Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 93

Gợi ý giải thích: Vì LTM không điều chỉnh vấn đề này nên cần dựa trên cơ sở pháp

lý là BLDS. CSPL: Điều 122 BLDS.

Câu 24. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật
khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Một số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không trùng với thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng. CSPL: Điều 405 BLDS

Câu 25. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người
thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi lẽ chủ thể ký kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương
nhân khác ký kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

Câu 26. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương
mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Luật
thương mại 2005

Câu 27. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng
ủy quyền.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy
quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng
đại diện cho thương nhân. CSPL: Điều 141 LTM 2005.

Câu 28. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân
trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại
diện…

5
Câu 29. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư
cách pháp nhân.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ
bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp
nhân). CSPL: Điều 141 LTM.

Câu 30. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân
và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham gia hợp đồng môi
giới thương mại bắt buộc phải là thương nhân.

Câu 31. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và
B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục
đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương
nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.

Câu 32. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi
Luật thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại còn được điều chỉnh
bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà Luật thương
mại không điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dùng để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của
hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ
hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS
quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính là một dạng
của quan hệ tài sản, vì hàng hóa chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là mọi
tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt
động mua bán hàng hóa trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.

Câu 33. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của
hợp đồng mua bán tài sản.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì: đ/n hợp đồng MBTS; hợp đồng MBHH

6
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, => Sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.
+ Luật thương mại 05 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song
có thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên
cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về hợp đồng mua bán tài sản.

Câu 34. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các
quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng
hóa cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS (điều 122) và
các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa.

Câu 35. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất
một bên chủ thể là thương nhân.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là Hợp đồng
mua bán hàng hóa khi bên không là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo khoản
3 điều 1 Luật thương mại)

Câu 36. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật
khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết Hợp đồng mua bán hàng
hóa không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Câu 37. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người
thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi lẽ chủ thể ký kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương
nhân khác ký kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

Câu 38. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương
mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Nhận định: SAI.

7
Gợi ý giải thích: Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau:
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao
cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được
giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5, Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển: được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu
hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết
hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được
chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi
phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.

Câu 39. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.
Nhận định: SAI.

Câu 40. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng
uỷ quyền.
Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương
nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồng thương mại mà mình
uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng
cũng đồng thời là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân
là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.

Câu 41. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho
nhiều thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiện các hoạt động

8
thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa
vụ này không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương
nhân cùng một lúc nếu trong hợp đồng không có hạn chế như vậy.

Câu 42. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên đại diện không được uỷ
quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được
uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng
riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của BLDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân
còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho
phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng
ý hoặc pháp luật có quy định.

Câu 43. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì: KHoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện phải
tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp
luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu
chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.

Câu 44. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên
giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát
sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để ký kết với
khách hàng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được
đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

Câu 45. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư
cách pháp nhân.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân chưa chắc có tư
cách thương nhân (doanh nghiệp tư nhân)

9
Câu 46. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa
mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại và khoản 5 điều 144
BLDS.

Câu 47. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng
một quan hệ mua bán hàng hóa thương mại
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 BLDS

Câu 48. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động
thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: được tự mình, nhân danh chính mình khi ký hợp đồng đại diện

Câu 49. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân
và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất
định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi
giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi ký hợp đồng môi
giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Câu 50. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi
giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi
giới ký kết hợp đồng với nhau.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã
hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau.
Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi
giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các
chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 Luật thương mại) (cô Yến
bảo sai)

10
Câu 51. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và
B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và
B kí với nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau

Câu 52. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa
các bên được môi giới.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu
trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về
khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên
môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung
ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan
hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau.
Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được
môi giới với nhau.

Câu 53. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện
hợp đồng với các bên được môi giới.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể
tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được
môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.

Câu 54. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và
người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hóa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Đây là 2 hợp đồng độc lập.

Câu 55. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được
môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi
giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới
thương mại.

11
Câu 56. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân
danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân
danh bên ủy thác.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác
Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân à Vì đại diện
nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình

Câu 57. Hàng hóa là Đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì Theo điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là một
loại hợp đồng dịch vụ, do đó đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là công
việc mua bán hàng hóa do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác.
Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác l=> Đối tượng của hợp đồng mua
bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ không phải đối tượng của hợp đồng
uỷ thác.

Câu 58. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác
có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp
tại Việt Nam.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác
cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép
lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo
NĐ 12/2006/NĐ-CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại
hàng hóa này được

Câu 59. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý
nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu
mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.

Câu 60. Hàng hóa là Đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa cũng là một hợp đồng dịch vụ
theo quy định tại điều 518 BLDS nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán

12
hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện
hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là
người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.

Câu 61. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận
quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên
giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì: Theo điều 170 Luật thương mại. Hàng hóa giao cho bên đại lí
thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là
người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho
bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại
lí cho bên thứ 3.

Câu 62. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lí.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 177 Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt
hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.

Câu 63. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: vì nếu hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực
hiện thì không phải là dịch vụ thương mại.

Câu 64. Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng
hóa mà còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng.

Câu 65. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá,
rượu cồn từ 30 độ trở lên…

13
Câu 66. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của
Luật Thương mại 2005.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không
được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến
mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh

Câu 67. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất
cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với
các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này

Câu 68. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện,
các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo không cần thông qua hợp
đồng

Câu 69. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch
vụ không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được quảng
cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)

Câu 70. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính
hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng
cáo…cũng phải chịu trách nhiệm

Câu 71. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo
bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân
khác.

14
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của
mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm
quyền SHTT để so sánh.

Câu 72. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ
trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì Luật thương mại chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.

Câu 73. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền
tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại => Sự thỏa thuận giữa các
bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng
cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là
một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thỏa thuận
mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi
ích hạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức
phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do
đó khẳng định trên => Nhận định này Sai.

Câu 74. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người
trả giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá.

Câu 75. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được
hàng hóa bán đấu giá.

Câu 76. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung
ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đấu giá.

15
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không
đấu giá dịch vụ thương mại.

Câu 77. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương
mại.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không
được tham gia đấu giá, như…

Câu 78. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng
tự mình thực hiện hoạt động đấu giá thì không cần ký kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán
đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.

Câu 79. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói
thầu trong thương mại.

Câu 80. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có
năng lực, từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.

Câu 81. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận
tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Logistic là một ngành nghề độc lập.

Câu 82. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp
đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
Nhận định: SAI.

16
Gợi ý giải thích: BTTH trong logistic không vượt quá giá trị của hàng hóa mà nó giao
nhận.

Câu 82. Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistics chủ yếu đối với thương nhân
VN và thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau.
Nhận định: SAI.

Câu 83. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ đk
theo quy định của PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại
điều 257 Luật thương mại => được cấp GCN đký KD dịch vụ giám định thương mại mới
được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định

Câu 84. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghề do Bộ công thương
cấp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 259 Luật thương mại => Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP
thi Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám
đốc doanh nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.

Câu 85. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt
cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình.
Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khách hàng khi chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi cố ý của mình.

Câu 86. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là Sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ

17
cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao
kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.

Câu 87. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách
nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng
thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp
được miễn trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nếu không thông báo kịp thời thì phải
BTTH.

Câu 88. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại
thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích:
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không
cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
- Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự
thỏa thuận AD chế tài này trong hợp đồng.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có
thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.

Câu 89. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các
chế tài khác.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn
cứ để áp dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì
trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp
dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng.

Câu 90. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần
hợp đồng bị vi phạm.

18
Câu 91. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì, bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không
được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa (điều
238). Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.

Câu 92. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được
quyền yêu cầu BTTH.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo khoản 2 điều 307 thì nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm
thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.

Câu 93. Nếu 1 bên trong các bên tranh chấp không tuân thủ phán quyết của
trọng tài thì có thể bị cưỡng chế thi hành.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này
là hợp pháp. Tính hợp pháp của qđ trong tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ
quyết định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định
không huỷ quyết định trọng tài của toà án.

