Professional Documents
Culture Documents
ĐATN Cường Độ Vị Đắng 112
ĐATN Cường Độ Vị Đắng 112
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu cường độ vị đắng của một số dược liệu có vị
đắng bằng phương pháp cho điểm có tham chiếu
LÝ THỊ LOAN
loan.lt180492@sis.hust.edu.vn
ĐỖ QUỲNH HOA
hoa.dq180455@sis.hust.edu.vn
Hà Nội, 03/2023
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Lý Thị Loan Số hiệu sinh viên: 20180492
Đỗ Quỳnh Hoa 20180455
Khóa K63 Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
1. Tên đề tài: Nghiên cứu cường độ vị đắng của một số dược liệu có vị đắng
bằng phương pháp cho điểm có tham chiếu.
2. Nội dung đề tài:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức cảm nhận cường độ vị đắng của
dược liệu có vị đắng của hội đồng người thử
- Tiến hành khảo sát, thu thập và xử lý số liệu thông tin của hội đồng cảm
quan.
3. Cán bộ hướng dẫn: TS. Hoàng Quốc Tuấn
4. Thời gian giao đề tài: 3/2023
5. Thời gian hoàn thành: 9/2023
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày…. tháng…. năm 2023.
Quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong
cuộc đời mỗi sinh viên. Đồ án tốt nghiệp đồng thời cũng là bước đánh dấu quá
trình 4,5 năm chúng em học tập và rèn luyện tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. 4,5
năm học tập tại trường không dài cũng không ngắn, nhưng chúng em đã học tập
được rất nhiều điều bổ ích để chuẩn bị hành trang lập nghiệp sau này.
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô
giáo đang giảng dạy và công tác tại Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ
Thực phẩm trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án và tạo điều kiện thuận lợi để
chúng em có thể hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất. Và cuối cùng, xin gửi
lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp…, những người luôn sẵn sàng sẻ
chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Mong rằng, chúng ta sẽ mãi mãi gắn
bó với nhau.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đồ án này
chúng em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ quý thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu cường độ vị đắng của một số
dược liệu có vị đắng bằng phương pháp cho điểm có tham chiếu với hội đồng
người tiêu dùng” được thực hiện từ tháng 3/2023 đến tháng 9/2023.
Đồ án nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến ngưỡng cảm
nhận vị và sự đánh giá cường độ vị đắng có trong dược liệu bằng phương pháp
cho điểm có tham chiếu với hội đồng người tiêu dùng.
Trong nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp cho
điểm dựa theo chất tham chiếu có sẵn. Phương pháp nghiên cứu định lượng thực
hiện thống kê mô tả và kiểm định sự khác nhau của về vị đắng của các mẫu dược
liệu thông qua phần mềm XLSTAT, cụ thể là sử dụng phương pháp phân tích
phương sai ANOVA (Analysis of Variance) giúp tính chuẩn được F để kiểm
định sự khác nhau của các mẫu dược liệu. Kết quả phân tích cường độ vị đắng
của hội đồng cảm quan được biểu diễn thông qua biểu đổ Boxplot.
Kết quả thực hiện là mô hình đề xuất có 9 nhóm nhân tố với 33 biến
thông qua nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm) thì mô hình được xây dựng với
10 nhân tố ứng với 39 biến tạo thành bảng câu hỏi chi tiết với thang đo Likert 5
mức độ. Sau khi tiến hành khảo sát thử nghiệm mô hình nghiên cứu giữ nguyên.
Tiến hành khảo sát thu được 200/200 phiếu hợp lệ. Sau khi tiến hành phân tích
và xử lý số liệu thì mô hình chính thức gồm 10 nhóm nhân tố với 39 biến quan
sát. Trên thực tế thì vẫn còn có các biến hay nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn sản phẩm Thanh hạt dinh dưỡng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC A4: KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ TRUNG BÌNH NGƯỠNG
CẢM NHẬN VỊ ĐẮNG CỦA HAI NHÓM NGƯỜI THỬ 73
DANH MỤC HÌNH
1.1. Nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng của dược liệu
Vị đắng là một trong những vị cơ bản trong thực phẩm và đồ uống. Vị đắng là
vị nhạy cảm nhất trong các vị, và là cảm nhận của nhiều cảm giác khá khó chịu và rõ
rệt.
Việc nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng là rất quan trọng trong nghiên cứu khoa
học về hương vị và dinh dưỡng. Có nhiều lý do để nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị
đắng, ví dụ như:
Sức khỏe: Vị đắng là một loại hương vị rất phổ biến trong các thực phẩm,
đặc biệt là trong rau củ quả và các loại thuốc. Nó có rất nhiều tác dụng: giúp hấp thụ
chất dinh dưỡng, cân bằng vị giác, thải độc, giảm cảm giác thèm đường giúp kiểm
soát tốt hơn lượng đường trong máu, tái tạo máu, kích thích sự trao đổi chất. Tuy
nhiên, cảm giác đắng thường không được yêu thích sử dụng, đối với một số người,
cảm giác đắng còn có thể gây ra các phản ứng phụ như buồn nôn hoặc tiêu chảy.
Nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về sự khác
nhau trong cảm nhận vị đắng giữa các cá nhân và tìm ra những giải pháp để giúp
giảm thiểu các phản ứng phụ này.
Có một ví dụ điển hình cho việc nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng có tác dụng
đối với sức khỏe. Theo Tạp chí Dinh dưỡng Châu Âu, nếu một người phụ nữ thường
nhạy cảm với vị đắng hơn những người khác thì khả năng họ có nguy cơ mắc bệnh
ung thư lên đến 60%.
Nguồn gốc: Nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng cũng giúp các nhà khoa
học hiểu rõ hơn về nguồn gốc của vị đắng trong các dược phẩm, thực phẩm. Điều
này giúp họ phát triển các kỹ thuật mới để xác định các hợp chất để thay đổi nhận
thức vị đắng, từ đó sản xuất các loại thực phẩm với hương vị tốt hơn cũng như các
vị thuốc dễ chịu hơn.
Công nghiệp thực phẩm: Nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng cũng có thể
giúp các nhà sản xuất thực phẩm tìm ra các hương vị mới và tối ưu hóa hương vị
hiện có của các sản phẩm của họ. Bằng cách hiểu rõ hơn về ngưỡng cảm nhận vị
đắng của người tiêu dùng, họ có thể điều chỉnh thành phần thực phẩm để tối ưu hóa
hương vị và giảm thiểu sự phản ứng phụ của khách hàng.
Vì vậy, nghiên cứu ngưỡng cảm nhận vị đắng rất quan trọng trong nghiên cứu khoa
học về hương vị và dinh dưỡng.
