Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20211002 - 160211 - D0C HIEU Khong Dap An Cua Hs
FILE - 20211002 - 160211 - D0C HIEU Khong Dap An Cua Hs
FILE - 20211002 - 160211 - D0C HIEU Khong Dap An Cua Hs
So sánh Tăng sự gợi hình, gợi cảm, sinh động, biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu
sắc.
•A như B
VD:
Cổ tay em trắng như ngà
Đôi mắt em liếc như dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.
(Ca dao)
•A bao nhiêu B bấy nhiêu
VD:
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu
(Ca dao)
• A là B
VD:
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nằng xuống dòng sông lấp loáng.
(Tế Hanh)
• A (giấu đi từ so sánh) B
VD:
Bác ngồi đó, lớn mênh mông
Trời xanh biển rộng ruộng đồng non nước
1
Nhân Làm thế giới loài vật, cây cỏ…gần gũi với suy nghĩ, tình cảm của con người
hóa Ví dụ:
• Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính
chất, hoạt động của đối tượng không phải là người.
VD:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiêng sầu”
(Vũ Đình Liên)
• Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện.
VD:
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn”
(Ca dao)
Liệt kê Diễn đạt đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế
hay tư tưởng tình cảm
“Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa…”
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB
Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
3
Từ Tính sinh động, giá trị biểu cảm cao
tượng Ví dụ: móm mém, xồng xộc, vật vã, rữ rượi, xộc xệch, sòng sọc..
hình
Từ
tượng Ví dụ: hu hu, ư ử .
thanh
Câu hỏi Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định…)
tu từ “Mình về mình có nhớ ta”
Việt Bắc – Tố Hữu
Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân
trọng
Chơi chữ Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc
thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Tương Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt
phản/ Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những
đối lập cảnh tượng, hành đông, tính cách trái ngược nhau để làm nổi bật một ý tưởng
hoặc tư tưởng của tác giả.
“Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”
Việt Bắc – Tố Hữu
4
cách
ngôn
ngữ
PCNN tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa
nghệ
thuật
Phép Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
lặp từ - Định nghĩa: Phép lặp từ vựng là cách dùng trong 2 câu khác nhau những từ
ngữ ngữ về cơ bản không khác nghĩa nhau để liên kết 2 câu với nhau
+ Lặp lai y nguyên: lặp lại chính những từ ngữ ấy. VD: “Tre hy sinh để bảo
vệ con người. Tre, anh hùng chiến đấu!” (Thép Mới)
Ví dụ: Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ nếu chị đẻ
con trai.
Bệnh ung thư có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Căn bệnh này đã lấy đi sinh
mạng của khác nhiều người.
5
+ Liên kết câu
+ Nhấn mạnh ý
Ví dụ:Hãy tìm những nguyên tố thuộc phép lặp từ vựng có tác dụng liên kết
trong đoạn trích dưới đây,cho biết cách lặp của chúng:
(a)Cây sắt thứ hai đập vào trước ngực Mai, Chị lật đứa bé ra sau lưng. (b) Nó
(= “một thằng lính to béo”) lại đánh sau lưng, chị lật thằng bé ra trước ngực. (c)
Trận mưa cây sắt mỗi lúc một dồn dập. (d)Không nghe tiếng khóc thét của Mai
nữa. (đ) Chỉ nghe đứa bé khóc ré lên một tiếng rồi im bặt. (e) chỉ còn tiếng cây
sắt nện xuống hừ hự.
Tại sao ở đây tác giả lại dùng nhiều từ ngữ lặp lại y nguyên như vậy?
-Nhấn mạnh tội ác dã man của kẻ thù và nổi đau khổ mà dân làng xô Man
phải chịu đựng
Phép Phép liên tưởng là dùng các yếu tố từ vựng cùng xuất hiện trong một tình
liên huống sử dụng trong văn bản (yếu tố này xuất hiện ta lập tức nghĩ đến yếu tố
tưởng kia)
Ví dụ:
6
Những ngày không gặp nhau,
Phép Phép thế là cách dùng những đại từ và những từ ngữ tương đương với đại từ
thế thay thế nối ý các câu với nhau
Ví dụ: “Điền nghĩ đến cái tính bủn xỉn của đàn bà. Họ may áo để cất đi”.