Câu 94. “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa
thuận trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại,
Điều 2 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Trọng tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước
hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”

Câu 95. TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như
tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng
tài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ- hợp đồng thì những tranh chấp
thương mại sau đây mặc dù các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền
của toà án:

19
+ thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thỏa thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối => Được cho là
các bên có thỏa thuận mới thay cho thỏa thuận trọng tài.

Câu 96. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được
trọng tài viên, bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn trọng tài viên sẽ là Chủ tịch trung
tâm trọng tài mà các bên chỉ định.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định

Câu 97. Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải
quyết tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
Nhận định: SAI.

Câu 98. Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được
triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì hợp đồng trọng
tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Nhận định: SAI.

Câu 99. Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định
Hủy Quyết định trọng tài thương mại.
Nhận định: SAI.

20
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI LUẬT THƯƠNG MẠI

1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật
thương mại.
=> Nhận định này Sai. Ngoài Luật Thương mại thì Bộ luật Dân sự cũng điều chỉnh.
Một số vấn đề như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được Luật Thương
mại điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do Bộ luật Dân sự điều chỉnh.

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy
định của Bộ luật Dân sự về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật Thương mại không điều chỉnh vấn đề này nên cần
dựa trên cơ sở pháp lý là Bộ luật Dân sự.
CSPL: Điều 122 Bộ luật Dân sự.

3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên
cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Một số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không trùng
với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
CSPL: Điều 405 Bộ luật Dân sự.

4. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện
việc ký kết hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho
một thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

5. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn
được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
=> Nhận định này Sai. Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều
61 Luật thương mại 2005.

21
6. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy
quyền.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp
đồng ủy quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở
hợp đồng đại diện cho thương nhân.
CSPL: Điều 141 Luật Thương mại 2005.

7. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
=> Nhận định này Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm
vi đại diện…

8. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân
chỉ bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp
nhân).
CSPL: Điều 141 Luật Thương mại.

9. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham gia hợp đồng
môi giới thương mại bắt buộc phải là thương nhân.

10. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là
hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
=> Nhận định này Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không
nhằm mục đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho
thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.

22
50 CÂU HỎI LÝ THUYẾT LUẬT THƯƠNG MẠI

Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương
mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi
hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật Thương mại)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.
2. Đặc điểm:
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là
hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân
theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối
tượng là hàng hoặc hàng hóa.
* Mua bán hàng hóa:
– Khái niệm: Là hoạt động thương mại.
– Chủ thể: Chủ yếu là các thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán.

23
– Đối tượng: Là hàng hoá qđ tại k2Đ3 Luật Thương mại.
– Chuyển quyền sở hữu: Bên bán chuyển hàng hóa, quyền sở hữu cho bên mua và
nhận thanh toán; Bên mua nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán cho bên bán. Kể từ
thời điểm giao hàng thì quyền quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang
nguời mua.
– Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Luật áp dụng: Luật Thương mại và Luật dân sự
* Hàng đổi hàng
– Khái niệm: Là giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau.
– Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Chuyển quyền sở hữu: Hai bên chuyển giao HH & quyền SH cho nhau.
– Mục đích: Đổi hàng này lấy hàng kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống.
– Luật áp dụng: Luật dân sự
* Tặng cho hàng hóa
– Khái niệm: Là giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc
tặng.
– Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Chuyển quyền sở hữu: Bên tặng chuyển quyền SH cho bên được tặng; bên được
tăng không có nghĩa vụ gì với bên tặng.
– Mục đích: Xuất phát từ ý chí của 1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác
nhau.
– Luật áp dụng: Luật dân sự
* Cho thuê:
– Khái niệm: Có thể là hđộng thương mại hoặc giao dịch dân sự.
– Chủ thể: Nếu là hợp đồng thương mại thì bên thuê phải là thương nhân, gồm: bên
thuê & bên cho thuê
– Đối tượng: Là hàng hoá theo qđ của Luật Thương mại.
– Chuyển quyền sở hữu: không chuyển quyền SH mà người thuê chỉ có quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê.
– Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Luật áp dụng: Luật Thương mại và Luật dân sự

24
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương
mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
a) Khái niệm
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
– Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
– Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.
b) Đặc điểm
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là
hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân
theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
2. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân
sự.
a) Chủ thể:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Là hoạt động thương mại.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là giao dịch dân sự.
b) Đối tượng:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.

25
c) Phạm vi:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3
Luật Thương mại không có bất động sản.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo
quy định của Bộ luật Dân sự trong đó có cả bất động sản.
d) Mục đích:
– Quan hệ mua bán hàng hóa: Kinh doanh thu lợi nhuận.
– Mua bán tài sản trong dân sự: Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là
phải có mục đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.

Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương
mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.
1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
a) Khái niệm:
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.
b) Đặc điểm:
– Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc
thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
– Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là
hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
– Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.

26
NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập
bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân
theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
2. Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.
Nguồn luật điều chỉnh:
– Bộ luật Dân sự 2005
– Luật Thương mại 2005
– NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
– NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
– ĐƯQT WTO
– Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá

Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng,
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa
thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động
thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh
doanh), các điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm
bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có).
Chủ thể không phải là thương nhân phải tuân theo Luật Thương mại 2005 khi chủ thể
lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật
hoặc theo ủy quyền) – đại diện đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp đồng không đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên được đại
diện chấp nhận.

27
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí,
nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận
mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị giao kết hợp đồng phải:
+ Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
+ Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
+ Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
+ Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
+ Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời
điểm:
+ Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
+ Đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị;
+ Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
+ Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.
– Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của
đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về
lời đề nghị của mình.
– Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp:
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau
trong các trường hợp sau:
– Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan
mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị
trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.

28
– Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi
là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
– Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua
phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
– Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản: hợp đồng được giao kết
khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
– Hợp đống giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên
đã thoả thuận về nội dung hợp đồng.
Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy
nhiên trong hợp đồng cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó
là loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương thức
thanh toán…

Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ
bản) của hợp đồng mua bán hàng hóa.
1. Khái niệm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc
tế; mua bán hàng hóa trong nước).
2. Đặc điểm
– Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể
không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng
– Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá
mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều
24 Luật Thương mại)
– Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động
sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều 3 Luật
Thương mại)
– Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn

29
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua
bán là lợi nhuận.
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa
Là các điều khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào,
tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
– Đối tượng của hợp đồng.
– Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
– Phương thức thanh toán.
– Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.

Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với
các thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp
pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện
kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của
pháp luật.
– Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết
sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường
hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy
định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
– Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

Câu 7: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong hợp đồng mua bán
hàng hoá theo quy đinh của Luật Thương mại 2005
1. Bên bán
– Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không
thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng (Điều 39)

30
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng
chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào
thời điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá
đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường
– Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời
hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được qui định tại điều
42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí,
nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này,
nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu
cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó
– Giao hàng đúng thời hạn.
– Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35
Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:
– Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
– Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
– Giao tại kho nếu biết kho
– Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
– Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến
hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa không đúng hợp đồng, bên mua phải
thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
– Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH
được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
– Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp các bên không có thỏa thuận, theo Luật Thương mại xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua
khi nhận hàng tại địa điểm đó.

31
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên
mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển: rủi ro được chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ
sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên
mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro được chuyển
cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
– Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng
hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).
2. Bên mua
– Nhận hàng và thanh toán tiền nhận hàng:
Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có
ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những
khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông
báo cho bên mua.
Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các
biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán
trong hợp đồng mua bán:
– Địa điểm thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại
nơi cư trú của bên bán;
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc
giao chứng từ.
– Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp
có thảo thuận).

32
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm
rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
– Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định
theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời
điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.
– Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán.
– Ngừng thanh toán:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên
mua phải BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)

Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại
được điều chỉnh bởi luật thương mại.
1. Khái niệm:
Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con người và
được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng
dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ)
có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ
(sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)
Dịch vụ trung gian thương mại được xác định là hoạt động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định bao gồm: Hoạt
động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
2. Đặc điểm
– DV trung gian thương mại do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên
thuê dịch vụ để hưởng thù lao.
– Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập
với bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.

