Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

CHƯƠNG 3: BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU ( BẢO HIỂM P&I )

Câu 1: Thế nào là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của Chủ tàu? Hãy giải thích nguyên tắc hoạt
động của Hội bảo hiểm P&I?

* Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu


- Là bảo hiểm trách nhiệm của chủ tàu đối với bên thứ ba được thực hiện bởi Hội P&I.
- Bao gồm trách nhiệm phải gánh chịu có liên quan đến hoạt động của con tàu đó mà trách nhiệm đó
không được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu, cũng như các chi phí mà chủ tàu có thể phải chịu do luật
định hoặc được quy định trong các hợp đồng tập thể.
* Nguyên tắc hoạt động của hội bảo hiểm P&I:
- Hoạt động dựa trên nguyên tắc tương hỗ nhằm cân bằng các khoản thu chi của hội
- Mọi khoản chi tiêu của Hội như bồi thường tổn thất, chi phí quản lý và chi phí hỗ trợ các hội viên đều
do tất cả các thành viên của Hội đóng góp.
- Khi một hội viên bị tổn thất thì tất cả các thành viên trong hội phải đóng góp tiền để bồi thường tổn
thất cho hội viên đó.
- Hoạt động của hội không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
- Muốn tham gia hội , các chủ tàu phải :
+ Kê khai vào mẫu đơn chung để Ban quản lý hoặc ban giám đốc xem xét.
+ Tham gia bảo hiểm thân tàu và phải xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu.
- Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 12h trưa ngày 20/2 hàng năm đến 12h ngày 20/2 năm sau.
- Trường hợp mới gia nhập Hội bảo hiểm P&I thì hợp đồng có hiệu lực bắt đầu từ 12h trưa ngày bắt
đầu gia nhập đến hết 12h trưa ngày 20/2 của năm tiếp theo.
- Hội viên có quyền ra khỏi hội nhưng phải thông báo bằng văn bản cho hội trước ít nhất 30 ngày

Câu 2: Hãy trình bày những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm P&I?

1. Nhóm rủi ro P&I


- Đây là nhóm rủi ra cơ bản nhất chi phổi hầu hết hoạt động của Hội. Phạm vi trách nhiệm của Hội
gồm:
+ Trách nhiệm về đau ốm, thương tật, chết chóc.
+ Trách nhiệm đâm và giữa tàu với tàu.
+ Trách nhiệm trong các vụ va chạm khác.
+ Trách nhiệm về ô nhiễm dầu.
+ Trách nhiệm đối với xác tàu đầm hoặc mắc cạn.
+ Tiền phạt của chính quyền, hải quan thuộc trách nhiệm dân sự chủ tàu.
+ Chi phí tố tụng và các chi phí đặc biệt khác.
+ Trách nhiệm của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở.
+ Hàng hóa bị giao thiếu hoặc bị mất cắp khi còn nằm trong sự bảo quản của tàu.
2. Nhóm rủi ro cước phí, tiền phạt chậm ngày tàu và biện hộ
- Chi phí liên quan về cước phí, tiền phạt do kéo dài ngày tàu đậu ở bến cảng.
- Chi phí tiền biện hộ thuộc phạm vi hợp đồng thuê tàu liên quan đến vận tải đơn để bảo vệ quyền lợi
cho chủ tàu được bảo hiểm.
- Các liên quan đến tố tụng, cho việc hỏi các luật sư và các chuyên gia khác không phải là người làm
thuê cho chủ tàu trong việc giải quyết tranh chấp về các vấn đề liên quan đến lợi ích của chủ tàu.
3. Nhóm rủi ro đình công của sĩ quan, thuyền viên
- Người đình công ở nhóm rủi ro này là sỹ quan, thuyền viên và những người làm công cho chủ tàu,
làm việc trên tàu được bảo hiểm.
4. Nhóm rủi ro đình công ở cảng
- Người đình công ở nhóm rủi ro này là công nhân của cảng, xưởng sản xuất thực hiện các công việc
liên quan đến tàu được bảo hiểm.
- Thời gian đình công phải kéo dài ít nhất 24h liên tục trở lên
- Thời gian đình công để hội xem xét bồi thường được giới hạn tối đa là 42 ngày, không kể số ngày
khấu trừ.
5. Nhóm rủi ro chiến tranh
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, vũ trang
- Mìn, thủy lôi

