Professional Documents
Culture Documents
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
HÀ NỘI – 2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................................14
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty đƣợc tóm tắt theo sơ đồ sau ..........16
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đây, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo kế hoạch của nhà nƣớc. Ba vấn đề cơ bản
của sản xuất kinh doanh là: sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? và sản xuất cho ai?
đều do nhà nƣớc chỉ định sẵn nên doanh nghiệp không có quyền quyết định. Chính vì
vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thực sự đƣợc quan
tâm, chú trọng đến.
Từ năm 1986, nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng thì các doanh
nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh, tự
tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO) đã mở ra vô số cơ hội kinh doanh nhƣng cũng tiềm ẩn không ít
nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng thì phải sử dụng các nguồn lực của
mình một cách có hiệu quả nhất. Thực chất của quá trình này là nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con ngƣời, là
kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho ngƣời lao động, là nguồn
tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. Do đó việc nghiên cứu và tìm cách nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh, với những
kiến thức đã tích lũy đƣợc cùng với quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần bia Hà Nội –
Hải Phòng em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng ” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng tài chính và phân tích hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia
Hà Nội – Hải Phòng trong ba năm 2010, 2011, 2012.
4
Tỷ suất sinh lời của tài sản Lợi nhuận sau thuế
=
( ROA ) Tài sản bình quân
1.2.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu đƣợc tính dựa trên lợi nhuận sau thuế và doanh
thu thuần, trong đó doanh thu thuần bao gồm doanh thu thuần hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu cho thấy đƣợc hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp, chi phí đƣợc
sử dụng hợp lý làm tăng lợi nhuận sau thuế đến mức gần với doanh thu thuần.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế
=
( ROS ) Tổng doanh thu
1.2.1.4. Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ lợi nhuận đạt đƣợc sau thuế gấp nhiều lần chi phí, hoàn
thành mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí Lợi nhuận sau thuế
=
( ROOE ) Chi phí hoạt động
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu quả sản xuất của tài sản cố định =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định , chỉ tiêu càng cao càng
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hiệu quả
TSCĐ bình quân
Tỷ suất hao phí tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mức tiêu thụ tài sản cố định để sinh ra 1 đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định = x 100%
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thì sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế
= x 100%
của tài sản ngắn hạn TSNH bình quân
Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
6
Sức sinh lời bình quân Tổng lợi nhuận sau thuế
=
của lao động Tổng lao động bình quân trong kỳ
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí đánh giá mức độ tiết kiệm chi phí dựa vào độ
lớn của lợi nhuận đối với tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời LNTT
=
trên tổng chi phí Tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của GVHB cho biết với mỗi 100 đồng GVHB , doanh nghiệp tạo
ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận gộp
=
trên GVHB GVHB
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết với mỗi 100 đồng chi phí bỏ ra
phục vụ cho hoạt động bán hàng thì doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời của chi phí Lợi nhuận thuần từ HĐKD
=
bán hàng Chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp cho biết cứ 100 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời của chi phí Lợi nhuận thuần từ HĐKD
=
quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý DN
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường quốc tế
Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) năm 2007, yếu tố môi
trƣờng quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tầm quan trọng, tác
động rõ nét đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các sự kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa pháp luật trên thế giới, các xu hƣớng tài chính và giá cả các nguồn nguyên
nhiên liệu trên thế giới giờ đây đều ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh
của công ty, đòi hỏi các nhà quản trị cần đặt mối quan tâm đúng đắn hơn với môi
trƣờng kinh tế quốc tế, từ đó có cái nhìn và chiến lƣợc phù hợp để đƣa doanh nghiệp
vƣợt qua khó khăn hay nắm bắt cơ hội trên thị trƣờng.
1.3.1.2. Môi trường trong nước và môi trường pháp lý
Tình hình chính trị và kinh tế trong nƣớc nắm phần mấu chốt để các doanh
nghiệp có đƣợc hiệu quả kinh doanh hiệu quả. Một môi trƣờng chính trị ổn định sẽ
giúp các doanh nghiệp kinh doanh an toàn và cân bằng. Các chỉ tiêu kinh tế và bản đồ
các ngành, lĩnh vực trong một quốc gia là cơ sở để doanh nghiệp đề ra phƣơng án kinh
doanh đúng đắn.
10
1.3.2.4. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đầu vào chính là cơ sở để sản xuất ra sản phẩm.Chất lƣợng của
sản phẩm nhƣ thế nào đƣợc quyết định bởi nguyên vật liệu, ngoài ra, nguyên vật liệu
còn có mối liên hệ với chi phí, giá thành, quy trình sản xuất,…
Tiết kiệm đƣợc chi phí nguyên vật liệu là phƣơng án tốt khi doanh nghiệp muốn
tối ƣu hóa hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu mà doanh nghiệp có đƣợc đến từ các nhà cung cấp. Vì vậy việc
tìm kiếm cũng nhƣ thiết lập mối quan hệ đối với các nhà cung cấp uy tín là điều cần
thiết cho sự phát triển lâu dài sau này. Các chính sách thanh toán, chiết khấu… có thể
sẽ khuyến khích phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.
1.3.2.5. Sản phẩm
Mỗi một sản phẩm đều có 3 yếu tố chính: hình thức bên ngoài, giá thành sản
phẩm và chất lƣợng sản phẩm.
Hình thức bên ngoài của sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong marketing,
giúp thu hút và khơi dậy ham muốn tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy hình thức sản
phẩm bắt mắt giúp doanh nghiệp có đƣợc doanh số bán hàng cao hơn. Hình thức bên
ngoài còn là yếu tố cạnh tranh và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các sản
phẩm khác ngoài thị trƣờng, giúp cho mức độ nhận biết của ngƣời tiêu dùng cao hơn.
Giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng thứ hai, tùy thuộc vào thu nhập và đặc
điểm chi tiêu của một khu vực mà doanh nghiệp có những sản phẩm với các khoảng
giá nhất định. Việc giảm giá thành sản phẩm sẽ giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận ngƣời
tiêu dùng hơn, tăng lƣợng hàng bán ra đƣợc.
Chất lƣợng sản phẩm là nhân tố thứ ba: chất lƣợng sản phẩm tạo ra uy tín cho
doanh nghiệp, chất lƣợng sản phẩm tốt đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ giúp
doanh nghiệp dành lấy thị phần trên thị trƣờng .
1.3.2.6. Môi trường làm việc và cơ sở vật chất bên trong doanh nghiệp
Môi trƣờng bên trong doanh nghiệp bao gồm con ngƣời và cơ sở vật chất. Môi
trƣờng con ngƣời hay văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố biến động linh hoạt.