33
– Dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005
– Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới
thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
– Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
– Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định,
cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại.

Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung
ứng dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84)
– Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ,
phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:
 Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác
nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải
đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao
nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
 Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành
trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong
trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những điều
kiện nhất định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến
khi các điều kiện đó được đáp ứng.
 Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi
trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
– Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
– Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
– Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).
Bên khách hàng

34
– Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có
thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành
– Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng
dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
– Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng
dịch vụ một cách thích hợp;
– Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối
hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ
nào.

Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương
nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của
Bộ luật dân sự 2005
1. Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại)
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại
diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại
diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp
dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung ứng dịch
vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên
trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
2. Đặc điểm
– Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao
đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
– Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên
giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ
3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền
(người giao đại diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do
bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
– Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó
có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay
mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác,
đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)

35
– Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập
thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương)
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của
Bộ luật dân sự 2005
Đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật Thương mại 2005
– Chủ thể: Bắt buộc phải là thương nhân
– Mục đích hoạt động: Nhằm mục đích lợi nhuận
– Hình thức hợp đồng: Văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương
Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005
– Chủ thể: Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể được
quy định trong Bộ Luật dân sự
– Mục đích hoạt động: Không nhất thiết phải nhằm mục đích lợi nhuận
– Hình thức hợp đồng: Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải lập thành văn bản
khi pháp luật qui định.

Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định
của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi
giới thương mại?
1. Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được
hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ 150 -LTM2005)
2. Đặc điểm
Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là
thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải là
thương nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên môi giới nhân danh chính mình để quan hệ với các
bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau.
Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho
bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới,
thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn
thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.
Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được
môi giới là kí kết được hợp đồng.

36
Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua
bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…
Quan hệ môi giới được thực hiện trên cơ sở: hợp đồng môi giới
– Hợp đồng được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới.
– Đối tượng của hợp đồng là công việc môi giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên
được môi giới với nhau.
– Hình thưc hợp đồng không được Luật Thương mại 2005 quy định.
– Nội dung: pháp luật không quy định, các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản
về nội dung cụ thể của việc môi giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ, quyền và nghĩa
vụ, trách nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.
* Bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại
Bên môi giới
 Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và
phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
 Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên
được môi giới;
 Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không
chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
 Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ
trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
(Điều 151. Luật Thương mại 2005)
 Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ;
 Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có
thỏa thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi
giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định tại
điều 86 Luật Thương mại)
Bên được môi giới (Đ 152-LTM2005)
 Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng
hoá, dịch vụ;
 Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Quyền:
– Yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã được giao để thực
hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành công việc.

37
– Yêu cầu bên môi giới không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến
lợi ích của mình.

Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với
nhau và đối với bên thứ 3
Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện với bên giao đại diện
* Nghĩa vụ:
Bên đại diện:
– Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện,
thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi đại diện và không được thực hiện các hoạt động
đó với danh nghĩa của mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong trường hợp
có xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại diệ: trường hợp gây thiệt hại do vượt
quá phạm vi đại diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)
– Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương
mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện
hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực
hiện công việc đại diện)
– Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi phạm qui định của
pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó
nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)
– Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc người
thứ 3 trong phạm vi đại diện
– Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện
– không tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hđộng thương mại của bên giao
đại diện
Bên giao đại diện:
– Thông báo về việc giao kết, việc thực hiện các hợp đồng mà bên đại diện đã giao
kết (bên đại diện cần phải biết bên giao đại diện có chấp nhận hay không việc đó, về khả
năng có giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng được không, thông báo này cần phải kịp
thời)
– Cung cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện
– Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác
* Quyền:
Bên đại diện:
– Hưởng thù lao

38
– Yêu cầu thanh toán chi phí
– Nắm giữ các tài sản được giao (đương nhiên)
Bên giao đại diện:
– Không chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu
có thiệt hại được bồi thường)
– Yêu cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt
động thương mại được ủy quyền
– Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ dẫn đó
Nghĩa vụ với bên thứ ba:
– Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi
bổ sung phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự)
– Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn
có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng này (588 Bộ luật Dân sự)

Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
1. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực
hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận
với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
 Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương
nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các
hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác
đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương). hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại hợp
đồng dịch vụ, đó đối tượng của hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa do
bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.
2. Hoạt động đại lí thương mại

39
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật Thương
mại)
Đặc điểm:
 Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều
phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc
nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí
nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí
mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó được
bán)
 Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác
có giá trị tương đương). Là hợp đồng dịch vụ, có đối tượng là công việc mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh
ủy thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Khái niệm:
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực
hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận
với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
 Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương
nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các
hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác
đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
 Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
 Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương)
So sánh ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống:

40
 Thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
 Bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng
hóa cho người khác
 Mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa
– Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương
nhân với các bên liên qua
– Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3
do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
– Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Đại lý thương mại
– Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân
– Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương
mại
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để
giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
– Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại
lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên
giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý.

Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí
thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa.
Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương
mại)
Đặc điểm:
 Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều
phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc
nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
 Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí
nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí

41
mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó được
bán)
 Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác
có giá trị tương đương)
So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống:
 thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
 bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng
hóa cho người khác
 mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa
– Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương
nhân với các bên liên quan
– Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3
do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
– Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Đại lý thương mại:
– Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân
– Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương
mại
– Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để
giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
– Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại
lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên
giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý.

Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của Luật
Thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (Đ166 Luật Thương
mại)

42
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một
khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Bên giao đại
lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá chênh lệch, ngoài ra vẫn
được hưởng thù lao đại lí.
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại
lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc
một số loại dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.
Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho bên giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản phẩm, nó được hưởng
thù lao đại lí.
Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh
toán…

Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình
thức khuyến mại theo luật thương mại năm 2005
Khái niệm:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định. (Đ 88 Luật Thương mại 2005).
Đặc điểm:
 Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự
thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh
doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
 Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
(vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc
là các trung gian phân phối.
 Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch
vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông
qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu
sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh
nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại
 Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không
phải trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới
thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là hàng
đang hoặc sẽ bán trên thị trường.

43
 Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: quà tặng
có thể là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hóa dịch vụ của
thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch
vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại
theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Pháp luật cũng qui
định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang
tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ
và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
 Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng
cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
 Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải
trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người
đã hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.
 Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi
tiến hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt
động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
Khái niệm:
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ 102.LTM
2005)
Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ
quảng cáo

44
 Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng
cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng
cáo để đạt hiệu quả cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo
thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng
quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như
hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến
thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện (Đ109)
 Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền,
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
 Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với
truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy
định của pháp luật.
 Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh hoặc cấm quảng cáo.
 Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng
hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt
Nam tại thời điểm quảng cáo.
 Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân.
 Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
 Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá,
công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ,
thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
 Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm
quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác
để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. Đây là qui định hoàn toàn
mới so với luật thương mại năm 1997 và pháp lệnh quảng cáo năm 2001, qui định
này không nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền của cá nhân với hình ảnh.
 Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Theo qui định của luật cạnh tranh những hành vi được coi là quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh:

45
Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại năm 2005
và hạn mức về giá trị khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các hình thức
khuyến mại đó.
Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tặng quà, tặng
phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương trình khách hàng thường
xuyên…. (Điều 92)
1. Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách hàng dùng thử không fải trả
tiền.
– Sử dụng khi thương nhân cần giới thiệu một sản fẩm mới.
– Hàng mẫu fải là hàng hóa kinh doanh hợp fáp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán
trên thị trường.
– Khi nhận hàng mẫu: khách hàng không fải thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.
2. Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng không thu tiền.
– Thúc đẩy hành vi mua sắm, quảng cáo giới thiệu về sản fẩm của nhau;
– Hàng hoá làm quà tặng có thể là hàng hóa mà thương nhân đang kinh doanh hoặc
hàng hoá của thương nhân khác.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ
trc đó.
– Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá dịch vụ được khuyến mại không được vượt
quá 50% giá hàng hoá dịch vụ đó ngay trc thời gian khuyến mại.
– Không được giảm giá bán hàng hoá dịch vụ trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ (CƯDV) đã được nhà nước quy định giá cụ thể.
– Không giảm giá bán HH, CƯDV xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường
hợp NN quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
– Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1
loại nhãn hiệu hang hoá, dvụ không được vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại không
quá 45ngày.
– Nghiêm cấm lợi dụng hình thức khuyến mại để bán fá giá.
4. Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.
– phiếu mua hàng, fiếu sử dụng DV kèm theo là fiếu để mua hàng, nhận CƯDV của
chính thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận CƯDVcủa thương nhân khác.
– Nội dung fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ: Đ97 Luật Thương mại.
5. Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
– Nội dung fiếu dự thi: đ97 Luật Thương mại

