ôn tập dân sự 1 - 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 66

1. Phân tích đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.

So sánh với đối tượng và phương pháp điều chỉnh của


luật hành chính.
1. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
*QH TÀI SẢN:

1. Khái niệm: Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể về quyền và nghĩa vụ của họ đối với tài sản.
Quan hệ tài sản được hình thành trên cơ sở của sự phân công lao động xã hội, thể hiện sự trao đổi, phân phối và tiêu dùng các giá
trị vật chất.

2. Đặc điểm:

 Mang tính ý chí: Các chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản tự nguyện xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ này.
 Mang tính chất hàng hóa - tiền tệ: Giá trị của tài sản được đo lường bằng tiền tệ, việc trao đổi tài sản diễn ra theo nguyên
tắc giá trị.
 Mang tính chất đền bù tương đương: Khi có thiệt hại về tài sản xảy ra, người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị
thiệt hại tương ứng với giá trị tài sản bị thiệt hại.

3. Phân loại:

Theo đối tượng, quan hệ tài sản được chia thành:

 Quan hệ sở hữu: Là quan hệ giữa chủ sở hữu với tài sản của mình.
 Quan hệ hợp đồng: Là quan hệ giữa các bên tham gia vào hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của họ đối với nhau.
 Quan hệ ngoài hợp đồng: Là quan hệ phát sinh từ các hành vi gây thiệt hại cho người khác.

Theo chủ thể, quan hệ tài sản được chia thành:

 Quan hệ tài sản giữa cá nhân với nhau: Là quan hệ giữa các cá nhân về quyền và nghĩa vụ tài sản của họ.
 Quan hệ tài sản giữa cá nhân với tổ chức: Là quan hệ giữa cá nhân với tổ chức về quyền và nghĩa vụ tài sản của họ.
 Quan hệ tài sản giữa tổ chức với nhau: Là quan hệ giữa các tổ chức về quyền và nghĩa vụ tài sản của họ.

4. Nội dung: Nội dung của quan hệ tài sản bao gồm:

 Quyền tài sản: Là khả năng của chủ thể được thực hiện các hành vi pháp lý đối với tài sản.
 Nghĩa vụ tài sản: Là trách nhiệm của chủ thể phải thực hiện các hành vi pháp lý đối với tài sản.

5. Vai trò: Quan hệ tài sản đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, thể hiện ở những điểm sau:

 Thúc đẩy sản xuất: Quan hệ tài sản tạo điều kiện cho việc phân công lao động xã hội, phát triển sản xuất và nâng cao
năng suất lao động.
 Điều tiết phân phối: Quan hệ tài sản giúp điều tiết việc phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
 Bảo vệ quyền lợi: Quan hệ tài sản bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của các chủ thể.

6. Pháp luật điều chỉnh:

Quan hệ tài sản được điều chỉnh bởi Luật Dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luật Dân sự quy định về
các nguyên tắc cơ bản của quan hệ tài sản, các chủ thể tham gia, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các hình thức giao dịch tài
sản, v.v.

7. Một số vấn đề cần lưu ý:

 Sự thay đổi của quan hệ tài sản: Do sự phát triển của xã hội, quan hệ tài sản cũng không ngừng thay đổi. Luật Dân sự
cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với những thay đổi này.
 Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể: Luật pháp cần có những quy định để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào
quan hệ tài sản, đặc biệt là những người yếu thế.
 Giải quyết tranh chấp về quan hệ tài sản: Luật pháp cần có những quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp về quan hệ
tài sản một cách hiệu quả, công bằng.

*QH NHÂN THÂN:

1. Khái niệm:

Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội gắn liền với cá nhân, thể hiện sự liên kết về mặt tinh thần, đạo đức giữa các chủ thể
trong xã hội, được pháp luật dân sự điều chỉnh. Quan hệ nhân thân khác với quan hệ tài sản ở chỗ nó không mang tính chất vật
chất, không thể định giá bằng tiền và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Phân loại:

Theo Luật Dân sự Việt Nam 2015, quan hệ nhân thân được chia thành 4 nhóm chính:
 Quan hệ hôn nhân và gia đình: Là quan hệ giữa vợ chồng, cha mẹ và con, anh chị em ruột, ông bà và cháu, cha mẹ nuôi
và con nuôi, vợ chồng cũ, con nuôi của vợ chồng cũ.
 Quan hệ nuôi dưỡng: Là quan hệ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng.
 Quan hệ giám hộ: Là quan hệ giữa người giám hộ và người được giám hộ.
 Quan hệ uỷ quyền: Là quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền.

3. Nội dung: Nội dung của quan hệ nhân thân bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ.

 Quyền: Là những khả năng pháp lý của chủ thể được pháp luật bảo hộ để thực hiện lợi ích hợp pháp của mình.
 Nghĩa vụ: Là những bổn phận pháp lý mà chủ thể phải thực hiện để đảm bảo quyền của chủ thể khác được tôn trọng.

4. Đặc điểm: Quan hệ nhân thân có những đặc điểm sau:

 Tính cá nhân: Quan hệ nhân thân gắn liền với cá nhân và không thể tách rời khỏi cá nhân.
 Tính đạo đức: Quan hệ nhân thân dựa trên nền tảng đạo đức, thể hiện sự gắn bó, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình.
 Tính pháp lý: Quan hệ nhân thân được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.

5. Vai trò: Quan hệ nhân thân có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội:

 Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Quan hệ nhân thân là cơ sở để hình thành và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc.
 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân: Quan hệ nhân thân tạo điều kiện cho cá nhân phát triển toàn diện về thể
chất và tinh thần.
 Góp phần xây dựng xã hội văn minh: Quan hệ nhân thân lành mạnh góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ.

2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:


o Bình đẳng và thoả thuận: Luật dân sự thường áp dụng phương pháp bình đẳng và thoả thuận. Các chủ thể tham gia
các quan hệ tài sản và nhân thân được chỉnh một số quan hệ nhân thân, chẳng hạn như hôn nhân, gia đình, quan độc
lập về tổ chức và tài sản. Quan hệ giữa họ được xây dựng trên cơ sở bình đẳng và tự do ý chí.
o Tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm: Luật dân sự cho phép các chủ thể tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về
hành vi của mình. Điều này thể hiện sự tôn trọng đối với quyền tự quyết của mỗi cá nhân và tự chịu trách nhiệm về
hậu quả của hành vi của
Phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là hòa giải.
Tiêu chí Luật dân sự Luật hành chính

Tính chất của quan hệ Quan hệ bất bình đẳng giữa cơ quan nhà nước và các tổ
Quan hệ bình đẳng giữa các chủ thể
pháp lý chức, cá nhân

Phương pháp điều


Phương pháp bình đẳng, tự do ý chí Phương pháp quyền uy - phục tùng
chỉnh chủ yếu

Mức độ chi tiết của quy Quy định chi tiết về quyền, nghĩa vụ của các Quy định mang tính khái quát, giao cho cơ quan nhà
định chủ thể nước cụ thể hóa bằng văn bản dưới luật

Hợp đồng đóng vai trò trung tâm trong việc Hợp đồng chỉ được sử dụng trong một số trường hợp
Vai trò của hợp đồng
điều chỉnh các quan hệ dân sự nhất định

Mục đích sử dụng biện Nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham
Nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
pháp pháp lý gia vào quan hệ dân sự

3. So sánh áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật. Cho ví dụ minh họa.

Điểm giống nhau:

 Cả hai phương pháp đều được sử dụng để bổ sung cho sự thiếu hụt của quy định pháp luật trong việc điều chỉnh các quan
hệ dân sự.
 Mục đích của cả hai phương pháp đều là nhằm đảm bảo tính công bằng, hợp lý cho việc giải quyết các tranh chấp dân sự.

Điểm khác nhau:

Tiêu chí Áp dụng tập quán Áp dụng tương tự pháp luật


Cơ sở pháp lý Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015
Điều kiện áp dụng - Tập quán phải được hình thành và lặp đi lặp lại - Không có quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh
nhiều lần trong một thời gian dài; quan hệ cần giải quyết;
- Có quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ tương tự
- Tập quán được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
quan hệ cần giải quyết
một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong
- Quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ tương tự
một lĩnh vực dân sự;
phù hợp với mục đích, nguyên tắc của Bộ luật Dân
- Tập quán không trái với quy định của pháp luật.
sự.
- Gần gũi với thực tế đời sống, phù hợp với phong tục - Đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng pháp
tập quán của địa phương; luật;
Ưu điểm
- Giúp giải quyết các tranh chấp dân sự một cách linh - Giúp giải quyết các tranh chấp dân sự một cách
hoạt, hiệu quả. công bằng, hợp lý.
- Khó khăn trong việc xác định và chứng minh sự tồn - Khó khăn trong việc lựa chọn quy định pháp luật
tại của tập quán; tương tự để áp dụng;
Nhược điểm
- Tập quán có thể mang tính phân biệt đối xử, trái với - Quy định pháp luật tương tự có thể không phù hợp
quy định của pháp luật. với hoàn cảnh cụ thể của vụ việc.

VD:
Áp dụng tập quán: ví dụ về việc nhận tiền phúng viếng, giao cho con trai cả lo việc thờ cúng
Áp dụng tương tự pháp luật:

 Pháp luật hiện hành chưa có quy định về hợp đồng hụi. Tuy nhiên, có thể áp dụng tương tự một số quy định của pháp luật
về hợp đồng vay để điều chỉnh hợp đồng hụi, vì hai loại hợp đồng này có một số điểm tương đồng về bản chất.

4. Phân tích nguyên tắc bình đẳng của các chủ thể tham gia khi vào quan hệ tài sản và nhân thân do luật dân sự điều
chỉnh?
Khái niệm nguyên tắc bình đẳng:
Nguyên tắc bình đẳng trong luật dân sự Việt Nam quy định rằng mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, tài sản, trình độ học vấn, v.v. Các chủ thể
tham gia vào quan hệ tài sản và nhân thân đều có vị trí pháp lý bình đẳng, được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
2. Nội dung của nguyên tắc bình đẳng:
 Bình đẳng về địa vị pháp lý: Các chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản và nhân thân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau,
được pháp luật bảo hộ như nhau.
 Bình đẳng về khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật: Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia
vào các quan hệ pháp luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 Bình đẳng về khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật: Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp luật của mình một cách tự do, tự nguyện, không bị cưỡng ép, đe dọa hay ngăn cản.
 Bình đẳng về trách nhiệm pháp luật: Mọi cá nhân, pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp
luật của mình.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc bình đẳng:
 Đảm bảo công bằng, chính nghĩa trong các quan hệ tài sản và nhân thân: Nguyên tắc bình đẳng góp phần tạo ra một
môi trường pháp lý công bằng, chính nghĩa, trong đó mọi cá nhân, pháp nhân đều có cơ hội phát triển bình đẳng.
 Thúc đẩy sự phát triển của quan hệ tài sản và nhân thân: Nguyên tắc bình đẳng tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia
vào quan hệ tài sản và nhân thân một cách tự do, tự nguyện, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ này theo
hướng tích cực.
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản và nhân thân: Nguyên tắc bình đẳng giúp
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản và nhân thân, không để ai bị xâm hại hoặc phân
biệt đối xử.

4. Ví dụ về việc áp dụng nguyên tắc bình đẳng:

 Trong quan hệ tài sản:


o Hai bên tự do thỏa thuận về giá cả, số lượng, chất lượng hàng hóa, phương thức thanh toán, thời gian và địa điểm
giao hàng trong hợp đồng mua bán.
o Các chủ nợ bình đẳng về quyền yêu cầu con nợ thanh toán 債務.
 Trong quan hệ nhân thân:
o Vợ chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân và gia đình.
o Con cái bình đẳng về quyền được cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
5. Nêu và phân tích căn cứ xác lập quyền dân sự theo hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương. Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm: Khái niệm:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi của một bên nhằm xác
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng được lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho bản
hình thành dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng của các bên tham thân hoặc cho người khác. Hành vi pháp lý đơn phương không
gia. cần sự thỏa thuận của các bên khác.
Ví dụ minh họa: Ví dụ minh họa:
 Hợp đồng mua bán: Khi hai bên ký kết hợp đồng mua
bán, người mua có quyền sở hữu đối với tài sản mua  Hứa thưởng: Khi một người hứa thưởng cho người
được, người bán có nghĩa vụ giao tài sản cho người khác để thực hiện một hành vi nhất định, người hứa
mua. thưởng có nghĩa vụ trả thưởng cho người thực hiện hành
 Hợp đồng cho thuê: Khi hai bên ký kết hợp đồng cho vi đó.
thuê, người cho thuê có quyền thu tiền thuê nhà, người  Di chúc: Khi một người lập di chúc để chia tài sản cho
thuê nhà có quyền sử dụng tài sản cho thuê. người thừa kế sau khi mình chết, người thừa kế có
quyền thừa kế tài sản theo di chúc.

