Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 80

GIỚI THIỆU VỀ THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG

BẠN SẼ HỌC NHỮNG GÌ


 Bằng cách nào và tại sao SMART MONEY (SMART MONEY) thao túng thị trường FX?
 3 giai đoạn (phase) thao túng thị trường.
 Cách xác định SMART MONEY ở chu kỳ Daily và Weekly.
 Stop runs và tại sao SL (Stop loss) và các lệnh Pending Orders lại rất quan trọng với
SMART MONEY?
 Các vùng hợp lưu và các vùng có xác suất thao túng (Manipulation) cao.
 Cách xác định Stop runs và Entry sử dụng nến (Candlesticks).
 Chiến lược Stop loss và Exit.

TẠI SAO LẠI LÀ 95%


 95% Retail Traders liên tục thua lỗ trên thị trường FX và thường thổi bay tài khoản trong
vòng 6 tháng.
 Bởi vì Retail Traders có các chiến lược và kỹ thuật giao dịch giống nhau.
 Và đơn giản là 95% Retail Traders sẽ mắc các lỗi giống nhau.

NGUYÊN NHÂN VÀ HỆ QUẢ


 Thị trường FX là ngành kinh doanh lớn nhất thế giới, nhưng nó cũng là ngành kinh doanh
ít được hiểu nhất trên thế giới.
 Nếu bạn hỏi 1 Trader trung bình, thị trường Bò và Gấu là gì? Thì họ sẽ nêu ra cách xác
định Trend (HH, HL, LH, LL) hay đơn giản là có nhiều người bán hơn người mua,…
 Nếu bạn hỏi khi nào Trend kết thúc hoặc đảo chiều? thường thì họ sẽ nêu các phản ứng
của Indicators như vùng quá mua, quá bán hoặc điểm hỗ trợ, kháng cự trên chart.
 Thế giới kiến thức giao dịch của Retailers là kết quả của việc học giao dịch. Đây là
những lỗi cơ bản.
 Sự di chuyển của giá, sự hình thành các mẫu hình, sự dao động của các Indicator là kết
quả mà nguyên nhân là do SMART MONEY.
 Kiến thức về giao dịch của Retail liên quan đến WHAT và HOW của thị trường tài chính,
ví dụ:
 Xu hướng tăng giá (Bull trend) và xu hướng giảm giá (Bear trend) là gì?
 Làm thế nào để nhận diện xu hướng tăng giá hoặc xu hướng giảm giá?
 Chỉ báo là gì?
 Làm thế nào để giải thích một chỉ báo?
 Mẫu hình biểu đồ là gì?
 Làm thế nào để giao dịch dựa trên mẫu hình biểu đồ đó?
 Hỗ trợ và kháng cự là gì?
 Kiến thức về giao dịch của Pro Trader liên quan đến WHY:
 Tại sao chúng ta có xu hướng tăng và giảm giá?
 Tại sao chúng ta có các vùng hỗ trợ và kháng cự?
 Tại sao thị trường lại tích luỹ?
 Tại sao chúng ta có các mẫu hình biểu đồ?
 Suy nghĩ khác biệt này là lý do DUY NHẤT khiến 95% Traders sẽ tiếp tục ở phía thua lỗ
của thị trường.
 Sự khác biệt giữa 2 cách tiếp cận trên và mức độ hiểu biết nhanh chóng nổi lên khi kết
quả tác động của thị trường không phù hợp với nguyên nhân:
 Giá giảm mạnh khi tin tức tốt được phát hành và tăng lên có tin xấu.
 Không giải thích được việc giá di chuyển mạnh bất thường trên thị trường.
 Thị trường Gấu trong thời điểm kinh tế bùng nổ và thị trường Bò trong thời điểm
kinh tế trì trệ.
 Thị trường giảm giá khi indicator trong vùng quá bán và tăng giá trong vùng quá
mua.
 Mở 1 vị thế và liên tục bị Stop out chỉ vài Pip và sau đó nhìn thị trường di chuyển
đúng hướng ban đầu.
 Những tình huống này tiếp tục làm bối rối những Retail trader có nhiều năm kinh nghiệm
lẫn những Trader mới.
 Không hiểu được nguyên nhân thật sự của việc di chuyển giá và biến động giá trên thị
trường FX là các Banks, thì Bạn sẽ tiếp tục ở phía 95% trader thua lỗ.
 Retail trader cố gắng áp dụng các chiến lược và quy luật vào thị trường mà không có đủ
sự hiểu biết để kiểm soát nó.

TẠI SAO HỌ LẠI TỐT BỤNG NHƯ VẬY?


 Hãy tự hỏi điều này:
 Tại sao các môi giới (Broker), các công ty và ngân hàng (Banks) lại cung cấp cho
Bạn nhiều kiến thức Trading miễn phí như: Seminars, Webinars, E.books, Trading
Course?
 Tại sao Họ lại cung cấp cho bạn nền tảng giao dịch miễn phí trị giá hàng triệu USD
để tạo hàng trăm nghìn Licence như MT4?
 Đó là bởi vì tất cả thị trường tài chính chuyên nghiệp và các tổ chức có kế hoạch kinh
doanh của họ, và BẠN LÀ MỘT PHẦN CỦA KẾ HOẠCH NÀY.
 Lợi nhuận được dự báo của công ty dựa trên số lượng Retail Trader có trong sổ
sách.
 Khi hiểu được sự thật đơn giản này, bạn sẽ biết điều mà các Broker quan tâm nhất
là làm cho bạn giao dịch nhiều nhất có thể.

HỌ DẠY BẠN NHỮNG GÌ


 Tất cả kiến thức trading của Retailers dựa vào biểu đồ giá trước mặt, bạn được dạy là
GIAO DỊCH NHỮNG GÌ BẠN THẤY (KẾT QUẢ), mà không có kiến thức và sự hiểu
biết về những gì bạn THẤY (NGUYÊN NHÂN)
 Hỗ trợ và kháng cự (Trendlines, Horizontal).
 Các chỉ báo kỹ thuật: Indicators: RSI, MACD, Stoch.
 MA, Crossover, Breakouts.
 Chart Patterns, Triangles, Wedges, Flags.
 Pivot Point.

HỌ KHÔNG DẠY BẠN NHỮNG GÌ


 Sự di chuyển và hình thành của giá, các mẫu hình và indicators trên biểu đồ FX ĐỀU
PHẢN ÁNH VÀ DI CHUYỂN THEO KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA SMART
MONEY được tổ chức tốt, bền vững và lặp đi lặp lại.

SỰ THẬT
 95% Retail trader được dạy những chiến lược và kỹ thuật giao dịch giống nhau.
 95% Retail trader ở phía thua lỗ của thị trường FX.
 Thị trường FX giao dịch 4 tỷ USD mỗi ngày.
 10 ngân hàng lớn nhất kiểm soát khoảng 80% thị trường FX (3,2 tỷ USD).