Câu 3: Phí bảo hiểm P&I được quy định thế nào ?
- Hội P&I hoạt động dựa trên nguyên tắc cân bằng thu chi tài chính.
- Phương pháp tính phí và hạch toán giữa Hội và các thành viên của Hội cũng dựa trên nguyên tắc hỗ
trợ lẫn nhau nhằm cân bằng các khoản thu chi trong Hội.
- Các hội viên phải đóng hai loại phí đó là :
* Phí đóng trước:
- Để quyết định mức phí đóng trước đối với một hội viên, Hội sẽ đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đến
với đội tàu của hội viên đó trong tương quan với đội tàu của các hội viên khác.
- Do tính chất của các vụ khiếu nại là không đơn giản, mất nhiều thời gian, có thể kéo dài từ năm này
qua năm khác, do đó mà không thể xác định được ngay tổng chi phí của năm nghiệp vụ hiện hành.
Chính vì vậy Hội đồng giám đốc thường ấn định phí đóng trước chiếm khoảng 70% - 80% tổng phí ước
tính của cả năm nghiệp vụ.
* Có hai cách tính phí đóng trước đó là tính theo tỷ lệ bồi thường và theo mức bồi thường dựa
trên tổng dung tích tàu.
- Tính phí đóng trước theo tỷ lệ bồi thường: là cách tính dựa trên tỷ lệ bồi thường bình quân cho mỗi
hội viên trong một khoảng thời gian dài nhất định thường là 5 năm.
- Tính phí đóng trước theo mức bồi thường dựa trên tổng dung tích của tàu: là cách tính trên cơ sở
mức bồi thường bình quân theo tổng dung tích đội tàu của từng hội viên.
- Phí đóng trước được tính toán dựa trên các yếu tố như:
+ Thống kê về tình hình tổn thất của các hội viên trong 5 năm trước
+ Tổng dung tích đội tàu
+ Tỉ lệ số phí bảo hiểm phải đóng trước so với tổng phí ứng trước tính trong cả năm.
+ Phạm vi hoạt động của tàu, trình độ chuyên môn của thuyền viên.
+ Loại tàu; Tuổi tàu
* Phí đóng sau:
- Phí đóng sau là khoản phí đã tính toán được đầy đủ các khoản thu chi trong năm và chỉ xảy ra trong
trường hợp thu không đủ chi.
- Nguồn thu của Hội bao gồm các khoản phí bảo hiểm thu của các chủ tàu và các khoản lãi do Hội đầu
tư các khoản tiền nhàn rỗi trong năm.
- Trong năm nghiệp vụ, Hội cũng dùng những khoản thu này để chi trả cho các khoản chi của Hội như
bồi thường cho các hội viên, đóng góp cho các khoản bồi thường trong nhóm hội quốc tế, chi phí tái
bảo hiểm và chi phí quản lý Hội cũng như chi phí do trượt giá của đồng tiền khi việc giải quyết các vụ
khiếu nại bị kéo dài.

