Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 1

Module 1: Từ phân tử đến tế bào Học nhóm

Bài học trong lớp

CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam 66 tuổi, nhập viện vì khó thở. Khám: bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được,
bứt rứt, mạch nhanh 140 lần/ phút (bình thường 60 – 100 lần/ phút), huyết áp tăng
160/90 mmHg (bình thường ≤ 120/80 mmHg), thở nhanh nông 24 lần/ phút (bình
thường 16 – 20 lần/ phút), T0 370C (bình thường), độ bão hòa Oxy ở mao mạch
(SpO2) giảm: 87% (bình thường ≥ 95%). Tiếng tim đều rõ, phổi có ran nổ 2 bên (gợi
ý viêm phổi). Bệnh nhân được làm khí máu động mạch và kết quả như sau:

Các thông số Bệnh nhân Giá trị bình thường


FiO2 21% (thở khí trời)
pH 7.422 7.35 – 7.45
PaCO2 35.7 mmHg 35 – 45 mmHg
PaO2 58 mmHg 60 – 100 mmHg
HCO3- 23.3 mEq/L 22 – 26 mEq/L
SaO2 90.9% ≥ 95%

Trong đó, FiO2 – Fraction of Inspired Oxygen (nồng độ oxy trong khí hít vào), PaCO2
– áp suất riêng phần CO2 trong máu động mạch, PaO2 – áp suất riêng phần Oxy
trong máu động mạch, SaO2 – Arterial Oxygen Saturation (độ bão hòa Oxy trong
máu động mạch).

CÂU HỎI THẢO LUẬN:


1. Giải thích những ảnh hưởng lên quá trình trao đổi khí khi bệnh nhân thở
nhanh nông (Áp dụng định luật Boyle - Mariotte).
2. Áp dụng định luật Fick, giải thích các nguyên nhân có thể gây giảm lượng Oxy
khuếch tán qua màng phế nang – mao mạch. Trên bệnh nhân này, theo bạn
nguyên nhân nào có khả năng nhiều nhất.
3. Giải thích nguyên tắc điều trị giảm oxy máu trên bệnh nhân này (Áp dụng định
luật Henry). Muốn nâng PaO2 lên trên 60 mmHg thì cần cho bệnh nhân thở
Oxy qua canula tối thiểu là bao nhiêu lít/ phút?

You might also like