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tƣ liệu,
thông tin nói chung thì khó có thể đứng vững và tồn tại đƣợc. Trong khuynh hƣớng xã
hội ngày nay, con ngƣời là một nguồn lực của doanh nghiệp mà văn hoá doanh nghiệp
là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có
thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai đó là cơ sở vật chất: để mở rộng hay duy trì hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp cần có cơ sở vật chất đủ để đáp ứng. Cơ sỏ vật chất tốt sẽ đảm bảo đƣợc
chất lƣợng sản phẩm, an toàn của ngƣời lao động, giảm thời gian sản xuất...
11
12
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÕNG
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng
Tên viết tắt : HABECO
Địa chỉ: 16 Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng
Website :www.haiphongbeer.com.vn
Công ty cổ phần Bia Hải Phòng chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001024 do Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp ngày 20/09/2004.
Vốn điều lệ là 25.500.200.000 VNĐ, trong đó tỷ lệ vốn của cổ đông nhà nƣớc do
Tổng Công ty Bia - Rƣợu - Nƣớc giải khát Hà Nội nắm giữ là 65 %, vốn của các cổ
đông trong doanh nghiệp là 29,5%, vốn của các cổ đông ngoài doanh nghiệp là 5,5%.
2.1.2. Quá trình hình thành phát triên
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng tiền thân là Xí nghiệp Nƣớc đá Việt
Hoa đƣợc thành lập ngày 15 tháng 6 năm 1960 theo quyết định số 150/ QĐUB của
UBHC Thành phố Hải Phòng theo hình thức Công ty hợp doanh.
- Năm 1978 Xí nghiệp Nƣớc đá Việt Hoa đƣợc đổi tên thành Xí nghiệp Nƣớc
ngọt Hải Phòng.
- Năm 1990 Xí nghiệp Nƣớc ngọt Hải Phòng đƣợc đổi tên thành Nhà máy bia
nƣớc ngọt Hải Phòng.
- Năm 1993 UBND thành phố Hải Phòng đổi tên nhà máy bia nƣớc ngọt Hải
Phòng thành Nhà máy bia Hải Phòng (Quyết định số 81/QĐ-TCCQ ngày 14/1/1993).
- Năm 1995 thực hiện chủ trƣơng về đổi mới doanh nghiệp Nhà nƣớc, UBND
thành phố Hải Phòng đã có quyếtđịnh đổi tên Nhà máy bia Hải Phòng thành Công ty
bia Hải Phòng (Quyết định số 1655 QĐ/ĐMDN ngày 4/10/1995).
- Ngày 23/9/2004 UBND Thành phố Hải Phòng ra quyết định số 2519/QĐUB
chuyển đổi Công ty bia Hải Phòng là Doanh nghiệp Nhà nƣớc thành Công ty Cổ phần
bia Hải Phòng với số vốn điều lệ là 25.500.200.000 VNĐ, tỷ lệ vốn của các cổ đông
nhà nƣớc là 65%, vốn của các cổ đông trong doanh nghiệp là 29,5%, vốn của các cổ
đông ngoài doanh nghiệp là 5,5%. Công ty cổ phần Bia Hải Phòng chính thức hoạt
động theo mô hình Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0203001024 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp ngày 20/09/2004.
- Tháng 10 năm 2005, UBND Thành Phố Hải Phòng đồng ý chuyển nhƣợng phần
vốn Nhà nƣớc tại Công ty cổ phần bia Hải Phòng cho Tổng Công ty Bia – Rƣơụ –
Nƣớc giải khát Hà Nội (theo thông báo số 4510/UBND-KHTH, ngày 24/8/2005) và
13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức
Hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng gồm:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Ban Giám đốc.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng Tài chính Kế toán.
- Đội kho.
14
- Phân xƣởng Bia số 1 – 16 Lạch Tray.
- Phân xƣởng bia số 2 – Quán Trữ.
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2.1.5.1. Đặc điểm sản phẩm
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hàỉ Phòng cung cấp các sản phẩm sau:
- Bia chai Hải phòng
- Bia chai 999
- Bia tƣơi Hải Phòng
- Bia hơi Hải Hà
- Bia hơi Hải Phòng
Ƣu điểm :
So với các ngành sản xuất khác, ngành sản xuất và kinh doanh rƣợu bia nƣớc giải khát
có những đặc điểm kỹ thuật và những tác dụng riêng:
Bia là một trong số đồ uống lâu đời nhất mà loài ngƣời tạo ra, có niên đại ít nhất
từ thiên niên kỷ 5 TCN, đƣợc ghi chép trong thƣ tịch của Ai Cập cổ đại và Lƣỡng Hà.
Giống nhƣ phần lớn các chất chứa đƣờng khác lên mentự nhiên, rất có thể các đồ
uống tƣơng tự bia đƣợc phát minh một cách độc lập giữa các nền văn minh trên thế
giới. Kiểm định hóa học các bình gốm cổ phát hiện ra rằng bia (tƣơng tự rƣợu vang)
đã đƣợc sản xuất khoảng 7.000 năm trƣớc ở khu vực Iran và là một trong số các công
nghệ sinh học đã biết, trong đó các quy trình sinh học của sự lên men đƣợc áp dụng.
- Bia là loại thức uống phổ biến nhất hiện nay, với nồng độ cồn thấp khoảng 4-
5%, không gây nhiều tác hại cho ngƣời sử dụng và nếu biết sử dụng sản phẩm này một
cách hợp lý thì bia sẽ đem lại nhiều tác dụng tốt. Trong bất kể mùa nào, những cuộc
hội họp đều không thể thiếu loại đồ uống này.
Chính những đặc điểm và tác dụng nêu trên đã khiến sản phẩm này ngày càng
đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận cao, do vậy, tiềm năng phát triển là rất lớn.
- Các sản phẩm bia của công ty cổ phần bia Hà Nội có giá thành rẻ , phù hợp với
mức thu nhập chung của đại bộ phân ngƣời tiêu dùng hiện nay, ƣu điểm này giúp cho
việc các sản phẩm bia của Bia Hà Nội – Hải Phòng dễ dàng tiếp cận thi trƣờng hơn.
