Tài Liệu Không Có Tiêu Đề

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế

chính trị Mác- Lênin.


1.1 Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
1.2 Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin đượcsử
dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các hiện
tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể…
* Phương pháp trừu tượng hoá khoa học:
Đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác – Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẩu nhiên, những hiện tượng tạm
thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra những cái tất yếu, điển
hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát hiện các tính
quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu tượng hóa. Giới hạn này phù
thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế
gắn với tiến trình hình thành,
phát triển các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả
nghiên cứu mang tính logic từ
trong tiến trình lịch sử
của các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
-
Một số
phương pháp khác: Kinh tế
chính trị
còn sử
dụng các phương pháp khác như phân tích
và tổng hợp, phương pháp thông kê, toán học, mô hình hóa…Câu 2: Hàng hoá (khái niệm của
hàng hoá; hai thuộc tính của hàng hoá và tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hoá).
2.1 Khái niệm:
- Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Sản
phẩm
của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không
nhằm mục đích sản xuất để trao đổi thì không phải hàng hóa.
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2.2 Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Mỗi hang hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của con
người.
Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể

nhu cầu cho sản xuất.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định.
Nền
sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiến triển, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong
phú
các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua. Nên người sản xuất tất
yếu
phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua.
Giá
trị sử dụng hàng hóa do thuộc tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa:
- Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về lượng những giá trị sử dụng
khác nhau. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
ấy.
- Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một đặc điểm chung: chúng đều là kết quả của sự
hao
phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết
quả
của sự hao phí sức lao động của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
- Lao động hao phí để sản xuất hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan hệ giữa người bán với người mua,
hàm ý
trong quan hệ xã hội. Như vậy: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con người sản xuất hàng hóa đã hao
phí
để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Bản chất của giá trị là lao động xã hội của con người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu
hiện
mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản
xuất
và trao đổi hàng hóa, khi đó có giá trị phạm trù hàng hóa.
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
=> Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai
thuộc
tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.
2.3 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể:
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi
lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao
động cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã
hội
càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa
dạng,
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
* Lao động trừu tượng:
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự
hao
phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao
động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
=> Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Lao động trừu
tượng
là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của
sản
xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế
nào là
việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng
hóa,
bởi lao động của mỗi người là một phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Do
yêu
cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng
hóa. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng
lại thúc
đẩy sự phát triển sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng
hóa
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí

xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một số hao phí lao
động
cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hóa đó.
- Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những
điều
kiện bình thường của xã hội, với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ
lao
động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn
vị
hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt xuống mức thấp hơn mức hao
phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh tranh.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): là sức sản xuất của người lao động hay là năng lực sản xuất của người lao động,
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl 8sp 1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2: 8h/6000cl 16sp 2sp/1h/6000cl
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian lao động hao
phí
cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ
lệ
ngịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của người công nhân; mức độ phát
triển KH-CN và ứng dụng của nó; trình độ tổ chức quản lí; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều
kiện
tự nhiên.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl 8sp 1sp/1h/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2: 8h/6000cl 16sp 2sp/1h/6000cl
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao
động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng
sản
phẩm được tạo ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Tăng CĐLĐ, xét
về
thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo huấn luyện mới có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp
tạo
ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.Câu
3: Quy luật giá trị (nội dung và tác động của quy luật giá trị).
3.1 Nội dung của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng thì. Ở đâu có sản xuất hàng
hoá
thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị hay
dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động cần thiết. Giá trị cá biệt hàng
hóa
< Giá trị xã hội hàng hóa.
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa
trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông
qua
sự vận động giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu ảnh hưởng 3 nhân tố: Giá trị hàng hóa; Quan hệ
cung - cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của hàng
hóa.
3.2 Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sx phù hợp với yêu
cầu
xã hội, hàng hóa vẫn tiếp tục sx. Nếu cung < cầu, giá cả > giá trị thì việc sx cần được mở
rộng.
Nếu cung > cầu, giá cả < giá trị thì phải thu hẹp sx.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,
từ
nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cả tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển lực
lượng
sx của xh:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sx có giá trị cá biệt <
giá
trị xh thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sx có giá trị cá biệt > giá trị xã hội sẽ thua
lỗ.
Vì vậy, người sx phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt < giá trị xh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành tiết
kiệm...
Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành... Kết quả làm tăng
NSLĐ và phát triển LLSX của xh.
- Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với hao phí
lao
động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Và ngược lại.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
3.3 Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị:
* Tích cực:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển
mạnh
mẽ.
- Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất
* Tiêu cực:
- Phân hóa xh thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xh.
- Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu tố
tích
cực.Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai
thuộc tính của
hàng hoá sức lao động).
4.1 Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể
chất và
tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được
người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
4.2 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá sức lao
động, hai là giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản
xuất và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá
trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động.
- Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt
cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao
động; giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
- Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng
đó
là thõa mãn nhu cầu của người mua.
- Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc
thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức là quá trình lao động của
người
công dân.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu
tố
lịch sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt
khác
với hang hóa thông thường là khi sd nó, không những giá trị của nó đc bảo tồn

còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
- Giá trị sd hang hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn
hơn
do đâu mà có.Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
Để sx được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng 2 phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư: là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư
tương đối.
5.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất
yếu,
trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng
dư là
100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi đk không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng
từ 4h
lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 150% thì M sẽ tăng (V
không
đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hang hóa sức lao động luôn tìm mọi cách
để
kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao động.
- Ngày lao động bi giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) và kéo dài về mặt sinh lý của người lao động (thời gian ăn,
ngủ,
nghỉ ngơi, giải trí…) nên kh thể kéo dài bằng ngày tự nhiên và kh thể tang cường độ lao động vô hạn vượt quá
sức
chịu đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường được áp dụng trong giai đoạn đầu khi
CNTB mới phát triển.
5.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài
thời
gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng
dư là
100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống 2h thì thời gian lao động thặng
dư sẽ
là 6h và tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300% thì M sẽ tăng (V
không
đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất lao
động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản
xuất
để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc giá trị thặng dư vượt trội
hơn so
với những người sx khác, đó lag giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị

biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, bởi vì giá trị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống và khác nhau sau đây:
Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa
vào tang NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư tương đối có đc là nhờ hạ thấp giá trị xh; còn giá trị thặng dư
siêu ngạch có đc nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xh. Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai
cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà TB có kỹ thuật tiên
tiến thu đc.
+ Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng xét trên phạm vi toàn xh
TB thì
giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên tồn tại.
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ.
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tương đối thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi
CNTB
đã phát triển.Câu 6: Ti
́ ch luy
̃tư ba
̉n (Ba
̉n châ
́t cu
̉ a ti
́ ch luy
̃tư ba
̉n, ca
́ c nhân tô
́a
̉nh hươ
̉ng đê
́n quy mô ti
́ ch luy
̃tư ba
̉n; Ti
́ ch
luy
̃tu
̣tư ba
̉n va
̀tâ
p trung tư b ̣ a
̉n)
6.1 Ba
̉n châ
́t ti
́ ch luy
̃cu
̉ a tư ba
̉n:
- Tích lũy TB: là TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến một phần giá trị thặng dư
thành TB
phụ them để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua them hang hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng,
mua
them nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiệt bị.
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là giá trị thặng dư.
6.2 Ca
́c nhân tô
́a
̉nh hươ
̉ng đê
́n quy mô ti
́ ch luy
̃tư ba
̉n:
- Thứ nhất, năng cao tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng
quy mô
tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản
xuất
giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp…
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động: NSLĐ tăng lên thì giá trị tư liệu sx và tư liệu tiêu dung giảm. Sự giảm
này
dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu
sx và
sức lao động phụ thuộc them nhiều hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung. TB sd là khối lượng giá trị những tư
liệu
lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sx sp. TB tiêu dung là phần giá
trị
những tư liệu lao động ấy đc chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sx, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sx, nhưng giá trị giảm
dần
bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù đã mất dần giá trị nhưng tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên
như
cũ và đc xem như là sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu
dung
càng lớn, do đó sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều,
nhờ
vậy quy mô tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
(trong đk
trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư thu đc càng
lớn,
càng tạo đk tăng thêm quy mô của tích lũy TB.
6.3 Tích tụ tư bản và tập trung tư bản:
* Khái niệm:
- Tích tụ TB là sự tang them quy mô của TB cá biệt = cách TB hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó,
nó là
kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy mô 100.000$ Năm 2 quy mô 150.000$ Năm 3 quy mô 200.000$.
- Tập trung TB là sự tang quy mô của TB cá biệt = cách hợp nhất các TB cá biệt có sẵn trong xh thành một TB
cá biệt
khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$ + TB B 100.000$ + TB C 100.000$ = TB D 300.000%.
* Sự giống và khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB:
- Giống nhau:
+ Đều làm tang quy mô của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà TB tang them, TB có thể thu đc
giá trị
thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự thống trị của giai cấp TS đối với
giai
cấp VS.
- Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB có nguồn gốc là giá trị thặng dư TB hóa; còn tập trung TB có nguồn gốc là các TB
sẵn có
trong xh.
+ Về quy mô: tích tụ TB không chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà còn làm tăng quy mô TB xh; còn tập trung
TB chỉ
làm cho quy mô TB cá biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khồi lượng giá trị thặng dư thu đc trong từng thời
điểm; còn
tập trung TB có giới hạn rộng hơn, là sự sát nhập các TB nhỏ thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp TS; còn tập
trung
TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với nhau.
=> Ý nghĩa về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ và tập trung Tb là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.- Tập trung TB có vai trò rất lớn đối với
sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc các xí nghiệp lớn, tang nhanh quy mô
TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn để hội nhập vào nền kinh
tế thế
giới và lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.Câu 7: Lơ
i nhu ̣ â
n, t ̣ y
̉suâ
́t lơ
i nhu ̣ â
n. C ̣ a
́ c nhân tô
́a
̉nh hươ
̉ng đê
́n ty
̉suâ
́t lơ
i nhu ̣ â

7.1 Khái niệm lơ
i nhu ̣ â
n, t ̣ y
̉suâ
́t lơ
i nhu ̣ â
n:̣
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một khoản chênh lệch, cho nên sau
khi
bán hang hóa, nhà TB không những bù đắp đủ số chi phí ứng ra, mà còn thu về đc một số tiền lời ngang bằng
với giá
trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi dụng, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hang hóa và chi
phí
sx TBCN.
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm là con đẻ của toàn bộ TB ứng
trước.
+ p đc tính bằng công thức: p = G –k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu p’ và đc tính theo công thức:
p
p’ = -------- x 100%
c+v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c + 30v +30m p’ = 30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của TB ứng trước càng nhiều lần, giá trị
thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng (quan hệ tỷ lệ thuận).
+ Vd: k = 100 USD, c/v =4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng tương ứng từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 1) p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 2) p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ và TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m p’ = 30%Câu 8: Ly
́luâ
nc̣u
̉ a Lênin vê
̀đô
c quy ̣ ê
̀n trong nê
̀n kinh tê
́thi ̣trươ
̀ ng (Nêu tên ca
́ c đă
c đi ̣ ê
̉m cơ ba
̉n cu
̉ a đô

