CHƯƠNG 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 144

MỤC TIÊU

Quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1920-
1930).
Về Nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính
kiến
trị đầu tiên của Đảng.
thức
Quá trình lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giành chính quyền (1930-1945)
MỤC TIÊU

Cung cấp cơ sở lịch sử khẳng định sự lựa


chọn đúng đắn con đường cách mạng giải phóng
Về dân tộc và phát triển đất nước của Nguyễn Ái

tưởng Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đầu
xây dựng Đảng.
MỤC TIÊU

Trang bị cho sinh viên phương pháp nhận thức


biện chứng, khách quan về quá trình Đảng ra đời và
Về
kỹ vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải
năng phóng dân tộc, xác lập chính quyền cách mạng.
CHƯƠNG 1:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI & LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
1.1.3. Thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.1.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
1.2. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.2.1. Phong trào 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
1.2.2. Phong trào dân chủ 1936-1939
1.2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
1.2.4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1.1.1. Bối cảnh lịch sử

a. Tình hình thế giới tác động đến cách


mạng Việt Nam
GỒM:
b. Tình hình Việt Nam

c. Các phong trào yêu nước của


nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
a.Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
tác động đến cách mạng Việt Nam:
Sự chuyển biến
của chủ nghĩa tư bản
và hậu quả của nó
Hoàn
cảnh quốc
tế cuối thế Cách mạng tháng
kỷ XIX Mười Nga
đầu thế kỷ
XX
Quốc tế Cộng sản
a. Tình hình thế giới
* Sự chuyển biến của CNTB và
hậu quả của nó

CNTB độc Tăng cường bóc lột Vô sản Tư sản


NDLĐ trong nước
quyền (CNĐQ)
Vũ trang xâm lược DTTĐ CNĐQ
các nước nhỏ, yếu

CNTB tự do
cạnh tranh Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa trở thành một bộ phận quan trọng
Từ nửa sau thế kỷ trong cuộc đấu tranh chung chống CNTB, thực
XIX dân.

24/02/2023 Chương 1 8
* Sự chuyển biến của CNTB và
hậu quả của nó
Từ cuối TK
XIX, CNTB
sang
CNĐQ, đẩy
mạnh quá
trình xâm
chiếm và
nô dịch các
nước nhỏ.
Sự chuyển biến của CNTB và
hậu quả của nó

Trước bối
cảnh đó,
nhân dân các
dân tộc thuộc
địa vùng lên
đấu tranh
mạnh mẽ tạo
thành phong
trào GPDT.
* Tác động của Cách mạng tháng
Mười Nga
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga giành
được thắng lợi, cổ vũ phong trào đấu tranh của
GCCN; nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng
các dân tộc bị áp bức.
CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA
(1917)
thắng lợi có ý nghĩa to lớn:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin từ khoa
học thành hiện thực.
- Đánh đổ giai cấp tư sản và địa
chủ phong kiến, lập lên nhà
Ơ’o5 nước công nông đầu tiên trên
thế giới.
- Chỉ ra cho nhân loại một hướng
đi mới: Quá độ bỏ qua CNTB
tiến lên CNXH trên phạm vi
toàn thế giới.

24/02/2023 Chương 1 12
Thành lập
V.I.Lênin QUỐC TẾ CỘNG
SẢN
- Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản, do
V.I.Lênin đứng đầu được thành lập, trở
thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ
chức lãnh đạo phong trào CMVS thế
giới.
Sơ thảo
lần thứ nhất
- Đối với các dân tộc thuộc địa, QTCS
giúp đỡ chỉ đạo phong trào GPDT.
NHỮNG LUẬN
CƯƠNG VỀ VẤN ĐỀ - ĐH II (1920), QTCS đã thông qua Sơ
DÂN TỘC VÀ VẤN
ĐỀ THUỘC ĐỊA thảo lần thứ nhất những luận
V.I. LÊNIN
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa do V.I.Lênin soạn thảo.