Nhƣợc điểm
- Tính thời vụ là một nhƣợc điểm của thị trƣờng bia, nhất là đối với bia miền
Bắc. Thị trƣờng bia chịu ảnh hƣởng rất lớn từ đặc điểm địa lý và khí hậu vùng miền. Ở
khu vực phía Bắc, thời tiết chia ra đủ bốn mùa. Khí hậu nóng và mùa hạ là điều kiện lý
tƣởng cho thị trƣờng bia do khách hàng có xu hƣớng giải khát và tiêu dùng trong các
buổi gặp gỡ, đây là thời điểm lƣợng tiêu thụ bia cao nhất. Đến mùa đông, thời tiết
chuyển lạnh, sản lƣợng bia tiêu thụ giảm đáng kể. Khác với khu vực miền Bắc, miền
15
16
Tổ nấu men: nhận đúng, đủ số lƣợng từ tổ nghiền chuyển cho lên và cao hoa,
cao viên, đƣờng từ khâu nguyên liệu. Khi nấu phải đảm bảo đúng quy trình công nghệ
nhằm đảm bảo chất lƣợng tốt nhất.Kiểm tra hệ thống van hơi, van nƣớc, hệ thống bơm
và thanh trùng vại lọc. Sau khi lấy dịch nha đƣợc chuyển sang để lên men, dịch nha
đƣợc chuyển sang phải đúng dung tích, nhiệt độ và tiêu chuẩn (nƣớc nha phải có độ
đƣờng 10.50 C). Kiểm tra thƣờng xuyên hệ thống cấp nƣớc muối lạnh, kiểm tra thử
dịch bia trong thùng lên men.
Tổ áp lực: kiểm tra đầy đủ trƣớc khi vận hành máy móc. Cung cấp đủ hơi bão
hòa cho tổ nấu, tổ bia chai và cung cấp đủ lạnh cho tổ men, tổ lọc. Có nhiệm vụ thu
hút hết khí CO2 của các thùng lên men, thƣờng xuyên bảo dƣỡng nén khí.
Tổ lọc: nạp và lọc khí CO2 đúng tiêu chuẩn. Nạp và lọc bia đủ khối lƣợng bia để
tiêu thụ trong ngày. Đo và điều khiển các thùng bão hòa, thùng chứa tăng 1 bằng nƣớc
muối lạnh theo đúng quy trình kỹ thuật.
Tổ bia chai: nhận chai đủ tiêu chuẩn trƣớc khi đóng, chiết bia vào chai phải
kiểm tra chất lƣợng bằng cảm quan. Vận chuyển sang phòng thanh trùng, đảm bảo an
toàn tuyệt đối, quy trình nhiệt độ thanh trùng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Thanh trùng
xong chuyển bia lên kho dán nhãn mác. Quy trình sản xuất bia ở công ty cổ phần
Quang Trung là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Hiện nay, công
ty sản xuất chủ yếu và bia hơi và bia chai, dây chuyền để sản xuất bia hơi và bia chai
là một, do đó nếu nấu mẻ bia thì bia hơi chiết vào téc còn bia chai thì chiết luôn vào chai.
2.1.5.3. Đặc điểm thị trường
Thị trƣờng đầu vào và đầu ra
Đặc điểm thị trƣờng đầu vào của bia gồm các nguyên liệu nhƣ:Malt, houblon,
gạo, đƣờng, nấm men, nƣớc có chất lƣợng tốt phù hợp với yêu cầu sản xuất bia…
Các dây chuyền công nghệ đều đƣợc nhập khẩu trực tiếp từ nƣớc ngoài.Công ty
cổ phần Bia Hà Nội Hải Phòng đƣợc góp vốn bởi Tổng công ty cổ phần bia - rƣợu -
nƣớc giải khát Hà Nội, do đó nhận đƣợc công nghệ sản xuất hiện đại của HABECO .
Về thị trƣờng đầu ra ,thị trƣờng bia ngày càng trở nên sôi động với sự tham gia
của rất nhiều hãng sản xuất và kinh doanh. Mặc dù là một "ông lớn" trong nền công
nghiệp bia Việt Namcũng nhƣ khu vực phía Bắc, Công ty bia Hà Nội đang phải chịu
nhiều sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh trong cũng nhƣ ngoài nƣớc. Trƣớc kia trên
thị trƣờng bia phía Bắc chỉ có một số nhà máy lớn nhƣ Nhà máy bia Hà Nội và nhà
máy bia Hải Phòng...phía Bắc đƣợc coi là thị trƣờng truyền thống, "bất khả xâm
phạm" của Công ty bia Hà Nội. Ngày nay ở mỗi tỉnh thành lại có ít nhất một nhà máy
hoặc cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác. Hàng năm, các đơn vị này cung cấp cho thị trƣờng
hàng trăm triệu lít bia với đủ các nhãn hiệu, chất lƣợng khác nhau, dƣới nhiều hình
thức mẫu mã, phục vụ cho mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội, cho thấy cƣờng độ cạnh
17
18
- Hoạt động quảng cáo còn yếu kém, chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và thiếu
hiêu quả dẫn đến hình ảnh của công ty chƣa có chỗ đứng trên thị trƣờng .
2.1.5.4. Đặc điểm về lao động
Lực lƣợng lao động
Lực lƣợng sản xuất bao gồm con ngƣời và tƣ liệu sản xuất. Trong đó tƣ liệu sản
xuất bao gồm công cụ và đối tƣợng lao động. Con ngƣời dùng công cụ tác động vào
đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm. Vì vậy con ngƣời có vai trò quan trọng không
thể thiếu trong lực lƣợng sản xuất. Muốn lực lƣợng sản xuất phát triển thì phải nâng
cao chất lƣợng con ngƣời. Đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng lao động sẽ mang lại hiệu
quả cao vì yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và hệ số sử dụng lao động.
Nhận thức tầm quan trọng của yếu tố con ngƣời, Công ty luôn chú trọng xây
dựng tổ chức, đội ngũ, thƣờng xuyên bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, chăm lo đời
sống vật chất tinh thần cho CBCNV, tạo nên những yếu tố kích thích tăng năng suất
lao động, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Tính đến ngày 31/12/2012, Công ty có tổng số lao động là 314 ngƣời. Trong đó
lao động nam là 210 ngƣời, chiếm 66,88%; lao động nữ là 104 ngƣời, chiếm 37,12%.