quyê
̀n trong cntb. Phân ti
́ ch đă
c đi ̣ ê
̉m: tâ
p trung s ̣ a
̉n xuâ
́t va
̀ ca
́ c tô
̉chư
́c đô
c quy ̣ ê
̀n; Tư ba
̉n ta
̀ i chi
́ nh va
̀ hê
̣
thô
́ng ta
̀i phiê
t chi ph ̣ ô
́i sâu să
́c nê
̀n kinh tê
́; xuâ
́t khâ
̉u tư ba
̉ n trơ
̉ nên phô
̉biê
́n).
8.1 Nêu tên các đă
c đi ̣ ê
̉m cơ ba
̉ n cu
̉ a đô
c quy ̣ ê
̀n trong CNTB:
- Tâ
p trung s ̣ a
̉ n xuất va
̀ ca
́ c tô
̉ chư
́c đô
c quy ̣ ền
- Tư ba
̉ n ta
̀ i chi
nh v ́ a
̀ hê
̣thống ta
̀ i phiê
t chi ̣ phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khâ
̉u tư ba
̉ n trơ
̉ nên phô
̉ biến
- Sư
̣phân chia thế giơ
́ i về kinh tế giư
̃ a ca
́ c tâ
p đo ̣ a
̀ n tư ba
̉ n đô
c quy ̣ ền
- Sư
̣phân chia thế giơ
́ i về đi ̣ a ly
́ giư
̃ a ca
́ c cươ
̀ ng quốc tư ba

8.2 Phân ti
́ ch đă
c đi ̣ ê
̉m: "Tâ
p trung s ̣ a
̉n xuâ
́t va
̀ ca
́c tô
̉ chư
́c đô
c quy ̣ ê
̀n"
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Ở các nước Tây Âu: 1% xí nghiệp lớn, chiếm ¾ máy hơi nước và điện lực, gân ½ tổng sp.
- Các tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium.
+ Cartel: thõa thuận về giá cả, quy mô, thị trường.
+ Syndicate: việc lưu thông do 1 ban quản trị chung.
+ Trust: việc sx và lưu thông do ban quản trị chung.
+ Consortium: liên kết dọc và tổ chức độc quyền.
- Hiện nay, đặc điểm tập trung có những biểu hiện mới đó là:
+ Sự xuất hiện công ty độc quyển xuyên quốc gia.
+ Sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả những nước đang phát triển
- Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng
- Sự thay đổi vai trò của ngân hàng và sự sx của TB tài chính.
8.3 Phân ti
́ ch: “Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tê
”́
-Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
- Sự thay đổi vai trò ngân hàng và sự xuất của TB tài chính.
+ TB tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa TB ngân hàng, với một số ngân hàng độc quyền lớn nhất, với TB
của
những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.
+ Chi toàn bộ đời sống kinh tế và tài chính của xh TB.
- Biểu hiện mới:
+ Sự xuất hiện và phát triển của nhiều ngành kinh tế mới (du lịch, bảo hiểm…), chiếm tỉ trọng ngày càng cao
phạm vị liên kết mở rộng, nd đa dạng, tinh vi, phức tạp hơn.
+ Cơ chế tham dự cũng có biến đổi, cổ phiếu có mệnh giá nhỏ đc phát hành rộng rãi chế độ ủy nhiệm.
+ Quá trình quốc tế hóa các ngân hang đã quốc gia và xuyên quốc gia; sự xuất hiện những trung tâm tài chính
của
thế giới.
8.4 Xuâ
́t khâ
̉u tư ba
̉n trơ
̉ nên phô
̉biê
́ n
- Khái niệm xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn
lợi
nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
+ Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn, dẫn đến tình trạng ‘tư bản thừa tương đối”,
nghĩa là lương TB này nếu đầu tư trong nước thì lợi nhuận thấp nên các nhà TB cần tìm nơi đầu tư ra nước
ngoài có
lợi nhuận cao hơn.
+ Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá trình giao lưu, hội nhập kinh tế TG,
nhưng thiếu TB. Trong khi đó ở các nước này giá cả ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên
tỷ
suất lợi nhuận cao.
- Hình thức sx TB:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu TB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt
động
ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
các
giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ
bản là
thường đc đầu tư vào ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và thu đc lợi nhuận độc quyền cao.+ Xuất khẩu tư
bản nhà nước là nhà nước dùng vốn từ ngân sách quốc gia, tiền của các tổ chức độc quyền đầu tư
vào các nước nhập khẩu tư bản, dưới hình thức viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực hiện những mục
tiêu về kinh tế, chính trị hoặc quân sự.
- Xu hướng xuất khẩu TB:
+ Trước đây luồng TB xuất khẩu chủ yếu từ các nhà nước TB phát triển sang các nước kém phát triển, nhưng
ngày
nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước TB phát triển.
+ Chủ thể xuất khẩu TB có sự thay đổi lớn trong vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu TB
ngày
càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đang xen giữa xk hang hóa và xk TB tang lên.
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu TB đc giảm dần, nguyên tắc cùng có lợi đc đề cao.
=> Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay:
- VN là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sau vào nền kinh tế khu vực, TG, nhất là để thực hiện quá
trình CNH, HĐH đất nước VN rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trang thủ nguồn vốn từ bên
ngoài.
- Cùng với việc thu hút từ bên ngoài, VN cần phải sd vốn đó một cách hiệu quả, nó là “ cú huých” đối với nền
kinh
tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “ vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài nước giữ vai trò quan
trọng” để xd một nền kinh tế độc lập tư chủ mà kh phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài.Câu 9: Kinh

