Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG BÀI 15 - 19
ĐỀ CƯƠNG BÀI 15 - 19
ĐỀ CƯƠNG BÀI 15 - 19
BÀI 15. PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÓNG NĂNG LƯỢNG
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1) PHÂN GIẢI CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ phức tạp → chất đơn giản nhờ quá trình bẻ gãy các
liên kết hoá học, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2) QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI HIẾU KHÍ
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
Là quá trình chuyển năng lượng
của các nguyên liệu hữu cơ thành
năng lượng ATP trong điều kiện Là một chuỗi các
có oxygen phản ứng oxy hoá
khử C6H12O6 + O2 →6CO2+6 H2O+ NL
2 hình thức
Lên men rượu (đa số vi khuẩn, nấm men) Lên men lactic (một số vi khuẩn, nấm,
động vật)
Pyruvic acid → C2H5OH + 2 CO2
Pyruvic acid → C2H5OCOOH
4) MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
Tổng hợp và phân giải các chất là hai quá trình đối lập nhưng có sự thống nhất với nhau để
duy trì các hoạt động sống của tế bào.
Nguyên liệu,
năng lượng
Tổng hợp
Phân giải
Năng lượng
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
Bài 17 -18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH PHÂN BÀO
a) Kì trung gian:
+ Chiếm phần lớn chu kì tế bào (khoảng 90% thời gian chu kì tế bào). + Là
thời kì diễn ra các quá trình tổng hợp vật chất cần thiết chuẩn bị cho sự phân chia tế bào;
trong đó sự kiện quan trọng nhất là sự nhân đôi của DNA và nhiễm sắc thể.
+ Được chia thành 3 pha: Pha G1, pha S và pha G2.
- Pha G1: Tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.
- Pha S: Nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể. Các nhiễm sắc thể dính với nhau ở tâm
động tạo thành nhiễm sắc thể kép.
- Pha G2: Tổng hợp các chất cho tế bào. Nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh.
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
b) Giai đoạn phân chia tế bào (pha M):
+ Phân chia nhiễm sắc thể của tế bào mẹ làm hai phần giống nhau.
+ Phân chia tế bào chất.
3. KIỂM SOÁT CHU KÌ TẾ BÀO
Điểm kiểm soát G2/M Kiểm soát sự nhân đôi của các nhiễm
sắc thể, điều chỉnh các sai hỏng trước
khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia
nhân.
Điểm kiểm soát chuyển tiếp kì giữa - Kiếm soát sự sắp xếp của các nhiễm sắc
kì sau (điểm kiểm soát thoi phân bào) thể trên thoi phân bào, việc đính tơ phân
bào lên tâm động nhiễm sắc thể, kích
hoạt sự phân chia các nhiễm sắc tử chị
em trong các nhiễm sắc thể kép.
Vai trò: Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một
cơ thể là rất khác nhau.
Ví dụ: ở người, các tế bào ở giai đoạn phôi cứ 15 – 20 phút phân chia 1 lần, ở người
trưởng thành thì tế bào ruột một ngày phân chia 2 lần, tế bào gan 1 năm phân chia 2 lần,
còn ở tế bào thần kinh hầu như không phân chia.) → Chu kì tế bào phải được kiểm soát
một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
Được thực hiện nhờ các điểm kiểm soát. Nếu vượt qua điểm kiểm soát này thì tế bào tiếp
tục chu kì, nếu không điểm kiểm soát sẽ kích hoạt cơ chế tự hủy tế bào theo chương trình
(apoptosis).
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
II. UNG THƯ
1. Nguyên nhân, cơ chế gây ung thư
Ung thư là bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và có khả
năng xâm lấn sang những mô kế cận hoặc di chuyển đến những bộ phận khác trong cơ
thể (di căn).
Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
sơ khai.
Có một lần phân bào. Có hai lần phân bào.
Kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.
Kì giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng Kì giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt
xích đạo. phẳng xích đạo.
Kì sau mỗi NST kép tách thành hai NST đơn Kì sau I, mỗi NST kép trong cặp NST kép
và di chuyển về 2 cực của tế bào. tương đồng di chuyển về 2 cực của tế bào.
Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào
con. con.
Số lượng NST trong tế bào con được giữ Số lượng NST trong tế bào con giảm đi một
nguyên. nữa.
Tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và
Duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen
phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích
giống kiểu gen tế bào mẹ.
nghi và tiến hóa.
Ý nghĩa của nguyên phân cho thấy quá trình Ý nghĩa của giảm phân cho thấy quá trình
hình thành và phát triển của các tế bào sinh tạo tế bào sinh sản, sinh ra biến dị tổ hợp,
dưỡng. Nó là kết quả để duy trì bộ nhiễm sắc tạo sự phong phú của loài, thích nghi với
thể của loài trong hệ sinh thái. môi trường sống và tiến hóa.
+ Giai đoạn 1 (Nuôi cấy mô sẹo): Tách tế bào từ cơ thể rồi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng
nhân tạo để tạo mô non (hay còn gọi là mô sẹo).
+ Giai đoạn 2 (Mô sẹo phân hóa thành cơ thể): Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô sẹo
phân hoá thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
2. Nguyên lí
- Tế bào có tính toàn năng, tức là hệ gen của tế bào quy định tất cả các đặc tính và tính trạng của
cơ thể sinh vật. Các tế bào toàn năng có khả năng biệt hóa và phản (giải) biệt hóa thành những tế bào
khác nhau trong cơ thể. Do đó chúng có thể được nuôi trong môi trường thuận lợi và tùy thuộc vào
thành phần môi trường nuôi cấy, đặc biệt là horcmone sinh trưởng mà tế bào có thể tạo ra các cá thể mới
đồng nhất về tính trạng, kiểu gene và kiểu hình.
- Cơ sở của công nghệ tế bào là dựa trên tính toàn năng của tế bào, khả năng biệt hóa và phản biệt
hóa, khả năng phân chia và sự điều khiển biệt hóa, bằng thành phần môi trường, trong đó quan trọng
nhất là horcmone sinh trưởng.
- Các giống cây ăn quả bao gồm chuối già Nam Mỹ, chuối sứ, dâu tây chịu nhiệt, dừa, dứa,…
- Các giống cây cảnh có giá trị cao như lan hồ điệp, lan rừng đột biến,… và cây cảnh ngắn ngày
như hoa hồng, thược dược, cúc, đồng tiền,…
- Các giống cây dược liệu như đinh lăng, đẳng sâm, sâm Ngọc Linh,…
- Các giống cây lấy gốc như bạch đàn, keo lai, cẩm lai,..
Ví Dụ
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
Công nghệ tế bào động vật gồm hai kĩ thuật chính là nhân bản vô tính và cấy truyền phôi.
Bước 3: Cấy phôi đã chịu tác động ở bước 2 vào tử cung của các động vật nhận phôi để cho các
động vật này mang thai và sinh con.
Tóm tắt nội dung thi giữa học kì 2
- Hiện nay, các nhà khoa học không chỉ nuôi cấy được các tế bào gốc phôi mà còn nuôi cấy
được nhiều loại tế bào khác nhau của cơ thể người và động vật nhằm mục đích nghiên cứu và ứng
dụng vào thực tế.