Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 122

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐÌNH NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ


GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐÌNH NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ


GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Nghệ An - 2015
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của các
cấp Lãnh đạo, Quý Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với:
- Hội đồng khoa học, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh.
- Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy cho tác giả trong suốt thời
gian học tập ở lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 21.
- PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh - người hướng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Vinh.
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD - ĐT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên dạy tiếng Anh ở các trường tiểu
học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ; cung
cấp tài liệu, thông tin; đóng góp nhiều ý kiến quí báu và hết lòng giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực cá nhân song luận văn cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp, chỉ dẫn của Quý thầy cô,
Quý đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Diễn Châu, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Đình Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 5
7. Đóng góp của luận văn................................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................... 6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên tiểu học................................................. 9
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên tiểu học………….....………..... 10
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên.….....…......………. 11
1.3. Yêu cầu cơ bản đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.3.1. Chủ trương của Bộ GD và ĐT về dạy tiếng Anh cấp TH…. 16
1.3.2. Các yêu cầu cơ bản về phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ,
năng lực chuyên môn đối với người GV tiếng Anh cấp TH………...….. 17
1.4. Vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.4.1. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
cấp TH……………………………………………………...……………..... 19
1.4.2. Nội dung và các hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
cấp TH………………………………………………………..…..…………. 20
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp TH… ……………………………………………..……..………… 23
Kết luận chương 1……………………………………… .….….…………. 27
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH
NGHỆ AN
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội,
giáo dục tiểu học của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội…………….…… 28
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học……………..…………………….. 31
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo của đội ngũ
GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An……..…………..… 38
2.2.2 Thực trạng về phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh cấp
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An………………………….…..………… 42
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV tiểu học dạy tiếng
Anh …………….……………………………………….………..………… 54
2.3.2. Thực trạng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sàng lọc đội ngũ
GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An…...………...….…. 57
2.3.3. Thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV tiếng Anh cấp
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An………………………………............. 58
2.3.4. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng đội ngũ GV tiếng Anh
cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An………………...........…………… 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Thành công................................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế...................................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................... 64
Kết luận chương 2…………………………………….……....…………… 65
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG
ANH CẤP TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu…………….……………… 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………....……. 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả…………………….……… 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………..…….. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................. 68
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của người GV tiếng Anh cấp TH......................................
68
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp TH................................................................................................. 70
3.2.3. Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển dụng và sàng lọc GV hợp
lý..................................................................................................................... 73
3.2.4. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh.......... 76
3.2.5. Chú trọng chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên
tiếng Anh cấp TH…........................................................................................ 80
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết.................................................... 83
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi...................................................... 84
Kết luận chương 3......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................. 88
1.2. Về những mặt mạnh...................................................................... 88
1.3. Về hạn chế và nguyên nhân...........................................................
88
1.4. Các giải pháp................................................................................. 89
1.5. Sự cần thiết và khả thi................................................................... 89
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo...................................................... 90
2.2. Đối với Sở GD - ĐT Nghệ An....................................................... 90
2.3. Đối với UBND, Phòng GD - ĐT huyện Diễn Châu...................... 91
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường TH.............................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 94
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học huyện Diễn Châu trong
3 năm (2012-2015).
Số học Tỷ lệ Tỷ lệ
Năm học Số trường Số lớp Số GV
sinh GV/lớp HS/lớp
2012 - 2013 42 780 21591 1150 1.47 27.7
2013 - 2014 42 779 21807 1129 1.45 28.0
2014 - 2015 42 758 21954 1096 1.44 28.9
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.3: Thống kê số liệu trường lớp, phòng học và thiết bị dạy học
của các trường tiểu học (thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Phòng học Thiết bị
Số Số Số
Năm học Cấp Cấp
trường lớp HS Tạm Bộ Thiếu
III IV
2012 - 2013 42 760 21038 568 143 14 750 10
2013 - 2014 42 753 21367 607 108 0 761 0
2014 - 2015 42 757 21678 619 146 0 782 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học ngoại ngữ của các trường tiểu học
(thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Số phòng học NN Số phòng học NN chưa
TT Năm học được cấp theo Đề án được cấp theo Đề án
2020 2020
1 2012 - 2013 04 38
2 2013 - 2014 03 35
3 2014 - 2015 20 15
Tổng 27 15
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.5: Quy định cỡ số và mã số bàn ghế theo nhóm chiều cao học sinh.
Cỡ số Mã số Chiều cao của học sinh (cm)
I I/100 – 109 Từ 100 đến 109
II II/110 – 119 Từ 110 đến 119
III III/120 – 129 Từ 120 đến 129
IV IV/130 – 144 Từ 130 đến 144
V V/145 – 159 Từ 145 đến 159
VI VI/160 – 175 Từ 160 đến 175

Bảng 2.6: Quy định kích thước cơ bản của bàn ghế.

Cỡ số
Thông số
I II III IV V VI

- Chiều cao ghế (cm) 26 28 30 34 37 41

- Chiều sâu ghế (cm) 26 27 29 33 36 40

- Chiều rộng ghế (cm) 23 25 27 31 34 36

- Chiều cao bàn (cm) 45 48 51 57 63 69

- Hiệu số chiều cao bàn ghế (cm) 19 20 21 23 26 28

- Chiều sâu bàn (cm) 45 45 45 50 50 50

- Chiều rộng bàn (cm)

+ Bàn một chỗ ngồi 60 60 60 60 60 60

+ Bàn hai chỗ ngồi 120 120 120 120 120 12


0
Bảng 2.7: Thống kê số liệu đội ngũ quản lý và giáo viên của các
trường tiểu học (thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Đã dự Giáo viên
Cán Đạt
Số Trên khóa BD Dạy Dạy
Năm học bộ chuẩn Môn
trường chuẩn chính trị văn tiếng
QL ĐT khác
QLGD hóa Anh
2012 - 2013 42 98 13 85 06 1008 45 97
2013 - 2014 42 98 07 91 0 970 45 114
2014 - 2015 42 98 02 96 76 928 45 123
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.8: Chất lượng học sinh các trường TH huyện Diễn Châu từ
năm học 2012 - 2013 đến năm học 2013 - 2014.
Xếp loại hạnh
Xếp loại học lực Hoàn
kiểm
Tổng (SL-TL) thành
(SL-TL)
Năm học số HS CTTH
Chưa Trung
Đạt Giỏi Khá Yếu (TL)
đạt bình
21591 7448 8981 5030 132
2012 - 2013 21591 (100% 0 (34.5% (41.6% (23.3% (0,6% 100%
) ) ) ) )
21807 7370 8875 5432 130
2013 - 2014 21807 (100% 0 (33.8% (40.7% (24.9% (0.6% 100%
) ) ) ) )
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.9: Chất lượng học sinh các trường TH huyện Diễn Châu năm
học 2014 - 2015 (Theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT).
Hoàn
Năm Tổng Phẩm Năng KT-
thành
học số HS chất lực KN
CTTH
22463 22463 22350
2014-2015 22463 100%
(100%) (100%) (99.5%)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.10: Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học huyện Diễn Châu.

Trình độ đào tạo


Tổng Cử nhân CĐSP đang
TT Năm học
số GV Thạc Đại
tiếng
Cao
học đại học
sĩ học đẳng
Anh (từ xa)

1 2012 - 2013 45 0 29 01 15 05

2 2013 - 2014 45 0 34 01 10 02

3 2014 - 2015 45 0 36 01 08 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.11: Cơ cấu đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.

Tổng số Chia ra GV dạy Sáng


GV dạy giỏi kiến
TT Năm học
chuyên đề kinh
ngoại ngữ Anh Pháp Trung cấp tỉnh nghiệm

1 2012 - 2013 45 45 0 0 05 09

2 2013 - 2014 45 45 0 0 0 12
Tổng số Chia ra
GV dạy Sáng
TT Năm học giỏi kiến
GV dạy Anh Pháp Trung
chuyên đề kinh
ngoại ngữ cấp tỉnh nghiệm
3 2014 - 2015 45 45 0 0 0 14
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát.
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

Phẩm chất đạo đức

1 Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng. 4,91 4,91 4,94

2 Có đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật. 4,91 4,91 4,86

3 Có tinh thần trách nhiệm đối với tập thể. 4,91 4,91 4,82

4 Tận tụy, nhiệt tình với nghề nghiệp. 4,85 4,83 4,84

5 Gương mẫu, lời nói đi đôi với việc làm. 4,85 4,83 4,84

6 Có uy tín với tập thể, với học sinh. 4,91 4,88 4,78

Có ý thức nghề nghiệp, thương yêu học


7 4,58 4,61 4,58
sinh.

Chấp hành chủ trương chính sách của


8 4,91 4,78 4,94
Đảng và pháp luật của Nhà nước.

9 Có nhận thức tốt về nghề nghiệp. 4,63 4,61 4,58

10 Xây dựng môi trường sư phạm tích cực. 4,68 4,68 4,68

Năng lực quản lí và chuyên môn

Có trình độ đạt và trên chuẩn, vững vàng


1 4,61 4,58 4,62
trong sinh hoạt chuyên môn.
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

Cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng


2 4,64 4,68 4,68
cao chất lượng chuyên môn.

Biết tổ chức các hoạt động một cách khoa


3 4,71 4,68 4,74
học.

Biết động viên khuyến khích tập thể và cá


4 4,88 4,78 4,82
nhân đoàn kết, tích cực hoạt động.

5 Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 4,91 4,88 4,88

Nắm vững và thực hiện tốt các văn bản của


6 4,88 4,88 4,88
cấp trên.

Quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy


7 4,78 4,78 4.82
học được cấp và tự làm.

Quan hệ tốt và biết phối hợp các lực lượng


8 4,88 4,88 4,88
ngoài ngành để làm tốt công tác giáo dục.

9 Có hiểu biết về xã hội, cập nhật tốt thông tin. 4,58 4,48 4,53

Năng lực quản lý lớp (chủ nhiệm; hoạt


10 4,65 4,63 4,58
động dạy và học).

Bảng 2.13: Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu.
Cấ
Năng
p Mô tả năng lực
lực
độ
Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và
Sử nghe được. Tóm tắt thông tin từ các nguồn nói và viết khác
dụng nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả thành một trình tự
C2
thàn gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, trôi
h chảy và chính xác, phân lập các tầng nghĩa khác nhau kể cả
thạo trong những tình huống phức tạp.
C1 Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận
biết được các hàm ý. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách
tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử
dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục
đích xã hội, học tập hay công việc. Có khả năng dùng các câu
có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng
linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức
năng.
Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các
chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận
về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học. Giao
tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không
B2
gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Có khả năng sử dụng các câu
chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ quan
điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm
Sử của từng đề tài trong các bối cảnh khác nhau.
dụng Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua
độc các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường
lập học hay khu vui chơi…Có thể xử lý hầu hết các tình huống có
thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên
B1 kết đơn giản trong các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống
hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự
kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của
mình và đưa ra những nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến
và dự định đó.
Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những
hầu hết các chủ đề quen thuộc (ví dụ: thông tin cơ bản về bản
thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc
làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản
A2
và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh
quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý lịch
Sử
cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu
dụng
cấp bách.
căn
Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và
bản
cơ bản nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể. Có khả năng giới
thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các
A1
câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết
hay những vật dụng sở hữu. Có thể giao tiếp một cách đơn
giản, nói chậm rãi, rõ ràng và sẵn lòng nhận trợ giúp.
Bảng 2.14: Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam(KNLNNVN).

Bậc Nghe Nói Đọc Viết

Có thể hiểu dễ Có thể nêu ý Có thể hiểu các Có thể viết về


dàng nội dung kiến hoặc trò tài liệu, thư tín, các vấn đề phục
các cuộc giao chuyện về các báo cáo và hiểu vụ nhu cầu cá
Bậc 6
tiếp hàng ngày vấn đề tương nội dung cốt nhân với cách
và hoạt động đối phức tạp. yếu của các văn diễn đạt tốt,
chuyên môn. bản phức tạp. chính xác.

Nghe hiểu nội Có thể tham gia Có thể đọc đủ Có thể ghi chép
dung chính các giao tiếp bằng nhanh để nắm tương đối chính
cuộc họp, hội khả năng ngôn bắt các thông xác nội dung
thảo trong lĩnh ngữ tương đối tin cần thiết qua chính trong các
vực chuyên trôi chảy về các phương tiện cuộc thảo luận,
Bậc 5
môn và hoạt những vấn đề thông tin đại cuộc họp…và
động hàng liên quan đến chúng và tài
có thể viết các
ngày. chuyên môn và liệu phổ thông.
báo cáo liên
hoạt động XH quan đến
thông thường. chuyên môn.
Bậc Nghe Nói Đọc Viết

Có thể hiểu nội Có thể tham gia Đọc hiểu các Có thể ghi
dung chính các đối thoại và thông tin cần những ý chính
cuộc đối thoại, trình bày ý kiến, thiết và tóm tắt về những điều
Bậc 4 độc thoại về các quan điểm về được ý chính đã nghe hoặc
vấn đề quen các chủ đề quen các văn bản liên đọc được Có thể
thuộc trong đời thuộc. quan đến viết thư giao
sống, văn hóa, chuyên môn và dịch thông
xã hội... nghề nghiệp. thường.

Nghe hiểu ý Có thể bày tỏ ý Đọc hiểu nội Có thể viết các
chính các thông kiến một cách dung chính các đoạn văn ngắn,
tin đơn giản đơn giản về các tài liệu phổ đơn giản về các
Bậc 3 trong đời sống vấn đề văn hóa, thông liên quan chủ đề quen
xã hội thông xã hội quen đến các vấn đề thuộc phù hợp
thường. thuộc. văn hóa, xã hội với sự hiểu biết
quen thuộc. của người học.

Có thể hiểu Có thể bày tỏ ý Có thể hiểu nội Có thể điền vào
những thông tin kiến, yêu cầu dung chính các biểu mẫu,
đơn giản liên đơn giản trong những bài đọc phiếu, bưu thiếp
Bậc 2 quan đến các hoàn cảnh gần ngắn, đơn giản, và viết thư đơn

chủ điểm quen gũi với bản quen thuộc. giản liên quan

thuộc. thân. đến bản thân,


gia đình, nhà
trường...

Bậc 1 Có thể hiểu Có thể hỏi đáp Có thể hiểu Có thể điền vào
những chỉ dẫn về các chủ điểm những chỉ dẫn, các phiếu, biểu
Bậc Nghe Nói Đọc Viết

đơn giản liên quen thuộc thông báo đơn mẫu đơn giản
quan đến các như bản thân, giản liên quan liên quan đến
chủ điểm quen gia đình, nhà đến các chủ bản thân (tên,
thuộc. trường. điểm gần gũi, tuổi, địa chỉ,
quen thuộc. ngày, giờ…)

Bảng 2.15: Bảng tổng hợp năng lực ngoại ngữ của GV tiếng Anh cấp TH
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong 03 năm học (2012-2015).
Tổng số GV Năng lực tiếng Anh
TT Năm học
dạy tiếng Anh Bậc 3 B1 FCE Bậc 4 B2 FCE Bậc 5
1 2012 - 2013 45 06 03 02 01 0
2 2013 - 2014 45 17 05 12 01 0
3 2014 - 2015 45 01 02 39 01 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL về công tác lập kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung Chưa
TT Các giải pháp Đánh giá Tốt Khá
bình tốt
Quản lý được sử dụng
Xác định đúng thực trạng của đội
1 25,2 34,75 32,6 7,45
ngũ GV tiếng Anh.
Xác định mục tiêu, yêu cầu của việc
2 36,0 50,7 48,9 25,2
phát triển đội ngũ GV tiếng Anh.
Xác định chi tiết những hoạt động
3 cần thực hiện nhằm phát triển đội 38,3 50,7 8,4 2,6
ngũ GV tiếng Anh.
4 Xác định được định hướng ưu tiên 38,3 50,7 8,4 2,6
trong từng giai đoạn.
Đề xuất được các giải pháp phù hợp, có
5 25,2 64,2 2,6 8
tính khả thi để đạt được mục tiêu đề ra.
Đưa ra các tiền đề đảm bảo cho kế
6 41,5 34,75 19,25 4,5
hoạch thực hiện tốt.
Xác định trách nhiệm và cách thức
7 25,2 64,2 7,3 3,3
để đạt được chỉ tiêu.

Bảng 2.17: Số liệu tổng hợp công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và sàng lọc đội ngũ giáo viên cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Cử đi học nâng cấp
Số GV tiếng Anh
năng lực ngoại ngữ
Khung năng Khung Kết quả
TT Năm học Hợp
Biên lực ngoại tham sàng lọc
đồng
chế ngữ Việt chiếu
huyện
Nam Châu Âu
1 2012 - 2013 43 02 07 21 12
2 2013 - 2014 43 02 06 10 39
3 2014 - 2015 43 02 0 13 43
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.18: Đánh giá của CBQL và GV tiếng Anh về công tác kiểm tra,
đánh giá đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung
TT Tốt Khá Chưa tốt
Các giải pháp Đánh giá bình
Quản lý được sử dụng
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
1 đánh giá theo thời gian triển 42,85 45,2 9,5 2,45
khai và thực hiện.
2 Xây dựng lực lượng kiểm tra 60,7 24,6 10,3 4,4
phù hợp.
Xây dựng chế độ kiểm tra
3 38,9 41,7 10 9,4
thường xuyên.
Quy trình đánh giá đảm bảo
4 35,4 43,2 13,5 7,9
khách quan, công bằng.
Việc hoạt động sư phạm kiểm
5 21,6 24,6 49 4,8
tra của giáo viên.
Kiểm tra hoạt động của tổ,
6 21,6 47,9 25,7 4,8
nhóm chuyên môn.
7 Kiểm tra hồ sơ chuyện môn. 10,7 43,8 42,5 3
Kịp thời đưa ra những quyết
8 định để điều chỉnh, khắc phục 33,2 43,6 41,5 9,6
những sai phạm mắc phải.

Bảng 2.19: Đánh giá của CBQL và GV tiếng Anh về công tác thi đua,
khen thưởng đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung
TT Tốt Khá Chưa tốt
Các giải pháp Đánh giá bình
Quản lý được sử dụng
Cụ thể hóa tiêu chuẩn thi đua,
1 khen thưởng đội ngũ GV tiếng 76,8 21,2 1,3 0,7
Anh.
Thực hiện quy trình xét thi đua,
2 45,2 32,5 10,6 11,7
khen thưởng.
Thực hiện nhiều hình thức thi
3 27,3 36,9 12,8 23
đua, khen thưởng.
Tổ chức, triển khai các phong
4 85,2 10,7 2,4 1,7
trào thi đua.
5 Đánh giá thi đua, khen thưởng. 36,4 59,6 3,5 0,5
Công nhận kết quả và danh
6 43,8 38,5 15,6 2,1
hiệu thi đua, khen thưởng.
7 Nhân điển hình tiên tiến. 35,7 43,8 19,4 1,1
Bảng 3.1. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp.