́thi
trự ơ
̀ ng (kha
́ i niê
mṿa
̀ti
́ nh tâ
́t yê
́u kha
́ ch quan pha
̉ i pha
́ t triê
̉n kinh tê
́thi
̣
trươ
̀ ng đi
nh hư ̣ ơ
́ng XHCN VN).
9.1 Kha
́ i niê
m Kinh t ̣ ê
́thi
trự ơ
̀ ng đi
nh hư ̣ ơ
́ng XHCN VN: là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng
sản
Việt Nam lãnh đạo.
9.2 Ti
́ nh tâ
́t yê
́u kha
́ ch quan pha
̉ i pha
́ t triê
̉n kinh tê
́thi
trự ơ
̀ ng đi
nh hư ̣ ơ
́ng XHCN VN
* Pha
́ t triê
̉n kinh tế thi
̣trươ
̀ ng đi
nh hư ̣ ơ
́ ng XHCN VN là đường lối chiến lược nhất quán, là mô
hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH VN. Tính tất yếu đó xuất phát từ
những lí do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật
phát
triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị trường,
đó là
tính quy luật. Ở VN, các đk cho hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do đó,
sự
hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn phát triển
khá
cao và phồn vịnh ở các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn có của nó kh thể nào
khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự
tiến
hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại ở k tế thị trường TBCN. Sự lựa chọn mô
hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc
điểm
phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được,

động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo hướng
năng
động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN, là lựa chọn
cách
làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, là phương tiện cần thiết để đi đến mục tiêu
CNXH
nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp, điều
tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh là khát vọng
nhân dân VN.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát triền “rút
ngắn”
của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển k tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền k tế,
đẩy
mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
+ Khẳng định, phát triền k tế thi trường định hướng XHCN ở VN là bước đi quan trọng nhằm
xh
hóa nền sx xh, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx lớn, là bước quá độ để đi
lên
CNXH.Câu 10: Công nghiê
p ho ̣ a
́ , hiê
n đ̣ a
i ho ̣ a
́ơ
̉ VN (kha
́ i niê
mṿa
̀ti
́ nh tâ
́t yê
́u kha
́ ch quan va
̀ nô
i dung c ̣ u
̉a
CNH&HDH ơ
̉ VN).
10.1 Kha
́ i niê
m công nghi ̣ ê
p ho ̣ a
́, hiê
n đ̣ a
i ho ̣ a
́:là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
10.2 Ti
́ nh tâ
́t yê
́u kha
́ ch quan của công nghiê
p ho ̣ a
́ , hiê
n đ̣ a
i ho ̣ a
́ơ
̉ VN:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã
hội
mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
+ CNH, HĐH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột
biến
trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện nhiệm vụ hang đầu là xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH là một tất yếu khách
quan,
một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy luật nói trên = cách tiến hành cách
mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu KH và CN…
- Hai là, đối với các nước có nền k tế kém phát triển đi lêm CNXH như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật
cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
+ Mỗi bước của quá trình CNH, HĐH là bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh
mẽ
LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh xh.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi có một nền k tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ kỹ thuật, CN mới, hiện đại. Để
thực hiện điều này, trước hết đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những
thành
tựu KH, CN mới, hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với VN thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sd có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và trí
thức,
nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo
đk vật
chất và tinh thần để xd nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa
chọn.
là nv trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
10.3 Nội dung của CNH, HĐH ở VN:
- Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sx – xh lạc hậu sang nền sx – xh tiến bộ:
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nuớc, quốc tế, do đó, nội dung
quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH, HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các
mặt
của đời sống sx xã hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nuớc, ngoài nuớc); Xd tiềm lực
KHKT-CN;
Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng quan hệ quốc tế; Tǎng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước.
- Hai là, thực hiên các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sx - xh lạc hậu sang nền sx - xh hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
→ Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sx còn lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng
tâm
là thực hiện cơ khí hóa nhầm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất
lao
động.
→ Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại vào tất cả các
ngành,
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa
chọn
cho phù hợp khả nǎng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
→CNH, HĐH, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng
bộ,
cân đối ở tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
→ CNH, HĐH phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt
Nam với tri thức của nhân loại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá trình tǎng tỷ trọng của ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với sự phát triển của
phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất
đểkhai thác thế mạnh, nâng cao nǎng suat lao dông, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và
các
thành phần kinh tế.
→ Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả không thể
tách
rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông...
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được đặt trong chiến lược phát
triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối quan hệ trong và ngoài nước; quan hệ giữa trung ương và địa
phương;
quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng; quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Tùng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuât
→ Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây dụng CNXH, vì vậy
phải
cũng cố và tǎng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ
sản
xuất XHCN trong toàn bộ nền kinh tế.
→Quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa phải coi trong việc xây dưng và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN

nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và
phân
phối qua các quỹ phúc lợi xã hội.
→ Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phát triển lực lượng sx phải đảm bảo sự phù hợp với quan hệ
sx.
Đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của
quan hệ
sản xuất là: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.Câu 11:

i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́ quô
́c tê
́ cu
̉ a VN (Kha
́i niê
m, n ̣ ô
i dung v ̣ a
̀ta
́ c đô
ng c ̣ u
̉ a hô
i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́quô
́c tê
́ cu
̉a
VN)
11.1 Kha
́ i niê
mḥô
i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́quô
́c tê
́ cu
̉ a VN: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia
đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ
các
chuẩn mực quốc tế chung.
11.2 Nô
i dung h ̣ ô
i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́quô
́c tê
́ cu
̉ a VN:
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá.
+ Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
+ Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ
quốc tế
thích hợp.
- Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ
kinh
tế đối ngoại
+ Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ từ thấp đến cao là : Thỏa thuận thương mại ưu đãi, Khu vực
mậu
dich tự do, Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ …
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa
dạng
như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
11.3 Ta
́ c đô
ng c ̣ u
̉ a hô
i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́hô
i nh ̣ â
p kinh t ̣ ê
́quô
́c tê
́ cu
̉ a VN:
* Ti
́ ch cư

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế, do đó sẽ
tạo ra
nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của VN, mặt khác cũng đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi
phải
vượt qua mới thu được những lơi ích to lớn.
+ Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo đk cho sx trong nước, tận dụng các lợi thế của kinh tế
nước ta trong phân công lao động quốc tế.
+ Tạo động lực chuyễn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn; góp phần cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh
tế.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tǎng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc
tế.
+ Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước đối với các hàng hóa và dịch vụ, được tiếp cận và giao lưu nhiều
hơn
với thế giới bên ngoài tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong và ngoài nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ
đó
xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của TG.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính tri, xd xh dân chủ, vǎn minh.
+ Tạo đk để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế.
+ Giúp bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và quốc
tế; giải quyết những vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội và buôn lậu quốc tế.
- Tác đông tiêu cực:
+ Làm gia tǎng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn
trong
phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
+ Có thể đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội;
làm
tǎng nguy cơ khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hôi.
+ Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất lợi, do tập trung vào các
ngành
sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá tri gia tang thấp.
+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức
tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự an toàn xã hội. + Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn
hóa truyền thống dân tộc bị xói mòn trước sự du nhập của văn hóa
nước ngoài.
+Làm tǎng nguy cơ gia tǎng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư
bất
hợp pháp

You might also like