Bảng 2.1. Lực lƣợng lao động tại công ty
Đơn vị: Ngƣời
Đơn vị/ Phòng ban Số lƣợng
19
058%
028%
< 25
25 - 45
> 45
14,02
21
80%
40%
20%
19,54 19,66 16,16
11,85
0%
2009 2010 2011 2012
Tỷ trọng TSNH Tỷ trọng TSDH
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2010 và 2012)
Từ những số liệu ở bảng trên và qua biểu đồ, ta có thể thấy tài sản dài hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong cơ cấu tổng tài sản.Điều này là hoàn toàn phù hợp
với loại hình hoạt động của công ty là sản xuất. Từ năm 2009 - 2011, tỷ trọng tài sản
dài hạn của công ty giảm từ 88,15% (2009) xuống còn 80,34% (2011), trong khi đó tỷ
trọng tài sản dài hạn lại tăng từ 11,85% (2009) lên 19,66% (2011). Nguyên nhân là do
giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút. Tuy nhiên, đến năm 2012, khi nền kinh tế
đã bắt đầu phục hồi, công ty chú trọng hơn đến việc đầu tƣ nâng cấp nhà xƣởng, máy
móc và dây chuyền sản xuất để tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Do đó, tỷ
trọng tài sản dài hạn của công ty năm 2012 chiếm 83,84%, tăng 3,5% so với năm
2011. Mặc dù việc đầu tƣ nâng cấp nhà xƣởng, máy móc là hợp lý trong giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay bởi nó giúp gia tăng chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ
lợi thế cạnh tranh của công ty, nhƣng khi tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng quá cao, đặc
biệt là việc lấy tài sản ngắn hạn đầu tƣ cho tài sản cố định sẽ khiến tính thanh khoản
của công ty bị sụt giảm. Vì vậy, công ty cần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong kinh doanh.
22
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
Đơn vị:Nghìn Đồng
Tỷ Chênh lệch
Tỷ
trọng
trọng/ Tƣơng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 /
Tổng Tuyệt đối đối
Tổng
TS (%)
TS
(4)=(3)
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2)
/(2)
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN
36.319.325 16,16 40.503.295 19,66 (4.183.970) (10,33)
HẠN
I. Tiền và các khoản 3.164.349 8.407.539
1,41 4,08 (5.243.190) (62,36)
tƣơng đƣơng tiền
II. Các khoản phải thu 12.543 5,58 9.748.785 4,73 2.794.886 28,67
1. Phải thu khách
1.652.114 0,74 4.513.203 2,19 (2.861.088) (63,39)
hàng
2. Trả trƣớc cho
9.811.449 4,37 4.174.380 2,03 5.637.069 135,04
ngƣời bán
3. Các khoản phải thu
1.080.108 0,48 1.061.201 0,52 18.906 1,78
khác
III. Hàng tồn kho 19.402.011 8,63 20.116.624 9,76 (714.613) (3,55)
IV. Tài sản ngắn hạn
1.209.291 0,54 2.230.346 1,08 (1.021.054) (45,78)
khác
B- TÀI SẢN DÀI
188.416.331 83,84 165.550.749 80,34 22.865.581 13,81
HẠN
I. Tài sản cố định 165.916.331 73,83 143.050.749 69,42 22.865.581 15,98
1. Tài sản cố định hữu
79.657.903 35,45 101.192.505 49,11 (21.534.601) (21,28)
hình
2. Tài sản cố định vô 1.072.234
763.809 0,34 0,52 (308.425) (28,76)
hình
3. Chi phí xây dựng
85.494.618 38,04 40.786.009 19,79 44.708.608 109,62
cơ bản dở dang
IV. Các khoản đầu tƣ
22.500.000 10,01 22.500.000 10,92 0 0
tài chính dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI
224.735.656 100 206.054.045 100 18.681.610 9,07
SẢN
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2012)
23
24
số 1 - Lạch Tray sang Nhà máy bia số 2 - Quán Trữ, chi phí xây dựng trạm biến áp
điện chƣa hoàn thành tại thời điểm 31/12/2012, đƣợc ghi nhận theo giá gốc.
2.2.1.1.2. Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
Đơn vị: %
Năm Năm Năm Năm
STT Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
1 Tỷ trọng nợ/Tổng nguồn vốn 37,12 29,29 23,86 29,28
2 Tỷ trọng VCSH/Tổng nguồn vốn 62,68 70,71 76,14 70,72
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2012)
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng (2009 - 2012)
100%
80%
62,68
70,71 76,14 70,72
60%
40%
37,12
20%
29,29 23,86 29,28
0%
2009 2010 2011 2012
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2012)
Từ những số liệu ở bảng trên và qua biểu đồ ta có thể thấy:
Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao (trung bình trên 65%) trong cơ cấu tổng
nguồn vốn. Năm 2012, vốn chủ sở hữu chiếm 70,72% trên tổng nguồn vốn, giảm
5,42% so với năm 2011. Có thể thấy cấu trúc vốn của công ty có sự biến động không
nhiều.Hơn nữa, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng nguồn vốn cho
thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty là cao.
Tỷ trọng nợ của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 liên tục giảm từ 37,12%
(năm 2009) xuống còn 23,86% (năm 2011). Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam
cũng đang phải chịu những ảnh hƣởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế thế giới.Các
ngân hàng đều thắt chặt việc cấp tín dụng, điều này đã khiến công ty rơi vào tình trạng
thiếu vốn, không huy động đƣợc vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
25
26
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
Đơn vị: Nghìn Đồng
Tỷ Tỷ Chênh lệch
trọng trọng
Tương
Chỉ tiêu Năm 2012 / Năm 2011 /
Tuyệt đối đối
Tổng Tổng
(%)
NV NV
(4)=(3)
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2)
/(2)
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 65.812.006 29,28 49.154.966 23,86 16.657.039 33,89
I. Nợ ngắn hạn 37.540.710 16,70 28.043.137 13,61 9.497.572 33,87
1. Vay và nợ ngắn hạn 15.014.124 6,68 3.327.386 1,61 11.686.737 351,23
2. Phải trả ngƣời bán 2.103.409 0,94 5.806.538 2,82 (3.703.128) (63,78)
3. Ngƣời mua trả tiền
327 0 - - 327 -
trƣớc
4. Thuế và các khoản
7.411 3,30 7.354.353 3,57 56.784 0,77
phải nộp Nhà nƣớc
5. Phải trả ngƣời lao
7.666.878 3,41 5.132.477 2,49 2.534.400 49,38
động
6. Chi phí phải trả 857.373 0,38 834.049 0,40 23.323 2,80
7. Các khoản phải trả,
1.209.086 0,54 2.708.654 1,31 (1.499.568) (55,36)
phải nộp khác
8. Quỹ khen thƣởng,
3.278.373 1,46 2.879.677 1,40 398.695 13,85
phúc lợi
II. Nợ dài hạn 28.271.296 12,58 21.111.828 10,25 7.159.467 33,91
B- NGUỒN VỐN CHỦ
158.923.649 70,72 156.899.078 76,14 2.024.570 1,29
SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu 158.923.649 70,72 156.899.078 76,14 2.024.570 1,29
1. Vốn đầu tƣ của CSH 91.792.900 40,84 91.792.900 44,55 0 0
2. Thặng dƣ vốn cổ phần 7.905.062 3,52 7.905.062 3,84 0 0
3. Quỹ đầu tƣ phát triển 37.157.005 16,53 33.350.720 16,19 3.806.284 11,41
4. Quỹ dự phòng TC 4.027.183 1,79 3.414.094 1,66 613.089 17,96
5. LNST chƣa phân phối 18.041.499 8,03 20.436.302 9,92 (2.394.802) (11,72)
TỔNG CỘNG NGUỒN
224.735.656 100 206.054.045 100 18.681.610 9,07
VỐN
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2012)
27
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2012)
Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy hệ số tài trợ của công ty năm 2012 giảm
0,05 lần so với năm 2011. Tuy nhiên hệ số này vẫn ở mức khá cao (vốn chủ sở hữu
chiếm khoảng 71% trong cơ cấu tổng nguồn vốn năm 2012), cho thấy khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty là cao. Trong
tƣơng lai, công ty cần có sự cân đối tỷ trọng vốn chủ sở hữu sao cho hợp lý để phục vụ
cho mục tiêu dài hạn, mở rộng thị trƣờng và hoạt động kinh doanh của công ty.