1.2. Giới thiệu về một số dược liệu có vị đắng
1.2.1. Cây mật gấu
1.2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên tiếng Việt: Lá đắng, Cây mật gấu, Cây kim thất tai
- Tên khoa học: Vernonia amygdalina Delile
- Họ: Asteraceae (Cúc)
- Công dụng: dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ
và các chứng rối loạn tiêu hoá [1]
Cây Vernonia amygdalina Delile thuộc họ Cúc (còn gọi là "lá đắng"), giàu
hoạt tính sinh học, được dùng làm thuốc và thực phẩm từ lâu đời ở vùng Tây nhiệt
đới châu Phi, chúng đã được du nhập vào Đông Nam Á [2]. Hiện nay cây Lá Đắng
đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm
Là cây sống lâu năm, là dạng cây bụi mọc thẳng đứng, chỉ cao từ 2-3m,
đường kính thân rất nhỏ khoảng 2-4 cm, cây thường phân nhánh ở cành gốc, khi
còn non thân cây được phủ một lớp lông trắng mịn về già lớp lông này rụng dần
hết; cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngược, mép lá có hình răng cưa.
Bộ phận dùng làm thuốc: thân non và lá cây
Thành phần hóa học: Vị đắng của lá do những chất alkaloids, saponin,
tannin, glycoside. Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpene,
steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone,
edotide and sesquiterpene (có tác dụng kháng ung thư). Ngoài ra lá còn chứa các
chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm,
Vitamin A, E, C, B1,B2, protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid
amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine,
Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.
1.2.1.3. Công dụng
Những hợp chất trong Lá đắng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá
trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh
(protozoan) và vi khuẩn.
Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004
(Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá Đắng
có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.
Lá Đắng dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng
nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi
khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ
và các chứng rối loạn tiêu hoá.
Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ
thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bảo vệ tim
mạch do giúp ổn định lipid máu.
Nghiên cứu khoa học: V. amygdalina (Cây lá đắng) thường được dùng để
trị tiểu đường tại châu Phi (Akah & Okafor 1992; Atangwho và c.s. 2010); V.
amygdalina là một loại rau xanh quan trọng tại Cameroon, nơi sản xuất 93,600 tấn
lá cây cỏ năm 1999, 23% số này (21,549 tons) là từ cây lá đắng (Smith &
Eyzaguirre 2007) dùng làm nguồn bổ trợ sức khỏe do ảnh hưởng tốt của nó cho
sức khỏe và cũng là loại dược thảo,…. (Theo tài liệu của Trung tâm mẫu cây
thuốc Quốc gia Trung ương) [1]
Chó đẻ là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn trong
các bãi cỏ, ở ruộng cao (đất trồng màu), nương rẫy, vườn nhà và đôi khi ở vùng đồi. Thái
vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng.
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn cây chó đẻ bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Cây chó đẻ Phyllanthus urinaria chứa nhiều chất thuộc các
nhóm hoá học. Flavonoid: kaempferol, quercetin, rutin; Triterpen: stigmasterol,
stigmasterol – 3 – 0 – b – glucosid, b – sitosterol, b – sitosterol glucosid, lup – 20 – en –
3b – ol. Tanin: acid elagic, acid 3, 3′, 4 – tri – 0 – methyl elagic, acid galic. Phenol:
methylbrevifolin carboxylat. Acid hữu cơ: acid succinic, acid ferulic, acid
dotriacontanoic.
Các thành phần khác: n-octadecan, acid dehydrochebulic methyl ester, triacontanol,
phylanthurinol acton. Lignan: phylanthin (Không nhầm Phylantin = methoxysecurinin là
alcaloid có nhân quinolizidin với phylantin là lignan).
Bộ phận dùng làm thuốc: Thường người ta dùng quả tươi. Hạt phơi khô và
lá làm thuốc.
Thành phần hoá học: Quả có chứa một chất glucozit đắng gọi là
momordicoside. Ngoài ra còn có vitamin B, C, betain, protein (0,6%).
Hạt có chất dầu và một chất đắng chưa xác định. Năm 1950, Airan J. w. và N. D.
Gatge (Ấn Độ) có nghiên cứu dầu và khô dầu hạt mướp đắng (Chemical
examination of Korlaplants- Chrrent Sci. India, 10.1950).
1.2.3.3. Công dụng
Quả và lá mướp đắng có vị đắng, tính lạnh. Hạt có vị đắng hơi ngọt, tính
ấm, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, lợi tiểu.
Là một vị thuốc mát chữa ho, tắm cho trẻ trừ rôm sẩy, chữa sốt. Theo sách
cổ đông y mướp đắng có vị đắng (khổ), tính hàn, không có độc. Ngày dùng chừng
2 quả bỏ hết hạt, nấu mà ăn.
Hạt dùng với liều 3g hạt khô, dưới dạng thuốc sắc. Tại nhiều nước khác
cũng dùng mướp đắng làm thuốc. Ví dụ tại Poocto-Ricô (một nước gần Cuba,
Châu Mỹ), mướp đắng được dùng chữa bệnh đái đường (Rivera c., 1941.
Preliminary Chemical and pharmacological studies cundeamer Momordica
charantia Linn-Amer, J.
Tại Ấn Độ, nước ép của lá dùng làm thuốc gây nôn, thuốc tẩy trong những bệnh về
đường mật, nó có tác dụng chữa giun. [1]
Thành phần hóa học: Trong hoàng liên có chừng 7% ancaloit toàn phần
trong đó chủ yếu là chất becberin C20H19NO5. Ngoài ra còn có chất panmatin
C21H23NO5, coptisin C19H15NO5, worenin C21H15NO4(OH).
1.2.4.3. Công dụng
Tác dụng chống vi trùng: DV Lebedev đã thí nghiệm và chứng minh hoàng
liên có tác dụng đối với trùng Staphyloccus aureus với Streptococ hemolytique,
trực trùng ho gà, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, lao. Áp dụng trên lâm sàng, tác
dụng của hoàng liên so với Streptomyxin và cloromyxetin thì mạnh hơn nhưng nếu
dùng lâu có thể đưa đến hiện tượng quen thuốc, nhưng kháng hoàng liên thì không
kháng Streptomyxin và cloromyxetin hoặc ngược lại. Không có tác dụng đối với
trùng sốt rét nhưng tác dụng rõ rệt với trùng Leishmania tropica và Leishmania
espundia (gây ra các bệnh breisilienne).
Đối với tiêu hóa: chất becberin tăng tạm thời trương lực (tonus) và sự co
bóp của ruột. Hoàng liên có tác dụng giúp sự tiêu hóa, chữa viêm dạ dầy và ruột,
chữa lỵ.
Độ độc: Berberin ít độc, 0,1g cho 1kg thân thể. Bài tiết rất mau, một phần
qua nước tiểu, một phần phân hủy trong cơ thể.
Đối với hô hấp: liều nhỏ kích thích sự hô hấp liều cao làm cho hô hấp kém
có thể đi tới ngạt do tê liệt trung tâm hô hấp, tim vẫn tiếp tục đập.
Đối với tim và tuần hoàn: tác dụng giảm huyết áp và xỉu đối với hệ tim
mạch. [1]
1.2.5. Hoàng Bá
1.2.5.1. Giới thiệu chung
- Tên tiếng Việt: Hoàng bá, Hoàng nghiệt
- Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr.
- Họ: Rutaceae (Cam)
- Công dụng: Chữa kiết lỵ, hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết
niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng trong xương, ra mồ hôi chậm, di tinh,
khí hư, ung nhọt, sưng đau, đau mắt, viêm tai, rối loạn tiêu hóa.