Câu 4: Hãy phân biệt hoạt động của Hội bảo hiểm P&I với các công ty bảo hiểm ?
* Về bản chất
- Hội P&I là hội bảo hiểm trách nhiệm dân sự do chính các chủ tàu lập ra nhằm bảo trợ cho các chủ tàu
và bồi thường cho bên thứ ba các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu.
- Bảo hiểm của Hội là hoạt động bảo hiểm đặc biệt và duy nhất, trong đó các hội viên vừa là người bảo
hiểm vừa là người được bảo hiểm
* Phí bảo hiểm của Hội
- Phí bảo hiểm không xác định theo một tỷ lệ hoặc một mức nhất định mà là loại phí đặc biệt, không
tính lãi.
- Phí bảo hiểm bao gồm phí đóng trước và phí đóng sau, khác với hoạt động bảo hiểm của các công ty
bảo hiểm là phí bảo hiểm được xác định theo một tỷ lệ hoặc hoặc một mức nhất định.
- Phí bảo hiểm của mỗi hội viên được xác định trên cơ sở tổng dung tích đội tàu của hội viên.
- Trừ các trường hợp hội viên mới gia nhập Hội, hay hội viên là người thuê tàu định hạn gia nhập Hội
trong thời gian ngắn. Trong những trường hợp này Hội sẽ phải thu một mức phí nhất định.
* Nguyên tắc hoạt động của Hội
- Là tương hỗ trên cơ sở cân bằng thu chi của từng năm nghiệp vụ.
- Những năm mà Hội không sử dụng hết khoản quỹ thu từ phí đóng trước của hội viên, số tiền còn lại
này sẽ được phân bổ lại cho hội viên bằng cách giảm số phí đóng sau hoặc đưa vào quỹ dự trữ.
* Điểm khác biệt
- Bảo hiểm của Hội không hạn chế trách nhiệm của mình trong một số tiền nhất định.
- Hội chỉ giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình đối với thiệt hại ô nhiễm dầu là một tỷ USD.
- Hội bảo hiểm P&I không chỉ bảo hiểm cho các hội viên/ chủ tàu mà còn giúp đỡ các hội viên/chủ
tàu khi hội viên/chủ tàu gặp phải những sự cố hoặc các tình huống phức tạp trong kinh doanh.
* Sự giúp đỡ của Hội đối với hội viên/chủ tàu thể hiện trên nhiều khía cạnh, nhưng đặc biệt nổi
bật là ở hoạt động sau:
- Giúp đỡ hội viên/chủ tàu về phương diện thương mại hoặc pháp lý để giải quyết tranh chấp với nguời
khiếu nại hoặc kiện tụng trước Tòa án hay Trọng tài.
- Cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ.
- Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho các hội viên/chủ tàu.
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của các hội viên/chủ tàu.

Câu 5: Hãy trình bày đặc điểm của bảo hiểm P&I ở Việt Nam ?
- Hình thành theo quá trình phát triển của bảo hiểm tàu biển ở Việt Nam.
- Quy mô đội tàu của các Chủ tàu Việt Nam khá nhỏ, giá trị không cao, kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ bảo hiểm P&I giai đoạn đầu còn nhiều hạn chế.
- Nên các các chủ tàu biển Việt Nam không trực tiếp gia nhập các Hội bảo hiểm P&I mà thực tế họ đi
mua bảo hiểm P&I của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm
+ Đại diện cho các chủ tàu ở Việt Nam gia nhập một Hội P&I thuộc nhóm quốc tế.
+ Trên thực tế vừa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu vừa bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ tàu.
+ Các DNBH sẽ căn cứ vào khả năng tài chính của mình để quyết định phần trách nhiệm giữ lại để bảo
hiểm tại doanh nghiệp, phần còn lại sẽ tái bảo hiểm tại Hội P&I.
+ Có thể coi các doanh nghiệp bảo hiểm là những người bảo hiểm gốc, sau khi nhận bảo hiểm phần
trách nhiệm giữ lại cho các chủ tàu thì tiến hành tái bảo hiểm cho Hội P&I phần còn lại.
- Sở dĩ có điểm khác biệt này là do doanh nghiệp bảo hiểm cho chủ tàu cả bảo hiểm thân tàu và bảo
hiểm P&I nên đã chuyển 3/4 trách nhiệm đâm va trong bảo hiểm thân tàu sang bảo hiểm P&I, do vậy
mà hình thành điều khoản 4/4 trách nhiệm đâm va trong bảo hiểm P&I ở Việt Nam.

Câu 6: Hãy cho biết thủ tục bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm và phí bảo hiểm
P&I ở Việt
Nam?

- Về thủ tục bảo hiểm:


