Professional Documents
Culture Documents
Đề cương QHKTQT
Đề cương QHKTQT
Câu 1: Nêu đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay.
a. Khái niệm
Tổng thể các nền kinh tế quốc gia và vùng lãnh thổ trên trái đất
Chúng phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau
Trên cơ sở phân công lao động quốc tế, thông qua các quan hệ kinh tế quốc tế.
b.1.a) Theo cách tiếp cận hệ thống, nền kinh tế thế giới gồm 2 bộ phận cơ bản:
Một là, các chủ thể: Được xác định dựa trên cơ sở sở hữu và địa vị pháp lý trong các quan
hệ kinh tế quốc tế, bao gồm 3 loại cơ bản gồm:
1. Các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các nền kinh tế độc lập
2. Các tổ chức quốc tế, các liên kết kinh tế quốc tế là kết quả của quá trình quốc tế hóa đời
sống kinh tế, của toàn cầu hóa khu vực hóa, ví dụ như ASEAN, EU, APEC, ASEM, IMF,
UNDP… Những tổ chức này ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới
3. Các đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế có hoạt động trong lĩnh vực liên
quan tới các chủ thể khác của nền kinh tế thế giới, chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia
(TNCs) (Apple, Amazon,...) và các công ty đa quốc gia (MNCs), (MCDonalds, Unilever,..)
Hai là, các quan hệ kinh tế quốc tế:
Đây là kết quả tất yếu của sự tác động qua lại giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Nó
diễn ra trên cơ sở phát triển các hoạt động thương mại, đầu tư, di chuyển về hàng
hóa sức lao động, dịch vụ, trao đổi khoa học công nghệ, tài chính tiền tệ, tín dụng
quốc tế…
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, phân công lao động quốc tế.
b.1.b) Ngày nay, nền kinh tế thị trường thế giới là một thực thể kinh tế đặc thù, nhiều tầng nấc,
nhiều cấp độ, nhiều quan hệ với những phạm vi hoạt động khác nhau, căn cứ vào trình độ phát
triển có thể phân chia nền kinh tế thế giới thành 3 khu vực:
Các nền kinh tế phát triển: là các nền kinh tế đã hoàn thành công nghiệp hóa, có cơ cấu
kinh tế hiện đại, GDP/người đạt từ 10.000USD trở lên
Các nền kinh tế đang phát triển - là nhóm đông nhất, đang tiến hành công nghiệp hóa, một
số đã trở thành các nước công nghiệp mới (NICs) và chuyển sang hạng thứ nhất.
Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công
nghiệp hóa và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp gọi chung là các nước
công nghiệp mới (NICs) như : Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ac-hen-ti-na,…
Theo Giáo trình Quan hệ KT quốc tế của Học viện ngoại giao 2021, triển vọng quan hệ kinh tế
quốc tế được thể hiện như sau:
sự suy yếu của cường quốc kinh tế cũ (VD: chiến tranh thương mại Mỹ Trung, rối loạn
EU vấn đề Brexit, mâu thuẫn Nhật Bản với Hàn Quốc)
Theo dự báo 2030, các nước đpt sẽ đóng góp 2 / 3 tăng trưởng toàn cầu,một nửa GDP
toàn cầu
(Vd: Khối BRICS dự định giới thiệu đồng tiền chung thay USD tránh lệ thuộc vào Mỹ)
Thứ hai, QH Mỹ Trung nhiều phức tạp, căng thẳng nhưng hai nền kinh tế vẫn phụ thuộc nhau
(Vd: Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều hàng hóa từ Trung Quốc; Trung Quốc nhận được nhiều
nguồn đầu tư từ Hoa Kỳ)
Thứ ba, Thương mại quốc tế gia tăng trở lại sau dịch bệnh Covid 19
Thứ tư, Lạm phát tăng cao, các tổ chức tài chính toàn cầu liên tục điều chỉnh chính sách tiền tệ
để đối phó
(Vd: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất bảy lần trong năm 2022, Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) có 4 lần quyết định tăng lãi suất kể từ đầu năm 2022)
Mỹ đạt được thỏa thuận đình chỉ giới hạn nợ của Mỹ cho đến năm 2025, để tránh vỡ nợ
liên bang đồng thời hạn chế chi tiêu của chính phủ.
Mức trần nợ công là mức tối đa mà Chính phủ Mỹ có thể vay nợ, chủ yếu thông qua việc
phát hành trái phiếu và do Quốc Hội quyết định (Phải đạt được sự thống nhất giữa hai
đảng Dân Chủ và Cộng Hòa)
Nếu Chính phủ Mỹ không giải quyết được mức trần nợ công => Không có tiền cho các
dịch vụ công như trả lương cho công chức, dịch vụ xã hội =>Trái phiếu Mỹ không được
giả đúng hạn, mất uy tín => Khó vay tiền trong tương lai
Trong trường hợp chính phủ Mỹ mà vỡ nợ => Suy thoái kinh tế Mỹ => Suy thoái kinh tế
toàn cầu
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc giảm lãi suất để kích thích kinh tế, một động thái
cho thấy Trung Quốc đang lo lắng về sự suy giảm của kinh tế
Lý do: Mỹ và phương Tây tăng lãi suất để giảm lạm phát => Giảm chi tiêu => Các nguồn
vốn đầu tư và mua bán nước ngoài tại Trung Quốc giảm mạnh
Câu 2: So sánh nội dung các học thuyết của chủ nghĩa trọng thương, lợi thế tuyệt đối của
Adam Smith và lợi thế tương đối của David Ricardo. Liên hệ thực tiễn chính sách thương
mại của các quốc gia trên thế giới hiện nay trên nền tảng vận dụng các học thuyết kinh tế
quốc tế này. (46 - 48)
Tiêu Chủ nghĩa trọng thương Lý thuyết về lợi thế Lý thuyết về lợi thế
chí tuyệt đối của Adam so sánh tương đối
Smith. của David Ricardo
Nội +Tiền tệ là tiêu chuẩn giàu có - Chuyên môn hóa vào - Nếu có một quốc
dung của mỗi quốc gia => Quốc gia những ngành sản xuất có gia kém hiệu quả
học muốn thịnh vượng phải tích lợi thế tuyệt đối => sản hơn so với quốc gia
thuyết lũy thật nhiều tiền xuất với chi phí thấp hơn khác trong việc sản
+Muốn gia tăng khối lượng nước khác xuất cả hai loại hàng
tiền tệ thì phải thông qua - Chỉ: hóa thì thương mại
ngoại thương, phải thực hiện Xuất khẩu những vẫn xảy ra và đem lại
xuất siêu để nhận về nhiều hàng hóa có lợi lợi ích cho cả hai
tiền thế tuyệt đối. quốc gia.