Mức độ %
TT Giải pháp Cần Không
Rất
cần thiết thiết cần thiết
Tăng cường công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, nâng

1 cao nhận thức về trách 31,2 68,8 0,02


nhiệm của người GV tiếng
Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển đội ngũ giáo
2 54,16 42,76 3,08
viên tiếng Anh cấp tiểu
học.
Xây dựng, thực hiện cơ chế
3 tuyển dụng và sàng lọc GV 32,71 67,27 0,02
hợp lý.
Thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm
4 nâng cao trình độ, năng lực 36,7 61,66 1,64
chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ GV tiếng Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống
tinh thần và vật chất cho
5 20,43 79,17 0,4
giáo viên tiếng Anh cấp tiểu
học.
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp.
Mức độ %

TT Giải pháp Rất Không


Khả thi
khả thi khả thi
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
1 22,43 75,53 2,04
thức về trách nhiệm của người
GV tiếng Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng thể
2 phát triển đội ngũ giáo viên tiếng 48,92 49,96 1,12
Anh cấp tiểu học.
Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển
3 39,71 58,20 2,08
dụng và sàng lọc GV hợp lý.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
4 36,61 62,32 1,08
độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống tinh
5 thần và vật chất cho giáo viên 21,41 75,47 3,12
tiếng Anh cấp tiểu học.
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Hình 3.1: Biểu đồ tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Đọc là

CBQL Cán bộ quản lý

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNXH Chủ nghĩa xã hội

GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo

GV Giáo viên

QLGD Quản lý giáo dục

UBND Ủy ban nhân dân

XH Xã hội

TH Tiểu học

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

FCE First Certificate in English

BPT Paper Based Test

CPT Computer Based Test

IBT Internet Based Test

NLNNVN Năng lực ngoại ngữ Việt Nam

QĐ Quyết định

VX Văn xã

CT Chỉ thị

TW Trung ương

SGK Sách giáo khoa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Chúng ta đang sống và làm việc ở thế kỷ XXI - thế kỷ của một nền
kinh tế tri thức, hội nhập với sự phát triển nhanh chóng kinh tế thị trường,
khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển
của xã hội và thời đại, trong nhiều văn kiện quan trọng của mình Đảng ta đã
liên tục khẳng định vai trò quan trọng của sự nghiệp giáo dục, đặc biệt chú
trọng tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Có
thể kể đến Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 8/11/2013 về việc đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Tại Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tiếp tục khẳng
định: “Mục tiêu của chiến lược phát triển GD - ĐT là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để thực hiện được những mục tiêu nói trên, đội ngũ giáo viên đóng vai
trò quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Một đơn vị trường học mạnh
hay yếu đều phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giáo viên, bởi lẽ mọi tác động
của giáo viên đến học sinh đều nhằm với mục đích hoàn thiện nhân cách, phát

1
triển một cách toàn diện, tạo ra những con người lao động đáp ứng được nhu
cầu của xã hội.
Trong bối cảnh nước ta gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới nên
thị trường lao động mở ra nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít thách
thức đối với nguồn nhân lực, trong đó yêu cầu về ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để gia nhập vào xã hội và các
mối quan hệ, ngoại giao quốc tế. Vì thế ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng
Chính phủ nước CHXHCNVN đã thông qua Quyết định số 1400 về việc phê
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” trong đó đã nêu rõ mục tiêu về dạy học ngoại ngữ trong
thời gian tới như sau: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở
các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ
rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối
với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc
lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa
ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tỉnh Nghệ
An cũng đã ban hành Quyết định số 5600/QĐ-UBND.VX ngày 22/11/2010
của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt “Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020”,
trong đó đã khẳng định lại: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở
các cấp học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.

2
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong những năm qua, Phòng GD - ĐT Diễn Châu với vai trò, chức
năng nhiệm vụ được quy định, cùng với những đặc điểm riêng của địa
phương đã chỉ đạo phát triển giáo dục huyện Diễn Châu đạt được nhiều
thành tích nổi bật về các phòng trào thi đua, chất lượng dạy học cũng như
chất lượng giáo dục. Hệ thống trường lớp được mở rộng, tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên từng bước được xây
dựng và phát triển, công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, công tác
quản lý của đội ngũ GV cũng được chú trọng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu học tập của học sinh và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó,
không thể không kể đến chất lượng giáo dục tiểu học của huyện nhà.
Tiểu học là cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học
thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ cũng như cung cấp kiến thức
phổ thông cơ bản phù hợp với lứa tuổi của trẻ nhằm phát triển những đặc tính
tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và
những đức tính kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập
tốt, góp phần củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, tạo
tiền đề cho việc thúc đẩy hoàn thành phổ cập dạy học chương trình tiếng Anh
hệ 10 năm cho bậc trung học cơ sở (THCS) và phát triển ở bậc học cao hơn.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học ở huyện Diễn
Châu nhìn chung còn thấp so với mặt bằng giáo dục cả nước nói chung và
tỉnh Nghệ An nói riêng. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân như do sự tác động
của nền kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất trường học còn thiếu thốn, thư viện,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập còn thiếu và lạc hậu, đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tiểu học còn thiếu về số lượng, đạt chuẩn và thấp về chất
lượng. Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ hay phát triển đội ngũ
giáo viên tiếng Anh ở cấp THCS và trung học phổ thông (THPT) đã có công

3
trình thực hiện nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu một số giải pháp phát
triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học tại huyện Diễn Châu.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
huyện Diễn Châu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Có thể phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phù hợp, có
cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp
tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

4
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chủ thể quản lý công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
là Phòng GD - ĐT cấp huyện.
5.2.1. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh (hợp đồng huyện và biên chế) cấp tiểu
học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.2.2. Địa bàn khảo sát: Các trường tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.
5.2.3. Thời gian khảo sát: Từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành thu thập các tài liệu lý luận có liên quan đến công tác phát
triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh ở trường tiểu học, tiến hành phân tích - tổng
hợp; phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận đó để xây dựng
cơ sở lý luận của luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để khảo sát thực trạng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu học ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua đó tìm ra các bài học kinh nghiệm cho việc đề xuất các giải
pháp phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh cấp tiểu học ở huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An .
6.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Để góp ý đề cương nghiên cứu, xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ
điều tra, cũng như bổ sung hoàn thiện luận văn.

5
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu thu được thông qua các phương pháp nghiên
cứu thực tiễn.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
phát triển đội ngũ giáo viên TH nói chung và đội ngũ giáo viên tiếng Anh TH
nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn: Khảo sát tương đối toàn diện thực trạng phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh TH huyện Diễn Châu và đề xuất được một
số giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học và có tính khả thi để phát triển đội ngũ
giáo viên dạy tiếng Anh ở các trường TH trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Đề tài còn là tài liệu tham khảo có giá trị đối với việc phát triển đội ngũ
giáo viên dạy tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu
học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm,
coi là quốc sách hàng đầu, vì thế, đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về
phát triển giáo dục, trong đó có nội dung phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQL
giáo dục.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Giáo dục (năm
2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ban hành năm
2009, trong đó có nhiều điều liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo. Về
phát triển đội ngũ nhà giáo dạy ngoại ngữ giai đoạn hiện nay có thể nói đến 1
căn cứ pháp lý rất quan trọng, đó là Quyết định số 1400/QĐ-TTg đã phê
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” trong đó chỉ rõ: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được
một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân
lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên
Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ
sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội
nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
[18].
Bộ GD - ĐT cũng đã ban hành Điều lệ Trường tiểu học, các Thông tư
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và chế
độ chính sách cho đội ngũ GV cấp tiểu học…. Đây là những văn bản pháp
quy giúp Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt là trong

7
xây dựng và bảo đảm chất lượng đội ngũ GV nói chung và GV tiếng Anh nói
riêng.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận
văn, luận án… đề cập đến vấn đề xây dựng, quản lý và phát triển đội ngũ GV
các cấp, trong đó có GV tiếng Anh cấp tiểu học. Có thể nêu: tác giả Nguyễn
Tương Xuyên Nghiêm với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học tỉnh Vĩnh Long” năm 2012; Tác giả
Đặng Thị Hoa Mai với đề tài: “ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển
mới của thủ đô” năm 2010. Tuy nhiên, những giải pháp của các Đề tài đã nêu
trên chỉ mang tính chất chung chung, chưa thực sự chú trọng đến sự phát triển
của đội ngũ GV. Bên cạnh đó, có nhiều bài viết trên các Tạp chí Giáo dục,
Phát triển giáo dục, Thông tin Khoa học Giáo dục về vai trò của đội ngũ GV
và các giải pháp phát triển đội ngũ GV trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Qua nghiên cứu tài liệu, cho đến nay chưa có một công trình nào đề cập
đến vấn đề phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh cấp tiểu học trong giai đoạn
hiện nay một cách đầy đủ và hệ thống, đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đề
xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh ở cấp học này trên địa bàn
huyện Diễn Châu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên tiểu học
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “GV là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương” [51].
Tại điều 70 của Luật giáo dục, 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục (ban hành năm 2009) đã đưa ra định nghĩa pháp lý
đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn của một Nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.

8
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại
học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [39].
Vậy, nhà giáo giảng dạy ở cấp tiểu học được coi là GV tiểu học
Điều 33 của Điều lệ trường tiểu học thì GV tiểu học là: “GV làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học” [8].
1.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa về đội ngũ: “Đội ngũ là
khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng” [50].
Hoặc: Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Khi đề cập đến đội ngũ GV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên
quan niệm: “Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả
năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [30],
[42].
Đối với các tác giả Việt Nam vấn đề này được đề cập như sau: “Đội
ngũ GV trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm CBQL, GV

9
và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ
yếu là đội ngũ GV và đội ngũ QLGD ” [44].
Từ những khái niệm đã nêu trên, ta có thể hiểu đội ngũ GV như sau:
Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ
các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được
hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước
quy định.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
Đội ngũ giáo viên tiểu học là những người lao động có nghiệp vụ sư
phạm giáo dục tiểu học, được xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế
hệ trẻ đang lớn lên trong độ tuổi từ 6 đến 11,12. Họ là những người đang
giảng dạy trong các trường tiểu học, là nguồn nhân lực quan trọng của nhà
trường.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp” [51].
Tác giả Mạc Văn Trang cho rằng “Phát triển là một quá trình vận động
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới
ra đời…Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp đến cao, xảy
ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh
hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển”[46].
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ GV là hệ thống các tác động có hướng đích của các
cấp quản lý đến đội ngũ GV, nhằm làm cho đội ngũ này liên tục gia tăng về

10
số lượng, cân đối về cơ cấu, đảm bảo chất lượng (phẩm chất, trình độ, năng
lực) thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Vậy phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó, nguồn nhân lực là chỉ những người đang
và sẽ bổ sung vào lực lượng lao động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm
các thế hệ trẻ đang được nuôi dưỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và cao đẳng, đại học. Nói đến nguồn nhân lực là mới
chỉ nói đến tiềm lực; còn khi tiến hành đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển
nguồn nhân lực mới trở thành lực lượng tác động tới phát triển KT - XH.
Theo Giáo sư Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực có thể
được hiểu theo những nghĩa như sau:
- “Với nghĩa hẹp nhất, đó là quá trình đào tạo và đào tạo lại, trang bị
hoặc bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người lao
động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để tìm một việc
làm mới” [24].
- “Với nghĩa rộng hơn là bao gồm 3 mặt: phát triển sinh thể, phát triển
nhân cách, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực
phát triển” [24].
Nói một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị vật
chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất... cho con người.
Phát triển đội ngũ GV trong giáo dục chính là xây dựng một đội ngũ
những người gắn bó với lý tưởng dân tộc và CNXH, có phẩm chất đạo đức
trong sáng, lành mạnh, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời có khả
năng tiếp thu nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phát huy tiềm năng của con
người Việt Nam và của dân tộc.
Trong công tác phát triển đội ngũ GV cần chú ý:

11
- Nhà giáo và CBQL giáo dục là đội ngũ đông đảo nhất, có vai trò quan
trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề
dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là nhiệm vụ của các
cấp ủy đảng và chính quyền, coi đó là bộ phận công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và
tổ chức thực hiện.
- Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc
đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục; giữ vai trò chủ đạo trong
việc quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các trường công lập; tạo
cơ chế chính sách để các trường ngoài công lập được sử dụng hiệu quả đội
ngũ này.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD phải được tiến hành
đồng bộ với việc đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với cán bộ công chức
hành chính, sự nghiệp thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.
- Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV chú trọng việc rèn
luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức đội ngũ.
Chuẩn hóa đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị, gương mẫu về
đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn, gắn bó với nhân dân.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục sao cho đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
a) Chất lượng đội ngũ giáo viên: Là một khái niệm rộng, chất lượng
đội ngũ GV nó bao hàm nhiều yếu tố: phẩm chất công dân, nhà giáo, trình
độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, năng lực thực hiện các

12
nhiệm vụ được giao, trong sự hài hòa với số lượng, cơ cấu đội ngũ... Tóm
lại, chúng ta chú trọng đến 3 nội dung:
- Phẩm chất đạo đức công dân, nhà giáo theo yêu cầu của xã hội
nghề nghiệp.
- Trình độ đào tạo: đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính quy hay
không chính quy, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo.
- Năng lực thực hiện các nhiệm vụ được giao thể hiện ở kiến thức,
trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm [7].
b) Số lượng đội ngũ giáo viên: Đội ngũ GV tiểu học được xác định
trên cơ sở số lớp học và định mức biên chế theo quy định của Nhà nước.
Hiện tại Nhà nước quy định định mức 6 lớp/GV ≈0,16 và dạy học 2
buổi/ngày. Định mức này bao hàm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản,
dạy thể dục, tin học, ngoại ngữ... Đơn thuần về số lượng thì việc xác định
số GV cần có cho một trường, một cấp học là giống nhau và theo công
thức: Số GV cần có = Số lớp học x 1,6.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học, ta dễ dàng
xác định được ngay số lượng GV cần có cho một trường, một cấp học của
một huyện hay nhiều huyện. Từ đó, căn cứ vào số GV hiện có; sau khi trừ
đi số GV nghỉ bảo hiểm xã hội, chết, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài
và cộng thêm số thuyên chuyển từ ngoài vào, ta xác định được số GV cần
bổ sung cho nhà trường hay một cấp học. Đó là cơ sở cho việc lập kế
hoạch đào tạo (đương nhiên khi lập kế hoạch đào tạo ta còn phải tính toán
đến số giáo sinh tốt nghiệp từ bên ngoài vào khu vực đang xem xét và
những yếu tố liên quan khác).
Số GV cần đào tạo thêm = số GV cần có - (số GV hiện có - số GV
nghỉ bảo hiểm xã hội, chết, bỏ việc, thuyên chuyển + số GV chuyển vào +
số GV đào tạo từ nguồn khác tới) [8].

13
Một nội dung quan trọng khi xem xét số lượng GV là những biến
động liên quan chi phối đến việc tính toán số lượng, chẳng hạn như: việc
bố trí, sắp xếp số lượng đội ngũ, tình trạng bố trí học sinh/lớp cũng như
định mức về giờ dạy, định mức về lao động của GV, chương trình môn
học..., đều có ảnh hưởng chi phối đến số lượng đội ngũ GV.
Số lượng GV là một yếu tố định lượng của đội ngũ. Nó rất quan
trọng, nhưng không nói lên được gì, ngoài vấn đề chất lượng, số lượng,
còn phải xem xét thấu đáo đến cơ cấu đội ngũ.
c) Cơ cấu đội ngũ giáo viên: Cơ cấu đội ngũ GV tiểu học sẽ được
nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến giải pháp phát triển đội ngũ.
Các nội dung cơ bản gồm:
- Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy): Là tình trạng tổng thể về tỷ
trọng GV của các môn học hiện có ở cấp tiểu học, sự thừa, thiếu GV dạy
các môn văn hóa (GV chủ nhiệm lớp dạy một hoặc nhiều môn) và GV dạy
môn chuyên. Các tỷ lệ này phải phù hợp với định mức quy định thì ta có
được một cơ cấu chuyên môn hợp lý. Ngược lại thì phải điều chỉnh, nếu
không sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động giáo dục.
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Là sự phân chia GV theo tỷ trọng
của các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo của GV tiểu học có thể có
là: Trung cấp sư phạm, Cao đẳng sư phạm chuyên ngành tiểu học, Đại học
sư phạm tiểu học tính cả số GV học nâng cao trình độ lên đại học (hình
thức tại chức, học từ xa, chuyên tu) và trình độ tương ứng ở các chuyên
ngành không phải sư phạm. Xác định một cơ cấu hợp lý về trình độ đào
tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt đến cơ cấu đó cũng là một
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Số GV chưa đạt chuẩn đào
tạo, đương nhiên cần phải nâng chuẩn. Nhưng xác định một tỷ lệ thích
đáng số GV đào tạo vượt chuẩn là một vấn đề cần xem xét, để vừa đảm
bảo hiệu quả kinh tế, vừa nâng cao được chất lượng đội ngũ.

14
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.3.1. Chủ trương của Bộ GD - ĐT về dạy tiếng Anh cấp tiểu học
“Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp
3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 - 2011
triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng
học sinh lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học
2015 - 2016; 100% vào năm 2018 - 2019” [18].
Yêu cầu đối với học sinh khi các em học xong chương trình tiếng
Anh bắt buộc phải đạt yêu cầu về trình độ, năng lực nghe, nói, đọc, viết
tương thích với các tiêu chí xác định 6 bậc do Hiệp hội các tổ chức khảo
thí ngoại ngữ Châu Âu đã ban hành (viết tắt là KNLNN) trong đó bậc 1 là
bậc thấp nhất và bậc 6 là bậc cao nhất. Đối với học sinh học tiếng Anh
theo chương trình mới đào tạo ngoại ngữ bắt buộc ở cấp học phổ thông
đạt các bậc trình độ như sau: hoàn thành chương trình tiểu học đạt trình
độ bậc 1 theo KNLNN; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trình độ bậc 2 theo
KNLNN; tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN.
1.3.2. Các yêu cầu cơ bản về phẩm chất đạo đức, lối sống, trình
độ, năng lực chuyên môn đối với người GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức, lối sống (phẩm chất nghề)
- Thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Chấp hành các quy định của ngành.
- Yêu nghề, giữ gìn phẩm chất, danh dự và uy tín của nhà giáo.
- Thương yêu học sinh, đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, cha mẹ
học sinh và cộng đồng.
1.3.2.2. Yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn
Bộ GD - ĐT đã ban hành Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12
tháng 8 năm 2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu

15
học đã quy định về GV như sau: “Phải có đủ số lượng GV; GV phải có
trình độ cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành sư phạm tiếng Anh với trình
độ năng lực tiếng Anh tương đương cấp độ B2 trở lên của Khung Tham
chiếu chung Châu Âu về Ngôn ngữ”, với trình độ năng lực B2 (FCE) của
Khung Tham chiếu chung Châu Âu về Ngôn ngữ có thể quy đổi một số
chứng chỉ ngoại ngữ tương đương, tối thiểu phải đạt được như: IELTS
(5.5); TOEFL (500 BPT, 173 CBT, 61 IBT ); TOEIC (600) (Theo Thông
tư số 05 /2012/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo). Ngoài ra, với việc quy định về năng lực tiếng Anh
của GV tiểu học, Bộ GD-ĐT ban hành Thông tư số 01/TT-BGDĐT, ngày
24/01/2014 về việc ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam (B2 FCE tương đương với Bậc 4 KNLNNVN) [11].
1.3.2.3. Yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm
- Kiến thức chuyên môn: Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản
phức tạp về các chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận
về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học. Giao tiếp một cách tự
nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Có
khả năng sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày
tỏ quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng
đề tài trong các bối cảnh khác nhau.
- Kỹ năng sư phạm:
+ Biết lập kế hoạch dạy học và soạn giáo án.
+ Biết tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp.
+ Biết làm công tác chủ nhiệm, quản lí, giáo dục học sinh.
+ Biết cách giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng.
+ Biết xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và
giảng dạy.

16
1.4. Vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.4.1. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ GV tiếng Anh
Với vai trò chủ đạo trong quá trình GD - ĐT ở các trường, các cơ sở
giáo dục đào tạo, số lượng và chất lượng đội ngũ GV tác động trực tiếp
đến chất lượng giáo dục đào tạo. Muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi. Sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy
xấu thì ảnh hưởng xấu” [1]. Không thể có trò giỏi nếu thiếu thầy giỏi.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII “GV là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục”. Bởi vậy ngành giáo dục đào tạo coi việc xây dựng và
phát triển đội ngũ GV chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của quá trình đổi mới nền giáo dục đào tạo nước nhà.
Giáo dục đào tạo ngày nay được tiến hành trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của
những giá trị nhân văn tốt đẹp, của trí tuệ và những bàn tay vàng, nguồn
lực trực tiếp của việc tạo ra của cải vật chất, văn hóa, tinh thần có chất
lượng cao.
Chúng ta cần phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát
triển cao hơn tầm những GV làm việc cho nó. Thầy, cô giáo có một vị trí
cực kỳ quan trọng, nhất là trong tình hình giáo dục phải hướng vào phục
vụ yêu cầu CNH - HĐH đưa đất nước theo lộ trình “Đi tắt”, “Đón đầu” để
đuổi kịp các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Nằm trong đội ngũ nhà giáo, giáo viên tiếng Anh của các trường
tiểu học cũng đảm nhận nhiệm vụ trực tiếp giáo dục học sinh và dạy học
bộ môn tiếng Anh. Họ là những người lao động trí óc chuyên nghiệp, có
kiến thức chuyên môn, năng lực, trình độ đào tạo, có kỹ năng sư phạm
phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Họ cũng chính là nhân tố quyết định
chất lượng, hiệu quả giáo dục của bộ môn nhà trường, góp phần hiện thực
hóa các mục tiêu giáo dục.