24/02/2023 Chương 1 13
Câu hỏi: Anh/Chị hãy cho biết ý nghĩa của Cách
mạng tháng Mười Nga và vai trò của Quốc tế Cộng
sản đối với cách mạng Việt Nam.
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh
Chính trị đầu tiên của Đảng (2-1930)

a. Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt
Nam
Sự chuyển biến của
CNTB và hậu quả
của nó

Việt Tác động của


Quốc tế Cộng Nam CM Tháng
sản Mười Nga
b.Tình hình Việt Nam

Pháp tấn công Đà Nẵng


(01/9/1858)
Nhà Nguyễn ký với
Pháp Hiệp ước
Patenotre 1884

Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp


 Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Chính sách cai trị, khai thác


của TD Pháp

Kinh tế Chính trị Văn hóa – xã hội

Độc quyền về KT Chia để trị Ngu dân, nô dịch


Chính
sách
“chia
để trị”
 Về kinh tế:

Cướp
đoạt
ruộng
đất để
lập
đồn
điền
 Về văn hóa – xã hội
 Về văn hóa – xã hội

Đầu độc nhân dân ta bằng thuốc phiện, rượu cồn


 Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Chính sách cai trị, khai thác


của TD Pháp

Kinh tế Chính trị Văn hóa – xã hội

Độc quyền về KT Chia để trị Ngu dân, nô dịch

Hậu quả của những chính sách cai trị đó?


Hậu quả:
 Kinh tế:
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt.
- Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ
Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu và phụ thuộc chặt chẽ vào Pháp.
 Chính trị:
- Nước ta mất đi nền độc lập (PK độc lập => Thuộc địa
nửa phong kiến)
- Nhân dân ta mất tự do
 Văn hóa – xã hội:
- Hơn 95% dân số mù chữ
- Đời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn xã hội sâu sắc.
- Xã hội Việt Nam có sự phân hóa về giai cấp
CÁC MÂU THUẪN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM

Mâu thuẫn mới


(cơ bản, cấp bách)
ĐQ Pháp
Dân tộc VN
LB
xâm lược
ĐD
thuộc
Pháp
Địa chủ
Nông dân
phong kiến

Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi:


Mâu thuẫn cũ Từ một xã hội phong kiến đôc lập chuyển
(chủ yếu trong XH) sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Phong trào Cần
1885-1896 Vương (Hàm Nghi +
Tôn Thất Thuyết)
Khuynh
hướng
Khởi nghĩa Yên Thế phong
1884-1913
(Hoàng Hoa Thám)
kiến

Phong trào Đông Du THẤT BẠI


1905-1908
(Phan Bội Châu)

Phong trào Duy Tân


Khuynh
hướng
1906-1908 (Phan Châu Trinh)
dân chủ
tư sản
Khởi nghĩa Yên Bái
9-2-1930 (Việt Nam quốc dân
Đảng)

24/02/2023 Chương 1 29
Các phong trào yêu nước của nhân dân
trước khi có Đảng

KHUYNH
HƯỚNG
PHONG KIẾN

PT Cần Vương Cuộc khởi nghĩa Yên Thế


(1885 – 1896): ngày (Bắc Giang): diễn ra 1884
13/7/1885, vua Hàm do Hoàng Hoa Thám lãnh
nghi xuống chiếu Cần đạo. Nghĩa quân đã đánh
Vương. Ngày thắng và gây cho Pháp
1/11/1888, vua Hàm nhiều khó khăn. Cuộc
Nghi bị bắt nhưng chiến đấu của nghĩa quân
phong trào vẫn tiếp kéo dài đến 1913 bị dập
tục đến năm 1896 tắt.
Các phong trào yêu nước của nhân dân
trước khi có Đảng
 Khuynh hướng dân chủ tư sản:

Phan Bội Châu: với chủ trương dùng biện


pháp bạo động để đánh đuổi TDP, khôi
phục nền độc lập dân tộc

Phan Châu Trinh: với chủ trương vận


động cải cách văn hóa, xã hội; thực hiện
khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh;
phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện
nước ngoài
Các phong trào yêu nước của nhân dân
trước khi có Đảng

 Theo khuynh hướng dân chủ tư sản:

Việt Nam quốc dân Đảng: Đứng đầu là


Nguyễn Thái Học
Mục tiêu: trước làm dân tộc cách mạng, sau
làm thế giới cách mạng; đánh đổ giặc Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Câu hỏi: Anh/chị hãy phân tích nguyên nhân
thất bại của các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản ở
Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ
XX.
Các phong trào yêu nước của nhân dân
trước khi có Đảng

 Tóm lại, sự thất bại của các PTYN theo khuynh hướng
phong kiến và khuynh hướng dân chủ tư sản là do:
 Không có giai cấp lãnh đạo đúng đắn
 Không có đường lối đúng
 Không đoàn kết được lực lượng xã hội cơ bản (công nhân
và nông dân)
 Không có hệ thống tổ chức chặt chẽ
 Nhiệm vụ lịch sử: tìm một con đường cách mạng mới,
một giai cấp có đủ tư cách, đủ uy tín và năng lực để lãnh
đạo cách mạng.
Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Người làm việc trên con tàu Amiral-La-tút-sơ Tơ-rê-vin
Pháp Mỹ Anh Liên Xô Trung Quốc
(1911) (1912) (1913 - 1917) (1923 - 1924) (1924 - 1930)
- Năm 1917, Người đặc biệt quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga và
nhận thấy “chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành
công đến nơi”.
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người Việt
Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vecxây bản Yêu sách 8
điểm của nhân dân An Nam.