29
30
2011. Ngoài ra, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là dƣới mức an toàn
(mức an toàn là 0,5) nên rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản của công ty là cao, hệ số
tín nhiệm của công ty trên thị trƣờng giảm dẫn đến công ty khó khăn trong việc huy
động vốn và chi phí lãi suất huy động cao.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu dƣợc dùng để đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Khả năng thanh toán tức thời
của công ty năm 2012 cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc tài trợ bằng 0,08 đồng tiền
mặt hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền, giảm 0,22 đồng so với năm 2011 do tiền và các
khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2012 giảm 62,36% trong khi nợ ngắn hạn của công ty lại
tăng 33,87%.
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi
nhƣ thế nào. Qua số liệu tính toán từ bảng 2.6, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
biết thu nhập của công ty năm 2012 cao gấp 20,04 lần, tăng 12,09 lần so với năm
2011. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty cao cho thấy khả năng thanh toán lãi
của công ty cho các chủ nợ của mình cũng cao
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng,
chúng ta hãy cùng so sánh số liệu của công ty với một vài doanh nghiệp cùng ngành
khác. Cụ thể là:
- Công ty cổ phần bia Thanh Hóa (THB)
- Công ty cổ phần thƣơng mai bia Hà Nội (HAT)
- Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dƣơng (HAD)
Bảng 2.7. So sánh các chỉ số khả năng thanh toán năm 2012 với các doanh nghiệp
cùng ngành
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu THB HAT HAD BHP
31
32
2.2.1.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng năm
2011 và năm 2012
Bảng 2.8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Tƣơng
Tuyệt đối
đối (%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
1. Doanh thu bán hàng và
343.862.084. 329.157.505 14.704.579 4,47
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
104.286.676 100.102.600 4.184.076 4,18
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán
239.575.408 229.054.905 10.520.503 4,59
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 180.679.918 171.310.274 9.369.643 5,47
5. Lợi nhuận gộp về bán
58.895.490 57.744.631 1.150.859 1,99
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu từ hoạt động
959.775 1.438.161 (478.385) (33,26)
tài chính
7. Chi phí tài chính 1.263.299 3.918.933 (2.655.633) (67,76)
- Chi phí lãi vay 1.263.299 3.918.577 (2.655.277) (67,76)
8. Chi phí bán hàng 18.817.100 15.024.870 3.792.230 25,24
9. Chi phí quản lý doanh
16.708.397 13.297.015 3.411.382 25,66
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
23.066.467 26.941.972 (3.875.505) (14,38)
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác 1.606.931 599.010 1.007.920 168,26
12. Chi phí khác 616.399 285.051 331.348 116,24
13. Lợi nhuận khác 990.531 313.958 676.572 215,50
14. Tổng lợi nhuận kế
24.056.998 27.255.931 (3.198.933) (11,74)
toán trƣớc thuế
15. Chi phí thuế TNDN
6.176.471 6.819.629 (643.157) (9,43)
hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế
17.880.526 20.436.302 (2.555.775) (12,51)
TNDN
17. Lãi cơ bản trên cổ
1,948 2,226 (0,278) (12,49)
phiếu
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng)
33
35
37
38
Số liệu tính toán đƣợc từ bảng 2.13 cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản đang có xu
hƣớng giảm. Bên cạnh đó doanh thu thuần và tổng tài sản cũng có sự biến động không
ít. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ
mong muốn. Cụ thể: Năm 2012, hiệu suất sử dụng của tổng tài sản là 1,07 lần, giảm
0,04 lần so với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đƣa vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra 1,07 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này giảm sở dĩ là do tốc độ
tăng của doanh thu thuần (4,59%) chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (9,07%).
Ngoài ra, trong năm 2012 công ty vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh và doanh
thu vẫn tăng nhƣng bị ảnh hƣởng của các khoản giảm trừ doanh thu do phải nộp thuế
tiêu thu đặc biệt. Điều này chính là nguyên nhân làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản
trong năm.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần cho biết trong kỳ doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng tài sản để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Theo số liệu tính toán
đƣợc thì suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần năm 2012 là 0,9 lần, giảm
0,02 lần so với năm 2011. Điều này có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm
2012 thì doanh nghiệp sẽ phải cần 0,9 đồng tài sản, ít hơn năm 2011 là 0,02 đồng. Qua
đây có thể thấy công ty đang sử dụng tài sản có hiệu quả, góp phần tiết kiệm tài sản và
nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau
thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ phân tích, để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng tài sản. Từ bảng số liệu có thể thấy năm 2012, suất hao phí của tài
sản so với lợi nhuận là 12,05 lần, tăng 1,76 lần so với năm 2011, nghĩa là để tạo ra một
đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012 thì công ty cần 12,05 đồng tài sản, giảm 1,76 đồng
so với năm 2011. Nguyên nhân là do tổng tài sản bình quân năm 2012 tăng 2,44%,
trong khi đó lợi nhuận sau thuế lại giảm 12,51% so với năm 2011.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Muốn lý giải những thay đổi trong quá khứ của chỉ tiêu ROA của Công ty, hay
dự báo giá trị tƣơng lai của ROA thì cần phải lƣu ý đến các chỉ tiêu lợi nhuận ròng,
doanh thu và tổng tài sản của Công ty. Những phân tích cụ thể dƣới đây sẽ giúp ta hiểu
rõ nguyên nhân:
39
41
43
44
tài sản dài hạn năm 2012 sẽ tạo ra 10,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên
TSDH giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng TSDH kém hiệu quả hơn so
với năm 2010, điều này góp phần làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sức sản xuất của TSCĐ năm 2012 cho biết 1 đồng TSCĐ sẽ tạo ra 0,89 đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này qua 2 năm 2011 và 2012 đều không có sự biến động.