Căn cứ xác lập quyền dân sự theo hợp đồng: Căn cứ xác lập quyền dân sự theo hành vi pháp lý đơn
Để một hợp đồng được coi là căn cứ xác lập quyền dân sự, cần phương:
đáp ứng các điều kiện sau: Để một hành vi pháp lý đơn phương được coi là căn cứ xác lập
a) Hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản cần thiết theo quyền dân sự, cần đáp ứng các điều kiện sau:
quy định của pháp luật: a) Hành vi pháp lý đơn phương phải có nội dung rõ ràng,
 Nội dung hợp đồng: Hợp đồng phải có nội dung rõ cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật:
ràng, cụ thể, thể hiện đầy đủ ý chí của các bên tham gia.  Nội dung hành vi: Hành vi pháp lý đơn phương phải
Nội dung hợp đồng không được vi phạm pháp luật, đạo thể hiện rõ ràng ý chí của chủ thể thực hiện hành vi, bao
đức xã hội, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, gồm mục đích, nội dung và phạm vi của hành vi.
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.  Phù hợp với quy định của pháp luật: Hành vi pháp lý
 Hình thức hợp đồng: Hợp đồng phải được thực hiện đơn phương không được vi phạm pháp luật, đạo đức xã
theo đúng hình thức mà pháp luật quy định. Ví dụ: hợp hội, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền
đồng mua bán nhà đất phải được lập thành văn bản và và lợi ích hợp pháp của người khác.
có công chứng, hợp đồng vay vốn phải được lập thành b) Hành vi pháp lý đơn phương phải được thực hiện theo
văn bản và có chữ ký của hai bên. đúng hình thức mà pháp luật quy định:
 Số lượng bên tham gia: Hợp đồng phải có ít nhất hai  Hình thức hành vi: Hành vi pháp lý đơn phương có thể
bên tham gia. Mỗi bên tham gia phải có năng lực pháp được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy
lý đầy đủ để thực hiện giao dịch. nhiên, một số hành vi pháp lý đơn phương nhất định
b) Các bên tham gia vào hợp đồng phải có ý chí thực sự, tự phải được thực hiện bằng văn bản, ví dụ như di chúc.
nguyện, không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa gạt:  Công khai: Hành vi pháp lý đơn phương phải được
 Ý chí thực sự: Các bên tham gia vào hợp đồng phải thực hiện công khai, để các bên liên quan có thể biết
hiểu rõ nội dung hợp đồng và đồng ý thực hiện các được và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
nghĩa vụ của mình. c) Chủ thể thực hiện hành vi pháp lý đơn phương phải có ý
 Tự nguyện: Các bên tham gia vào hợp đồng phải tự do chí thực sự, tự nguyện, không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa
quyết định việc tham gia vào hợp đồng và thực hiện các gạt:
nghĩa vụ của mình.  Ý chí thực sự: Chủ thể thực hiện hành vi pháp lý đơn
 Không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa gạt: Các bên phương phải hiểu rõ nội dung hành vi và đồng ý thực
tham gia vào hợp đồng không được sử dụng vũ lực, đe hiện hành vi đó.
dọa hoặc lừa gạt để buộc người khác tham gia vào hợp  Tự nguyện: Chủ thể thực hiện hành vi pháp lý đơn
đồng hoặc thực hiện các nghĩa vụ của mình. phương phải tự do quyết định việc thực hiện hành vi đó.
c) Các bên tham gia vào hợp đồng phải có năng lực pháp  Không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa gạt: Chủ thể thực
lý đầy đủ để thực hiện giao dịch: hiện hành vi pháp lý đơn phương không được sử dụng
 Năng lực pháp lý: Năng lực pháp lý là khả năng của cá vũ lực, đe dọa hoặc lừa gạt để buộc người khác thực
nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự bằng hiện hành vi đó.
các hành vi pháp luật của mình. Năng lực pháp lý của cá d) Chủ thể thực hiện hành vi pháp lý đơn phương phải có
nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự và năng lực chịu năng lực pháp lý đầy đủ để thực hiện hành vi:
trách nhiệm pháp lý dân sự.  Năng lực pháp lý: Năng lực pháp lý là khả năng của cá
 Năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự là nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự bằng
khả năng của cá nhân thực hiện các hành vi pháp luật các hành vi pháp luật của mình. Năng lực pháp lý của cá
dân sự bằng mình hoặc thông qua người đại diện theo nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự và năng lực chịu
pháp luật. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phát trách nhiệm pháp lý dân sự.
sinh từ lúc sinh ra và chấm dứt khi chết.  Năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự là
 Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý dân sự: Năng lực khả năng của cá nhân thực hiện các hành vi pháp luật
chịu trách nhiệm pháp lý dân sự là khả năng của cá dân sự bằng mình hoặc thông qua người đại diện theo
nhân chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp pháp luật. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phát
luật của mình. Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý dân sinh từ lúc sinh ra và chấm dứt khi chết.
sự phát sinh từ lúc sinh ra và chấm dứt khi chết.  Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý dân sự: Năng lực
chịu trách nhiệm pháp lý dân sự là khả năng của cá
nhân chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp
luật của mình. Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý dân
sự phát sinh từ lúc sinh ra và chấm dứt khi chết.
6. Nguyên nhân, điều kiện và hậu quả pháp lý của việc áp dụng tương tự pháp luật dân sự. Cho ví dụ minh họa.
I. Nguyên nhân:
 Tính khách quan của pháp luật: Pháp luật không thể bao hàm tất cả các trường hợp phát sinh trong thực tế xã hội. Do
đó, việc áp dụng tương tự pháp luật là cần thiết để giải quyết những trường hợp mà pháp luật chưa có quy định cụ thể.
 Sự phát triển không ngừng của xã hội: Xã hội luôn vận động và phát triển, dẫn đến sự xuất hiện của những quan hệ và
tình huống mới mà pháp luật chưa có quy định cụ thể. Việc áp dụng tương tự pháp luật giúp pháp luật đáp ứng kịp thời
những yêu cầu mới của xã hội.
 Tính thống nhất của hệ thống pháp luật: Việc áp dụng tương tự pháp luật giúp đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật, tránh tình trạng mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật khác nhau.
II. Điều kiện:
 Không có quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh: Đây là điều kiện tiên quyết để áp dụng tương tự pháp luật. Nếu pháp
luật đã có quy định trực tiếp điều chỉnh trường hợp cụ thể thì không cần áp dụng tương tự.
 Có quy phạm pháp luật tương tự điều chỉnh: Cần phải có quy phạm pháp luật tương tự về bản chất, nội dung với trường
hợp cần giải quyết. Quy phạm pháp luật tương tự có thể thuộc cùng một ngành luật hoặc thuộc các ngành luật khác nhau.
 Áp dụng tương tự không vi phạm nguyên tắc pháp luật: Việc áp dụng tương tự pháp luật không được vi phạm các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật như nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc tự do, nguyên tắc công bằng, nguyên tắc hợp pháp.
III. Hậu quả pháp lý:
 Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia được xác lập: Khi áp dụng tương tự pháp luật, các quy định của pháp luật được
áp dụng tương tự sẽ trở thành cơ sở để xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật.
 Tranh chấp được giải quyết: Việc áp dụng tương tự pháp luật giúp giải quyết những tranh chấp mà pháp luật chưa có quy
định cụ thể, góp phần đảm bảo trật tự pháp luật trong xã hội.
 Hệ thống pháp luật được hoàn thiện: Việc áp dụng tương tự pháp luật giúp bổ sung những thiếu sót của hệ thống pháp
luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Lưu ý: Việc áp dụng tương tự pháp luật là một biện pháp pháp lý mang tính chất bổ sung, chỉ được áp dụng trong trường hợp
không có quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh. Việc áp dụng tương tự pháp luật phải được thực hiện một cách thận trọng, có
căn cứ pháp lý rõ ràng và phù hợp với mục đích, yêu cầu của pháp luật.
Ví dụ minh họa:
 Trường hợp chưa có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sử dụng mạng xã hội: Trong trường hợp này, có
thể áp dụng tương tự quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sử dụng công nghệ thông tin để giải quyết.
 Trường hợp chưa có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua mạng: Trong trường hợp này, có thể áp dụng tương
tự quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa để giải quyết.
Nguyên nhân, điều kiện và hậu quả pháp lý của việc áp dụng tập quán. Cho ví dụ minh họa.
I. Nguyên nhân:
 Tính bù đắp của tập quán: Pháp luật không thể bao hàm tất cả các trường hợp phát sinh trong thực tế xã hội. Do đó, tập
quán đóng vai trò bù đắp cho những thiếu sót của pháp luật, giúp điều chỉnh những quan hệ mà pháp luật chưa có quy định
cụ thể.
 Tính thích ứng của tập quán: Tập quán được hình thành từ thực tiễn đời sống, phù hợp với nhu cầu, điều kiện cụ thể của
từng địa phương, cộng đồng. Do đó, tập quán có tính thích ứng cao, dễ dàng được áp dụng trong thực tế.
 Tính ổn định của tập quán: Tập quán được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, được cộng đồng thừa nhận và
tuân theo. Do đó, tập quán có tính ổn định cao, góp phần đảm bảo trật tự xã hội.
II. Điều kiện: Tập quán không trái pháp luật: Tập quán phải phù hợp với quy định của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã
hội, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
 Tập quán được hình thành từ lâu đời và được cộng đồng thừa nhận: Tập quán phải được hình thành từ lâu đời, được
cộng đồng thừa nhận và tuân theo trong một thời gian dài.
 Tập quán rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu: Tập quán phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu để có thể áp dụng vào thực tiễn.
III. Hậu quả pháp lý:
 Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia được xác lập: Khi áp dụng tập quán, các quy định của tập quán sẽ trở thành cơ sở
để xác lập quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật.
 Tranh chấp được giải quyết: Việc áp dụng tập quán giúp giải quyết những tranh chấp mà pháp luật chưa có quy định cụ
thể, góp phần đảm bảo trật tự pháp luật trong xã hội.
 Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Tập quán là một phần quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc áp dụng tập quán góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Lưu ý: Việc áp dụng tập quán phải được thực hiện một cách thận trọng, có căn cứ pháp lý rõ ràng và phù hợp với mục đích, yêu
cầu của pháp luật.
Ví dụ minh họa:
 Tập quán về việc ma chay, cưới hỏi: Trong một số địa phương, có tập quán về việc ma chay, cưới hỏi theo nghi lễ truyền
thống. Tập quán này được cộng đồng thừa nhận và tuân theo, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
 Tập quán về việc giải quyết tranh chấp dân sự: Trong một số địa phương, có tập quán về việc giải quyết tranh chấp dân
sự thông qua hòa giải, phân chia tài sản theo tỷ lệ đóng góp của các thành viên trong gia đình. Tập quán này được cộng
đồng thừa nhận và tuân theo, góp phần giải quyết những tranh chấp dân sự một cách nhanh chóng, hiệu quả.
7. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân?

1. Khái niệm:

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

Quyền dân sự là những quyền mà cá nhân được pháp luật công nhận, nhằm bảo đảm các lợi ích hợp pháp của cá nhân về mặt vật
chất và tinh thần.

Nghĩa vụ dân sự là những nghĩa vụ mà cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các lợi ích hợp pháp
của người khác và lợi ích chung của xã hội.

............................................
8. Phân biệt giữa tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân?
Tiêu chí Tuyên bố mất tích Tuyên bố chết
Cơ sở pháp lý Điều 68, 69, 70 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 71,72,73 Bộ luật Dân sự 2015
Khái niệm Mất tích là sự thừa nhận của Tòa án về Tuyên bố chết là sự thừa nhận của Tòa án
tình trạng biệt tích của một cá nhân. Dựa về cái chết đối với một cá nhân. Khi cá
trên cơ sở có đơn yêu cầu của người có nhân đó đã biệt tích trong thời hạn theo
quyền và lợi ích liên quan luật định trên cơ sở đơn yêu cầu của người
có quyền và lợi ích liên quan
Điều kiện tuyên bố Căn cứ: Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ: Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015
– Theo yêu cầu của người có quyền, lợi – Theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan; và ích liên quan; và
– Một người biệt tích 02 năm liền trở – Đáp ứng đủ điều kiện tại 1 trong 04
lên; trường hợp sau:
– đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông + Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định
báo, tìm kiếm theo quy định của pháp tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực
luật về tố tụng dân sự nhưng pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
thực là còn sống;
– vẫn không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hay đã chết + Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm,
kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
Lưu ý: Thời hạn 02 năm được hiểu là
không có tin tức xác thực là còn sống;
+ Ngày biết được tin tức cuối cùng về
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà
người đó;
sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm
+ Không xác định được ngày thì thời hạn hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có
này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tin tức xác thực là còn sống, trừ trường
tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; hợp pháp luật có quy định khác;
+ Không xác định được ngày, tháng thì + Biệt tích 05 năm liền trở lên và không
thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn
năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. này được tính theo quy định tuyên bố mất
tích
Hậu quả pháp lý Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của người Chấm dứt tư cách chủ thể của người chết
bị tuyên bố mất tích (không làm chấm đối với mọi quan hệ pháp luật mà người
dứt tư cách chủ thể của họ) đó tham gia với tư cách chủ thể
Tài sản người bị tuyên bố mất tích sẽ Tài sản của người tuyên bố chết được giải
được chuyển sang quản lý tài sản của quyết theo pháp luật về thừa kế
người bị tuyên bố mất tích (Điều 65, 66,
(Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015)
67 và 69 Bộ luật Dân sự 2015)
– Vợ/chồng của người bị mất tích yêu
cầu ly hôn thì Tòa án cho phép họ ly hôn
(Khoản 2 Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015)
Hủy bỏ quyết định và hậu quả Điều 70 Điều 73

9. Phân biệt giữa người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi? Cho ví
dụ minh họa với mỗi trường hợp?
Điểm chung:
 Cả hai đều là những trường hợp cá nhân có hạn chế về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi do ảnh hưởng của
bệnh tật, tai nạn hoặc các nguyên nhân khác.
 Cần được bảo vệ về quyền lợi và được hỗ trợ phù hợp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điểm khác biệt:
Tiêu chí Người mất năng lực hành vi dân sự Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
Mức độ mất khả Mất hoàn toàn khả năng nhận thức hoặc làm chủ Gặp khó khăn nhưng chưa đến mức mất hoàn toàn
năng nhận thức, làm hành vi
chủ hành vi
Điều kiện xác định - Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không - Thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần
thể nhận thức, làm chủ được hành vi. mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành
vi.
- Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. - Theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
- Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Hậu quả pháp lý - Không có năng lực hành vi dân sự, nghĩa là - Có năng lực hành vi dân sự hạn chế, nghĩa là có
không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự. thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự
nhất định nhưng cần có sự đồng ý của người giám
- Mọi hành vi dân sự do người đại diện theo pháp
hộ.
luật thực hiện.
- Một số giao dịch dân sự khác do người giám hộ
thực hiện.
Ví dụ - Người bị tâm thần phân liệt không thể nhận thức - Người bị chấn thương sọ não ảnh hưởng đến khả
được bản thân và hành vi của mình. năng tập trung và ghi nhớ.
- Người bị đột quỵ não dẫn đến mất khả năng - Người bị bệnh tự kỷ có khó khăn trong giao tiếp
ngôn ngữ và hiểu biết. và tương tác xã hội.
Lưu ý:
 Việc xác định người mất năng lực hành vi dân sự hay người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cần được thực
hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa trên kết luận giám định pháp y tâm thần.
 Quyền, nghĩa vụ cụ thể của người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quy định chi tiết trong Bộ luật Dân sự 2015.
10.Phân biệt giám hộ đương nhiên với giám hộ cử? Cho ví dụ minh họa?

Giám hộ đương nhiên là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định là người giám hộ của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự khi không có người giám hộ theo pháp luật (người giám hộ theo pháp luật là cha mẹ, vợ chồng).

Giám hộ cử là việc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ cử người giám hộ khi không có người giám hộ
đương nhiên.

Điểm khác biệt chính:

Tiêu chí Giám hộ đương nhiên Giám hộ cử


Cơ sở Được quy định tại Điều 61, 62 Bộ luật Dân sự 2015 Được quy định tại Điều 63, 64, 65 Bộ luật Dân sự 2015
pháp lý
Điều - Không có người giám hộ theo pháp luật. - Không có người giám hộ đương nhiên.
kiện - Người được giám hộ là người chưa thành niên hoặc - Người được giám hộ là người chưa thành niên hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự. người mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục - Không cần thủ tục đăng ký. - Cần làm thủ tục đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
- Người giám hộ đương nhiên tự thực hiện trách nhiệm nơi cư trú của người được giám hộ.
giám hộ ngay khi có điều kiện. - Ủy ban nhân dân cấp xã cử người giám hộ theo quy
định.
Ví dụ - Cha mẹ của người chưa thành niên là người giám hộ - Người chưa thành niên mồ côi cả cha mẹ được Ủy ban
minh đương nhiên của con mình. nhân dân cấp xã cử người giám hộ.
họa - Ông bà nội ngoại của người chưa thành niên là người - Người mất năng lực hành vi dân sự do tai nạn giao
giám hộ đương nhiên của cháu mình nếu cha mẹ của thông không còn người thân thích được Ủy ban nhân dân
cháu đã mất hoặc không còn khả năng thực hiện trách cấp xã cử người giám hộ.
nhiệm giám hộ.

Lưu ý:

 Người được chọn làm người giám hộ đương nhiên hoặc người được cử làm người giám hộ phải có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
 Người giám hộ có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người được giám hộ.