17
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang đứng
trước thách thức to lớn là phải tìm ra con đường sáng tạo để có thể hội
nhập vào khu vực và thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp CNH -
HĐH, xây dựng và phát triển đất nước trong thời đại bùng nổ CNTT thì
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh thực sự trở thành công cụ giao tiếp cần
thiết, phương tiện thông tin nhạy bén và phong phú, được xem như là một
năng lực phẩm chất cần thiết về nhân cách của con người Việt Nam hiện
đại thì vai trò của người GV dạy tiếng Anh càng hết sức quan trọng. Vì
vậy, việc phát triển đội ngũ GV nói chung và GV giảng dạy tiếng Anh nói
riêng trong chiến lược phát triển giáo dục đào tạo có ý nghĩa, tầm quan
trọng và mang tính cấp bách đặc biệt.
1.4.2. Các nội dung phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
1.4.2.1. Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên
Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên là để có thể quản lý thời gian
và các nguồn lực khác phục vụ cho công tác dạy học một cách hiệu quả nhằm
đảm bảo cho hoạt động này diễn ra thành công, đạt được mục đích đặt ra.
- Các căn cứ khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng:
Căn cứ Luật Giáo dục, Chuẩn giáo viên, phương hướng nhiệm vụ của
ngành, công văn; căn cứ vào chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tào, dựa vào thực trạng và ưu tiên hơn là nhu cầu cần có của GV
tiếng Anh ở trên địa bàn được quản lý; Căn cứ vào khả năng đáp ứng yêu cầu
bồi dưỡng về con người, về thời gian, về CSVC, tài chính...đảm bảo kế hoạch
xây dựng đội ngũ GV có tính khả thi.
- Quy trình lập kế hoạch.
a) Bước 1:
- Xác định thực trạng kiến thức và năng lực sư phạm của đội ngũ GV
tiếng Anh ở tiểu học.

18
- Xác định và phân tích đặc điểm tình hình khách quan, chủ quan,
những thuận lợi, khó khăn; thách thức và cơ hội đối với việc phát triển đội
ngũ GV dạy tiếng Anh trong toàn huyện.
- Dự báo sự thay đổi về yêu cầu dạy tiếng Anh tiểu học; yêu cầu đối với
nhân lực đội ngũ dạy tiếng Anh ở tiểu học.
b) Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt thông qua việc bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ GV dạy tiếng Anh ở tiểu học.
c) Bước 3: Thiết kế kế hoạch phát triển cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn. Lấy ý kiến góp ý và điều chỉnh kế hoạch.
d) Bước 4: Dự kiến phân bổ nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng. Dự kiến các phương án dự phòng...
1.4.2.2. Tuyển chọn và sắp xếp sử dụng đội ngũ giáo viên
- Tuyển chọn đội ngũ giáo viên tiếng Anh TH ngoài việc chuẩn về
bằng cấp, đạt B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung ngoại ngữ Châu
Âu trở lên thì giáo viên phải đảm bảo 03 tiêu chí chuẩn nghề nghiệp:
Phẩm chất nghề; Kiến thức nghề và Kỹ năng nghề.
- Trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp, trình độ đào tạo và năng lực ngoại
ngữ, Phòng GD - ĐT bố trí nhân lực phù hợp với các chỉ tiêu theo quy
định của Nhà nước và kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên trong việc
triển khai công tác dạy học môn tiếng Anh hệ 10 năm cho các đơn vị theo
đúng lộ trình. Trong đó, ưu tiên cho những đơn vị đã đạt chuẩn về nhân
lực và cơ sở vật chất.
1.4.2.3. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ GV
- Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV dạy tiếng Anh về vai trò,
ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng, từ đó, thu hút sự tham gia tích cực của GV
vào công tác bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung bồi dưỡng theo các hình thức được
xác định theo kế hoạch...

19
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp bồi dưỡng cho GV.
- Chỉ đạo cung cấp kịp thời các điều kiện, phương tiện...phục vụ công
tác bồi dưỡng.
- Động viên, khuyến khích, điều chỉnh và hỗ trợ GV tham gia thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo lại những giáo viên chưa đạt chuẩn về
năng lực ngoại ngữ và phương pháp dạy tiếng Anh TH.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá giáo viên
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh
giá thực trạng, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và
đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp đối tượng hoàn thành nhiệm
vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao hơn.
Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ sự
phát triển những kinh nghiệm được hình thành… ở thời điểm hiện tại đang
xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Trên cơ sở đó nêu
ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng hoàn thành
nhiệm vụ.
- Căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng:
Là kết quả học tập của học sinh được rèn luyện qua 4 kỹ năng, kết quả
đánh giá xếp loại giáo viên cuối năm, thăm lớp dự giờ, kết quả các Hội thi, kỳ
thi định kỳ trong năm học.
- Các bước kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Xác định mục tiêu
đánh giá; Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá; Lựa chọn phương pháp
đánh giá; Soạn thảo công cụ; Sắp xếp câu hỏi, duyệt lại đáp án; Tiến hành đo
lường, kiểm tra; Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài
kiểm tra, thi; Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá.

20
1.4.2.5. Thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Thi đua, khen thưởng là một nội dung không thể thiếu trong công
tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ GV tiếng
Anh nói riêng. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng là tạo động lực giúp
cho GV luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy, người
cán bộ quản lý cần quan tâm thực hiện tốt quyền lợi tinh thần cho GV
tiếng Anh như: Biểu dương, khen thưởng kịp thời những GV giỏi; Xét
tặng các danh hiệu cao quý …
Song song với các tiêu chí thi đua, khen thưởng cho giáo viên thì
cần có những tiêu chí kỷ luật đối với GV vi phạm quy chế chuyên môn,
đạo đức nhà giáo, tư tưởng chính trị…nhằm uốn nắn, răn đe những GV có
quan điểm tiêu cực về giáo dục.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp tiểu học
1.4.3.1. Các yếu tố chủ quan
a) Nhận thức và năng lực phát triển đội ngũ GV của cán bộ quản lý cập
trên:
+ Cần có sự nhận thức đúng đắn về tính cấp thiết của việc phát triển đội
ngũ GV tiếng Anh đáp ứng được mục tiêu của ngành và xu thế hội nhập hiện
nay.
+ Cần hiểu rõ thực trạng của đội ngũ GV dạy tiếng Anh và khoảng cách
giữa chất lượng đội ngũ GV dạy tiếng Anh hiện có so với yêu cầu chất lượng
GV tiếng Anh trong tương lai.
+ Cần có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch phát triển đội ngũ GV tiếng Anh.
+ Cần hiểu nhu cầu, nguyện vọng và hoàn cảnh của đội ngũ GV tiếng
Anh để có những động viên phù hợp, tạo động lực cho GV tiếng Anh nâng
cao nhận thức, trình độ, năng lực của bản thân.

21
b) Nhận thức và năng lực tự đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên:
+ Đội ngũ GV tiếng Anh của nhà trường cần nhận thức đúng đắn về
việc đổi mới giáo dục, về tầm quan trọng của bộ môn tiếng Anh, việc đổi mới
phương pháp dạy học của bộ môn, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
+ Có ý thức phấn đấu và kế hoạch khả thi trong đào tạo, bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực dạy học tiếng Anh đáp
ứng yêu cầu của cấp học và xã hội.
Muốn vậy, họ rất cần:
+ Tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần trong công tác giảng dạy môn
tiếng Anh ở các trường TH.
+ Giáo viên dạy học tại các trường TH cũng cần đến các yếu tố hỗ trợ
đắc lực cho chất lượng của quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện,
đồ dùng dạy học dành cho môn tiếng Anh.
+ Giáo viên tiếng Anh cần được động viên, khuyến khích, khen thưởng
kịp thời bằng những chế độ, chính sách phù hợp.
1.4.3.2. Các yếu tố khách quan
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đội
ngũ GV nói chung và môn tiếng Anh nói riêng:
+ Từ sau Đại hội Đẳng lần thứ VIII, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt
quan tâm đến công tác GD - ĐT, coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu.
+ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2010 -
2015) đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó phát
triển đội ngũ GV phù hợp với tình hình mới là khâu then chốt”.
+ Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ nước CHXH Việt Nam phê
duyệt vào ngày 30 tháng 9 năm 2008, trong đó đã nêu rõ nhiệm vụ của GV
tiếng Anh cấp TH: Xây dựng và triển khai chương trình mới đào tạo ngoại

22
ngữ bắt buộc ở cấp học phổ thông đạt các bậc trình độ như sau: Tốt nghiệp
tiểu học đạt trình độ bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
Và để thực hiện được điều này, Đề án đã nêu ra nhiều giải pháp nhằm
thực hiện thành công của Đề án và việc chuẩn hóa, phát triển đội ngũ GV
tiếng Anh là một trong những giải pháp trọng tâm của Đề án.
- Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và
Đào tạo giai đoạn 2012 - 2015, trong đó một trong bốn dự án của chương
trình là: “Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình
độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu tiên; đồng thời triển khai chương trình
dạy và học ngoại ngữ mới đối với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều
kiện để đến năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ
năng lực sử dụng ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập
và làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở
thành thế mạnh của người dân Việt Nam”. Để thực hiện được mục tiêu này,
Chương trình cũng đề ra các nhiệm vụ như: “Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức dạy và học ngoại ngữ; Tổ chức bồi dưỡng cho GV;
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và thiết bị chủ yếu cho việc dạy và học
ngoại ngữ …”.
- Ngày 22 tháng 11 năm 2010, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết
định số 5600/QĐ-UBND.VX về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Kế hoạch đã nêu rõ
mục đích của việc dạy và học ngoại ngữ, đó là:
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ (NN) một
cách đồng bộ và hệ thống trong các cơ sở giáo dục theo định hướng của
Quyết định 1400/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 30 tháng 9 năm

23
2008 về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.
+ Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo
dục, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Xây dựng và phát huy mạnh mẽ các môi trường tự học, tự nâng cao
trình độ và sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên và học sinh Nghệ An.
1.4.3.3. Yếu tố môi trường giao tiếp và hoạt động bằng tiếng Anh
Môi trường tiếng Anh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá
trình dạy và học ngoại ngữ cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực
ngôn ngữ của đội ngũ GV tiếng Anh ở các trường TH. Dạy học ngoại ngữ mà
không có điều kiện tiếp xúc, giao tiếp với người bản ngữ thì cũng bị hạn chế
kỹ năng Nghe, Nói của GV tiếng Anh.
Kết luận chương 1
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, hệ thống giáo dục, trong đó bậc TH đang được đổi mới mạnh mẽ.
Bằng việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục; đưa ra
một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động quản lí nhằm phát triển đội
ngũ GV nói chung và GV tiếng Anh cấp TH nói riêng; khái quát mục tiêu của
giáo dục tiểu học; chủ trương đổi mới giáo dục tiểu học nói chung; nhấn
mạnh vai trò, chức năng của đội ngũ GV trường tiểu học; đặc điểm nhân cách
nghề nghiệp và những yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ GV trường tiểu
học; luận văn đã đề cập tới một số điểm sau đây về phương pháp luận nghiên
cứu:
Phát triển đội ngũ GV là con đường làm phong phú thêm kiến thức, kỹ
năng, thái độ để GV vững vàng về nghề nghiệp và có nhân cách tốt. Phát triển

24
đội ngũ có sự cân đối về số lượng, chất lượng và cơ cấu sẽ góp phần thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
Các khái niệm, phương hướng, mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ
GV được nêu ra ở chương 1 sẽ tạo cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của các trường tiểu học trong giai
đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng GD - ĐT nhằm
đạt được mục tiêu đào tạo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

25
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH
NGHỆ AN
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội, giáo dục tiểu học của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển, nằm phía Bắc tỉnh Nghệ
An, Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, Nam giáp huyện Nghi Lộc, Tây và Tây Bắc
giáp huyện Yên Thành, Đông giáp biển, ở vào vĩ độ 18,20 - 19,50 Bắc và
kinh độ 105,30 - 105,45. Huyện Diễn Châu có diện tích tự nhiên là 304,9
km2, trong đó diện tích canh tác là 13200 ha, dân số 294676 người. Địa hình
của huyện Diễn Châu có thể chia làm 4 vùng: Vùng bán sơn địa, đây là vùng
chuyên canh lúa, ngô, đỗ, cây ăn quả và cây công nghiệp; Vùng đất pha cát
phù hợp với trồng cây màu gồm các xã ở rìa phía đông giáp biển; Vùng trũng

26
nằm giữa lòng chảo không cân, trước đây thường hay nhiễm mặn, mỗi năm
chỉ làm được một vụ lúa; Vùng đất cát ven biển, thuận lợi cho việc trồng màu,
rau xanh. Diễn Châu nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm, quanh năm có gió
mùa. Khí hậu Diễn Châu có hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh.
Địa bàn Diễn Châu có thuận lợi lớn là có nhiều hệ thống giao thông
quốc gia đi qua. đường Quốc lộ số 1A đi qua theo chiều dọc từ Bắc đến
Nam; Quốc lộ 7 từ ngã ba, Thị trấn Diễn Châu đi qua các huyện miền núi
Nghệ An sang nước bạn Lào; đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra Diễn Châu
còn có Tỉnh lộ 38 và 48 rất thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.
Nhìn chung đặc điểm tự nhiên của Diễn Châu, thuận tiện cho việc sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư đô thị, thuận tiện cho việc phát
triển các ngành nghề truyền thống, dịch vụ và du lịch.
Dân cư sống chủ yếu ở các xã vùng đồng bằng và vùng ven biển, một
bộ phận sống ở Thị trấn, một bộ phận sống ở vùng đồi núi.
Dân cư chủ yếu làm nghề nông, nghề khai thác hải sản, lao động phổ
thông, nghề buôn bán nhỏ và khai thác du lịch ở khu du lịch biển Diễn
Thành. Trình độ lao động sản xuất chưa cao.
Mật độ dân số trung bình là 977 người/km2; cơ cấu dân số năm 2014
được phân bố như sau: số người từ 0 - 15 tuổi chiếm 24,5 %; từ 16 - 60 tuổi
chiếm 66,43 %; số người trên 60 tuổi chiếm 9,07%.
Dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện cùng với sự nổ
lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân trong toàn huyện, trong những năm qua
kinh tế - xã hội đã có những khởi sắc, có những bước phát triển toàn diện trên
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tích cực phát huy nội lực,
tận dụng mọi nguồn lực, phát huy lợi thế, tiềm năng; đồng thời tranh thủ thu
hút sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh và các nguồn lực khác để phát triển
kinh tế, xã hội vì vậy kinh tế phát triển toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng. Thu nhập bình quân đầu người tăng khá. Văn hóa xã hội có

27
nhiều tiến bộ, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Đời sống nhân dân được
cải thiện, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền và hệ thống chính trị có bước tiến bộ. Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm đạt 17 - 18%, thu nhập bình quân đầu người năm
2014 là 28 triêu đồng/người. Thu nhập/ha đất canh tác/năm 35 triệu đồng, có
40% diện tích có doanh thu trên 50 triệu đồng, nhiều cánh đồng đạt tiêu chuẩn
cánh đồng thu nhập cao.
Văn hoá - xã hội: Đã có những chuyển biến tích cực, rõ nét; phong trào
xây dựng gia đình văn hoá, làng xã văn hoá phát triển; có 85% số hộ được
công nhận gia đình văn hoá, có 37 % làng, xã văn hoá.
Mạng lưới thông tin liên lạc được quan tâm phát triển, hoạt động văn
hoá văn nghệ, thể thao, thông tin đa dạng phong phú.
Hoạt động Y tế có nhiều chuyển biến, nhất là các chương trình Y tế dự
phòng, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
xuống dưới 11%.
Đời sống vật chất của nhân dân đã được nâng lên, phong trào thi đua
làm giàu, xoá đói giảm nghèo được nhân dân hưởng ứng tích cực.
Mục tiêu tổng quát của Đại hội huyện Đảng bộ Diễn Châu lần thứ
XXIX đề ra là: "Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng, tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch và đô thị hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ du lịch; Công nghiệp, xây
dựng, tiểu thủ công nghiệp và nông, lâm, ngư. Phát triển kinh tế kết hợp với
quốc phòng. Chăm lo thực hiện xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền và hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh. Giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn
đấu đưa Diễn Châu trở thành một trong những huyện có tốc độ phát triển kinh
tế cao nhất của tỉnh Nghệ An, Đảng bộ vững mạnh tiêu biểu."[39].

28
- Tuy vậy, tình hình kinh tế xã hội của huyện cũng còn những hạn chế:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa tương xứng với tiềm năng và phát
triển không đều giữa các vùng. Công tác cải cách hành chính còn chậm.
Hoạt động của các khu công nghiệp nhỏ, vừa hiệu quả chưa cao, ô
nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
chưa vững chắc, các làng nghề chưa hoạt động thường xuyên và hiệu quả.
Những đặc điểm về kinh tế - xã hội trên đây có ảnh hưởng rất lớn đến
sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của huyện nhà.
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học
2.1.2.1. Về quy mô mạng lưới trường lớp, học sinh và giáo viên các
trường tiểu học
Bảng 2.2: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học huyện Diễn Châu trong
3 năm (2012-2015).
Số học Tỷ lệ Tỷ lệ
Năm học Số trường Số lớp Số GV
sinh GV/lớp HS/lớp
2012 - 2013 42 780 21591 1150 1.47 27.7
2013 - 2014 42 779 21807 1129 1.45 28.0
2014 - 2015 42 758 21954 1096 1.44 28.9
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Quan sát bảng thống kê 2.2 ta thấy: từ năm học 2012 - 2013 đến 2014 -
2015, số trường vẫn ổn định là 42 trường, tuy nhiên số lớp tiểu học trên toàn
huyện không có sự đột biến lớn, có giảm nhẹ từ năm học 2012 - 2013 đến
năm học 2014 - 2015 và theo dự báo thì trong những năm tiếp theo tốc độ
tăng về số lớp số học sinh sẽ cao hơn. Để đảm bảo số lượng HS và số lớp
tăng, huyện Diễn Châu đã cho đầu tư để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học và đội ngũ giáo viên, đồng thời chỉ đạo để tăng số học sinh/lớp nhằm
giảm áp lực tăng lớp quá mạnh trong những năm tiếp theo. Như vậy số lượng
trường lớp, học sinh và giáo viên TH trong huyện có xu hướng giảm, tuy

29
nhiên quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, giáo viên TH trong toàn huyện
cơ bản là ổn định.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất và thiết bị
Đến năm học 2014 - 2015, huyện Diễn Châu có 42 trường tiểu học
phân bố đều trên 39 xã, thị trấn thuận tiện cho học sinh đi lại không quá 2 km
để đến trường. Tuy nhiên, số lượng trường tiểu học của huyện Diễn Châu
nhiều hơn một số huyện trong khu vực có số dân và diện tích tương đương và
đó cũng là một vấn đề cần quan tâm vì nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc
đầu tư nhiều cơ sở vật chất hơn so với các huyện khác.
Bảng 2.3: Thống kê số liệu trường lớp, phòng học và thiết bị dạy học
của các trường tiểu học (thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Phòng học Thiết bị
Số Số Số
Năm học Cấp Cấp
trường lớp HS Tạm Bộ Thiếu
III IV
2012 - 2013 42 760 21038 568 143 14 750 10
2013 - 2014 42 753 21367 607 108 0 761 0
2014 - 2015 42 757 21678 619 146 0 782 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Hiện nay, số phòng học, bàn ghế học sinh phục vụ đảm bảo cho công
tác giảng dạy. Tuy nhiên số bàn ghế 4 chỗ ngồi vẫn còn tồn tại ở một số
trường mặc dù hàng năm ngành giáo dục đã chi kinh phí hỗ trợ các trường để
chuyển đổi bàn 4 chỗ thành bàn 2 chỗ ngồi ghế liền, phòng GD - ĐT đã có kế
hoạch trang bị thay thế trong thời gian sắp tới là loại bàn đạt tiêu chuẩn theo
quy định tại Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu
chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông.
Ở mỗi lớp học bàn ghế được bố trí phù hợp với đa số học sinh. Trong
một phòng học có thể bố trí đồng thời nhiều cỡ số. Tuy nhiên, việc này chỉ

30
thực hiện được ở các trường được xây dựng mới, xây dựng bổ sung hoặc xây
thay thế phòng học thì mới được trang bị bàn ghế theo chuẩn này và số bàn
ghế đã được cấp trước đây sẽ được thay thế dần trong những năm tiếp theo vì
không có nguồn kinh phí để mua sắm thay thế trong một thời gian ngắn.
Như vậy, qua bảng 2.4 ta thấy: Chỉ trong thời gian 03 năm học, số
trường được hưởng thụ trang thiết bị của phòng học ngoại ngữ từ Đề án 2020
là 27 trường, chiếm tỷ lệ 64,2%. Bên cạnh đó, các đơn vị trường học còn lại
chưa được cấp cũng sẵn sàng chuẩn bị các thiết bị cơ bản cho phòng học
ngoại ngữ như: máy chiếu, đài, loa và năm học 2014 - 2015 toàn huyện có
40/42 trường có phòng học ngoại ngữ, đạt tỷ lệ 95,2%. Với số lượng cơ sở vật
chất như vậy rất thuận lợi trong việc triển khai dạy học môn tiếng Anh theo
chương trình bắt buộc đạt hiệu quả, chất lượng giảng dạy cao.
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học ngoại ngữ của các trường tiểu học
(thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Số phòng học NN Số phòng học NN chưa
TT Năm học được cấp theo Đề án được cấp theo Đề án
2020 2020
1 2012 - 2013 04 38
2 2013 - 2014 03 35
3 2014 - 2015 20 15
Tổng 27 15
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.5: Quy định cỡ số và mã số bàn ghế theo nhóm chiều cao học sinh.
Cỡ số Mã số Chiều cao của học sinh (cm)
I I/100 – 109 Từ 100 đến 109
II II/110 – 119 Từ 110 đến 119
III III/120 – 129 Từ 120 đến 129

31
IV IV/130 – 144 Từ 130 đến 144
V V/145 – 159 Từ 145 đến 159
VI VI/160 – 175 Từ 160 đến 175

Bảng 2.6: Quy định kích thước cơ bản của bàn ghế.