Điều này cho thấy công ty vẫn đang duy trì đƣợc hiệu quả hoạt động của TSCĐ.
Không những vậy, suất hao phí của TSCĐ năm 2012 còn giảm 0,01 lần so với năm
2011, nghĩa là để có một đồng doanh thu thuần trong kỳ công ty sẽ phải cần 1,13 đồng
TSCĐ. Đây chính là căn cứ để công ty lên kế hoạch đầu tƣ TSCĐ sao cho hợp lý để
đạt đƣợc doanh thu nhƣ mong muốn.
Năm 2012, sự tăng lên của Nguyên giá TSCĐ bình quân (3,39%) và sự giảm sút
của lợi nhuận sau thuế (12,51%) đã khiến cho tỷ suất sinh lời của TSCĐ chỉ đạt
6,62%, tƣơng ứng giảm 1,21% so với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng
TSCĐ đƣợc đƣợc sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra 6,62 đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp. Sự sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
năm 2012 là kém hơn năm 2011. Vì đây là một trong số các nhân tố để hấp dẫn các
nhà đầu tƣ nên trong tƣơng lai công ty cần có chính sách sử dụng TSCĐ hợp lý, đạt
đƣợc hiệu quả cao để từ đó thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ.
2.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất - kinh doanh, trong đó quản lý và
sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
45
46
của lãi vay (67,76%). Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng đáp ứng
các khoản lãi vay của công ty dựa vào thu nhập. Qua 4 năm chỉ tiêu này đều lớn hơn 1
chứng tỏ thu nhập để bù đắp cho lãi vay dƣ thừa, công ty đang quản lý nợ tốt. Điều
này làm giảm rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản, tăng hiệu quả sinh lời cho công ty.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay có ý nghĩa rất quan trọng để các nhà quản trị đƣa ra
quyết định vay tiền đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh.Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền vay thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ số liệu tính toán ở bảng 2.16 thấy tỷ suất sinh lời trên tiền vay đã tăng từ
82,44% (năm 2010) lên 100,47% (năm 2011), nghĩa là trong 100 đồng tiền vay đƣợc
sử dụng cho hoạt động kinh doanh năm 2011 sẽ tạo ra 100,47 đồng lợi nhuận, tăng
18,03 đồng so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh và tốc
độ tăng trƣởng của công ty là khá tốt. Đến năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tiền vay của
công ty chỉ còn 62,06%, giảm 38,41% so với năm 2011, nghĩa là trong 100 đồng tiền
vay năm 2012 sẽ chỉ tạo ra đƣợc 62,06 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do lợi nhuận
trƣớc thuế và lãi vay năm 2012 giảm từ 31.174.509 nghìn đồng (năm 2011) xuống còn
25.320.298 nghìn đồng trong khi đó số tiền vay lại tăng từ 19.521.284 nghìn đồng
(năm 2011) lên 38.102.949 nghìn đồng (năm 2012). Tuy nhiên tỷ suất này vẫn ở mức
cao chứng tỏ công ty vẫn kinh doanh tốt với tốc độ tăng trƣởng ổn định.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân
đƣợc sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Từ số liệu có thể thấy hiệu
quả sử dụng vốn cố định trong 2 năm 2011 và 2012 không có sự biến động nào, chứng
tỏ công ty vẫn đang duy trì hiệu quả sử dụng vốn cố định khá ổn định. Tuy nhiên hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của công ty từ năm 2010 - 2012 có sự biến động tăng giảm
thất thƣờng. Cụ thể hiệu quả sử dụng vốn lƣu động năm 2011 đạt 5,56 lần, giảm 1,93
lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần năm 2011 giảm trong khi vốn
lƣu động bình quân trong kỳ lại tăng so với năm 2010. Đến năm 2012, chỉ tiêu này đã
tăng trƣởng trở lại, đạt 6,24 lần nhƣng vẫn không bằng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
năm 2009 (7,49 lần), nghĩa là 1 đồng vốn lƣu động bình quân đƣợc sử dụng trong năm
2012 sẽ tạo ra 6,24 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy vốn lƣu động đƣợc sử
dụng tốt hơn vốn cố định, tạo ra nhiều doanh thu hơn, ổn định và không quá thấp.
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn thông qua mô hình phân tích Dupont
Để bóc tách chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont.
Thông qua mô hình, ROE sẽ đƣợc phân tích dựa trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng
quay tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
47
48
sản chậm dần, kéo theo ROE giảm. Cụ thể năm 2011, do hiệu suất sử dụng tổng tài sản
giảm 0,03 lần so với năm 2010 đã kéo theo ROE giảm 0,35%. Năm 2012, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản tiếp tục giảm 0,04 lần so với năm 2011 kéo theo ROE giảm 0,42%.
Thứ ba là ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính lên chỉ tiêu ROE. Có thể thấy công ty
đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn trong 2 năm 2010 và 2012. Năm 2011, công ty
hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện qua chỉ tiêu Tổng TS/VCSH giảm từ 1,41
lần năm 2010 xuống còn 1,31 lần năm 2011. Với tác động giảm của đòn bẩy tài chính,
chỉ tiêu ROE năm 2011 đã giảm 0,99%. Tuy nhiên đến năm 2012, hệ số đòn bẩy tài
chính lại tăng lên mức 1,41 lần đã khiến cho chỉ tiêu ROE tăng 0,8%. Điều này cho
thấy công ty đang theo đuổi chiến lƣợc cấp tiến, chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ của Công ty là vay nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động nhƣ nhập nguyên vật liệu.
Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự gia tăng của
việc sử dụng nợ trong Công ty có tác động dƣơng đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở
hữu. Với việc sử dụng nợ đã làm ROE năm 2012 tăng 0,8%. Mặt khác, 2 nhân tố còn
lại là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu khiến cho ROE có xu hƣớng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty
cần có biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử
dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng sinh lời từ những yếu tố đầu vào sẵn có.