11.Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ? Phân tích và cho ví dụ về các trường hợp người đã thành
niên nhưng không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
1. Đủ tuổi thành niên:
 Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên [Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015].
 Từ đủ 18 tuổi trở lên, cá nhân có đầy đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình, do đó có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ.
2. Không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự:
 Cá nhân không bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi [Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015].
 Cá nhân không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi [Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015].
Phân tích và cho ví dụ về các trường hợp người đã thành niên nhưng không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
1. Người bị mất năng lực hành vi dân sự:
 Điều kiện: Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi [Điều 24 Bộ luật Dân sự
2015].
 Hậu quả pháp lý:
o Không có năng lực hành vi dân sự, nghĩa là không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự.
o Mọi hành vi dân sự do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
 Ví dụ:
o Ông A bị tai nạn giao thông dẫn đến chấn thương sọ não nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng nhận thức và
làm chủ hành vi. Theo kết luận giám định pháp y tâm thần, ông A được tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân
sự. Vợ của ông A được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho ông A. Vợ ông A có quyền thay mặt
ông A thực hiện tất cả các giao dịch dân sự.
o Bà B bị bệnh tâm thần phân liệt đã nhiều năm, không thể nhận thức được bản thân và hành vi của mình. Theo kết
luận giám định pháp y tâm thần, bà B được tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự. Cha mẹ của bà B được
Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho bà B. Cha mẹ bà B có quyền thay mặt bà B thực hiện tất cả
các giao dịch dân sự.
2. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự:
 Điều kiện:
o Thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi [Điều 25 Bộ luật
Dân sự 2015].
o Có thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự nhất định nhưng cần có sự đồng ý của người giám hộ.
 Hậu quả pháp lý:
o Có năng lực hành vi dân sự hạn chế.
o Có thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự nhất định như mua sắm nhu yếu phẩm, đi khám bệnh, v.v.
o Một số giao dịch dân sự khác do người giám hộ thực hiện.
 Ví dụ:
o Ông C bị tai nạn lao động dẫn đến mất một cánh tay, ảnh hưởng đến khả năng lao động và sinh hoạt. Theo kết luận
giám định pháp y tâm thần, ông C được tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Vợ của ông C được
Tòa án chỉ định làm người giám hộ cho ông C. Ông C có thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự như mua
sắm nhu yếu phẩm, đi khám bệnh. Tuy nhiên, đối với những giao dịch quan trọng hơn như mua bán nhà cửa, đất đai,
ký kết hợp đồng lao động, ông C cần có sự đồng ý của vợ mình.
o Bà D bị bệnh tim bẩm sinh, sức khỏe yếu ớt. Theo kết luận giám định pháp y tâm thần, bà D được tuyên bố là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Con trai của bà D được Tòa án chỉ định làm người giám hộ cho bà D. Bà D có
thể tự mình thực hiện một số giao dịch dân sự như mua sắm nhu yếu phẩm, đi khám bệnh. Tuy nhiên, đối với những
giao dịch quan trọng hơn như mua bán nhà cửa, đất đai, ký kết hợp đồng lao động, bà D cần có sự đồng ý của con
trai mình.
Lưu ý:
 Việc xác định người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự cần được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm
quyền dựa trên kết luận giám định pháp y tâm thần.
 Quyền, nghĩa vụ cụ thể của người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định chi tiết trong Bộ luật Dân sự
2015.
12.Nơi cư trú của cá nhân? Nêu và phân tích ý nghĩa pháp lý của việc xác định nơi cư trú của cá nhân?
1. Nơi cư trú của cá nhân:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của cá nhân là:
 Nơi người đó thường xuyên sinh sống [Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015].
 Nếu không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống [Điều 52
Bộ luật Dân sự 2015].
Ví dụ:
 Ông A có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội nhưng hiện đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh. Nơi cư trú của ông A
hiện nay là TP. Hồ Chí Minh.
 Bà B là người vô gia cư, không có nơi ở cố định. Nơi cư trú của bà B hiện nay là nơi bà B đang tạm trú hoặc sinh sống tại
thời điểm cụ thể.
2. Ý nghĩa:
*Lĩnh vực hành chính:
 Là cơ sở để quản lý cư trú: Nơi cư trú giúp cơ quan chức năng quản lý việc di chuyển, thay đổi chỗ ở của cá nhân, đảm
bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội.
 Là cơ sở để đăng ký hộ khẩu, cấp thẻ căn cước công dân: Đây là những giấy tờ quan trọng để cá nhân thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình, tham gia giao dịch dân sự và hoạt động xã hội.
 Là cơ sở để thực hiện các thủ tục hành chính khác: Ví dụ như xin cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký kết hôn, ly hôn,
v.v.
*Lĩnh vực dân sự:
 Là cơ sở để xác định thẩm quyền của cơ quan xét xử: Khi xảy ra tranh chấp dân sự, việc xác định nơi cư trú của cá
nhân giúp xác định thẩm quyền của cơ quan xét xử, đảm bảo tính thuận tiện cho các bên tham gia vụ án.
 Là cơ sở để xác định pháp luật áp dụng cho các giao dịch dân sự: Trong trường hợp giao dịch dân sự có yếu tố nước
ngoài, việc xác định nơi cư trú của cá nhân giúp xác định pháp luật nào sẽ được áp dụng cho giao dịch đó.
 Là cơ sở để thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: Ví dụ như kê biên tài sản, phong tỏa tài
khoản ngân hàng, v.v.
*Lĩnh vực hình sự:
 Là cơ sở để xác định thẩm quyền của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử: Khi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật, việc xác
định nơi cư trú của cá nhân giúp xác định thẩm quyền của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, đảm bảo tính công bằng và hiệu
quả cho hoạt động tố tụng hình sự.
 Là cơ sở để thực hiện các biện pháp thi hành án: Ví dụ như áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương, quản lý tại nơi
cư trú, v.v.
*Lĩnh vực khác:
 Là cơ sở để hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ xã hội: Ví dụ như chính sách hỗ trợ người nghèo, chính sách bảo trợ xã
hội, v.v.
 Là cơ sở để tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan nhà nước:
 Là cơ sở để thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác của cá nhân: Ví dụ như quyền đi lại, quyền cư trú, v.v.
Ví dụ:
 Ông A bị người khác khởi kiện ra Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh về một vụ hợp đồng dân sự. Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh có thẩm quyền xét xử vụ án này vì nơi cư trú của ông A (TP. Hồ Chí Minh) thuộc phạm vi thẩm quyền của Tòa
án.
 Bà B bị bắt giữ vì tội trộm cắp. Cơ quan Công an nơi bà B đang sinh sống có thẩm quyền điều tra vụ án này vì nơi cư trú
của bà B thuộc phạm vi thẩm quyền của cơ quan Công an.
 Ông C là người nghèo có nơi cư trú thường xuyên tại xã A. Ông C được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật dành cho người nghèo tại địa phương.
13.Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân và năng lực chủ thể của pháp nhân?
Năng lực chủ thể là khả năng pháp lý của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
Năng lực chủ thể bao gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Hãy cùng phân biệt giữa năng lực chủ thể của cá
nhân và pháp nhân:
1. Năng lực chủ thể của cá nhân:
o Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân: Đây là thuộc tính nhân thân của cá nhân và không thể dịch chuyển cho
chủ thể khác. Nó xuất hiện từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết đi.
o Năng lực hành vi dân sự của cá nhân: Cá nhân có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật và tự mình thực hiện
các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
2. Năng lực chủ thể của pháp nhân:
o Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân: Đây là khả năng cho phép của pháp nhân và khả năng tự có của chính
pháp nhân để pháp nhân trở thành chủ thể độc lập khi tham gia các quan hệ pháp luật.
o Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân: Pháp nhân có cơ cấu tổ chức thống nhất được các văn bản pháp luật quy
chế điều lệ quy định. Năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập hoặc cho phép thành lập.
Điểm giống:
 Cả cá nhân và pháp nhân đều có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể.
 Cả hai đều tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia.
 Năng lực chủ thể của cả hai đối tượng này đều bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Điểm khác:
 Tiêu chí:
o Cá nhân: Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
o Pháp nhân: Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015.
 Đối tượng:
o Cá nhân: Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch sinh sống lao động và học tập trên lãnh thổ
Việt Nam.
o Pháp nhân: Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp.
 Thời điểm phát sinh và chấm dứt:
o Cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.
o Pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập; chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt tư cách chủ thể trong các quan hệ pháp luật, ví dụ như giải
thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật
 Phạm vi năng lực:
o Cá nhân: Năng lực chủ thể của cá nhân áp dụng cho tất cả các quan hệ pháp luật mà cá nhân đó tham gia. Điều này
bao gồm cả quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
o Pháp nhân: Năng lực chủ thể của pháp nhân chỉ áp dụng cho các quan hệ pháp luật mà pháp nhân đó tham gia. Pháp
nhân không có năng lực chủ thể ngoài phạm vi quan hệ pháp luật mà nó được thành lập hoặc cho phép tham gia.
 Tính độc lập và tồn tại riêng biệt:
o Cá nhân: Cá nhân có tồn tại riêng biệt và độc lập về năng lực chủ thể. Mỗi cá nhân đều có khả năng thực hiện các
hành vi dân sự mà không phụ thuộc vào người khác.
o Pháp nhân: Pháp nhân cũng có tồn tại riêng biệt và độc lập về năng lực chủ thể. Nó có khả năng tham gia vào các
quan hệ pháp luật mà không cần phải dựa vào cá nhân hoặc pháp nhân khác.
 Trách nhiệm và hậu quả:
o Cá nhân: Cá nhân chịu trách nhiệm và hậu quả về hành vi của mình trong quan hệ pháp luật. Nếu vi phạm, cá nhân
phải chịu trừng phạt hoặc bồi thường thiệt hại.
o Pháp nhân: Pháp nhân cũng chịu trách nhiệm và hậu quả về hành vi của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm này không
ảnh hưởng đến cá nhân thành viên của pháp nhân.

14.Phân tích các điều kiện công nhận một tổ chức là pháp nhân. Cho ví dụ minh họa?
1. Được thành lập hợp pháp:
o Tổ chức phải được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan. Điều này đòi
hỏi tổ chức phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của mình.
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
o Tổ chức cần có cơ quan điều hành và cơ quan khác, nếu cần thiết, theo quyết định của tổ chức hoặc quy định của
pháp luật. Cơ quan điều hành có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể phải được quy định trong điều lệ hoặc quyết định
thành lập pháp nhân.
3. Có tài sản độc lập với cá nhân và pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của pháp nhân:
o Điều này đảm bảo rằng tổ chức có tài sản và quỹ đất riêng, không liên quan đến tài sản cá nhân hoặc của pháp nhân
khác.
o Hơn nữa, trong trường hợp pháp nhân gặp khó khăn hoặc thất bại, nó phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của
mình.
4. Tổ chức nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
o Điều này nghĩa là pháp nhân có thể tự tham gia vào các hoạt động, giao dịch, hợp đồng và quan hệ pháp luật khác
mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác.
o Điều này đảm bảo tính độc lập và quyền tự quyết của tổ chức.

Ví dụ: Một công ty TNHH ABC được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Công ty có cơ cấu tổ chức gồm ban giám
đốc và các phòng ban chức năng. Công ty sở hữu tài sản riêng, bao gồm văn phòng, máy móc, và quỹ đất. Khi tham gia vào các
giao dịch kinh doanh, công ty TNHH ABC đại diện cho chính mình mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào
khác
15.Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân?
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân được quy định trong Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015. Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân là khả năng để pháp nhân đó có các quyền, nghĩa vụ dân sự và không bị hạn chế trừ trường hợp luật có quy định khác.
Năng lực hành vi của pháp nhân được thể hiện thông qua hành vi của người đại diện. Mọi hoạt động của pháp nhân được tiến
hành thông qua hành vi của cá nhân là người đại diện của pháp nhân
16.Nêu và phân tích về các trình tự thành lập pháp nhân. Cho ví dụ minh họa?
Thành lập pháp nhân là quá trình hình thành một tổ chức pháp luật, cho phép nó tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và
chính trị. Việc thành lập pháp nhân phải tuân thủ các thủ tục và trình tự do các văn bản pháp luật quy định. Dưới đây là phân tích
về các trình tự thành lập pháp nhân:
1. Trình tự mệnh lệnh:
o Trình tự này áp dụng cho việc thành lập các cơ quan của Nhà nước, ví dụ như các cơ quan hành chính, cơ quan quân
sự, cơ quan tư pháp, và các cơ quan khác.
o Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, đặt ra các quy định bắt buộc và kiểm tra việc thực hiện
của các tổ chức này.
o Ví dụ: Thành lập một cơ quan quản lý hành chính nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách công về quản lý
tài nguyên nước.
2. Trình tự cho phép:
o Trình tự này áp dụng khi tổ chức được thành lập theo sáng kiến của cá nhân hoặc tổ chức.
o Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của điều lệ, sự cần thiết tồn tại của tổ chức đó và cho phép
thành lập.
o Ví dụ: Một tổ chức từ thiện muốn thành lập để hỗ trợ trẻ em nghèo ở vùng nông thôn.
3. Trình tự công nhận:
o Trình tự này dự liệu việc thành lập các pháp nhân bằng cách quy định về khả năng tồn tại của nó thông qua các văn
bản pháp luật hoặc các điều lệ, quy chế mẫu, quy định về điều kiện thành lập.
oCơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp theo trình tự, thủ tục đã quy định.
o Ví dụ: Một tổ chức xã hội muốn thành lập để tổ chức các hoạt động văn hóa, giáo dục cho cộng đồng.
4. Trình tự đăng ký hoạt động:
o Trình tự này áp dụng khi pháp nhân cần đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
o Cơ quan nhà nước sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hoạt động, đảm bảo rằng pháp nhân tuân thủ các quy định về hoạt
động kinh doanh, xã hội, và chính trị.
o Ví dụ: Một công ty TNHH muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh, cần đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số
thuế và thực hiện các giao dịch mua bán.
5. Trình tự thông báo thay đổi:
o Trình tự này áp dụng khi pháp nhân thay đổi thông tin về tên gọi, trụ sở chính, mục đích hoạt động, hoặc các yếu tố
khác.
o Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hợp pháp của thay đổi và cập nhật thông tin trong hồ sơ của pháp
nhân.
o Ví dụ: Một tổ chức từ thiện muốn thay đổi mục đích hoạt động từ việc hỗ trợ trẻ em nghèo sang việc bảo vệ môi
trường.