NẾU BẠN CÓ THỂ ĐÁNH BẠI HỌ


 Chúng ta biết Banks kiểm soát thị trường FX và muốn tận dụng lợi thế của hơn 4 tỷ USD.
 Tiền chuyên nghiệp và các tổ chức của ngành công nghiệp này tạo ra và tuân theo kế
hoạch kinh doanh bền vững và lặp lại, để tăng trưởng bền vững và tối đa lợi nhuận.
 Giao dịch chuyên nghiệp trên thị trường FX không khác biệt, đơn giản là lặp lại kế hoạch
kinh doanh và chiến lược giao dịch mỗi ngày.
 Kế hoạch kinh doanh này phản ánh sự di chuyển giá hàng ngày và có thể được xác định
và sử dụng bởi Retail traders.
 Chìa khóa để trở thành Trader thành công là dừng việc áp dụng các chiến lược, quy luật
và kế hoạch của 95% thua lỗ.
 Mục tiêu của bạn là hiểu và xác định chiến lược của TRUE CAUSE AND EFFECT
(Nguyên nhân thật sự và Hệ quả) của thị trường FX. BANKS.
SMART MONEY
KẾ HOẠCH CỦA SMART MONEY
 FX là thị trường 24h, có nghĩa là SMART MONEY có văn phòng trên toàn thế giới để
duy trì việc kiểm soát và thực hiện kế hoạch kinh doanh của họ 24h.
 Thị trường FX được kiểm soát bởi MM (Market Maker) của các tổ chức lớn ở 3 phiên
khác nhau, ở 3 múi giờ khác nhau: JAPAN – EUROPE – USA.
 Mỗi phiên và múi giờ có vai trò riêng trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và chiến
lược hàng ngày của SMART MONEY.
 Japanese Session (Accumulation): 00:30 – 07:00 GMT
 European Session (Manipulation and Trend): 07:30 – 13:00 GMT
 US Session (Trap Position and Reversal): 13:00 – 20:30 GMT

TÌNH HUỐNG KHÓ XỬ CỦA SMART MONEY


 Retail Trader sẽ không bao giờ gặp vấn đề về thanh khoản (LQ) và luôn luôn mở được vị
thế trên thị trường. Nếu chúng ta muốn Buy thì sẽ có 1 khối lượng Sell ở phía đối diện và
ngược lại.
 Các đơn hàng của SMART MONEY thường rất lớn và không bao giờ sẵn sàng mở được
vị thế ở giá bất kỳ, bởi vì khối lượng yêu cầu để thanh khoản đơn hàng không có sẵn.
 Họ cần phải tạo ra hoặc xác định các vùng LQ phù hợp để tích lũy hoặc thanh lý vị thế,
và thực hiện giao dịch ở mức giá kỳ vọng với chi phí giao dịch thấp nhất
 3 dữ kiện quan trọng nhất của các tổ chức giao dịch lớn trong thị trường FX là:
 SPREAD: Chi phí chênh lệch giá mua Bid và giá bán Ask. Đối với các tổ chức giao
dịch lớn, spread hẹp (tức là chênh lệch giá mua-bán nhỏ) rất quan trọng vì nó giúp
giảm chi phí giao dịch. Các tổ chức này thường thực hiện giao dịch với khối lượng
lớn, vì vậy một sự thay đổi nhỏ trong spread cũng có thể dẫn đến sự chênh lệch
đáng kể trong tổng chi phí giao dịch. Các tổ chức lớn thường tìm kiếm các nhà cung
cấp thanh khoản hoặc sàn giao dịch cung cấp spread hẹp để tối ưu hóa chi phí và
tăng cường lợi nhuận.
 FILLS: Lệnh được thực hiện hoàn toàn. Đối với các tổ chức lớn, việc đảm bảo các
lệnh giao dịch được thực hiện đầy đủ và chính xác (được "filled") là rất quan trọng.
Đôi khi, các lệnh lớn có thể chỉ được thực hiện một phần hoặc không được thực
hiện nếu không có đủ thanh khoản, gây ra rủi ro và không chắc chắn trong giao
dịch. Để đảm bảo các lệnh được filled, các tổ chức lớn thường sử dụng các chiến
lược giao dịch phức tạp và hợp tác với nhiều nhà cung cấp thanh khoản để đảm bảo
có đủ đối tác giao dịch sẵn sàng thực hiện lệnh.
 LIQUIDITY: Thanh khoản là yếu tố then chốt trong thị trường FX vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thực hiện các lệnh lớn mà không gây ra biến động giá đáng
kể. Đối với các tổ chức lớn, thị trường có thanh khoản cao cho phép họ thực hiện
các giao dịch lớn mà không gây ảnh hưởng đến giá thị trường. Các tổ chức lớn
thường tham gia vào các thị trường có thanh khoản cao và đôi khi cung cấp thanh
khoản để duy trì tính thanh khoản của thị trường. Họ cũng sử dụng các công cụ và
kỹ thuật quản lý rủi ro để đảm bảo rằng họ có thể thoát khỏi các vị thế lớn mà
không gây ra biến động giá.
 High LQ Pool thì có phí giao dịch thấp hơn Low LQ Pool. Đây là vấn đề rất nghiêm
trọng của các tổ chức lớn.
 Vì vậy việc nhớ khái niệm nền tảng và mục đích của kế hoạch kinh doanh của SMART
MONEY là rất quan trọng: SMART MONEY RẤT CẦN NHỮNG KHU VỰC DEEP
LQ ĐỂ MỞ VỊ THẾ VỚI CHI PHÍ THẤP NHẤT.
 Trong thị trường FX, SMART MONEY sẽ đưa giá về những vùng Deep LQ để tích lũy
vị thế mới hoặc thanh lý vị thế cũ, thực hiện các giao dịch với chi phí thấp nhất.
 Có rất nhiều vùng Deep LQ trên tất cả các biểu đồ FX, SMART MONEY đẩy giá về các
vùng giá đó và thực hiện giao dịch.
CHIẾN LƯỢC CỦA SMART MONEY
KẾ HOẠCH
 Trên biểu đồ FX, có những vùng Deep LQ mà SMART MONEY đẩy giá về đó để thực
hiện giao dịch.
 SMART MONEY có 1 số lượng lớn nguồn vốn để di chuyển thị trường FX và truy cập
dòng lệnh.
 Họ cũng là chuyên gia về tâm lý giao dịch, và rất hiểu cách thao túng tâm lý Traders cho
lợi nhuận của họ.
 Chiến lược của SMART MONEY thực hiện trong 3 giai đoạn rõ rệt:
 Bước 1: TÍCH LUỸ
 Bước 2: THAO TÚNG
 Giai đoạn 3: MARKET TREND

ACCUMULATION – TÍCH LŨY


 Khi SMART MONEY tích lũy vị thế có nghĩa là họ Buy hoặc Sell rất nhiều trong vùng
Deep LQ trong suốt thời gian tích lũy để Fill vị thế của họ nhiều nhất có thể.
 Về trực quan thì giai đoạn tích lũy nhìn giống như tắc nghẽn, giá đi trong Range.
 Đây là nơi mà Retailers được dạy rằng, là vùng cân bằng giữa Buyers và Sellers hay thị
trường không có hoạt động.
 EFFECT được nhìn thấy của giai đoạn tích lũy trên biểu đồ là tắc nghẽn, và CAUSE là
do SMART MONEY.
 Trong 1 ngày giao dịch điển hình thì giai đoạn tích lũy vị thế của SMART MONEY là
trong suốt Phiên Á 00:30 – 07:00 GMT. Cũng có 1 số ngoại lệ của nguyên tắc này.
 Trong suốt quá trình tích lũy, không thể nói rằng những gì SMART MONEY làm đều là
đang tích lũy, mà quá trình này xảy ra 2 hoạt động có chủ đích:
 SMART MONEY sẽ tích lũy các lệnh Buy để Sell ở giá cao hơn.
 SMART MONEY sẽ thanh lý các lệnh Sell để Buy ở giá thấp hơn.
MANIPULATION – THE STOP HUNTS
 Khi SMART MONEY tích lũy đủ khối lượng yêu cầu, họ sẽ thao túng giá bằng cách đẩy
giá đi ngược với xu hướng thật mà họ dự định di chuyển thị trường.
 Việc làm này nhằm bẫy các Traders vào sai hướng thực sự của thị trường, đồng thời tích
lũy thêm vị thế với giá tốt hơn.
 Thao túng ban đầu này hầu hết xảy ra ở đầu Phiên Âu.
 Nếu SMART MONEY muốn tích lũy thêm vị thế thì họ cần Sellers, họ đẩy giá xuống để
bẫy Traders hoặc kích hoạt nhiều Sellers vào thị trường.
 Nếu SMART MONEY muốn phân phối thêm vị thế thì họ cần Buyers, họ đẩy giá lên để
bẫy Traders hoặc kích hoạt nhiều Buyers vào thị trường.