+Lợi nhuận trong thương mại Nhập khẩu hàng - Một quốc gia có lợi
là kết quả của việc trao đổi hóa k có Lợi thế thế so sánh khi quốc
không ngang giá, do đó, tuyệt đối gia đó có khả năng
thương mại quốc tế thực chất - Các QG đều có lợi sản xuất một hàng
là cuộc chơi có kẻ thắng - trong TMQT hóa với mức chi phí
người thua, thặng dư của cơ hội thấp hơn so
nước này nghĩa là thâm hụt với các quốc gia
với nước khác, việc buôn bán khác.
với nước ngoài không xuất
phát từ lợi ích của cả hai bên
mà chỉ bảo vệ cho lợi ích
quốc gia của riêng mình.
=> Thương mại chỉ có lợi
cho một trong hai bên tham
gia.
+Đề cao vai trò của Nhà
nước điều tiết nền kinh tế
Ưu - Đề cao vai trò của thương - Khẳng định vai trò của - Các nước đều có
điểm mại quốc tế cá nhân và hệ thống tư lợi khi tham gia
- Nhận thức vai trò của nhà doanh cũng như việc tạo thương mại quốc tế
nước là chủ thể chủ đạo ra một thị trường thương => Kêu gọi tự do
trong qhktqt mại tự do ->hay là lý hóa thương mại, xóa
thuyết về bàn tay vô hình. bỏ chính sách mậu
(cá nhân có mục tiêu dịch
riêng => cộng đồng cùng -
có lợi)
- Nguồn gốc của sự giàu
có không phải là do ngoại
thương mà là do sản xuất
công nghiệp.
- Thương mại quốc tế
giữa các quốc gia dựa
trên cơ sở tự nguyện và
các bên cùng có lợi, sự
trao đổi phải là ngang
giá.
Nhược - Quan niệm chưa đúng về -Chưa giải thích được - Chỉ chú ý đến cung
điểm giàu có hiện tượng trao đổi sản xuất sp mà mình
- Quan niệm chưa đúng về lợi thương mại diễn ra với có lợi thế tương đối,
nhuận trong thương mại những nước có lợi thế không tính đến cầu
hơn hẳn các nước khác tiêu dùng
ở mọi sản phẩm -Chưa tính đến các
-Đồng nhất phân công yếu tố bên ngoài ảnh
lao động quốc tế với hưởng đến lợi thế so
phân công lao động sánh trong trao đổi
trong nước (coi lao động cũng như việc lưu
quốc tế phân bổ như lao thông hàng hóa: tiền
động trong nước) Dí vận chuyển, tiền thuế
hiểu đèo quan, tiền vốn,...
- Chưa tính đến sự
giảm của chi phí sản
xuất và sự tăng của
năng suất lao động
theo quy mô (Lợi
thế so sánh trong sản
xuất) (VD: TQ quy
mô to vcl, nhân công
đông => chi phí
giảm, năng suất
tăng)
Ví dụ - Mỹ có chính sách bảo hộ - Dầu thô và khí thiên – Mỹ có lợi thế hơn
mậu dịch dưới thời tổng thống nhiên được xem là trụ Việt Nam nhiều
Trump cột của nền kinh tế - Việt Nam nhập
Qatar khi chiếm đến khẩu từ Mỹ máy
hơn 70% tổng doanh thu móc, hóa chất
của chính phủ, hơn 60% - Mỹ nhập khẩu từ
tổng sản phẩm nội địa Việt Nam , đồ dệt
và gần 85% nguồn thu may, giày dép (vì chi
đến từ xuất khẩu. phí sx dệt may, giày
Nền kinh tế đã được dép ở Việt Nam rẻ
thúc đẩy vào năm 1991 hơn)
khi Qatar hoàn thành
giai đoạn phát triển khí
đốt giai đoạn I trị giá
1,5 tỷ USD.
Các mặt hàng chính Việt
Nam xuất khẩu sang
Qatar gồm tàu thuyền các
loại, sản phẩm điện tử và
linh kiện; gạo, hàng rau
quả, hàng thủy sản (bọn
này chủ yếu là sa mạc nên
ít đất trồng trọt)
Chi phí cơ hội: Từ bỏ vải để thêm lúa mì thì số lùa mì thêm được bằng = vải/lúa mì (Cái để từ bỏ
/ cái nhận thêm= số cái nhận thêm)
Câu 3: Trình bày các chính sách thương mại quốc tế. Liên hệ thực tế tại Việt Nam. (50-
51)
a. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế: (Theo từ điển CSTMQT - Walter Goode
1977)
Là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm:
Luật lệ, quy định,
Hiệp định quốc tế và các quan điểm đàm phán được chính phủ thông qua
=> Nhằm đạt được: (Mở cửa thị trường hợp pháp, xây dựng luật lệ, các doanh nghiệp dự đoán
bảo đảm an toàn)
Mở cửa thị trường hợp pháp cho các công ty trong nước,
nhằm xây dựng luật lệ
giúp các công ty có khả năng dự đoán trước và bảo đảm an toàn cho mình.