Cỡ số
Thông số
I II III IV V VI

- Chiều cao ghế (cm) 26 28 30 34 37 41

- Chiều sâu ghế (cm) 26 27 29 33 36 40

- Chiều rộng ghế (cm) 23 25 27 31 34 36

- Chiều cao bàn (cm) 45 48 51 57 63 69

- Hiệu số chiều cao bàn ghế (cm) 19 20 21 23 26 28

- Chiều sâu bàn (cm) 45 45 45 50 50 50

- Chiều rộng bàn (cm)

+ Bàn một chỗ ngồi 60 60 60 60 60 60

+ Bàn hai chỗ ngồi 120 120 120 120 120 12


0

Trang thiết bị đồ dùng dạy học hàng năm đều được tăng cường, củng
cố; phong trào tự làm đồ dùng dạy học và tổ chức hội thi sử dụng đồ dùng dạy
học được tiến hành thường xuyên mỗi năm 01 lần từ cấp trường đến cấp tỉnh.
Công tác bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học đã được coi trọng và sử dụng
đạt hiệu quả cao.
2.1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cấp tiểu học
Qua bảng thống kê 2.7 ta thấy, tính đến hết năm học 2014 - 2015,
toàn ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu có 98 CBQL giáo dục

32
đảm bảo số lượng theo quy định, 100% đạt chuẩn đào tạo, trên chuẩn
86,7% (theo thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập).
Bảng 2.7: Thống kê số liệu đội ngũ quản lý và giáo viên của các
trường tiểu học (thống kê số liệu từ năm 2012 đến năm 2015).
Đã dự Giáo viên
Cán Đạt
Số Trên khóa BD Dạy Dạy
Năm học bộ chuẩn Môn
trường chuẩn chính trị văn tiếng
QL ĐT khác
QLGD hóa Anh
2012 - 2013 42 98 13 85 06 1008 45 97
2013 - 2014 42 98 07 91 0 970 45 114
2014 - 2015 42 98 02 96 76 928 45 123
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Đội ngũ nhà giáo tại các trường tiểu học nhìn chung có đạo đức tốt, tâm
huyết với nghề nghiệp, số đông GV có ý thức vươn lên học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn; số GV dạy giỏi cấp tỉnh, cấp toàn quốc của huyện Diễn
Châu ngày càng tăng, luôn đứng vị trí thứ nhất, nhì trong toàn tỉnh. Chất
lượng đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao, công tác bồi dưỡng GV
được chú trọng, thực hiện thường xuyên và định kỳ. Ngành Giáo dục có cơ
chế tổ chức, quản lý và khuyến khích GV tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực chuyện môn và phương pháp giảng dạy. Khen
thưởng kịp thời cho những GV có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học
tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn và bồi dưỡng học sinh tham gia
các hoạt động do Phòng, Sở GD - ĐT tổ chức, phụ đạo học sinh yếu, kém.
Nhưng vẫn còn một bộ phận GV chậm chuyển biến về chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực chuyên môn và kiến thức cũng như sự hiểu biết về tình hình
chính trị, xã hội, pháp luật, kinh tế thị trường còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ,

33
tin học còn thấp so với yêu cầu; nhất là GV ở nông thôn, vùng sâu ngày càng
có xu hướng tụt hậu so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Phương pháp giảng
dạy của nhiều GV còn theo các phương pháp truyền thống, chậm cải tiến,
chưa bắt kịp theo tiến trình đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay nên
phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của huyện nhà.
Về phía đội ngũ GV tính theo tỷ lệ 1,2 thì số GV dôi dư rất nhiều. Tuy
nhiên, nếu số lớp học 2 buổi/ngày tăng lên trong những năm tới theo nhu cầu
cho con em được học cả ngày tại trường thì số GV đạt tỷ lệ 1,5 GV /lớp (cả
GV dạy văn hóa và GV dạy môn chuyên nói chung, môn tiếng Anh nói riêng)
cần phải bổ sung thêm.
2.1.2.4. Chất lượng giáo dục tiểu học
Bảng 2.8: Chất lượng học sinh các trường TH huyện Diễn Châu từ
năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
Xếp loại hạnh
Xếp loại học lực Hoàn
kiểm
Tổng (SL-TL) thành
(SL-TL)
Năm học số HS CTTH
Chưa Trung
Đạt Giỏi Khá Yếu (TL)
đạt bình
21591 7448 8981 5030 132
2012 - 2013 21591 (100% 0 (34.5% (41.6% (23.3% (0,6% 100%
) ) ) ) )
21807 7370 8875 5432 130
2013 - 2014 21807 (100% 0 (33.8% (40.7% (24.9% (0.6% 100%
) ) ) ) )
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Riêng năm học 2014 - 2015 việc đánh giá xếp loại học sinh thực hiện
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, kết quả đánh giá học sinh như sau:

34
Bảng 2.9: Chất lượng học sinh các trường TH huyện Diễn Châu năm
học 2014 - 2015 (Theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT).
Hoàn
Năm Tổng Phẩm Năng KT-
thành
học số HS chất lực KN
CTTH
22463 22463 22350
2014-2015 22463 100%
(100%) (100%) (99.5%)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Quan sát bảng thống kê 2.8 và 2.9 ta thấy: từ năm học 2012 - 2013 đến
2014 - 2015, chất lượng HS ngày càng được nâng lên và ổn định: Tỷ lệ HS
xếp loại học lực khá, giỏi đạt đều đạt cao xấp xỉ 75%; Tỷ lệ HS xếp loại học
lực yếu giảm xuống dưới 1%; Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học giữ
vững 100% ở các năm học).
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo của đội ngũ
GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt từ sau khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, tiếng Anh trở thành một ngoại ngữ có tầm quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đáp ứng nhu cầu dạy và học ngoại ngữ,
huyện Diễn Châu đã áp dụng nhiều giải pháp quan trọng, là một trong những
huyện thí điểm của tỉnh và đồng thời triển khai mạnh mẽ công tác giảng dạy
tiếng Anh cho các trường tiểu học trong toàn huyện. Từ năm 2012 đội ngũ
GV tiếng Anh không ngừng lớn mạnh về chất lượng và năng lực ngoại ngữ.
Ngoài việc tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng của ngành
và theo kế hoạch của Sở GD - ĐT. Diễn Châu là một trong những huyện cử
GV tiếng Anh tham gia chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn tiếng

35
Anh của trường Đại học OXFORD tổ chức tại Hà Nội, Đại học Vinh và các
lớp tập huấn cho tất cả GV dạy tiếng Anh tiểu học được tổ chức tại Hà Nội và
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An về phương pháp dạy học theo hướng đổi mới;
tập huấn phương pháp dạy học cho học sinh tiểu học và tâm lý học lứa tuổi.
Đặc biệt, tháng 7/2012 Phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu đã phối hợp với
TTGDTX huyện mời giảng viên khoa ngoại ngữ trường Đại học Vinh về đào
tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ phương pháp dạy tiếng Anh TH cho 100%
GV trong biên chế và hợp đồng huyện đang dạy học môn tiếng Anh trên địa
bàn huyện (vì tất cả GV dạy tiếng Anh cấp tiểu học của huyện Diễn Châu
hiện nay đều được đào tạo để giảng dạy cho học sinh THCS).
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ GD - ĐT về triển khai nhiệm vụ
giảng dạy tiếng Anh trong các trường TH về việc đổi mới chương trình, sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học Phòng GD - ĐT đã tham mưu tích
cực cho UBND huyện triển khai tập huấn nghiệp vụ sư phạm, năng lực
chuyên môn và phương pháp dạy học với các nội dung phong phú và hình
thức linh hoạt nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh
trong các nhà trường, tạo sự thay đổi cơ bản về chất lượng và năng lực đội
ngũ GV tiếng Anh trên địa bàn toàn huyện.
Tuy nhiên trên thực tế triển khai nhiệm vụ giảng dạy, đội ngũ GV tiếng
Anh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Theo đánh giá của các nhà chuyên gia
giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Vinh (sau khi tiến
hành điều tra khảo sát cụ thể) [32] thì:
- Trình độ GV tiếng Anh cấp tiểu học không đồng đều.
- Được đào tạo từ các nguồn khác nhau, phần lớn không được đào tạo
chính quy.
- Đào tạo để dạy ở THCS, THPT nhưng lại dạy ở tiểu học như đã nói
trên đây (đến thời điểm này vẫn chưa có mã ngành đào tạo GV dạy môn tiếng
Anh cấp tiểu học).

36
- Nhiều GV chưa quen với phương pháp dạy môn tiếng Anh theo
hướng giao tiếp và chưa có khái niệm về việc lấy người học làm trung tâm
trong dạy tiếng Anh, thậm chí một số GV chưa hề có khái niệm thế nào là dạy
ngôn ngữ giao tiếp.
- Trình độ sử dụng ngôn ngữ (kiến thức) và kỹ năng giao tiếp (thực
hành) còn thấp, ít có cơ hội để giao tiếp bằng tiếng Anh với người nước
ngoài, không có môi trường, động cơ giao tiếp bằng tiếng Anh ở trường và có
ít điều kiện để cập nhật với những phát triển mới trong dạy và học môn tiếng
Anh.
Để biết rõ về thực trạng đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học, tôi đã tiến
hành thu thập các thông tin qua số liệu về tổ chức, cơ cấu, biên chế; số liệu về
kết quả khảo sát từ năm 2012 đến năm 2015, số liệu về xếp loại hàng năm của
GV các trường, số liệu về các sáng kiến kinh nghiệm, số liệu về đội ngũ GV
đạt danh hiệu GV giỏi các cấp, đồng thời tiến hành thu thập thông tin về đội
ngũ GV dạy tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu.
Qua bảng 2.10 và 2.11 ta thấy:
- Về đội ngũ GV: 100% trên chuẩn đào tạo (không tính chuẩn năng lực
ngôn ngữ theo Khung tham chiếu Châu Âu). Được bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy và tâm lý học lứa tuổi của học sinh tiểu học để có thể giảng dạy cho
học sinh tiểu học. Hàng năm, những GV tiếng Anh có trình độ đào tạo Cao
đẳng tham gia các lướp học Đại học từ xa để tự nâng cao trình độ bằng cấp.

37
Bảng 2.10: Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học huyện Diễn Châu.

Trình độ đào tạo


Tổng Cử nhân CĐSP đang
TT Năm học
số GV Thạc Đại
tiếng
Cao
học đại học
sĩ học đẳng
Anh (từ xa)

1 2012 - 2013 45 0 29 01 15 05

2 2013 - 2014 45 0 34 01 10 02

3 2014 - 2015 45 0 36 01 08 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Bảng 2.11: Cơ cấu đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.

Tổng số Chia ra
GV dạy Sáng
GV dạy giỏi kiến
TT Năm học
chuyên đề kinh
ngoại ngữ Anh Pháp Trung cấp tỉnh nghiệm

4 2012 - 2013 45 45 0 0 05 09

5 2013 - 2014 45 45 0 0 0 12

6 2014 - 2015 45 45 0 0 0 14
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
- Về cơ cấu GV dạy ngoại ngữ (tiếng Anh, Pháp, Trung) ở huyện Diễn
Châu thì môn tiếng Pháp, Trung không có. Trong đó GV tiếng Anh cấp tiểu
học chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng để tổ chức dạy học tự chọn hay bắt
buộc trên phạm vi toàn huyện; còn một số trường chưa tổ chức dạy môn tiếng
Anh do không có GV tiếng Anh để dạy.
- Về số lượng GV tiếng Anh đạt sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện, tỉnh
và GV dạy giỏi cấp tỉnh của huyện Diễn Châu đạt tỷ lệ 11,1%. Với số lượng

38
này, chuyên môn tiếng Anh của phòng GD - ĐT huyện có một đội ngũ đủ
mạnh để hỗ trợ công tác chuyên môn, đưa phong trào dạy tốt, học tốt của
huyện nhà đi lên.
2.2.2 Thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh cấp
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để có số liệu về chất lượng đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học, tôi tiến
hành khảo sát lấy ý kiến đối với tất cả GV tiếng Anh gồm các đối tượng sau:
42 CBQL ở trường tiểu học và 45 GV đang trực tiếp giảng dạy tiếng Anh tại
các trường tiểu học trên địa bàn huyện về những tiêu chí phẩm chất và năng
lực chuyên môn của GV tiếng Anh cấp tiểu học.
Mỗi tiêu chí được đánh giá theo mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu,
Kém - tương ứng với thang điểm 5, 4, 3, 2, 1. Sau đó tổng hợp lại, tính giá trị
trung bình. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát.
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

Phẩm chất đạo đức

1 Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng. 4,91 4,91 4,94

2 Có đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật. 4,91 4,91 4,86

3 Có tinh thần trách nhiệm đối với tập thể. 4,91 4,91 4,82

4 Tận tụy, nhiệt tình với nghề nghiệp. 4,85 4,83 4,84

5 Gương mẫu, lời nói đi đôi với việc làm. 4,85 4,83 4,84

6 Có uy tín với tập thể, với học sinh. 4,91 4,88 4,78

7 Có ý thức nghề nghiệp, thương yêu học 4,58 4,61 4,58

39
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

sinh.

Chấp hành chủ trương chính sách của


8 4,91 4,78 4,94
Đảng và pháp luật của Nhà nước.

9 Có nhận thức tốt về nghề nghiệp. 4,63 4,61 4,58

10 Xây dựng môi trường sư phạm tích cực. 4,68 4,68 4,68

Năng lực quản lí và chuyên môn

Có trình độ đạt và trên chuẩn, vững vàng


1 4,61 4,58 4,62
trong sinh hoạt chuyên môn.

Cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng


2 4,64 4,68 4,68
cao chất lượng chuyên môn.

Biết tổ chức các hoạt động một cách khoa


3 4,71 4,68 4,74
học.

Biết động viên khuyến khích tập thể và cá


4 4,88 4,78 4,82
nhân đoàn kết, tích cực hoạt động.

5 Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 4,91 4,88 4,88

Nắm vững và thực hiện tốt các văn bản của


6 4,88 4,88 4,88
cấp trên.

Quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy


7 4,78 4,78 4.82
học được cấp và tự làm.

Quan hệ tốt và biết phối hợp các lực lượng


8 4,88 4,88 4,88
ngoài ngành để làm tốt công tác giáo dục.

9 Có hiểu biết về xã hội, cập nhật tốt thông tin. 4,58 4,48 4,53

10 Năng lực quản lý lớp (chủ nhiệm; hoạt 4,65 4,63 4,58

40
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

động dạy và học).

Qua bảng 2.12 ta thấy: Sự đánh giá của cấp trên, của tập thể GV và tự
đánh giá về đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học là tương đối thống nhất. Trong
nhóm hệ thống phẩm chất đạo đức thì mục “có ý thức nghề nghiệp, thương
yêu học sinh” và “xây dựng môi trường sư phạm tích cực” là thấp nhất. Trong
nhóm hệ thống năng lực chuyên môn thì “có trình độ chuyên môn đạt chuẩn
hoặc trên chuẩn, vững vàng trong hoạt động chuyên môn”, “cải tiến phương
pháp giảng dạy nâng cao chất lượng chuyên môn”, “Có hiểu biết về xã hội,
cập nhật tốt thông tin” và “năng lực quản lý lớp” là thấp nhất.
Để đánh giá, xếp loại GV, chúng ta dựa vào các tiêu chí xếp loại GV
(được đánh giá theo 4 mặt hoạt động):
* Nội dung 1: Trình độ nghiệp vụ (tay nghề giáo viên):
- GV giảng dạy được cho học sinh thể hiện qua việc cung cấp kiến
thức; xây dựng kỹ năng; hình thành thái độ.
- Khả năng vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục và hình thức tổ
chức dạy học.
* Nội dung 2: Thực hiện quy chế chuyên môn:
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn giảng theo quy định.
- Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh.
- Sử dụng đồ dùng dạy học có sẵn và làm mới. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong soạn giảng, khai thác thông tin trên internet để phục vụ cho việc
dạy - học.

41
- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn được quy định tại
Điều lệ trường tiểu học.
* Nội dung 3: Kết quả giảng dạy và giáo dục:
Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra định kỳ..
* Nội dung 4: Việc thực hiện công tác khác (do Hiệu trưởng đánh giá):
- Tham gia giáo dục đạo đức học sinh.
- Thực hiện các công tác khác được nhà trường phân công.
Cách xếp loại chung:
- Loại tốt:
Nội dung 1 và 2 xếp loại tốt, nội dung 3 và 4 xếp loại khá.
- Loại khá:
Nội dung 1 và 2 xếp loại khá trở lên, nội dung 3 và 4 xếp loại đạt yêu
cầu trở lên.
- Loại đạt yêu cầu:
Nội dung 1 và 2 xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
- Loại chưa đạt yêu cầu:
Không đạt các loại trên.
Từ năm học 2008-2009, Sở GD - ĐT đã chỉ đạo triển khai đánh giá GV
theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học (căn cứ Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT). Đối với GV tiếng Anh, trong công tác bồi dưỡng, xây
dựng đội ngũ cần phải dựa trên những yêu cầu thực tế của việc ứng dụng và
sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và trong các lĩnh vực hoạt động xã hội. Cần
có một công cụ đánh giá theo chuẩn quốc tế.
Những yêu cầu mới: học sinh không những chỉ học ngôn ngữ giao tiếp
thông thường mà phải được sử dụng để có thể hỗ trợ học tập các môn học
khác như Toán, Khoa học (tiếng Anh tăng cường). Do đó, trình độ GV tiếng
Anh phổ thông nói chung và GV tiếng Anh cấp tiểu học nói riêng phải đạt

42
chuẩn theo khung năng lực ngôn ngữ (GV phải có trình độ cao đẳng trở lên
chuyên ngành sư phạm tiếng Anh với trình độ năng lực tiếng Anh tương
đương cấp độ B2 trở lên của Khung tham chiếu chung Châu Âu - tương
đương bậc 4 của Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và trương đương với
trình độ TOEFL 500 BPT, 173 CBT, 61 IBT; IELTS 5.5 hoặc TOERIC 600).
Bảng 2.13: Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu.
Cấ
Năng
p Mô tả năng lực
lực
độ
Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và
nghe được. Tóm tắt thông tin từ các nguồn nói và viết khác
nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả thành một trình tự
C2
gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, trôi
chảy và chính xác, phân lập các tầng nghĩa khác nhau kể cả
Sử trong những tình huống phức tạp.
dụng Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận
thàn biết được các hàm ý. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách
h tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử
thạo dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục
C1
đích xã hội, học tập hay công việc. Có khả năng dùng các câu
có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng
linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức
năng.
Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các
Sử chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận
dụng về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học. Giao
độc tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không
B2
lập gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Có khả năng sử dụng các câu
chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ quan
điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm
của từng đề tài trong các bối cảnh khác nhau.
B1 Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua
các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường
học hay khu vui chơi…Có thể xử lý hầu hết các tình huống có
thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên
kết đơn giản trong các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống
hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự
kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của

43
mình và đưa ra những nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến
và dự định đó.
Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những
hầu hết các chủ đề quen thuộc (ví dụ: thông tin cơ bản về bản
thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc
làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản
A2
và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh
quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý lịch
Sử
cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu
dụng
cấp bách.
căn
Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và
bản
cơ bản nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể. Có khả năng giới
thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các
A1
câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết
hay những vật dụng sở hữu. Có thể giao tiếp một cách đơn
giản, nói chậm rãi, rõ ràng và sẵn lòng nhận trợ giúp.

