K/n: Là hành vi ( hành động hay không hành động ), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thẻ có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ Dấu hiệu của vi phạm pháp luật: + Là hành vi xác định của con người + Trái pháp luật + Có lỗi + Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện 1.2 Cấu thành của vi phạm pháp luật MẶT KHÁCH QUAN K/n: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà có thể nhận thức được *Biểu hiện: - Hành vi trái pháp luật: hành động hay không hành động, trái pháp luật, và sự thiệt hại cho xã hội - Sự thiệt hại của xã hội: những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần, hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại nếu không được ngăn chặn kịp thời - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại trực tiếp, tất yếu - Những yếu tố khác: thời gian, địa điểm, công cụ,.. MẶT CHỦ QUAN k/N: Trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật *Biểu hiện: - Lỗi: Trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thẻ đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra - Động cơ: yếu tố tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật - Mục đích: Kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiênh hành vi vi phạm pháp luật CÁC HÌNH THỨC LỖI -Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể nhận thức được hành vi của mình là hành vi nguy hiểm, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình, mong muốn hậu quả xảy ra -Cố ý gián tiếp: Chủ thể nhận thức được hành vi nguy hiể,, thấy trước thiệt hại cho xã hội, không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra -Vô ý vì quá tự tin: Chủ thể thấy trước hành vi và thiệt hại cho xã hội, tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được -Vô ý do cẩu thả: Chủ thể do cẩu thả không nhận thấy trước hành vi và thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước *Lỗi thỏa mãn 2 yêu cầu: tự do, ý chí và lí trí MẶT CHỦ THỂ -K/n: LÀ các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý -Năng lực trách nhiệm pháp lý: Là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước NN MẶT KHÁCH THỂ -K/n: Những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới -Ý nghĩa: Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật -CHú ý: Phân biệt giữa các khách thể với đối tượng tác động của hành vi vi phạm pháp luật 1.3, Phân loại vi phạm pháp luật - Dựa trên tính chất pháp lý, mức độ guy hiểm chia thành 4 loại + Vi phạm hình sự: LÀ hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện + Vi phạm hành chính: LÀ hành vi trái pháp luật, có lỗi, có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm, xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định + Vi phạm dân sự: LÀ hành vi xâm phạm tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi phạm được quy định trong pháp luật dân sự ( Chủ yếu là Bộ luật dân sự ) Vi phạm pháp luật khác: Môi trường, lao động,.. 2. Trách nhiệm pháp lí 2.1, Khái niệm - Là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa NN ( thộng qua các nhà chức trách, cơ quan NN có thẩm quyền ) và chủ thẻ vi phạm pháp luật. Trong đó, NN có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra 2.2, Đặc điểm trách nhiệm pháp lý - Cơ sở thực tế: Vi phạm pháp luật - Cơ sở pháp lý: Văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực - Được áp dụng bởi cơ quan NN có thẩm quyền và trình tự theo thủ tục luật định - Là quan hệ pháp luật giữa bên vi phạm pháp luật và Nhà nước