(Nam Cao)
Phép Phép nối là cách dùng những từ ngữ chỉ quan hệ để nối ý của các câu lại
nối với nhau
Ví dụ: Tôi mời lão hút thuốc. Nhưng lão không nghe (Nam Cao)
Ví dụ: Ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà
7
quê. Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi. (Nam cao)
“Vậy thì”: Tổ hợp từ chuyển tiếp chỉ ra mối quan hệ nhân - quả giữa 2 câu
+ Tạo nên quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu: quan hệ bổ sung, tương phản,
nguyên nhân – hệ quả, thời gian
Phép Phép tính lược là cách rút bỏ những từ ngữ có ý nghĩa xác định ở những chỗ
tính có thể rút bỏ và muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý nghĩa xác định
lược ấy có những câu khác.
Ví dụ: Chị tôi rất thích ăn khoai lang luộc. Ngày nào má tôi cũng mua về cho
chị.
Ở câu trên ta thấy: câu 2 bị lược mất hai từ “khoai lang” nhưng người đọc
vẫn hiểu là “Ngày nào má tôi cũng mua khoai lang vế cho chị”
+ Tránh lặp từ
Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) - Bản tin báo chí
có quan hệ nhân quả dẫn đến kết - Bản tường thuật, tường trình
quả (diễn biến sự việc)
- Tác phẩm văn học nghệ
thuật (truyện, tiểu thuyết)
Ví dụ: Nước Việt, thời Xuân Thu, có một cô gái tuyệt đẹp tên là Tây Thi, nhất cử nhất động
của cô nàng vô cùng duyên dáng. Mỗi lần Tây Thi đau ốm có thói quen lấy tay ôm ngực, đôi
chân mày nhăn lại trông càng say đắm lòng người. Vì thế, người trong vùng lưu truyền thành
ngữ là bệnh Tây Thi, ám chỉ người đẹp thì cử chỉ nào củng đẹp.
Thôn gần đó, có cô gái tên là Đông Nhi, người xấu xí, cô ta biết chuyện, liền tìm đến bắt
chước cử chỉ của Tây Thi. Bắt chước đã thành thạo, Đông Nhi liền giả bệnh, vừa kêu rên,
vừa nhăn chân mày và lấy tay ôm ngực. Mấy chàng trai làng nghe tin vội đến thăm. Đông
Nhi ngày thường đã xấu, nay trông càng tệ hơn, mấy chàng trai vội lảng xa và che miệng
8
cười.
Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính - Văn tả cảnh, tả người, vật...
sự vật, hiện tượng, giúp con - Đoạn văn miêu tả trong tác
người cảm nhận và hiểu được phẩm tự sự.
chúng.
Ví dụ: Tháng tư về để tiễn đưa mùa khô đi. Hơi nước trong gió chưa đủ khiến trận mưa rào
đổ xuống mỗi chiều, nhưng đủ để đánh thức những củ huệ, cả lan đất trỗi dậy, nhú lên những
mầm hoa như mũi lao màu xanh ngọc, xuyên qua lớp đất khô phủ lá mục, ở nơi ít ai ngờ
nhất.Rồi một sớm mai rộn ràng mặt đất nở bừng cả một thảm hoa. Lan đất là tình nhân của
gió tháng tư. Mỗi năm chỉ một lần, hoa nở vài ngày vào thời điểm giáp mí giữa mùa khô và
mùa mưa. Khi mưa xuống, lá xanh như giấc mơ trẻ. Mưa đi lá rụi tàn, không để lại mội dấu
vết gì trên mặt đất suốt mùa khô. Chờ đến tháng tư…
Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình - Điện mừng, thăm hỏi, chia
cảm, cảm xúc của con người trước buồn
những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự - Tác phẩm văn học: thơ trữ
vật... tình, tùy bút.
Ví dụ: Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em
Nỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹ
Nỗi nhớ chẳng bao giờ như thế
Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi.
