Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp thang máy 3 tầng
Đồ án tốt nghiệp thang máy 3 tầng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH THANG MÁY
Hà Nội, 1/2024
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH THANG MÁY
Hà Nội, 1/2024
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường Đại học Giao thông vận tải Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn: Cơ điện tử
Khoa: Cơ khí
Sinh viên: Hoàng Đình Biên
Đỗ Bá Quang
Nguyễn Công Thuận
Tên và tóm tắt yêu cầu, nội dung đề tài: “Thiết kế và chế tạo mô hình thang máy”
Số liệu cần thiết chủ yếu để thiết kế:
- Sinh viên tự lựa chọn các thông số kỹ thuật cho mô hình thang máy 3 tầng
Nội dung của bản thuyết minh, yêu cầu giải thích tính toán của thiết kế tốt nghiệp:
1. Tổng quan về thang máy
2. Thiết kế, chế tạo mô hình thang máy 3 tầng
3. Kết quả và thảo luận
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép nhóm đồ án được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
trường Đại học Giao thông vận tải cùng với quý thầy, cô trong khoa Cơ khí và bộ môn Cơ
điện tử đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ
nhóm đồ án trong quá trình học tập rèn luyện và hoàn thiện đồ án. Đó là nền tảng cơ bản
và quan trọng nhất, là hành trang quý giá để nhóm đồ án hoàn thành đồ và tự tin bước tiếp
vào con đường sắp tới.
Nhóm đồ án xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy TS. Phạm Xuân Hiển đã tạo
điều kiện và cho phép nhóm đồ án được thực hiện đồ án tốt nghiệp. Nhóm đồ án xin chân
thành cảm ơn thầy TS. Phạm Xuân Hiển đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn nhóm đồ án qua
từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận nguyên cứu về đề tài. Nhờ có những lời
hướng dẫn, dạy bảo đó, đồ án này của nhóm đã hoàn thành một cách tốt nhất.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã động viên chia sẻ về mặt vật chất cũng như
tinh thần tạo động lực để nhóm thực hiện đồ tài này.
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, do còn hạn chế về kiến thức cũng như kỹ
năng thực tế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Nhóm đồ án kính mong thầy cô và bạn bè
có những ý kiến đóng góp quý báu để kiến thức trong lĩnh vực được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, nhóm đồ án xin kính chúc quý thầy, cô trong khoa Cơ khí, bộ môn Cơ điện
tử thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh tốt đẹp của mình và truyền
đạt kiến thực cho thế hệ mai sau.
Nhóm đồ án xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
2.2. Xác định kích thước và khối lượng của cabin ...................................................... 24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ, ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY BẰNG PLC ........................... 35
3.1. Yêu cầu công nghệ và bài toán đặt ra cho hệ thống điều khiển ............................ 35
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phương tiện di chuyển
là vấn đề quan tâm hàng đầu. Phương tiện di chuyển là thiết bị, máy móc... góp phần rút
ngắn thời gian di chuyển, đẩy mạnh nhanh hiệu quả công việc giúp mang lại nhiều lời ích.
Chính vì lý do thiết thực ấy, nên nhóm đã được giao đề tài thiết kế và chế tạo mô hình
thang máy. Nhắc đến thang máy thì không còn xa lạ với chúng ta nữa, nó gắn liền với cuộc
sống của chúng ta. Thang máy trong các khu công nghiệp, trong các ngành xây dựng và
hơn nữa là các nhà cao tầng.
Mục tiêu của nhóm với đề tài thiết kế và chế tạo mô hình thang máy là muốn hiểu rõ
hơn về lịch sử, cấu trúc, nguyên lý hoạt động của thang máy để trau dồi thêm kiến thức,
kinh nghiệm chuyên môn kỹ năng…giúp chuẩn bị tốt cho công việc tương lai và đồng thời
thiết kế thi công thang máy sử dụng PLC trong điều khiển và vận hành.
Nhóm đồ án đã cố gắng hoàn thành thật tốt Đồ án tốt nghiệp này, đồ án này góp phần
tích lũy thêm hành trang kiến thức cho sau này và để lại những kỷ niệm đẹp khi còn là sinh
viên chuyên ngành kỹ thuật Cơ điện tử nói riêng và Trường đại học Giao thông vận tải nói
chung.