1.2.5.2. Đặc điểm
Hoàng bá là một cây cao to, có thể cao tới 2-25m, đường kính thân có thể
đạt tới 70cm. Vỏ thân dầy phân thành 2 tầng rõ rệt. tầng ngoài màu xám, tầng
trong màu vàng. Lá mọc đối, kép gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, ép nguyên.
Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt. Ra hoa mùa hạ ngoài cây hoàng bá kể trên, tại
Trung quốc người ta còn khai thác vỏ cây xuyên hoàng bá Phellodendron
amurense Rupr var sachalinense Fr. Schmidt (có tác giả xác định Phellodendron
sonensis Schneider), cây nhỏ và thấp hơn, 7-15 lá chét, quả hình trứng, còn quả
cây hoàng bá nói trên hình cầu.
Vị hoàng bá thật hiện còn phải nhập. Mấy năm gần đây chúng ta đã xin được
hạt và bát đầu trồng thí nghiệm. Sơ bộ thấy cây mọc khỏe, tốt nhưng chưa đưa ra
trồng quy mô lớn.
Vỏ thân thường hái vào mùa hạ, cạo sạch vỏ ngoài, chỉ còn lớp trong dày
chừng 1cm, sau đó cắt thành từng miếng dài 9cm, rộng 6cm, phơi khô. Loại tốt có
màu vàng tươi rất đẹp, vị rất đắng.
Thành phần hóa học: Trong hoàng bá có chừng 1,5% becberin C20H19O5N,
một ít panmatin C21H23O5N. Ngoài ra trong hoàng bá còn có những chất có tinh
thể, không chứa nitơ như obakunon C26H30O7 và obakulacton C26H30O8, chất
béo, hợp chất sterolic.
Bột hay mảnh vỏ soi ánh ngoại tím cho huỳnh quang màu vàng tươi.
1.2.5.3. Công dụng
Nhiều thí nghiện chứng minh tác dụng kháng sinh của hoàng bá, dịch chiết
bằng cồn ức chế các vi trùng Staphyllococcus, lỵ, thổ tả, Salmonella (Thực vật học
báo 1954, 3: 121131, Giang tây Trung y báo 1956 2: 54-58)
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Chủ trị: Trị nhiệt lỵ, tiêu chảy, tiêu khát, hoàng đản, mộng tinh, Di tinh, tiểu
ra máu, xích bạch đới hạ, cốt chưng, lao nhiệt, mắt đỏ, mắt sưng đau, lưỡi lở loét,
mụn nhọt độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
Một số bài thuốc có sử dụng hoàng bá: Trị trẻ nhỏ lưỡi sưng, trị họng sưng đột
ngột, ăn uống không thông, trị nôn ra máu, trị nhiệt quá sinh ra thổ huyết, Trị gan
viêm cấp tính, Trị suy nhược tinh thần, trẻ nhỏ bị tiêu chảy, Trị cam miệng lở,
miệng hôi, …[1]
1.3. Tổng quan thành lập hội đồng cảm quan
1.3.1. Phương pháp phân tích mô tả
Phương pháp đánh giá cảm quan mô tả cung cấp các mô tả định lượng về các
thuộc tính cảm quan của sản phẩm thông qua cảm nhận: thị giác, thính giác, khứu
giác, xúc giác,...
Trong đánh giá cảm quan, phân tích mô tả là phương pháp phân tích tinh tế
nhất. Kỹ thuật này cho phép nhà khoa học cảm quan mô tả sản phẩm một cách trọn
vẹn, giúp nhận biết thành phần cơ bản và các thông số của quá trình chế biến hoặc
xác định những tính chất cảm quan liên quan tới (sự chấp nhận) thị hiếu của người
tiêu dùng. [3]
Phân tích mô tả thường được ứng dụng khi cần thiết phải mô tả chi tiết đặc
điểm của các tính chất cảm quan của một sản phẩm hoặc so sánh các sản phẩm với
nhau. Ngoài ra phương pháp này còn xác định những ảnh hưởng của thông số, thành
phần, công nghệ đến sản phẩm, giúp theo dõi độ ổn định trong bảo quản, thời hạn sử
dụng, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, thiết l ập m ối t ương quan v ật lý/ hóa
học và cảm quan.
Một số phương pháp phân tích mô tả có thể chia thành hai nhóm: Phân tích
mô tả cổ điển và phân tích mô tả nhanh.
1.3.1.1. Các phương pháp mô tả cổ điển
Phân tích mô tả cổ điển có nhiều kỹ thuật phân tích khác nhau bao gồm: Phân
tích mô tả mùi vị (Flavor Profile®), phân tích mô tả định lượng (Quantitative
Descriptive Analysis®), phân tích mô tả cấu trúc (Texture Profile®), mô tả quang
phổ Cảm quan (Sensory Spectrum®)... [4]
Điểm đặc biệt trong kỹ thuật phân tích này là hội đồng sử dụng ngôn ngữ
khoa học để mô tả sản phẩm do đó các kỹ thuật phân tích thuộc phân tích mô tả cổ
điển đều có nhược điểm là sử dụng hội đồng đã qua đào tạo nên tốn nhiều thời gian
để huấn luyện hội đồng nên thời gian tiến hành thí nghiệm kéo dài và tốn nhiều chi
phí.
Các phương pháp mô tả có ưu điểm là độ chính xác cao tuy nhiên lại có
nhược điểm là tốn quá nhiều thời gian cho việc huấn luyện hội đồng, một số phương
pháp kết quả có thể chủ quan do quyền quyết định thuộc về trưởng hội đồng, đòi hỏi
trưởng hội đồng phải có năng lực đủ lớn (Flavor Profile). Trong phương pháp này
bên cạnh những ưu điểm cũng tồn tại nhiều hạn ch ế, vi ệc s ử d ụng ng ười th ử là
những chuyên gia đôi khi không phù hợp với việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm
vốn cần định hướng người tiêu dùng hơn thế nữa trong phạm vi thời gian cho phép
việc sử dụng các phương pháp mô tả nhanh cần được xem xét như một giải pháp
thay thế.
1.3.1.2. Các phương pháp mô tả nhanh
Phân tích mô tả nhanh gồm có các kỹ thuật sau: phương pháp phân tích Free
Sorting Task Profile, Free-Choice Profile (FCP), Napping, CATA, Flash Profile,
Polarized Sensory Positioning (PSP)... [3]
Free Sorting Task Profile: Người thử được yêu cầu đánh giá một cách tổng
quát về sản phẩm thành phân nhóm các sản phẩm mà họ cho là giống nhau vào cùng
một nhóm, theo các tiêu chí của riêng họ, với số lượng nhóm tùy ý. Sau đó ghi ra
các đặc tính cảm quan chung cho mỗi nhóm.
Flash Profile: Được thực hiện qua 2 giai đoạn. Ở giai đoạn 1 (phát triển thuật
ngữ), người thử sẽ nhận được một bộ mẫu đại diện, người th ử ti ến hành thử và đưa
ra tất cả các thuật ngữ mô tả giúp phân biệt các sản phẩm mà họ cảm nhận được về
sản phẩm. Ở giai đoạn 2 (đánh giá sản phẩm), dựa vào các thuộc tính đã liệt kê, các
thành viên trong hội đồng cảm quan so hàng về cường độ các thuộc tính trong các
mẫu.