Tóm lại, việc thành lập pháp nhân phải tuân thủ các trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào mục đích và
loại hình của tổ chức đó. Các trình tự trên đều đảm bảo tính hợp pháp và độc lập của pháp nhân trong quan hệ pháp luật
17.Xác định các yếu tố lý lịch của pháp nhân. Cho ví dụ minh họa.
Yếu tố lý lịch của pháp nhân là những thông tin cơ bản về pháp nhân được quy định trong pháp luật, giúp xác định danh tính và
địa vị pháp lý của pháp nhân đó. Các yếu tố này bao gồm:
1. Tên gọi:
 Là yếu tố quan trọng nhất, giúp phân biệt pháp nhân này với pháp nhân khác.
 Phải tuân thủ quy định về đặt tên của pháp nhân theo pháp luật.
 Ví dụ: Công ty Cổ phần Vingroup, Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Việt Nam.
2. Quốc tịch:
 Xác định pháp nhân thuộc quốc gia nào.
 Quy định về quốc tịch của pháp nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp.
 Ví dụ: Công ty Cổ phần Vingroup (Việt Nam), Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc).
3. Trụ sở chính:
 Nơi đặt trụ sở chính là địa điểm giao dịch, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân.
 Phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, dễ nhận biết.
 Ví dụ: 185 Nguyễn Văn Hưởng, Thảo Điền, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Mục đích và phạm vi hoạt động:
 Xác định lĩnh vực hoạt động của pháp nhân.
 Phải phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm đạo đức, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia.
 Ví dụ: Mục đích hoạt động của Công ty Cổ phần Vingroup là đầu tư, phát triển bất động sản, bán lẻ, du lịch,...
5. Vốn:
 Nguồn tài chính để pháp nhân hoạt động.
 Phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về vốn của từng loại hình doanh nghiệp.
 Ví dụ: Vốn điều lệ tối thiểu của Công ty Cổ phần là 10 tỷ đồng.
6. Thành viên:
 Là những cá nhân hoặc pháp nhân góp vốn, tài sản để thành lập pháp nhân.
 Quyền và nghĩa vụ của thành viên được quy định trong Điều lệ của pháp nhân.
 Ví dụ: Các thành viên sáng lập của Công ty Cổ phần Vingroup là Phạm Nhật Vượng, Lê Thị Thu Thủy,...
7. Cơ cấu tổ chức:
 Xác định bộ máy tổ chức và phân công trách nhiệm quản lý, điều hành pháp nhân.
 Phải phù hợp với quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp.
 Ví dụ: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc.
8. Đại diện theo pháp luật:
 Là người có thẩm quyền thay mặt pháp nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
 Phải là thành viên của ban lãnh đạo hoặc được ủy quyền bởi ban lãnh đạo.
 Ví dụ: Tổng Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Vingroup.
9. Điều lệ:
 Là văn bản quy định về hoạt động của pháp nhân, bao gồm các yếu tố lý lịch và các quy định khác.
 Phải được lập theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 Ví dụ: Điều lệ của Công ty Cổ phần Vingroup quy định về mục đích hoạt động, phạm vi hoạt động, vốn, thành viên, cơ cấu
tổ chức,...
Ví dụ minh họa:
Công ty Cổ phần Vingroup
 Tên gọi: Công ty Cổ phần Vingroup
 Quốc tịch: Việt Nam
 Trụ sở chính: 185 Nguyễn Văn Hưởng, Thảo Điền, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
 Mục đích và phạm vi hoạt động: Đầu tư, phát triển bất động sản, bán lẻ, du lịch,...
 Vốn: 100.000 tỷ đồng
 Thành viên: Phạm Nhật Vượng, Lê Thị Thu Thủy,...
 Cơ cấu tổ chức: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
 Đại diện theo pháp luật: Phạm Nhật Vượng
 Điều lệ: Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt ngày 01/01/2001
18.Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Cho ví dụ minh họa?
Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự. Để giao dịch dân sự có hiệu lực, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự:
 Năng lực hành vi dân sự:
o Đủ tuổi thành niên: 18 tuổi đối với người Việt Nam.
o Trí tuệ minh mẫn: Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của bản thân.
 Năng lực pháp luật dân sự: Khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
o Cá nhân: Đủ tuổi thành niên và trí tuệ minh mẫn.
o Tổ chức: Được pháp luật công nhận tư cách pháp nhân.
Ví dụ:
 Hợp đồng mua bán nhà đất giữa ông A (đã đủ 18 tuổi, trí tuệ minh mẫn) và bà B (đã đủ 18 tuổi, trí tuệ minh mẫn) là hợp
đồng có hiệu lực.
 Hợp đồng mua bán nhà đất giữa ông C (16 tuổi) và bà D (đã đủ 18 tuổi, trí tuệ minh mẫn) là hợp đồng vô hiệu do ông C
chưa đủ tuổi thành niên.
2. Nội dung giao dịch không vi phạm pháp luật:
 Không trái đạo đức, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia.
 Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
 Phù hợp với các quy định của pháp luật về từng loại giao dịch.
Ví dụ:
 Hợp đồng mua bán ma túy là hợp đồng vô hiệu do vi phạm pháp luật về cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép ma
túy.
 Hợp đồng mua bán nhà đất có ghi điều khoản cho phép người mua sử dụng nhà đất vào mục đích phi pháp là hợp đồng vô
hiệu do vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật:
 Giao dịch bằng văn bản: Đối với các giao dịch có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên hoặc theo quy định của pháp luật về từng
loại giao dịch.
 Giao dịch bằng lời nói: Đối với các giao dịch có giá trị dưới 50 triệu đồng và không thuộc trường hợp phải giao dịch bằng
văn bản theo quy định của pháp luật.
 Giao dịch bằng hành vi: Đối với một số loại giao dịch cụ thể theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
 Hợp đồng mua bán nhà đất có giá trị 1 tỷ đồng phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật.
 Hợp đồng mua bán rau củ quả tại chợ có giá trị dưới 50 triệu đồng có thể được giao dịch bằng lời nói.
4. Ý chí của các bên tham gia giao dịch phải thực sự và tự nguyện:
 Ý chí thực sự: Phải xuất phát từ nhận thức và ý muốn thực sự của các bên.
 Ý chí tự nguyện: Không bị cưỡng bức, đe dọa hoặc lừa gạt.
Ví dụ:
 Hợp đồng mua bán nhà đất do ông A ký dưới sự đe dọa của ông B là hợp đồng vô hiệu do ông A không có ý chí tự nguyện.
 Hợp đồng mua bán nhà đất do ông C ký do nhầm lẫn về giá cả là hợp đồng có thể bị hủy bỏ theo yêu cầu của ông C.
Ngoài ra, giao dịch dân sự còn phải đáp ứng một số điều kiện khác theo quy định của pháp luật về từng loại giao dịch.
Ví dụ:
 Hợp đồng hôn nhân phải được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ phải được đăng ký theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
19.Phân loại giao dịch dân sự. Cho ví dụ minh họa?
Giao dịch dân sự được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, phổ biến nhất là:
1. Căn cứ vào chủ thể:
 Hợp đồng: Là giao dịch dân sự được thực hiện bởi hai hoặc nhiều bên thỏa thuận, thống nhất ý chí nhằm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng lao động, hợp đồng vận chuyển,...
 Hành vi pháp lý đơn phương: Là giao dịch dân sự được thực hiện bởi một bên đơn phương nhằm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
o Ví dụ: Lập di chúc, lập văn bản ủy quyền,...
2. Căn cứ vào hình thức thể hiện ý chí:
 Giao dịch dân sự thể hiện dưới hình thức lời nói: Là giao dịch dân sự được thực hiện bằng lời nói của các bên tham gia.
o Ví dụ: Mua bán hàng hóa tại chợ, giao dịch mua bán nhỏ lẻ,...
 Giao dịch dân sự thể hiện dưới hình thức văn bản: Là giao dịch dân sự được thực hiện bằng văn bản do các bên tham
gia ký hoặc đóng dấu.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng lao động,...
 Giao dịch dân sự thể hiện dưới hình thức hành vi: Là giao dịch dân sự được thực hiện bằng hành vi của các bên tham
gia.
o Ví dụ: Giao hàng hóa cho người mua, nhận hàng hóa từ người bán,...
3. Căn cứ vào thời điểm phát sinh hậu quả pháp lý:
 Giao dịch dân sự có hiệu lực tức thời: Là giao dịch dân sự có hiệu lực ngay từ khi được thực hiện.
o Ví dụ: Mua bán hàng hóa tại chợ, giao dịch mua bán nhỏ lẻ,...
 Giao dịch dân sự có hiệu lực suspensif (hưởng hiệu suspensif): Là giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực từ một thời điểm
nhất định trong tương lai.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất có điều khoản bàn giao nhà sau 3 tháng ký hợp đồng.
 Giao dịch dân sự có hiệu lực retroactif (hưởng hiệu retroactif): Là giao dịch dân sự có hiệu lực từ một thời điểm trong
quá khứ.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất có điều khoản ghi nhận ngày mua bán là ngày trước khi ký hợp đồng.
4. Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của giao dịch dân sự:
 Giao dịch dân sự có hiệu lực vĩnh viễn: Là giao dịch dân sự có hiệu lực trong suốt thời gian tồn tại của quyền và nghĩa
vụ dân sự.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng lao động không thời hạn,...
 Giao dịch dân sự có hiệu lực trong một thời hạn nhất định: Là giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất
định do các bên thỏa thuận.
o Ví dụ: Hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, hợp đồng thuê nhà có thời hạn 5 năm,...
5. Căn cứ vào tính chất có đền bù của giao dịch dân sự:
 Giao dịch dân sự có đền bù: Là giao dịch dân sự trong đó một bên có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên kia vi
phạm nghĩa vụ.
o Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng vận chuyển hàng hóa,...
 Giao dịch dân sự không có đền bù: Là giao dịch dân sự trong đó các bên không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
nếu vi phạm nghĩa vụ.
o Ví dụ: Hợp đồng tặng cho, hợp đồng hứa hẹn,...
20.So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền?
Điểm giống nhau:
 Đều là đại diện hợp pháp của pháp nhân: Có quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lý thay mặt cho pháp nhân.
 Phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ của pháp nhân: Không được thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
của pháp nhân.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình: Nếu gây thiệt hại cho người khác, đại diện sẽ phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí Đại diện theo pháp luật Đại diện theo ủy quyền
Do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có
Cơ sở pháp lý: Do sự ủy quyền của người được đại diện
thẩm quyền quyết định
Rộng hơn, bao gồm tất cả các quyền và nghĩa vụ Hẹp hơn, chỉ bao gồm các quyền và nghĩa vụ được
Phạm vi đại diện:
của pháp nhân ủy quyền
Không thời hạn hoặc có thời hạn theo quy định của
Thời hạn đại diện: Có thời hạn theo nội dung ủy quyền
pháp luật
Cách thức chấm Theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của Theo nội dung ủy quyền hoặc do người được đại
dứt đại diện: cơ quan nhà nước có thẩm quyền diện đơn phương hủy ủy quyền
Giám đốc Công ty Cổ phần, Chủ tịch Hội đồng
Ví dụ: Luật sư đại diện cho thân chủ tại tòa án
quản trị
Bảng so sánh trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể có một số trường hợp ngoại lệ tùy theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của từng pháp nhân.
Ngoài ra, cần lưu ý:
 Đại diện theo pháp luật không cần phải có sự đồng ý của người được đại diện.
 Đại diện theo ủy quyền phải có sự đồng ý của người được đại diện.
 Đại diện theo pháp luật không được phép ủy quyền cho người khác.
 Đại diện theo ủy quyền có thể ủy quyền cho người khác nếu được người được đại diện đồng ý.
21.Thời hạn là gì? Phân tích ý nghĩa pháp lý của thời hạn? Cho ví dụ minh họa?
1. Khái niệm về thời hạn:
Thời hạn là khoảng thời gian xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác, được quy định trong pháp luật hoặc thỏa thuận giữa
các bên nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Đặc điểm của thời hạn:
 Tính xác định: Thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phải được xác định rõ ràng, cụ thể.
 Tính khách quan: Thời hạn được tính theo đơn vị thời gian (phút, giờ, ngày, tháng, năm) hoặc theo sự kiện nhất định.
 Tính bắt buộc: Các bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện quyền trong thời hạn đã được quy định.
2. Phân tích ý nghĩa pháp lý của thời hạn:
Thời hạn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp lý, cụ thể:
 Bảo đảm tính trật tự, an toàn trong giao dịch dân sự: Việc xác định rõ ràng thời hạn giúp các bên có thể chủ động sắp
xếp công việc, thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của bản thân.
 Góp phần thúc đẩy giao dịch dân sự diễn ra nhanh chóng, hiệu quả: Việc quy định thời hạn cụ thể tạo áp lực cho các
bên thực hiện nghĩa vụ đúng hạn, tránh trì hoãn.
 Là căn cứ để xác định hậu quả pháp lý: Khi một bên vi phạm thời hạn, bên vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại hoặc các hình thức xử phạt khác theo quy định của pháp luật.
3. Ví dụ minh họa:
 Hợp đồng mua bán nhà đất quy định thời hạn thanh toán cho người bán là 30 ngày sau khi ký hợp đồng. Nếu người mua
không thanh toán trong thời hạn quy định, người mua sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bán.
 Luật Lao động quy định thời hạn thử việc của người lao động là 3 tháng. Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao
động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công
việc.
 Bộ luật Dân sự quy định thời hạn khởi kiện để bảo vệ quyền dân sự là 1 năm kể từ ngày biết được hành vi xâm hại quyền
của mình.
22.Thời hiệu là gì? Phân tích ý nghĩa pháp lý của thời hiệu? Cho ví dụ minh họa?
Thời hiệu là một khái niệm pháp lý chỉ khoảng thời gian được quy định bởi pháp luật, trong đó một cá nhân hoặc tổ chức có
quyền khởi kiện, khiếu nại, yêu cầu hoặc thực hiện một quyền lợi nào đó. Sau khi thời hiệu này kết thúc, quyền thực hiện hành
động pháp lý đó sẽ mất hiệu lực, trừ khi pháp luật có quy định khác.
Ý nghĩa pháp lý của thời hiệu
1. Bảo đảm sự ổn định và an toàn pháp lý: Thời hiệu giúp xác định rõ ràng các giới hạn thời gian để thực hiện quyền và
nghĩa vụ, tránh tình trạng kéo dài tranh chấp, từ đó bảo đảm sự ổn định trong quan hệ pháp lý.
2. Khuyến khích sự chủ động: Thời hiệu thúc đẩy các cá nhân và tổ chức chủ động thực hiện quyền của mình trong khoảng
thời gian hợp lý, tránh tình trạng trì hoãn, lơ là quyền lợi của mình.
3. Giảm bớt gánh nặng cho hệ thống tư pháp: Khi thời hiệu đã hết, các vụ việc không còn được giải quyết, giúp giảm bớt
gánh nặng cho tòa án và các cơ quan tư pháp.
Ví dụ minh họa
1. Thời hiệu khởi kiện dân sự: Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp
hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm. Ví dụ, A bán nhà cho B,
nhưng B không trả tiền theo hợp đồng. A có quyền khởi kiện B trong vòng 3 năm từ ngày B vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Nếu
A không khởi kiện trong thời hạn này, A sẽ mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế: Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm
mở thừa kế. Ví dụ, ông X qua đời năm 2010, các con của ông X có quyền yêu cầu chia thừa kế trong vòng 10 năm từ năm
2010 đến năm 2020. Sau thời gian này, nếu không có yêu cầu chia thừa kế, các tài sản thuộc di sản sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật về tài sản không có người thừa kế.
23.Phân loại tài sản? Nêu ý nghĩa pháp lý của việc phân loại tài sản? Cho ví dụ minh họa?
1. Theo tính chất vật lý:
o Tài sản hữu hình: Là những tài sản có hình dạng cụ thể, có thể nhìn thấy và chạm vào được, ví dụ: nhà cửa, xe cộ,
đất đai, máy móc.
o Tài sản vô hình: Là những tài sản không có hình dạng vật lý nhưng có giá trị pháp lý và kinh tế, ví dụ: quyền sở
hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền, sáng chế.
2. Theo tính chất pháp lý:
o Động sản: Là những tài sản có thể di chuyển được mà không làm thay đổi tính chất hoặc hiện trạng của chúng, ví
dụ: xe hơi, điện thoại, đồ trang sức.
o Bất động sản: Là những tài sản không thể di chuyển mà nếu di chuyển sẽ làm thay đổi tính chất hoặc hiện trạng của
chúng, ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng.
3. Theo tính chất sử dụng:
o Tài sản công cộng: Là tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc cộng đồng, được sử dụng cho mục đích công cộng, ví dụ:
đường xá, công viên, cầu cống.
o Tài sản tư nhân: Là tài sản thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức, ví dụ: nhà ở riêng, tài sản kinh doanh, tài khoản
ngân hàng.
4. Theo chế độ pháp lý:

- Tài sản cấm lưu thông: Là những tài sản mà pháp luật cấm mua bán, trao đổi, chuyển nhượng dưới mọi hình thức.

Ví dụ: vũ khí, đạn dược, ma túy, ...

- Tài sản hạn chế lưu thông: Là những tài sản mà pháp luật hạn chế mua bán, trao đổi, chuyển nhượng. Việc mua bán, trao đổi,
chuyển nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: đất đai, nhà ở, ...