“Muốn cứu nước và


giải phóng dân tộc
không có con đường
nào khác con đường
cách mạng vô sản”.
(HCM toàn tập (2002), tập 9, Tr.
314).
- Tháng 7-1920, Người đọc được Bản sơ thảo lần thứ
nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc
tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng
Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế Cộng sản.
Khẳng định CN M-L

Dự ĐH Tua

Đọc luận cương LN

Đảng XH Pháp. Yêu sách 8 điểm

Lập hội người VN yêu nước

1917 1919 7/1920 12/1920


Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức
cho sự ra đời của Đảng

Về tư tưởng

Về chính trị

Về tổ chức
Chuẩn
bị về tư - Về tư tưởng: Tích cực truyền bá CNM_L vào VN
tưởng, thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng
chính khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, Xuất bản tác
trị và tổ
phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp…
chức
cho sự - Về chính trị: Xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh
ra đời - Về tổ chức: 6/ 1925 thành lập Hội Việt Nam cách
của mạng thanh niên nêu rõ mục đích: làm cách mạng
Đảng dân tộc và cách mạng thế giới
46
An Nam
Cộng sản
Đảng
11/1929
Đông Dương
Hội Việt Nam cách
Cộng sản Đảng
mạng thanh niên
Đông Dương Đông
Cộng sản Dương
Đảng Cộng sản
6/1929 liên đoàn
An Nam
Cộng sản Đảng
Tân Việt Đông Dương
Cộng sản
Liên Đoàn
9/1929

CÁC TỔ CHỨC CỘNG SẢN Ở VIỆT NAM RA ĐỜI.


Hội nghị thành lập Đảng CSVN

Từ ngày 06-01 đến ngày 07-02-1930, tại Cửu Long (Hồng


Kông, Trung Quốc), dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái
48
Quốc.
50
Hội nghị thành lập ĐCSVN

 Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc


gồm 5 điểm lớn, với nội dung:
Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống
nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương

Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam

Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng

Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước

Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2


đại biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương
Hội nghị đã thông qua các văn kiện:

Chánh Sách lược Chương


Điều lệ
cương vắn tắt trình
vắn tắt
vắn tắt tóm tắt

CƯƠNG LĨNH CHÍNH


TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA
ĐẢNG CSVN
52
“Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra
để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm
giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế
quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã
hội cộng sản”.

53
Đảng
Đông Dương
Cộng sản
Cộng sản Liên đoàn
Việt Nam

54
55
56 56
“Chủ trương làm Tư sản
dân quyền c.m và thổ địa
c.m để đi tới Xã hội cộng
sản”
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn
tập, tập 2, NXB. CTQG, H. 2002, trang 2)

57
58
Mối quan hệ

59
60 60
Chính trị

Xã hội

Thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết
Kinh tế ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 861giờ,…
Nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong
giai đoạn cách mạng đầu tiên

62
CÂU HỎI:

Dựa trên cơ sở nào để Đảng ta xác định: Trong


giai đoạn cách mạng đầu tiên, chống đế quốc là
nhiệm vụ chiến lược hàng đầu cần tập trung
giải quyết?

63
“1.Đảng là đội tiên phong của GCVS phải thu phục
cho được đại bộ phận của giai cấp mình...
2. Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày
và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa c.m
đánh trúc bọn đại địa chủ và PK...
4. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, Thanh Niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
c.m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì
phải đánh đổ.”
Văn kiện đảng toàn tập. NXB.CTQG, H.2002 tập 2 trang 4
65
A Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân

Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,


B
tầng lớp tiểu tư sản, trí thức

C Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, trí thức

Giai cấp công nhân; giai cấp nông dân; tầng lớp tiểu
D
tư sản; bộ phận trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc
Công + Nông
Là lực lượng cơ bản, trong đó
giai cấp công nhân lãnh đạo
Tiểu tư sản

Trí thức

Trung nông Hết sức liên lạc


- Lực lượng Thanh niên
cách mạng
Tân Việt
Mọi giai cấp,
tầng lớp nhân Phú nông - Lợi dụng Trung lập
dân yêu nước Trung + tiểu - Bộ phận nào ra mặt
địa chủ phản cách mạng thì phải
TB An nam đánh đổ
67
68
Phan Bội Châu