+ Tương tự như bảo hiểm thân tàu, trước khi mua bảo hiểm thì chủ tàu phải ký hợp đồng nguyên tắc
với công ty bảo hiểm.
+ Sau đó khi muốn mua bảo hiểm cho từng con tàu cụ thể thì chủ tàu cũng phải làm giấy yêu cầu bảo
hiểm, các giấy tờ đăng kiểm tàu, cùng các giấy tờ cần thiết khác.
- Về thời hạn bảo hiểm: tính từ 12h ngày 20/2 đến 12h ngày 20/2 năm kế tiếp ( tính theo giờ thế giới )
- Về điều kiện bảo hiểm:
+ Các Công ty bảo hiểm của Việt Nam bán bảo hiểm P&I cho chủ tàu theo các quy tắc bảo hiểm P&I
của Hội P&I mà Công ty Bảo hiểm tham gia.
+ Hiện nay các chủ tàu Việt Nam thường mua bảo hiểm P&I theo nhóm rủi ro P&I, đây là nhóm rủi ro
phổ biến đối với Chủ tàu Việt Nam.
+ Hội Bảo trợ và Bồi thường các Chủ tàu miền Tây nước Anh (WOE) là một trong những Hội P&I nổi
tiếng được các Công ty bảo hiểm Việt Nam tham gia.
+ Đối với việc mua bảo hiểm P&I tại Bảo Việt sau khi được Bảo Việt/Hội chấp nhận bảo hiểm.
+ Chủ tàu còn phải cung cấp thêm mẫu Đơn xin gia nhập Hội để Hội cấp Giấy chứng nhận gia nhập
Hội, Thẻ xanh - Công ước quốc tế về bồi thưởng trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại từ ô nhiễm dầu
nhiên liệu tàu biển, Thẻ xanh - Công ước Nairobi về di dời xác tàu.
- Về Phí bảo hiểm:
+ Việc thu phí bảo hiểm không giống như quy tắc của Hội.
+ Các DNBH áp dụng mức phí cố định cho bảo hiểm P&I đối với các chủ tàu Việt Nam.
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng năm áp dụng cho các loại tàu hoặc nhóm tàu.
+ Do DNBH tính toán trên cơ sở phí và điều kiện bảo hiểm do Hội bảo hiểm P&I quy định.
+ Phí bảo hiểm P&I sau khi cân đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu trong cùng một đội tàu sẽ có thể
được điều chỉnh tùy thuộc vào tỉ lệ tổn thất so với phí bảo hiểm trong từng khoảng thời gian 05 năm
liên tục.
+ Phí bảo hiểm sẽ thanh toán bằng Đô la Mỹ và được quy đổi tương đương ra tiền Việt Nam
+ Hoàn phí bảo hiểm cũng gần tương tự như trong bảo hiểm thân tàu
+ Được các doanh nghiệp bảo hiểm công bố trong quy tắc bảo hiểm của mình với điều kiện chủ tàu đã
đóng toàn bộ phí bảo hiểm cho thời gian bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm và thông báo thu
phí kèm theo

Câu 7: Hãy trình bày về tổn thất và bồi thường bảo hiểm P&I ở Việt Nam? Hồ sơ yêu cầu bồi
thường cần phải được chuẩn bị thế nào ?
1. Tổn thất và bồi thường
- Chủ tàu có trách nhiệm luôn luôn đảm bảo cho tàu có đủ khả năng đi biển.
- Công ty bảo hiểm có quyền kiểm tra tàu bất cứ lúc nào.
- Khi có tổn thất xảy ra thì chủ tàu phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm biết.
- Công ty bảo hiểm sẽ cùng chủ tàu tiến hành các thủ tục cần thiết để yêu cầu Hội bồi thường hoặc hỗ
trợ.
- Khi tàu hoạt động ở nước ngoài thì Công ty bảo hiểm sẽ cung cấp danh sách các đại diện của Hội.
- Trường hợp có tổn thất xảy ra thì thuyền trưởng phải thông báo cho đại diện của Hội biết và yêu cầu
sự giúp đỡ thông qua Công ty bảo hiểm.
- Đối với trách nhiệm đâm va, các công ty bảo hiểm ở Việt Nam (như Bảo Việt, Bảo Minh,...) nhận bảo
hiểm 4/4 trách nhiệm đâm va của chủ tàu thay vì bảo hiểm 1/4 trách nhiệm đâm va như quy tắc thông
thường của Hội P&I.
- Giới hạn trách nhiệm bồi thường đối với khiếu nại về thiệt hai ô nhiễm dầu là 1 tỷ USD
- Mức trách nhiệm theo quy định của Công ước MLC - 2006
- Trách nhiệm, chi phí di dời xác tàu theo Công Ước Quốc Tế Nairobi
2. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Khi có yêu cầu bảo hiểm bồi thường thì chủ tàu phải thu thập các giấy tờ tài liệu có liên quan và gửi
cho công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
+ Giấy yêu cầu bồi thường.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm P&I.
+ Các giấy chứng nhận đăng kiểm, giấp phép của tàu.
+ Kháng nghị hàng hải.
+ Các biên bản giám định tàu, hàng hóa trước khi có sự cố (nếu có).
+ Biên bản giám định sự cố; các chứng từ, hóa đơn liên quan đến việc khắc phục sự cố.
+ Trích sao các nhật ký của tàu những phần có liên quan đến sự cố.
+ Báo cáo về sự cố của thuyền trưởng.
+ Thông báo sự cố của chủ tàu, người thuê tàu.
+ Các tài liệu có liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường.
+ Các chứng từ cần thiết khác.

