Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Câu 1.

Tòa án được quyền từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa


có văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Nhận định: Sai

Giải thích: Việc chưa có văn bản hướng dẫn thi hành luật đồng nghĩa với việc
chưa có điều luật để áp dụng. Và theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 quy định: “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng.Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản
này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy
định”.

Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp
dụng được quy định tại Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo Điều 45 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015, việc áp dụng các căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự
trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo thứ tự sau: (1) Áp
dụng tập quán; (2) Áp dụng tương tự pháp luật; (3) Áp dụng nguyên tắc cơ bản
của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng. Đồng thời, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
cũng quy định thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường
hợp chưa có điều luật để áp dụng tại Mục 3 Chương III gồm 3 điều từ Điều 43
đến Điều 45.

Câu 2. Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm Tòa án xét
xử thì các quy định đó hết hiệulực.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì vụ việc dân
sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng chứ
không phải là các quy định đó hết hiệu lực.

Câu 3. Khi chưa có điều luật áp dụng, Tòa án được quyền áp dụng tập
quán trong giải quyết vụ việc dân sự nếu tập quán đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án áp dụng
tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015.Như
vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định thì đầu tiên tòa án sẽ tôn trọng
sự thỏa thuận của các bên trước. Nếu như các bên không có thỏa thuận thì Tòa
án mới áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự. Theo câu nhận định thì
vẫn chưa đủ điều kiện để Tòa án áp dụng tập quán.

Câu 4. Đương sự có quyền thu thập chứng cứ và có trách nhiệm giao nộp
chứng cứ cho Tòa án.

Nhận định: Đúng

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Đương sự có
quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Và theo khoản 1 Điều 96
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho
Tòa án. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu,
chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy
định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.

Như vậy, đương sự có quyền thu thập chứng cứ và có trách nhiệm giao nộp
chứng cứ cho Tòa án chứ không bắt buộc phải giao nộp theo quy định tại Điều
96.

Câu 5. Chỉ có luật sư mới có quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Đương sự có
quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, và theo khoản 2
Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những người sau đây được làm người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và
được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự:

 Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
 Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
 Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy
định của pháp luật về lao động, công đoàn;
 Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích
hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ
quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong
ngành Công an.

Như vậy không chỉ có luật sư mới có quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự nên nhận định sai.

Câu 6. Hòa giải là yêu cầu bắt buộc trong tất cả các vụ việc dân sự.

Nhận định:Sai

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 205 thì Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án
được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Do vậy, đối với những vụ án không hòa giải quy định tại Điều 206 hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì
hòa giải không là yêu cầu bắt buộc.

Câu 7. Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm
giải quyết vụ việc dân sự.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 1 Điều 11 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Việc xét xử
sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật
này, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Như vậy, Hội thẩm nhân dân không tham gia xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo
thủ tục rút gọn.

Câu 8. Khi xét xử vụ việc dân sự, Thẩm phán có quyền quyết định cao hơn
Hội thẩm nhân dân.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 2 Điều 11 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Khi biểu
quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền
với Thẩm phán.

Như vậy, khi xét xử vụ việc dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhândân có quyền
quyết định ngang nhau.

Câu 9. Tòa án xét xử theo nguyên tắc tập thể trong tất cả các vụ việc dân
sự.
Nhận định: Sai

Giải thích: Theo Điều 14 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó, Tòa án xét xử
tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số để góp phần giải quyết những khó
khăn, hạn chế những sai sót trong công tác xét xử. Tuy nhiên, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn, ví dụ: việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự
theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.