46
– Nội dung chương trình không được trái với truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức
thuần fong mĩ tục VN.
6. Bán hàng, CƯDV kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi.
– Chương trình fải được tổ chức côg khai. Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu
đồng trở lên fải thông báo cho cơ quan quản lí NN về thương mại có thẩm quyền.
– Tổng thời gian thực hiện khuyến mại không vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình
không vượt quá 90 ngày.
– Thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng mà không có ng trúng
thưởng thì fải được trích nộp 50% giá trị công bố vào NSách NN.
7. Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực
hiện.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện
khác vì mục đích khuyến mại. Chính là lợi ích fi vật chất mà thương nhân dành cho khách
hàng.
9. Các hình thức khuyến mại khác mà được cơ quan quản lí NN về thương mại chấp
thuận.
Các hạn mức khuyến mại:
– Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịchvụ không được
vượt quá 50% giá của đơn vị HH, DV được khuyến mại trc thời gian khuyến mại đối với
t/hợp: giảm giá và bán hàng kèm theo phiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.
– Tổng giá trị dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình
khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV được khuyến mại, trừ
trường hợp hàng mẫu.
– Tặng quà Tổng giá trị dịch vụ hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá
50% tổng giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại
– Giảm giá 50% giá trị sản phẩm trước thời gian khuyến mại/đơn vị sản phẩm hàng
hóa.

Câu 20: So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng
tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng
* Giống:
– Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng, CƯDV.
– Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa
trên hợp đồng.

47
* Khác:
Về khái niệm:
– Khuyến mại: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích
nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
– Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
(Điều 102).
Về chủ thể:
– Khuyến mại: Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành
quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các
phương tiện truyền thông)
– Quảng cáo: Chủ thể thường không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản
phẩm khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Về cách thức xúc tiến thương mại:
– Khuyến mại:
+ Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật
chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng được khuyến mại có thể là ng
tiêu dùng hoặc trung gian fân fối.
+ Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
– Quảng cáo: Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về
HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói… được truyền tải tới côg chúng qua truyền
hình, truyền thanh, ấn fẩm…
Về mục đích
– Khuyến mại: Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo
hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên thị
trường.
– Quảng cáo: Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc điểm, lợi ích của
HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.
Về thủ tục:
– Khuyến mại: không phải đăng ký
– Quảng cáo: phải đăng ký
Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tời người tiêu dùng:

48
– Về kinh tế: Tăng sự lãng phí, tiêu thụ không cần thiết (giá rẻ – mua nhiều hơn mức
cần thiết). Ngoài ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình KM, QC
của sản phẩm (nhằm tìm ra chương trình tốt nhất) hay thậm chí không mua hàng khi có
nhu cầu thực sự mà cố đợi đến đợt KM.
– Về thông tin lên nhận thức:
+ Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ
chính là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi chưa có khuyến
mại là cao, không chấp nhận đc.
+ Chất lượng: Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của nhà sản
xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.
– Về tác động cảm xúc: Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về
chất lượng hàng hóa, DV tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả
trên thực tế không như những gì mà DN hứa hẹn.

Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến
mại bị cấm thực hiện
Khái niệm:
Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm
giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). (Điều 88)
Đặc điểm:
 Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự
thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh
doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
 Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
(vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc
là các trung gian phân phối.
 Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch
vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông
qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu
sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh
nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)
Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh,
hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung
ứng

49
 Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch
vụ chưa được phép cung ứng.
 Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi
 Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 300 trở lên để khuyến
mại dưới bất kì hình thức nào
 Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để lừa dối khách
hàng.
 Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi
trường, sức khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
 Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội đơn vị vũ trang nhân dân
 Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
 KM Nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 Thực hiện KM mà giá trị hàng hóa, DV dùng để KM vượt quá hạn mức tối
đa hoặc giảm giá hàng hóa, DV được KM quá mức tối đa theo quy định tại K4- Đ94.

Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các
hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện.
Khái niệm:
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3 Luật Thương
mại).
Đặc điểm pháp lí:
 Về tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các hoạt động
thương mại khác ở chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ hay các hoạt động thương mại có mục đích sinh lời khác…
 Về chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân, phải có tư cách pháp lý độc lập.
Pháp luật không cho phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến hành hoạt động
xúc tiến thương mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia một số
hoạt động xúc tiến thương mại.
 Về mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
nhằm kiếm lợi nhuận (không bao gồm xúc tiến đầu tư).
 Về cách thức: thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt
động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu

50
Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện
 Xúc tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh, hàng hóa cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung
ứng
 Xúc tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến thuần phong
mĩ tục, truyền thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi ích của cộng đồng
 Xúc tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản
phẩm không đúng với chất lượng thật).
 Xúc tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
 Các trường hợp khác bị pháp luật cấm (cụ thể với từng hoạt động đều có điều
luật qui định cụ thể).

Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt khuyến
mại và quảng cáo thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ
quảng cáo
 Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng
cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng
cáo để đạt hiệu quả cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo
thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng
quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như
hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến
thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại và khuyến mại (Tương tự câu 19).

Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt quảng
cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Khái niệm:
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).

51
Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ
quảng cáo
 Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng
cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng
cáo để đạt hiệu quả cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo
thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng
quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như
hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến
thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa
* Giống;
– Đều là hoạt động XTTM.
– Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.
– Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
– Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng
cáo hàng hóa, DV.
* Khác:
Tiêu chí
Khái niệm
– Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
(Điều 102).
– Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Là hoạt động XTTM của thương nhân dùng hàng
hóa, DV và tài liệu về hàng hóa, DV để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, DV đó (Đ
117)
Đối tượng
– Quảng cáo: Hàng hóa, dịch vụ
– Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Chỉ là hàng hóa
Chủ thể

52
– Quảng cáo: Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành
quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các
phương tiện truyền thông)
– Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Chủ thể thường không đa dạng bằng thường chỉ là
thương nhân có hàng hóa cần trưng bày giới thiệu và và thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày giới thiệu hàng hóa
Phương tiện
– Quảng cáo:
+ Sử dụng sản phẩm quảng cáo và phương tiện quảng cáo.
+ Sản phẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh
sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng cáo. Truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm,
băng, biển, báo chí, chương trình hội chọ triểnlãm…
– Trưng bày giới thiệu sản phẩm:
Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.
+ HH, DV chính là công cụ để giới thiệu thông tin về sản phẩm, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả…
+ tổ chức hội nghị hội thảo có trưng bày HH
+ trưng bày HH,DV trên internet…
Hình thức
– Quảng cáo:
+ Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói, chữ viết, biểu tượng…thông qua các phuơng
tiện.
– Trưng bày giới thiệu sản phẩm:
+ mở phòg trưng bày
+ giới thiệu HH, Dv tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm.

Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam.
Khái niệm:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng
để hưởng thù lao (Điều 233).