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.20. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 364.530.9625 350.496.4485 329.157.505 343.862.084
GVHB 183.778.254 175.433.4748171.310.274 180.679.918
Tỷ trọng GVHB trên
50,41% 50,05% 52,05% 52,54%
doanh thu (%)
6.077.641 4.329.907 3.918.933 1.263.299
Chi phí tài chính
49
50
chƣa sử dụng hiệu quả các khoản chi phí. Tƣơng lai nên có những chính sách quản lý
chi phí hợp lý để tiết kiệm đƣợc các khoản chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận trong chi
phí.
Tỷ suất sinh lời trên GVHB cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng
GVHB thì thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Từ năm 2009 đến năm 2010, tỷ
suất sinh lời trên GVHB tăng 8,39% nhƣng từ năm 2010 - 2012 lại liên tục giảm sút
xuống còn 33,71% (năm 2011) và 32,6% (năm 2012). Nghĩa là trong 100 đồng GVHB
mà doanh nghiệp đầu tƣ vào năm 2012 sẽ thu đƣợc 32,6 đồng lợi nhuận gộp, giảm
6,35 đồng so với năm 2010. Mặc dù mức lợi nhuận trong GVHB giảm nhƣng tỷ suất
này vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty vẫn đang quản lý chi phí GVHB khá tốt.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua 4 năm 2009 - 2012
không tạo đƣợc hiệu quả cao trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn chi cho chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp đều tăng. Cụ thể chi phí bán hàng tăng từ 9.759.468
nghìn đồng (năm 2009) lên 18.817.100 nghìn đồng (năm 2012); chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng từ 13.121.464 nghìn đồng (năm 2009) lên 16.708.397 nghìn đồng (năm
2012). Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng lên qua 4 năm trong khi lợi
nhuận thuần lại giảm xuống khiến cho tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp giảm sút. Điều này cũng cho thấy khả năng quản lý chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp chƣa tốt, công ty cần phải nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục.
2.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.22. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Tƣơng đối
Tuyệt đối
(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
Doanh thu thuần 239.575.408 229.054.905 10.520.503 4,59
Lợi nhuận trƣớc thuế 24.056.998 27.255.931 (3.198.933) (11,74)
Tổng số lao động 314 297 17 5,72
Năng suất lao động bình
quân ( 1000 762.979 771.228 (8.249.629) (1,07)
VNĐ/ngƣời)
Lợi nhuận bình quân/lao
động ( 1000 76.614 91.770 (15.156.169) (16,52)
VNĐ/ngƣời)
(Nguồn: Phòng tổng hợp và báo cáo tài chính năm 2012)
51
53
55
58
Bảng 3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ sản xuất bia đến năm 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
2008-2010 2011-2015 2016-2025
Vùng đồng bằng sông Hồng 3.659 4.402
Vùng Trung du miền núi phía Bắc 86 1.740
Vùng Duyên hải miền Trung 2.620 5.575
Vùng Tây Nguyên 225 725
Vùng Đông Nam Bộ 1.835 4.480
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 1.948 1.120
Tổng toàn ngành 10.373 18.042 24.056
(Nguồn: Quyết định số 2435/QĐ-BCT)
Theo báo cáo của Euromonitor International, nhu cầu tiêu thụ bia, rƣợu, nƣớc
giải khát ở các nƣớc khu vực châu Á đang và tiếp tục phát triển. Do vậy châu Á cũng
là thị trƣờng xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam mặc dù
hiện tại bia mới chỉ đƣợc sản xuất và tiêu dùng nội địa. Cũng theo Euromonitor, thị
trƣờng bia Việt Nam đã tăng 13% trong năm 2011. Tổ chức này cũng dự báo thị
trƣờng sẽ còn tăng trƣởng với tốc độ bình quân khoảng 7,3% cho 5 năm tiếp theo. Việt
Nam sẽ đứng thứ 3 châu Á về sản lƣợng tiêu thụ chỉ sau Trung Quốc và Nhật Bản.
Theo báo cáo của Bộ Công thƣơng, thị trƣờng bia Việt Nam tăng trƣởng bình
quân 12% trong giai đoạn 2006 - 2010. Bộ cũng dự báo tỷ lệ tăng là 13% trong giai
đoạn 2011 - 2015 và 8% trong giai đoạn 2016 - 2025. Cũng theo dự báo của Bộ và cơ
quan lập quy hoạch, đến năm 2015, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 4,2 - 4,4 tỷ lít
bia, bình quân 45 - 47 lít/ngƣời/năm. Mƣời năm sau đó, mỗi ngƣời Việt Nam sẽ uống
bình quân 60 - 70 lít bia/năm.
3.1.4. Một vài xu hướng của ngành Bia Việt Nam:
Sức tiêu thụ bia còn tăng mạnh theo những phân tích đã nêu về tiềm năng của thị
trƣờng Bia Việt Nam.
Chi phí quảng bá sản phẩm ngành tăng: bia ngoại vẫn tiếp tục đổ bộ, cạnh tranh
gay gắt, khi đó chiến lƣợc quảng bá là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp
không chỉ ở những sản phẩm đã tồn tại mà cả các sản phẩm mới có mặt trên thị trƣờng.
Cấu trúc phân khúc thị trƣờng sản phẩm thay đổi: các sản phẩm bia hơi, bia giá
rẻ đang bị thu hẹp; bia hạng trung và cao cấp ngày càng tăng trƣởng mạnh và tiếp tục
đƣợc mở rộng. Nguyên nhân thứ nhất là do Việt Nam gia nhập WTO áp dụng 1 loại
thuế sẽ làm tăng thuế suất bia hơi lên 50%; thứ hai là do thu nhập của ngƣời dân ngày
59
60
- Cân nhắc đàm phán với ngân hàng kéo dài thời hạn của các khoản vay cụ thể là
khoản vay Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hải Phòng, thời hạn vay 12 tháng.
- Khoản mục đầu tƣ tài chính của công ty 22 tỷ có thể thu hồi để tài trợ lại cho
nguồn tài sản ngắn hạn nhằm cân đối với khoản mục nợ ngắn hạn.