Câu 10. Viện kiểm sát được quyền tham gia tất cả các phiên tòa giải quyết
vụ việc dân sự để thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật của Tòa án

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo Điều 21.3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Viện kiểm sát tham
gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên, đối
với các phiên tòa sơ thẩm, VKS không tham gia tất cả các phiên tòa mà chỉ
tham gia những trường hợp do pháp luật quy định tại Điều 27 thuộc Thông tư
liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC. Trong đó, VKS tham gia
đối với những vụ án dân sự sau đây: vụ án dân sự do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ; đối tượng tranh chấp là tài sản, lợi ích công cộng; quyền sử dụng đất
hoặc nhà ở; vụ án dân sự có đương sự là người chưa thành niên, người mất
NLHVDS, người bị hạn chế NLHVDS, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; vụ án dân sự chưa có điều luật để áp dụng.

Câu 11. Phúc thẩm là một cấp xét xử trong tố tụng dân sự.

Nhận định: Đúng

Giải thích: Theo Điều 270 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Tính chất
của xét xử phúc thẩm thìXét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực
tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Việc Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về tính chất của xét xử phúc thẩm nhằm
khẳng định phúc thẩm là một cấp xét xử và là cấp xét xử thứ hai, được tiến
hành sau thủ tục sơ thẩm.

Câu 12. Tòa án không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo về
tiến độ và kết quả thi hành.

Nhận định: Sai

Giải thích: Theo khoản 3 Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì
Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi
hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi
hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án. Vậy nên
nhân định trên sai.

13 – Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những
bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
huyện bị kháng nghị.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh không giám đốc thẩm
những bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
huyện bị kháng nghị. Thẩm quyền giám đốc thẩm những bản án quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị thuộc Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 337 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

14 – Chỉ người gây thiệt hại cho nguyên đơn mới có thể trở thành bị đơn.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
thì bị đơn chỉ cần là người mà nguyên đơn khởi kiện cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn bị bị đơn đó xâm phạm. Tức là, không chỉ người gây
thiệt hại cho nguyên đơn mới có thể trở thành bị đơn, mà trên thực tế, mặc dù,
bị đơn không gây thiệt hại cho nguyên đơn vẫn có thể trở thành bị đơn, trong
trường hợp bị đơn đó bị nguyên đơn khởi kiện.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

15 – Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án phải hoãn
phiên hòa giải.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
thì mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nếu đương sự vẫn cố
tình vắng mặt (kể cả trường hợp đương sự vắng mặt có lý do chính đáng hoặc
không chính đáng) thì vụ án bị coi không tiến hành hòa giải được. Hay nói cách
khác, Tòa án không hoãn phiên hòa giải trong trường hợp này.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

16 – Đối chất là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.

Nhận định Sai.


Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 100 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai
của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các
đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa các người
làm chứng với nhau. Nói cách khác, nếu không có yêu cầu của đương sự hoặc
không thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng thì
Thẩm phán không tiến hành đối chất. Do đó, Đối chất không là thủ tục bắt buộc
trong tố tụng dân sự.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 100 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

17 – Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Không phải trong mọi trường hợp khi nguyên đơn chết Tòa án đều ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp, NĐ chết mà chưa tìm
thấy người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của thì Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015. Trường hợp, NĐ chết mà đã tìm thấy người thừa kế quyền
và nghĩa vụ thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp, nguyên
đơn chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ khi đó Tòa án mới ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Do đó, Nếu nguyên đơn chết, không phải trong mọi trường hợp, Tòa án đều ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, điểm a
khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

18– Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét xử hai lần một vụ án.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
thì trường hợp Thẩm phán đã tham gia xét xử vụ án dân sự nhưng chưa ra được
bản án hoặc Thẩm phán đó là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì Thẩm phán đó vẫn
có thể tham gia xét xử lần thứ hai đối với cùng một vụ án dân sự.

Do đó, Thẩm phán có thể tham gia xét xử hai lần trong cùng một vụ án.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

19 – Biên bản lấy lời khai là chứng cứ.


Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Biên
bản lấy lời khai chỉ được xem là nguồn của chứng cứ. Biên bản lấy lời khai là
chứng cứ khi Biên bản lấy lời khai đó được xác địn là có thật, được đương sự
và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gia nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá
trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập theo trình tự thủ tục luật định và được
Tòa án làm căn cứ để xác định tình tiết khách quan của vụ án thì mới được xem
là chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Cơ sở pháp lý: Điều 93, Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

20 – Các đương sự có quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.