53
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
 Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
 Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
1. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
– Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội
ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
– Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng được cacs điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ
lệ vốn góp không quá 50%.
o Kinh doanh dịch vụ kho bãi: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không
quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
không quá 51% (không hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: được thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp không quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
2. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
– Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
– Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
– Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ được thành lập cty liên doanh vận hành
đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp không quá 49%; được thành lâp liên doanh cung cấp dịch
vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ
vốn góp không quá 49%;
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng
không dân dụng VN;
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ
vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);

54
+ Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia
ĐƯQT).
3. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
– Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
– Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
+ KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ
thực hiện theo quy định riêng của CP;
+ không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các
ĐƯQT).
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics
– Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo
quy định của PL có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
– Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:
+ Các bên có thể thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.
+ Nếu các bên không thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm
của thương nhân kinh doanh DV log không vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng
hóa (Đ238 Luật Thương mại). Cụ thể:
 Khách hàng không có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm
tối đa là 500tr đối với mỗi yêu cầu bồi thường;
 Khách hàng đã thông báo trc về giá trị của HH và được thương nhân KD DV
log xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
– Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có
quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm được tính là giới hạn trách
nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238 Luật Thương mại)
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh
doanh dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng
hóa.
– Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát,
hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics cố ý
hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.

55
Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Khái niệm:
Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng
để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
 Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm
dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện
kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân
thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay
không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
 Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
 Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu;
chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo
thỏa thuận.
 Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển
đến
 Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển
theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
 Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc
giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch
vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
 Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
 Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
1. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
– Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội
ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
– Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng được cacs điều kiện:

56
+ Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ
vốn góp không quá 50%.
+ Kinh doanh dịch vụ kho bãi: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không
quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
+ Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
không quá 51% (không hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
+ Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: được thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp không quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
2. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
– Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
– Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
– Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ được thành lập cty liên doanh vận hành
đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp không quá 49%; được thành lâp liên doanh cung cấp dịch
vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ
vốn góp không quá 49%;
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng
không dân dụng VN;
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ
vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
+ không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia
ĐƯQT).
3. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
– Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
– Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
+ KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7
NĐ140 ý.
+ KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ
thực hiện theo quy định riêng của CP;
+ Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các
ĐƯQT).

57
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi dịch
vụ Logistics?
Khái niệm: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách
hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
 Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm
dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện
kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân
thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay
không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
 Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
 Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu;
chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo
thỏa thuận.
 Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển
đến
 Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển
theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
 Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc
giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch
vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
Gồm các công vc được chia theo 3 nhóm:
Các dịch vụ log chủ yếu:
 Dịch vụ bốc xếp hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
 DV kho bãi và lưu giữ hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-
nơ và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị);
 DV đại lý vận tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch
bốc dỡ hàng hóa);
DV bổ trợ khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận
chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách

58
hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa
đó; hoạt động cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
 Dịch vụ vận tải hàng hải;
 Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
 Dịch vụ vận tải hàng không;
 Dịch vụ vận tải đường sắt;
 Dịch vụ vận tải đường bộ;
 Dịch vụ vận tải đường ống.
Các dịch vụ log liên quan khác:
 Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
 Dịch vụ bưu chính;
 Dịch vụ thương mại bán buôn;
 Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Câu 28: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các
phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm (K1- Đ185)
Đấu giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc
thuê người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá
cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người
bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán
đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp
hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá

59
* Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
1. Khái niệm
– PT trả giá lên: Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá
khởi điểm là ng có quyền mua hàng.
– PT đặt giá xuống: Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay
mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua
hàng.
2. Cách thức tiến hành
– PT trả giá lên: Nhân viên điều hành bán ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô
hàng hay TS bán ĐG. Những ng mua sẽ trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất
định.
– PT đặt giá xuống: Nhân viên điều hành nêu lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau
đó hạ dần từng nấc một để ng mua đặt giá.
3. Ng có quyền mua
– PT trả giá lên: Ng trả giá cao nhất sẽ được quyền mua lô hàng hoặc TS đó.
– PT đặt giá xuống: HH được bán khi có ng chấp nhận mua.
4. Phạm vi áp dụng
– PT trả giá lên: được áp dụng phổ biến vì nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán.
– PT đặt giá xuống: Chỉ áp dụng đối với 1 số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và
không hấp dẫn với cả ng mua và ng bán hàng.
Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và
nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền
bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
– Là thương nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng
trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên
đ. Người tham gia đấu giá:
Người mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia đấu giá

60
người mua hàng hóa.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189, 190).
* Quyền (Đ189 Luật Thương mại): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức
đấu giá có các quyền sau đây:
– Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá và người tham gia
đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua hàng.
– Tổ chức cuộc đấu giá;
– Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
– Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 Luật Thương mại)
– Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định
và theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
– Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên
quan đến hàng hóa đấu giá;
– Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
– Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người
tham gia đấu giá xem xét;
– Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên
quan;
– Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu
giá hàng hóa.
– Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền
sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
người bán hàng.
– Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu
được từ người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng
theo thỏa thuận.

Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình
tự đấu giá hàng hóa
Khái niệm:
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc
thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất. (K1- Đ185).

61
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người
bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán
đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp
hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Thủ tục và trình tự bán đấu giá
Thủ tục
1. Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình thức khác có giá trị
tương đương.
2. Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định giá khởi điểm.
3. Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai về vc bán ĐG; đăng
ký tham gia ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
4. Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
5. Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán; phải được gửi đến ng
bán hành, ng mua hàng và các bên có liên quan.
6. Đăng ký quyền sở hữu đối với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ
chức ĐG (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Trình tự:
1. Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG HH;
2. Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG, nhắc lại giá khởi điểm, trả
lời các câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành phải nhắc lại giá đã trả sau
cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ
được công bố người mua, nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có
người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành phải nhắc lại từng mức
giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất
30s; công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp
hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;

62
5. Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức
trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống -> phải tổ chức
rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người
mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Lập văn bản bán ĐG HH ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không
thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều
hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham
gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định
của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.

Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong
đấu giá hàng hóa
Khái niệm:
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc
thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người
bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán
đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp
hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật Thương mại)
Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên
tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
1. Ng/tắc công khai:
– Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông tin về hh phải được công khai cho
tất cả những ai muốn mua
– Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, giới thiệu về tài sản…
– 1 số nội dung bắt buộc phải công khai:
o tgian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;

63
o tên loại hh bán đấu giá;
o số lượng, chất lượng, giá khởi điểm;
o địa điểm trưng bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
o họ tên người bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu
theo qđ pl, người mua hh phải đăng kí)…
– Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá được
trả & họ tên người mua trả giá cao nhất của mỗi lần trả giá.
2. Ng/tắc trung thực:
– những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối
đ/với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
+ các thông báo về cuộc đấu giá & thông tin về hh;
+ các giấy tờ lquan đến hh;
+ những đặc điểm khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử,
nghệ thuật);
+ các giấy tờ x/định tư cách người tgia đấu giá.
– Người bán phải trung thực khi x/định giá khởi điểm của hh, kô nên đưa mức khởi
điểm quá cao so với giá trị thực tế của hh làm người mua bị thiệt.
– nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho
t/chức bán đấu giá & yêu cầu bồi thường t/hại.
– t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng của hh bán đấu giá
trừ trường hợp kô thông tin đầy đủ cho người mua.
– những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia của họ có ả/hưởng
đến sự trung thực của cuộc đấu giá => kô được tgia trả giá.
3. Ng/tắc b/vệ quyền & lợi ích hợp pháp của các bên tgia: Quyền và lợi ích của các
bên trong q/hệ đấu giá hh phải được coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
– Người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm của hh, quyền yêu cầu t/chức bán
đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, được bồi thường
t/hại nếu t/chức bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích của mình.
– Người mua hàng có quyền được xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh,
được tự đặt giá, được x/lập quyền sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ
đã thực hiện xong ng/vụ thanh toán.
Tổ chức bán đấu giá được thu của người bán hàng lệ phí & các khoản chi phí cần
thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo qđ của pl

64
Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy
định của Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ.
Khái niệm:
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá,
dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên
mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
(K1-Đ214)
Đặc điểm:
 Các đặc điểm của hoạt động thương mại
 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được
tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với
mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
 Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên
trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua
và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng
lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện
thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự
tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như
các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu
và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người
bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những
người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu
phải nhiều hơn 1.
 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền
v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời
thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt
về chỉ tiêu khĩ thuật) bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất
về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và
việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước,

65
những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá

Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục,
trình tự đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời
thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt
về chỉ tiêu khĩ thuật) bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất
về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và
việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước,
những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Trình tự thủ tục:
 Mời thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ kèm theo
những điều kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành các bước
 Sơ tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu
nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời
thầu đưa ra. Thường áp dụng với những gói thầu lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu
cầu phức tạp về công nghệ, hoặc trường hợp mà chi phí làm hồ sơ dự thầu cao khiến
cho các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc chi phí cho việc đánh giá tất cả các hồ sơ
dự thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư mời sơ tuyển, các
 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất
lượng và hiệu quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để bên
dự thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù hợp. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo
mời thầu; Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp
đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến
việc đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời
thầu thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên dự thầu trước ít nhất là
10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của mình. Việc thu lệ phí phát hành hồ
sơ do bên mời thầu tự qui định (đôi khi lệ phí thu cũng bị pháp luật giời hạn)
 Thông báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông
báo rộng rãi, thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu sự nắm bắt thông tin đến những
gói thầu liên quan nên cần đầy đủ các thông tin sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời
thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời
thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng phải phù hợp hình thức đấu thầu.