Free-Choice Profile (FCP): Cũng tương tự như phép thử Flash Profile tuy
nhiên ở giai đoạn 2 thay vì so hàng về cường độ thì người thử sẽ tiến hành đánh giá
cường độ của các thuộc tính.
Napping: Người thử được yêu cầu sắp xếp các mẫu đã được mã hóa lên một
khung không gian 2D. Trong đó, các mẫu tương tự nhau sẽ được đặt gần nhau, và
ngược lại, các mẫu khác nhau sẽ đặt cách xa nhau. Như vậy, các mẫu càng gần nhau
thì càng giống nhau, các mẫu xa nhau thì càng khác nhau.
CATA: Người thử được cung cấp một danh sách các thuộc tính và được yêu
cầu chỉ ra những từ hoặc cụm từ thích hợp mô tả các mẫu được đánh giá. Người thử
có thể bổ sung những thuộc tính nếu họ cảm thấy cần.
Polarized Sensory Positioning: Thực hiện phép thử tổng hợp để tìm ra tối
thiểu 3 mẫu (bộ ba PSP) có khả năng mang tính đại diện cao ho ặc tham kh ảo t ừ các
tài liệu của thị trường, cho người thử đánh giá mùi vị của mẫu thử thông qua phiếu
trả lời. Người thử ddược yêu cầu xác định mẫu có đặc tính cảm quan giống với mẫu
chuẩn nào nhất và khác mẫu chuẩn nào nhất.
1.3.2. Phương pháp phân tích mô tả định lượng
Phép thử mô tả định lượng (QDA) được phát triển trong những năm 1970.
Khác với phép thử FP, kết quả thực nghiệm không được tạo ra từ khâu thảo luận
thống nhất, trường hội đồng không phải là 1 thành viên chủ lực, và thang không cấu
trúc được sử dụng để mô tả cường độ của các chỉ tiêu.
Tương tự FP, việc lựa chọn mẫu được quyết định bởi mục đích nghiên cứu,
và các thành viên sẽ đưa ra 1 tập hợp các thuật ngữ mô t ả s ự khác nhau gi ữa s ản
phẩm. Sau đó, sau khi thống nhất, các thành viên cũng quyết định chu ẩn tham kh ảo
và các định nghĩa bằng lời nên được dùng để cố định các thuật ngữ mô tả.
Ngoài ra trong quá trình huấn luyện, hội đồng sẽ quyết định thứ tự để đánh
giá từng chi tiêu. Tiếp theo, sau khi huấn luyện, 1 loạt các buổi đánh giá th ử được
tiến hành. Điều này để đánh giá từng thành viên, thống kê năng lực của họ. Không
giống FP, mẫu trong QDA không nhất thiết phải trình bày giống như ngoài thực tế.
Quá trình đánh giá được tiến hành độc lập. Thành viên hội đồng đánh giá mỗi
sản phẩm mỗi lần trong buồng thử riêng biệt để hạn chế sự xao nhãng và ảnh hưởng
của các thành viên khác.
Dùng để đặc tính hóa (characterize) các tính chất cảm quan của sản phẩm th ực
phẩm:
Khối lượng mol của cafein là 194,2 g. Ở nhiệt độ bình thường một lít
nước chỉ hoà tan 20 g cafein, trong khi một lít nước sôi hoà tan tới 700 g.
Cafeine cũng tan nhiều trong chloroform, tuy nhiên lại chỉ tan một phần trong
Etanol.
Caffein sử dụng làm chất tham chiếu là Caffein khan (Caffeine Anhydrous),
không phải caffein tự nhiên. Caffein khan được chiết xuất từ quá trình phân tách các
chất, là một dạng caffein khử nước, đã qua xử lý và được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu.
1.3.4.2. Quy định về ngưỡng an toàn khi sử dụng Caffeine
Food and Drug Administration [10] (FDA) của Hoa Kỳ: FDA khuyến
cáo rằng một lượng caffeine tiêu thụ không vượt quá 400 mg mỗi ngày (tương
đương với khoảng 4-5 tách cà phê).
European Food Safety Authority [11] (EFSA): EFSA khuyến cáo rằng
một lượng caffeine tiêu thụ không vượt quá 400 mg mỗi ngày cho người
trưởng thành. Tuy nhiên, họ cũng đưa ra một khuyến nghị cho nhóm nhạy cảm
hơn, bao gồm phụ nữ mang thai và cho con bú, với mức giới hạn là 200 mg
caffeine mỗi ngày.
Health Canada [12]: Health Canada khuyến cáo rằng một lượng
caffeine tiêu thụ không vượt quá 400 mg mỗi ngày cho người trưởng thành.
1.3.4.3. Chất tham chiếu
Caffeine được sử dụng làm chất tham chiếu vị đắng trong cảm quan là
caffein khan (Caffeine Anhydrous). Trong bài cảm quan vì tính chất của
Caffeine khan có thể đáp ứng được một số tiêu chí như sau:
Đặc tính đắng: Caffeine có hương vị đắng, và điều này khiến nó trở
thành một chất tham chiếu lý tưởng cho vị đắng trong cảm quan thực phẩm.
Trong nhiều loại thực phẩm và dược phẩm, vị đắng có thể là một chỉ số cho
mức độ chất độc hoặc các chất có thể gây hại cho sức khỏe, vì vậy việc sử
dụng caffeine để đánh giá vị đắng là phổ biến.
Dễ tiếp cận và phổ biến: Caffeine được tìm thấy tự nhiên trong nhiều
nguồn thực phẩm, dược phẩm và đồ uống, bao gồm cà phê, trà, nước ngọt, và
cacao. Điều này làm cho nó dễ tiếp cận và phổ biến trong việc sử dụng làm
chất tham chiếu vị đắng trong các nghiên cứu và quy trình kiểm tra thực
phẩm. Đồng thời, dưới dạng bột, Caffeine đễ dàng bảo quản, tìm kiếm và pha
chế.
Đáng tin cậy và ổn định: Caffeine có một hàm lượng đắng tương đối ổn
định và được công nhận rộng rãi. Điều này giúp đảm bảo tính nhất quán trong
việc sử dụng caffeine như một chất tham chiếu vị đắng trong các thí nghiệm
và quy trình đánh giá.
Tuy nhiên, việc sử dụng caffeine khan làm chất tham chiếu vị đắng
trong cảm qua dược liệu mang tính chất tương đối và không phản ánh hoàn
toàn các khía cạnh vị đắng trong dược phẩm đang được nghiên cứu. Các yếu
tố khác như hàm lượng, tương tác với các thành phần khác và phản ứng của
từng cá nhân trong hội đồng cảm quan cũng có thể ảnh hưởng đến cảm nhận
vị đắng.
1.3.4.4. Giới hạn ngưỡng của thang đo
Trong quá trình cảm quan, sử dụng thang đo cho điểm vị đắng của các mẫu
dược liệu là thang đo cường độ liên tục không cấu trúc . Đối với thang đo, việc xác
định ngưỡng đắng của hai đầu mút là quan trọng và cần thiết. Tại hai đi ểm này, c ần
xác định rõ nồng độ và tiến hành pha chuẩn mẫu.