3.2.1.2. Nghiên cứu và phân tích tài chính các dự án trước khi đầu tư
Công ty mất cân đối tài sản dẫn đến vốn lƣu động ròng âm là do trong giai đoạn
vừa qua tình hình đầu tƣ gặp trục trặc,thiếu hợp lý và an toàn. Nếu tình trạng này tiếp
diễn trong vòng 1 đến 2 năm tới công ty sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
- Giải pháp đƣợc đề xuất là thay đổi lại mức độ quan tâm đối với chính sách đầu
tƣ của công ty, tránh đầu tƣ bằng mọi giá. Trƣớc mỗi quyết định đầu tƣ dài hạn hay
ngắn hạn công ty cần có những cái nhìn toàn diện về dự án, phân tích tổng hợp các sự
thay đổi về chỉ tiêu tài chính khi dự án đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ an toàn
khi đầu tƣ. Trong thời gian vừa qua việc đầu tƣ nâng cấp cải tạo nhà nhà xƣởng và các
chi nhánh vẫn chƣa đi vào hoạt động để mang lại nguồn lợi nhuận trong khi số tiền
phải bỏ ra quá nhiều, trong tƣơng lai công ty cần tập trung vào xu hƣớng đầu tƣ vào từ
các nguồn vay dài hạn, tập trung đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn để cân bằng lại.
3.2.1.3. Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho
Kết quả năm 2012 cho thấy lƣợng hàng tồn kho có tỷ trọng không nhiều tuy
nhiên trong giai đoạn sắp tới việc quản lý tốt khoản mục tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm đƣợc chi phí trong sản xuất, để làm đƣợc điều trên công ty có thể :
- Bảo quản tốt hàng trong kho. Hàng tháng, kế toán cần đối chiếu sổ sách phát
hiện để xử lý, tìm giải pháp giải quyết số hàng tồn đọng nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thƣờng xuyên theo dõi biến động của thị trƣờng, dự đoán và quyết định điều
chỉnh kịp thời việc lƣu giữ hàng hóa trong kho để đảm bảo nguồn vốn của công ty.
- Để tăng lƣợng hàng đƣợc tiêu thụ, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của hàng tồn
kho, gia tăng vốn lƣu động, làm giảm lƣợng vốn ứ đọng, công ty nên đƣa ra các
chƣơng trình khuyến mãi để kích thích ngƣời tiêu dùng.
3.2.1.4. Thiết lập chính sách phải thu hợp lý và hiệu quả
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
dịch vụ. Các công ty đều phát sinh khoản phải thu từ mức không đáng kể đến không
thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu là đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất cơ hội bán hàng, mất lợi nhuận, bán chịu
quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng, phát sinh các khoản nợ khó đòi, rủi ro
không thu hồi đƣợc cũng tăng. Vì vậycông ty cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu phát sinh phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tình hình kinh tế, giá cả
sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong đó,
chính sách bán chịu ảnh hƣởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của nhà
61
63
64
3.3.2 Nâng cao năng suất lao động
Con ngƣời luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con ngƣời tác động đến việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Vì vậy công ty nên có kế
hoạch đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng
quy trình máy móc, thiết bị mới đầu tƣ. Nhu cầu đào tạo của công ty bắt nguồn từ đòi
hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tƣơng lai. Do đó,
việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành
dƣới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực
và khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên dƣới hình thức phỏng vấn trực tiếp và
các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào
tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện
mục tiêu chiến lƣợc để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát
triển nhân viên cần đạt đƣợc những yêu cầu sau:
Đào tạo cán bộ chủ chốt của công ty bằng chƣơng trình ngắn hạn và dài hạn do
các trƣờng đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nƣớc
để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài.
Mời các chuyên gia nƣớc ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu
và các sản phẩm trên thị trƣờng thế giới.
Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng quy
trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra đƣợc chiến lƣợc đúng đắn về con ngƣời, công ty sẽ tận dụng đƣợc sức
lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát
triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
thành hiện thực.
3.4 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc
Để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh
nhạy trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có sự
phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thƣơng mại hoàn chỉnh
và đồng bộ sát với thực tế hơn.
Nhà nƣớc nên thành lập hiệp hội các nhà sản xuất và với nhiệm vụ theo dõi sản
xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất để
65
66
KẾT LUẬN
Trên cơ sở những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, luận văn đã đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần Bia Hả Nội Hải Phòng về vấn
đề đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời tính toán, phân tích một số chỉ
tiêu năm 2011 vừa qua. Từ những kết luận trên, em đã mạnh dạn đề xuất một số
phƣơng hƣớng và biện pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát
huy những thế mạnh của công ty.
Tuy vậy, công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh
vực vẫn đƣợc coi là khá mới mẻ, ít kinh nghiệm và chƣa thực sự phát triển ở Việt
Nam.Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn nhất
định. Thêm vào đó, do hạn chế về trình độ kiến thức và khả năng lĩnh hội thực tế, do
thời gian và điều kiện không cho phép, việc phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu trên
báo cáo tài chính năm 2011 và 2012 nên chắc chắn luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn của các thầy cô giáo,
ban lãnh đạo công ty, sự góp ý kiến của bạn đọc quan tâm để luận văn của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong bộ môn
tài chính doanh nghiệp, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng tài chính - kế toán của
công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải phòng, đặc biệt là thầy giáo - TS Nguyễn Thanh
Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trong các loại bia sau, Anh/Chị thích dùng loại nào nhất?
a) Tiger
b) Heineken
c) 333 (sabeco)
d) Carlsberg
e) Zorok
f) Sài Gòn Xanh (Đỏ) dạng chai
g) Ý kiến khác:.............................................................................................
Anh /chị đã từng sử dùng sản phầm nào dƣới đây ( có thể chọn nhiều câu trả lời)
a)Bia chai Hải Phòng
b)Bia tƣơi Hải Phòng
c)Bia chai 999
d)Bia hơi Hải Hà
e)Bia hơi Hải Phòng
Nếu đã từng sử dụng ít nhất một sản phẩm trên , Anh/chị hãy cho biết điểm nổi bật
nhất mà Anh/chị hài lòng về sản phẩm
a)Hƣơng vị bia
b)Gía thành
c)Nhận diện bề ngoài
d)Sự tiện lợi
Anh/Chị thƣờng chọn mua bia theo các tiêu chí nào?
a) Thƣơng hiệu sang trọng
b) Ngƣời dùng phổ biến
c) Ngon hơn
d) Rẻ hơn
e) Chất lƣợng bia
f) Độ cồn cao
g) Uống ít bị nhức đầu
h) Ý kiến khác: ............................................................................................
CHÚNG TÔI XIN CAM KẾT CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ SẼ
ĐƢỢC GIỮ KÍN VÀ CHỈ PHỤC VỤ CHO BÀI ĐIỀU TRA TRÊN. XIN CẢM
ƠN ANH/CHỊ ĐÃ DÀNH ÍT THỜI GIAN THỰC HIỆN BÀI ĐIỀU TRA NÀY,
KÍNH CHÚC QUÝ ANH/CHỊ SỨC KHỎE!
016%