Phan Chu Trinh

69
Hoàng Hoa Thám Nguyễn Thái Học
1 Mâu thuẫn giai cấp không quá gay gắt

2 Các giai cấp không có sự đối kháng nhau kịch


liệt

70
Công nhân khai mỏ

Nông dân kéo cày thay trâu 71


Cương lĩnh khẳng định phải sử dụng
phương pháp bạo lực cách mạng của
quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh
nào cũng không được thỏa hiệp
“không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của công công mà đi vào
con đường thỏa hiệp”.
Chương 1
24/02/2023 73
Cách mạng Việt Nam là bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới,
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của
các dân tộc bị áp bức và giai cấp “liên lạc với bị áp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp bức dân tộc và vô sản
vô sản Pháp. giai cấp thế giới, nhất
là vô sản giai cấp
Pháp”
(Trích: Văn kiện Đảng toàn tập,
tập 2, NXB. CTQG, H.2015,
Chương 1
24/02/2023 75 tr.6)
76 76
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng – đội tiên phong của giai cấp vô
sản

77
CÂU HỎI:

78
- Về lý luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
- Về thực tiễn:
+ Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt
Nam vào đầu thế kỷ XX.
+ Liên hệ với mục tiêu chiến lược được
xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.

79
KHÁI QUÁT NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG CSVN (2-1930)

Mục tiêu chiến lược: Làm tư sản dân quyền CM và thổ địa cách mạng để tiến
lên xã hội cộng sản.

Nhiệm vụ chiến lươc: Chống ĐQ, giành độc lập dân tộc và chống Pk, giành
ruộng đất cho nông dân, trong đó chống ĐQ đặt lên hàng đầu.

CƯƠNG
LĨNH Lực lượng: Toàn dân, trong đó CN và ND là nền tảng
CHÍNH TRỊ
(2-1930) Các điều kiện
Lãnh đạo: Giai cấp vô sản thông qua đội tiên phong của mình là
đảm bảo cho
Đảng Cộng sản Việt Nam
cách mạng
giành thắng
lợi Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng

Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng
Chương 1
24/02/2023 vô sản thế giới. 80
 Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng CSVN

- Cương lĩnh đã thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong
việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt
Nam.
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam, đánh giá
đúng thái độ của các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam,
phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng
để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
 Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng CSVN

- Cương lĩnh là cơ sở để Đảng nắm được ngọn cờ


lãnh đạo phong trào cách mạng. Từ đây cách mạng
Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt, là cơ sở cho
các đường lối, chủ trương sau này. Trở thành ngọn
cờ đoàn kết, là vũ khí của những người Cộng sản
Việt Nam.
83
Ý nghĩa lịch sử

Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường


1 lối cứu nước, là bước ngoặt lịch sử vĩ đại

2 Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác -


Lênin vào Việt Nam

84
QUY LUẬT RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ý nghĩa lịch sử

1 Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường


lối cứu nước, là bước ngoặc lịch sử vĩ đại

2 Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác


Lênin vào Việt Nam

Khẳng định con đường cách mạng vô sản là duy nhất


3 đúng cho cách mạng Việt Nam

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÀ BƯỚC NGOẶT VĨ ĐẠI


TRONG LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM, TRỞ
THÀNH NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU QUYẾT ĐỊNH, ĐƯA CÁCH MẠNG
VIỆT NAM ĐI TỪ THẮNG LỢI NÀY ĐẾN THẮNG86LỢI KHÁC
1.2. Đảng lãnh
KHÁI QUÁT đạo đấu tranh
giành chính
quyền
(1930-1945)
GIẢI ĐÁNH
PHONG PHÓNG
TRÀO GIÁ
DÂN CHUNG
PHONG DÂN TỘC
TRÀO CHỦ 1939-
CÁCH 1936- 1945
MẠNG 1939
1930-
1935
1.2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

Phong trào cách mạng 1930-1931 và Luận cương


chính trị (10-1930)
 Phong trào cách mạng 1930-1931

- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động một phong trào


cách mạng rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh
(1930-1931).
a) Phong trào cách mạng 1930-1931 và
Luận cương chính trị 10-1930

 Phong trào cách mạng 1930-1931

- Từ tháng 5-1930, phong trào phát triển thành cao


trào.
- Tháng 9-1930, phong trào phát triển đến đỉnh cao,
thành lập một chính quyền cách mạng dưới hình thức
ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết.
- Cuối năm 1930, phong trào rơi vào thoái trào
- Tháng 4-1931, toàn bộ Ban chấp hành TW bị bắt.
a) Phong trào cách mạng 1930-1931 và
Luận cương chính trị 10-1930
 Luận cương chính trị của ĐCSĐD, tháng 10-1930