Thành phần chính của chính sách thương mại quốc tế bao gồm:
Đãi ngộ tối huệ quốc, (MFN Most favoured nation)(cái này dùng để không gây
bất bình đẳng trong thương mại quốc tế)
Đãi ngộ quốc gia,
tính công khai
trao đổi ưu đãi.
=> Để phát huy được hiệu lực thì phải có sự hỗ trợ của cstm trong nước và độ linh hoạt và thực
dụng trong quá trình thực hiện
Ưu điểm:
Cải thiện mức sống của người dân: Tăng khả năng sản xuất và tiêu dùng kinh tế
Tăng hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế: giúp phân bố các nguồn lực (ngành
nào khỏe thì mở rộng, ngành nào yếu thì thu hẹp nhường chỗ cho hàng hóa và dịch
vụ nước ngoài) => tái cấu trúc hiệu quả nền kinh tế
Rút bớt khoảng cách về khoa học công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất: thương
mại tự do đem đến cơ hội tiếp cận khcn / cạnh tranh chuyên môn
Cải thiện cơ sở hạ tầng, củng cố thể chế và năng lực quản lý của nhà nước: Thương
mại tự do sẽ khiến chính phủ các nước phải tự cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ chế quản
lý => Đáp ứng nhu cầu thời đại / Tạo ra môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Bảo đảm an ninh và tránh xung đột: Sự phụ thuộc lẫn nhau trong thương mại giữa
các quốc gia => kìm chế các hành vi xung đột vũ trang
- Hạn chế: (Không có chính sách nào tự do tuyệt đối, kinh tế các nước đang phát triển dễ bị tổn
thương, muốn phát triển vượt bậc thì phải chịu sự áp đặt->bất bình đẳng)
Các nền kinh tế đang phát triển chủ yếu là những nền kinh tế non trẻ, dễ bị tổn thương
trước những cú sốc kinh tế toàn cầu
Muốn tăng trưởng bứt phá, các nước phải chấp nhận những điều kiện mang tính áp đặt
từ phía các nước phát triển => Bất bình đẳng trong quá trình tự do hóa thương mại
Nhược điểm:
Dễ gây thiệt hại cho người tiêu dùng do tình trạng độc quyền:
Sản phẩm độc quyền có thể giá cao, gây thiệt hại
Sản phẩm độc quyền có thể có chất lượng không tốt, nhưng do ít lựa chọn nên
người tiêu dùng vẫn phải dùng
Cản trở tăng trưởng và không phát huy được lợi thế sản xuất theo quy mô và phân công
lao động quốc tế
Ảnh hưởng đến tài chính quốc gia, tăng nợ nước ngoài:
Với các nước đang phát triển, tự sản xuất thì vẫn cần nhập máy móc từ nước
ngoài nhưng thiếu nguồn ngoại tệ
Tình trạng bảo hộ cũng làm cho các nhà đầu tư nước ngoài nghi ngại => Thiếu
vốn vay đi vay vốn nước ngoài
Nguy cơ tụt hậu về công nghệ: Việc thiếu trao đổi sẽ làm cho quá trình trao đổi về
KHCN thiếu hụt, dễ tụt hậu
Câu 4: Trình bày ưu nhược điểm của hai công cụ là thuế quan và hạn ngạch trong chính
sách thương mại quốc tế. Liên hệ thực tế tại Việt Nam. (64
Thuế quan và hạn ngạch đều là các CÔNG CỤ của chính sách thương mại quốc tế
a. Thuế quan:
KN: Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa:
Xuất khẩu
Nhập khẩu
vào mỗi quốc gia khi hàng hóa đó đi qua lãnh thổ hải quan của một nước.
Ưu điểm:
Tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất trong nước (hàng
nước ngoài nhập vào đắt thì tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước mở rộng
sx, bảo hộ)
Tạo công ăn việc làm
Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Tăng cường ngân sách
Nhược điểm:
Khiến khối lượng hàng hóa trao đổi giảm,
Có thể dẫn đến việc triệt tiêu bảo hộ kích thích sản xuất trong nước (vd: Vinfast
nhập khẩu nguyên liệu mà cao thì giá bằng BMW, thì người dùng mua BMW =>
Triệt tiêu kích thích sản xuất ô tô Vinfast trong nước)
Buôn lậu gia tăng (thuế cao nên buôn lậu)
Ưu điểm:
Tăng ngân sách NN
Hình thành chính sách giúp các nguyên vật liệu khan hiếm được bảo đảm cho
công nghiệp nội địa
Đẩy mạnh việc gia công hàng hóa trong nước
Nhược điểm:
Làm cho giá cả hàng hóa bán ra quốc tế cao hơn trong nước
=> Có thể mang lại bất lợi cho KHẢ NĂNG xuất khẩu
b. Hạn ngạch
Là hàng rào phi thuế quan (Bất kì biện pháp nào không phải là thuế quan làm cản trở luồng
hàng hóa tự do qua biên giới quốc gia)
Bao gồm hạn ngạch nhập khẩu và hạn ngạch thuế quan
b.1. Hạn ngạch nhập khẩu (import quote) gồm Global quote và Selective Quota (Hạn ngạch áp
dụng không căn cứ vào xuất xứ hàng hóa /căn cứ vào xuất xứ) CLGTCLGT
Nhược điểm:
Giảm số thuế thu được, (không cho nhập khẩu thì ko thu được thuế)
Dễ dẫn đến tình trạng độc quyền cho người được cấp hạn ngạch,
Cản trở sự phát triển của thương mại quốc tế
Về thuế quan:
Đối với các nước WTO, VN áp dụng thuế MFN khi nhập khẩu
Đối với các nước ở trong EU, VN áp dụng mức thuế ưu đãi EVFTA
Về hạn ngạch thuế quan: Danh mục hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu ở Việt Nam hiện nay gồm có:
Đường
Muối
Trứng gia cầm
Thuốc lá nguyên liệu
Câu 5: Nêu nguyên nhân và tác động của đầu tư quốc tế. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam.