-Tài sản tự do lưu thông: Là những tài sản mà pháp luật không cấm hoặc hạn chế mua bán, trao đổi, chuyển nhượng.

Ví dụ: tiền, vàng, ...

Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại tài sản


1. Quản lý và sử dụng tài sản: Việc phân loại tài sản giúp xác định cách thức quản lý và sử dụng từng loại tài sản sao cho
hợp lý và hiệu quả. Ví dụ, tài sản công cộng cần được quản lý và sử dụng theo quy định của nhà nước để bảo đảm lợi ích
chung.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu: Mỗi loại tài sản có quyền và nghĩa vụ khác nhau đối với chủ sở hữu. Việc phân loại
tài sản giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ này, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
3. Chuyển nhượng và thừa kế tài sản: Phân loại tài sản giúp xác định quy trình và điều kiện chuyển nhượng, thừa kế tài sản
một cách hợp pháp. Ví dụ, việc chuyển nhượng bất động sản đòi hỏi thủ tục phức tạp hơn so với chuyển nhượng động sản.
Ví dụ minh họa
1. Tài sản hữu hình và vô hình: Một chiếc xe ô tô là tài sản hữu hình, có thể nhìn thấy và sử dụng trực tiếp. Trong khi đó,
bản quyền một cuốn sách là tài sản vô hình, không có hình dạng vật lý nhưng có giá trị kinh tế và pháp lý.
2. Động sản và bất động sản: Một chiếc tivi là động sản vì có thể di chuyển mà không ảnh hưởng đến tính chất của nó.
Ngược lại, một ngôi nhà là bất động sản vì không thể di chuyển mà không làm thay đổi tính chất hoặc hiện trạng của nó.
3. Tài sản công cộng và tư nhân: Công viên là tài sản công cộng, được nhà nước quản lý và sử dụng cho mục đích phục vụ
cộng đồng. Trong khi đó, một ngôi nhà riêng là tài sản tư nhân, thuộc sở hữu của cá nhân hoặc gia đình cụ thể và được sử
dụng theo ý muốn của chủ sở hữu.

Ngoài ra, tài sản còn được phân loại theo nhiều tiêu chí khác như:

 Cấu tạo hóa, lý, sinh và công dụng của vật: vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật
không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ.
 Tình trạng sử dụng: tài sản đang sử dụng, tài sản không sử dụng.
 Nguồn gốc: tài sản do cá nhân tạo ra, tài sản do Nhà nước tạo ra.
 Vị trí địa lý: tài sản trên đất liền, tài sản trên biển, tài sản trên không trung.

24.Động sản và bất động sản là gì? Ý nghĩa của việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản?
Động sản là những tài sản có thể di chuyển được từ nơi này sang nơi khác, bao gồm:
 Tiền, vàng, kim loại quý khác.
 Chứng khoán, trái phiếu.
 Đồ trang sức, đồ trang trí.
 Phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, ...).
 Máy móc, thiết bị.
 Nông sản, lâm sản.
 Gia súc, gia cầm.
 Và các tài sản khác có thể di chuyển được.
2. Bất động sản là những tài sản không thể di chuyển được từ nơi này sang nơi khác, bao gồm:
 Đất đai.
 Nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với đất đai.
 Cây cối, hoa màu gắn liền với đất đai.
 Các tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng.
Ý nghĩa của việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản
Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản có ý nghĩa pháp lý quan trọng sau:
 Giúp xác định phạm vi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu.
 Giúp xác định điều kiện, thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản.
 Giúp bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
 Giúp quản lý nhà nước về tài sản.
Ví dụ:
 Về quyền sở hữu: Chủ sở hữu động sản có quyền hoàn toàn chi phối động sản của mình, bao gồm quyền sử dụng, quyền
định đoạt, quyền chuyển nhượng, quyền thế chấp, ... Trong khi đó, quyền sở hữu đối với bất động sản bị hạn chế hơn, chủ
sở hữu bất động sản chỉ có quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền chuyển nhượng, ... bất động sản của mình trong khuôn
khổ pháp luật.
 Về thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng: Việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng động sản nhìn chung đơn giản
hơn so với việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng bất động sản. Ví dụ, việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng ô tô chỉ cần
thực hiện hợp đồng mua bán và đăng ký sang tên chủ sở hữu mới. Trong khi đó, việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng
nhà đất phải thực hiện theo quy trình phức tạp hơn, bao gồm việc lập hợp đồng mua bán, công chứng hợp đồng, đăng ký
quyền sở hữu nhà đất, ...
 Về bảo vệ trật tự an ninh xã hội: Việc quản lý động sản chặt chẽ hơn so với bất động sản nhằm mục đích bảo đảm trật tự
an ninh xã hội. Ví dụ, pháp luật quy định về quản lý vũ khí, đạn dược, chất kích thích độc hại, ... nhằm mục đích ngăn chặn
việc sử dụng những tài sản này vào mục đích phi pháp.
 Về quản lý nhà nước về tài sản: Nhà nước quản lý động sản và bất động sản theo phương thức khác nhau. Ví dụ, nhà
nước quản lý đất đai thông qua hệ thống sổ đỏ, sổ hồng, ...; quản lý nhà cửa, công trình xây dựng thông qua hệ thống giấy
phép xây dựng, ...
Ngoài ra, việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản còn có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực khác như thuế, kế toán, ...
Ví dụ minh họa
 Động sản: Một người mua một chiếc xe máy mới. Chiếc xe máy này là động sản vì nó có thể di chuyển được từ nơi này
sang nơi khác. Chủ sở hữu chiếc xe máy có quyền hoàn toàn chi phối chiếc xe máy của mình, bao gồm quyền sử dụng,
quyền định đoạt, quyền chuyển nhượng, ...
 Bất động sản: Một người mua một mảnh đất. Mảnh đất này là bất động sản vì nó không thể di chuyển được từ nơi này
sang nơi khác. Chủ sở hữu mảnh đất chỉ có quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền chuyển nhượng, ... mảnh đất của mình
trong khuôn khổ pháp luật
25.Phân loại vật? Cho ví dụ minh họa. Phân tích ý nghĩa của phân loại vật?
. Theo cấu tạo hóa, lý, sinh và công dụng của vật:
 Vật chính: là vật có thể độc lập hoàn thành chức năng, công dụng của nó. Ví dụ: chiếc bút, chiếc điện thoại.
 Vật phụ: là vật dùng để bổ sung, hoàn thiện chức năng, công dụng của vật chính. Ví dụ: vỏ bút, sạc điện thoại.
 Vật chia được: là vật có thể chia thành nhiều phần mà mỗi phần vẫn giữ nguyên tính chất, công dụng của vật ban đầu. Ví
dụ: gạo, đường.
 Vật không chia được: là vật không thể chia thành nhiều phần mà vẫn giữ nguyên tính chất, công dụng của vật ban đầu. Ví
dụ: chiếc xe đạp, chiếc tivi.
 Vật tiêu hao: là vật khi sử dụng một lần hoặc nhiều lần sẽ bị hao mòn, mất dần và không thể phục hồi lại được. Ví dụ:
thức ăn, xăng dầu.
 Vật không tiêu hao: là vật khi sử dụng một lần hoặc nhiều lần vẫn giữ nguyên hình dáng, chất lượng và có thể sử dụng
được nhiều lần. Ví dụ: chiếc nồi, chiếc bàn.
 Vật cùng loại: là những vật có cùng hình dáng, tính chất, công dụng và có thể thay thế cho nhau được. Ví dụ: gạo nếp, gạo
tẻ.
 Vật đặc định: là vật có những đặc điểm riêng biệt, không thể thay thế cho nhau được. Ví dụ: chiếc nhẫn cưới, bức tranh
Mona Lisa.
 Vật đồng bộ: là những vật được thiết kế, sản xuất để sử dụng chung với nhau và tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh. Ví dụ:
bộ bàn ghế, bộ ấm chén.
2. Theo tình trạng sử dụng:
 Tài sản đang sử dụng: là những tài sản đang được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của con người. Ví dụ: ngôi nhà đang ở,
chiếc xe máy đang sử dụng.
 Tài sản không sử dụng: là những tài sản không được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của con người. Ví dụ: ngôi nhà bỏ
hoang, chiếc xe máy cũ hỏng.
3. Theo nguồn gốc:
 Tài sản do cá nhân tạo ra: là những tài sản do con người tạo ra thông qua lao động và sáng tạo. Ví dụ: ngôi nhà do con
người xây dựng, chiếc xe máy do con người sản xuất.
 Tài sản do Nhà nước tạo ra: là những tài sản do Nhà nước tạo ra thông qua nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ví dụ: trường
học do Nhà nước xây dựng, bệnh viện do Nhà nước đầu tư.
4. Theo vị trí địa lý:
 Tài sản trên đất liền: là những tài sản nằm trên mặt đất, bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, ...
 Tài sản trên biển: là những tài sản nằm trên biển, bao gồm tàu thuyền, tài nguyên khoáng sản dưới đáy biển, ...
 Tài sản trên không trung: là những tài sản nằm trên không trung, bao gồm máy bay, vệ tinh, ...
Ý nghĩa của việc phân loại vật
1. Xác định phạm vi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu:
 Phân loại theo chế độ pháp lý: Giúp xác định tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, hay sở
hữu tư nhân. Từ đó, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Ví dụ: tài sản cấm lưu thông
thuộc sở hữu toàn dân, chủ sở hữu toàn dân là Nhà nước do các cơ quan nhà nước quản lý; tài sản tự do lưu thông thuộc sở
hữu tư nhân, chủ sở hữu tư nhân có quyền hoàn toàn chi phối tài sản của mình.
 Phân loại theo cấu tạo hóa, lý, sinh và công dụng: Giúp xác định vật nào là vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không
chia được, ... Từ đó, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với từng loại vật. Ví dụ: vật chính có thể được thế
chấp, vật phụ không thể được thế chấp; vật chia được có thể được chia thành nhiều phần và mỗi phần vẫn giữ nguyên tính
chất, công dụng, vật không chia được không thể chia thành nhiều phần mà vẫn giữ nguyên tính chất, công dụng.
 Phân loại theo tình trạng sử dụng: Giúp xác định tài sản nào đang được sử dụng, tài sản nào không được sử dụng. Từ đó,
xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Ví dụ: chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo quản, bảo vệ tài sản đang sử
dụng, không được sử dụng tài sản vào mục đích phi pháp.
 Phân loại theo nguồn gốc: Giúp xác định tài sản nào do cá nhân tạo ra, tài sản nào do Nhà nước tạo ra. Từ đó, xác định
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với từng loại tài sản. Ví dụ: tài sản do cá nhân tạo ra thuộc sở hữu tư nhân, chủ sở
hữu tư nhân có quyền hoàn toàn chi phối tài sản của mình; tài sản do Nhà nước tạo ra có thể thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu
nhà nước, sở hữu tập thể, tùy theo quy định của pháp luật.
 Phân loại theo vị trí địa lý: Giúp xác định tài sản nào nằm trên đất liền, tài sản nào nằm trên biển, tài sản nào nằm trên
không trung. Từ đó, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với từng loại tài sản. Ví dụ: chủ sở hữu đất đai có
quyền sử dụng đất đai, chủ sở hữu tàu thuyền có quyền sử dụng tàu thuyền trên biển, chủ sở hữu máy bay có quyền sử
dụng máy bay trên không trung.
2. Xác định điều kiện, thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản:
 Phân loại theo chế độ pháp lý: Giúp xác định tài sản nào được phép mua bán, trao đổi, chuyển nhượng, tài sản nào bị
cấm mua bán, trao đổi, chuyển nhượng, tài sản nào hạn chế mua bán, trao đổi, chuyển nhượng. Ví dụ: tài sản cấm lưu
thông không được phép mua bán, trao đổi, chuyển nhượng; tài sản hạn chế lưu thông chỉ được mua bán, trao đổi, chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật.
 Phân loại theo cấu tạo hóa, lý, sinh và công dụng: Giúp xác định thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đối với từng
loại vật. Ví dụ: việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng nhà đất phải thực hiện theo quy trình phức tạp hơn so với việc mua
bán, trao đổi, chuyển nhượng đồ gia dụng.
 Phân loại theo tình trạng sử dụng: Giúp xác định điều kiện mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đối với tài sản đang sử
dụng và tài sản không sử dụng. Ví dụ: tài sản đang sử dụng có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng dễ dàng hơn so
với tài sản không sử dụng.
 Phân loại theo nguồn gốc: Giúp xác định thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đối với tài sản do cá nhân tạo ra và tài
sản do Nhà nước tạo ra. Ví dụ: việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản do Nhà nước tạo ra có thể phải thực hiện
theo thủ tục phức tạp hơn so với việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản do cá nhân tạo ra.
 Phân loại theo vị trí địa lý: Giúp xác định thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đối với tài sản nằm trên đất liền, tài
sản nằm trên biển, tài sản nằm trên không trung
26.Phân tích các chế độ pháp lý của tài sản? Cho ví dụ minh họa.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, tài sản được phân loại theo chế độ pháp lý thành 3 loại chính:
1. Tài sản cấm lưu thông:
 Khái niệm: Là những tài sản mà pháp luật cấm mua bán, trao đổi, chuyển nhượng dưới mọi hình thức.
 Ví dụ: Vũ khí, đạn dược, ma túy, ...
 Ý nghĩa pháp lý:
o Giúp bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
o Giảm thiểu nguy cơ xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật.
o Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
 Ví dụ minh họa:
o Một người không được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng súng cho người khác, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật.
2. Tài sản hạn chế lưu thông:
 Khái niệm: Là những tài sản mà pháp luật hạn chế mua bán, trao đổi, chuyển nhượng. Việc mua bán, trao đổi, chuyển
nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật.
 Ví dụ: Đất đai, nhà ở, ...
 Ý nghĩa pháp lý:
o Giúp bảo vệ tài nguyên quốc gia.
o Đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
o Bảo vệ môi trường.
 Ví dụ minh họa:
o Một người muốn mua bán, trao đổi, chuyển nhượng nhà đất phải tuân theo các quy định về thủ tục đăng ký đất đai,
nhà ở.
3. Tài sản tự do lưu thông:
 Khái niệm: Là những tài sản mà pháp luật không cấm hoặc hạn chế mua bán, trao đổi, chuyển nhượng.
 Ví dụ: Tiền, vàng, ...
 Ý nghĩa pháp lý:
o Giúp thúc đẩy phát triển kinh tế.
o Tăng cường giao thương, trao đổi hàng hóa.
o Nâng cao đời sống con người.
 Ví dụ minh họa:
o Một người có thể tự do mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tiền cho người khác mà không cần phải tuân theo thủ tục
nào.
27.Thế nào là tài sản hình thành trong tương lai? Cho ví dụ minh họa?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, tài sản hình thành trong tương lai là những tài sản chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng
chủ thể xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập giao dịch.
Nói cách khác:
 Tài sản hình thành trong tương lai là những tài sản mà tại thời điểm giao kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch, tài sản đó
chưa tồn tại hoặc đã tồn tại nhưng chủ sở hữu chưa được xác lập.
 Quyền sở hữu đối với tài sản hình thành trong tương lai chỉ phát sinh sau khi tài sản đó được hình thành và chủ sở hữu
được xác lập theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
 Tài sản chưa hình thành:
o Hợp đồng mua bán một căn hộ chung cư đang được xây dựng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, căn hộ chung cư này
chưa được hình thành, nhưng sau khi xây dựng xong và được bàn giao cho chủ sở hữu, căn hộ chung cư này sẽ trở
thành tài sản hình thành trong tương lai của chủ sở hữu.
o Hợp đồng đặt cọc mua một chiếc xe máy mới. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, chiếc xe máy này chưa được sản xuất,
nhưng sau khi được sản xuất và bàn giao cho chủ sở hữu, chiếc xe máy này sẽ trở thành tài sản hình thành trong
tương lai của chủ sở hữu.
 Tài sản đã hình thành nhưng chủ sở hữu chưa được xác lập:
o Hợp đồng thừa kế tài sản. Tại thời điểm người thừa kế ký kết hợp đồng thừa kế, người để thừa kế đã qua đời nhưng
tài sản thừa kế vẫn chưa được phân chia và xác lập quyền sở hữu cho từng người thừa kế. Sau khi tài sản thừa kế
được phân chia và xác lập quyền sở hữu cho từng người thừa kế, tài sản thừa kế này sẽ trở thành tài sản hình thành
trong tương lai của từng người thừa kế.
o Hợp đồng tặng cho tài sản. Tại thời điểm người tặng và người được tặng ký kết hợp đồng tặng cho, tài sản đã được
hình thành nhưng chưa được chuyển giao cho người được tặng. Sau khi tài sản được chuyển giao cho người được
tặng và người được tặng được xác lập quyền sở hữu, tài sản này sẽ trở thành tài sản hình thành trong tương lai của
người được tặng.
Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại tài sản hình thành trong tương lai
Việc phân loại tài sản hình thành trong tương lai có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc:
 Xác định phạm vi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu.
 Xác định điều kiện, thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản.
 Bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
 Quản lý nhà nước về tài sản.
Ví dụ minh họa ý nghĩa pháp lý
 Xác định phạm vi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu: Trong ví dụ về hợp đồng mua bán một căn
hộ chung cư đang được xây dựng, sau khi căn hộ chung cư được xây dựng xong và được bàn giao cho chủ sở hữu, chủ sở
hữu có quyền hoàn toàn chi phối căn hộ chung cư này, bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền chuyển nhượng, ...
 Xác định điều kiện, thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản: Trong ví dụ về hợp đồng đặt cọc mua một chiếc
xe máy mới, việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng chiếc xe máy này chỉ được thực hiện sau khi chiếc xe máy được sản
xuất và bàn giao cho chủ sở hữu. Việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản.
 Bảo vệ trật tự an ninh xã hội: Việc quản lý tài sản hình thành trong tương lai góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội,
ngăn chặn việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trái phép tài sản.
 Quản lý nhà nước về tài sản: Nhà nước quản lý tài sản hình thành trong tương lai thông qua các quy định của pháp luật
về giao dịch dân sự, bất động sản, ...
28.Phân biệt tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai, nêu ý nghĩa pháp lý của sự phân biệt này?
Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai là hai loại tài sản được phân loại theo thời điểm hình thành và xác lập
quyền sở hữu.
1. Khái niệm:
 Tài sản hiện có: Là những tài sản đã hình thành và chủ sở hữu đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước
hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
 Tài sản hình thành trong tương lai: Là những tài sản chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chủ sở hữu xác lập
quyền sở hữu sau thời điểm xác lập giao dịch.
2. Phân biệt:
Tiêu chí Tài sản hiện có Tài sản hình thành trong tương lai
Thời điểm hình thành Chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa
Đã hình thành
xác lập quyền sở hữu
Thời điểm xác lập
Trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch Sau thời điểm xác lập giao dịch
quyền sở hữu
Ví dụ Hợp đồng mua bán một căn hộ chung cư đang
Tiền, vàng, nhà cửa, đất đai, ... được xây dựng, hợp đồng đặt cọc mua một chiếc
xe máy mới, ...
3. Ý nghĩa pháp lý:
Việc phân biệt tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc:
 Xác định phạm vi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu:
o Tài sản hiện có: Chủ sở hữu có quyền hoàn toàn chi phối tài sản, bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền
chuyển nhượng, ...
o Tài sản hình thành trong tương lai: Chủ sở hữu chỉ có quyền sở hữu đối với tài sản sau khi tài sản được hình
thành và chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
 Xác định điều kiện, thủ tục mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản:
o Tài sản hiện có: Việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản hiện có nhìn chung đơn giản hơn, chỉ cần thực hiện
hợp đồng mua bán và chuyển giao tài sản cho người mua.
o Tài sản hình thành trong tương lai: Việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng tài sản hình thành trong tương lai
phức tạp hơn, có thể phải thực hiện các thủ tục như đăng ký quyền sở hữu, công chứng hợp đồng, ...
 Bảo vệ trật tự an ninh xã hội: Việc quản lý tài sản hình thành trong tương lai góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội,
ngăn chặn việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trái phép tài sản.
 Quản lý nhà nước về tài sản: Nhà nước quản lý tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai thông qua các quy
định của pháp luật về giao dịch dân sự, bất động sản, ...
4. Ví dụ minh họa:
 Xác định phạm vi quyền sở hữu: Một người sở hữu một căn nhà đã được xây dựng và hoàn thiện. Người này có quyền
hoàn toàn chi phối căn nhà, bao gồm quyền sử dụng, quyền cho thuê, quyền bán, quyền tặng cho người khác, ...
 Xác định điều kiện, thủ tục mua bán: Một người muốn mua một căn hộ chung cư đang được xây dựng. Người này phải
ký kết hợp đồng mua bán với chủ đầu tư, thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sở hữu sau khi căn hộ được bàn giao.
 Bảo vệ trật tự an ninh xã hội: Pháp luật cấm mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trái phép đất đai, nhà cửa. Việc quản lý
tài sản hình thành trong tương lai góp phần ngăn chặn việc mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trái phép đất đai, nhà cửa.
 Quản lý nhà nước: Nhà nước quản lý tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai thông qua hệ thống sổ đỏ, sổ
hồng, giấy phép xây dựng, ...