Xác định giá trị cường độ thấp nhất: Chuẩn bị mẫu Caffein với nồng độ rất
thấp, gần như không có chất tham chiếu. Sử dụng phương pháp phân tích thích hợp,
đo cường độ của mẫu này. Giá trị cường độ thu được sẽ đại diện cho đầu mức thấp
nhất của thang đo.
Xác định giá trị cường độ cao nhất: Chuẩn bị mẫu Caffein với nồng độ cao
nhất có thể. Sử dụng phương pháp phân tích thích hợp, đo cường độ của mẫu này.
Giá trị cường độ thu được sẽ đại diện cho đầu mức thấp nhất của thang đo.
Việc cần thiết khi xác định hai đầu mút của thang đo: Thang đo cường độ
chất tham chiếu thường cần xác định hai đầu mút để đảm bảo tính chính xác và độ
linh hoạt trong quá trình đo.
Độ chính xác: Bằng cách xác định hai đầu mút, ta có thể biết rõ giá trị cường
độ chất tham chiếu tại cả hai điểm này. Điều này giúp xác định được một đường
cong hiệu chuẩn có độ chính xác cao hơn, hoặc tính toán dữ liệu xây d ựng bi ểu đồ,
từ đó giảm sai số và đảm bảo tính chính xác của kết quả cảm quan.
Độ linh hoạt: Khi chúng ta cần đo cường độ của chất tham chiếu trong các
mẫu thử có nồng độ khác nhau là dễ dang. Việc có hai đầu mút cho phép ta xác định
được đường cong hiệu chuẩn hoặc tính toán dữ liệu xây dựng biểu đồ trên toàn bộ
phạm vi nồng độ mong muốn.
Độ đảo ngược: Hai đầu mút cho phép ta xác định được cả giá trị cường độ tối
thiểu và tối đa của chất tham chiếu. Điều này quan trọng để xác định phạm vi cường
độ mà phép đo có thể áp dụng và đảm bảo tính linh hoạt trong việc điều chỉnh và
xác định độ nhạy của thiết bị đo.
1.4. Phép thử cho điểm
1.4.1. Mục đích
Logic của phép thử cho điểm là lượng hóa cường độ cảm nhận của một tính
chất cảm quan. Vì vây, phép thử này giúp mô tả sự khác nhau giữa các sản phẩm.
Chú ý rằng phép thử này chỉ được sử dụng khi mà các sản phẩm được đánh giá là
khác nhau và chúng ta đã có những nghi ngờ về những tính chất mà chúng khác
nhau. Phép thử cho điểm không đòi hỏi phải thử một lúc tất cả các sản phẩm, người
thử có thể thử xong rồi vạch điểm trên thang đo ngay.
1.4.2. Nguyên tắc
Người thử sử dụng một thang điểm để đánh giá cường độ cảm giác. Thang đo
có thể là một đoạn thẳng giới hạn ở hai đầu mút bởi các từ khóa: “rất yếu” và “rất
mạnh”. Người thử phải thể hiện cảm nhận của họ bằng cách vạch vào một vị trí trên
thang (thang đo không cấu trúc). Ngoài loại thang này, có thể sử dụng một loại
thang được cấu thành từ một dãy số (thang đo có cấu trúc) để cho điểm. Cường độ
cảm nhận thấp nhất sẽ tương ứng với giá trị bé nhất trên thang; ngược lại chúng ta
có cường độ cảm nhận mạnh nhất.
1.4.3. Xử lí số liệu
Ghi lại điểm số được đánh giá cho từng mẫu, lập tổng theo cột, tổng theo
hàng và trung bình vào phiếu chuẩn bị dùng cho xử lí số liệu. Trường hợp có 3 mẫu
trở lên người ta sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA (Analysis of
Variance) giúp tính chuẩn được F để kiểm định sự khác nhau của các mẫu thí
nghiệm
1.5. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.5.1. Mục tiêu
- Lượng hóa sự khác biệt vị đắng giữa các loại dược liệu có vị đắng
- Cách đánh giá mẫu chuẩn của hội đồng cảm quan chưa qua huấn luyện trên
thang đo đường thẳng không cấu trúc
- Quan sát cách sử dụng thang đo cá nhân để đánh giá vị đắng các mẫu dược liệu
- Thảo luận về các điều kiện đánh giá cảm quan thực tế và đề xuât một số giải
pháp cải thiện chúng.
1.5.2. Nội dung
Nội dung của đồ án gồm các phần:
- Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Lựa chọn phương pháp, xây dựng hội đồng cảm quan vị đắng trong dược liệu có
vị đắng
- Phân tích kết quả cảm quan, đưa ra kết luận về cảm nhận vị đắng có trong dược
liệu của người thử, liên hệ với thói quen sinh hoạt của hội đồng.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
STT Tên dược liệu Mã hóa mẫu Khu vực lấy mẫu Ngày mua mẫu
DL
2.1.2. Hóa chất sử trong cảm quan vị đắng của dược liệu
2.1.2.1. Chất chuẩn Caffein
- Chất chuẩn Caffein (hay còn được gọi là caffein khan), được mua từ công ty
Thermo Scientific Chemicals (Acros), Caffeine 98.5%, được sản xuất theo tiêu
chuẩn USP/BP, số CAS : 58-08-2.
- Dạng bột trắng, C8H10N4O2, M=194,19, độ tan trong nước: 15g/ml [14]
Hình 7: Chất chuẩn Caffein
2.1.2.2. Berberin
Berberin được sản xuất tại công ty dược phẩm Đại uy, theo tiêu chuẩn TCCS,
đạt chuẩn GMP-WHO. Thành phần chú yếu Hoàng liên chân gà 75mg (tương đương
5mg berberin), hoàng đằng 75mg.
KLTB viên: 150mg ± 7,5%
Nguồn: Tại nhà thuốc tây ở Hà Nội
Hình 8: Berberin
2.1.3. Thành viên tham gia
Hội đồng chưa qua huấn luyện, độ tuổi từ 18 - 25 (sinh viên K63,K64, K65,
K66, K67) đại học Bách khoa Hà Nội thuộc viện CNSH&CNTP, hoặc các viện
khác, người đi làm có niềm đam mê, yêu thích với lĩnh vực cảm quan, hoặc có hứng
thú với dược liệu.
- Xử lí số liệu: Nhóm phụ trách đồ án “Nghiên cứu cường độ vị đắng của các mẫu
dược liệu có vị đắng bằng phương pháp cho điểm có tham chiếu”
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm thực hiện đánh giá cảm quan
Các thí nghiệm đều được tiến hành tại Phòng Cảm quan của Trung tâm phát
triển sản phẩm Thực phẩm (B4) của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Phòng Cảm
quan đảm bảo các yêu cầu của một phòng đánh giá cảm quan theo tiêu chu ẩn nh ư
thoáng mát, sạch sẽ, có hệ thống đèn màu, không có mùi lạ, không bị ảnh hưởng bởi
tiếng ồn, người thử làm việc độc lập. Phòng có thiết kế gồm 10 ngăn làm vi ệc riêng
biệt cho 10 người thử. Các buổi tiến hành đánh giá trong phòng với nhiệt độ tối ưu
là 20 - 25°C.