(Hoàng Nhuận Cầm)
Chiều chiều chim rét kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chin chiều ruột đau.
(Ca dao)
Thuyết Trình bày thuộc tính, cấu tạo, - Thuyết minh sản phẩm
minh nguyên nhân, kết quả có ích hoặc - Giới thiệu di tích, thắng
có hại của sự vật hiện tượng, để cảnh, nhân vật
người đọc có tri thức và có thái độ
đúng đắn với chúng. - Trình bày tri thức và phương
pháp trong khoa học.
Ví dụ: Sa kê còn gọi là cây bánh mì, tên khoa học Artocarpus altilis, thuộc họ dâu tằm
(Moraceae). Ở nước ta thấy nhiều ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Trái sa kê nấu chín là món
ăn khá ngon. Cây sa kê rất giàu dược tính, bộ phận được sử dụng làm thuốc trị bệnh là lá,
rễ, vỏ và nhựa cây. Theo Đông y, rễ sa kê có tính làm dịu, sát khuẩn, dùng để trị ho, hen
suyễn, các chứng rối loạn dạ dày, đau răng hay bệnh về da rất tốt. Vỏ cây sa kê có tác dụng
tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu, dùng để trị ghẻ, nhựa cây sa kê pha loãng trị tiêu chảy, lị,lá sa
kê phối hợp với lá đu đủ non tươi, giã với vôi để đắp trị mụn nhọt. Trong dân gian còn sử
dụng lá sa kê để trị phù thũng hay viêm gan vàng da bằng cách lấy lá tươi nấu uống. Lá sa
kê còn có thể phối hợp với một số vị thuốc khác trị gút, sỏi thận, tiểu đường, tăng huyết áp...
(BS.Hoàng Xuân Đại)
9
Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn - Cáo, hịch, chiếu, biểu.
luận, trình bày tư tưởng, chủ - Xã luận, bình luận, lời kêu
trương quan điểm của con người gọi.
đối với tự nhiên, xã hội, qua các
luận điểm, luận cứ và lập luận - Sách lí luận.
thuyết phục. - Tranh luận về một vấn đề
chính trị, xã hội, văn hóa.
Ví dụ: Gây ấn tượng, bỏ qua tính hợp lí trong các mẩu quảng cáo là điều có thể hiểu, nhưng
gây ấn tượng mà bất chấp những yếu tố văn hóa thì quả thật khó chấp nhận. Trước đây, hãng
dầu gội S tung ra một slogan “Sống là không chờ đợi” khiến nhiều người người bị “sốc”.
Thế nhưng sau đó có một điều chỉnh nhỏ: “Vì cuộc sống là không chờ đợi” khiến câu slogan
này trở nên dễ chịu hơn nhiều. Và, như thế chỉ cần một hai chữ trong cấu trúc thay đổi đó đã
thể hiện một tinh thần cầu thị của người làm quảng cáo, câu slogan cũng chuyên chở giá trị
tinh thần tốt đẹp hơn.
(Trần Nhã Thụy)
Giải Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ
thích ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
Ví dụ: Chủ nghĩa nhân đạo là tư tưởng lấy con người làm gốc, tôn trọng, đề
cao giá trị con người. Tư tưởng này một mặt chống thần quyền, mặt khác
chống quân quyền (quyền của vua), khẳng định cá tính và quyền sống con
người, trở thành tư tưởng tiêu biểu của thời đại Phục Hưng ở phương Tây.
(Ngữ văn 10, tập
hai)
Phân Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ
tích phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ
bên trong của đối tượng.
Ví dụ: “Có một loại người như thể giếng nước.
10
Mới nhìn, cái giếng ấy chẳng qua là một vũng nước đọng, mãi lặng yên,
dù gió có thổi đến cũng như không hề gợn song. Kẻ qua đường chẳng mấy ai
dừng lại ngắm xem.
Nhưng có một ngày, nếu bạn khát nước, lấy gàu đến múc uống, bây giờ
bạn kinh ngạc phát hiện: cái giếng ấy sao mà sâu, nước múc lên sao mà
trong, mà mát, vị nước ấy thật ngọt ngào.”