CHƯƠNG 4: BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Câu 1: Hãy trình bày về khái niệm, đối tượng bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số
tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển?
* Khái niệm
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là loại bảo hiểm thuộc Bảo hiểm phi nhân thọ, nhằm
bảo hiểm những tổn thất, rủi ro xảy ra cho hàng hóa chuyên chở bằng tàu biển
- Là một dạng của bảo hiểm hàng hải và là một trong ba nghiệp vụ bảo hiểm rất quan trọng của bảo
hiểm hàng hải.
* Đối tượng bảo hiểm
- Là những hàng hóa trong hợp đồng mua bán ngoại thương (hay gọi là hàng hóa xuất nhập khẩu) hoặc
hàng hóa trong các hợp đồng mua bán nội địa được vận chuyển thông qua các hợp đồng vận chuyển
bằng đường biển.
* Quyền lợi bảo hiểm:
- Trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, quyền lợi bảo hiểm của người được bảo
hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm (hàng hóa)
- Bao gồm các quyền lợi khác như: Lãi dự tính khi bán hàng, giá trị tăng thêm của hàng hóa do
yếu tố thị trường, thuế nhập khẩu.
* Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm đó là giá trị của hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
* Số tiền bảo hiểm:
- Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người được bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm và được ghi vào hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa.
- Số tiền bảo hiểm có thể là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do NBH chấp nhận.
* Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm,
theo một mức độ quy định hợp lý của người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất xảy ra

Câu 2: Hãy trình bày về các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển?
Các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển?
- Căn cứ theo nguyên nhân của rủi ro có thể chia làm hai nguyên nhân là thiên tai và tai nạn bất ngờ.
- Căn cứ theo nghiệp vụ bảo hiểm có rủi ro thường được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm riêng và rủi ro
loại trừ.
1. Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
* Rủi ro thường được bảo hiểm
- Rủi ro thường được bảo hiểm là những rủi ro mà trong bất kỳ điều kiện bảo hiểm nào cũng được
người bảo hiểm bồi thường. Rủi ro này được chia thành hai nhóm:
+ Nhóm rủi ro thứ nhất bao gồm những rủi ro chính, nhóm này là nguồn đe dọa chủ yếu và lớn nhất
cho đối tượng bảo hiểm, chúng bao gồm: mắc cạn, chìm đắm, cháy nổ, đâm va.
+ Nhóm rủi ro thứ hai: Nhóm rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm: Hành động phi pháp của
thuyền trưởng và thủy thủ đoàn, tàu mất tích, vứt bỏ hàng xuống biển, mất cắp, giao thiếu hàng.
* Rủi ro được bảo hiểm riêng
- Đó là những rủi ro không có tính chất hàng hải mà nó có tính chất chính trị, xã hội gây tổn thất cho
hàng hóa như rùi ro chiến tranh, đình công...
- Đối với loại rủi ro này thì người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường khi người được bảo hiểm
đã mua bảo hiểm riêng với các rủi ro đó.
* Rủi ro loại trừ
- Rủi ro loại trừ là những rủi ro mà người bảo hiểm đã loại trừ trách nhiệm bồi thường trong mọi
trường hợp.
- Những trường hợp sau thuộc rủi ro loại trừ:
+ Bị bắt, bị tịch thu tàu và hàng hóa
+ Bị mất mát, hư hỏng do chậm trễ
+ Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, phiến loạn, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch
+ Bị chiếm đoạt, bị lưu giữ, bị bắt, bị kiềm chế
+ Va phải bom mìn, thủy lôi và các vũ khí chiến tranh khác
2. Các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
* Căn cứ vào mức độ, quy mô tổn thất
- Tổn thất toàn bộ
+ Tổn thất toàn bộ thực tế
+ Tổn thất toàn bộ ước tính
- Tổn thất bộ phận
* Căn cứ vào quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đối với tổn thất
- Tổn thất chung
- Tổn thất riêng