Để đạt được cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu, GV
tiếng Anh phải tham gia khảo sát, gồm các nội dung sau:
- Reading: Bài thi đọc đánh giá được năng lực đọc, hiểu các cuốn sách
hay tạp chí văn chương, tiểu thuyết hoặc bài báo. Bên cạnh đó thí sinh cần
phải nắm được ý chính hay chi tiết các bài văn, các cấu trúc câu và khả năng
suy luận, bài thi có thời gian là 1 giờ, chiếm 20% tổng số điểm của FCE.
- Writing: Bài thi này đánh giá khả năng viết của bạn như viết một lá
thư, bài báo, báo cáo, bài văn khoảng 120 - 180 từ với các chủ đề và đối
tượng người đọc khác nhau, bài thi có thời gian 1 giờ 20 phút, chiếm 20%
tổng số điểm của FCE.
- Use of English: Bài thi này đòi hỏi bạn chứng minh kiến thức về
ngôn ngữ bằng cách hoàn tất các bài tập khác nhau về viết câu hay đoạn văn,
những bài tập điền vào chổ trống, chuyển trật tự từ, cụm từ và phát hiện lỗi
trong câu, bài thi với thời gian 40 phút, chiếm 20% tổng số điểm của FCE.
- Listening: Bài thi nghe đánh giá khả năng hiểu nghĩa của Tiếng Anh
nói, và hiểu được ý chính trong những tình huống giao tiếp. Những đề tài nói

44
bao gồm nhiều lĩnh vực như phỏng vấn, thảo luận, bài giảng, và các bài đàm
thoại, bài thi có thời gian 40 phút, chiếm 20% tổng số điểm của FCE.
- Speaking: Bài thi Nói có 4 phần, hai thí sinh (cặp) đối diện với 2 giám
khảo Cambridge, giám khảo số 1 sẽ hỏi hai thí sinh, giám khảo số 2 ngồi nghe
hai thí sinh trình bày, giám khảo số 2 chấm 4 trong 5 tiêu chí bài Nói, giám
khảo số 1 chấm 1 tiêu chí còn lại, thời gian dành cho mỗi cặp thí sinh là: 12 -
14 phút, chiếm 20% tổng số điểm của FCE. Bài thi Nói đánh giá được năng
lực giao tiếp tiếng Anh trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Bài thi bao gồm 4
phần: phần phỏng vấn, phần tự trình bày trong vòng 1 phút, phần bài tập cộng tác
và phần thảo luận.
Bảng 2.14: Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam(KNLNNVN).

Bậc Nghe Nói Đọc Viết

Có thể hiểu dễ Có thể nêu ý Có thể hiểu các Có thể viết về


dàng nội dung kiến hoặc trò tài liệu, thư tín, các vấn đề phục
các cuộc giao chuyện về các báo cáo và hiểu vụ nhu cầu cá
Bậc 6
tiếp hàng ngày vấn đề tương nội dung cốt nhân với cách
và hoạt động đối phức tạp. yếu của các văn diễn đạt tốt,
chuyên môn. bản phức tạp. chính xác.

Bậc 5 Nghe hiểu nội Có thể tham gia Có thể đọc đủ Có thể ghi chép
dung chính các giao tiếp bằng nhanh để nắm tương đối chính
cuộc họp, hội khả năng ngôn bắt các thông xác nội dung
thảo trong lĩnh ngữ tương đối tin cần thiết qua chính trong các
vực chuyên trôi chảy về các phương tiện cuộc thảo luận,
môn và hoạt những vấn đề thông tin đại cuộc họp…và
động hàng liên quan đến chúng và tài
có thể viết các
ngày. chuyên môn và liệu phổ thông.
báo cáo liên

45
Bậc Nghe Nói Đọc Viết

hoạt động XH quan đến


thông thường. chuyên môn.

Có thể hiểu nội Có thể tham gia Đọc hiểu các Có thể ghi
dung chính các đối thoại và thông tin cần những ý chính
cuộc đối thoại, trình bày ý kiến, thiết và tóm tắt về những điều
Bậc 4 độc thoại về các quan điểm về được ý chính đã nghe hoặc
vấn đề quen các chủ đề quen các văn bản liên đọc được Có thể
thuộc trong đời thuộc. quan đến viết thư giao
sống, văn hóa, chuyên môn và dịch thông
xã hội... nghề nghiệp. thường.

Nghe hiểu ý Có thể bày tỏ ý Đọc hiểu nội Có thể viết các
chính các thông kiến một cách dung chính các đoạn văn ngắn,
tin đơn giản đơn giản về các tài liệu phổ đơn giản về các
Bậc 3 trong đời sống vấn đề văn hóa, thông liên quan chủ đề quen
xã hội thông xã hội quen đến các vấn đề thuộc phù hợp
thường. thuộc. văn hóa, xã hội với sự hiểu biết
quen thuộc. của người học.

Có thể hiểu Có thể bày tỏ ý Có thể hiểu nội Có thể điền vào
những thông tin kiến, yêu cầu dung chính các biểu mẫu,
đơn giản liên đơn giản trong những bài đọc phiếu, bưu thiếp
Bậc 2 quan đến các hoàn cảnh gần ngắn, đơn giản, và viết thư đơn

chủ điểm quen gũi với bản quen thuộc. giản liên quan

thuộc. thân. đến bản thân,


gia đình, nhà
trường...

46
Để đạt được Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, GV tiếng
Anh phải tham gia khảo sát, gồm các nội dung sau:

Phần Thời Hình thức


Nội dung đánh giá
thi lượng kiểm tra

14 phút/ Kiểm tra khả năng nói, trả lời câu Phỏng vấn trực tiếp: 1
Nói cặp hỏi của giám khảo và giao tiếp cặp giám khảo, 1 cặp thí
thí sinh được với thí sinh cùng thi. sinh.

Kiểm tra khả năng đọc hiểu, sắp


Đọc 60 phút xếp, cấu trúc lại các thông tin Thi trên giấy
chung, các bài báo, bài luận,…

Kiểm tra khả năng viết của thí


Viết 80 phút sinh trong các loại bài viết như: Thi trên giấy
viết luận, viết thư, viết truyện…

Sử Kiểm tra kiến thức về ngữ pháp


dụng tiếng Anh.
45 phút Thi trên giấy
tiếng
Anh

Kiểm tra khả năng nghe hiểu của


thí sinh trong từng chủ đề, từng
Nghe 40 phút Thi trên giấy
mối quan hệ, từng tình huống,
từng mục đích…

Thực hiện Quyết định số 5600/QĐ-UBND.VX, ngày 22 tháng 11 năm


2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt “Kế hoạch dạy và
học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn

47
2010 - 2020”, GV tiếng Anh cấp tiểu học huyện Diễn Châu đã tham gia khảo
sát và đạt được kết quả như sau:

48
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp năng lực ngoại ngữ của GV tiếng Anh cấp
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong 03 năm học (2012-2015).
Tổng số GV Năng lực tiếng Anh
TT Năm học
dạy tiếng Anh Bậc 3 B1 FCE Bậc 4 B2 FCE Bậc 5
1 2012 - 2013 45 06 03 02 01 0
2 2013 - 2014 45 17 05 12 01 0
3 2014 - 2015 45 01 02 39 01 0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Qua kết quả ở bảng 2.15 ta thấy: Trình độ năng lực chuyên môn của đội
ngũ GV tiếng Anh tiểu học huyện Diễn Châu có chất lượng khá tốt và số
lượng GV có năng lực tiếng Anh đạt gần chuẩn, chuẩn tăng mạnh vào các
năm học sau đó (năm học 2012 - 2013 đạt tỷ lệ: 26,6%; năm học 2013 - 2014
đạt tỷ lệ: 77,7%; năm học 2014 - 2015 đạt tỷ lệ: 95,5%). Với số lượng về
năng lực tiếng Anh của GV trên rất thuận lợi cho phòng GD - ĐT huyện Diễn
Châu triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Chất lượng đội ngũ GV tiếng Anh cơ bản đã đạt được yêu cầu chung về
chuyên môn nhưng vẫn còn có một số hạn chế sau:
Một số GV có tư tưởng an phận, tinh thần thi đua chưa cao, tinh thần
cầu tiến, ý thức học hỏi để vươn lên chưa được GV thật sự quan tâm, việc
quan tâm đến học sinh còn nhiều hạn chế, nhận thức về vai trò của môn học
còn hạn chế (vì từ năm 2012 đến năm 2014 môn tiếng Anh ở tiểu học xem
như là môn tự chọn), chưa làm cho học sinh yêu thích về môn học, tinh thần
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp chưa cao.
Một số GV chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn được hiểu biết
ngày càng cao của học sinh. Thậm chí có một số ít GV chưa biết vận dụng,
khai thác kiến thức trong sách giáo khoa; kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và việc
tổ chức các hoạt động giáo dục còn hạn chế, theo khuôn mẫu, thiếu tính sáng tạo.

49
Mặc dù đa số GV đều nắm vững phương pháp mới, song không phải ai
cũng vận dụng tốt. Vẫn còn nhiều trường hợp GV lạm dụng trò chơi, sử dụng
các thủ thuật một cách máy móc, hình thức làm lãng phí thời gian và giờ dạy
không có hiệu quả. Có một số giờ dạy mang tính biểu diễn, phô trương kiến
thức, thiếu thực tế. Một số GV kiến thức và phương pháp tương đối vững
nhưng về năng lực quản lý học sinh chưa tốt dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa
cao. Bên cạnh đó vẫn còn một số GV chưa cập nhật được thông tin hằng ngày
nên chưa theo kịp với xu thế phát triển hiện nay của xã hội.
Việc phối kết hợp với các lực lượng ngoài xã hội để làm tốt công tác
giáo dục của một số GV còn hạn chế.
Tại Hội nghị tổng kết 1 năm thực hiện chương trình tiếng Anh thí điểm
tại Hà Nội ngày 26/8/2011, Ông Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu
học khẳng định: “Trình độ B2 vẫn là cái đích cuối cùng mà GV dạy chương
trình tiếng Anh mới phải đạt được”.
Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cũng đã khẳng định: “Dù khó khăn
nhưng không thể hạ chuẩn GV cũng như hạ chuẩn về chất lượng dạy học”.
Theo Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, với Đề án Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đã được Chính phủ phê duyệt, cần phải
thay đổi quan điểm coi ngoại ngữ (tiếng Anh) là một trong những môn học để
đi thi mà là việc trang bị cho người học một công cụ để sử dụng được trong
cuộc sống.
Từ những thực tế trên ta thấy việc nâng cao chất lượng, phát triển đội
ngũ GV giỏi về chuyên môn, vững về phương pháp và có tinh thần trách
nhiệm là vấn đề rất cần thiết để góp phần xây dựng một nền giáo dục mới -
nền giáo dục vì nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu mới của
đất nước ta trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế đảm bảo
được nhu cầu của xã hội và tính mục đích của Đề án.

50
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV tiểu học dạy tiếng
Anh
Qua bảng 2.16 cho ta thấy:
Việc xác định đúng thực trạng của đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các
trường TH chưa tốt. Các cán bộ quản lý chỉ đánh giá một cách chung chung,
chưa đi vào cụ thể từng GV, chưa nhận thấy được ưu điểm, nhược điểm của
từng GV. Ở nội dung này đánh giá Tốt (25,2%); Khá (34,75%); Trung bình
(32,6%) và Chưa tốt (7,45%).
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL về công tác lập kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung Chưa
TT Tốt Khá
Các giải pháp Đánh giá bình tốt
Quản lý được sử dụng
Xác định đúng thực trạng của
1 25,2 34,75 32,6 7,45
đội ngũ GV tiếng Anh.
Xác định mục tiêu, yêu cầu của
2 việc phát triển đội ngũ GV tiếng 36,0 50,7 48,9 25,2
Anh.
Xác định chi tiết những hoạt
3 động cần thực hiện nhằm phát 38,3 50,7 8,4 2,6
triển đội ngũ GV tiếng Anh.
Xác định được định hướng ưu
4 38,3 50,7 8,4 2,6
tiên trong từng giai đoạn.
Đề xuất được các giải pháp phù
5 hợp, có tính khả thi để đạt được 25,2 64,2 2,6 8
mục tiêu đề ra.

51
Đưa ra các tiền đề đảm bảo cho
6 41,5 34,75 19,25 4,5
kế hoạch thực hiện tốt.
Xác định trách nhiệm và cách
7 25,2 64,2 7,3 3,3
thức để đạt được chỉ tiêu.

Xác định mục tiêu, yêu cầu của việc phát triển đội ngũ GV tiếng Anh là
một trong những nội dung đã được các nhà trường quan tâm bởi nó được xác
định là một nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao của đất nước. tuy nhiên do hạn chế trong nhận thức của
một số cán bộ quản lý nên công tác này còn chưa thực sự được như mong
muốn.
Các trường đã xác định được chi tiết những hoạt động cần thực hiện
nhằm nâng cao, phát triển đội ngũ GV tiếng Anh như: Bồi dưỡng cho họ tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống của người GV giới mái trường XHCN; Bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng với nhu cầu cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay, Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, năng lực tự học, tự
nghiên cứu khoa học … Các nhà quản lý cũng đã xác định được định hướng
ưu tiên cần thiết trong từng giai đoạn khác nhau. Nội dung này đã được đánh
giá tương đối tốt với tỷ lệ Tốt (38,3%); Khá (50,7%); Trung bình (8,4%) và
Chưa tốt (2,6%).
Ở nội dung đề xuất được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi để đạt
được mục tiêu đã đề ra được đánh giá chưa cao. Đây là nội dung chính trong
bản kế hoạch và cần có sự đầu tư trí tuệ, cần kinh nghiệm thực tế của các nhà
quản lý để đưa ra được những phương pháp, cách thức, những tác động nhằm
làm cho đội ngũ GV tiếng Anh ngày càng phát triển mạnh hơn về chất lượng,
đáp ứng mọi nhu cầu đổi mới của bộ môn tiếng Anh.
Đưa ra được những tiền đề đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện tốt
được đánh giá khá tốt. Lãnh đạo các nhà trường đã quan tâm đến công tác này

52
và đã quán triệt tư tưởng cho tất cả GV nói chung và GV tiếng Anh nói riêng
về việc phải nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ. Năm học 2012 - 2013,
các trường TH trên địa bàn huyện đều đã xây dựng quy chế nội bộ của nhà
trường, trong đó có nội dung về chế độ ưu tiên cho người đi học để nâng cao
trình độ, kinh phí tổ chức Câu lạc bộ tiếng Anh, tổ chức cho các chuyên đề,
mời chuyên gia tư vấn, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sách tham
khảo phục vụ cho việc dạy học môn tiếng Anh.
Xác định trách nhiệm và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu chưa
được đánh giá là tốt. Mặc dù công tác quản lý về phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh của các trường TH được xác định không chỉ là trách nhiệm của Ban
Lãnh đạo nhà trường mà còn là của nhóm chuyên môn tiếng Anh, của các tổ
chức chính trị trong nhà trường nhưng thực tế trong quá trình thực hiện các
trường TH đều cho đó là của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chưa phân rõ
trách nhiệm cụ thể có các tổ chức khác. Việc xác định các cách thức thực hiện
để đạt được mục tiêu còn chung chung, chưa cụ thể nên khi đi vào triển khai
còn gặp nhiều lúng túng và không đi vào trọng tâm của công việc.
Như vậy, công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh đã
được thực hiện ở các nhà trường TH, tuy nhiên việc xác định đúng mục tiêu
còn có những hạn chế dẫn đến việc đưa ra các giải pháp còn nhiều bất cập,
không đạt được kết quả như mong muốn. Điều này là do nhận thức, tầm nhìn
của Lãnh đạo các trường còn hạn chế, kỹ năng lập kế hoạch chưa đáp ứng với
yêu cầu công việc của bộ máy quản lý nhà trường, chưa đánh giá đúng thực
trạng của đội ngũ GV tiếng Anh. Vấn đề này cần phải được khắc phục để
công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV tiếng Anh đạt được yêu
cầu.
2.3.2. Thực trạng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sàng lọc đội ngũ
GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Qua số liệu thống kê bảng 2.17 ta thấy:

53
Việc tuyển dụng GV tiếng Anh trong 03 năm học liên tục không tăng
về số lượng (Số GV tiếng Anh trên được luân chuyển từ THCS xuống) nên
công tác chỉ đạo dạy học tiếng Anh cấp TH cho 42 trường gặp rất nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, với số lượng GV tiếng Anh đó đã được ngành GD - ĐT
huyện quan tâm trong việc bồi dưỡng, nâng cao chuẩn và cận chuẩn năng lực
ngoại ngữ bằng hình thức tạo điều kiện cử đi học và tham gia thi khảo sát
năng lực ngoại ngữ theo Khung tham chiếu chung Châu Âu và Khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam trên cơ sở kinh phí do Nhà nước tài trợ, chi trả. Kết
quả: Số GV tiếng Anh dạy TH đạt được về năng lực ngoại ngữ chuẩn và cận
chuẩn khá cao (Năm học 2012 - 2013: 26,6%; Năm học 2013 - 2014: 77,7%;
Năm học 2014 - 2015: 95,5%).
Bảng 2.17: Số liệu tổng hợp công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và sàng lọc đội ngũ giáo viên cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Cử đi học nâng cấp
Số GV tiếng Anh
năng lực ngoại ngữ
Khung năng Khung Kết quả
TT Năm học Hợp
Biên lực ngoại tham sàng lọc
đồng
chế ngữ Việt chiếu
huyện
Nam Châu Âu
1 2012 - 2013 43 02 07 21 12
2 2013 - 2014 43 02 06 10 39
3 2014 - 2015 43 02 0 13 43
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diễn Châu)
Nói chung, về vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sàng lọc đội
ngũ GV tiếng Anh huyện Diễn Châu đã thể hiện được sự quan tâm của ngành
GD - ĐT, tạo điều kiện thuận lợi cho GV tiếng Anh tham gia khảo sát năng
lực ngoại ngữ và đạt kết quả cao.

54
2.3.3. Thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV tiếng Anh
cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.18: Đánh giá của CBQL và GV tiếng Anh về công tác kiểm tra,
đánh giá đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung
TT Tốt Khá Chưa tốt
Các giải pháp Đánh giá bình
Quản lý được sử dụng
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
1 đánh giá theo thời gian triển 42,85 45,2 9,5 2,45
khai và thực hiện.
Xây dựng lực lượng kiểm tra
2 60,7 24,6 10,3 4,4
phù hợp.
Xây dựng chế độ kiểm tra
3 38,9 41,7 10 9,4
thường xuyên.
Quy trình đánh giá đảm bảo
4 35,4 43,2 13,5 7,9
khách quan, công bằng.
Việc hoạt động sư phạm kiểm
5 21,6 24,6 49 4,8
tra của giáo viên.
Kiểm tra hoạt động của tổ,
6 21,6 47,9 25,7 4,8
nhóm chuyên môn.
7 Kiểm tra hồ sơ chuyện môn. 10,7 43,8 42,5 3
Kịp thời đưa ra những quyết
8 định để điều chỉnh, khắc phục 33,2 43,6 41,5 9,6
những sai phạm mắc phải.