 Stop runs và Manipulation có thể xảy ra ở bất kỳ vùng SnR quan trọng nào, không chỉ ở
Range phiên Á.
 Nếu không đủ Volume để fill các order của SMART MONEY ở các mức giá quan trọng,
Họ sẽ đẩy giá cao hơn or thấp hơn nữa, nơi có nhiều LQ.
 Các vùng SnR gồm các mức kỹ thuật như Pivot points, Fibo, mức HIGH - LOW của
ngày hôm trước, hoặc có thể là SnR theo phương ngang được tạo ra ngày or tuần or tháng
trước đó.
 Khi 1 Stop run chạm Target zone và mức Daily HIGH - LOW được tạo trước đó,
SMART MONEY sẽ tích lũy thêm orders trong 30-90 phút.

XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG


 Một khi SMART MONEY tích lũy đủ khối lượng yêu cầu và Stop run đã hấp thụ các
khối lượng trôi nổi, xu hướng thị trường sẽ bắt đầu.
 Xu hướng sẽ tạo 3 Phases hoặc 3 legs hoặc cả hai đến các mức High hoặc Low cho cả xu
hướng trong ngày và xu hướng dài hơn.
 Trong quá trình giá di chuyển theo trend, khi giá chạm các mức Target SMART MONEY
sẽ thanh khoản vị thế, được nhìn thấy khi có hành động giá hồi hoặc sideway.
 Các giai đoạn thanh khoản này luôn theo sau bởi 1 Stop run, trước khi intraday Phase tiếp
theo bắt đầu.
 Trong phiên US một khi trend hoàn thành, SMART MONEY nhanh chóng đẩy giá quay
về vùng Range của intraday trend, trap traders và tích lũy vị thế cho hôm sau.
 Việc giá đảo chiều quay về Range thường được gọi là NY Reversal.
CHIẾN LƯỢC HÀNG NGÀY
 Trong phiên Á SMART MONEY bắt đầu tích lũy vị thế ngày ở khu vực nhiều LQ và tạo
High - Low của phiên Á.
 SMART MONEY giao dịch trong Range tạo bởi mức HIGH - LOW này, nó được test
nhiều lần, tạo ra và xác nhận các vùng SnR rất rõ ràng.
 Các trader Break out sẽ đặt orders cả 2 phía của vùng tích lũy này. SMART MONEY
quan sát được quá trình Build up orders của Retailers.
 Trong phiên Âu SMART MONEY đẩy giá ngược lại với xu hướng dự định (stop hunt) và
hấp thụ hết các orders của Retailers của cả 2 biên Range phiên Á.
 Một khi trend đã hoàn thành, SMART MONEY nhanh chóng thay đổi mức HIGH -
LOW của ngày khoảng 25-50 pip quay về Range, trap volume ở điểm HIGH hoặc LOW
và bắt đầu tích lũy vị thế cho ngày hôm sau.

KHÔNG PHẢI TẤT CẢ SMART MONEY ĐỀU MẠNH


 SMART MONEY bị giới hạn bởi các Quy định của IMF, vậy nên thị trường thế giới
mới có thể ổn định và giao dịch được.
 SMART MONEY bị giới hạn về mức di chuyển giá các cặp tiền cả Daily và Weekly,
chính vì vậy mà chỉ báo ADR rất hiệu quả.
 Mỗi cặp có giới hạn di chuyển khác nhau, thông thường từ 85-150 pip mỗi ngày và 280-
400 pip mỗi tuần.
 SMART MONEY có số lượng tiền khổng lồ, nhưng số lượng tiền thì không giới hạn, chỉ
giới hạn số Pip di chuyển hàng tuần.
MỤC TIÊU CỦA RETAILERS
 Mục tiêu của Retailers là giao dịch cùng hướng với SMART MONEY trong ngắn hạn và
dài hạn.
 Xác định khu vực nhiều LQ, nơi SMART MONEY có thể lựa chọn để thao túng và tích
lũy Retailers orders để fill vào vị thế của họ.
 Xác định và giải mã thao túng trước khi Intraday trend or Weekly trend bắt đầu.
CHU KỲ CỦA SMART MONEY
 Giá di chuyển có Trend
 Chu kỳ giá giúp Ta xác định được phe nào chiến thắng cuối cùng.
 Để giao dịch thành công Ta phải xác định được và giao dịch theo Trend.
 Câu nói cơ bản: Nếu giá tăng thì ta tìm vị thế Buy, nếu giảm ta tìm vị thế Sell.
 Trend được tạo bởi các tổ chức lớn, vì vậy cần có thời gian để thay đổi.

CHU KỲ CỦA SMART MONEY LÀ GÌ


 SMART MONEY di chuyển thị trường FX với 2 chu kỳ (Cycle) riêng biệt:
 Intraday Cycle
 Weekly Cycle
 Khi hiểu và xác định được các chu kỳ này thì Retailers có thể sử dụng như bản đồ dẫn
đường để xác định giao dịch theo phía nào của thị trường.
CHU KỲ HÀNG TUẦN
 Khi 3 chu kỳ giá Tăng hoặc Giảm hoàn thành trong chu kỳ Weekly, SMART MONEY di
chuyển giá theo 1 trong 2 cách:
 Tích lũy vị thế và đảo chiều thị trường, tạo trend mới ngược với trend của 2-3 ngày
trước đó.
 Tích lũy vị thế, thực hiện Stop run cho giai đoạn dài hạn, sau đó đảo ngược và tiếp
tục Trend trước đó.
 SMART MONEY di chuyển Trend theo 3 Phases.
 Nếu ta có thể xác định được ta đang ở Phase nào của chu kỳ Weekly trend thì ta có thể
giao dịch Intraday trend cùng hướng với SMART MONEY.
 Xác định nơi cặp tiền đang trong dài hạn và ngắn hạn của SMART MONEY Cycle là cần
thiết.
 Các mức này có thể được xác định trực quan trên chart H1. Các Phase được phân tách
bởi các giai đoạn giá tắc nghẽn | tích lũy.
 Vùng giá tắc nghẽn | tích lũy này là vùng SnR được tạo bởi SMART MONEY. Đây là
nơi Retailers có cơ hội mở vị thế và tạo ra rất nhiều LQ.
 Vùng SnR này giống như hầu hết các vùng SnR trước đó.
 Khi đến thời điểm và đủ khối lượng, SL của Retailers sẽ luôn luôn được kích hoạt trước
khi Phase tiếp theo của Trend bắt đầu.
 Nếu ta thấy giá đã tăng 2 ngày trên chart thì Ta sẽ chờ Level thứ 3 hoặc giá tăng vào ngày
tiếp theo để hoàn tất SMART MONEY Weekly cycle.
 Ngày tiếp theo Ta tìm vị thế intraday Long. Ta cũng xác định khu vực SMART MONEY
thao túng và hấp thụ các Sell orders của Retailers.
 SMART MONEY Weekly cycle thông thường di chuyển 3 giai đoạn trong 2-3 ngày.
 Hiểu và xác định đúng vị trí của Ta trong SMART MONEY trend, có thể cho ta bắt được
một phần hoặc toàn bộ trend.
 Phase 1 - Phase 2 - Phase 3 - Phase 1.
XÁC ĐỊNH CHU KỲ CỦA SMART MONEY
PHASE 1 – GIAI ĐOẠN 1
 Phase 1 của SMART MONEY trend sẽ bắt đầu ở cuối Phase 3. Đây là Phase đầu tiên của
Trend mới hoặc tiếp tục trend cũ.
 Hành động giá trước Phase 1 thường là Choppy, tạo Range hoặc chứa Pattern M or W,
đây là hành động giá điển hình của Phase 3.
 Khi Bạn đã xác định được loại hành vi giá sau 3 Levels tăng hoặc giảm này, một Stop run
theo sau bởi Break out sẽ xác định Phase đầu tiên của Trend mới hoặc tiếp tục Trend
trước đó.
 Phase 1 có thể khó xác định và giao dịch, đặc biệt là đối với Trader mới.
 Chỉ nên giao dịch với Phase 1 trong Weekly trend khi có đủ kinh nghiệm và tự tin trong
việc xác định SMART MONEY cycle.
 Các cặp tiền tương quan là công cụ lý tưởng để hỗ trợ và củng cố cho bất cứ giao dịch
nào trong Phase 1.