Nhận định Đúng.

Bởi vì: Căn cứ vào quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trừ
trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định theo các
nguyên tắc được quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015. Do đó, trong trường hợp đương sự có thỏa thuận về việc nộp chi
phí giám định thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định theo thỏa
thuận của các bên. Hay nói cách khác, các đương sự có quyền thỏa thuận nộp
chi phí giám định.

Cơ sở pháp lý: Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

21 – Hội thẩm nhân dân tham gia gia tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm.

Nhận định sai.

Bởi vì: Hội thẩm nhân dân không tham gia xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo
thủ tục rút gọn.

Cơ sở pháp lý: Điều 11 khoản 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

22 – Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp bắt buộc phải tham gia tất
cả phiên tòa dân sự.

Nhận định sai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không bắt buộc phải tham gia tất cả
phiên tòa dân sự.

Ở phiên tòa sơ thẩm: Đại diện Viện kiểm sát chỉ tham gia các phiên họp sơ
thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án
tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích
công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Do đó, câu nhận định này là sai.

Cơ sở pháp lý: Điều 21 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

23 – Thư ký Tòa án có quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.

Nhận định sai.

Bởi vì:

Thứ nhất: căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Tòa án và Thẩm phán
ta thấy:

Theo đó, trong tất cả các quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về
nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Tòa án thì Thư ký Tòa không có quyền chủ
trì phiên hòa giải.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy địnhvề
nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán thì tại khoản 10 có quy định về thẩm
quyền Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của
Thẩm phán.

Thứ hai: Căn cứ vào khoản 1 Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định
về Thành phần tham gia phiên họp hòa giải thì Thẩm phán là người chủ trì
phiên họp và Thư ký Tòa án chỉ là người ghi biên bản phiên họp.

Căn cứ Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán là người chủ trì
phiên họp, là người công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tiến hành
thủ tục hỏi đương sự,… và tiến hành hòa giải.

Cuối cùng thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất,
chưa thống nhất.

Do đó, Thư ký Tòa án không có quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.

Cơ sở pháp lý: Điều 48, Điều 51, khoản 1 Điều 209 , Điều 210 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015

24 – Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.

Nhận định sai.


Bởi vì: Căn cứ Điều 68 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về
Đương sự trong vụ việc dân sự thì Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị
nguyên đơn khởi kiện. Do đó, chỉ cần Nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích
của mình bị xâm phạm và khởi kiện, thì người bị nguyên đơn khởi kiện là bị
đơn, kể cả Bị đơn có thể đã hoặc chưa gây thiệt cho nguyên đơn.

Cơ sở pháp lý: Điều 68 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

25 – Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.

Nhận định sai.

Bởi vì: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn theo quy
định tại Điều 72 khoản 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên, thời điểm Bị
đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn là trước thời điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
(Điều 200 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Do vậy, Bị đơn không có
quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 200 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

26 – Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.

Nhận định Sai

Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ta có: tư cách tố tụng của
đương sự được hình thành khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự. Trong đó: Nguyên
đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, cho rằng quyền và lợi ích của mình
bị xâm phạm; Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện; Người có nghĩa vụ và
quyền lợi liên quan là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc
giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ.

Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn
dân sự và ngược lại, bên nguyên đơn trở thành bị đơn.

Cơ sở pháp lý: Điều 68, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

27 – Biên bản lấy lời khai là chứng cứ.

Nhận định Sai

Cơ sở pháp lý: Điều 94 khoản 1, Điều 95 khoản 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bởi vì: Biên bản lấy lời khai là Nguồn của chứng cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 94. Theo đó Biên bản lấy lời khai là tài liệu đọc được. Mà theo quy định
tại khoản 1 Điều 95, Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là
bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

Do vậy, Nếu Biên bản lấy lời khai không phải là bản chính hoặc bản sao không
có công chứng, chứng thực hợp pháp,… thì không được xem là chứng cứ.