Chứng Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm
minh sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin
tưởng vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn
chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết
phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
Ví dụ: “Vậy lí do nào khiến nhà đầu tư Phố Wall ưu thích cổ phiếu
Facebook dù mức giá đã quá cao? Câu trả lời rất đơn giản, do kết quả kinh
doanh của mảng điện thoại di động. Lĩnh vực quảng cáo trên điện thoại di
động của Facebook hiện chiếm 76% tổng doanh thu, cao hơn so với mức
72% của năm trước.
Theo khảo sát của ComScore, ứng dụng Facebook và Facebook
Messenger dành cho điện thoại di động luôn đứng đầu tại thị trường Mỹ.
Nghiên cứu của hãng này cũng cho thấy người sử dụng điện thoại thông
minh tốn 50% thời gian cho những ứng dụng họ hay vào nhất và 80% thời
gian cho 3 ứng dụng mà họ thường xuyên dùng.
Ngoài ra, xu thế đăng quảng cáo bằng video trên Facebook cũng đang
ngày càng thịnh hành tại Mỹ và có khả năng đe dọa vị thế của ngành truyền
hình cũng như các ứng dụng quảng cáo khác. Một thống kê của hãng IAB
cho thấy ngành quảng cáo trực tuyến tại Mỹ trong quý II/2015 tăng trưởng
23% so với cùng kì năm trước, mức tăng mạnh nhất kể từ quý II/2011.”
(Theo Tri thức trẻ)
Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận
định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
Ví dụ: “Tự do bản thân không có nghĩa là muốn làm gì thì làm, không có
nghĩa là làm phiền hoặc cản trở người khác. Ví dụ như có người nói: “Tiền
tôi thích uống rượu tôi uống, thích mua “hoa” tôi mua. Đó là quyền tự do
của tôi, chứ đụng chạm gì tới ai”. Suy nghĩ như vậy là sai. Ham mê tửu sắc
làm ảnh hưởng tới người khác, lại lôi kéo bạn bè, làm hại nền giáo dục xã
hội.Cứ cho là tiền tôi tôi xài, nhưng không phải vì thế mà bỏ qua những
hành vi tội lỗi gây ra cho xã hội. Tự do và đọc lập không chỉ liên quan tới
từng cá nhân mà còn là vấn đề của quốc gia nữa.”
(Fukuzawa Yukichi)
Bình Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay
luận sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử
11
phù hợp và có phương châm hành động đúng.
So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối
tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay
khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà
mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
6. THỂ THƠ
Một số thể thơ: lục bát, song thất lục bát, thất ngôn bát cú Đường luật, thất ngôn tứ
tuyệt Đường luật,…
Quy luật nhận biết các thể thơ căn cứ vào:
- Số tiếng trong câu, số câu trong một bài thơ;
- Cách gieo vần (vần chân, vần lưng, vần cách);
- Cách ngắt nhịp (nhịp chẵn, nhịp lẻ);
- Quy luật phối thanh bằng - trắc.
6.1.Thể lục bát:
- Số tiếng: mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng; dòng bát: 8 tiếng). Bài thơ lục bát
là sự kế tiếp của các cặp như thế.
- Vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6
của dòng lục.
- Nhịp: nhịp chẵn.
- Hài thanh: có sự cân đối xứng luân phiên B – T – B (Bằng – Trắc – Bằng) ở các tiếng 2, 4,
6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.
VD:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
(Nguyễn Du)
6.2. Thể song thất lục bát:
- Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong
toàn bài.
- Vần: Hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát
có văn bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).
- Nhịp: 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
- Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất –
bằng) hoặc trắc (câu thất –trắc) nhưng không bắt buộc. Còn cặp lục bát thì sự đối xứng bằng
– trắc chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát).