Câu 3 : Hãy trình bày về điều kiện bảo hiểm hàng hóa của Anh ICC ( A,B,C) 01/01/2009 ?
1. Điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC – C (01/01/2009)
- Là điều kiện bảo hiểm có phạm vi bảo hiểm hẹp nhất.
- Bảo hiểm cho những tổn thất sau đây của hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
a) Rủi ro mất mát hư hỏng hàng hóa do những nguyên nhân sau:
- Cháy nổ
- Tàu thuyền bị mắc cạn, bị đắm hay lật
- Phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt bị đồ hay bị trật bánh
- Tàu thuyền hoặc phương tiện vận chuyển đâm va với bất kỳ vật thể nào khác không phải nước
- Dỡ hàng tại cảng tàu gặp nạn.
b) Hàng hóa được bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng do:
- Hy sinh tổn thất chung;
- Hàng bị ném xuống biển.
c) Tổn thất chung và các chi phí cứu hộ được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng vận chuyển
hoặc theo luật pháp và tập quán chi phối phải gánh chịu nhằm ngăn ngừa tổn thất bởi bất kỳ nguyên
nhân nào, (không kể các tổn thất thuộc rủi ro bị loại trừ).
d) Phần trách nhiệm phát sinh theo điều khoản hai tàu đâm va cùng có lỗi trong hợp đồng vận
chuyển.

2. Điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC - B (01/01/2009)


- Phạm vi bảo hiểm rộng hơn điều kiện ICC-C cụ thể các rủi ro được bảo hiểm như dưới đây:
a. Rủi ro mất mát, hư hỏng hàng hóa do những nguyên nhân sau:
- Giống phần 1-a
- Động đất, núi lửa hoặc sét đánh.
b. Hàng hóa được bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng do:
- Giống phần 1-b
- Nước biển, nước sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển,
container hoặc nơi chứa hàng.
c. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi xếp hàng lên, hay
đang dỡ khỏi tàu thuyền.
d. Giống phần 1-C
e. Giống phần 1-D
3. Điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC-A (01/01/2009)
- Bảo hiểm mọi rủi ro đối với tổn thất xảy ra cho hàng hóa được bảo hiểm trừ những rủi ro bị loại trừ.
- Ngoài ra điều kiện bảo hiểm này cũng chịu trách nhiệm với các rủi ro khác giống như các điều kiện
bảo hiểm ICC- B và ICC- C đó là:
+ Tổn thất chung và các chi phí cứu hộ được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng vận chuyển hoặc
theo luật pháp và tập quán chi phối phải gánh chịu nhằm ngăn ngừa tổn thất bởi bất kỳ nguyên nhân
nào, (không kể các tổn thất thuộc rủi ro bị loại trừ).
+ Phần trách nhiệm phát sinh theo điều khoản hai tàu đâm va cùng có lỗi trong hợp đồng vận chuyển.
Câu 4: Hãy trình bày Định nghĩa, các loại hợp đồng bảo hiểm trong công tác bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam?
* Định nghĩa
- Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Theo hợp đồng này, người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những mất mát,
thiệt hại của đối tượng bảo hiểm theo mức độ và điều kiện đã thỏa thuận, còn người được bảo hiểm
cam kết trả phí bảo hiểm.
* Các loại HĐ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến
+ Là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trên hợp đồng bảo
hiểm.
+ Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến vận chuyển hàng.
+ Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo điều khoản “từ kho đến kho" hay "điều
khoản vận chuyển”.
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyển thể hiện bằng “Đơn bảo hiểm” hoặc “Giấy chứng nhận bảo hiểm“ do
công ty bảo hiểm cấp.
- Hợp đồng bảo hiểm bao
+ Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyển hàng trong một thời gian nhất định,
thường là một năm.
+ Với khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn và ổn định, chủ hàng ký kết với công ty bảo hiểm một hợp
đồng bảo hiểm bao, trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ bảo hiểm tất cả các chuyến hàng chuyên chở
trong năm.
+ Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận những vấn đề tổng quát như: Tên hàng được
bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối đa cho mỗi chuyển, điều
kiện bảo hiểm và phương thức thanh toán phi bảo hiểm, thanh toán tiền bồi thường, cấp chứng từ bảo
hiểm.
+ Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên. Người bảo hiểm thu được phí bảo hiểm trong thời hạn
bảo hiểm, còn người được bảo hiểm sẽ vẫn được bồi thường nếu hàng đã bị tổn thất mà chưa kịp báo
bảo hiểm. Phí bảo hiếm bao rẻ hơn bảo hiểm chuyến.