2.2.2. Phương pháp xây dựng hội đồng cảm quan
Thành viên hội đồng cảm quan: Lựa chọn hội đồng cảm quan chưa qua huấn luyện,
có khả năng đánh giá cường độ cảm quan liên quan đến các dược liệu
2.2.2.1 Tiến trình
- Thực hiện buổi cảm quan tại Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sản phẩm thực phẩm
B4, ngõ 15 Tạ Quang Bửu
- Số lượng: 254 người
- Thời gian thực hiện: 21/6 – 25-7
2.2.2.2. Quy trình thực hiện
a. Xác định ngưỡng cảm nhận vị (detection threshold)
- Các loại ngưỡng cảm giác: Ngưỡng cảm giác là giá trị cường độ hay chêch
lệch của kích thước mà tại đó người thử biết được. Khi cường độ kích thích
tăng đần, người ta có thể phân chia thành nhiều ngưỡng cảm giác khác nhau.
Trong bài, sử dụng ngưỡng phát hiện và ngưỡng xác định.
Ngưỡng phát hiện (còn đươc gọi là ngưỡng cảm nhận) là giá trị cường độ
kích thích cần thiêt gợi lên một cảm giác.
Ngưỡng xác định (hay ngưỡng nhận biết) là giá trị cường độ kích thích nhỏ
nhất ở đó đã có thể xác định được bản chất của cảm giác nhận được là gì.
[15]
- Chất thử: caffeine [14]
- Phương pháp: theo PN-ISO 3972:2016-07 [15]
- Cách tiến hành: Người thử sẽ được cung cấp một dãy gồm 6 mẫu thử với các
nồng độ khác nhau của vị đắng (Bảng 1). Mỗi mẫu thử 15 ml và sẽ được
đánh giá ở nhiệt độ thường. Các mẫu được đưa ra theo thứ tự tăng dần theo
nồng độ từ thấp nhất đến cao nhất. Nước trắng được dùng để pha mẫu thử sẽ
được dùng để làm nước thanh vị giữa các lần thử. Phương pháp nếm và nhổ
sẽ được áp dụng để đánh giá ngưỡng phát hiện vị ngưỡng xác định vị [15]:
người thử sẽ đổ toàn bộ lượng mẫu thử vào miệng, giữ nó trong vài giây
trước khi nhổ nó ra một cái cốc. Tiếp theo họ sẽ được hỏi rằng họ có cảm
nhận được là có vị không (ngưỡng phát hiện) và nếu cảm nhận được thì đó là
vị gì (ngưỡng xác định).
Bảng 1: Nồng độ các mẫu thử (g/l) [15]
Mức pha 1 2 3 4 5 6
loãng
Bảng 2: Sự xếp cường độ vị đắng và nồng độ của mẫu tham chiếu tương ứng [17]
2.2.3. Xây dựng phiếu trả lời cảm quan vị đắng của dược liệu có vị đắng bằng
phương pháp cho điểm có tham chiếu.
2.2.3.1 Phép thử
Phép thử mô tả cho điểm mức độ vị đắng dựa trên thang đo cường độ có tham
chiếu chất chuẩn. Người thử sẽ nhận được 5 mẫu dược liệu và được yêu cầu cho
điểm mức độ cảm nhận đối với vị đắng trên thang đo cường độ liên tục không cấu
trúc.
2.2.3.2 Sản phẩm
5 mẫu dược liệu bao bao gồm:
Bảng 2: Mô tả các mẫu dược liệu
2 Diệp hạ châu B Lá, thân phơi khô, màu vàng đất 617
3 Khổ qua rừng C Lát cắt mỏng, phơi khô 855
2.2.3.3 Mẫu
15ml mẫu dược liệu đựng trong đĩa nhựa và mã hóa mẫu bằng số. Các dụng cụ, thiết
bị:
- Cốc nhựa
- Đĩa nhựa
- Cân.
- Decal mã hóa.
- Nước lọc
- Phiếu đánh giá và phiếu hướng dẫn
- Chuẩn bị mẫu
Bảng 3: Chuẩn bị mẫu dược liệu
STT Dược liệu Khối lượng Lượng nước Thời gian đun (phút)
(g) (ml)
1 Khổ qua rừng 20g 1000ml Đun sôi và đung nhỏ lửa
15 phút, đổ ra để nguội
2 Cam thảo đất 20g 1000ml Đun sôi và đung nhỏ lửa
15 phút, đổ ra để nguội
Vị trí I II III IV V
Người thử
[1] A B C D E
[2] B A E C D
[3] C D A E B
[4] D E B A C
[5] E C D B A
...
NGƯỜI
BỐ TRÍ MẪU (TRÁI -> PHẢI)
THỬ
- Thang cho điểm cảm quan cường độ vị đắng của dược liệu:
2.3. Xử lí số liệu
Cường độ đắng của từng mẫu được đánh giá bằng sự tương quan với cường
độ cảm nhận các dung dịch tham chiếu của người thử. Đối mỗi người thử, khoảng
cách giữa hai tham chiếu (tham chiếu dưới (tcd)—tham chiếu trên (tct)) được gắn
cho một giá trị là 10 đơn vị. Vậy nên sự cho điểm về vị đắng đã được chuyển đổi
cho từng đối tượng người thử theo thang tham chiếu của riêng họ. Sự cho điểm tuyệt
đối cho mẫu tham chiếu cũng được xem xét để phân tích việc sử dụng thang đo.
( Mẫu−tcd ) x 10
Cường độ đắng =
( tc t−tc d )
Sự khác biệt về cường độ vị đắng giữa 5 mẫu dược liệu được kiểm tra bằng Phân
tích phương sai (ANOVA). Mức ý nghĩa được chọn là p <0,05. Tất cả các phân tích được
thực hiện bằng XLSTAT.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hình 13: Tỷ lệ giới tính tham gia đánh giá cảm quan
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát có sự chênh
lệnh rõ rệt. Trong đó nữ giới chiếm 60.6%, gấp 1.5 lần so với nam giới (39.4%).
Hình 14: Phân bố độ tuổi tham gia cảm quan
Phần lớn người tham gia cảm quan ở tuổi 22 chiếm đến 51.6% tương ứng với
131 người; tiếp đến là 46 người với độ tuổi 21 chiếm 18.1%. Độ tuổi trên 23 tham
gia khảo sát rất ít (3 người) chiếm tỉ lệ chỉ 1%. Do buổi cảm quan được tổ chức các
buổi trong tuần, nên khả năng tiếp cận đến các bạn sinh viên có tỉ lệ cao hơn so với
người đã đi làm (gấp xấp xỉ 52 lần). 25 tuổi trở lên tham gia khảo sát có tỉ lệ thấp.
Kết quả thu thập của hội động cảm quan về các sản phẩm thực phẩm có vị
đắng là các sản phẩm này không được sử dụng thường xuyên. Cà phê và trà có tỉ lệ
sử dụng hàng ngày cao nhưng chỉ chiểm 4-5%. Cà tím và mướp đắng là hai sản
phẩm ít được lựa chọn sử dụng: 68% không sử dụng, 22-23% người thử sử dụng 1-2
lần/tháng. Nhận thấy rằng, tần suất sử dụng các sản phẩm thực phẩm có vị đắng của
đối tượng cảm quan trong sinh hoạt hằng ngày là không lớn, do đó hạn chế được
một phần những ảnh hưởng của sự quen vị, tăng độ nhạy trong đánh giá cảm nhận vị
của hội đồng cảm quan.