29.Trình bày nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản? Cho ví dụ minh họa.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập trong các trường hợp sau:
1. Do pháp luật quy định:
 Tài sản vô chủ: Là những tài sản không có chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không được xác định. Quyền sở hữu đối với tài
sản vô chủ được xác lập theo quy định của pháp luật về tài sản vô chủ.
 Tài sản do Nhà nước tạo ra: Là những tài sản do Nhà nước đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất. Quyền sở hữu đối với tài sản
do Nhà nước tạo ra được xác lập theo quy định của pháp luật về sở hữu nhà nước.
 Tài sản do người lao động tạo ra trong thời gian làm việc: Là những tài sản do người lao động tạo ra bằng công cụ,
nguyên vật liệu do người sử dụng lao động cung cấp và trong thời gian làm việc. Quyền sở hữu đối với tài sản do người lao
động tạo ra trong thời gian làm việc được xác lập theo quy định của pháp luật về lao động.
Ví dụ:
 Một khu đất không có chủ sở hữu được Nhà nước xác định là tài sản vô chủ. Quyền sở hữu đối với khu đất này được xác
lập cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về tài sản vô chủ.
 Một con đường do Nhà nước đầu tư xây dựng là tài sản do Nhà nước tạo ra. Quyền sở hữu đối với con đường này được xác
lập cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về sở hữu nhà nước.
 Một sản phẩm do người lao động sản xuất trong thời gian làm việc là tài sản do người lao động tạo ra trong thời gian làm
việc. Quyền sở hữu đối với sản phẩm này được xác lập cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Do giao dịch dân sự:
 Giao dịch hợp pháp: Là những giao dịch được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản được xác lập cho người mua, người nhận sau khi giao dịch được thực hiện.
 Giao dịch hợp đồng: Là những giao dịch được thực hiện thông qua hợp đồng. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
được xác lập cho người mua, người nhận sau khi hợp đồng được ký kết và thực hiện.
Ví dụ:
 Một người mua một căn nhà. Quyền sở hữu đối với căn nhà được xác lập cho người mua sau khi hợp đồng mua bán được
ký kết và người mua được bàn giao nhà.
 Một người nhận một món quà. Quyền sở hữu đối với món quà được xác lập cho người nhận sau khi người tặng giao cho
người nhận.
3. Do thừa kế:
 Thừa kế theo pháp luật: Là hình thức thừa kế theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
được xác lập cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
 Thừa kế theo di chúc: Là hình thức thừa kế theo ý chí của người để thừa kế. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
được xác lập cho người thừa kế theo quy định của di chúc.
Ví dụ:
 Một người qua đời để lại tài sản cho con ruột. Quyền sở hữu đối với tài sản được xác lập cho con ruột theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
 Một người qua đời để lại di chúc ghi rõ người thừa kế tài sản. Quyền sở hữu đối với tài sản được xác lập cho người thừa kế
theo quy định của di chúc.
4. Do sự kiện pháp lý khác:
 Kết quả của hành vi xâm hại: Là những hành vi xâm hại quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của người khác.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản có thể được xác lập cho người bị xâm hại sau khi hành vi xâm hại được chấm
dứt.
 Kết quả của sự việc ngoài ý muốn: Là những sự việc ngoài ý muốn dẫn đến việc tài sản được chuyển giao cho người
khác. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản có thể được xác lập cho người nhận tài sản sau khi sự việc ngoài ý muốn
xảy ra.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập theo các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc hợp pháp:
 Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản chỉ được xác lập hợp pháp khi được thực hiện theo quy định của pháp luật và
không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
 Việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản không được thực hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Ví dụ:
 Một người mua một mảnh đất có sổ đỏ hợp lệ. Việc mua bán này được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua bán
đất đai, do đó, người mua mảnh đất này đã xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất đó.
 Một người chiếm giữ một mảnh đất mà không có căn cứ pháp lý. Việc chiếm giữ này là trái pháp luật, do đó, người này
không thể xác lập quyền sở hữu đối với mảnh đất đó.
2. Nguyên tắc tự nguyện:
 Việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên liên quan.
 Không ai bị buộc phải chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của mình cho người khác, nếu không có
căn cứ pháp lý.
Ví dụ:
 Một người bán một căn nhà cho người khác. Việc mua bán này được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của cả người bán và
người mua.
 Một người bị buộc phải chuyển nhượng quyền sở hữu một mảnh đất cho Nhà nước để thực hiện dự án xây dựng công ích.
Việc chuyển nhượng này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu hồi đất đai, do đó, người này không thể tự
nguyện quyết định việc chuyển nhượng.
3. Nguyên tắc công bằng:
 Việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản phải đảm bảo công bằng cho các bên liên quan.
 Không ai được hưởng lợi bất chính từ việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
Ví dụ:
 Hai người thừa kế một mảnh đất theo di chúc của người để thừa kế. Mỗi người thừa kế được hưởng ½ diện tích mảnh đất
đó. Việc chia mảnh đất theo tỷ lệ này đảm bảo công bằng cho cả hai người thừa kế.
 Một người chiếm giữ một mảnh đất mà không có căn cứ pháp lý và thu lợi từ việc khai thác mảnh đất đó. Việc thu lợi này
là bất chính, do đó, người này phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó.
4. Nguyên tắc phù hợp với mục đích sử dụng tài sản:
 Việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản phải phù hợp với mục đích sử dụng tài sản theo quy định của pháp
luật.
 Không ai được sử dụng tài sản vào mục đích phi pháp hoặc trái đạo đức xã hội.
Ví dụ:
 Một người mua một mảnh đất để xây dựng nhà ở. Việc mua bán này phù hợp với mục đích sử dụng đất đai theo quy định
của pháp luật.
 Một người mua một khẩu súng để sử dụng vào mục đích săn bắn. Việc mua bán này trái pháp luật, do đó, người này không
thể xác lập quyền sở hữu đối với khẩu súng đó.
30.Thế nào là rủi ro về tài sản? Xác định chủ thể phải chịu rủi ro về tài sản?
1. Khái niệm rủi ro về tài sản:
Rủi ro về tài sản là khả năng xảy ra những biến cố bất thường có thể gây thiệt hại về tài sản hoặc mang lại kết quả không mong
đợi cho tài sản. Biến cố bất thường có thể bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp, ...
2. Phân loại rủi ro về tài sản:
Rủi ro về tài sản có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có:
 Theo nguyên nhân: Rủi ro do thiên tai, rủi ro do con người, rủi ro do hệ thống, ...
 Theo mức độ ảnh hưởng: Rủi ro nhỏ, rủi ro trung bình, rủi ro lớn.
 Theo khả năng kiểm soát: Rủi ro có thể kiểm soát được, rủi ro không thể kiểm soát được.
3. Chủ thể chịu rủi ro về tài sản:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, chủ thể chịu rủi ro về tài sản là chủ sở hữu tài sản.
Chủ sở hữu tài sản là người có quyền sở hữu đầy đủ đối với tài sản, bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền chuyển
nhượng và quyền thừa kế.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ sở hữu tài sản có thể không phải chịu rủi ro về tài sản, mà người khác sẽ phải chịu
rủi ro. Ví dụ:
 Trường hợp cho thuê tài sản: Người cho thuê tài sản có thể quy định trong hợp đồng cho thuê rằng người thuê tài sản sẽ
chịu rủi ro về tài sản trong thời gian thuê tài sản.
 Trường hợp thế chấp tài sản: Người thế chấp tài sản có thể quy định trong hợp đồng thế chấp rằng người cho vay thế
chấp sẽ chịu rủi ro về tài sản trong trường hợp người thế chấp không trả được nợ.
4. Ví dụ minh họa:
 Ví dụ 1: Một người sở hữu một căn nhà. Căn nhà này bị cháy do sét đánh. Trong trường hợp này, chủ sở hữu căn nhà sẽ
phải chịu rủi ro về tài sản, vì họ là chủ sở hữu tài sản.
 Ví dụ 2: Một người cho thuê một chiếc xe máy. Người thuê xe máy làm hư hỏng chiếc xe máy trong quá trình sử dụng.
Trong trường hợp này, người thuê xe máy sẽ phải chịu rủi ro về tài sản, vì họ đã ký hợp đồng cho thuê và quy định trong
hợp đồng rằng người thuê xe máy sẽ chịu rủi ro về tài sản.
31.Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản? Ưu, nhược điểm của từng biện pháp?
Tiêu chí Nhờ CQNN có thẩm
Tự bảo vệ Khởi kiện Phòng ngừa
quyền bảo vệ
Khái niệm
Chủ sở hữu, người chiếm Chủ sở hữu, người chiếm Chủ sở hữu hoặc người có
Chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp thực hiện hữu hợp pháp yêu cầu cơ quyền đối với tài sản thực
hữu hợp pháp khởi kiện ra
hành vi để ngăn chặn, quan nhà nước có thẩm hiện các biện pháp phòng
tòa án để yêu cầu tòa án
chấm dứt hành vi xâm quyền sử dụng các biện ngừa để bảo vệ tài sản của
bảo vệ quyền sở hữu,
phạm quyền sở hữu, quyền pháp pháp lý để bảo vệ mình như lắp đặt hệ thống
quyền khác đối với tài sản
khác đối với tài sản của quyền sở hữu, quyền khác an ninh, bảo hiểm tài sản,
của họ.
họ. đối với tài sản của họ. đăng ký quyền sở hữu

Ưu
 Được bảo vệ bởi pháp
 Đơn giản, dễ thực hiện.  Được bảo vệ bởi pháp luật.  Giảm thiểu nguy cơ mất
 Tiết kiệm thời gian, chi luật.  Có hiệu quả cao trong mát hoặc thiệt hại tài sản.
phí.  Có hiệu quả cao. trường hợp tranh chấp  Bảo hiểm tài sản có thể
 Hiệu quả trong một số  Đảm bảo tính công phức tạp. bồi thường khi xảy ra rủi
trường hợp. bằng, khách quan.  Đảm bảo tính công ro.
bằng, khách quan.
Nhược
 Có thể dẫn đến tranh
 Phức tạp, tốn thời gian,  Phức tạp, tốn thời gian, Chi phí đầu tư ban đầu cao
chấp, mâu thuẫn.
chi phí. chi phí. cho các biện pháp an ninh
 Không phải lúc nào
 Phải tuân theo thủ tục  Phải tuân theo thủ tục tố hoặc bảo hiểm.
cũng hiệu quả.
pháp lý. tụng.
 Có thể vi phạm pháp
 Có thể không được giải  Có thể không được giải Không thể ngăn chặn hoàn
luật nếu thực hiện không
quyết kịp thời. quyết kịp thời. toàn các hành vi vi phạm.
đúng quy định.