VD:
12
Ngòi đầu cầu nước trong như ngọc
Đường bên cầu cỏ mọc còn non
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
(Đoàn Thị Điểm)
6.3.Các thể thất ngôn Đường luật:
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt
- Số tiếng: 5 tiếng; số dòng; 4 dòng
- Vần: 1 vần (độc vần), gieo vần cách
- Nhịp lẻ: 2/3
VD:
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sang
Cúi đầu nhớ quê hương.
(Lí Bạch)
b. Thất ngôn tứ tuyệt
- Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 4 dòng
- Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.
- Nhịp: 4/3
VD:
Cửa đây năm ngoái cũng ngày này,
Má phấn, hoa đào ửng đỏ hây.
Má phấn giờ đâu, đâu vắng tá,
Hoa đào còn bỡn gió xuân đây.
(Thôi Hộ - bản dịch của Tương Như)
c. Thất ngôn bát cú
- Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 8 dòng (chia thành 4 phần: đề, thực, luận, kết)
- Vần: vần chân, độc vận.
- Nhịp: 4/3
VD:
“Năm ngoái, năm kia đói muốn chết,
Năm nay phong lưu đã ra phết!
Thóc mùa, thóc chiêm hãy còn nhiều
Tiền nợ, tiền công chưa trả hết.
Trong nhà rộn rịp gói bánh chưng
Ngoài ngõ bi bô rủ chung thịt.
Ta ước gì được mãi như thế,
Hễ hết Tết rồi, thời lại Tết!”
(Nguyễn Khuyến)
6.4.Các thể thơ hiện đại (thơ tự do): số tiếng trong dòng thơ thay linh hoạt
VD:
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đitrên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào miền xa nào…
13
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa
một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nết nhăn đan vào nhau, mỗi nết nhăn chứa
đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời,
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi cho người chiến sĩ kia đi qua những
thử thách.”
(Nguyễn Đình Thi)
II. CÁC DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU (CẦN NHỚ)
1. CÂU HỎI NHẬN BIẾT
Câu 1: Nhận biết kiến thức, khái niệm chung thể hiện qua văn bản
- Các dạng thường gặp:
+ Xác định/nêu/chỉ ra Phong cách ngôn ngữ + Xác định/nêu/chỉ ra Phương thức biểu đạt
+ Xác định/nêu/chỉ ra Thao tác lập luận + Xác định/nêu/chỉ ra Biện pháp tu từ
+ Xác định Thể thơ…
- Cách làm:
Nhớ lại: + Khái niệm + Đặc trưng + Dấu hiệu nhận biết…
Câu 2: Nhận biết những thông tin cụ thể của văn bản
- Các dạng thường gặp:
+ Theo tác giả/ nhân vật hoặc đối tượng được nhắc đến trong ngữ liệu…
+ ……trong đoạn trích
- Cách làm:
+ Xác định từ khóa quan trọng trong câu hỏi
+ Lần theo từ khóa trong văn bản Liệt kê đầy đủ các ý liên quan.
2. CÂU HỎI THÔNG HIỂU
- Các dạng thường gặp:
+ Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản?
+ Xác định nội dung chính của văn bản.
+ Nêu tác dụng của biện pháp tu từ (lưu ý: biện pháp tư từ từ vựng/ biện pháp tu từ
cú pháp)
+ Nêu ý nghĩa của một từ ngữ/ hình ảnh/ câu văn được nêu ra trong văn bản….
+ Theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng…
- Cách làm:
14
+ Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản?
Khi làm bài cần tuân thủ 3 bước sau:
Bước 1: Đọc văn bản, cố gắng xác định thái độ chung (nội dung của văn bản đề cập
đến vấn đề: tốt/xấu, phải/trái, đúng/sai) (tích cực – trung hòa – tiêu cực)
Bước 2: Căn cứ thái độ ấy lựa chọn cụm từ phù hợp để nêu quan điểm/tư tưởng/tình
cảm, thái độ của tác giả
+ Tích cực: ngợi ca, đề cao, trân trọng, khâm phục, xót xa, đồng cảm, chia sẻ...
+ Trung hòa: khẳng định, lo ngại, cảnh báo, cảnh tỉnh...
+ Tiêu cực: lên án, phê phán, đả kích, châm biếm...