28 – Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.

Nhận định Đúng

Cơ sở pháp lý: Điều 87 khoản 1 điểm b Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bởi vì: Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho
một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì họ không được làm
người đại diện. Hay nói một cách đơn giản, một người không được đại diện cho
nhiều đương sự trong cùng một vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập nhau.

Do vậy, nếu họ đại diện cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án dân sự mà
quyền và lợi ích hợp pháp của những người được đại diện này không đối lập
với nhau thì một người đại diện có thể đại diện cho nhiều đương sự.

29 – Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở


Tòa án cấp sơ thẩm.

Nhận định Sai

Cơ sở pháp lý: Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bởi vì: Phạm vi xét xử phúc thẩm là Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần
của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng
nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Vì
vậy Tòa án cấp thẩm không có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa
án cấp phúc thẩm nếu kháng cáo, kháng nghị chỉ kháng cáo, kháng nghị một
phần Bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm.

30 – Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị
kháng nghị giám đốc thẩm.

Nhận định Đúng

Cơ sở pháp lý: Điều 213 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bởi vì: Căn cứ Điều 213 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Do vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng
nghị giám đốc thẩm.

31 – Ở giai đoạn sơ thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các
đương sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (giai đoạn sơ thẩm), sau khi công
nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương sự, Tòa án không ra ngay quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Mà phải hết thời hạn 7 ngày
kể từ ngày biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận đó thì Tòa án mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.

Cơ sở pháp lý: đoạn 1 khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

32 – Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án sơ thẩm là
ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Về nguyên tắc thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án sơ
thẩm là ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên,
đối với trường hợp đương sự khong có mặt khi tuyên án mà có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo không được tính bắt đầu từ ngày tuyên án, mà bắt
đầu tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Cơ sở pháp lý: đoạn 1 khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

33 Không tiến hành hòa giải việc dân sự, trừ trường hợp giải quyết thuận
tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung

Đúng. Vì Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn,
bị đơn mà chỉ có người yêu giải quyết việc dân sự. Tòa án giải quyết bằng việc
mở phiên họp công khai để xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên do tính chất đặc biệt của đơn
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản mà Tòa phải tiến
hành hòa giải trước khi ra quyết định (căn cứ Khoản 2 Điều 397 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015

34 Sẽ mở phiên tòa xét xử việc dân sự , tại phiên tòa sé tiến hành hòa giải
theo quy định tại Điều 246 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Sai. Vì đối với việc dân sự thẩm phán sẽ không ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử mà ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự để xem xét, quyết
định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự (căn cứ
Điểm d, khoản 2, Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

35 Xét xử độc lập với hội thẩm nhân dân

Đúng. Căn cứ Điều 12, Điều 67 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với việc
dân sự sẽ do 01 thẩm phán xem xét giải quyết trường hợp cần thành lập hội
đồng thì gồm một thẩm phán do Chánh án phân công giải quyết việc dân sự
làm chủ trì và hai thẩm phán khác cùng giải quyết, không có sự tham gia của
hội thẩm nhân dân.

Như vậy, khi giải quyết việc dân sự thẩm phán không tiến hành hòa giải việc
dân sự, trừ trường hợp giải quyết thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung
và xét xử độc lập với hội thẩm nhân dân

36 Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.

Nhận định SAI. Vì việc mang tư cách bị đơn hay không không phụ thuộc vào
việc người đó có gây thiệt hại cho bị đơn trên thực tế hay không mà phụ thuộc
vào việc người đó bị nguyên đơn khởi kiện do nguyên đơn cho rằng có sự xâm
phạm quyền lợi của người đó đối với mình.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

37 Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi
kiện.

=> Nhận định SAI. Vì Theo khoản 3 Điều 68 quy định về đương sự trong vụ
việc dân sự thì bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm,
không cần đòi hỏi là phải gây thiệt hại cho nguyên đơn.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

38 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

=> Nhận định SAI. Vì theo Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt thì hoãn phiên tòa, trường hợp họ có đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt
họ.
Trường họp triệu tập hợp lệ lần thứ hai, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập vắng mặt và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập.
Lúc này Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập
của người đó.