32.Phân biệt kiện vật quyền và kiện trái quyền? Cho ví dụ minh họa với mỗi phương thức.
Tiêu chí Kiện vật quyền (Real Action) Kiện trái quyền (Personal Action)
Định nghĩa Hành động pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi liên quan Hành động pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi phát sinh
trực tiếp đến tài sản cụ thể. từ nghĩa vụ hoặc hợp đồng giữa các bên.
Mục đích Khẳng định hoặc bảo vệ quyền trực tiếp đối với một Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại
tài sản cụ thể. do vi phạm nghĩa vụ.
Chủ thể khởi Người có quyền sở hữu hoặc các quyền lợi khác đối Người có quyền lợi phát sinh từ hợp đồng hoặc quan
kiện với tài sản cụ thể. hệ pháp lý cụ thể.
Ví dụ 1 Tranh chấp quyền sở hữu đất: A kiện B ra tòa để xác Tranh chấp hợp đồng mua bán: E kiện F để đòi thanh
nhận quyền sở hữu mảnh đất. toán số tiền còn thiếu.
Ví dụ 2 Yêu cầu trả lại tài sản: C kiện D để đòi lại chiếc xe Đòi bồi thường thiệt hại: G kiện H để yêu cầu bồi
máy đã mượn. thường thiệt hại do tai nạn giao thông.
Phạm vi bảo Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường
Quyền sở hữu và các quyền lợi khác đối với tài sản cụ
vệ phát sinh từ quan hệ nghĩa vụ hoặc hợp đồng (trái
thể (vật quyền).
quyền).
Đối tượng Nghĩa vụ thanh toán, thực hiện công việc, bồi thường
Tài sản cụ thể (nhà, đất, xe cộ, v.v.).
tranh chấp thiệt hại, v.v.
Pháp lý ràng Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền hưởng dụng, Nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các
buộc quyền thế chấp. giao dịch dân sự, thương mại, lao động, v.v.
Tính chất Liên quan đến nghĩa vụ pháp lý hoặc quan hệ hợp
Liên quan đến quyền sở hữu tài sản vật chất.
pháp lý đồng giữa các bên.
Ví dụ minh họa cụ thể
Kiện vật quyền:
 Tranh chấp quyền sở hữu căn nhà:
o A và B có tranh chấp về quyền sở hữu một căn nhà. A khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa xác nhận rằng căn nhà thuộc sở
hữu hợp pháp của A và yêu cầu B rời khỏi căn nhà. Đây là một vụ kiện vật quyền vì nó liên quan trực tiếp đến quyền
sở hữu tài sản cụ thể (căn nhà).
Kiện trái quyền:
 Tranh chấp về hợp đồng xây dựng:
o Công ty xây dựng X ký hợp đồng xây dựng một ngôi nhà cho Y. Sau khi công trình hoàn thành, Y không thanh toán
đầy đủ số tiền còn lại theo hợp đồng. Công ty X khởi kiện Y để yêu cầu thanh toán số tiền còn thiếu. Đây là vụ kiện
trái quyền vì nó liên quan đến nghĩa vụ thanh toán phát sinh từ hợp đồng xây dựng giữa hai bên.

33.Phân biệt chiếm hữu và quyền chiếm hữu.


Tiêu chí Chiếm hữu Quyền chiếm hữu
Trạng thái thực tế của một người khi nắm giữ, quản
Quyền pháp lý để chiếm hữu, quản lý tài sản dựa trên
Định nghĩa lý một tài sản mà không nhất thiết phải có căn cứ
căn cứ pháp luật hoặc hợp đồng.
pháp lý hợp pháp.

Không cần có căn cứ pháp lý, có thể là hành vi đơn Dựa trên các quy định pháp luật, hợp đồng hoặc các
Cơ sở pháp lý
phương hoặc do nhầm lẫn, không có quyền. quyền lợi được pháp luật công nhận.
Bất kỳ ai có thể chiếm hữu tài sản, bao gồm cả chủ Người có quyền hợp pháp để chiếm hữu tài sản,
Chủ thể
sở hữu và người không có quyền sở hữu. thường là chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền.

Tính hợp pháp Có thể hợp pháp hoặc không hợp pháp. Luôn luôn hợp pháp.

Không nhất thiết được bảo vệ bởi pháp luật, nếu


Quyền lợi Được pháp luật bảo vệ và công nhận.
chiếm hữu không có căn cứ hợp pháp.

Khả năng Không có quyền chuyển nhượng tài sản, trừ khi được Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, hoặc tặng cho
chuyển nhượng sự đồng ý của người có quyền hợp pháp. tài sản theo các quy định pháp luật hoặc hợp đồng.

Được bảo vệ bởi pháp luật và có quyền yêu cầu


Trách nhiệm Có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chiếm
người khác trả lại tài sản hoặc bồi thường nếu bị xâm
pháp lý hữu tài sản không hợp pháp.
phạm quyền chiếm hữu.

Không ổn định, có thể bị tranh chấp và bị mất quyền Ổn định hơn, vì có căn cứ pháp lý bảo vệ quyền
Tính ổn định
chiếm hữu. chiếm hữu.

B là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất, có giấy


A chiếm giữ một mảnh đất mà không có giấy tờ
Ví dụ 1 chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước
chứng nhận quyền sử dụng đất.
cấp.
C nhặt được một chiếc điện thoại trên đường và giữ D thuê một chiếc ô tô từ cửa hàng và có quyền chiếm
Ví dụ 2
nó mà không có quyền sở hữu hợp pháp. hữu trong thời gian thuê theo hợp đồng.

34.Phân biệt giữa chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định chiếm hữu
ngay tình và không ngay tình?
Tiêu chí Chiếm hữu ngay tình Chiếm hữu không ngay tình
Trạng thái chiếm hữu tài sản mà người chiếm hữu Trạng thái chiếm hữu tài sản mà người chiếm hữu
Định nghĩa không biết và không thể biết rằng việc chiếm hữu của biết hoặc phải biết rằng việc chiếm hữu của mình là
mình là không có căn cứ pháp luật. không có căn cứ pháp luật.

Người chiếm hữu tin tưởng một cách hợp lý rằng mình Người chiếm hữu biết rõ hoặc có cơ sở để biết rằng
Cơ sở pháp lý
có quyền chiếm hữu tài sản. mình không có quyền chiếm hữu tài sản.

Tính hợp Hợp pháp theo quan điểm chủ quan của người chiếm Không hợp pháp vì người chiếm hữu biết mình
pháp hữu. không có quyền.

Người chiếm hữu ngay tình có thể là người mua tài sản Người chiếm hữu không ngay tình thường là người
Chủ thể từ người không có quyền bán nhưng không biết điều chiếm hữu tài sản do trộm cắp, lừa đảo, hoặc biết rõ
này. tài sản không thuộc về mình.

Người chiếm hữu không ngay tình không được bảo


Người chiếm hữu ngay tình có thể được bảo vệ quyền
Quyền lợi vệ quyền lợi và có thể bị buộc phải trả lại tài sản
lợi trong một số trường hợp theo quy định pháp luật.
cho chủ sở hữu hợp pháp.

A mua một chiếc xe từ B, không biết rằng B không phải C biết rằng chiếc xe là do D ăn cắp nhưng vẫn mua
Ví dụ 1
là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe. và sử dụng chiếc xe đó.

E nhận thừa kế một mảnh đất từ F, không biết rằng F G chiếm giữ một mảnh đất mà G biết rõ rằng mảnh
Ví dụ 2
không phải là chủ sở hữu hợp pháp. đất thuộc quyền sở hữu của người khác.

Khả năng Trong một số trường hợp, người chiếm hữu ngay tình Người chiếm hữu không ngay tình không có quyền
chuyển có thể được công nhận quyền sở hữu sau một thời gian chuyển nhượng tài sản, vì hành vi chiếm hữu là
nhượng nhất định theo quy định pháp luật. không hợp pháp.

Trách nhiệm Có thể không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu Phải chịu trách nhiệm trả lại tài sản và bồi thường
pháp lý việc chiếm hữu là ngay tình và không có lỗi. thiệt hại nếu có yêu cầu từ chủ sở hữu hợp pháp.

Ý nghĩa pháp lý của việc xác định chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình
1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng:
o Chiếm hữu ngay tình: Pháp luật có xu hướng bảo vệ quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình để đảm bảo sự công
bằng, đặc biệt khi người chiếm hữu không có lỗi trong việc chiếm hữu tài sản.
o Chiếm hữu không ngay tình: Người chiếm hữu không ngay tình không được bảo vệ quyền lợi để ngăn chặn các
hành vi chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp.
2. Giải quyết tranh chấp tài sản:
o Chiếm hữu ngay tình: Việc xác định chiếm hữu ngay tình có thể dẫn đến việc người chiếm hữu được tiếp tục giữ
tài sản hoặc được bồi thường khi tài sản phải trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp.
o Chiếm hữu không ngay tình: Người chiếm hữu không ngay tình sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp và
có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Thời hạn chiếm hữu:
o Chiếm hữu ngay tình: Trong một số hệ thống pháp luật, chiếm hữu ngay tình có thể dẫn đến việc người chiếm hữu
được công nhận quyền sở hữu nếu chiếm hữu tài sản trong một thời gian dài mà không có tranh chấp.
o Chiếm hữu không ngay tình: Không có thời hạn nào cho phép người chiếm hữu không ngay tình được công nhận
quyền sở hữu tài sản.
4. Ngăn chặn hành vi trái pháp luật:
o Chiếm hữu không ngay tình: Việc không công nhận quyền lợi của người chiếm hữu không ngay tình nhằm ngăn
chặn và trừng phạt các hành vi chiếm hữu tài sản không hợp pháp, bảo vệ trật tự và sự an toàn pháp lý trong xã hội.

35.Phân tích nội dung các quyền của quyền sở hữu? Cho ví dụ minh họa?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm 3 quyền cơ bản:
1. Quyền chiếm hữu:
 Khái niệm: Là quyền chi phối trực tiếp tài sản, thể hiện qua việc nắm giữ, kiểm soát tài sản đó về mặt vật lý.
 Nội dung:
o Chủ sở hữu có quyền quyết định ai được tiếp xúc, sử dụng tài sản của mình.
o Chủ sở hữu có quyền ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến tài sản của mình.
o Chủ sở hữu có quyền tự vệ đối với tài sản của mình khi bị xâm phạm.
 Ví dụ:
o Chủ nhà có quyền đuổi người xâm nhập trái phép ra khỏi nhà.
o Chủ sở hữu ô tô có quyền ngăn chặn người khác sử dụng ô tô của mình mà không có sự đồng ý.
2. Quyền sử dụng:
 Khái niệm: Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
 Nội dung:
o Chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản theo nhu cầu, mục đích của mình, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
o Chủ sở hữu có quyền thu lợi từ tài sản của mình, ví dụ như cho thuê nhà, thu hoạch hoa màu, v.v.
 Ví dụ:
o Chủ sở hữu đất có quyền trồng trọt, chăn nuôi trên đất của mình.
o Chủ sở hữu nhà xưởng có quyền sản xuất hàng hóa, dịch vụ để bán ra thị trường.
3. Quyền định đoạt:
 Khái niệm: Là quyền quyết định số phận của tài sản, bao gồm quyền chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu
dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
 Nội dung:
o Chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác thông qua các hình thức như bán, cho, tặng,
thừa kế, v.v.
o Chủ sở hữu có quyền từ bỏ quyền sở hữu tài sản của mình bằng cách tiêu hủy tài sản hoặc để cho tài sản trở thành vô
chủ.
 Ví dụ:
o Chủ sở hữu nhà có quyền bán nhà cho người khác.
o Chủ sở hữu xe máy có quyền cho xe máy của mình cho người thân.
Lưu ý
 Các quyền của quyền sở hữu không được thực hiện một cách tuyệt đối mà phải tuân theo các quy định của pháp luật và đạo
đức xã hội.
 Chủ sở hữu phải sử dụng tài sản của mình hợp lý, không được gây hại cho người khác và môi trường.
Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Ông A sở hữu một mảnh đất. Ông A có quyền chiếm hữu mảnh đất này, nghĩa là ông A có quyền quyết định ai được vào mảnh đất
của mình, có quyền ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến mảnh đất của mình. Ông A cũng có quyền sử dụng mảnh đất này để
trồng trọt, chăn nuôi hoặc cho thuê. Ông A có quyền định đoạt mảnh đất này, nghĩa là ông A có quyền bán mảnh đất này cho
người khác, cho mảnh đất này cho người thân hoặc từ bỏ quyền sở hữu mảnh đất này.
Ví dụ 2:
Công ty B sở hữu một nhà máy sản xuất. Công ty B có quyền chiếm hữu nhà máy này, nghĩa là công ty B có quyền quyết định ai
được vào nhà máy, có quyền ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến nhà máy. Công ty B cũng có quyền sử dụng nhà máy này để
sản xuất hàng hóa. Công ty B có quyền định đoạt nhà máy này, nghĩa là công ty B có quyền bán nhà máy này cho người khác
hoặc cho nhà máy này cho công ty khác.
36.Phân tích nội dung của quyền đối với bất động sản liền kề?
1. Khái niệm:
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm
phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
2. Nội dung:
Theo quy định tại Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung của quyền đối với bất động sản liền kề bao gồm:
 Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để đảm bảo
các nhu cầu của mình về:
o Lối đi
o Cấp, thoát nước
o Cấp khí ga
o Đường dây tải điện
o Thông tin liên lạc
o Và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
 Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền, nếu
không có thỏa thuận khác.
3. Các trường hợp được phép sử dụng bất động sản liền kề:
 Lối đi:
o Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền đi qua, đi lại trên bất động sản liền kề để đến với đường giao thông
chung hoặc đến với bất động sản của mình, nếu không có lối đi khác thuận tiện hơn.
o Chiều rộng của lối đi không quá 1 mét.
o Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phải bảo đảm an toàn cho việc đi lại trên lối đi.
 Cấp, thoát nước:
o Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền đặt cống, rãnh, mương trên bất động sản liền kề để cấp, thoát nước cho
nhà, đất của mình, nếu không có cách khác hợp lý hơn.
o Việc đặt cống, rãnh, mương phải bảo đảm an toàn cho người và tài sản của người khác.
o Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phải đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền.
 Cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc:
o Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền đặt đường dây dẫn khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc trên
bất động sản liền kề, nếu không có cách khác hợp lý hơn.
o Việc đặt đường dây phải bảo đảm an toàn cho người và tài sản của người khác.
o Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phải đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền.
4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu bất động sản liền kề:
 Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền có nghĩa vụ:
o Cho phép chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền sử dụng bất động sản của mình để đáp ứng các nhu cầu hợp lý
của họ.
o Bảo đảm an toàn cho việc sử dụng bất động sản của mình.
o Đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, nếu có.
 Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền có nghĩa vụ:
o Sử dụng bất động sản của người khác một cách hợp lý, không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền.
o Đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền, nếu có.
Lưu ý:
 Nội dung cụ thể của quyền đối với bất động sản liền kề có thể được điều chỉnh bởi thỏa thuận giữa các bên liên quan.
 Khi thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề, các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật và không được xâm phạm
quyền lợi hợp pháp của người khác.
Ví dụ:
 Ông A có một mảnh đất nhưng không có lối đi ra đường. Ông B, chủ sở hữu mảnh đất liền kề, có nghĩa vụ cho phép ông A
đi qua mảnh đất của mình để ra đường.
 Công ty C muốn lắp đặt đường dây điện trên mảnh đất của ông D. Công ty C có nghĩa vụ đền bù thiệt hại cho ông D nếu
việc lắp đặt đường dây điện gây ảnh hưởng đến việc sử dụng mảnh đất của ông D.
37.Phân tích nội dung quyền hưởng dụng? Cho ví dụ minh họa?
1. Khái niệm:
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuộc quyền sở hữu của
chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
2. Nội dung:
 Chủ thể:
o Người hưởng dụng: Là người được pháp luật công nhận quyền hưởng dụng.
o Chủ sở hữu: Là người sở hữu tài sản mà người hưởng dụng được quyền khai thác, sử dụng.
 Đối tượng:
o Tài sản được hưởng dụng: Phải là tài sản có giá trị thanh toán, có thể chuyển giao và được đăng ký quyền sở hữu tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
o Thời hạn hưởng dụng: Do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng
dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu
người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
 Nội dung quyền:
o Người hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng
của quyền hưởng dụng.
o Người hưởng dụng có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền hưởng dụng.
o Người hưởng dụng có quyền bảo vệ quyền của mình.
 Nghĩa vụ của người hưởng dụng:
o Sử dụng tài sản đúng mục đích, đúng công dụng.
o Giữ gìn, bảo quản tài sản như của chính mình.
o Nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật.
o Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho chủ sở hữu hoặc người khác.
 Chấm dứt quyền hưởng dụng:
o Hết thời hạn hưởng dụng.
o Người hưởng dụng tự nguyện từ bỏ quyền.
o Người hưởng dụng vi phạm nghĩa vụ nghiêm trọng.
o Chủ sở hữu thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Ví dụ minh họa:
 Ông A sở hữu một mảnh đất nhưng không có nhà để ở. Ông B đồng ý cho ông A quyền hưởng dụng mảnh đất của mình
trong thời hạn 10 năm để ông A xây nhà và sinh sống. Ông A có quyền xây nhà, sử dụng mảnh đất để sinh sống và thu hoa
lợi từ việc cho thuê nhà. Ông A có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản mảnh đất, nộp thuế đất và bồi thường thiệt hại cho ông B nếu
có.
 Công ty C mua quyền hưởng dụng một khu rừng của ông D trong thời hạn 20 năm để khai thác gỗ. Công ty C có quyền
khai thác gỗ trong khu rừng và thu lợi nhuận từ việc bán gỗ. Công ty C có nghĩa vụ bảo vệ rừng, trồng rừng mới và bồi
thường thiệt hại cho ông D nếu có.
Tóm lại, quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Lưu ý:
 Nội dung cụ thể của quyền hưởng dụng có thể được điều chỉnh bởi thỏa thuận giữa các bên liên quan.
 Khi thực hiện quyền hưởng dụng, các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật và không được xâm phạm quyền lợi hợp
pháp của người khác.
38.So sánh quyền bề mặt với quyền sử dụng đất.
Điểm giống nhau:
 Cả hai đều là quyền đối với bất động sản: Quyền bề mặt và quyền sử dụng đất đều là những quyền được pháp luật công
nhận, cho phép chủ thể thực hiện các hành vi nhất định đối với bất động sản.
 Có thể được chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp: Cả hai quyền đều có thể được chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp cho
người khác theo quy định của pháp luật.
 Phải được đăng ký quyền: Cả hai quyền đều phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được pháp luật
bảo hộ.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí Quyền bề mặt Quyền sử dụng đất
Đối Mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt
Đất
tượng: nước và lòng đất
Chủ thể: Người không phải là chủ sở hữu đất Người được pháp luật công nhận quyền sử dụng đất
Nội dung Khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không
quyền: gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với đất
dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng
cây, canh tác nhưng không được trái quy định pháp luật.