PHASE 2 – GIAI ĐOẠN 2


 Giao dịch trong Phase 2 là đơn giản nhất, vì khi Phase 1 hoàn tất nó xác định xu hướng
giao dịch của SMART MONEY.
 SMART MONEY trend di chuyển trong 3 sóng, khi Phase 1 hoàn tất Ta đợi thêm 2
chuyển động giá trong dài hạn tạo ra các mức H & L.
 Khi Level 1 đã hình thành, và giá quay về vùng tắc nghẽn | tích lũy, ngày tiếp theo Ta đợi
các điểm Stop được kích hoạt phù hợp với hướng của Trend.
 Nếu xác định trend là Up, trên chart M15 Ta tìm dấu hiệu thao túng Retail Sellers như
thao túng bên dưới Asian Range (SMART MONEY đang Buy).
 Nếu xác định trend là Down, trên chart M15 Ta tìm dấu hiệu thao túng Retail Buyers như
thao túng bên trên Asian Range (SMART MONEY đang Sell).
 Trong giai đoạn thao túng, hành động giá sẽ hình thành các mẫu hình nến đảo chiều, hoặc
tạo M & W. Điều này phụ thuộc vào lượng Volume có sẵn và lượng Volume SMART
MONEY cần tích lũy.
 Khi SMART MONEY đã thực hiện 1 Stop run, rất hiếm khi Họ sẽ thực hiện 1 Stop run
khác tại cùng 1 điểm thao túng.
 Nó chỉ xảy ra khi có 1 Build up khác của Retail orders, SMART MONEY có thể kiếm lợi
nhuận từ đó hoặc Volume yêu cầu ban đầu để Enter hoặc Exit vị thế chưa đạt được.
 Trong vài trường hợp, có Stop run thứ 3.
PHASE 3 – GIAI ĐOẠN 3
 Khi Ta đã xác định được 2 Levels thì đợi Phase 3, việc rất quan trọng là kiểm tra mức giá
trung bình của Weekly range đã được kiểm định hay chưa?
 Nếu mức giá trung bình của Weekly range chưa được kiểm định ta phải đợi 1 phase hoặc
leg khác của trend.
 Ta dùng cùng chiến lược giao dịch Phase 2 để giao dịch Phase 3.

LEVEL 3 ACCUMULATION
 Phase 3 là Phase cuối cùng của SMART MONEY trend, và hành động giá thường
Choppy và không ổn định.
 Phase 3 là nơi SMART MONEY thanh lý phần lớn hoặc tích lũy vị thế ở phần cao nhất
hoặc thấp nhất của Chu kỳ đó.
 Những Retailers bị đẩy ra sớm và những người bị lỡ 2 Phase trước đó lại nhảy vào thị
trường ở thời điểm tệ nhất có thể và bị Trap.
 SMART MONEY sau đó bắt đầu chương trình tích lũy dài hạn, từ 2-3 ngày.
 Trong suốt 2-3 ngày thị trường tạo Range đó, SMART MONEY dành thời gian cho các
Retailers bị mất tiền nghỉ ngơi và quay lại thị trường.
 Các Retailers này sẽ Build vị thế ở các vùng SnR của Phase 3.
 Một chuyển động giá ngược với hướng dự định và một Stop hunt mẫu hình M or W được
hình thành trong 2-3 ngày sẽ hấp thụ lượng Volume yêu cầu trước khi bắt đầu đảo chiều
hoặc tiếp tục xu hướng.
 Hành động giá ở Level 3 là Range và không có xu hướng rõ ràng, Ta tìm và xác định khu
vực thao túng tiềm năng ở cả 2 phía của Range, cho đến khi Range bị break và Phase 1
của Trend mới được xác định rõ ràng.
IDENTIFYING PHASE 3 ACCUMULATION – XÁC ĐỊNH PHASE 3
 Nếu nhìn vào chart H1 mà không thể vẽ được xu hướng rõ ràng và giá Choppy thì khả
năng cao là Ta đang ở Phase 3, xem xét 2-3 ngày trước đó của chu kỳ giá.
 Nếu Ta chú ý đến quá trình hình thành mẫu hình M or W sẽ giúp ta xác định được Phase
này.
PHASE 3 & MA – PHASE 3 VÀ ĐƯỜNG MA
 Đường MA giúp xác định Level 3 Accumulation.
 Góc mở và khoảng cách giữa EMA5 và EMA13 rất hẹp và cắt nhau nhiều lần.
 Tự hỏi:
 Đã có 3 cấp độ giá tăng hoặc giảm chưa?
 Giá đã đạt đến mức thay đổi Weekly chưa?
ĐẢO CHIỀU GIỮA TUẦN
MIDWEEK REVERSAL – ĐẢO CHIỀU GIỮA TUẦN
 Đảo chiều giữa tuần xảy ra vào bất cứ ngày giao dịch nào trong tuần và nó là một sự đảo
ngược của xu hướng chính hàng tuần sau 3 cấp độ giá tăng hoặc giảm.
 Ví dụ khi SMART MONEY đã hoàn tất chu kỳ Weekly Bull trend hoặc 2-3 ngày, đảo
chiều giữa tuần thay đổi sang chu kỳ Weekly Bear trend.
 Sự đảo chiều không có gì chắc chắn, nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản mà SMART
MONEY nhìn nhận về cặp tiền đó.
 Đảo chiều giữa tuần cho cơ hội Swing trade.
 Nếu xác định được thời điểm bắt đầu đảo chiều và tham gia giao dịch. Một giao dịch
intraday tiềm năng cũng được thực hiện trong 2-3 ngày với 150-300 pip lợi nhuận.
TIẾP TỤC XU HƯỚNG
PHASE 1 EXTENDED STOP HUNT – P1 PHÁT TRIỂN STOP HUNT
 Khi Phase 1 xuất hiện từ hành động giá của Level 3, điều đó không nhất thiết có nghĩa là
hình thành 1 trend mới ngược với trend trước đó.
 Khi SMART MONEY hoàn tất 3 phase của Trend cycle, họ tích lũy vị thế trong hành
động giá của Level 3 và có thể cùng hướng với trend trước đó.
 Level 1 fail là khi giá phát triển thành Stop hunt ngược với xu hướng dự định ban đầu
dẫn dụ Traders vào sai xu hướng và tạo nhiều LQ.
 Một cảnh báo đỏ chung là Phase 1 tiềm năng fail khi phạm vi giá đảo ngược nhanh chóng
và mạnh mẽ.
 Sự thất bại và đảo ngược của Phase 1 luôn có dạng chữ V (V Formation).
IMPORTANT – QUAN TRỌNG
 Khi Phase 1 được xác định ngoài vùng tích lũy của Level 3, không có cách nào để biết
được giá sẽ Fail và phát triển thành Stop hunt.
 Chúng ta sẽ phải đợi SMART MONEY trend mở ra cho đến khi được chứng minh ngược
lại và đợi Phase 2 của Chu kỳ.
 Khi SMART MONEY đảo ngược Phase 1 thất bại, không có thao túng xuất hiện trong
intraday trend theo hướng dự kiến của Phase 2. Điều này ngăn Ta tham gia giao dịch sai
hướng.
SỰ HÌNH THÀNH M & W
HIỂU SỰ HÌNH THÀNH SMART MONEY M & W
 M & W Formation là sự thao túng cấu trúc được SMART MONEY sử dụng để Trap
volume và rũ bỏ Retailers.
 Hai mẫu này thường được thấy khi kết thúc 3 Phases kể cả intraday và weekly, và Stop
hunts để tích lũy orders của Retailers trước khi đảo ngược Trend.
 Các mẫu này được dùng để xác định bắt đầu và kết thúc của 1 Phase.
 M & W Formations là cấu trúc được sử dụng bởi SMART MONEY để Trap volume, hit
Stop loss và Pending orders của Retailers cả 2 phía của thị trường.
 Breakout traders thường đặt SL ở giữa hoặc đỉnh của Range, phụ thuộc vào Volume đang
có mà SMART MONEY tạo cấu trúc M & W thấp hơn hay cao hơn.
 Nếu có 1 số lượng đáng kể orders của Retailers ở trên hoặc dưới mức High hoặc Low gần
nhất, để Test và xuyên qua các mức này với cấu trúc Second Leg để dẫn dụ và hấp thụ
nhiều orders hơn.
 Nếu có nhiều Volume bắt đầu tích lũy, sau khi second leg của M & W Formation hình
thành thì Retest thứ 3 các mức High & Low có thể được tạo ra.
 Đây là mẫu hình mà Retailers gọi là Vai - Đầu - Vai (Head and Shoulders).
IMPORTANT – QUAN TRỌNG
 M & W Formation kết hợp với Phân kỳ có thể là chỉ báo cực kỳ mạnh mẽ về đảo chiều
sắp diễn ra.
IDENTIFYING MANIPULATION LEVELS
IDENTIFYING MANIPULATION LEVELS – XÁC ĐỊNH CÁC MỨC THAO TÚNG
 Các khu vực phổ biến mà Retailers sẽ đặt Pending orders, và tìm các cơ hội giao dịch
Break out SnR là:
 Horizontal SnR
 Trend lines
 Session H & L, Daily H & L, Previous days H & L
 Pivot Points
 Whole Numbers
 Fibonacci
 MA (20-50-200)
 Khi 2-3 yếu tố trên cùng tập hợp tại 1 phạm vi giá hẹp, nhiều pools LQ được tạo ra tại
điểm giá này.
 Đó là bởi vì khi có 1 hợp lưu của nhiều khu vực SnR, các orders Buy & Sell từ nhiều
chiến lược khác nhau, nhiều trường phái khác nhau,…được thiết lập ở khu vực đặc biệt
này.