11
4. Thanh kẹp tăng cáp 5. Cụm đối trọng 6. Ray dẫn hướng
10. Cửa xếp cabin 11. Nêm chống rơi 12. Cơ cấu chống rơi
16. Giá ray cabin 17. Bulông bắt giá ray 18. Giá ray đối trọng
- Trước khi sử dụng thang máy bạn hãy xác định thang máy có chạy ổn định hay
không, có dừng đúng điểm hay không…Bằng cách là hãy cho thang máy chạy đủ ít
nhất là 1 vòng từ dưới lên trên.
- Bạn nên kiểm tra và xác nhận xem cảm biến cửa có hoạt động bình thường hay
không
- Nên kiểm tra nút gọi, bảng điều khiển trong cabin có đang bị bẩn hay không
- Không tự ý sửa chữa, tháo dỡ khi thang máy không có các kỹ thuật viên giám sát
- Thận trọng trong việc lựa chọn loại có nguyên lý hoạt động phù hợp: Ban đầu khi
lựa chọn thì người sử dụng nên chọn những loại phù hợp với công trình của gia
đình.
- Mục đích sử dụng của thang máy là cho thuê, là ở, khách sạn hay nhà nghỉ
- Thang máy gia đình bạn có phòng máy hay không có phòng máy (điều này phụ
thuộc vào chiều cao công trình được cấp phép như thế nào)
- Luôn bảo trì và bảo dưỡng thang máy đúng hạn: Dù thang máy của gia đình là thang
máy liên doanh hay nhập khẩu, thì việc bảo trì cần được định kỳ và theo đúng quy
trình của nó.
1.3. Trang thiết bị trong thang máy
1.3.1. Motor kéo
kéo hoạt động, puli ma sát quay và truyền chuyển động đến cáp nâng làm cabin và đối
trọng chuyển động lên hoặc xuống dọc theo giếng thang.
Tủ điện có tác dụng điều khiển và phối hợp cùng các thiết bị khác để cho thang máy
hoạt động an toàn và theo đúng mong muốn của nhân viên kỹ thuật.
- Thang máy tốc độ trung bình: 𝑣 = 1 ÷ 2,5 𝑚/𝑠. Thường dùng cho các nhà có số
tầng từ 6 ÷ 12 tầng.
- Thang máy tốc độ cao: 𝑣 = 2,5 ÷ 4 𝑚/𝑠. Thường dùng cho các nhà có số tầng lớn
hơn 16 tầng.
- Thang máy tốc độ rất cao (siêu tốc): 𝑣 = 5𝑚/𝑠. Thường dùng trong các toà tháp
cao tầng.
Theo khối lượng vận chuyển của cabin
- Thang máy loại nhỏ: 𝑄 < 500 𝑘𝑔.
- Thang máy loại trung bình: 𝑄 = 500 ÷ 1000 𝑘𝑔
- Thang máy loại lớn: 𝑄 = 1000 ÷ 1600 𝑘𝑔
- Thang máy loại rất lớn 𝑄 > 1600 𝑘𝑔
1.4.4. Phân loại theo hệ thống vận hành.
Theo mức dò tự động
- Loại nửa tự động
- Loại tự động.
Theo tổ hợp điều khiển
- Điều khiển đơn.
- Điều khiển kép.
- Điều khiển theo nhóm.
Theo vị trí điều khiển
- Điều khiển trong cabin.
- Điều khiển ngoài cabin.
- Điều khiển cả trong và ngoài cabin.
1.4.5. Phân loại theo hệ thống dẫn động cabin
Thang máy dẫn động điện
Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp giảm tốc
tới puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. Chính nhờ cabin được treo bằng cáp mà hành
trình lên xuống của nó không bị hạn chế. Ngoài ra, còn có loại thang máy dẫn động
cơ cabin lên xuống nhờ bánh răng thanh răng (chuyên để chở người phục vụ xây
dựng các công trình cao tầng).