(81-82)
a. Khái niệm đầu tư quốc tế: Là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế trong đó:
Diễn ra sự di chuyển các phương tiện đầu tư
Giữa các chủ thể kinh tế thế giới
Nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận và các mục tiêu kinh
tế - xã hội khác
(phương tiện đầu tư kiểu đa dạng kiểu tiền, sức lao động, công nghệ, cổ phiếu,....)
b. Nguyên nhân của đầu tư quốc tế: (phát triển, phân bố không đều / toàn cầu hóa nên môi
trường thuận lợi / khkt tạo ra điều kiện di chuyển nguồn lực / Xu hướng bảo hộ thương
mại tạo ra rào cản, dẫn đến nhu cầu thâm nhập / sự thay đổi, mở rộng mạng lưới kinh
doanh)
1. Một là: Do sự
Phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất
Sự phân bố không đều về yếu tố sản xuất (vd: tài nguyên) giữa các quốc gia
=> đã tạo nên khác biệt và làm nảy sinh nhu cầu trao đổi quốc tế để bổ sung nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
2. Hai là: Do quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự di chuyển
các nguồn lực, tạo ra yêu cầu tất yếu với sự di chuyển vốn quốc tế.
3. Ba là: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật tạo ra điều kiện dịch chuyển các
nguồn lực dễ dàng, khiến dòng luân chuyển các nguồn lực ngày càng năng động và có
hiệu quả
4. Bốn là: Xu hướng bảo hộ thương mại tạo ra những rào cản với thương mại quốc tế, từ đó
nảy sinh nhu cầu xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, tạo ảnh hưởng lên nước khác thông
qua đầu tư quốc tế
5. Năm là: Do sự thay đổi, mở rộng mạng lưới kinh doanh của các chủ thể kinh tế quốc tế
a. Tích cực:
Tạo điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư
Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị trường
Khuếch trương sản phẩm, danh tiếng.
Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào với chi phí sản xuất thấp hơn
b. Hạn chế:
Giảm việc làm ở nước chủ đầu tư
Có thể dẫn đến chảy máu chất xám
Rủi ro lớn nếu không hiểu rõ môi trường đầu tư
a. Tích cực
Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động trong nước
Tiếp nhận công nghệ hiện đại, học tập phương pháp quản lý từ nước chủ đầu tư
Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả (kiểu có những yếu tố sản xuất mà bọn nước ngoài khai thác
tốt hơn, VD: Nauru là đảo quốc nhỏ nhất thế giới, nằm trên một quặng photphat khổng lồ. Các
TNCs đã đầu tư vào và khai thác chứ bọn Naru thì dân không biết cách khai thác hiệu quả)
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (vd từ nông nghiệp chuyển dịch sang dịch vụ, công
nghiệp)
Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, và giải quyết các vấn đề xã hội
b. Hạn chế
Có thể dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường.
Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư
Có thể làm tăng các vấn đề xã hội
Câu 6: So sánh FDI và ODA. Liên hệ thực tiễn FDI và ODA ở Việt Nam.
a) Sự giống nhau:
ODA và FDI đều là nguồn vốn đến từ bên ngoài biên giới của quốc gia, chủ yếu đến từ các
nước phát triển với tiềm lực kinh tế mạnh và ổn định.
Nghĩa Hỗ trợ phát triển chính thức Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
tiếng ngoài
Việt
Khái ODA (một hình thức của đầu tư gián tiếp nước FDI (hình thức đầu tư trực tiếp
niệm ngoài (FII) ), là một hình thức tín dụng quốc tế nước ngoài), là hình thức di
đặc biệt với những ưu đãi mà: chuyển vốn quốc tế mà:
Các Chính phủ, các tổ chức của LHQ, Các nhà đầu tư bỏ vốn vào
các tổ chức phi chính phủ (NGOs) nước khác
Dành cho các nước đang phát triển để Các nhà đầu tư trực tiếp
hỗ trợ phát triển tham gia, quản lý hoạt
động sử dụng vốn trong
một thời gian dài
Mục Hỗ trợ các nước nhận ODA phát triển FDI mục đích là đầu tư và kiếm
đích lợi nhuận.
Đặc Quyền sở hữu vốn tách khỏi quyền sử dụng Quyền sở hữu vốn và quyền sử
điểm vốn dụng vốn gắn với nhà đầu tư nước
ngoài
Ưu - Có một phần viện trợ không hoàn lại ở nguồn - Tăng hiệu quả cho dòng lưu
điểm vốn ODA, ít nhất là 25% chuyển vốn quốc tế
- Là nguồn vốn quan trọng cho các nước đang - Góp phần xóa bỏ rào cản thương
phát triển có điều kiện phát triển kinh tế và ổn mại
định đời sống xã hội - Đối với chủ đầu tư:
Mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm
Vượt qua hàng rào bảo hộ
Tận dụng được yếu tố đầu
vào với chi phí sản xuất
thấp hơn
- Đối với nước nhận đầu tư:
Cung cấp nguồn vốn
Tạo việc làm, tăng thu
nhập cho lao động trong
nước
Tiếp xúc với KHCN,
phương pháp quản lý hiện
đại từ chủ đầu tư
Tạo điều kiện khai thác
hiệu quả
Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Hạn chế - ODA gắn với các thỏa thuận ràng buộc giữa - Nước nhận FDI có thể:
nước cho vay và nước đi vay Chịu tình trạng khai thác
tài nguyên thái quá, làm ô
(Bẫy nợ Trung Quốc - Sri Lanka giao cảng cho nhiễm môi trường (VD:
Trung Quốc) Nauru)
Các ngành sản xuất, kinh
(VD khác: Dự án đường sắt trên cao Cát Linh doanh có thể bị nước đầu
Hà Đông, VN vay ODA của Trung Quốc với tư kiểm soát (Bẫy nợ
ràng buộc là Trung Quốc chỉ định tổng thầu khi Trung Quốc - Lào phải
chưa biết dự án cụ thể thiết kế như thế nào, giao quyền kiểm soát hệ
bao nhiêu vốn. Do thay đổi thiết kế liên tục, thống điện cho công ty của
quản lý yếu kém đã dẫn đến sự chồng chéo, TQ)
mâu thuẫn trong tổng thầu và thầu phụ =>
Ngày càng đội vốn. VN cũng giao quá nhiều
quyền quyết định cho tổng thầu khiến cho tình
trạng ngày càng tệ thêm.