IMPORTANT – QUAN TRỌNG


 Tất cả các mức thao túng phải phù hợp với xu hướng của SMART MONEY.

THE 15 MINUTE TIME FRAME – KHUNG TG M15


 TF M15 là nơi Ta xác định các khu vực thao túng intraday có xác suất cao cho Phase tiếp
theo trong SMART MONEY Cycle.

1 HOUR TIME FRAME – KHUNG TG H1


 TF H1 là khung thời gian chính để xác định SMART MONEY Daily trend dài hạn.
 TF H1 cũng được sử dụng để xác định SnR ở mức độ cao hơn, nơi trùng lặp hoặc xác
nhận của SnR ở TF M15.
 Là ví dụ tốt cho các mức Fibo Retracement và SnR ngang được tạo ra ở TF cao hơn.

HORIZONTAL SnR ZONES – VÙNG SnR NGANG


 Các mức ngang là loại SnR mạnh mẽ nhất khi chúng được xác định là nơi SMART
MONEY có thể tích lũy và hấp thụ Volume.
 Các đường ngang và Trendline là loại SnR được dạy rộng rãi nhất, nhưng mục đích và
tầm quan trọng của chúng thường bị bỏ qua hoặc không hiểu đúng bởi đa số Trader.
 Bởi vì ta chỉ xác định và giao dịch theo Hệ quả của nó, tạo 2-3 điểm chạm, break hoặc từ
chối,…được dạy cho các Retailers, và nó trái ngược với Nguyên nhân và lợi ích của
SMART MONEY ở các khu vực này.
Khi tìm kiếm các khu vực thao túng tiềm năng cho ngày giao dịch, trên chart M15 đánh dấu
các mức SnR ngang được tạo ra trong Asian Range, chúng phải phù hợp với xu hướng hiện tại
của SMART MONEY.
Tiếp theo là đánh dấu các mức SnR gần và rõ ràng bên trên hoặc dưới Asian Range, và xem
xét hành động giá tại các mức này.
 Hãy tự hỏi:
 Các mức này có đủ tiêu chuẩn là SnR không?
 Giá có chỉ ra mức này là Hỗ trợ đồng thời cũng là Kháng cự không?
 Có dấu hiệu thao túng trước đó hay không?
 Mức SnR này có gần với các mức SnR khác hay không?
 Nếu 2 mức SnR cách nhau trong vòng 10 points, để an toàn Ta chọn sử dụng chúng
làm mức cao nhất hoặc thấp nhất. Bởi vì SMART MONEY có thể bỏ thêm 1 chút
tiền để đẩy giá đến các vùng SnR và bắt đầu Stop run.
 Ngoại lệ của Quy tắc này, là nơi A.D.R của cặp tiền rất Hẹp.
 Khi mức SnR nằm trong phạm vi giá tương đối hẹp so với mức SnR khác, như Pivot
points hoặc MA thì sẽ có nhiều Trader hơn chú ý đến chúng.
 Mức SnR rất gần hoặc chồng lắp với mức SnR ở TF cao hơn như H4, Daily cũng được
chú ý nhiều hơn.
 Đây sẽ là khu vực chứa rất nhiều LQ mà SMART MONEY sẽ được khuyến khích đẩy
giá về và thao túng orders để thực hiện giao dịch.
HIGH & LOW NGÀY HIỆN TẠI
CURRENT DAY H & L – H & L NGÀY HIỆN TẠI
 H & L của ngày là nơi SMART MONEY dẫn dụ Retailers vào những giao dịch xấu và
Trap volume cho Phiên giao dịch hiện tại hoặc Phiên tiếp theo.
 H & L của ngày thường phù hợp với các mức SnR trước đó và là nơi intraday M & W
Formation và nến có đuôi dài được nhìn thấy rất phổ biến. Chúng xuất hiện bởi vì
SMART MONEY kích hoạt và hấp thụ Retail orders.
 Khi các mức này được thiết lập SMART MONEY sẽ hấp thụ và Hit SL của Retailers cả 2
phía của thị trường.
 Hành động này tích lũy order ở mức giá tổng hợp tốt hơn cũng như rũ bỏ Traders ở 2
phía của thị trường.
 Khi đã tích lũy đủ Volume yêu cầu, SMART MONEY sẽ nhanh chóng thay đổi HOD &
LOD trong 1 Bar để những Trader bị Trap ở lại.
 Thao túng ở mức H & L của Phiên Asian hàng ngày là ví dụ cho cách các mức này bị
thao túng.
HIGH & LOW NGÀY TRƯỚC ĐÓ
PREVIOUS DAYS H & L – H & L NGÀY TRƯỚC ĐÓ
 H & L của những ngày trước đó là mức SnR Daily rất mạnh mẽ, sẽ luôn được Test và
Reject.
 SMART MONEY biết vậy nên Trap volume từ ngày trước đó và cả các Pending orders
của các Break out Trader xung quanh mức này.
 SMART MONEY nói chung là không muốn thực hiện Trap Volume từ ngày hôm trước,
nên sẽ đẩy H hoặc L của ngày hiện tại bằng Spike vừa đủ đến các mức để Hit SL và dẫn
dụ Traders giao dịch sai xu hướng.
FIBONACCI HỒI QUY
FIBONACCI RETRACEMENTS – FIBONACCI HỒI QUY
 H & L của những ngày trước đó là mức SnR Daily rất mạnh mẽ, sẽ luôn được Test và
Reject.
 Vẽ các mức Fibo Retracements của các Swing points trước đó là SnR rất trực quan và
phổ biến trong giao dịch.
 Retailers hoặc các Traders của các tổ chức đều xem các mức Fibo là nơi có thể đảo chiều
Trend chính hoặc Trend nhỏ.
 Các Retail orders có xu hướng đặt xung quanh các mức ngang này, các mức SnR, đặc
biệt là mức Fibo 0.5 và 0.618 của trend trước đó