66
 Dự thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất
định, hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. hồ sơ
phải được niêm phong, trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự án tên địa chỉ nhà
thầu kèm theo dòng chữ “không được mở ra trước ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu
phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu phải được bảo mật theo qui
định của luật. các nhà thầu phải nộp 1 khoản tiền đảm bảo dự thầu (khoản này sẽ
được trả lại cho nhà thầu nếu không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được hoàn lại
trong các trường hợp: trúng thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp
đồng; rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế đấu thầu).
 Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc
trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là
ngay sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự thầu
tuy nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình các thông tin
liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra theo các bước: thông báo thành phần tham
dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ sơ đấu thầu, kiểm tra niêm phong
các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở thầu, tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận
vào từng trang chính các tài liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên
bản mở thầu.
 Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh
theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc theo những
các phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh giá tiến hành
theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ dự thầu và đánh giá về tài chính
thương mại
 Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được
ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn
trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
 Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả đấu thầu,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả
đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu
giá hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.
Khái niệm:
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá,
dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên

67
mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
(K1-Đ214)
Đặc điểm:
 Các đặc điểm của hoạt động thương mại
 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được
tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với
mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong
hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua
và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng
lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện
thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự
tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như
các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu
và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người
bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những
người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu
phải nhiều hơn 1.
 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền
v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí
Khái niệm
– Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng
hoá, dịch vụ thông qua mời thầu nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu
thầu thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để
ký kết và thực hiện hợp đồng
– Đấu giá hàng hóa: Là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc
thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất
Chủ thể
– Đầu thầu hàng hóa dịch vụ:
Tất cả đều là thương nhân

68
Trong đó có nhiều chủ thể cung cấp sản phẩm
– Đấu giá hàng hóa:
Không có thương nhân hoặc chỉ bên bán là thương nhân có nhiều chủ thể mua sản
phẩm
Đối tượng
– Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Hàng hóa và dịch vụ
– Đấu giá hàng hóa: Hàng hóa
Hình thức p. lí
– Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu
– Đấu giá hàng hóa: Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá
Tiêu chí lựa chọn
– Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Nhiều tiêu chí khác nhau
– Đấu giá hàng hóa: Giá cao nhất

Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình thức
và nội dung cơ bản của hợp đồng gia công.
Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao”. (Đ178 Luật Thương mại)
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (Đ179 Luật Thương mại)
Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công (bắt buộc
phải có đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa
thuận hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…

Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, quyền
và những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa.
Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao. (178 Luật Thương mại)
Bên nhận gia công

69
 Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
 Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia công có thể
bằng tiền và máy móc gia công)
 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt
gia công.
 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của
pháp luật về thuế.
 Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu.
Bên đặt gia công
 Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp
đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá
thoả thuận.
 Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
 Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho
thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo
thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công,
cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
 Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá
gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.

Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội dung
cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa.
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm
hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một
thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

70
Hình thức: theo hình thức chung của hợp đồng
Nội dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…

Câu 38: Trình bày khái niệm dịch vụ giám định thương mại và giá trị pháp lí
của chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng
dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254)
Giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ
theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá trị pháp lí:
Điều kiện: Phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp
vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi:
Chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong hợp đồng
chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc sai về kĩ thuật,
nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với các bên
trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Nếu các bên trong hợp đồng không thỏa thuận
về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định này
thì chứng thư giám định chỉ có giá trị với một bên yêu cầu, bên kia có thể yêu cầu giám
định lại, nếu kết quả giám định 2 lần khác nhau mà thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định lần 1 thừa nhận kết quả lần 2 thì theo kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định lần 1 không thừa nhận thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn
1 thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với
tất cả các bên trong hợp đồng.

Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại,
quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Khái niệm:

71
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng
dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 257 Luật Thương mại, bao gồm:
 Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân khác
không phải là doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ không được
kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
 Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại.
 Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua
bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định hàng
hóa của doanh nghiệp. Mục đích của quy định này để đảm bảo tính độc lập, khách
quan của của hoạt động giám định thương mại do thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định tiến hành.
 Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp giám
định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định có quyền ra quyết định công nhận giám định viên đối với
người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc
giám định của giám định viên của mình.
 Các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại còn phải tiến
hành việc đăng ký đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Nghị
định 20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
định 20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân đó đăng ký kinh
doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Quản
lý Thị trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra…) trưng dụng thực hiện giám định
hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các điều kiện sau đây:
 Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.
 Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định trong Nghị định 20/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
 Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ
yếu của hàng hoá đăng ký kiểm tra.
 Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được
giám định theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

72
 Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:
 Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC
17020:2001 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng cấp đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
 Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN/ISO/IEC 17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản
của hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
 Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với hoạt động giám
định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức chứng nhận cấp.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,một
thương nhân muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế hoạch Đầu
tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương nhân là người
nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam hoặc được thành
lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, phù hợp
với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước ngoài Các thương nhân có quyền cung cấp dịch
vụ giám định cho khách hàng theo đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một
thương nhân có đủ năng lực kỹ thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định
thông qua các chứng thư giám định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể
được giải quyết thông qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc
lập, khách quan tiến hành.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Quyền
 Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết
để thực hiện dịch vụ giám định;
 Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
 Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa
khác thực hiện việc giám định của mình.
Nghĩa vụ
 Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng
kí theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
 Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập, khách quan,
khoa học, kịp thời và chính xác;
 Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách
nhiệm trước các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;

73
 Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu sai do lỗi
vô ý thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận nhưng không được
quá 10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi thường thiệt hại cho khách
hàng).

Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân biệt
hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao. (178 Luật Thương mại)
Phân biệt Gia công với Hợp tác trong kinh doanh
* Giống: Đều cùng hợp tác để tạo nên sản phẩm
* Khác:
Tiêu chí
Mục đích lợi nhuận
– Hợp đồng gia công: chỉ có ở bên nhận gia công
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh: ở cả 2 bên
Đối tượng
– Hợp đồng gia công: Bên nhận gia công là thương nhân, còn lại có thể không
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Cả 2 đều là thương nhân
Phân chia lợi nhuận
– Hợp đồng gia công: Bên nhận gia công được trả thù lao
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Chia % đối với lợi nhuận

Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của Luật
Thương mại và các căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.
Đặc điểm: Chế tài thương mại được hiểu theo 2 nghĩa:
– Nghĩa rộng: Là chế tài áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động thương mại (đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 320 -
LTM – Đối với cả những hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại).
+ Áp dụng với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.

74
+ Nội dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và trách nhiệm về tài
sản.
+ Do cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng.

Câu 42: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu khái quát 4 hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
 Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên trong mối quan
hệ cụ thể.
 Phát sinh từ hoạt động thương mại
 Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
 Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua
việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại
bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ 3 nào.
 Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại với sự tham gia
của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm
kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
 Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ
tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
 Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ quan xét
xử nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt,
chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự
nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Câu 43: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình
thức trọng tài thương mại
Khái niệm:
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do
Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.