- Từ ngày 14 -> 30/10/1930, Hội


nghị BCHTW họp lần thứ nhất tại
Hương Cảng (TQ) do Trần Phú chủ
trì.
+ Đổi tên ĐCSVN thành ĐCSĐD
theo chỉ thị của QTCS.
+ Thông qua Luận cương chính trị
của ĐCSĐD.
Đ/c Trần Phú-Tổng bí thư
đầu tiên của ĐCSVN
Luận cương chính trị tháng 10-1930

1. Phương
hướng
chiến lược
2. Nhiệm
6. Đoàn kết vụ cách
mạng
QT Luận
cương
chính
5. Phương trị 3. Lực
lượng
pháp CM cách mạng
4. Lãnh đạo
cách mạng
Nội dung luận cương Chính trị (10/1930)

1. Phương hướng chiến lược cách mạng Đông


Dương: Luận cương nêu rõ tính chất của cách
mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách
mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và
phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua
thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa”.
Nội dung luận cương Chính trị (10/1930)

2. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản


dân quyền: đánh đổ phong kiến, đế quốc. Hai
nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau.
Trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền” (đánh đổ phong kiến,
đem lại ruộng đất cho nông dân)
,
Nội dung luận cương Chính trị (10/1930)

3. Lực lượng cách mạng: GCVS (công nhân) – nông dân


là 2 lực lượng chính, trong đó GCVS là động lực chính và
mạnh.
4. Lãnh đạo CM: “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của
cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng
sản.
Phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với quần chúng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy Chủ nghĩa
Mác – Lênin làm nền tảng, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa
cộng sản
Nội dung luận cương Chính trị (10/1930)

5. Phương pháp cách mạng: Thực hiện “võ trang


bạo động”, sử dụng lực lượng cách mạng một cách
linh hoạt, phù hợp với tình hình.

6. Đoàn kết quốc tế: đoàn kết với vô sản thế giới,
trước hết là giai cấp vô sản Pháp…
Ý nghĩa của Luận cương Chính trị (10/1930)

Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác


định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng và cơ bản thống nhất với nội
dung của Chính cương, Sách lược vắn tắt
của Hội nghị thành lập Đảng tháng 2-1930.
Tuy nhiên, Luận cương có những hạn chế:
Luận cương chính trị tháng 10-1930

Hạn chế

Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc VN =>
Không đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu

Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, chưa thấy khả năng phân hóa, lôi kéo
một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ => không đề ra được một
chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
Luận cương chính trị tháng 10-1930

Nguyên
nhân

LCCT chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã


hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam

Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và


giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa; chịu ảnh hưởng của
khuynh hướng “tả” của QTCS
a) Phong trào cách mạng 1930-1931 và
Luận cương chính trị 10-1930

TÓM LẠI HỘI NGHỊ TW1


(10/1930)

Thông qua Thành lập


Đổi tên Đảng Luận cương BCHTW

ĐK quốc tế
Chiến lược

Lực lượng
Nhiệm vụ

pháp CM
Lãnh đạo

Phương
CM

CM

CM

CM
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và
phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất
(3-1935)
Khí thế cách mạng của cao trào 1930–1931 làm cho
thực dân Pháp vô cùng hoảng sợ. Sau khi Xô-viết Nghệ Tĩnh
ra đời, đế quốc Pháp và tay sai thẳng tay khủng bố đẫm máu
hòng dập tắt phong trào cách mạng và tiêu diệt Đảng Cộng
sản. Hàng chục vạn chiến sĩ cộng sản và quần chúng yêu
nước bị bắt, bị tù đày hoặc bị giết hại.
Các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến địa
phương bị đánh phá ác liệt, lần lượt bị phá vỡ.
Đi đôi với sự khủng bố, tàn sát, thực dân Pháp đưa ra
những chiêu bài lừa bịp, mị dân, hòng làm lung lay tinh thần
cách mạng của nhân dân.
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng
và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)

Mặc dù bị đàn áp, khủng bố dã man, nhưng


tinh thần cách mạng của những người cộng sản và
quần chúng cách mạng vẫn không bị khuất phục.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, kể cả trong khi bị tù
đày, bị tra tấn dã man, những người cộng sản vẫn
tin tưởng vào con đường cách mạng, ra sức hoạt
động để phục hồi tổ chức đảng và phong trào của
quần chúng.
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng
và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)

- Tháng 5-1931, Thường vụ TW Đảng ra


chỉ thị phê phán chủ trương sai lầm về
thanh Đảng của xứ ủy Trung Kỳ và vạch
ra phương hướng xây dựng Đảng.
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng
và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)