 Các mức Fibo hữu dụng nhất khi ở trong phạm vi giá hẹp có 1 hoặc nhiều vùng SnR.
 Retail orders và các pools nhiều LQ tiềm năng có khuynh hướng đặt tại khu vực này.
 Vẽ Fibo từ mức H & L của ngày hôm trước, và tìm những vùng hợp lưu sẽ làm nổi bật
những vùng có xác suất theo túng cao vào ngày tiếp theo khi các Retail orders bị lấy đi.
ĐƯỜNG TRUNG BÌNH
MOVING AVERAGES
 MA là những mức SnR động mà Retailers sử dụng để xác định xu hướng, động lượng,
giao dịch Break out hoặc từ chối.
 MA 50-200 rất phổ biến, và được xem là rất gần gũi với Retailers cũng như Pro Traders.
 MA không phải là các mức SnR tĩnh, có nghĩa là việc Build up và thao túng các Retail
orders xảy ra khi giá tiếp cận hoặc cắt qua các mức trung bình quan trọng này.
 SMART MONEY sẽ đẩy giá xuyên qua đường MA để hấp thụ các lệnh Buy or Sell của
các Trader breakout, sau đó kéo mạnh giá trở lại, kết quả là trông như cái Đinh ghim lên
hoặc xuống.
 Khi MA 50-200 chồng lắp hoặc gần với các mức SnR ngang, tĩnh thì sẽ có nhiều LQ pool
tạo ra ở khu vực này.
AVERAGE DAYLY RANGE (ADR) HIGH AND LOW
ADR HIGH AND LOW
 ADR H & L là vùng SnR động intraday rất mạnh mẽ.
 Điểm đánh dấu tự động tính toán và điều chỉnh phạm vi sau khi mức cao và mức thấp
mới trong ngày được thiết lập.
 Với việc SMART MONEY phải giới hạn số lượng Pip di chuyển trong phiên đối với cặp
tiền đặc biệt nào đó thì ADR cho Ta một Target cứng trực quan nơi thị trường có thể đảo
chiều trong tương lai.
 Vị trí của xu hướng trong ngày có mối liên hệ với ADR là một Entry giao dịch mạnh mẽ,
là bộ lọc quản lý giao dịch và nên được sử dụng để củng cố và xác nhận xu hướng.
 Ví dụ:
 3 legs intraday đến mức H of L của ADR
 Break mức HIGH hoặc LOW của ADR
 SL rất nhỏ hoặc tìm kiếm entry đảo chiều
 ADR H & L có thể hoạt động như vùng Target có xác suất cao khi thực hiện 1 giao dịch.
 Khi ADR phù hợp với vùng SnR khác, vùng có xác suất cao thì đó là nơi Daily H&L có
thể hình thành và xác nhận.
PIVOT POINTS (PP)
 Cũng giống như Fibo retracement, Pivot points là các mức SnR gần gũi và trực quan cao,
SMART MONEY thường dùng các mức này để thao túng Retailers.
 Daily H & L, False break để hấp thụ orders, M & W Formation thường được nhìn thấy ở
các mức Pivot này.
 PP cũng giống Fibo Retrace là hữu dụng nhất khi có mối liên hệ với một hoặc nhiều vùng
SnR trong phạm vi giá hẹp. Retail orders và các Pools LQ tiềm năng sẽ được Build up
trong khu vực này.

IDENTIFYING MANIPULATION LEVELS – XÁC ĐỊNH CÁC MỨC THAO TÚNG


 Hợp lưu nhiều mức SnR Tĩnh và Động là khu vực nhiều LQ tiềm năng, nơi SMART
MONEY sẽ muốn tích lũy và thực hiện giao dịch.
 Xác định vùng thao túng tiềm năng phải đặt trong ngữ cảnh với SMART MONEY Trend.
 Level mấy?
 Ta đang ở đâu trong chu kỳ?
 Tôi có đang đợi Stop hunt phía Upside or Downside hay không?
 Đã ở Level 3 chưa? Và có đang tìm khu vực tiềm năng cả 2 phía của thị trường?
 Khía cạnh quan trọng nhất của việc xác định các mức thao túng tiềm năng là giữ nó thật
đơn giản.
 Các thành phần riêng lẻ mà chúng tôi đã đề cập trong phần này là rõ ràng và có tính trực
quan cao.
 Hãy tự hỏi:
 Có 2 hoặc nhiều hơn mức SnR nằm trong một phạm vi giá tương đối hẹp không?
 Khu vực tiềm năng đang quan sát có nằm ở vùng thao túng trước đó?
 Suy nghĩ như Pro, khi nhìn vào Chart thì tự hỏi: Đâu là khu vực rõ ràng trên chart mà các
Retailer trung bình sẽ quan sát?
NẾN & THAO TÚNG
CANDLESTICK & MANIPULATION – NẾN & THAO TÚNG
 Các mẫu hình nến đặt trong ngữ cảnh với SMART MONEY trend, và việc xác định các
mức thao túng là chìa khóa để giải thích nếu SMART MONEY hành động ở 1 khu vực
đặc biệt nào đó.
 Các mẫu hình nến được nhìn thấy bất cứ nơi đâu trên chart, điều này không có nghĩa là
chúng luôn được dùng để thực hiện giao dịch.
 Sự hình thành các nến riêng lẻ, nến đặc biệt kết hợp với sự hợp lưu của các vùng SnR, có
thể giúp xác định Stop run và tích lũy Retail orders.
 Quá trình xác định thao túng và Stop run bằng cách sử dụng nến được chia làm 4 bước:
 Nến Stop run (Stop run candle)
 Nến xác nhận (Confirmation candle)
 Nến pullback (Pullback candle)
 Entry giao dịch (Trade Entry)