Các nhà trường đã chú trọng đến nội dung lập kế hoạch kiểm tra, đánh
giá chất lượng đội ngũ GV, trong đó có đội ngũ GV tiếng Anh. Mục đích của
công tác kiểm tra, đánh giá giúp cho GV tiếng Anh khắc phục được những
hạn chế thậm chí những sai sót trong công việc thực hiện nhiệm vụ chuyên

55
môn, từ đó điều chỉnh để hoàn thiện mình hơn, đồng thời cũng là căn cứ để
xếp loại GV một cách chính xác. Nội dung này được đánh giá tương đối tốt,
chỉ có ít người đánh giá Trung bình (9,5%); Chưa tốt (2,45%).
Để thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá sự phát triển của đội ngũ GV
tiếng Anh, các trường TH đã tiến hành việc xây dựng lực lượng kiểm tra phù
hợp. Lực lượng này bao gồm: Tổ trưởng chuyên môn; các GV là cộng tác
viên thanh, kiểm tra của Phòng GD - ĐT hoặc là những GV có trình độ
chuyên môn giỏi, kinh nghiệm trong công tác giảng dạy của trường. Nội dung
này đã được làm khá tốt ở các trường với sự đánh giá cao của những GV được
học hỏi.
Công tác xây dựng chế độ kiểm tra, đánh giá đã được chú ý, song việc
thực hiện được đánh giá chưa tốt với tỷ lệ Trung bình (10%); Chưa tốt
(9,4%); Khá (41,7%) và Tốt (38,9%). Vậy công tác kiểm tra, đánh giá một số
trường chưa mang tính đồng bộ, chưa thường xuyên và chưa có tính triệt để
trong nội dung cũng như hình thức đánh giá.
Quy trình đánh giá GV đã được thực hiện theo đúng hướng dẫn của cấp
trên, song vẫn còn tình trạng nể nang trong công tác đánh giá dẫn đến thiếu
khách quan và công bằng, đánh giá còn mang tính chung chung, hình thức
nên GV chỉ đối phó dẫn tới chất lượng chưa cao, uy tín của GV trước học sinh
và phụ huynh có phần bị hạn chế.
Kiểm tra mức độ thực hiện nhiệm vụ của GV dạy tiếng Anh còn chưa
chú trọng vào các nội dung như: Soạn giao án theo hướng đổi mới, việc dự
giờ rút kinh nghiệm, sinh hoạt bộ môn, cách thức và chất lượng kiểm tra kết
quả học tập của học sinh, việc sử dụng thiết bị dạy học … mà chủ yếu mới
kiểm tra được xem GV có đi dạy muộn giờ không, có dạy hết tiết theo phân
phối chương trình không … Vì thế, chỉ cần những GV chăm chỉ, không vi
phạm quy chế chuyên môn là được đánh giá loại Tốt. Ngoài ra, việc kiểm tra
công tác giảng dạy đột xuất của CBQL nhà trường còn hạn chế dẫn đến một

56
số GV đã được kiểm tra thường ít quan tâm đến công việc tiếp theo. Ở nội
dung này đa số những người được hỏi đều xếp loại Trung bình (49%); Khá
(24,6%); Tốt (21,6%); Chưa tốt (4,8%).
Công tác kiểm tra hoạt động của nhóm GV tiếng Anh chưa được sâu
sát vì thông thường việc kiểm tra các hoạt động của nhóm chỉ qua báo cáo của
nhóm trưởng nên đôi khi thiếu khách quan, độ tin cậy chưa cao. Nội dung này
cũng chỉ được đánh giá ở mức độ vừa phải.
Việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn còn chưa thường xuyên hoặc còn
mang tính hình thức, chưa đi vào thực chất. Đánh giá chỉ dựa trên số lượng,
có đủ các loại hình hồ sơ, đặc biệt là giáo án được viết bằng tiếng Anh lại là
một vấn đề đối với CBQL và những người được phân công kiểm tra không
phải là GV tiếng Anh. Đánh giá nội dung này chỉ ở mức độ: Tốt (10,7%), Khá
(43,8%); Trung bình (42,5%) và Không tốt (3%).
Các nhà trường cũng đã đưa ra những quyết định để điều chỉnh, khắc
phục những sai phạm mắc phải, tuy nhiên việc xử lý sau kiểm tra còn nhiều
vướng mắc, thiếu cương quyết nên tạo ra tâm lý coi thường kỷ cương nề nếp
trong một bộ phận GV. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phát
triển đội ngũ, không có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của đội ngũ
GV tiếng Anh.
Như vậy kết quả điều tra thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá phát
triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh ở các trường TH đã chỉ ra rằng: Công tác này
chưa được thực hiện tốt ở các trường TH, vì thế nó chưa phản ánh được đúng
thực trạng về chất lượng phát triển đội ngũ GV tiếng Anh và vì vậy chưa có
tác dụng trong việc điều chỉnh để hoạt động giảng dạy và giáo dục đạt hiệu
quả hơn, chưa tác động nhiều đến việc phát triển đội ngũ GV tiếng Anh. Vấn
đề đặt ra là phải đổi mới công tác này để nó đi đúng quỹ đạo, phát huy được
tác dụng, tư vấn, thúc đẩy trong quá trình quản lý nhằm nâng cao chất lượng

57
phát triển đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là GV dạy tiếng Anh, đáp ứng được nhu
cầu của giáo dục cấp TH trong giai đoạn hiện nay.
2.3.4. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng đội ngũ GV tiếng
Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.19: Đánh giá của CBQL và GV tiếng Anh về công tác thi đua,
khen thưởng đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Trung
TT Tốt Khá Chưa tốt
Các giải pháp Đánh giá bình
Quản lý được sử dụng
Cụ thể hóa tiêu chuẩn thi đua,
1 khen thưởng đội ngũ GV tiếng 76,8 21,2 1,3 0,7
Anh.
Thực hiện quy trình xét thi đua,
2 45,2 32,5 10,6 11,7
khen thưởng.
Thực hiện nhiều hình thức thi
3 27,3 36,9 12,8 23
đua, khen thưởng.
Tổ chức, triển khai các phong
4 85,2 10,7 2,4 1,7
trào thi đua.
5 Đánh giá thi đua, khen thưởng. 36,4 59,6 3,5 0,5
Công nhận kết quả và danh
6 43,8 38,5 15,6 2,1
hiệu thi đua, khen thưởng.
7 Nhân điển hình tiên tiến. 35,7 43,8 19,4 1,1
Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những biện pháp giúp nhà
trường quản lý tốt hơn, có tác dụng kích thích, động viên tinh thần làm việc
mang tính tích cực của cá nhân và tập thể. Qua thi đua, mọi người mới có thể
có cơ hội tự khẳng định mình, khẳng định được vị trí mà tập thể, Lãnh đạo
giao phó; từ đó nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm với công việc. Nhìn
chung công tác thi đua, khen thưởng của các nhà trường đã làm được một số

58
việc như triển khai được các phong trào thi đua theo kế hoạch của cấp trên,
đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”; phong trào “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; các ngày Lễ lớn trong năm
học như 26/3, 20/11, 8/3, 22/12, 19/5, … các nhà trường đã phát động thi đua
dạy tốt, học tốt trong GV và HS, thi hát dân ca, thi đấu thể dục thể thao ….
Sau mỗi đợt thi đua có bình xét, khen thưởng nên đã tạo ra được tâm lý thoải
mái, kích lệ được tinh thần của tất cả mọi người. Nội dung này được đánh giá:
Tốt (76,8%); Khá (21,2%); Trung bình (1,3%); Không tốt (0,7%).
Tuy nhiên, hiện nay công tác thi đua, khen thưởng của các nhà trường
chưa được quan tâm đúng mức, đang còn làm chiếu lệ, chưa được triển khai
thường xuyên. Các nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch tổng thể về công
tác thi đua, khen thưởng trong cả giai đoạn nên dẫn đến bị động trong công
tác triển khai. Việc cụ thể hóa tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng đội ngũ GV
tiếng Anh chưa được chú ý, chưa tạo ra được những nét mới, chủ yếu là làm
theo những công việc của người đi trước.
Việc thực hiện quy trình xét thi đua, khen thưởng còn rập khuôn, máy
móc, thiếu tính sáng tạo nên đôi lúc làm cho những người được khen phải chờ
đợi nên cảm thấy chán nản, lúc được nhận thưởng thấy không còn tính thời sự
nữa. Nội dung này được đánh giá chưa Tốt.
Các nhà trường cũng đã thực hiện nhiều hình thức thi đua, khen thưởng
cho từng đợt thi đua theo chủ điểm trong năm, theo chu kỳ có sự đăng ký của
các cá nhân, tập thể ngay từ đầu năm học … Tuy nhiên việc công nhận kết
quả và danh hiệu thi đua có những lúc còn mang nặng tính bình quân chủ
nghĩa, chưa nhận được sự đồng tình cao trong cán bộ giáo viên.
Các nhà trường chưa thật sự chú ý và chưa có biện pháp kích cầu để
nhân rộng những điển hình tiên tiến trong hoạt động chuyên môn của tập thể

59
cũng như cá nhân. Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung này không được đánh
giá Tốt.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Thành công
- Số lượng GV vẫn ổn định so với những năm về trước, chất lượng bắt
đầu có dấu hiệu phát triển.
- Công tác phát triển đội ngũ bắt đầu được chú trọng, quan tâm.
2.4.2. Hạn chế
- Về số lượng: chưa đảm bảo ổn định, bền vững.
- Về cơ cấu: quá lệch, không đồng đều.
- Về chất lượng: Còn nhiều bất cập, hạn chế liên quan đến trình độ và
năng lực chuyên môn, năng lực ngoại ngữ; Sự thích ứng với đổi mới chỉ đạt
được về hình thức chứ chưa thực chất; Động lực cống hiến rất mờ nhạt, chủ
yếu nặng về đối phó và thích nghi.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Lịch sử để lại liên quan đến chất lượng đội ngũ.
- Sự thiếu nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến các chế độ chính sách,
đến trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và tổ chức các chương trình bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng, đãi ngộ.
- Sự thiếu trách nhiệm và né tránh của các cơ quan chức năng có liên
quan đến giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ giáo viên, đặc biệt có sự
thiếu trung thực của một bộ phận Đảng viên trong ngành giáo dục.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức chưa đồng bộ, chưa tích cực.
- Tâm lý an phận, tránh va chạm, mâu thuẫn, hướng đến sự ổn định, an
toàn.
- Bản thân cá nhân GV tiếng Anh chưa thật sự nỗ lực, cố gắng.

60
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp tiểu học
trước yêu cầu đổi mới giáo dục, qua khảo sát thực trạng đội ngũ GV dạy tiếng
Anh tại các trường tiểu học của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, công tác tổ
chức dạy học tiếng Anh cấp tiểu học và yêu cầu tổ chức dạy học môn tiếng
Anh ở các trường tiểu học trong huyện chúng tôi nhận thấy: Thực trạng đội
ngũ GV tiếng Anh và công tác phát triển đội ngũ GV môn tiếng Anh trong
các trường TH của huyện Diễn Châu về cơ bản là nhiều ưu điểm hơn nhược
điểm.
Với những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp dạy học để đáp ứng được yêu cầu của xã hội đòi hỏi ngành Giáo dục
huyện Diễn Châu phải có những bước đi và giải pháp thích hợp nhằm từng
bước giải quyết tình trạng trên.
Trước hết, phải có kế hoạch, biện pháp để bồi dưỡng trình độ, năng lực
chuyên môn của GV tiếng Anh. Cần có sự đổi mới cả về nội dung, chương
trình và phương pháp dạy học tiếng Anh phù hợp với cấp học.
Cần có những thay đổi căn bản trong việc xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học ngoại ngữ. Phát triển đội ngũ GV tiếng Anh phải đảm bảo đủ về số
lượng, chất lượng, năng lực ngôn ngữ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp
vụ. Đồng thời phải có kế hoạch, tiến trình cụ thể trong mỗi giai đoạn thể hiện
qua kế hoạch thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.

61
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG
ANH CẤP TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu là cái đích mà nhà nghiên cứu vạch ra để thực
hiện, định hướng, nỗ lực tìm kiếm, là những điều cần làm trong nghiên cứu.
Vậy mục tiêu của đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
tiếng Anh, đồng thời góp phần thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày
30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Quyết định số 5600/QĐ-UBND.VX, ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt “Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020”;
Quyết định số 315/QĐ-UBND.VX ngày 06/03/2014 của UBND huyện Diễn
Châu Về việc phê duyệt “Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ theo chương trình
mới cấp TH và THCS trên địa bàn huyện Diễn Châu từ nay đến năm 2020”.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với
tình hình thực tế của các trường tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải mang lại hiệu
quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tiếng
Anh, phát triển đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH tại huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

62
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất có khả năng áp
dụng vào thực tiễn hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở cấp tiểu huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An. Các giải pháp được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách
có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện một cách rộng rãi và được
điều chỉnh ngày càng thuận lợi.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các giải pháp đề nghị được đặt trong một hệ thống hoàn chỉnh, trong
mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng, bổ sung lẫn nhau. Cho nên, trong quá trình
thực hiện, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp để tạo nên sức mạnh tổng hợp
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao
nhận thức về trách nhiệm của người GV tiếng Anh cấp tiểu học
3.2.1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV nói chung cũng như GV tiếng Anh
nói riêng về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan
điểm của Đảng; chủ trương, chính sách của Nhà nước và của ngành. Từ đó
GV tiếng Anh xác định được vai trò của môn học đối với sự phát triển của đất
nước trong quá trình hội nhập.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo hướng cập
nhật, hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các
yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đáp ứng các
yêu cầu đối với người GV theo Điều lệ trường tiểu học.
3.2.1.2. Nội dung
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức tư cách nhà giáo - công dân qua những
nội dung cụ thể như sau:

63
Một số vấn đề của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối chính sách của
Nhà nước và của ngành; nhiệm vụ và kế hoạch GD - ĐT năm học mới; tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, trong nước và quốc tế.
Hưởng ứng và tham gia tích cực các phong trào thi đua trong ngành
giáo dục do Phòng GD - ĐT phát động.
Các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ, theo hướng cập nhật hóa, hiện
đại hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy.
3.2.1.3. Cách thực hiện
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho GV. Tổ chức học
tập, nghiên cứu về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước phù hợp với tính chất của đội ngũ GV, góp phần nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của từng đảng viên là các nhà giáo, các cán bộ công
chức của nhà trường. Có như vậy, từng thành viên của nhà trường sẽ phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được giao phó, nâng cao trách nhiệm cá nhân, giữ gìn
phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ. Điều này cũng chính là thiết thực góp phần nâng cao chất
lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
Xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, củng cố và nêu cao vai trò lãnh
đạo của tổ chức Đảng và hoạt động của các đoàn thể quần chúng trong nhà
trường, góp phần củng cố sự đoàn kết trong cơ sở đảng, tăng cường mối liên
hệ giữa Đảng với quần chúng.
Tiếp tục phong trào thi đua “hai tốt”, thực hiện tốt các cuộc vận động
do sở GD - ĐT phát động. Đẩy mạnh thực hiện tốt nếp sống văn minh trong
trường học.
Triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo Thông
tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ GD - ĐT về
việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV tiểu học. Tất cả

64
các GV đều phải tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị hè do phòng GD
- ĐT tổ chức. Căn cứ vào từng loại hình bồi dưỡng và theo chức năng nhiệm
vụ được giao, các trường chủ động xây dựng kế hoạch, phân công GV tham
gia bồi dưỡng theo sự chỉ đạo của phòng GD - ĐT.
Tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị nhân các ngày lễ lớn, các ngày
kỷ niệm 3/2, ngày 26/3, ngày 20/11... cho toàn thể GV, cán bộ và học sinh
trong nhà trường với nội dung và hình thức giáo dục phong phú. Làm tốt công
tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, nhân cách nhà giáo.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt các nội dung theo yêu cầu trên thì bản thân mỗi cá
nhân GV phải luôn có ý thức cao trong việc chuyên môn, hoàn thiện tư tưởng
chính trị, trách nhiệm của nghề giáo đối với học sinh, phụ huynh và xã hội.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học
3.2.2.1. Mục tiêu
Giải pháp này giúp cho sự phát triển đội ngũ GV tiếng Anh với số
lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của huyện.
Trên cơ sở quy mô đào tạo đã được UBND huyện phê duyệt, Phòng
GD - ĐT xây dựng quy hoạch đội ngũ GV; công tác quy hoạch đội ngũ GV
phải đạt được mục tiêu:
- Đảm bảo cân đối số lượng GV tiếng Anh trong các nhà trường, đảm
bảo đủ số GV dạy các môn văn hóa. Đến năm 2015 có 100% GV tiếng Anh
đạt trình độ theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc KNLNNVN.
- Có sự dự báo về số GV đến tuổi nghỉ hưu để chuẩn bị đội ngũ GV
thay thế, tránh tình trạng thiếu hụt GV cục bộ ở một số nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung
Quy hoạch được hiểu theo nghĩa chung nhất chính là sự cụ thể hóa
chiến lược ở mức độ toàn hệ thống. Đó là sự hoạch định, bố trí sắp xếp một

65
vấn đề nào đó theo một trình tự hợp lý, được thực hiện trong một khoảng
không gian, thời gian nhất định, làm cơ sở cho việc xác lập kế hoạch, dự án.
Xây dựng quy hoạch là một bộ phận quan trọng của công tác kế hoạch hóa
trong QLGD .
Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là
một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi
vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài” [21].
Quy hoạch đội ngũ GV nói chung và GV tiếng Anh nói riêng là quá
trình phát hiện tạo nguồn để bồi dưỡng, nâng cao tính kế thừa, liên tục và phát
triển của đội ngũ trên các địa bàn dân cư với các loại hình trường lớp trên địa
bàn toàn tỉnh. Trong công tác quy hoạch phải coi trọng việc tạo nguồn GV,
chọn GV tạo nguồn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung, phải đúng
người, đúng việc và đúng vị trí. Phải khai thác hết tiềm năng của đội ngũ hiện
có đồng thời phải mở rộng phạm vi tạo nguồn ra ngoài đơn vị, tổ chức.
Quy hoạch đội ngũ GV không phải là sự bất biến mà là sự vận động
không ngừng, thường xuyên được bổ sung, sàng lọc, điều chỉnh để luôn chủ
động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới GD-ĐT.
Trong công tác quy hoạch cần tránh chủ nghĩa cá nhân hẹp hòi, bè phái hoặc
có quan điểm không rõ ràng, dễ dãi, bỏ qua tiêu chuẩn ...
Liên quan chặt chẽ đến công tác quy hoạch đội ngũ GV là việc định
biên. Định biên là xác định số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân sự trong một tổ
chức, sắp xếp con người vào những vị trí cụ thể trong cơ cấu tổ chức, trên cơ
sở phân tích công việc sao cho đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu của tổ
chức trong cả hiện tại và trong cả tương lai.
Quy hoạch đội ngũ GV phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của các
nhà trường, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ GV hiện có, dự
kiến khả năng phát triển của họ và tính đến khả năng nguồn bổ sung từ bên

66
ngoài làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trong từng giai đoạn
phát triển của các nhà trường.
3.2.2.3. Cách thực hiện
Đối với huyện Diễn Châu, muốn làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ
GV dạy tiếng Anh cần làm tốt những vấn đề sau:
- Đánh giá được thực trạng đội ngũ GV.
- Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc,
trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm nghề nghiệp... so với mục tiêu, kế
hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập.
- Chú trọng đánh giá đúng mức tình hình tư tưởng, về phẩm chất chính
trị, lối sống, tác phong. Việc đánh giá phải đảm bảo dân chủ, khách quan.
Quy hoạch GV phải gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng GV. Nếu chỉ có
quy hoạch mà không chú ý đào tạo, bồi dưỡng, để GV tự thân vận động sẽ
dẫn đến tình trạng GV khó định hướng phấn đấu, chậm trưởng thành. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng GV trong quy hoạch phải có mục tiêu, kế hoạch và
chương trình thiết thực. Trên cơ sở quy mô đào tạo của các trường trong
những năm tới, cần có kế hoạch xem xét, lựa chọn những GV có năng lực
chuyên môn cử đi đào tạo sau đại học, nâng cao năng lực ngoại ngữ, đặc biệt
lưu ý đến những GV dạy tiếng Anh ở những trường triển khai chương trình
trường tiểu học mới VNEN.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Qua thực tiễn giảng dạy, hàng năm đánh giá, phân loại GV một cách
khách quan, chính xác, lựa chọn những GV có đủ phẩm chất, năng lực chuyên
môn đi đào tạo nâng cao trình độ. Trên cơ sở quy mô phát triển của các nhà
trường, đào tạo theo nhu cầu tăng cường GV mũi nhọn có thể đáp ứng cho
việc giảng dạy và tổ chức chuyên đề nhằm nâng cao năng lực chuyên môn
cho GV của huyện.