Cơ sở pháp lý: Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

39 Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.

=> Nhận định SAI. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn
theo quy định tại Điều 72 khoản 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên,
thời điểm Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn là trước
thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải (Điều 200 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Do vậy, Bị đơn
không có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.Cơ sở pháp lý:
Điều 200 khoản 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

40 Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ
thẩm.

=> Nhận định SAI. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ta có: tư
cách tố tụng của đương sự được hình thành khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự.
Trong đó: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, cho rằng quyền
và lợi ích của mình bị xâm phạm; Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện;
Người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan là người tuy không khởi kiện, không
bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ nên họ.

Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn
dân sự và ngược lại, bên nguyên đơn trở thành bị đơn.

Cơ sở pháp lý: Điều 68, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

41 Đương sự đưa ra yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ.

=> Nhận định ĐÚNG. Theo nguyên tắc Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
đương sự đưa yêu cầu thì phải có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng cứ
để chứng minh yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp.

Cơ sở pháp lý: Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

42 Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị
kháng nghị giám đốc thẩm.
=> Nhận định ĐÚNG. Căn cứ Điều 213 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
thì: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do
bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội.

Do vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng
nghị giám đốc thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 213 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

43 Ở giai đoạn sơ thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các
đương sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.

=> Nhận định SAI. Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (giai đoạn sơ thẩm),
sau khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương sự, Tòa án không ra
ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Mà phải hết thời
hạn 7 ngày kể từ ngày biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay
đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án mới ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự.

Cơ sở pháp lý: Điểm 1 khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

44 Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án sơ thẩm là
ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa.

=> Nhận định SAI. Về nguyên tắc thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo
của bản án sơ thẩm là ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên
tòa. Tuy nhiên, đối với trường hợp đương sự khong có mặt khi tuyên án mà có
lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo không được tính bắt đầu từ ngày tuyên
án, mà bắt đầu tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Cơ sở pháp lý: đoạn 1 khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

45 Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những
bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
huyện bị kháng nghị.

=> Nhận định SAI. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh không giám
đốc thẩm những bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp huyện bị kháng nghị. Thẩm quyền giám đốc thẩm những bản án quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị
thuộc Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 337 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
46 Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án phải
hoãn phiên hòa giải.

=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 thì mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nếu đương
sự vẫn cố tình vắng mặt (kể cả trường hợp đương sự vắng mặt có lý do chính
đáng hoặc không chính đáng) thì vụ án bị coi không tiến hành hòa giải được.
Hay nói cách khác, Tòa án không hoãn phiên hòa giải trong trường hợp này.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

47 Khi đương sự có yêu cầu chính đáng, Viện kiểm sát phải thu thập
chứng cứ thay đương sự.

=> Nhận định SAI. Theo nguyên tắc tại Điều 6 và khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền và nghĩa vụ thu thập tài liệu chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ hợp lý, đối với tài liệu chứng
cứ không thể thu thập được, có quyền đề nghị Tòa án thu thập những tài liệu,
chứng cứ đó. Đương sự không có quyền yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập
chứng cứ thay cho đương sự. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 21 về Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự thì không quy định về nghĩa vụ
thu thập chứng cứ thay cho đương sự khi đương sự có yêu cầu.

Cơ sở pháp lý: Điều 6, Điều 21 và khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự


2015.

Có thể nói thêm rằng: Trong quá trình tiến hành tố tụng Viện kiểm sát chỉ tiến
hành hoạt động kiểm sát của mình, Viện kiểm sát chỉ thực hiện quyền thu thập
tài liệu chứng cứ trong trường hợp cần chứng cứ chứng minh cho quyền kháng
nghị của mình đối với các Bản án, Quyết định của Tòa án.

You might also like