Thời hạn: Có thời hạn Không thời hạn


Hình thức Hợp đồng, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước Hợp đồng, quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận
xác lập: có thẩm quyền quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Mục đích: Phục vụ cho các nhu cầu khác nhau như ở, sản xuất
Phục vụ cho việc khai thác tài sản gắn liền với đất
kinh doanh, quốc phòng, an ninh, v.v.
Ví dụ minh họa:
 Ông A sở hữu một mảnh đất nhưng không có nhà để ở. Ông B đồng ý cho ông A quyền bề mặt mảnh đất của mình trong
thời hạn 20 năm để ông A xây nhà và sinh sống. Ông A có quyền xây nhà, sử dụng mảnh đất để sinh sống nhưng không
được phép chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp mảnh đất.
 Công ty C được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một mảnh đất để xây dựng nhà máy. Công ty C có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với mảnh đất, có thể chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp mảnh đất.
39.Khái niệm và phương thức thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân?
Khái niệm và phương thức thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
1. Khái niệm:
 Quyền chiếm hữu: Là quyền thực tế của chủ sở hữu đối với tài sản, thể hiện ở việc chủ sở hữu trực tiếp nắm giữ, chi phối
tài sản của mình.
 Quyền sử dụng: Là quyền của chủ sở hữu được khai thác, sử dụng công dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình.
 Quyền định đoạt: Là quyền của chủ sở hữu được quyết định số phận của tài sản của mình, bao gồm quyền chuyển giao
quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
 Nhà nước là chủ sở hữu: Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
 Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
o Các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
o Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy
định của pháp luật.
2. Phương thức thực hiện:
 Quyền chiếm hữu:
o Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu thông qua việc đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
o Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
o Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng cách:
 Quản lý, bảo vệ tài sản.
 Sử dụng tài sản theo mục đích được giao.
 Ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với tài sản.
 Quyền sử dụng:
o Nhà nước sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân để phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng, và nâng cao đời sống nhân dân.
o Nhà nước có thể cho các tổ chức, cá nhân sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
o Khi sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân, các tổ chức, cá nhân phải:
 Sử dụng tài sản đúng mục đích.
 Sử dụng tài sản hiệu quả.
 Giữ gìn, bảo quản tài sản.
 Nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật.
 Quyền định đoạt:
o Nhà nước có quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
o Nhà nước có thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật.
o Nhà nước có thể từ bỏ quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
o Nhà nước có thể tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
3. Ví dụ minh họa:
 Nhà nước giao cho Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng hệ thống đường bộ thuộc sở hữu toàn dân. Bộ Giao thông
vận tải thực hiện quyền chiếm hữu đối với hệ thống đường bộ bằng cách bảo vệ, bảo dưỡng hệ thống đường bộ. Bộ Giao
thông vận tải cũng có quyền sử dụng hệ thống đường bộ để phục vụ mục đích phát triển giao thông vận tải.
 Nhà nước cho phép các doanh nghiệp khai thác khoáng sản thuộc sở hữu toàn dân theo hợp đồng. Các doanh nghiệp
thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng cách khai thác khoáng sản theo đúng quy định của hợp đồng
và pháp luật.
 Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu một khu đất thuộc sở hữu toàn dân cho một công ty để công ty xây dựng khu
công nghiệp. Công ty thực hiện quyền định đoạt đối với khu đất bằng cách chuyển nhượng quyền sở hữu khu đất cho
người khác, thế chấp khu đất để vay vốn, hoặc tiêu dùng khu đất để xây dựng khu công nghiệp.
40.Khái niệm, phân loại sở hữu chung?
1. Khái niệm:
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với một tài sản nhất định. Các chủ sở hữu chung được gọi là đồng sở hữu chủ.
2. Phân loại:
Sở hữu chung được chia thành hai loại chính:
 Sở hữu chung theo phần:
o Mỗi đồng sở hữu chủ có quyền sở hữu riêng đối với một phần xác định của tài sản chung.
o Phần quyền sở hữu của mỗi đồng sở hữu chủ được xác định bằng tỷ lệ.
o Mỗi đồng sở hữu chủ có quyền sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ phần tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mình.
o Mỗi đồng sở hữu chủ có quyền định đoạt đối với phần tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mình.
 Sở hữu chung hợp nhất:
o Không ai có quyền sở hữu riêng đối với một phần xác định của tài sản chung.
o Mỗi đồng sở hữu chủ có quyền sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ toàn bộ tài sản chung.
o Mỗi đồng sở hữu chủ có quyền định đoạt đối với toàn bộ tài sản chung theo thỏa thuận của các đồng sở hữu chủ.
3. Ví dụ minh họa:
 Sở hữu chung theo phần: Hai vợ chồng mua một căn nhà chung cư và đăng ký quyền sở hữu theo tỷ lệ 50/50. Mỗi người
có quyền sở hữu riêng đối với một nửa căn nhà. Mỗi người có quyền sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ một nửa căn nhà thuộc
quyền sở hữu của mình. Mỗi người có quyền định đoạt đối với một nửa căn nhà thuộc quyền sở hữu của mình.
 Sở hữu chung hợp nhất: Ba người bạn góp vốn mua một chiếc xe ô tô để sử dụng chung. Không ai có quyền sở hữu riêng
đối với chiếc xe. Mỗi người có quyền sử dụng chiếc xe theo thỏa thuận của ba người bạn. Mỗi người có quyền thu hoa lợi,
lợi tức từ chiếc xe theo thỏa thuận của ba người bạn. Ba người bạn phải cùng nhau quyết định việc bán hoặc cho thuê chiếc
xe.
41.Phân biệt sở hữu chung hỗn hợp với sở hữu chung theo phần? Cho ví dụ minh họa
Sở hữu chung hỗn hợp và sở hữu chung theo phần đều là hai loại hình sở hữu chung phổ biến trong thực tế. Tuy nhiên, hai
loại hình này có một số điểm khác biệt cơ bản:
1. Khái niệm:
 Sở hữu chung hỗn hợp: Là hình thức sở hữu chung trong đó, các chủ sở hữu chung không chỉ có quyền sở hữu chung đối
với tài sản mà còn có quyền sở hữu riêng đối với một số thành phần nhất định của tài sản đó.
 Sở hữu chung theo phần: Là hình thức sở hữu chung trong đó, mỗi chủ sở hữu chung có quyền sở hữu riêng đối với một
phần xác định của tài sản chung.
2. Đặc điểm:
Tiêu chí Sở hữu chung hỗn hợp Sở hữu chung theo phần
Đối tượng
Toàn bộ tài sản và một số thành phần nhất định của tài
sở hữu Toàn bộ tài sản
sản
chung:
Phần quyền
Không xác định Xác định bằng tỷ lệ
sở hữu:
Quyền của Có quyền sở hữu chung đối với toàn bộ tài sản và
Có quyền sở hữu riêng đối với một phần xác định của
đồng sở quyền sở hữu riêng đối với một số thành phần nhất
tài sản và quyền sử dụng chung đối với toàn bộ tài sản
hữu chủ: định của tài sản
Ví dụ: Vợ chồng sở hữu chung một căn nhà và một chiếc xe
Hai người bạn mua chung một mảnh đất và xây dựng
máy. Vợ chồng có quyền sở hữu chung đối với cả căn
nhà trên đó. Mỗi người có quyền sở hữu riêng đối với
nhà và chiếc xe máy. Tuy nhiên, vợ có quyền sở hữu
một nửa mảnh đất và quyền sử dụng chung đối với
riêng đối với một số đồ trang sức, chồng có quyền sở
toàn bộ căn nhà.
hữu riêng đối với một số dụng cụ thể thao.
drive_spreadsheetXuất sang Trang tính
3. Ví dụ minh họa:
 Sở hữu chung hỗn hợp:
o Công ty A và Công ty B góp vốn thành lập một công ty liên doanh. Công ty liên doanh là chủ sở hữu chung của
toàn bộ tài sản của công ty. Công ty A có quyền sở hữu riêng đối với một số máy móc thiết bị, Công ty B có quyền
sở hữu riêng đối với một số nguyên liệu.
o Vợ chồng ông A bà B sở hữu chung một căn nhà và một mảnh đất. Vợ chồng ông A bà B có quyền sở hữu chung
đối với cả căn nhà và mảnh đất. Tuy nhiên, bà B có quyền sở hữu riêng đối với một số đồ trang sức, ông A có quyền
sở hữu riêng đối với một số dụng cụ thể thao.
 Sở hữu chung theo phần:
o Hai người bạn mua chung một mảnh đất và xây dựng nhà trên đó. Mỗi người có quyền sở hữu riêng đối với một
nửa mảnh đất và quyền sử dụng chung đối với toàn bộ căn nhà.
o Ba người anh em mua chung một chiếc ô tô. Mỗi người có quyền sở hữu riêng đối với một phần ba chiếc ô tô và
quyền sử dụng chung chiếc ô tô.

41.Phân biệt sở hữu riêng và sở hữu chung?


42.Phân biệt sở hữu chung hợp nhất với sở hữu chung theo phần?
43.Các căn cứ xác lập quyền sở hữu có thể phân loại theo những tiêu chí nào? Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu?
44.Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu có thể phân loại theo những tiêu chí nào? Phân loại căn cứ chấm dứt quyền sở
hữu?
45.Nêu các sự kiện vừa là căn cứ chấm dứt, vừa là căn cứ xác lập quyền sở hữu?
46.Các căn cứ để xác định tài sản vô chủ.? Cho ví dụ minh họa?
47.Nêu sự khác nhau giữa xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ với xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu?
48.Nêu sự khác nhau giữa sáp nhập và trộn lẫn tài sản?
49.Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản được thừa kế từ thời điểm nào?
50.Phân tích các điều kiện của cá nhân làm người thừa kế? Cho ví dụ minh họa?
51.Thời điểm và cách xác định thời điểm mở thừa kế? Phân tích ý nghĩa pháp lý của việc xác định chính xác thời điểm mở
thừa kế?
52.Di sản thừa kế là gì? Cách xác định di sản thừa kế?
53.Phân tích nguyên tắc mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế?
54. Nêu các loại thời hiệu khởi kiện về thừa kế? Xác định hậu quả pháp lý trong từng trường hợp?
55.Xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người thừa kế?
56.Trình bày và phân tích các điều kiện có hiệu lực của di chúc?
57.Phân tích những quy định về thừa kế theo di chúc thể hiện nguyên tắc “tôn trọng quyền định đoạt của người để lại di
sản”?
58.Nêu khái niệm di chúc và đặc điểm của di chúc?
59.Trình bày nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo di chúc? Nêu sự khác nhau giữa di chúc không phát sinh hiệu lực
pháp luật và di chúc không hợp pháp?
60.Trình bày khái niệm và đặc điểm của thừa kế theo pháp luật?
61.Các trường hợp thừa kế theo pháp luật? Cho ví dụ minh họa?
62.Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?
63.Phân biệt diện và hàng thừa kế. Xác định cơ sở của việc ghi nhận các hàng thừa kế?
64.Phân tích các trường hợp hạn chế phân chia di sản thừa kế và cho ví dụ minh họa.
65.Khái niệm và đặc điểm thừa kế thế vị?
66.Xác định ý nghĩa và thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản thừa kế

You might also like