67
Tăng kinh phí đào tạo cho các nhà trường, tạo điều kiện hỗ trợ GV đi
học. Trong quá trình tuyển chọn GV cần chú ý tới cơ cấu giới tính và cơ cấu
độ tuổi và trình độ.
3.2.3. Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển dụng và sàng lọc GV hợp lý
3.2.3.1. Mục tiêu
Giải quyết được sự thiếu hụt về mặt số lượng, thiếu đồng bộ về mặt
chất lượng và góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ, nhằm khai thác
có hiệu quả và thu hút ngoại lực, tạo ra sự cân đối về cơ cấu, làm giảm độ tuổi
trung bình, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài của đội ngũ GV .
Các trường cần đề xuất để phòng GD - ĐT tuyển chọn đủ số lượng GV
theo đúng chỉ tiêu biên chế, đồng thời đảm bảo về chất lượng chuyên môn và
phẩm chất đạo đức. Tiêu chuẩn đặt ra đối với GV được tuyển dụng là:
- GV tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm hoặc Đại học Sư phạm tiểu học,
đúng chuyên ngành đào tạo trở lên; có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, đảm
bảo các yêu cầu về năng lực chuyên môn tiếng Anh như: chứng chỉ B2 theo
Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc bậc 4 theo KNLNNVN.
- Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
- Có đủ điều kiện để tham gia giảng dạy tiếng Anh theo Đề án dạy học
ngoại ngữ 2020.
- Có sức khoẻ để đáp ứng được yêu cầu công tác.
- Có khả năng tham gia, tổ chức các hoạt động xã hội.
3.2.3.2. Nội dung
Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong tuyển chọn GV, xây dựng
và thực hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, đảm bảo chọn đúng
người có đủ tiêu chuẩn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục.
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm và số lượng GV hiện
có của nhà trường để xác định số lượng GV cần bổ sung cho môn học. Ngoài
ra cần xác định nguồn tuyển chọn:

68
- Sinh viên khá, giỏi tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học sư phạm.
- Các trường tham mưu với phòng GD - ĐT thực hiện chế độ biệt phái
có thời hạn, hoặc đãi ngộ thỏa đáng đối với GV ở những trường TH thuộc bãi
ngang, khó khăn (Trường TH Diễn Lâm 1, Diễn Lâm 2, Diễn Vạn, Diễn
Trung ).
- Phụ trách chuyên môn tiếng Anh của Phòng GD - ĐT tham mưu với
Tổ chức, Lãnh đạo Phòng GD - ĐT có chế độ phù hợp trong công tác luân
chuyển GV tiếng Anh THCS xuống dạy tiếng Anh cấp TH.
Có chế độ thu hút thỏa đáng, hỗ trợ nhà ở cho sinh viên khá, giỏi được
tuyển dụng. Xây dựng và ban hành chế độ khuyến khích cho GV giỏi các cấp,
có chế độ thưởng cho GV giỏi cấp tỉnh, GV có thành tích trong công tác bồi
dưỡng học sinh tham gia thi tiếng Anh qua Internet. Có chính sách đãi ngộ
đối với GV có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được áp
dụng rộng rãi trong ngành đặc biệt đối với các trường triển khai chương trình
trường tiểu học mới VNEN.
3.2.3.3. Cách thực hiện
Thông báo rộng rãi, công khai thông tin về nhu cầu tuyển dụng GV của
các trường cũng như những điều kiện cần có của người dự tuyển.
Thành lập Hội đồng tuyển chọn GV ở các Phòng GD - ĐT, bao gồm:
Lãnh đạo phòng, Chủ tịch Công đoàn ngành, cán bộ tổ chức, chuyên viên phụ
trách tiếng Anh, chuyên viên phụ trách tiểu học. Sau đó tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra, tìm hiểu các thông tin cần thiết đối với người dự tuyển. Bố trí dự giờ,
đánh giá và nhanh chóng hoàn tất các thủ tục để trình UBND huyện ra quyết
định thuyên chuyển hay tiếp nhận. Hội đồng xét tuyển phải thật sự khách
quan, thẩm định, đánh giá trình độ của người dự tuyển một cách chính xác,
đặt lợi ích và nhu cầu của nhà trường lên trên hết, không vì mục đích hay ý đồ
cá nhân mà có sự đánh giá thiếu khách quan đối với người dự tuyển.

69
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Có cơ chế, chính sách hợp lý đối với công tác tuyển dụng, ưu tiên đối
với trường trọng điểm, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban
hành thêm một số chính sách, chế độ khác như: cơ chế thu hút GV giỏi; chế
độ khen thưởng thành tích nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được
áp dụng... Có chính sách tạo nguồn trong đào tạo (Ví dụ: khuyến khích học
sinh giỏi thi vào trường Sư phạm và có chế độ trợ cấp học bổng trong những
năm theo học, nếu học sinh có kết quả học tập tốt, ưu tiên bố trí công tác sau
tốt nghiệp).
Các trường phải tạo ra được sức hút đối với GV có nhu cầu tuyển dụng,
như: đảm bảo về điều kiện, phương tiện và môi trường làm việc tốt nhất; được
quan tâm bồi dưỡng, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ; đảm bảo về điều
kiện phát triển tài năng.
Các trường phải có sự dự báo chính xác về số lượng GV ứng với quy
mô phát triển của nhà trường trong những giai đoạn phát triển của xã hội, có
chỉ tiêu và nhu cầu thực tiễn của bộ môn tiếng Anh trong từng giai đoạn.
3.2.4. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh
3.2.4.1. Mục tiêu
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thực sự thiết thực và
phục vụ cho chính công tác giảng dạy của GV hoặc những công việc sẽ đảm
nhận sau này. Tránh tình trạng bồi dưỡng chuyên môn chỉ là hình thức hợp
thức hóa về trình độ đào tạo.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải góp phần nâng cao
trình độ chung của đội ngũ GV, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư
phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung

70
Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất tổng
hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa theo đối tượng.
Chương trình bồi dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các
lĩnh vực: Học thuyết Mác - Lê Nin, thời sự về đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước (đặc biệt các nội dung về giáo dục), Tâm lí học - Giáo dục học (đặc
biệt là cần phải bồi dưỡng về tâm lý học lứa tuổi của học sinh tiểu học vì tất
cả GV đang giảng dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học hiện nay được đào tạo để
giảng dạy ở cấp THCS và THPT); các vấn đề về lí luận phương pháp dạy học
tiên tiến của bộ môn, các vấn đề đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và
khoa học bộ môn.
Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung
vào những nội dung GV còn yếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng để hướng dẫn
học sinh tham gia các cuộc giao lưu học sinh giỏi tiếng Anh sẽ thực hiện
trong năm học bằng các hình thức Câu lạc bộ, viết sáng kiến kinh nghiệm; bồi
dưỡng về phương pháp dạy học; bồi dưỡng về kiến thức tin học; sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại và làm đồ dùng dạy học.
Cụ thể, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng GV trong nhà trường bao
gồm những hoạt động sau:
- Hằng năm, cử GV tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ do
trường Cao đẳng sư phạm tổ chức hoặc liên kết với các trường đại học chiêu
sinh.
- Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ gồm: phương
pháp giảng dạy; nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên
quan.
- Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về giáo dục gồm: giáo dục đạo đức cho học
sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến, cá biệt ...

71
- Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động gồm: tổ chức hội thảo, thảo
luận chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên môn theo
cụm trường ...
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc tham gia khảo sát để đạt
chuẩn chứng chỉ năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu chuyên môn.
3.2.4.3. Cách thực hiện
Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV (Kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
và có thể hiện trong Chiến lược phát triển của nhà trường), sao cho đảm bảo:
mục tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng, đủ về số lượng, cân đối về các khối lớp,
có mũi nhọn nòng cốt cho từng môn học.
Với các hình thức bồi dưỡng:
- Có thể tập trung ngắn hạn, dài hạn để nâng cao trình độ đào tạo.
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì.
- Bồi dưỡng theo chuyên đề.
- Bồi dưỡng qua các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Cử GV tham gia bồi dưỡng thông qua hội thảo khoa học (do Sở GD -
ĐT, Phòng GD - ĐT tổ chức).
- Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức hội thi GV giỏi cấp trường. Cụ thể:
+ Mở các đợt bồi dưỡng tại chỗ về tin học và các lớp tập huấn về đổi
mới phương pháp giảng dạy, sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học hiện
đại.
+ Tận dụng tối đa lực lượng GV cốt cán trong bồi dưỡng GV, tham gia
xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và thiết kế chiến lược phát triển
của nhà trường.
+ Yêu cầu đối với GV giỏi hàng năm phải viết sáng kiến kinh nghiệm,
có sự xét duyệt của tổ chuyên môn và sự đánh giá của Hội đồng thi đua

72
Phòng GD - ĐT, các sáng kiến kinh nghiệm trở thành tài liệu chuyên môn cho
công tác giảng dạy.
+ Tổ chuyên môn sinh hoạt thường kì, có nội dung thiết thực phục vụ
cho việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong
tổ. Trao đổi về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới nội dung và thiết kế
bài giảng.
Chọn các bài khó trong chương trình, cùng trao đổi, phân công GV
chuẩn bị, trình bày, nhóm góp ý kiến, rút kinh nghiệm để dạy trên lớp. Tổ
phân công GV có năng lực nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, kèm cặp, giúp
đỡ GV mới ra trường hoặc GV còn non yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ
chức thao giảng, dự giờ thăm lớp một cách thường xuyên để qua đó các GV
có thể trao đổi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đối với những hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nếu trường có số GV
dạy chuyên nói chung và GV dạy tiếng Anh nói riêng thì phòng GD - ĐT sẽ
ra quyết định thành lập tổ chuyên môn theo cụm trường (mỗi tháng 01 lần) để
tiện cho việc sinh hoạt, tạo cơ hội cho GV chia sẻ kinh nghiệm trong việc
giảng dạy môn tiếng Anh.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiếng Anh là một
yêu cầu thiết yếu. Việc sử dụng thành thạo máy tính và khai thác tài nguyên
qua mạng Internet là một nhiệm vụ quan trọng trong việc tự bồi dưỡng, nâng
cao nghiệp vụ sư phạm cũng như chất lượng các giờ dạy.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Mỗi trường cần có một chiến lược bồi dưỡng GV với các hoạt động cụ
thể, thiết thực, đưa hẳn vào nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm;
có các quy định cụ thể, rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của
GV. Phải quán triệt từ lãnh đạo cho đến toàn thể GV trong nhà trường có
nhận thức đúng đắn và thái độ tích cực đối với công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.

73
Các cấp quản lý phải có những văn bản cụ thể quy định về chế độ,
chính sách đối với những người đi học. Ngoài ra, có thể vận động thêm các
nguồn kinh phí khác hỗ trợ cho người đi học.
Cơ sở vật chất nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu cho
việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: có thư viện được trang bị đầy đủ sách tham
khảo, sách tra cứu tài liệu cần thiết; có đủ các phòng như: phòng máy có nối
mạng Internet, phòng học ngoại ngữ để đáp ứng cho hoạt động dạy và học.
3.2.5. Chú trọng chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học
3.2.5.1. Mục tiêu
Việc chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất của GV là một vấn đề cấp
bách và thiết thực để phát triển đội ngũ GV. Nếu trong quá trình quản lý chỉ
quan tâm đến trách nhiệm của các thành viên đối với tổ chức mà ngược lại
không quan tâm đến quyền lợi mà tổ chức đem lại cho từng thành viên thì sẽ
dẫn đến hiện tượng làm việc đối phó, không tận tâm, tận lực với công việc,
thiếu tinh thần trách nhiệm ... Ngoài việc chăm lo đến đời sống vật chất cũng
cần phải quan tâm đến việc chăm lo đời sống tinh thần cho GV.
Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho GV phải đạt được những
mục tiêu sau:
- Tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập chính đáng cho GV để họ thực
sự an tâm công tác và dành thời gian đầu tư cho giảng dạy.
- Tạo ra sự đoàn kết, nhất trí trong đội ngũ GV.
- Động viên và khích lệ GV trong giảng dạy và các hoạt động khác.
- Đảm bảo mọi chế độ chính sách cho GV.
3.2.5.2. Nội dung
Hoàn thiện cơ sở vật chất nhà trường, cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao cuộc sống vật chất tinh thần cho GV. Cụ thể:
a) Chăm lo đến đời sống tinh thần cho giáo viên:

74
- Tạo bầu không khí sư phạm, đoàn kết thân ái trong nhà trường.
- Quan tâm đến hoàn cảnh riêng của từng GV. Cần nhìn nhận đánh giá
khách quan đối với mọi người trong mọi hoạt động với thái độ thân ái, công
tâm. Điều này sẽ có tác dụng giáo dục rất lớn đến mọi thành viên trong nhà
trường.
- Luôn chú ý xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện
về các phương tiện thông tin, giải trí phục vụ cho sinh hoạt. Xây dựng thư
viện có đủ sách báo, tạp chí TH có liên quan đến chuyên môn cho GV đọc.
- Tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, tổ chức các buổi
tham quan, du lịch hàng năm. Tổ chức thăm hỏi khi GV hoặc gia đình GV
gặp chuyện hiếu hỷ, ốm đau ...
b) Chăm lo đến đời sống vật chất cho giáo viên:
- Quan tâm, tìm hiểu đến hoàn cảnh kinh tế, điều kiện làm việc của
từng GV.
- Nâng mức thu nhập bình quân ngoài lương hàng tháng và vào các dịp
lễ Tết.
- Quan tâm kịp thời các chế độ chính sách cho GV (nâng lương, khen
thưởng, chế độ nghỉ ốm, tham quan, học tập ...)
- Quan tâm đến chế độ hỗ trợ cho GV có hoàn cảnh khó khăn.
3.2.5.3. Cách thực hiện
Nhà trường tham gia với tinh thần trách nhiệm cao, có hiệu quả, tham
mưu cho cấp trên để xây dựng các chính sách, chế độ, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, hợp lý và chính đáng của GV.
Nhà trường động viên GV hưởng ứng các phong trào thi đua, hoàn
thành công việc với chất lượng cao.
Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị có thu để
tăng cường các điều kiện lao động và công tác, nâng cao thu nhập và mức
sống cho GV. Thực hiện đúng thời hạn nâng lương, trả lương.

75
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao... động viên
GV tham gia. Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
GV hàng năm. Đảm bảo chế độ công bằng trong việc định chế độ hưởng thụ;
thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế dân
chủ, quy chế chi tiêu nội bộ.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Cơ chế chính sách đối với nhà giáo và CBQL không ngừng được hoàn
thiện theo hướng khắc phục những bất cập hiện có, tạo động lực đủ mạnh cho
nhà giáo và CBQL nhà trường toàn tâm, toàn ý đưa sự nghiệp giáo dục vào
thế ổn định và phát triển.
Các trường cần dành ra một khoản kinh phí để đầu tư cho phòng đọc,
phòng học ngoại ngữ, chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hoạt động thể thao, văn
nghệ; có tổ chức chu đáo và thu hút được sự tham gia của GV vào các hoạt
động. Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ cho đời sống GV.
Trên đây là các giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ GV dạy tiếng
Anh tại các trường tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Các giải pháp
này có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của giải pháp
này là yếu tố thành công cho các giải pháp khác.
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Để thăm dò, kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu học huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An, tôi đã tiến hành khảo sát 89 người, bao gồm:
- Trưởng Phòng GD - ĐT: 01
- Phó Trưởng Phòng GD - ĐT phụ trách cấp tiểu học: 01
- Cán bộ quản lý các trường tiểu học: 42
- GV tiếng Anh ở các trường tiểu học: 45
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.1. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp.

76
Mức độ %
TT Giải pháp Cần Không
Rất
cần thiết thiết cần thiết
Tăng cường công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, nâng

1 cao nhận thức về trách 31,2 68,8 0,02


nhiệm của người GV tiếng
Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển đội ngũ giáo
2 54,16 42,76 3,08
viên tiếng Anh cấp tiểu
học.
Xây dựng, thực hiện cơ chế
3 tuyển dụng và sàng lọc GV 32,71 67,27 0,02
hợp lý.
Thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm
4 nâng cao trình độ, năng lực 36,7 61,66 1,64
chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ GV tiếng Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống
tinh thần và vật chất cho
5 20,43 79,17 0,4
giáo viên tiếng Anh cấp tiểu
học.

Từ bảng số liệu 3.1 chúng ta thấy: Tỷ lệ người ủng hộ các giải pháp
trên có tính cần thiết và rất cần thiết cao. Tổng cộng cả hai mức độ đó có tỷ lệ
trên 98.9%. Như vậy, là ý kiến đồng thuận về tính cần thiết của các đối tượng

77
về 5 giải pháp là sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích
của đề tài.
Sự đồng thuận về tính cần thiết của 5 giải pháp có tỷ lệ khác nhau còn
xuất phát từ các đối tượng điều tra có vị trí công tác khác nhau, trình độ cũng
không đồng đều, cho nên khi phân tích lý giải cũng theo ý kiến chủ quan của
mình. Sự khác biệt, chênh lệch đó là điều tất nhiên nhưng không ảnh hưởng
lớn đến kết quả chung của 5 giải pháp và của từng giải pháp.
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp.
Mức độ %
TT Giải pháp Rất Không
Khả thi
khả thi khả thi
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
1 22,43 75,53 2,04
thức về trách nhiệm của người
GV tiếng Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng thể
2 phát triển đội ngũ giáo viên tiếng 48,92 49,96 1,12
Anh cấp tiểu học.
Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển
3 39,71 58,20 2,08
dụng và sàng lọc GV hợp lý.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
4 36,61 62,32 1,08
độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống tinh
5 thần và vật chất cho giáo viên 21,41 75,47 3,12
tiếng Anh cấp tiểu học.