Liên hệ Nhật Bản là nước viện trợ ODA nhiều nhất cho - Việt Nam dự thảo xây dựng 3
thực Việt Nam, góp phần rất lớn cho việc phát triển đặc khu kinh tế (SEZ - Special
tiễn ở cơ sở hạ tầng ở nước ta, với những dấu ấn nổi Economic Zone) ở Vân Đồn, Phú
Việt bật như: Quốc và Bắc Vân Phong để thu
Nam Cầu Nhật Tân hút nguồn vốn FDI
Nhà ga T2 Sân bay Nội Bài
- Các quốc gia đầu tư FDI nhiều
nhất vào Việt Nam là Singapore,
Hàn Quốc, Nhật Bản với rất nhiều
công trình từ dòng tiền FDI đổ
vào như tòa nhà Lotte, Keangnam,
AEON….
Câu 7: Phân tích các xu hướng vận động mới của dòng vốn đầu tư quốc tế. Các quốc gia
đang phát triển hiện nay có thể lợi dụng dòng chảy FDI từ các khía cạnh nào?
Sắc thái của dòng đầu tư thể hiện rõ nhất trong lưu chuyển vốn FDI và được biểu hiện trên các
phương diện sau đây: (Quy mô của dòng vốn, Địa bàn và nguồn vốn, Chiến lược và cơ cấu đầu
tư, Cạnh tranh thu hút FDI)
1. Quy mô của dòng vốn
Sau khi đạt mức kỷ lục vào năm 2000 bắt đầu sụt giảm:
Do một số nền kinh tế lớn như Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản tăng trưởng chậm
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á cuối thế kỉ XX.
Từ năm 2004, hoạt động đầu tư của thế giới có xu hướng tăng trở lại do:
Các nền kinh tế lớn có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt dòng FDI tăng rất mạnh,
Thêm vào đó là sự trỗi dậy của các nền kinh tế Châu Á,(TQ và Nhật Bản). hay
đặc biệt là các nước NIC (Nước công nghiệp mới - Newly Industrialized Country
- các quốc gia đã cơ bản hoàn thành quá trình công nghiệp hóa - xếp sau các nước
phát triển nhưng trên các nước đang phát triển - VD: Hồng Kông, Singapore,
Hàn,
=> Xu hướng trên đây của dòng FDI cho chúng ta nhận thấy rằng:
FDI hiện nay không chỉ còn tìm nơi đầu tư có chi phí đầu vào thấp nữa
Mà yếu tố phát triển thị trường đồng bộ, mức độ mở cửa nền kinh tế, tính cạnh tranh của
môi trường đầu tư được chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn.
3. Về chiến lược và cơ cấu đầu tư: (Nhớ là phải có hình thức đầu tư M&A)
Chiến lược: (Ở các nước phát triển thì đầu tư đa dạng, giảm rủi ro, triệt để khai thác -
Còn ở các nước châu Á toàn các nước đang phát triển thì tìm cách MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG SX, GIẢM chi phí sản xuất)
Ở các nước phát triển hoạt động đầu tư rất đa dạng và được điều chỉnh theo
hướng giảm thiểu rủi ro và triệt để khai thác bất kỳ lợi thế nào tìm thấy được ở thị
trường
Ở Châu Á, các TNCs tìm cách mở rộng thị trường, cắt giảm chi phí sản xuất.
Về hình thức hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài thì hình thức
M&A trở thành hình thức FDI quan trọng.
Cơ cấu đầu tư:
Xu hướng về ngành mà FDI hướng tới có thay đổi, tập trung vào:
Ngành có hàm lượng tri thức cao và giá trị gia tăng (Công nghiệp chế tạo,
công nghệ thông tin,...)
Trong dài hạn FDI vẫn tập trung vào khu vực dịch vụ (Dịch vụ ngân
hàng, du lịch,...)
4. Cạnh tranh trong thu hút FDI:
Các nước phát triển: Do tác động của toàn cầu hóa, các nước này có nhu cầu:
Cải cách cơ cấu kinh tế
Đẩy nhanh hoạt động nghiên cứu và phát triển
Các nước đang phát triển: Làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế buộc tham gia vào cuộc
cạnh tranh kinh tế
=> Nhu cầu về vốn đầu tư trên thế giới rất lớn , FDI trở thành thứ mà cả hai loại nước kể trên đều
hướng tới.
=> Các quốc gia buộc phải cải thiện môi trường đầu tư để cạnh tranh thu hút FDI
* Liên hệ thực tiễn: Các quốc gia đang phát triển hiện nay có thể lợi dụng dòng chảy FDI
từ các khía cạnh nào? - Đoạn này đọc xong chém thôi tóm khó lắm (nguồn lao động dồi
dào, rẻ; Chính phủ hỗ trợ; chính trị ổn định; tài nguyên nhiều; thị trường tiềm năng, vị trí
địa lý bọn Châu Á TBD ở cửa ngõ. etc...)