THE STOP RUN CANDLE – NẾN STOP RUN


 Bước 1
 Khi đỉnh cao nhất hoặc đáy thấp nhất của vùng thao túng bị xuyên qua ít nhất 3 pips,
SMART MONEY có khả năng bắt đầu một Stop run.
 Đây là tiêu chuẩn chỉ dành cho nến Stop run
THE CONFIRMATION CANDLE – NẾN XÁC NHẬN
 Để xác nhận nến Stop run thì Body của nến tiếp theo phải đóng cửa dưới hoặc trên Body
của nến Stop run.
 Giá đóng cửa của nến xác nhận phải ở trong khoảng 1/3 mức High hoặc mức Low của
nến.
 Mẫu hình Bullish, Bearish Engulfing.
 Bullish, Bearish dạng đường ray tàu.
 Điều này đảm bảo rằng SMART MONEY đã hoàn thành Stop run, Ta nên đợi để thấy
bằng chứng áp lực Buy or Sell của SMART MONEY để vào thị trường.
 Nếu nến Confirm sau Stop run bị Fail, sau đó tạo thân nến cao hơn hoặc thấp hơn, sau đó
nến này trở thành nến Stop run mới.
 Bullish Stop run – tạo Lower high
 Bearish Stop run – tạo Higher low
 Giá đóng cửa của nến Confirm mới tùy thuộc vào nến Stop run mới, tuy nhiên phải ở
trong khoảng 1/3 range của nến.
 Bộ nến Morning star
 Bộ nến Evening star
 Đây là những bộ nến tiềm năng cho phép Traders xác nhận và Entry giao dịch ở mức giá
tốt hơn.
 Nếu tiêu chí về nến Confirm không đáp ứng trong 4-5 nến sau nến Stop run thì tránh giao
dịch và đợi Second test.
 Giá có thể sẽ tạo M or W Formation.
THE PULL BACK
 Khi đã thỏa mãn tiêu chí nến Confirm thì có thể Entry nếu khoảng cách từ giá hiện tại
đến đỉnh hoặc đáy tối đa 15 pip.
 Như vậy Stop loss vào khoảng 20 pip, với tối thiểu 5 tick trên đỉnh hoặc dưới đáy.
 Thông thường giá Pullback trong 1-3 nến sau nến Stop run và nến Confirm.
 Nến Pullback thường quay lại phần Body của nến Stop run.
 Hành vi giá này luôn cho phép Entry với SL tối đa 15 pip hoặc tốt hơn.
 SL là rất cần thiết, bởi vì rất nhiều lần SMART MONEY quyết định đẩy giá vượt qua
mức HigHIGH hoặc LOWow với Second leg và tạo M or W Formation. Điều này xảy ra
khi Volume của Retailers được Build up trong khu vực này lần thứ 2.
 Khi Entry càng gần với mức HigHIGH hoặc LOWow thì SL sẽ tốt hơn, nhưng có thể sẽ
bỏ lỡ cơ hội nếu không có dấu hiệu Pullback xuất hiện.
 Nhiều lần giá close của nến Confirm đạt tiêu chí Max 15 pip. Điều này cho phép ta Entry
mà không cần đợi Pullback.
MANIPULATION ZONE FAILURE – VÙNG THAO TÚNG THẤT BẠI
 Quan trọng:
 Nếu vùng thao túng được xác định có 2 nến có cả giá Open và Close bên ngoài zone
thì mức thao túng này nên tránh.
 Khi điều này xảy ra thì vùng thao túng có xác suất cao tiếp theo trên chart sẽ là
vùng Target tiếp theo, nơi SMART MONEY sẽ đẩy giá đến.
MA XÁC NHẬN ENTRY
 Đường MA có thể vừa được sử dụng để xác nhận nến Stop run và các Formation, hoặc
được sử dụng để Entry ngược với vùng thao túng.
 Một trader thận trọng chỉ tham gia Entry khi vừa có nến Confirm và đường MA phải cắt
nhau tại các vùng xác định trên chart M15.
 Kỹ thuật đường MA giao nhau cần 2 đường MA khác nhau trên chart M15.
 Gồm 1 đường MA nhanh và 1 đường MA chậm hơn.
 Thiết lập đường MA ở giá Close là rất cần thiết.
 Ý tưởng cơ bản là khi MA 5 (nhanh) cắt lên MA 13 (chậm) sau khi vào vùng thao túng,
xu hướng ngắn hạn đang dẫn dắt xu hướng dài hạn.
 Điều này có thể chỉ là tạm thời.
 Sự giao cắt là chỉ báo mạnh mẽ rằng Trend đã bắt di chuyển theo hướng mà Ta mong đợi
chống lại vùng thao túng.
 Khi quan sát đường MA trong thời gian thực, phải chú ý rằng các đường MA có thể cắt
qua lại nhiều lần khi giá thay đổi. Điều này dẫn đến nhiều tín hiệu nhiễu và Entry vào
những giao dịch xấu.
 Khi các đường MA cắt nhau sau khi vào trading zone, Ta phải đợi nến đầu tiên (nến tạo
ra giao cắt) kết thúc. Đây là điều rất quan trọng.
 Hành động giá phải ở trên cả 2 đường MA nếu Bull trend, hoặc nằm dưới cả 2 đường
MA nếu Bear trend khi xảy ra giao cắt, Điều có lợi nhưng không cần thiết.
SỰ TƯƠNG QUAN TIỀN TỆ
CURRENCY CORRELATION – SỰ TƯƠNG QUAN TIỀN TỆ
 Xác định sự tương quan trong hành động giá của các cặp tiền liên quan giúp củng cố và
tăng cường xác suất thành công của giao dịch.
 EUR / USD – GBP / USD
 EUR / JPY – GBP / JPY
 USD / JPY – USD / CHF
 Khi có Stop run hoặc M & W Formations tại các khu vực thao túng được xác định, diễn
ra cùng thời điểm trên các cặp tiền tương quan, thì xác suất của một giao dịch thành công
sẽ tăng lên đáng kể.
 Kiểm tra sự tương quan giữa 2 cặp tiền và cặp chéo tương ứng, có thể giúp xác định cặp
tiền có tiềm năng lợi nhuận cao nhất.
 Quan trọng: sự tương quan của các cặp tiền khi hình thành Stop run hoặc các mẫu hình
thao túng diễn ra đồng thời, có thể làm cho giao dịch khó khăn hơn trong Phase 1 và
Phase 3 của SMART MONEY trend.
PHIÊN GIAO DỊCH
 Mỗi Phiên giao dịch thông thường có một mục đích riêng duy nhất trong kế hoạch kinh
doanh của SMART MONEY, nhưng việc thực hiện có thể thay đổi phụ thuộc vào các lực
lượng trên thị trường.
 Asian Session: Accumulation (tích lũy)
 London Session: Manipulation and Trend (thao túng và xu hướng)
 US Session: NY Reversal (đảo chiều)