Thang máy thủy lực (bằng xylanh - pittông)
23
Đặc điểm của loại này là cabin được đẩy từ dưới lên nhờ xylanh - pittông thủy
lực nên hành trình bị hạn chế. Hiện nay thang máy thủy lực với hành trình tối đa
khoảng 18m. Vì vậy không thể trang bị cho các công trình cao tầng, mặc dù kết cấu
đơn giản, tiết diện giếng thang nhỏ hơn khi có cùng tải trọng so với dẫn động cáp,
chuyển động êm, an toàn, giảm được chiều cao tổng thể của công trình khi có cùng
số tầng phục vụ vì buồng máy đặt ở tầng trệt.
1.5. Trạng thái hoạt động của thang máy
1.5.1. Thang máy hoạt động bình thường
Cửa thang máy phải đóng kín khi buồng thang đang chuyển động và khi chưa dừng
hẳn. Sau khi mở cửa tại tầng có yêu cầu để khách ra vào, cửa buồng thang chỉ đóng lại nếu
chưa quá tải và không còn khách hay hàng hóa nào di chuyển qua cửa buồng thang. Lực
đóng cửa có giá trị nhỏ để đảm bảo không gây tổn thương cho hành khách hay hư hỏng
cho hàng hóa.
1.5.2. Thang máy sự cố
Nếu xảy ra tình trạng mất điện đèn chiếu sáng khẩn cấp của cabin sẽ bật, cabin được
trang bị chức năng cứu hộ tự động khi mất điện sẽ tự động di chuyển và dừng ở tầng gần
nhất bằng cách sử dụng nguồn điện ắc quy và mở cửa để tạo điều kiện sơ tán hành khách.
Nếu xảy ra tình trạng hỏa hoạn với thang máy có trang bị chức năng hoạt động khi có
hỏa hoạn, thang máy nhận được tin hiệu từ báo động hỏa hoạn của tòa nhà, tất cả các cabin
trong cùng nhóm đi đến tầng để sơ tán hành khách.
24
với kích thước rộng x sâu x cao là 1200 x 1500 x 2200 mm. Chiều rộng cửa ra vào là 800
mm và mở về 2 phía.
2.2.2. Khối lượng của cabin
Với kích thước cũng như yêu cầu thiết kế nên vách cabin, trần cabin sử dụng tấm lớn
Inox 304 dày 𝑑1 = 3𝑚𝑚. Cabin có kích thước rộng (R) x sâu (S) x cao (C) là 1200 x 1500
x 2200 mm và khối lượng riêng của inox 304 là 𝐷𝑖𝑛𝑜𝑥 = 7,93(𝑔/𝑐𝑚3 ) thì khối lượng của
vách và trần cabin là:
𝑚1 = (𝑑1 ∗ 𝑆 ∗ 𝐶 ∗ 𝐷𝑖𝑛𝑜𝑥 ) ∗ 3 + (𝑑1 ∗ 𝑅 ∗ 𝑆 ∗ 𝐷𝑖𝑛𝑜𝑥 ) (2.1)
= (3* 1500* 2200* 7,93/1000000) * 3 + (3* 1200* 1500* 7,93/1000000)
= 78,507 * 3 + 42,822 = 278,343 (kg)
Sàn cabin sử dụng đá granite tiêu chuẩn dày 𝑑2 = 10𝑚𝑚, 𝐷𝑔 = 2,75 (𝑔/𝑐𝑚3 ). Khối
lượng của sàn cabin là:
𝑚2 = 𝑑2 ∗ 𝑅 ∗ 𝑆 ∗ 𝐷𝑔 (2.2)
= 10 x 1200 x 1500 x 2,75/1000000 = 49,5 (kg)
Khối lượng của cửa cabin dùng inox 304 với chiều dày 𝑑3 = 10𝑚𝑚, 𝑅𝑐 = 800𝑚𝑚 là:
𝑚3 = 𝑑3 ∗ 𝑅𝑐 ∗ 𝐶 ∗ 𝐷𝑖𝑛𝑜𝑥 (2.3)
= (10 ∗ 800 ∗ 2200 ∗ 7,93/1000000) = 139,568 (𝑘𝑔)
Vậy tải trọng của cabin là: 𝑚1 + 𝑚2 + 𝑚3 = 278,343 + 49,5 + 139,568 =
476,411(𝑘𝑔).