Chế tạo sản xuất (VD: linh kiện điện tử, động cơ ô tô, cơ khí, luyện kim, chế tạo máy,...) ,
chế biến: Lợi dụng việc nguồn lao động dồi dào, trẻ, có chi phí thấp, thu hút FDI, từ đấy
vừa tăng thu nhập nhân công, vừa giúp tay nghề nhân công cao hơn (Do được doanh
nghiệp FDI đào tạo), vừa tái cơ cấu kinh tế hiệu quả
FDI về khoa học công nghệ: Cũng do có nguồn lao động dồi dào, trẻ, có chi phí thấp, hay
ổn định về chính trị (VN), có nhiều cách chính sách ưu đãi, qua đấy thu hút FDI khoa học
công nghệ, giúp đất nước phát triển nhanh chóng về công nghiệp hóa. Lúc đấy các nước
đầu tư FDI và các nước nhận FDI đều có lợi khi thị trường được mở rộng, THƯƠNG
HIỆU được phổ biến (VD: Samsung ở Việt Nam vừa mở trung tâm R&D, hỗ trợ phát
triển khoa học,...)
FDI về bất động sản, dịch vụ: Lợi dụng nguồn lao động như trên + chính sách + thị
trường rộng mở => Thu hút FDI, giúp các doanh nghiệp đầu tư mở rộng thị trường, nâng
cao tên tuổi (VD: Lotte và AEON ở Việt Nam)
Câu 8: Di chuyển lao động quốc tế là gì? Nêu nguyên nhân, tác động của di chuyển lao
động quốc tế. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
1. Khái niệm
Người lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác
Để bán sức lao động
Với mục đích kiếm tìm thu nhập cao hơn, kèm theo các lý do khác trong cuộc sống (như
thoát khỏi áp bức chính trị, tìm điều kiện giáo dục tốt hơn,...)
=> Hiện tượng này được gọi là xuất/nhập khẩu lao động
2. Nguyên nhân di chuyển LĐQT (Cung cầu hàng hóa sức lao động (do sự pt và tích lũy
không đều) - giá cả sức lao động (Do sự pt ktxh không đều) - trình độ người lao động/cơ
cấu kỹ thuật kinh tế thay đổi (Đòi hỏi trao đổi chuyên gia) - hoàn cảnh bất ổn)
- Thứ nhất: Trao đổi quốc tế về sức lao động cũng là một hoạt động trao đổi mua bán hàng
hóa. Do vậy, nó liên quan đến cung - cầu về hàng hóa sức lao động. Sự thay đổi về cung - cầu
hàng hóa sức lao động nảy sinh từ quá trình tích lũy và sự phát triển không đều giữa các quốc
gia
- Thứ hai: Sự chênh lệch ngày càng lớn về trình độ phát triển kinh tế xã hội làm cho giá cả sức
lao động chênh lệch gây nên dòng di chuyển sức lao động từ nước này sang nước khác
- Thứ ba: Do sự chênh lệch về trình độ của người lao động và sự thay đổi trong cơ cấu kỹ thuật
của nền kinh tế dẫn đến sự di chuyển và trao đổi lao động, chuyên gia lao động
- Thứ tư: Hoàn cảnh bất ổn về chính trị, sự o ép về tôn giáo, văn hóa,... cũng là những nguyên
nhân thúc đẩy việc tìm ra nước ngoài sinh sống và kiếm việc làm
Tác động từ di chuyển quốc tế về sức lao động đối với các bên bao gồm cả nước xuất khẩu lao
động, nước nhập khẩu lao động và nền kinh tế thế giới như sau:
a. Đối với nền kinh tế thế giới: Xuất nhập khẩu lao động sẽ làm tăng thêm phúc lợi nhờ vào
phân công lao động hợp lý và có hiệu quả hơn. (kiểu xuất khẩu lao động được nhiều tiền
hơn maybe)
Câu 10: Nêu đặc điểm và hình thức của hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
1. Khái niệm
Khoa học: bao gồm một hệ thống tri thức về:
quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những quy luật của tự nhiên, xã hội,
và tư duy
Công nghệ: là kiến thức có hệ thống về:
Quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin.
Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng
hoá và cung cấp dịch vụ
2. Đặc điểm
Rất khó lượng hóa về quy mô do đối tượng tồn tại dưới dạng vô hình.
Được diễn ra trên quy mô toàn cầu, trong nhiều lĩnh vực, với nhiều hình thức đa dạng
phong phú. (y tế, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội, các khoa học cơ bản, cụ thể như vật
lý, hóa học ...hình thức hợp tác song phương hoặc đa phương với sự tham gia của nhiều
đối tượng như nhà nước, tư nhân, cả nước phát triển và nước đang phát triển)
Các nước phát triển và các TNCs đóng vai trò thống trị và chủ đạo (30 nước trong OECD
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) chi trên 80% kinh phí R&D (Research and
Development) , các TNCs hiện đang nắm giữ tới trên 90% thành tựu khoa học công
nghệ)
3. Hình thức
Có hai hình thức cơ bản về hợp tác quốc tế trên lĩnh vực khoa học - công nghệ
a. Các hình thức không mang tính chất thương mại như:
Trao đổi kinh nghiệm, phối hợp nghiên cứu các chương trình lớn (Vũ trụ, đại
dương, sự sinh tồn của loài người....)
hoặc thông qua các chương trình liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ trong
khuôn khổ liên kết khu vực trong đó các tổ chức khoa học quốc tế đóng vai trò
chủ chốt,
Cũng có thể chỉ là việc trao đổi chuyên gia, cán bộ khoa học.
b. Hình thức trao đổi hợp tác quốc tế về khoa học có tính thương mại bao gồm các trao đổi
mua bán và chuyển giao công nghệ…
VD liên hệ VN:
Với APEC và Trung tâm chuyển giao công nghệ châu Á và Thái Bình Dương
(APCTT)ăn phở cạnh trung tâm: Việt Nam đã tích cực tham gia Hội nghị nghiên cứu KH
Công nghẹ, chủ động tham gia thảo luận các vấn đề liên quan đến chính sách và phương
hướng phát triển khoa học - công nghệ của các nước và nền kinh tế thuộc diễn đàn APEC
Hãng xe hơi Mazda (Nhật Bản) chuyển giao công nghệ sản xuất ô tô cho Công ty Trường
Hải (biển dài) - THACO để mở rộng thị trường tại Việt Nam.