PHIÊN Á
 Asian Range được thể hiện trên chart là Grey box. Box này sẽ giúp xác định, giải mã
Stop run và thao túng orders.
 Asian box: bắt đầu 0.00 GMT và kết thúc 7.00 GMT.
 Asian range là nơi SMART MONEY thường tích lũy vị thế cho này giao dịch hiện tại.
 Phạm vi giá trong Phiên thường hẹp và ít biến động, nên có rất ít cơ hội để giao dịch.
 Giá sẽ thường Test mid levels của Phiên New York.
 Phạm vì giá hẹp và LQ thấp trong Asian range hấp dẫn SnR Traders, rất nhiều Traders đã
đặt orders ở cả 2 phía tại các mức High và Low.
 Cơ hội giao dịch có thể tự nó mở ra nếu trong Phiên giá được đẩy đến mức High hoặc
Low của ngày hôm trước.
 Chỉ nên giao dịch Phiên Asian khi đã thành thạo giao dịch Phiên London và Phiên US.
 Nhiều lần một Stop run có lẽ xuất hiện chỉ trước khi phiên London mở cửa, điều cần thiết
là Stop run phải được xác nhận bởi các Trader phiên London để có giá trị.
 Trong thời gian các Bank US và UK nghỉ lễ, những sự kiện tin tức được quan tâm cao
như Interest rate decisions (quyết định lãi suất), Non farm payroll (bảng lương phi nông
nghiệp), sự tích lũy có thể xảy ra trong một phiên giao dịch khác.
PHIÊN ÂU
 Phiên London là phiên có nhiều hoạt động nhất, bắt đầu bằng việc thao túng Retail orders
và xu hướng hàng ngày hầu hết diễn ra ở đây.
 Xác định vị trí của Ta trong SMART MONEY Trend, giúp ta lên kế hoạch cho chuyển
động giá tiếp theo.
 Phiên này là nơi Ta tìm kiếm Stop run tại các mức được xác định, phù hợp với Daily
SMART MONEY trend.
 Trong Phiên Stop run thường xuất hiện ở mức HigHIGH hoặc LOWow của phiên Asian,
hoặc 25-50 pips trên mức High, dưới mức Low của phiên Asian.
 Vùng 25-50 pips Stop run được biểu thị bởi 2 Box, nó ở 2 bên của phiên Japanese.

 Nếu Level hiện tại của SMART MONEY trend không rõ ràng hoặc gây nhầm lẫn, thì sử
dụng sự tương quan của các cặp tiền có thể hỗ trợ cho quyết định Entry giao dịch.
 Nến và M & W Formations được sử dụng trong phiên để xác định và giải mã Stop hunt.
 Nguyên tắc quan trọng:
 Thực tế là Thao túng thường xảy ra hầu hết ở đầu phiên hoặc cuối phiên giao dịch -
> Không nên giao dịch trong 45 phút trước khi phiên New York mở cửa.
 Bất cứ vị thế nào cũng nên được đóng hoặc ít nhất cũng dời SL về điểm hòa vốn 45
phút trước khi New York mở cửa.

PHIÊN MỸ
 Trong phiên US, giá hầu hết sẽ luôn hành xử 1 trong 2 cách:
 Đảo chiều xu hướng ngày.
 Tiếp tục xu hướng ngày.

THE N.Y REVERSAL – ĐẢO CHIỀU N.Y


 NY Reversal là giao dịch ngược xu hướng (Counter trend), xảy ra khi giá hồi trở lại so
với xu hướng ngày hiện tại.
 Những giao dịch ở NY Reversal không cho nhiều Pip như phiên London, trong khoảng
25-40 pips.
 Phổ biến là thấy NY Reversal khoảng 13:00 – 15:00 GMT, hoặc trong 3 giờ đầu tiên của
Phiên.
 Reversal có khả năng xảy ra khi:
 Intraday trend đang ở Phase 3, chỉ trước hoặc vào phiên US.
 High và Low của ngày đã hình thành.
 Giá đã về tới hoặc vượt qua ADR của cặp tiền, trước hoặc vào phiên US.
 Sự tương quan của các cặp chéo cũng nên được sử dụng để củng cố và thêm xác
nhận để có thể thiết lập giao dịch.
THE N.Y CONTINUETION – TREND TIẾP DIỄN N.Y
 NY Trend continuetion hầu hết diễn ra khi:
 Intraday trend không phải là Phase 3.
 Giá chưa về tới hoặc chưa vượt qua ADR của cặp tiền, trước hoặc vào phiên US.
 Khi Trend được xác định là tiếp diễn trong phiên NY, giá hồi trở lại Range của intraday
trend rất thường xuyên diễn ra trước khi mở phiên.
 SMART MONEY sẽ thực hiện Hit SL trước khi tiếp tục xu hướng.
 Tìm nến Stop run hoặc M & W Formation trong thời gian giá đảo chiều.

THE U.S SESSION – PHIÊN U.S


 Giao dịch trong NY reversal và NY trend continuetion, sự tương quan giữa các cặp tiền
liên quan nên được sử dụng để xác định nếu có Stop run hoặc các dạng thao túng xuất
hiện hoặc phát triển cùng thời điểm.
KẾT HỢP TẤT CẢ LẠI VỚI NHAU
 Xác định Trend:
 Xu hướng SMART MONEY Daily là gì? ở đâu? – Chart H1
 Trên chart M15 xác định các mức SnR có xác suất cao và hợp lưu của các công cụ
kỹ thuật phù hợp với xu hướng đã xác định.
 London:
 Có Stop run khi kết thúc phiên Asian và bắt đầu phiên London hay chưa?
 SMART MONEY có di chuyển giá đến Box thao túng 25-50 pip bên ngoài Asian
range và tạo M or W formation, hoặc Stop run chưa?
 Mức High hoặc Low của ngày trước đó hoặc ngày hiện tại đã được Test chưa?
 Nếu một Stop run hoặc Formation được xác định ở một khu vực tiềm năng, có sự
tương quan giữa các cặp tiền liên quan không?
 Nếu 1 giao dịch được thực hiện, thì Entry đó nhất thiết phải có SL tối đa 15 pip từ
các mức HigHIGH hoặc LOWow gần nhất.
 Nếu có 1 vị thế đã mở trước 45 phút trước khi phiên NY mở cửa, thì nên đóng vị
thế hoặc ít nhất là dời SL về điểm hòa vốn. Đây chỉ là nguyên tắc cho giao dịch
trong ngày (intraday trading).
 New York:
 Thị trường đang ở Phase nào của xu hướng trong ngày?
 Đã thấy 3 level tăng hay giảm chưa?
 Trend đã đến hoặc vượt qua ADR trước khi phiên NY mở cửa chưa?
 Đã có Trend reversal và Stop run trước khi phiên NY mở cửa chưa?
 Nếu một Stop run hoặc Formation được xác định trước hoặc trong phiên NY, có sự
tương quan giữa các cặp tiền liên quan không?
 Nếu 1 giao dịch được thực hiện, thì Entry đó nhất thiết phải có SL tối đa 15 pip từ
các mức HigHIGH hoặc LOWow gần nhất.
 Việc thực hiện giao dịch và xác định các khu vực thao túng có xác suất cao sẽ khác nhau
với mỗi Trader.
 Mỗi Trader phải xác định cặp tiền, Phiên, khu vực thao túng và Formations mà Họ cảm
thấy thoải mái để giao dịch nhất.
 Bạn sẽ không bao giờ bắt được mọi cơ hội xảy ra.
 Nếu việc xác định SMART MONEY trend, các mức thao túng hoặc Stop run, Formations
không rõ ràng, đừng ép buộc phải giao dịch.
 Không có vị thế cũng là một vị thế.
 REMEMBER đây là kế hoạch kinh doanh của SMART MONEY và nó không thể thay
đổi, cơ hội giao dịch luôn hiện diện trên nhiều cặp tiền và liên tục nhiều ngày, nhiều tuần,
nhiều tháng,…

You might also like