Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Thời hiệu sử phạt vi phạm hành chính.

- Pháp luật hành chính quy định thời hiệu xử lý thông thường là một năm kể từ ngày hành vi VPHC
xảy ra.

- Thời hiệu xử lý là hai năm đối với VPHC trong các lĩnh vực: tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ,
xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc VPHC là hành vi buồn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả...

- Đối với trường hợp cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử lý hành chính nếu
hành vi đó có dấu hiệu VPHC. Thời hiệu xử lý VPHC là ba tháng kể từ ngày người có thầm quyền xử lý
nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

- Trong thời hạn nêu trên nếu cá nhân, tồ chức có VPHC mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử
lý thì không áp dụng thời hiệu nêu trên

Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính


1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý
giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch,
thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động
khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và
công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu
nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm
phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày
cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4
và 6 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày
cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ
ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của
Luật này.
đ) Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà cá nhân cố
tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính
lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra
quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp
quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương
tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp
cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an
toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời
hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 108. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ
ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm,
kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người phải chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành,
thì thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành
vi trốn tránh chấm dứt.

Nguồn: Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, Luật số 67/2020/QH14 mới nhất 2021
(luatvietnam.vn)

You might also like