Câu 12 : Trình bày các đặc điểm cơ bản của sở hữu trí tuệ . Tóm tắt sơ lược các phân
nhánh của quyền sở hữu trí tuệ hiện nay ?
1. Khái niệm
Theo khoản 1 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005), quyền sở hữu trí tuệ là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng hay còn gọi là
quyền đối với tài sản vô hình.
2. Đặc điểm:
- Sở hữu trí tuệ là sở hữu một tài sản vô hình, do đó không điều chỉnh trong Luật dân sự
- Bảo hộ sở hữu trí tuệ có tính chọn lọc: không bảo hộ trái luân thường đạo lý
VD: VN: bảo hộ nhãn hiệu bằng quan sát, có thể nhìn thấy được. Các nước khác có bảo
hộ âm nhạc, mùi hương,...
Sở hữu trí tuệ cơ bản được phân thành ba loại: Quyền sở hữu công nghiệp, Quyền tác giả (bản
quyền) và quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng.
Khái niệm: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh.
Đặc điểm:
b) Quyền tác giả và quyền liên quan: Theo khoản 2 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005,
quyền tác giả và quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu (các tác phẩm được bảo hộ bao gồm tác phẩm khoa học, văn hóa nghệ
thuật). Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình hoặc được mã hóa.
_ Quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức nhất
định
_ Quyền tác giả chỉ bảo hộ về mặt hình thức, không bảo hộ về mặt nội dung tác phẩm.
_Tác phẩm bảo hộ phải có tính nguyên gốc và được bảo hộ tính nguyên gốc
c) Quyền đối với cây trồng: Tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định:
“Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do
mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu”.
VÍ dụ: Tháng 7/2000, Công ty Trung Nguyên tiếp xúc với Công ty Rice Field với mục đích đưa
sản phẩm sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, khi hai bên còn đang thương thảo, chưa đi đến ký
thỏa thuận hợp đồng thì phía đối tác đã đăng ký bảo hộ thương hiệu Cafe Trung Nguyên với
các cơ quan chức năng Mỹ và Tổ chức Bảo hộ Trí tuệ Thế giới (WIPO).Sau 2 năm thương
thảo, Trung Nguyên mới lấy lại được thương hiệu.
Không chỉ Trung Nguyên, còn rất nhiều vụ việc liên quan đến bảo hộ như việc: Chỉ dẫn địa lý
Phú Quốc cho nước mắm bị các doanh nghiệp Mỹ, Trung Quốc, Australia đăng ký làm nhãn
hiệu. Thương hiệu Vinataba được đăng ký ở các lãnh thổ Indonesia, Pháp. Năm 2001, sáng
chế/kiểu dáng công nghiệp võng xếp Duy Lợi đã được một cá nhân Nhật bản đăng ký bằng độc
quyền.
Câu 14: Các hiệp định tự do thương mại kiểu mới có điểm gì khác biệt so với các hiệp
định TMTD thế hệ cũ. Lấy ví dụ so sánh.
a. KN: Hiệp định thương mại tự do (FTA – Free Trade Agreement) được hiểu là các hiệp
ước thương mại được ký giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm:
Loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
Đồng thời thúc đẩy trao đổi thương mại giữa các nước quốc gia với nhau.
b. Các FTA thế hệ mới này phân biệt với FTA truyền thống ở ba đặc điểm.
Thứ nhất, các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung “phi thương mại”:
Trước đây từng bị đưa ra khỏi các vòng đàm phán WTO do lo ngại sẽ dựng nên
các rào cản đối với thương mại,
Nay trong bối cảnh mới lại được quan tâm bởi có ảnh hưởng ngày càng lớn đến
thương mại.
=> Các vấn đề “phi thương mại” này bao gồm lao động, môi trường, phát triển bền vững, quản
trị tốt, …
Thứ hai, các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung mới hơn như
đầu tư, cạnh tranh,
mua sắm công
thương mại điện tử,
khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, …
Thứ ba, các FTA thế hệ mới xử lý sâu sắc hơn các vấn đề thương mại truyền thống
Cụ thể, khác với các hiệp định WTO và các FTA truyền thống, các FTA thế hệ
mới có mức độ cam kết rộng và sâu sắc hơn, cam kết cắt giảm thuế gần như về
0% với gần như toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà không có loại trừ.