75
 Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
 Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa
quyền tự định đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật kinh
doanh cho các bên.
 Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Khái niệm
– Trọng tài vụ việc: Là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập để giải quyết vụ việc giữa các bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong
vụ tranh chấp.
– Trọng tài thường trực (quy chế):Là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động
một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Tổ chức
– Trọng tài vụ việc: Không có tổ chức, không có bộ máy, không có trụ sở, không có
qui chế riêng, không có nguyên tắc tố tụng
– Trọng tài thường trực (quy chế): Tổ chức thành trung tâm trọng tài, có tư cách pháp
nhân, là tổ chức phi chính phủ, có qui chế riêng.
Thành lập và giải thể
– Trọng tài vụ việc:
Thành lập khi các bên phát sinh tranh chấp thỏa thuận lựa chọn
Chấm dứt khi giải quyết xong vụ việc
– Trọng tài thường trực (quy chế):
Thành lập và chấm dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng tài

Câu 44: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.
* Đặc điểm
Về cơ chế
– Thương lượng: Các bên tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận
– Hòa giải: Có sự hiện diện của bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm
kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp
Về quá trình
– Thương lượng và hòa giải: Không chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay
qui định khuôn mẫu nào về giải quyết tranh chấp

76
Về kết quả
– Thương lượng và hòa giải: Kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được
bảo đảm thi hành
* Ưu điểm
– Thương lượng và hòa giải:
Đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém
Bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh
– Hòa giải: Cơ hội thành công cao hơn vì có người thứ ba
* Nhược điểm
– Thương lượng và hòa giải: Không được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc
– Hòa giải: Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng; Tốn kém chi phí dịch vụ cho
người thứ 3

Câu 45: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân biệt
trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây.
Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách
thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước:
được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài
viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố
tụng riêng.
* Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước
đây
Khái niệm
– Trọng tài thường trực: được tổ chức dưới dạng các Trung tâm trọng tài, là tổ chức
phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dâu riêng, có tài khoản riêng và trụ sở giao
dịch ổn định
– Trọng tài vụ việc: Là phương thức do các bên tr/chấp thỏa thuận thành lập để giari
quyết vụ tranh chấp giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ tr.chấp

77
Đặc điểm
– Trọng tài thường trực:
+ Là tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp), không nằm trong hệ thống
cơ quan nhà nước. t.lập theo sáng kiến của t.tài viên, h.động theo n.tắc tự trang trải kinh
phí
+ Mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc tt riêng.(các t.tâm tt tồn tại độc
lập nhau)
+ Có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau.
+ Tổ chức ở các t.tâm tt rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều hành và các ttv)
+ Hoạt động xx của các t.tâm tt được tiến hành bởi các t.tài viên của t.tâm
– Trọng tài vụ việc:
+ Chỉ được t.lập khi phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt động
+ không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành & không có danh sách
t.tài viên riêng.
+ không có quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa thuận x.dựng)=>thông
thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ biến nào

Câu 46: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường trực.
Hãy làm rõ bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực
Khái niệm:
Là một tổ chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp, do các
trọng tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại
Đặc điểm:
 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước:
được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài
viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố
tụng riêng.
Bản chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm sau:
 Việc thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5 người, những
người đủ tiêu chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam giới thiệu, bộ tư

78
pháp chỉ xem xét quyết định cấp giấy phép thành lập (chứ không ra quyết định thành
lập)
 Kinh phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.
 Nhân danh 1 bên thứ ba ra phán quyết
 Không mang tính quyền lực nhà nước

Câu 47: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài thương
mại (cụ thể là qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương mại và thỏa
thuận trọng tài).
Một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu như có cả
hai căn cứ sau:
Tranh chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải quyết
bằng trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật, nếu
không phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật thì các bên không thể giải
quyết bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa thuận trọng tài mà tranh chấp không
thuộc lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu và trọng tài không thể có
thẩm quyền giải quyết Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận
trọng tài phải chỉ rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết.
Nếu không có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm
quyền của trọng tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.
Thỏa thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm quyền giải
quyết.

Câu 48: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại
của tòa án.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
 Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại tòa án, các bên phải
cùng đồng ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nguyên tắc chung là không có
thỏa thuận trọng tài, không có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa
thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, có thể trước hoặc sau khi có tranh chấp.
Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
thì thẩm quyền giải quyết không thuộc về trọng tài.
 Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Trọng tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng tỏ rằng họ vô
tư, khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không được giải quyết các tranh chấp
trong trường hợp, họ đồng thời là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên

79
đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không
vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài
viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách
quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi bất kỳ tổ chức, cá nhân nào.
Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan. Nếu trọng tài viên không
vô tư, không khách quan trong việc giải quyết tranh chấp vi phạm nghĩa vụ của trọng tài
viên thì quyết định của hội đồng trọng tài có trọng tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy
nhất giải quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.
 Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng và hợp lí,
bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui định của pháp luật.
(Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đã được ghi tại Điều 7)
 Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên: Một trong những ưu
điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục trọng tài là các bên có
tranh chấp được đảm bảo thỏa tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện
trong quá trình giải quyết. các bên có thể thỏa thuận về thủ tục giải quyết và các trọng
tài viên phải tôn trọng điều này, nếu không quyết định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu
cầu của các bên.
 Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm, không
bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài không bị tòa hủy bỏ theo đơn yêu
cầu của một trong các bên mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành thì sau
thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, bên được thi
hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú
hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án
Giống nhau:
– Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ căn cứ
theo pháp luât (pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố
tụng).
– Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong TT trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo
quyền tự định đoạt trong Tttòa án.
– Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (TTTTài các bên có quyền
mời luật sư giống trong TTTA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài
– chỉ có sự tham gia của trọng tài, các bên tranh chấp, có thể có luật sư, không hội
thẩm

80
– giải quyết không công khai, quyết định của trọng tài không được công khai, đảm
bảo uy tín của các bên
– Nguyên tắc chỉ giải quyết 1 lần, quyết định của trọng tài là quyết định chung thẩm,
có hiệu lực pl ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị
– Nguyên tắc tự định đoạt của các đương sư:
+ các đương sự có quyền thỏa thuận trong mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải
quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm giải quyết
+ chỉ khi có thỏa thuận thì mới có tố tụng trọng tài
– không có nguyên tắc này: các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ không
bắt buộc Trọng tài tổ chức hòa giải
Tố tụng tòa án
– Nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia
– Nguyên tắc xét xử công khai đảm bảo xxử minh mạch, đúng pháp luật
– Nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo
thủ tục phúc thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc việc xét xử
+ phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng nghiêm
ngặt, không được lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm, thời gian giải quyết
tranh chấp
+ chỉ cần 1 trong hai bên khởi kiện ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án
– Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa án: trong tTDS hòa giải là một chế
định bắt buộc, trc khi mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án phải tổ chức hòa giải, nếu không thành
công thì mới đưa ra xử

Câu 49: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối
với trọng tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại trọng tài thường trực
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài vụ việc
Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được gửi
trong thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo vệ gửi cho
nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi sau 30 ngày nhưng
phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của
tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh nơi bị
đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận

81
được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm phán chỉ định trọng tài viên cho bị đơn và
thông báo cho các bên. Trong thời hạn 15 ngày 2 trọng tài viên được 2 bên chọn thống
nhất chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch, không được thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ
tục tiếp theo giống trọng tài thường trực
Điểm khác biệt:
Do tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
Trọng tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
Không lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm

Câu 50: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối
với trọng tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài thường trực
1. Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi
đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo là bản chính
hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài liệu chứng cứ và nộp tạm ứng phí
nếu không có thỏa thuận khác Thời hiệu theo pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không
qui định Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra
quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận được
đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng
tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm theo mà
nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm
Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ. trong đó
có tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo
chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở
phiên họp.
3. Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn

82
kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện
và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên
có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung tâm Trọng
tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho mình. Hết
thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung
tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết
hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên
trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.
Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn
một Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu chọn Trọng
tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng
tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung
tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên chọn hoặc
được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải chọn Trọng tài
viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch
Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài viên được
Chọn hoặc được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Chủ tịch
Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên
của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất của
Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo yêu cầu
của một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định của
Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng Trọng tài.
Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình lựa chọn
thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay đổi Trọng tài viên do các
Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong trường hợp không quyết
định được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ
tranh chấp thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu
trọng tài viên khôg thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi trọng tài viên cũng được giải
quyết theo trình tự này.
4. Chuẩn bị giải quyết