Bước 3: (Trả lời trong bài làm) Căn cứ vào phần trên phát biểu nội dung với cụm từ
phù hợp
Thông qua văn bản, tác giả đã... Đồng thời người viết cũng thể hiện thái độ...
+ Xác định nội dung chính của văn bản.
• Văn bản nói (đề cập, nhấn mạnh) về điều gì?
• Nói như vậy nhằm mục đích gì?/ Nói với thái độ nào?
+ Nêu tác dụng của biện pháp tu từ.
• Nêu tên biện pháp tu từ, chỉ rõ trong ngữ liệu
• Nêu tác dụng của biện pháp tu từ về phương diện hình thức và nội dung
Cần diễn đạt trong bài làm như sau: Biện pháp tu từ này làm cho lời thơ/ câu văn/
lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, có hồn, cụ thể, ấn tượng
hơn, đồng thời nhấn mạnh vào.... (nội dung của phép tu từ), tạo ra nhịp điệu, âm hưởng
(tác dụng về nghệ thuật) qua đó thể hiện... (tư tưởng tình cảm về đối tượng) của tác giả.
So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ Miêu tả cụ thể, sinh động,...gợi lên cảm xúc
thẩm mĩ trong người đọc
Thậm xưng, đảo ngữ, liệt kê, điệp từ/ Mở rộng ý nghĩa, nhấn mạnh...(yếu tố nào
ngữ/ cấu trúc đó được nhắc đến) gợi ra những ấn tượng
trong lòng người đọc.
Các hình thức điệp, tiểu đối Tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính cho câu
văn/ thơ.
+ Nêu ý nghĩa của một từ ngữ/ hình ảnh/ câu văn được nêu ra trong văn bản.
• Giải thích nghĩa đen/ nghĩa tường minh
• Giải thích nghĩa bóng/ nghĩa hàm ẩn
• Đưa ra bài học giáo dục
15
+ Theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng…Trả lời dựa trên ba căn cứ cơ bản sau:
• Thứ nhất: Căn cứ vào nghĩa của câu được trích trong câu hỏi
• Thứ hai: Căn cứ vào nghĩa của câu được trích đặt trong ngữ liệu
• Thứ ba: Căn cứ vào sự hiểu biết, suy luận của bản thân
+ Đặt nhan đề
• Trước hết, học sinh cần hiểu nghĩa của đoạn văn bản đó.
• Tìm những câu văn mang nội dung của chủ đề.
• Viết lại câu văn đó (câu chủ đề) và tự tóm gọn lại thành nhan đề hoặc một câu
chủ đề thật ngắn gọn nhan đề
3. CÂU HỎI VẬN DỤNG
- Các dạng thường gặp:
+ Nêu thông điệp.
+ Điều anh/chị tâm đắc/ một số hành động hoặc việc làm cụ thể.
+ Anh/chị có đồng ý/ đồng tình với ý kiến/ quan điểm…?
+ Qua đoạn trích, tác giả đã…/ anh chị hãy rút ra …?
- Cách làm:
+ Nêu thông điệp.
Nêu thông điệp:
• Lấy 1 câu nguyên văn trong văn bản có ý nghĩa
• Chủ đề/ý nghĩa của cả ngữ liệu
• Căn cứ vào phần trả lời các câu hỏi trên (câu hỏi 2,3 phần đọc hiểu)/ vấn đề được
nêu ra trong câu NLXH
Lí giải:
• Tác giả nhắn nhủ điều gì?
• Ý nghĩa của thông điệp?
• Rút ra bài học gì?
+ Điều anh/chị tâm đắc/ một số hành động hoặc việc làm cụ thể.
Tâm đắc điều gì?
Vì sao tâm đắc?
Nêu những việc làm cụ thể để thực hiện điều đó.