- Đấu tranh trong nhà tù: giữ vững khí


tiết cách mạng, biến nhà tù thành
trường học.
- Đấu tranh bên ngoài: thành lập các
chi bộ bí mật, tổ chức tập hợp nhân
dân đấu tranh.
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và
phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất
(3-1935)
- Đầu năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở
trong và ngoài nước lập ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo TW của Đảng công bố Chương trình
hành động của ĐCSĐD.
Chương trình
hành động của
ĐCSĐD

Chiến lược CM Đông Phát triển


Yêu cầu chung
Dương: chống đế Đảng trong
của CM Đông
quốc, phong kiến và quần chúng
Dương
tiến lên CNXH
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và
phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất
(3-1935)
Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng đã được phục hồi.
Tháng 3/1935, ĐCSĐD triệu tập Đại hội đại biểu lần thứ I
của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc)
Đại hội I
(3/1935)

Đề ra nhiệm Bầu BCHTW.


vụ Lê Hồng
Phong làm
TBT
Đẩy mạnh Mở rộng
Củng cố và tuyên truyền
phát triển vận động
thu phục chống đế
Đảng quốc
quần chúng
1.2.2. Phong trào dân chủ 1936-1939

 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng


 Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) làm cho mâu thuẫn của
CNTB ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng
dâng cao.
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

 Tình hình thế giới:


- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nước, nguy cơ
chiến tranh thế giới đe dọa nền hòa bình và an ninh quốc tế.
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

 Tình hình thế giới:

- Đại hội lần thứ VII của QTCS họp tại Matxcơva (7-1935)
Kẻ thù Nhiệm vụ: Thành lập
chính là đòi dân chủ mặt trận
chủ nghĩa và hòa bình nhân dân
phát xít

Quang cảnh ĐH VII Quốc tế cộng sản Lê Hồng Phong Ng. Thị Minh Khai
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

 Tình hình thế giới:


- Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tổng
tuyển cử năm 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp
ra đời.
- Chính phủ Mặt trận bình dân Pháp ban hành một số
chính sách dân chủ có lợi cho các thuộc địa.
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

* Tình hình trong nước:


- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc
- Hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng
của quần chúng đã được khôi phục.
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

- Ngày 26-7-1936, Ban Chấp hành TW Đảng


họp Hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc) do
Đ/c Lê Hồng Phong chủ trì để “sửa chữa
những sai lầm” trước đó và “định lại chính
sách mới”. Hội nghị xác định:
NỘI DUNG
Chống phát xít chống
chiến tranh ĐQ, chống
Nhiệm vụ
trước mắt
phản động thuộc địa và
tay sai, đòi tự do, dân chủ,
Hội cơm áo, hòa bình
nghị Lập mặt
trận mới
Lập MT ND phản đế
TW2
(7/36)
Phương Công khai, nửa công
pháp đấu khai; hợp pháp, nữa
tranh
hợp pháp
 Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

- Tháng 10-1936, Đảng ra văn kiện Chung quanh vấn đề chiến


sách mới với quan điểm mới:
+ Cách mạng dân tộc không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách
mạng điền địa
+ Nội dung đấu tranh phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của lịch sử
+ Phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước và
tập trung lực lượng để giành thắng lợi.
=> Phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Nguyễn Ái Quốc.
 Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ,
cơm áo, hòa bình

- Hội nghị TW Đảng (3-1938) thành lập Mặt trận Dân


chủ Đông Dương để tập hợp lực lượng, phát triển
phong trào.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cuộc vận động dân chủ
diễn ra trên quy mô rộng, lôi cuốn đông đảo quần
chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong
phú: mít tinh, hội họp, lập Ủy ban hành động để tập
hợp quần chúng (Nam kỳ: 600 Ủy ban)
- 9-1939, Đảng rút vào hoạt động bí mật. Cuộc vận
động dân chủ kết thúc.
 Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ,
cơm áo, hòa bình
Ý nghĩa của cao trào 1936-1939:
- - Có tính chất quần chúng rộng rãi thực hiện mục tiêu
trước mắt chống phản động thuộc địa và tay sai đòi tự
do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- - Đội quân chính trị hàng triệu người được tập hợp,
giác ngộ và rèn luyện
- - Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.
• - Sự trưởng thành của Đảng trong chỉ đạo chiến lược.
• - Là ĐCS duy nhất trong hệ thống thuộc địa của Pháp
tiến hành được đấu tranh dân sinh, dân chủ.
• - Là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 của cách mạng Việt
Nam, khôi phục trận địa và lực lượng cách mạng cho
phong trào cứu quốc và CMT8 sau này.
1.2.3. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939-1945
 Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới
của Đảng

Tình hình thế giới:

- 1/9/1939, Chiến tranh thế


giới thứ II bùng nổ.