83
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các trọng tài
viên sau khi được chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải
quyết là: nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.
5. Hòa giải
Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài Trong quá
trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì theo
yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương hợp hoà
giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra
quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các
Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung
thẩm và được thi hành
Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên có thể
thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ chức
phiên họp giải quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết định đó và chỉ khi các bên
không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy triệu
tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên chậm nhất ba
mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý
của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các bên phải tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh
chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được triệu tập tham
dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính
đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút
đơn kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu
bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại Bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết
vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp
mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết
vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để
giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn
phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải quyết vụ

84
tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp Toàn bộ diễn biến của
phiên họp phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra
quyết định của hội đồng trọng tại (quyết định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập
theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết.
Ý kiến của thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó,
nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên
thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng
tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến
hành sửa chữa và phải thông báo cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết
định trọng tài và phải được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết
Câu 51: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng tài. Nêu và
cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận
giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã
phát sinh trong hoạt động thương mại.
Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng
tài được giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có thể là
một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
 Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại
 Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của
pháp luật;
 Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;

85
 Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh
chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên
không có thoả thuận bổ sung;
 Thoả thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức;
 Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố
thoả thuận trọng tài vô hiệu;

86
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN
LUẬT THƯƠNG MẠI 2

MUA BÁN HÀNG HÓA


1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật
thương mại.
=> Nhận định này Sai. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại còn được điều
chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà Luật
thương mại không điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu
lực của hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện
nghĩa vụ hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh
của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính là
một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hóa chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của
LDS là mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó.
Do đó, hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật
dân sự.
Đ4 Luật thương mại

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp
đồng mua bán tài sản.
=> Nhận định này Đúng. Vì: đ/n hợp đồng MBTS; hợp đồng MBHH
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, l=> Sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng
hóa.
+ Luật thương mại 05 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song
có thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên
cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về hợp đồng MBTS.

3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy
định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua
bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên
các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có
liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đ4 Luật thương mại

94
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một
bên chủ thể là thương nhân.
=> Nhận định này Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là Hợp
đồng mua bán hàng hóa khi bên không là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo
khoản 3 điều 1 Luật thương mại).

5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên
cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Điều 405 BLDS quy định…=> Có nhiều trường hợp thời điểm
giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng,
VD như hợp đồng kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thỏa thuận được nội dung chính
của hợp đồng. Hoặc hợp đồng được kí bằng văn bản nhưng hai bên thỏa thuận hợp đồng
sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.

6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện
việc ký kết hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một
thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn
được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
=> Nhận định này Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như
sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao
cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được
giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu
hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết
hợp đồng. Đ 60

95
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được
chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi
phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.

8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.
=> Nhận định này Sai. Nt

TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI


1. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng uỷ
quyền.
K/n hợp đồng ủy quyền: Đ581 BLDS
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho
thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong
BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồngộng thương mại mà
mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng
cũng đồng thời là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân
là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.

2. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
=> Đúng vì: Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương
mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này
không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân
cùng một lúc nếu trong hợp đồng không có hạn chế như vậy.

3. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền
cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép
được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một
dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương
nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583

96
cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền
đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

4. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao
đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì: Khoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện
phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của
pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng
đại diện.

5. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại
diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ
các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách
hàng.
=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

6. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao
kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước v=> Sau khi hợp đồng đại diện chấm
dứt nếu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện
đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện (khoản 3
điều 144 Luật thương mại).

7. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân
=> Nhận định này Sai. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân chưa chắc
có tư cách thương nhân (doanh nghiệp tư nhân).

8. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà
bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại và khoản 5 điều
144 LDS.

97
9. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một quan
hệ mua bán hàng hóa thương mại
=> Nhận định này Sai. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS

10. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động
thương mại.
=> Nhận định này Sai. được tự mình, nhân danh chính mình khi kí hợp đồng đại diện.

MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI


1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có
nhất định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được
môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng
môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù
lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký
kết hợp đồng với nhau.
=> Nhận định này Đúng. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao
khi đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với
nhau. Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau,
bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh
toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 Luật thương mại).

4. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên
được môi giới
=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ
chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm
về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên
môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung
ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan
hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau.
Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được
môi giới với nhau.
5. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp
đồng với các bên được môi giới.

98
=> Nhận định này Sai. Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có
thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên
được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.

6. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người
bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hóa.
=> Nhận định này Sai. Đây là 2 hợp đồng độc lập.

UỶ THÁC MBHH
1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh
chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh
bên ủy thác.
=> Nhận định này Sai. bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác.

2. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có
thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại
Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ
thác cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh
mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được
phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành
theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua
bán loại hàng hóa này được

ĐẠI LÍ
1. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở
hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí
giao hàng cho bên đại lí.
=> Nhận định này Sai. Vì: Theo điều 170 Luật thương mại. Hàng hóa giao cho bên
đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải
là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán
cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao
đại lí cho bên thứ 3.
2. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại lí.

99
=> Nhận định này Đúng. Vì theo điều 177Luật thương mại thì các bên có thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về
việc chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy ddingj các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…

KHUYẾN MẠI
1. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh
doanh của mình
=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc
lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…

2. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005
=> Nhận định này Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân
không được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó, hoạt động
khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.

3. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các
mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm
giá với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này.

QUẢNG CÁO
1.Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp
=> Nhận định này Sai. Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được
quảng cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ).

2. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp
pháp của sản phẩm quảng cáo.
=> Nhận định này Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm
quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm

100
3. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng
việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
=> Nhận định này Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH
của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm
quyền SHTT để so sánh.

4. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo
in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật thương mại chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên
30 độ.

5. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự
do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa”
=> Nhận định này Sai. Vì: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là sự thỏa thuận
giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê
quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo
chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về
thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi
ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” - Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức
phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do
đó khẳng định trên l=> Nhận định này Sai.

ĐẤU GIÁ
1. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng
đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
=> Nhận định này Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ
không đấu giá dịch vụ thương mại.

101
2. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
=> Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không được tham
gia đấu giá, như…

3. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng
dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự
mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán
hàng tự mình thực hiện hoạ động đấu giá thì không cần kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức
bán đầu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.

LOGISTIC
1. Đăng ký kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và
thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:
=> Nhận định này Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính
phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận
thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương
nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị
định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện
kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ, tại các điều 5 thì:
Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là
thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết
bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu
cầu (2).
Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics
chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam
thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ
một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài
được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nh=> Đầu tư nước ngoài
không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51%
đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm
2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ
đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của
thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

102
GIÁM ĐỊNH
1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 256Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ
đk theo quy định của PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định
tại điều 257 Luật thương mại v=> được cấp GCN đký KD dịch vụ giám định thương
mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.

2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 259 Luật thương mại => Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-
CP thì Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và
Giám đốc doanh nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả
tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý
của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định
có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.

CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI


1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản l=>
Sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không
đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa
vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng
thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng đúng số lượng
là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h này mặc dù có sự vi phạm nv cơ
bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được mục đích của
việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn nữa, về mục đích
giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục
đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.

2. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách
nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.

103
=> Nhận định này Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả
kháng thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường
hợp được miến trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải
BTTH.

3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế
và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
=> Sai vì:
– Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không
cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
– Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự
thỏa thuận AD chế tài này trong hợp đồng.
– Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có
thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.

4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài
khác.
=> Nhận định này Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các
căn cứ để áp dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản
1 thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được
áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng.

5. Bên bị VP có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
=> Nhận định này Đúng. Vì, bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể
không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa (điều
238). Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.

6. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền
yêu cầu BTTH.
=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 thì nếu các bên có thỏa thuận phạt
vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.

104

You might also like