+ Qua đoạn trích, tác giả đã…/ anh chị hãy rút ra …?
o Trình bày nội dung về phần dẫn/ đối tượng được đề cập trong câu hỏi
o Trả lời trực tiếp vào yêu cầu câu hỏi
*MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐỌC HIỂU
16
1. Đọc có định hướng: Đọc câu hỏi trước, đọc ngữ liệu sau và hướng đến việc trả lời các
câu hỏi. Có thể lấy bút đánh dấu câu trả lời vào đề, hoặc ghi ra giấy nháp trước khi chính
thức trả lời vào giấy làm bài.
2. Không trả lời dài dòng, đúng vào trọng tâm câu hỏi (lưu ý câu hỏi mức độ vận dụng)
3. Nếu câu hỏi có nhiều vế thì không nên viết thành đoạn văn, mà nên trả lời bằng các ý lùi
đầu dòng.
4. Câu đọc hiểu văn bản có thang điểm là 3/10 điểm, nên chỉ dành khoảng 20 - 25 phút
cho câu hỏi này.
5. Sử dụng kí hiệu thống nhất như đề bài (câu 1, 2.../ câu a, b,…).
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
ĐỀ 1
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi:
"Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ.
Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn có
nhu cầu đó nữa thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi và cuộc sống
đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được
trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây
một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt
thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước và vận
động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào
trong toàn quốc, mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như
thế, hoặc vận động mỗi người trong một năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc
rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy, nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công việc
lớn"
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống
trí tuệ nữa“?
Câu 3. Theo anh/chị “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập trong đoạn văn là
gì?
17
Câu 4. Từ nội dung của đoạn trích trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng từ 7 đến
10 dòng đưa ra các giải pháp khả thi để nâng cao văn hóa đọc trong nhà trường phổ thông
hiện nay?
ĐỀ 2:
PHẦN I: ĐỌC-HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả lời thường thấy là hãy tránh xa nó, và nếu bắt
gặp thì trừng trị thích đáng. Nhưng còn một cách nữa, đó là đừng để người khác có cơ hội
trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khinh bỉ. Đừng lừa gạt, đừng lợi
dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng dồn ai vào đường cùng...
Tôi không dám nói rằng cái thiện luôn mạnh hơn cái ác. Tôi không biết chắc. Đôi
khi tôi nhìn thấy cái thiện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc chiến đơn độc. Nhưng
tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc chiến đơn độc? Tôi biết chúng ta đông hơn.
Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn luôn đông hơn.
Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người thân,
đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại… Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy xiết chặt
những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc loài thường dễ thành
thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.
Thế cho nên, giữa cuộc sống bộn bề đôi khi cũng cần nhìn lại, để tự hỏi lòng xem,
phải chăng ngay bên cạnh đời ta vẫn còn ai đó lạc loài?
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2016)
Câu Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 Cho biết tác dụng của phép điệp và liệt kê trong câu: Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng,
đừng khinh bỉ. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng
dồn ai vào đường cùng.
Câu 3 Vì sao tác giả cho tằng: Những kẻ lạc loài thường dễ thành thủ phạm, hoặc trở
thành nạn nhân ?
Câu 4 Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?
ĐỀ 3
Đọc hiểu văn bản
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“...Tôi đứng lặng trước em
Không phải trước lỗi lầm
biến em thành đá cuội
Nhớ vận nước có một thời chìm nổi
18
Bắt đầu từ một tình yêu
Em hoá đá trong truyền thuyết
Cho bao cô gái sau em
Không còn phải hoá đá trong đời
Có những lỗi lầm phải trả bằng cả
một kiếp người
Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng
máu toàn dân tộc
Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc
Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...”
(Trước đá Mị Châu - Trần Đăng Khoa - )
a. Câu 1. Đoạn trích trên gợi liên tưởng đến truyền thuyết nào của Việt Nam mà
anh/chị đã học trong chương trình Ngữ văn 10 (tập 1) ?
b. Câu 2. Câu thơ “Em hoá đá trong truyền thuyết” gợi đến chi tiết nào trong truyền
thuyết mà anh/chị vừa tìm được? Vì sao?
c. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau:
“Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc
Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...”
d. Câu 4: Anh/chị tâm đắc nhất điều gì trong đoạn trích trên? Tại sao?
20