Ngoài ra ca bin còn một số bộ phận khác nên để thuận lợi cho việc tính toán ta lấy khối
lượng của cabin là 𝐺𝑐𝑎𝑏𝑖𝑛 = 500 (𝑘𝑔).
2.3. Xác định khối lượng của đối trọng
Để động cơ đạt được hiểu suất làm việc lớn nhất và giảm tải trọng tác dụng lên động
cơ và cáp tải thì ta sử dụng đối trọng. Nếu trọng lượng đối trọng cân bằng hoàn toàn với
trọng lượng cabin và tải trọng nâng hạ khi tải tối đa thì động cơ chỉ cần khắc phục lực cản
ma sát và lực quán tính. Nhưng khi không tải thì động cơ thì động cơ phải khắc phục thêm
lực cản đúng bằng tải trọng Gtt (hoặc nâng đói trọng). Vì vậy thông thường ta chọn đối
trọng với hệ số cân bằng 𝜓 sao cho lực cần thiết để nâng cabin đầy tải bằng lực để hạ ca
bin không tải
𝜓: Hệ số cân bằng trọng lượng vật nâng
26
Vậy ta chọn hệ số cân bằng 𝜓 = 0.5 tức là 50 % tải trọng định mức của thang.
𝐺đ𝑡 = 𝐺𝑐𝑎𝑏𝑖𝑛 + 𝜓 ∗ 𝐺𝑡𝑡 (2.4)
= 500 + 0,5 ∗ 500 = 750 (𝑘𝑔)
2.4. Tính chọn cáp tải
Dây cáp luôn chịu tải trọng khi thang máy hoạt động và luôn bị thay đổi trạng thái
thẳng và uốn cong khi đi qua puly dẫn động. Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bền
của cáp thép là lực căng lớn nhất khi làm việc và bán kính uốn cong. Vì vậy khi tính toán
ta chọn cáp thép theo lực kéo đứt, còn độ bền của cáp được đảm bảo bằng hệ số án toàn k
và tỉ số giữa đường kính puly với đường kính cáp tùy thuộc vào máy và chế độ làm việc.
Cáp thép được tính chọn theo công thức:
𝐹𝑚𝑎𝑥 ∗ 𝑘 ≤ [𝐹𝑑 ] (2.5)
Trong đó: 𝐹𝑚𝑎𝑥 : lực căng lớn nhất trong quá trình làm việc
𝑘: là hệ số an toàn bền. Ta chọn 𝑘 = 10 với thang máy chở người.
[𝐹𝑑 ]: Lực kéo đứt cáp do hãng sản xuất quy định
Ta có:
𝐺𝑐𝑎𝑏𝑖𝑛 ∗𝑔 + 𝐺𝑡𝑡 ∗𝑔 + 𝐺𝑐á𝑝 ∗𝑔
𝐹𝑚𝑎𝑥 = (2.6)
𝑎∗𝑖
2 ∗ 0,3 + 0,015 ∗ 20
= 139,568 ∗ 10 ∗ ∗ 2,2 = 46(𝑁)
60
Trong đó: 𝑚3 là khối lượng của cửa cabin
29
Vậy công suất cần thiết của động cơ cửa cabin được xác định:
𝐹𝑚𝑠 ∗(𝑣1 +𝑣2 ) 46∗(9,6+9,6)
𝑃đ𝑐𝑐 = = = 0,0181(𝑘𝑊 ) = 18,1(𝑊 ) (2.13)
60∗1000∗𝜂 60∗1000∗0,81
Puli quấn cáp: Gồm puli chủ động và puli dẫn hướng
Puli chủ động:
- Vật liệu: Thép C45
- Đường kính ngoài: ∅88 𝑚𝑚
- Đường kính trong: ∅10 𝑚𝑚
- Đường kính quấn cáp: ∅78 𝑚𝑚
- Khối lượng: 3 kg
mạch dưới dạng xung từ trạng thái tích cực sang trạng thái không tích cực, xung bit này
được đưa dến bộ phận xử lý. Mỗi nút nhấn được nối với ngõ vào của bộ phận xử lý
Khối chọn tầng
Khối này bao gồm 3 đèn báo với chức năng chọn tầng tương ứng.
