụ; hạn chế về năng lực, không đủ uy tín để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Văn hóa từ chức nhằm sàng lọc, loại bỏ 1 trong
những càn lực lớn nhất của xh là cán bộ ko đủ phẩm chất và năng lực mà
51
vẫn đường hoàng giữ ghế; đồng thời để có điều kiện sử dụng người tài, bố
trí đúng lúc, đúng việc. Phải coi văn hóa từ chức là một mắt khâu cần thiết
và quan trọng trong quá trình vận hành của xh văn minh, thể hiện tính hợp
lý của xh.

Trong lịch sử Việt Nam các trường hợp từ quan phần lớn là do các vị
quan can gián mà vua không nghe nên từ qua về quê dạy học. Trong các giai
đoạn trước kia của cách mạng có nhiều đồng chí đã từ nhiệm. Trong giai đoạn
hiện nay có nhiều trường hợp từ chức của các cán bộ vị trí cao. Tuy nhiên
những hành động từ chức đó chưa phải mang đầy đủ dấu ấn của văn hóa từ
chức.

Những giải pháp để văn hóa từ chức phát triển ở VN:

- Tăng cường công tác cán bộ trong hệ thống chính trị: giáo dục
đạo đức, VHCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thực hiện nghiêm minh việc
tuyển chọn lãnh đạo, thường xuyên rà soát, sàng lọc cán bộ,…

- Khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ từ chức khi có nguyện


vọng chính đáng: khen gợi, nêu gương, tạo cơ hội,…

- Tuyên truyền toàn xh về văn hóa từ chức


Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Văn hóa từ chức là việc tự nguyện rời bỏ địa vị của 0.3
mình khi không hoàn thành nhiệm vụ
2 Trong lịch sử Việt Nam các trường hợp từ quan phần 0.3
lớn là do các vị quan can gián mà vua không nghe nên
từ qua về quê dạy học
3 Trong các giai đoạn trước kia của cách mạng có nhiều 0.3
đồng chí đã từ nhiệm
4 Trong giai đoạn hiện nay có nhiều trường hợp từ chức 0.3
của các cán bộ vị trí cao
5 Tuy nhiên những hành động từ chức đó chưa phải 0.3
mang đầy đủ dấu ấn của văn hóa từ chức
6 Những giải pháp để văn hóa từ chức phát triển ở Việt 0.5
Nam
30. Bản chất quan hệ Mỹ-Trung hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Giới thiệu về Mỹ: Kinh tế, quốc phòng, chính trị và vị 0.4
trí trên thế giới
2 Giới thiệu về Trung Quốc: Kinh tế, quốc phòng, chính 0.4
trị và vị trí trên thế giới
52
3 Trật tự thế giới đa cực hiện nay 0.4
4 Thế giới bị tác động của hai trục Mỹ - Trung đã ảnh 0.4
hưởng đến các nước, khu vực và thế giới
5 Bản chất của quan hệ Mỹ- Trung là chạy đua ngôi vị 0.4
lãnh đạo thế giới trong bối cảnh mới.

Giảng viên làm đáp án Trưởng khoa

Nguyễn Xuân Phong Nguyễn Xuân Phong

53

You might also like