3.2. Kết quả đánh giá ngưỡng cảm nhận vị đắng của dược liệu
3.2.1. Phân nhóm hội đồng cảm quan
Theo như các nghiên cứu trước đây [39-42] cảm nhận vị đắng, sự cảm nhận
vị đắng sẽ có sự khác biệt giữa từng cá nhân. Đồng thời, theo nghiên cứu [43-
protocol], việc sử dụng thang đo cường độ có tham chiếu để đánh giá vị đắng với
hội đồng chưa qua huấn luyện là phù hợp. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã lựa
chọn phương pháp này để áp dụng cho việc đánh giá vị đắng của các mẫu dược liệu
có vị đắng.
Khi đánh giá vị trí sắp xếp các mẫu tham chiếu R1,R2 trên thang đo cường độ
không cấu trúc, nhận thấy rằng tất cả người các đối tượng đối tượng đều xếp neo
tham chiếu dưới gần với mức “hoàn toàn không đắng”. Về khoảng cách [tham chiếu
trên – tham chiếu dưới] (R2-R1), có thể phân biệt 2 nhóm đối tượng: một nhóm gồm
219 đối tượng (nhóm 1) đã đặt khoảng cách quan trọng giữa 2 tham chiếu (khoảng
cách [tham chiều trên – tham chiếu dưới] > 6.5 cm) và nhóm thứ hai gồm 35 đối
tượng (nhóm 2), những người đã đặt một khoảng cách nhỏ giữa các tham chiếu
(khoảng cách [tham chiều trên – tham chiếu dưới] <= 6.5 cm). Theo [43], việc chia 2
nhóm theo khoảng cách R2-R1 sẽ liên quan đến mức độ nhạy cảm với vị đắng của
đối tượng
Để kiểm tra điều này, chúng tôi đã so sánh ngưỡng phát hiện của các đối
tượng với caffeine cho 2 nhóm này. Nhóm 1 có sự nhạy cảm với caffeine (trung
bình đạt 0,163 g/l) cao hơn một chút so với nhóm 2 (trung bình đạt 0,178 g/l). Tuy
nhiên, sự khác biệt này không đáng kể (z tới hạn 2 bên = 1,959 > |z| lý thuyết =
0,322, p 2 bên = 0,747). Cũng có thể kể đến yếu tố giá trị ngưỡng phân tán rộng rãi
(từ 0,09 g/l đến 0.27 g/l) bất kể nhóm đối tượng.
Do đó, rất khó để có kết luận chính xác về tác động có thể có của độ nhạy
cảm với caffeine đối với việc sử dụng thang đo cường độ, với cỡ mẫu hiện tại.
Ngoài ra, chúng tôi đã kiểm tra thói quen tiêu thụ sản phẩm có vị đắng của
những đối tượng này, như được ghi lại trong bảng câu hỏi của chúng tôi. Điều này
cho thấy rằng nhóm 1 được đặc trưng bởi mức tiêu thụ bia, măng tây và rượu mùi
cam cao hơn, trong khi nhóm 2 có xu hướng tiêu thụ nhiều trái cây bưởi và trà hơn
(Hình 3).
Tuy vậy, các phép thử Chi bình phương chỉ ra rằng không có sự khác biệt
đáng kể (có ý nghĩa) về mức tiêu thụ giữa 2 nhóm. Những quan sát này về ngưỡng
phát hiện và thói quen tiêu dùng đã được dự kiến với số lượng nhỏ người tham gia
và quy mô của 2 nhóm này.
3.2.2. Đánh giá ngưỡng cảm nhận vị đắng của dược liệu
Nhóm 1 0 0 9 10 10 4
Nhóm 2 7 26 56 75 40 11
Nhìn tổng quan, hội đồng cảm quan có cảm nhận khác nhau về vị đắng cửa
các mẫu dược liệu. Đối với sự lựa chọn mẫu dược liệu đắng nhất, mẫu 523 (hoàng
liên) chiếm 54,3%, hơn phân nửa số người lựa chọn (140 phiếu). Mẫu được đánh giá
ít đắng nhất là mẫu 198 (mật gấu) chiếm 143 phiếu (55,6%).
Hình 16: Biểu đồ tần suất lựa chọn dược liệu đắng nhất
Theo thống kê về sự cho điểm trên thang đo không cấu trúc của hội đồng cảm
quan, các mẫu được liệu được sắp xếp theo thứ tự cường độ vị đắng giảm dần là:
hoàng liên (523), hoàng bá (476), diệp hạ châu (617), khổ qua rừng (855) và mật
gấu (198).
Hình 17: Biếu đồ tần suất lựa chọn dược liệu ít đắng nhất
Cường độ vị đắng của 2 nhóm được thể hiện thông qua hai biểu đồ hộp-râu.
- Gạch ngang: thể hiện vị trị trung vị, trung vị chia tập dữ liệu thành 2 nửa, tập
trung giá trị dữ liệu dưới trung vị và sau trung vị
- x cho biết giá trị trung bình trong tập dư liệu
- Đường thẳng đứng (hay còn gọi là râu), thể hiện giá trị bé nhất và lớn nhất
của tập giá trị cường độ vị đắng.
- Dấu châm nhỏ ở ngoài hai râu là các giá trị ngoại lai, năm ngoài thang điểm.
Nhìn chung, hai đồ thị có sự tương đồng với nhau. Chia 5 mẫu dược liệu
thành 2 nhóm: 3 mẫu dược liệu đầu (DL1: mật gấu, diệp hạ châu, khổ qua) có trung
vị thấp hơn và 2 mẫu dược liệu (DL2: hoàng liên, hoàng bá) có trung vị cao hơn.
Nhận thấy, trong cả 2 biểu đồ, giá trị cường độ vị đắng đều có những giá trị dưới 0,
điều này chứng tỏ nhiều đối tượng có độ nhạy với vị đắng mạnh hơn.
Đối với nhóm DL1 xu hướng dữ liệu tức là cường độ vị đắng nghiêng nhiều
về phía dưới giá trị trung bình, trong khi nhóm DL2 xu hướng cường độ vị đắng
nghiêng nhiều về phía trên giá trị trung bình. Trung bình cường độ vị đắng của
nhóm DL1 của 2 nhóm là tương tự nhau, nằm trong khoảng 2-4. Cường độ vị đắng
nhóm DL2 trong nhóm người thử 1 cao hơn nhóm người thử 2.
Biểu đồ hộp râu cho thấy cường độ vị đắng của 5 mẫu dược liệu tăng dần, từ
mức thấp nhất đến mức cao nhất. Nhóm DL1 có giá trị trung bình nằm trong khoảng
từ (0-5), nhóm DL2 có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ (5-10), độ chênh lệch
của 2 nhóm tương đối rõ rệt.