Đối chiếu với các tiêu chí kể trên, trong số 16 FTA mà Việt Nam đã ký kết thì có hai hiệp định
được coi là “thế hệ mới” bao gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và
Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
VÍ DỤ SO SÁNH
Các nội dung Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Không có
phi thương Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh
mại (lao nghiệp nhà nước, phát triển bền vững,
động, mtrg, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý-
phát triển thể chế. Các nội dung này phù hợp với
bền vững, hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo
quản trị khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng
tốt,...) cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của
thương mại và đầu tư giữa hai Bên
Các nội dung Việt Nam và EU thống nhất các nội dung Không có (do là FTA kiểu cũ nên
mới mới như đấu thầu qua mạng, thiết lập chưa có các mục như đầu tư, cạnh
(đầu tư, cạnh cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tranh,...) FTA này chỉ bao gồm các
tranh, mua tin đấu thầu, v.v, cam kết về hàng hóa và các vấn đề
sắm Cp,...) liên quan đến hàng hóa, không bao
gồm các cam kết về dịch vụ, đầu tư
Câu 15: Trình bày khái niệm, phân loại và những đặc trưng chủ yếu của hệ thống tiền tệ
thế giới? (SKIP ĐI)
a) Khái niệm:
Hệ thống tiền tệ quốc tế (The International Monetary System – viết tắt là IMS) là:
Hình thức tổ chức các quan hệ tiền tệ trong nền kinh tế thế giới
Được điều chỉnh bởi luật quốc gia / các tập quán quốc tế/ các điều ước quốc tế
IMS:
Được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc
tế
Là một trong những cơ chế quan trọng nhất, có thể:
Phát triển đến các quan hệ kinh tế quốc tế (Theo chiều hướng mở rộng /
Hạn chế các mối quan hệ này)
Gây ảnh hưởng đáng kể đến lưu thông tiền tệ quốc tế
b) Phân loại:
Hoạt động của hệ thống tiền tệ gắn liền với các giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi một hệ
thống tiền tệ quốc tế ra đời chỉ có thể vận hành có hiệu quả trong những điều kiện thích
hợp về kinh tế, chính trị, xã hội nhất định. Mỗi khi những điều kiện có thay đổi thì sự sụp
đổ của hệ thống tiền tệ là tất yếu và sẽ ra đời những hệ thống tiền tệ mới phù hợp hơn
Có 2 yếu tố cơ bản quy định sự hình thành của hệ thống tiền tệ quốc tế đó là: Cách thức
xây dựng tỷ giá hối đoái / các hình thức dự trữ quốc tế
( Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua của các đồng tiền với nhau/hay là giá chuyển
đổi các đơn vị tiền tệ khác nhau. Sự mất cân bằng giữa cung và cầu sẽ khiến cho tỷ giá hối đoái
thay đổi, kiểu người muốn mua VNĐ nhiều hơn người muốn bán VNĐ thì VNĐ tăng giá trị)
(1) Cách thức xây dựng tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: tỷ giá luôn cố định ở một mức nhất định và do Ngân Hàng
trung ương điều tiết (muốn làm vậy thì ngân hàng TW phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn)
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn: Tỷ giá được xác định tự do theo quy luật cung cầu
trên thị trường
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết: Ngân hàng TW sẽ can thiệp nhằm khiến cho tỷ
giá hối đoái có lợi cho cán cân thanh toán và nền kinh tế của quốc gia
(2) Các hình thức dự trữ quốc tế, là công cụ cần thiết để mỗi quốc gia tiến hành điều chỉnh tỷ
giá hối đoái và duy trì trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán
Dự trữ vàng: Vàng vẫn là tài sản tài chính cơ bản của gần như tất cả các ngân hàng trung
ương bên cạnh ngoại tệ và trái phiếu chính phủ. Nó cũng được tích trữ tại các ngân hàng
trung ương như là một biện pháp đề phòng.
Dự trữ ngoại tệ: (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...)nhằm
mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia
Ngoài ra còn có thể dự trữ dưới một số hình thức khác:
Tiền mặt
Trái phiếu hoặc các giấy ghi nợ của chính phủ nước ngoài
c) Lịch sử phát triển hệ thống tiền tệ quốc tế: Phần này thích thì học thêm đề phòng cô hỏi phân
loại các hệ thống trong lịch sử
Hệ thống bản vị vàng cổ điển(1870-1914): Các chính phủ định giá vàng bằng tiền của
quốc gia mình; cho phép tự do xuất khẩu vàng, tỷ giá đồng tiền các quốc gia không biến
đổi đáng kể so với bản vị vàng
Hệ thống bản vị hối đoái vàng: WW1 => các quốc gia in tiền phục vụ chiến tranh, lạm
phát, các đồng tiền bị phá giá. Sau đó hội nghị quốc tế 1922 đã quyết là các cường quốc
gồm Anh, Mỹ và trong một giới hạn nhất định - Pháp, phát hành tiền (được coi là đồng
tiền vàng chung) dựa vào dự trữ vàng của mình. Các nước khác phát hành tiền dựa vào
dự trữ ngoại tệ + vàng của chúng nó
Hệ thống tiền tệ Bretton Woods(1944-1973):
Thể hiện nỗ lực nhằm đặt hệ thống tiền tệ quốc tệ dựa trên tỷ giá hối đoái cố định
Gắn đồng USD với vàng (35 USD/ounce vàng) do Mỹ có dự trữ vàng lớn nhất thế
giới, Mỹ cam kết đổi USD sang vàng không hạn chế => Bản chất là bản vị vàng
USD
Các nước có dự trữ ngoại hối quốc tế: bằng vàng và ngoại tệ (Chủ yếu là USD)
=> Các nước phụ thuộc vào dự trữ vàng của Mỹ => Phụ thuộc vào kinh tế, chính trị của Mỹ (Sau
này Mỹ sa lầy vào chiến tranh Việt Nam, lượng vàng dự trữ dần chuyển sang các nền kinh tế nổi
lên là Tây Âu và Nhật Bản => USD đánh mất vai trò thống lĩnh)
=> Hệ thống hiện nay dựa trên rất nhiều các Hiệp ước như Jamaica,Hiệp ước Smithsonion
(Smiths Onion), Plaza 09...
d) Những đặc trưng chủ yếu của hệ thống tiền tệ thế giới
Mục tiêu:
Tối đa hóa sản lượng và mức sử dụng các YTSX của thế giới
Phân phối công bằng các lợi ích kinh tế giữa các quốc gia cũng như trong một quốc gia
các nhân tố quyết định đến việc hệ thống tiền tệ hoạt động có hiệu quả không:
hệ thống có khả năng giúp các quốc gia điều chỉnh để họ có thể duy trì hoặc tái lập cân
bằng trong cán cân thanh toán của mình trong một thời hạn và chi trả tối ưu
Cung cấp dự trữ tiền tệ với quy mô thích hợp => điều chỉnh thâm hụt tạm thời trong cán
cân thanh toán hoặc tiến hành giao dịch đúng hạn, liên tục
Độ tin cậy của HTTT gắn với khả năng duy trì giá trị tuyệt đối + tương đối các nguồn dự
trữ ngoại tệ