Khối gọi tầng
Khối này được bố trí từ tầng 1 đến tầng 3
- Tầng 1 chỉ có một nút nhất gọi đi lên.
- Tầng 2 gồm hai nút đi lên và xuống.
- Tầng 3 chỉ có một nút nhấn đi xuống.
Khối PLC
Đây là khối quan trọng nhất, nó có chức năng nhập các tín hiệu ngõ vào sau đó xử lý
chúng theo một trình tự logic đã được lập trình sẵn. Vấn đề đặt ra là do các tín hiệu ngõ
vào là do các chuyển mạch nút nhấn cung cấp. Sau khi hoàn tất việc xử lý tín hiệu ngõ vào,
một quyết định sẽ được tạo ra để điều khiển các thiết bị động lực
- Khối xác định vị trí Cabin:
Đây là khối điều khiển giúp chúng ta xát định được vị trí cabin. Khối điều khiển này
được kết hợp bởi X012 và các lệnh lập trình như INC và DEC
X012 thực chất là cảm biến dừng tầng, nó giúp cabin dừng đúng tầng được gọi.
Lệnh INC là lệnh làm tăng thanh ghi D28, khi thực hiện lệnh này giá trị hiện thực
của thanh ghi tăng lên 1, lệnh DEC có chức năng làm thiết bị đích giảm xuống 1.
Và một lệnh vô cùng quan trọng là lệnh DECO. Nó là lệnh giải thanh ghi D28 với
4-bit bắt đầu từ M10 đến M25. Nó kết hợp với cảm biến dừng tầng giúp cho cabin
dừng đúng vị trí
- Khối điều khiển động cơ lên xuống
Việc điều khiển động cơ lên xuống được thực hiện khi cảm biến dừng tầng tác động
vào các mức dữ liệu của thanh ghi D28 đã được giải mã kết hợp với các tín hiệu gọi
tầng sẽ làm cho các cuộn dây của rơ le và rơ le có điện. Thang máy sẽ đi lên khi rơ
le có điện đóng tiếp điểm thường mở cấp điện cho động cơ, làm động cơ đi lên và
ngược lại khi rơle có điện động cơ sẽ đi xuống
- Khối điều khiển động cơ đóng mở cửa
38
Việc mở cửa chỉ được thực hiện khi động cơ đã ngừng lại. Khi thang máy đi đến
đúng vị trí thì sau thời gian 1s cửa thang máy sẽ mở ra và cửa sẽ đóng lại sau 5s
Khối động lực
Chấp hành tín hiệu điều khiển từ khối PLC, có nhiệm vụ kéo phần cơ cho thang máy
- Cơ cấu nâng hạ buồng thang
Hệ thống truyền động nâng hạ buồng thang được kéo bởi động cơ 12VDC có hộp
giảm tốc thông qua hệ thống dây cáp và líp buly dẫn hướng. Cabin treo ở một đầu
dây cáp, đầu cáp còn lại đối diện sẽ gắn đối trọng. Khi puly quay thì 1 đầu dây cáp
sẽ cuốn vào, đầu còn lại sẽ duỗi ra có nghĩa là cabin đi lên thì đối trọng sẽ đi xuống
và ngược lại.
- Cơ cấu đóng – mở cửa buồng thang
Được thiết kế một vòng kín giữa động cơ 12VDC có hộp giảm tốc và líp dẫn. Hai
cửa buồng thang được gắn cố định trên dây tải, 1 cửa ở trên và 1 cửa ở dưới để đảm
bảo ra vào cùng lúc. Khi nhận được tín hiệu mở cửa thì động cơ sẽ quay thuận đến
khi chạm vị trí 2 rồi dừng động cơ và khi có tín hiệu đóng thì động cơ đảo chiều
quay ngược về chạm vị trí 1 để dừng động cơ.