Độ rộng của mỗi hộp râu là không giống nhau, đối với nhóm người 1, độ
rộng mẫu Diệp hạ châu là rộng nhất, trong khi đó, đối với nhóm người 2, độ rộng
của mẫu Hoàng bá là cao nhất. Nhóm DL1 trong nhóm người thử 1 có những điểm
ngoại lại, trong khi đó không thấy xuất hiện trong nhóm người thử 2. Ngược lại,
nhóm DL2 của nhóm người thử 2 lại có nhiều điểm ngoại lai. Điều này cho thấy sự
không đồng nhất khi đánh giá cường độ vị đắng của mỗi loại dược liệu trong từng
nhóm đối tượng. Tuy nhiên các điểm ngoại lai xuất hiện do một số yếu tố có ảnh
hưởng đến quá trình cảm quan của người thử: do cảm giác, đánh giá vội vàng,…Và
chúng ta sẽ loại bỏ các điểm ngoại lai là các yếu tố gây nhiễu và tiếp tục xét biểu đồ
khi không có các điểm đó.
Nhóm 1
Nhóm 2
So sánh mẫu dược liệu ở hai nhóm người thử, nhận thấy rằng nhóm 2 là
nhóm có độ rộng của hộp lớn hơn mặc dù là nhóm có số lượng ít hơn (35 người),
đồng thời giá trị thấp nhất tại nhóm này là -4.462 cao nhất là 8.333 trong khi đối với
nhóm người thử 1, cường độ vị đắng thấp nhất là -1.667, cao nhất là 9.487 và các
điểm ngoại lai ở ngoài giá trị lớn nhất.
3.2.3. Mối liên hệ giữa ngưỡng cảm nhận vị và ngưỡng cảm nhận vị đắng trong
dược liệu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] "TRA CỨU DƯỢC LIỆU-CHỮA BỆNH BẰNG THUỐC NAM". [Online].
Available: https://tracuuduoclieu.vn/
[2] Zi-Heng Wang, Xiao-Jun Zhao, Xun Chen, Wen-Ting Fei, Chun Wang,
Jian-Jun Zhang, Lin-Yuan Wang, "Properties of new exotic traditional
Chinese medicinal Vernonia amygdalina leaves:a literature research", 2023
Apr;48(8):2265-2271. doi: 10.19540/j.cnki.cjcmm.20221116.401.
[3] Nguyễn Ngọc Phụng, “Ứng dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong
phát triển sản phẩm thực phẩm trường hợp nghiên cứu cà phê hòa tan”,
2015.
[4] Paula Varela, Gastón Ares, Novel Techniques in Sensory Characterization
and
Consumer Profiling, International Standard Book Number- 13: 978-1-4665-
6630-9
[5] Paula & Gastón, (2012), Sensory profiling, the blurred line between sensory
and consumer science. A review of novel methods for product
characterization.
[6] [https://doi.org/10.1111/j.1745-459X.1993.tb00218.x]
[7] [https://doi.org/10.1111/j.1365-2621.1978.tb09733.x]
[8] Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens
d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm
2011. ISSN: 2107-6758. Trang 76.
[9] Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens
d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm
2011. ISSN: 2107-6758. Trang 77.
[10] Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration) [Online]. Available: https://www.fda.gov.ph/
[11] Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA] [Online]. Available:
https://www.efsa.europa.eu/en
[12] Health Canada [Online]. Available: https://www.canada.ca/en/health-
canada/services/food-nutrition/food-safety/food-additives/caffeine-
foods.html
[13] Hóa chất thí nghiệm-Hóa chất thí nghiệm Sigma Aldrich, WAKO, Bioline,
Biobasic, Duchefa, Himedia [Online]. Available:
https://hoachatthinghiem.org/product/caffeine-98-5-theo-tieu-chuan-cua-
usp-bp/?attribute_pa_quy-cach=10g
[14] Hà Duyên Tư, “Kỹ thuật phân tích cảm quan”, nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, 2010.
[15] ISO Ba Lan PN-ISO 3972:2016-07 (Masłowska et al., 2010; PN-ISO, 2016)
Mã Hóa mẫu
Kí hiệu Tên Dược liệu
198 Mật gấu
617 Diệp Hạ Châu
855 Mướp đắng (khổ qua)
523 Hoàng liên
476 Hoàng Bá
NGƯỜI
BỐ TRÍ MẪU (TRÁI -> PHẢI)
THỬ
Mã người
Ngưỡng phát hiện Nồng độ phát hiện
thử
N141 - 0
N112 650 0,22
N73 650 0,22
N54 432 0,14
N115 594 0,27
N244 594 0,27
N126 109 0,17
N50 109 0,17
N104 650 0,22
N40 432 0,14
N135 432 0,14
N138 - 0
N23 432 0,14
N74 594 0,27
N114 432 0,14
N252 650 0,22
N2 432 0,14
N28 650 0,22
N68 650 0,22
N70 109 0,17
N36 432 0,14
N90 109 0,17
N98 109 0,17
N195 109 0,17
N71 109 0,17
N88 650 0,22
N127 432 0,14
N241 109 0,17
N251 109 0,17
N22 650 0,22
N106 650 0,22
N243 594 0,27
N25 109 0,17
N102 432 0,14
N237 650 0,22
Kết luận: Với độ tin cậy 95%, không có đủ bằng chứng thống kê để nói rằng ngưỡng
xác định vị đắng trung bình của nhóm 1 khác ngưỡng xác định vị đắng trung bình
của nhóm 2.
B1. PHIẾU THU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Chào bạn. Chúng mình là nhóm sinh viên đến từ Trường Hóa & Khoa học sự sống -
Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Nhóm mình đang thực hiện Đồ án tốt nghiệp với đề tài "Nghiên cứu cường độ vị
đắng của một số dược liệu có vị đắng bằng phương pháp cho điểm có tham chiếu
với hội đồng người tiêu dùng".
Những thông tin bạn cung cấp trong phiếu khảo sát này chỉ phục vụ cho việc xây
dựng bộ cơ sở dữ liệu và hoàn toàn được bảo mật.
Chúng mình cảm ơn bạn đã dành thời gian tham gia khảo sát này!
Hãy đánh dấu (x) vào ô phù hợp với bạn. Nếu bạn chọn Có, hãy viết tần suất
sử dụng loại thuốc đó vào chỗ trống tương ứng.
Thuốc bắc
……………………..
Thuốc lá
……………………..
Cà phê
Trà
Bia
Cà tím
Mướp đắng
Bưởi
Socola đen
Trước mặt bạn là 7 mẫu thử đã được mã hóa, 2 cốc ở hàng trên và 5 cốc ở
hàng dưới. Lắc đều mẫu R1 ở hàng trên rồi nếm thử. Bạn hãy cho một ngụm vừa
mẫu thử vào miệng, giữ nó trong 5 giây rồi nhổ ra cốc B. Đánh giá cường độ vị đắng
bằng cách vạch 1 đường thẳng trên thang đo và ghi R1. Thực hiện thanh vị bằng
cách súc miệng với nước trắng rồi nhổ ra cốc B cho đến khi bạn không còn cảm
nhận được vị của mẫu R1 trong miệng. Hãy đợi đến khi vị giác của bạn phục hồi về
cảm nhận bình thường trước khi thử mẫu R2 còn lại ở hàng trên với các bước tương
tự.
Lặp lại quy trình trên đối với các mẫu ở hàng dưới. Khi đánh giá cường độ vị đắng,
có thể chấm điểm nằm ngoài hai mức giới hạn vừa được xác định bằng hai mẫu R1,
R2.
không đắng