Vụ không kích Blitzkrieg chiếm Ba Lan của


Đức ngày 1/9/1939
- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ.
 Bối cảnh lịch sử và chủ trương
chiến lược mới của Đảng

Tình hình thế giới:


- Tháng 6-1940, Đức tấn công - Ngày 22-6-1941, Đức tấn
Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng công Liên Xô
Đức

Quân đội Phát xít Đức qua sông Aisne, 22-06-1941 máy bay Đức đang trên đường đi
Pháp ngày 21/6/1940. đánh bom các thành phố của Liên Xô|
 Bối cảnh lịch sử và chủ trương
chiến lược mới của Đảng

Tình hình trong nước:

- Thực dân Pháp thi hành chính sách


thời chiến trắng trợn, vơ vét sức
người, sức của để phục vụ chiến
tranh đế quốc.
 Bối cảnh lịch sử và chủ trương
chiến lược mới của Đảng

Tình hình trong nước:

- Ngày 22-9-1940, phát xít


Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ
bộ vào Hải Phòng.
- Ngày 23-9-1940, Pháp ký
hiệp định đầu hàng Nhật.
Nhân dân ta chịu cảnh “một
cổ hai tròng” => mâu thuẫn
xã hội gay gắt.
 Chủ trương chiến lược mới của Đảng:

Tháng 11-1939, Hội nghị TW 6 của Đảng tổ chức


tại Bà Điểm – Hóc Môn chỉ rõ:

(1). Thực hiện đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất


cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng
để giành lấy giải phóng độc lập”

(2). Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và thay bằng
các khẩu hiệu chống địa tô cao, cho vay lãi nặng, tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội.
(3). Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế Đông Dương
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:

Ngày 17-1-1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng


chí Trung ương bị bắt

Tháng 11/1940, Hội nghị TW 7 họp tại Đình Bảng - Bắc Ninh
do Trường Chinh chủ trì. Hội nghị ra nghị quyết:

“Cách mạng phản đế và cách mạng thổ


địa phải đồng thời tiến, không thể cái
làm trước, cái làm sau”.

Hội nghị TW 7 bầu đồng chí Trường


Chinh giữ cương vị quyền Tổng Bí thư.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước. Tháng 5-
1941, Người chủ trì Hội nghị TW 8, ra quyết nghị với
6 nội dung chính:

(1) chỉ rõ mâu thuẫn giữa dân tộc


Việt Nam với đế qụốc phát xít
Pháp- Nhật

(2)chủ trương “phải thay đổi


chiến lược”, chỉ phải giải quyết
vấn đề cần kíp trước mắt đó là
“dân tộc giải phóng”
(3) giải quyết vấn đề dân tộc trong
khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách “dân
tộc tự quyết”.
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:

(4) tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc

(5) xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm,


từ khởi nghĩa từng phần, mở đường cho tổng khởi nghĩa

(6) sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:

 Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến


lược được đề ra từ Hội nghị TW 6, khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
 Hội nghị TW 8 đã bầu Trường Chinh làm TBT.
 Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn
bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang

- Ngày 27-9-1940, Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.

- Tháng 11-1940, Hội nghị cán bộ TW Đảng họp quyết định đình
chỉ khởi nghĩa Nam Kỳ, nhưng cuộc khởi nghĩa này vẫn nổ ra
và bị thất bại.

- Ngày 13-1-1941, nổ ra binh biến Đô Lương do Đội Cung chỉ


huy, nhưng cũng bị TDP dập tắt.
 Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn
bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang

- Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời công bố


10 chính sách và được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.

- Đảng và Việt Minh cho xuất bản nhiều tờ báo: Giải phóng, Cứu
quốc, Việt Nam độc lập,…

- Năm 1943, Đảng công bố bản Đề cương văn hóa Việt Nam,
xác định văn hóa cũng là một mặt trận.
- Đề cương Văn
hóa Việt Nam ra
đời năm 1943
với 3 nguyên
tắc: dân tộc,
khoa học, đại
chúng
- Cuối năm
1944, Hội văn
hóa cứu quốc đã
ra đời
 Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn
bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang

- Cùng với việc xây dựng lực lượng chính trị, Đảng chú
trọng chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách
mạng.
+ Đội du kích Bắc Sơn phát triển thành Cứu quốc quân
+ Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc thành lập 1 đội vũ
trang ở Cao Bằng.
+ Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân ra đời. Ba ngày sau, đội đánh thắng liên tiếp
hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần.
 Cao trào kháng Nhật, cứu nước:

- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ II
bước vào giai đoạn kết thúc.

- Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông


Dương. Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. Ngay đêm Nhật
đảo chính Pháp (9-3-1945), Ban Thường vụ Trung ương
họp Hội nghị mở rộng.
 Cao trào kháng Nhật, cứu nước

-12/3/1945 Ban Thường vụ TW Đảng ra Chỉ thị “Nhật –


Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

Khủng hoảng chính trị


sâu sắc nhưng điều kiện
khởi nghĩa chưa thực sự
chín muồi (…) kẻ thù
trước mắt duy nhất là
phát xít Nhật (…) phát
động phong trào kháng
Nhật, cứu nước mạnh
mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa.

ĐềnTừ Sơn (Bắc Ninh) nơi diễn ra Hội


Nghị mở rộng của BTV TW 9/3/1945
 Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:

- Giữa tháng 8/1945, phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh. Chiến
tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Đêm ngày 13-8-
1945 Ủy ban khởi
nghĩa toàn quốc ra
lệnh Tổng khởi
nghĩa trong toàn
quốc.
- Từ ngày 13 -> 15/8/1945, TW quyết định họp
Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào.

Nội dung Hội nghị

Hội nghị Quyết định chính


nhận Nêu khẩu hiệu sách đối nội, đối
định đấu tranh ngoại

Phát động toàn Đối nội: Đối ngoại:


dân Tổng khởi “Phản đối lấy 10 - Lợi dụng mâu
nghĩa, giành xâm lược”, chính thuẫn giữa Pháp-
chính quyền từ “Hoàn sách của Anh, Mỹ-Tưởng
toàn độc Việt -Tranh thủ sự
phát xít Nhật lập”, Minh ủng hộ của Liên
trước khi quân “Chính làm
Đồng minh vào Xô, nhân dân
quyền chính TG, nhân dân
Đông Dương nhân dân” sách cơ Pháp, Trung
bản Quốc
Ngày 16-8-1945,
Đại hội quốc dân
họp tại Tân Trào tán
thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của
Đảng và 10 chính
sách của Việt Minh,
quyết định thành lập
Ủy ban giải phóng
dân tộc Việt Nam.
- Ngày 19-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.

Nhân dân biểu tình vũ trang, đánh Chi đội Giải phóng quân tiến vào
chiếm các vị trí đầu não ở Hà Nội Hà Nội
- Ngày 25-8-1945, khởi nghĩa
thắng lợi ở Sài Gòn
- Ngày 23-8-1945, khởi nghĩa
thắng lợi ở Huế

Quần chúng mít tinh, tuần hành


Vua Bảo Đại thoái vị (30/8) vũ trang lật đổ phát xít Nhật
Cách mạng Tháng Tám thành công

Hồ Chí Minh trịnh trọng


tuyên bố trước quốc dân
và thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời.
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

“Nước Việt Nam có quyền


được hưởng tự do và độc
lập và sự thật đã thành một
nước tự do và độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải
để giữ vững quyền tự do,
độc lập ấy”
1.2.4. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Tính chất: - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ
mới.
Về tính chất cách mạng giải phóng:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của CM là giải phóng
dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc đoàn kết chặt chẽ
trong mặt trận Việt Minh
- Thành lập nhà nước “của chung toàn dân tộc”
Về tính chất dân chủ mới:
- Là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
- Giải quyết được một số quyền lợi cho nông dân
- Xây dựng được nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam
Ý nghĩa

Đối với Việt Nam


- Đập tan xiềng xích nô lệ của đế quốc và phong kiến
- Lập nên nước Việt Nam DCCH, Nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ
đất nước
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền.
- Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên
độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa
Đối với quốc tế

- Việt Nam là dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước

thuộc địa
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc
thuộc địa trên thế giới
- Chứng minh: vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với cách
mạnh giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa trước khi giai
cấp vô sản ở "chính quốc” lên nắm chính quyền.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Về chỉ đạo chiến lược, giương cao ngọn cờ giải


phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất.

Về xây dựng lực lượng, Trên cơ sở khối liên minh


công nông, khơi dậy tinh thần dân tộc, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Về phương pháp cách mạng, Nắm vững quan điểm bạo lực
cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,
đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.

Về xây dựng Đảng, xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của toàn dân tộc, trung thành với lợi ích của giai cấp và dân
tộc; vận dụng lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề
ra đường lối chính trị đúng đắn

You might also like