Khối hiển thị
Khối này có nhiệm vụ hiển thị số tầng đã được giải mã và khuếch đại. Khối hiển thị
giúp cho ta biết được vị trí của cabin dù đứng ở bất kì tầng nào của thang máy, việc hiển
thị Led được thực hiện bởi hai lệnh: lệnh DIV là lệnh thực hiện phép chia các dữ liệu của
thanh ghi D28 cho thanh ghi D29 kết quả được lưu ở thiết bị đích, lệnh BCD chuyển đổi
số nhị phân sang BCD và lưu ở thiết bị đích (D29), lệnh này dùng để xuất dữ liệu trực tiếp
cho đèn Led 7 đoạn. Hai lệnh này kết hợp với sự hoạt động của cảm biến dừng tầng tạo ra
tín hiệu làm Led hiển thị đúng vị trí mà cabin đang dừng ở đó.
39
Hình 3.7
vấn đề công suất. Động cơ nhóm chọn dùng để nâng hạ thang máy và tải trọng là động cơ
điện giảm tốc một chiều HS134
Thông Số Kỹ Thuật:
- Microcontroller: ESP8266EX
- Điện áp hoạt động: 3.3V DC
- Số chân I/O: 17 chân GPIO
- Kết nối mạng: WiFi 802.11 b/g/n
- Giao diện mạng: TCP/IP
- Đồng hồ thời gian thực (RTC): không tích hợp
- Bộ nhớ trong: 4MB
- RAM: 80KB
- Cổng nạp: Micro-USB
- Kích thước: 49 x 24.5 x 13mm
Modul tăng áp và hạ áp
Với nhu cầu sử dụng điện áp thấp cho mạch và led 7 đoạn ta chọn sử dụng mạch hạ áp
với thông số:
- Dòng điện: 1,3 A
- Điện áp hạ: 12 - 5 V
Hình 4.2. Mặt bên của mô hình đồ án Hình 4.3. Mặt bên của mô hình đồ án
Hình 4.10. Mô hình đồ án hiện thị số tầng thông qua led 7 đoạn.
63
[1] Nguyễn Thanh Sơn, Thang máy, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM (2003).
[2] PGS.TS. Vũ Liêm Chính, Phạm Quang Dũng, Thang máy-cấu tạo, lựa chọn, lắp đặt và
sử dụng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật (2004).
[3] TS. Nguyễn Viết Nguyên, THS. Phạm Thị Thu Hương, Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
[4] TS. Đỗ Trung Hải, TS. Nguyễn Thị Mai Hương, Ts. Đinh Văn Nghiệp, Giáo trình điều
khiển Logic và PLC, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] GS. TSTK Thân Ngọc Hoàn, PGS.TS Nguyễn Tiến Ban, THS.Tương Công Mỹ, THS.
Nguyễn Hoàng Hải, Giáo trình hệ thộng tự động điều khiển truyền động điện, nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật.
[6] GS. TSTK Đỗ Sanh, Động lực học máy, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
[7] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí, Nhà xuất bản Giáo
dục.
[8] Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn, Vẽ kỹ thuật, Nhà xuất bản Bách khoa- Hà Nội.
[9] Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng, Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Giáo dục.
65
PHỤ LỤC
- Code adruino
#include "Arduino.h"
#include "uTimerLib.h"
void timed_function() {
HienThi_Tang();
}
void setup() {
// put your setup code here, to run once:
pinMode(16,OUTPUT);
pinMode(5,OUTPUT);
pinMode(4,OUTPUT);
pinMode(0,OUTPUT);
pinMode(2,OUTPUT);
pinMode(14,OUTPUT);
pinMode(12,OUTPUT);
pinMode(13,OUTPUT);
pinMode(15,OUTPUT);
pinMode(3,INPUT_PULLUP);
pinMode(1,INPUT_PULLUP);
pinMode(A0,INPUT);
//Serial.begin(9600);
cua = 0;
TimerLib.setInterval_us(timed_function, 100000);
}
void SEG7_Send(unsigned char data)
{
unsigned char check, soBitDich=0;// dịch và so sánh giữa 2 giá
trị để định giá trị của chân output LED
SEG_E(check);