Từ bảng 3.2. trên, chúng ta có thể rút ra kết luận sau: Tỷ lệ người ủng
hộ các giải pháp trên có tính rất khả thi và khả thi cao. Tổng cộng cả hai mức

78
độ đó có tỷ lệ trên 98,11%. Điều này chứng tỏ, các giải pháp nêu trên có tính
khả thi cao, có khả năng vận dụng trong nhà trường để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An.
Bên cạnh đó, có khoảng từ 1,08 % đến 3,12 % ý kiến cho rằng các giải
pháp trên không khả thi. Điều này có thể cho phép, bởi vì trong thực tiễn
không có giải pháp nào là hoàn toàn tối ưu.
Cũng qua bảng số 3.2 chúng ta thấy rằng 04 giải pháp: Tăng cường
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của
người GV tiếng Anh cấp TH; Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ
giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học; Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển dụng và
sàng lọc GV hợp lý; Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng
Anh là những giải pháp có tính khả thi cao. Đây là những giải pháp mà hầu
hết các trường đều rất quan tâm thực hiện.
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã nêu
trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau:
trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau:

Kết luận chương 3:


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hình 3.1: Biểu đồ tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

79
Qua biểu đồ tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, chúng ta
thấy: Mặc dù ý kiến của các đối tượng về 5 giải pháp có tỷ lệ về mức độ cần
thiết và khả thi khác nhau, nhưng 5 giải pháp đã nêu trên đều có sự nhất trí
cao về cả hai mục đích của giải pháp là tính cần thiết và tính khả thi. Điều này
chứng tỏ rằng các giải pháp được đề xuất là phù hợp, chặt chẽ, có cơ sở khoa
học và có ý nghĩa thực tiễn. Cần áp dụng trong thực tế để tạo chuyển biến về
chất trong việc phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu học
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiếng
Anh nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, góp phần đưa giáo
dục đáp ứng được sự phát triển KT - XH của địa phương và xã hội hiện nay.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1 và chương 2, tác giả
đề xuất 5 giải pháp để phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu
học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Các giải pháp tập trung giải quyết các
vấn đề như sau: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao
nhận thức về trách nhiệm của người GV tiếng Anh cấp TH; Xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học; Xây
dựng, thực hiện cơ chế tuyển dụng và sàng lọc GV hợp lý; Thực hiện tốt công
tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh; Chú trọng chăm lo đời sống tinh thần
và vật chất cho giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học.
Các giải pháp nêu trên chưa phải là một hệ thống giải pháp đầy đủ
nhưng là những giải pháp chủ yếu có tính cần thiết, là nền tảng cho hệ thống
giải pháp, nhằm phát triển đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu học
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Cơ sở lý luận: Luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về
phát triển đội ngũ GV môn tiếng Anh cấp TH, làm cơ sở để phân tích, đánh
giá thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GV dạy tiếng Anh tại các trường tiểu học huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An cho hiện tại và những năm tiếp theo.
1.2. Về những mặt mạnh: Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng
đội ngũ GV, đánh giá công tác phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ GV dạy
tiếng Anh tại các trường tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Những
giải pháp mà huyện Diễn Châu đã thực hiện trong việc phát triển đội ngũ GV
nói chung và GV tiếng Anh cấp TH nói riêng trong những năm qua đã phần
nào góp phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của các nhà trường, tuy nhiên còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính quy
hoạch và hệ thống.
1.3. Về hạn chế và nguyên nhân
1.3.1. Hạn chế: Số lượng và chất lượng GV tiếng Anh chưa đảm bảo
tính ổn định, còn nhiều hạn chế liên quan đến trình độ và năng lực chuyên
môn, năng lực ngoại ngữ; Sự thích ứng với sự đổi mới về nội dung SGK và
phương pháp dạy học chỉ đạt được về hình thức chứ chưa thực chất, chủ yếu
là nặng về đối phó, chưa có sự đầu tư, cống hiến trong sự nghiệp trồng người.
1.3.2. Nguyên nhân: Thiếu nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến các chế
độ chính sách, đến trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và tổ chức các chương trình
bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng, đãi ngộ; Trách
nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan đến giải quyết chế độ, chính
sách cho cán bộ giáo viên chưa cao, đặc biệt có sự thiếu trung thực của một
bộ phận Đảng viên trong ngành giáo dục; Tâm lý an phận, tránh va chạm,

81
mâu thuẫn, hướng đến sự ổn định, an toàn và bản thân cá nhân GV tiếng Anh
chưa thật sự nỗ lực, cố gắng.
1.4. Các giải pháp
1.4.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của người GV tiếng Anh cấp tiểu học.
1.4.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp tiểu học.
1.4.3. Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển dụng và sàng lọc GV hợp lý.
1.4.4. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh.
1.4.5. Chú trọng chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học.
1.5. Sự cần thiết và khả thi
Các giải pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ,
thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng
cần phải được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một giải pháp nào
đó trội hơn, tùy thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ phát triển của xã hội nói
chung và huyện Diễn Châu nói riêng. Kết quả các giải pháp cho thấy tỷ lệ %
của tính cần thiết và tính khả thi rất cao (trên 96%), đáp ứng được giả thuyết
khoa học đã nêu ra trong luận văn.
Nếu đưa vào áp dụng trong thực tiễn thì các giải pháp phát triển đội
ngũ GV tiếng Anh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới Chương trình giáo dục TH hiện nay và chuẩn bị tốt cho việc thực hiện,
triển khai Đề án dạy học ngoại ngữ 2020 trong thời gian tiếp theo.

82
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo
Ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện, chế tài đối với việc tuân
thủ, vận dụng các tiêu chuẩn theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học; chế độ lao
động, lương và phụ cấp của cán bộ, GV phù hợp với thực tế hiện nay; chỉ đạo
việc bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cần có ở trường tiểu học kịp thời
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tiếng Anh theo Đề án dạy học ngoại
ngữ 2020.
Mở mã ngành đào tạo GV dạy tiếng Anh cấp tiểu học cho các trường
Sư phạm. Đổi mới hiệu quả công tác giám sát, thanh tra chất lượng đào tạo
giáo viên tiếng Anh ở các trường Đại học, gắn quá trình đào tạo với thực tiễn
giảng dạy tại các trường mà tân sinh viên sắp về công tác.
Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới mục tiêu, nội dung công tác thanh
kiểm tra đảm bảo có tầm nhìn chiến lược, thúc đẩy được nội lực bên trong,
khuyến khích sự chủ động sáng tạo của đội ngũ nhà giáo.
2.2. Đối với Sở GD - ĐT Nghệ An
Phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan và các địa phương cụ thể hóa
nội dung kế hoạch để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trong toàn tỉnh
theo hàng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung,
hoàn thiện các quy định về định mức biên chế giáo viên ngoại ngữ; các cơ
chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, quản lý việc dạy học ngoại ngữ trên địa
bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và bố
trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí trang bị phương tiện dạy học cho

83
phòng ngoại ngữ kịp thời cho các huyện đủ về nhân lực GV và cơ sở vật chất
để triển khại việc dạy, học môn tiếng Anh.
Xây dựng và triển khai hiệu quả nguồn tài nguyên online phong phú
cho giáo viên, học sinh và diễn đàn tâm sự, giao lưu trực tuyến giữa cán bộ
quản lí, giáo viên, học sinh trong toàn tỉnh.
Hằng năm tổ chức phát động và có sơ, tổng kết cuộc thi tiếng Anh qua
internet do Bộ GD - ĐT tổ chức nhằm tạo động lực cho thầy và trò có trách
nhiệm cao hơn trong quá trình giảng dạy và học tập bộ môn tiếng Anh để
chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập nói chung và việc dạy - học ngoại ngữ bắt
buộc trong những năm sắp tới.
Nâng cao hiệu quả các Chương trình, các khóa học do các dự án của Bộ
GD - ĐT tổ chức liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước, các viện
nghiên cứu mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng năng lực GV tại tỉnh và nước ngoài
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập nâng cao trình độ cũng như năng
lực sử dụng ngoại ngữ của GV tiếng Anh cấp tiểu học trong giai đoạn mới
nhằm thực hiện tốt Đề án dạy học ngoại ngữ 2020 tại các huyện.
2.3. Đối với UBND, Phòng GD - ĐT huyện Diễn Châu.
Phối hợp với các phòng liên quan cụ thể hóa kế hoạch cho từng năm
học và hàng năm tổng kết quá trình triển khai việc dạy, học ngoại ngữ trên địa
bàn.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh
trong các trường tiểu học đến hết năm 2015 phải đạt được trình độ ngoại ngữ
theo quy định. Tại thời điểm đó những giáo viên chưa được cấp chứng chỉ B1
trở lên thì thực hiện chính sách theo Thông báo của Thường vụ Huyện ủy tại
Thông báo số 352/TB-HU, ngày 12 tháng 09 năm 2012 của huyện Ủy Diễn
Châu về việc kết luận của ban thường vụ huyện Ủy.
Xây dựng kế hoạch luân chuyển giáo viên từ cấp học này sang cấp học
khác, từ trường này đến trường khác đảm bảo thực hiện đúng tiến độ; cử

84
những giáo viên trong biên chế, hợp đồng huyện đi học để có chứng chỉ Sư
phạm tiểu học; giáo viên được theo học và dự thi sát hạch trình độ ngoại ngữ
Bậc 4, B2 theo quy định.
Xây dựng kế hoạch để tiếp nhận một số giáo viên mới ra trường có
trình độ: Tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm ngoại ngữ môn tiếng Anh hệ
chính quy trở lên, có chứng chỉ B2 trở lên do Hội đồng Khảo thí tiếng Anh
trường Đại học Cambridge (Cambridge ESOL) cấp nhằm bổ sung lực lượng
giảng dạy cho các nhà trường.
Phối hợp, cộng tác, hỗ trợ kinh phí cho các trường TH trên địa bàn
huyện trong các chương trình hành động thiết thực, hiệu quả với việc nâng
cao chất lượng dạy - học, giáo dục học sinh (nâng cấp cơ sở vật chất, phòng
học chất lượng, quỹ khuyến học, hoạt động ngoại quá, các cuộc thi ...).
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường TH
Triển khai các kế hoạch, Công văn của Phòng GD - ĐT có liên quan
đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
Tham mưu với UBND xã về mua sắm thêm các thiết bị dạy học và
phương tiện cho phòng học ngoại ngữ.
Xây dựng kế hoạch nhằm bố trí, hỗ trợ hợp lý và tạo điều kiện cho
giáo viên ôn và thi chứng chỉ năng lực ngoại ngữ theo quy định.
Chỉ đạo kế hoạch dạy học ngoại ngữ trong trường đảm bảo chất lượng.
Tổ chức liên kết và giao lưu với các trường TH trong và ngoài (nói
tiếng Anh) để tạo môi trường trao đổi, học tập bằng tiếng Anh thật hiệu quả,
thiết thực, thúc đẩy động lực học tập và rèn luyện tiếng Anh cho cả thầy và
trò nhà trường.

85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục,
Trường CBQL Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (1975), Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục,
NXB Sự thật, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2011), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
4. Bộ GD - ĐT (1995), Chiến lược phát triển GD - ĐT từ nay đến năm 2020,
Hà Nội.
5. Bộ GD - ĐT (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ GD - ĐT (2002), Ngành GD - ĐT thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 -
Khóa VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ GD - ĐT (2007), Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học, Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 5 năm 2007.
8. Bộ GD - ĐT (2010), Điều lệ trường tiểu học, Thông tư 41/2010/TT-
BGDĐT, ngày 12 tháng 10 năm 2010.
9. Bộ GD - ĐT, Dự thảo chiến lược giáo dục 2009 - 2020 (bản dự thảo lần
thứ 14).
10. Bộ GD - ĐT (2010), ban hành chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học,
Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT, ngày 12/08/2010.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), quy đổi một số chứng chỉ ngoại ngữ
tương đương cấp độ B1, B2 Khung Châu Âu, Thông tư số 05/2012/TT-
BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2012.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), hướng dẫn kiểm tra đánh giá cuối năm
môn tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 năm học 2012 - 2013, Công văn số
3032/BGDĐT-GDTH ngày 09/05/2013.

86
13. Bộ GD - ĐT (2013), hướng dẫn kiểm tra đánh giá cuối năm môn tiếng
Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 năm học 2012-2013, Công văn số 3032/BGDĐT-
GDTH, ngày 09/05/2013.
14. Bộ GD - ĐT (2014), quy định đánh giá học sinh tiểu học, Thông tư
30/TT-BGDĐT, ngày 28/08/2014.
15. Bộ GD - ĐT (2014), ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam, Thông tư số 01/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2014.
16. Nguyễn Phúc Châu (2004), Quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự
trong nhà trường, Bài giảng trong học phần quản lý nhà trường, Trường
CBQL GD-ĐT, Hà Nội.
17. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Tập
bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.
18. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Đề án xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai
đoạn 2005 - 2010, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
19. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Đề án dạy
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020,
Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
20. Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ ba ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

87
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp Nhà nước KX 07-14, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh - Về vấn đề giáo dục (1997), NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Tương Xuyên Nghiêm (2012), Một số giải pháp xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học tỉnh Vĩnh Long.
29. Phạm Minh Hùng (2000), Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý
giáo dục, Giáo trình, Đại học Vinh, năm 2000.
30. Trần Kiểm (2004), Khoa học QLGD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận QLGD,
Trường CBQL GD - ĐT, Hà Nội.
32. Phạm Phương Luyện - Hoàng Xuân Hoa (1999), Bồi dưỡng phương pháp
dạy Tiếng Anh, NXB Giáo dục Hà Nội.
33. Đặng Thị Hoa Mai (2010), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát
triển mới của thủ đô.
34. Đỗ Mười (1993), “GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa để mở
cửa tiến vào tương lai”, Nghiên cứu Giáo dục số 2, Hà Nội.
35. Đỗ Mười (1996), “Phát triển mạnh GD-ĐT phục vụ đắc lực sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước”, NXB Giáo, Hà Nội.
36. Phòng GD - ĐT Diễn Châu, Báo cáo tổng kết năm học 2011 - 2012.
37. Phòng GD - ĐT Diễn Châu, Báo cáo tổng kết năm học 2012 - 2013.
38. Phòng GD - ĐT Diễn Châu, Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014.
39. Phòng GD - ĐT Diễn Châu, Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015.

88
40. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo
dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2010), Phê duyệt “Kế
hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020”, Quyết định số 5600/QĐ-UBND.VX,
ngày 22/11/2010.
42. Quyết định Ủy ban nhân dân huyện Diễn Châu (2014) phê duyệt “Kế
hoạch dạy và học ngoại ngữ theo chương trình mới cấp TH và THCS trên
địa bàn huyện Diễn Châu từ nay đến năm 2020”, Quyết định số 315/QĐ-
UBND.VX, ngày 06/03/2014.
43. Nguyễn Gia Quý (2001), Quản lý đội ngũ, Bài giảng lớp Cao học Quản
lý, Trường CBQL GD - ĐT, Hà Nội.
44. Trần Xuân Sinh (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Tập bài
giảng dành cho học viên lớp cao học QLGD, ĐH Vinh.
45. Thái Văn Thành (2007), QLGD và Quản lý nhà trường, NXB Đại học Huế.
46. Thông tư liên tịch Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT, ngày 16 tháng 6 năm 2011.
47. Mạc Văn Trang (2003), Quản lý nhân lực, Tập bài giảng Cao học QLGD,
Hà Nội.
48. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Bùi Trọng Tuân (2001), Tổ chức và quản lý nhân lực, bài giảng lớp Cao học
Quản lý GD - ĐT, Trường CBQL GD - ĐT, Hà Nội.
50. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, NXB Đại
học Sư phạm.

89
51. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Trung tâm biên soạn Từ điển, Hà
Nội.
52. Từ điển tiếng Việt (2009), NXB Đà Nẵng.
53. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.

90
PHỤ LỤC 1
Phiếu xin ý kiến đánh giá về thực trạng phẩm chất, năng lực của
đội ngũ GV tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ
GV tiếng Anh tại đơn vị của thầy (cô) bằng cách cho điểm vào các nội dung
sau đây:
+ Quy ước mức độ nhận xét đánh giá: Mỗi tiêu chí được đánh giá theo
mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu - tương ứng với thang điểm 4, 3, 2, 1.
+ Lưu ý: Phụ thuộc vào chức danh để cho điểm vào cột tương ứng.
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

Phẩm chất đạo đức

1 Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng.

2 Có đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật.

3 Có tinh thần trách nhiệm đối với tập thể.

4 Tận tụy, nhiệt tình với nghề nghiệp.

5 Gương mẫu, lời nói đi đôi với việc làm.

6 Có uy tín với tập thể, với học sinh.

Có ý thức nghề nghiệp, thương yêu học


7
sinh.

Chấp hành chủ trương chính sách của


8
Đảng và pháp luật của Nhà nước.

9 Có nhận thức tốt về nghề nghiệp.

91
Giá trị trung bình
Đặc trưng phẩm chất đạo đức, Tự
TT năng lực của Đánh Đánh
đánh
GV tiếng Anh cấp tiểu học giá của giá của
giá của
CBQL TT GV
GV

10 Xây dựng môi trường sư phạm tích cực.

Năng lực quản lí và chuyên môn

Có trình độ đạt và trên chuẩn, vững vàng


1
trong sinh hoạt chuyên môn.

Cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng


2
cao chất lượng chuyên môn.

Biết tổ chức các hoạt động một cách khoa


3
học.

Biết động viên khuyến khích tập thể và cá


4
nhân đoàn kết, tích cực hoạt động.

5 Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

Nắm vững và thực hiện tốt các văn bản của


6
cấp trên.

Quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy


7
học được cấp và tự làm.

Quan hệ tốt và biết phối hợp các lực lượng


8
ngoài ngành để làm tốt công tác giáo dục.

9 Có hiểu biết về xã hội, cập nhật tốt thông tin.

Năng lực quản lý lớp (chủ nhiệm; hoạt


10
động dạy và học).

92
PHỤ LỤC 2

Phiếu xin ý kiến đánh giá của CBQL về công tác lập kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấpTH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tại đơn vị của thầy (cô) bằng cách cho điểm vào các nội dung sau
đây:
Quy ước mức độ nhận xét đánh giá: Mỗi tiêu chí được đánh giá theo mức
độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu - tương ứng với thang điểm 4, 3, 2, 1.

Trung Chưa
TT Tốt Khá
Các giải pháp Đánh giá bình tốt
Quản lý được sử dụng
Xác định đúng thực trạng của
1
đội ngũ GV tiếng Anh.
Xác định mục tiêu, yêu cầu của
2 việc phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh.
Xác định chi tiết những hoạt
3 động cần thực hiện nhằm phát
triển đội ngũ GV tiếng Anh.
Xác định được định hướng ưu
4
tiên trong từng giai đoạn.
Đề xuất được các giải pháp phù
5 hợp, có tính khả thi để đạt được
mục tiêu đề ra.
Đưa ra các tiền đề đảm bảo cho
6
kế hoạch thực hiện tốt.

93
Xác định trách nhiệm và cách
7
thức để đạt được chỉ tiêu.
PHỤ LỤC 3
Phiếu xin ý kiến đánh giá của CBQL và GV tiếng Anh về công tác kiểm
tra, đánh giá đội ngũ GV cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tại đơn vị của thầy (cô) bằng cách cho điểm vào các nội dung sau
đây:
Quy ước mức độ nhận xét đánh giá: Mỗi tiêu chí được đánh giá theo mức
độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu - tương ứng với thang điểm 4, 3, 2, 1.

Trung
TT Tốt Khá Chưa tốt
Các giải pháp Đánh giá bình
Quản lý được sử dụng
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
1 đánh giá theo thời gian triển
khai và thực hiện.
Xây dựng lực lượng kiểm tra
2
phù hợp.
Xây dựng chế độ kiểm tra
3
thường xuyên.
Quy trình đánh giá đảm bảo
4
khách quan, công bằng.
Việc hoạt động sư phạm kiểm
5
tra của giáo viên.
Kiểm tra hoạt động của tổ,
6
nhóm chuyên môn.
7 Kiểm tra hồ sơ chuyện môn.

94
Kịp thời đưa ra những quyết
8 định để điều chỉnh, khắc phục
những sai phạm mắc phải.
PHỤ LỤC 4
Phiếu thăm dò tính cần thiết của các giải pháp phát triển đội ngũ GV
tiếng Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết của các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tiếng Anh tại đơn vị của thầy (cô) theo bảng kèm theo bằng cách
ghạch chéo (X) vào mức độ đồng ý. Có 3 mức độ như sau: Rất cần thiết; Cần
thiết và không cần thiết.

Mức độ %
TT Giải pháp Cần Không
Rất
cần thiết thiết cần thiết
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
1
thức về trách nhiệm của người
GV tiếng Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng thể
2 phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp tiểu học.
Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển
3
dụng và sàng lọc GV hợp lý.

4 Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,


tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng

95
Mức độ %
TT Giải pháp Cần Không
Rất
cần thiết thiết cần thiết
Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống tinh
5 thần và vật chất cho giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học.

PHỤ LỤC 5
Phiếu thăm dò tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh cấp TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết của các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tiếng Anh tại đơn vị của thầy (cô) theo bảng kèm theo bằng cách
ghạch chéo (X) vào mức độ đồng ý. Có 3 mức độ như sau: Rất khả thi; Khả
thi và không khả thi.
Mức độ %

TT Giải pháp Rất Không


Khả thi
khả thi khả thi
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao nhận
1
thức về trách nhiệm của người
GV tiếng Anh cấp tiểu học.
Xây dựng quy hoạch tổng thể
2 phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh cấp tiểu học.

96
Mức độ %

TT Giải pháp Rất Không


Khả thi
khả thi khả thi
Xây dựng, thực hiện cơ chế tuyển
3
dụng và sàng lọc GV hợp lý.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
4
độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV tiếng Anh.
Chú trọng chăm lo đời sống tinh
5 thần và vật chất cho giáo viên
tiếng Anh cấp tiểu học.

Thông tin cá nhân của thầy (cô):


1. Chức vụ hiện tại: HT PHT TTCM GV

Thầy (cô) hiện đang là: (HT, PHT, TTCM,


GV)

2. Giới tính Nam Nữ

Là phái nam hay nữ


Ngoài các nhóm giải pháp trên, theo thầy (cô) còn cần lưu ý thêm giải pháp
nào khác:
…………………………………………………………………………….........
.......
…………………………………………………………………………….........
.......
…………………………………………………………………………….........
.......

97
…………………………………………………………………………….........
.......
…………………………………………………………………………….........
.......
…………………………………………………………………………….........
.......……………………………………………………………………………..
.............................................................................................................................
.....
Rất chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của thầy (cô), chúc thầy
(cô) sức khoẻ, công tác tốt./.

98

You might also like