Câu 5: Hãy trình bày thủ tục mua bảo hiểm, sửa đổi đơn bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
hiểm trong công tác bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam?
* Thủ tục mua bảo hiểm:
- Trường hợp mua bảo hiểm từng chuyển, người được bảo hiểm phải kẻ khai vào “Giấy yêu cầu bảo
hiểm” (theo mẫu của công ty bảo hiểm) và gửi cho công ty bảo hiểm.
- Giấy yêu cầu bảo hiểm gồm các nội dung sau:
+ Tên người yêu cầu bảo hiểm;
+ Tên hàng hóa cần được bảo hiểm,
+ Bao bì, ký mã hiệu, cách đóng gói của hàng hóa;
+ Trọng lượng hay số lượng hàng;
+ Tên tàu hay phương tiện vận chuyển;
+ Cách thức xếp hàng xuống tàu (xếp dưới hầm, trên boong, chở rời);
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng,
+ Ngày, tháng phương tiện vận chuyển rời bến;
+ Giá trị của hàng hoa bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
+ Điều kiện bảo hiểm;
+ Nơi thanh toán bồi thường …
* Sửa đổi, hủy bỏ đơn bảo hiểm:
- Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ đơn bảo hiểm trước hay ngay khi xếp hàng lên tàu tại cảng đi sẽ được
NBH chấp nhận với phí bảo hiểm bổ sung.
- Yêu cầu sửa đổi chậm trễ nhưng không sau ngày tàu bắt đầu dỡ hàng do nguyên nhân khách quan
cũng sẽ được NBH đáp ứng và thu thêm phí làm thủ tục.
* Thanh toán phí bảo hiểm
- Nguyên tắc là bảo hiểm chi có hiệu lực khi đã thanh toán phí bảo hiểm. Người bảo hiểm có thể chấp
nhận thanh toán phí bảo hiểm theo một thời hạn nào đó
- Nếu quá thời hạn trả phí bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo qui
định của ngân hàng nhà nước.
Câu 6: Hãy trình bày về trình tự khiếu nại đòi bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển ở Việt Nam (Hồ sơ khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và nguyên tắc bồi thường)?
Hồ sơ khiếu nại:
* Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau tùy từng trường
hợp tổn thất, nhưng phải chứng minh được như sau:
- Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm
- Hàng hóa đã được bảo hiểm
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Số tiền đòi bồi thường
- Đảm bảo để người bảo hiểm có thể đòi người thứ ba bài thương (thực hiện nguyên tắc thể quyền).
* Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì hồ sơ khiếu nại cũng phải gồm các giấy tờ sau
- Đơn bảo hiếm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, bản gốc
- Vận đơn đường biển bản gốc và hợp đồng thuê tàu nếu có
- Hóa đơn thương mại
- Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có
- Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
- Phiếu đóng gói
- Văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời của họ
- Kháng nghị hàng hải, nhật ký hàng hải
- Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền đòi bồi thường.
* Nếu đòi bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, đồ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất thì hồ sơ khiếu nại cũng
phải có thêm các giấy tờ sau đây:
- Biên bản giảm định của người bảo hiểm hoặc đại lý của họ cấp
- Báo cáo dỡ hàng
- Biên bản hàng đó vớ do cảng gây nên
- Thư dự kháng trong trường hợp tổn thất không rõ rệt
* Nếu đòi bồi thưởng hàng thiếu nguyên kiện thì họ sợ khiếu nại cũng phải có thêm các giấy tờ sau
đây:
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
- Giấy chứng nhận hàng thiếu do đại lý tàu biển cấp;
- Kết toán lại của cảng, nếu có.
* Nếu đòi bồi thường tổn thất chung thì hồ sơ khiếu nại cũng phải có thêm các giấy tờ sau
- Bản tính toán, phân bố tổn thất chung của chuyên viên phân bố tổn thất chung
- Các văn bản có liên quan khác.
Thời hạn khiếu nại:
Thời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất.
Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng để người bảo hiểm
còn kịp khiếu nại các bên có liên quan.
Nguyên tắc bồi thường:
- Bồi thường bằng tiền chứ không bồi thường bằng hiện vật.
- Nộp phí BH bằng tiền nào thì bồi thường bằng tiền đó hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng
- Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiếm.
- Tuy nhiên, khi cộng tiền tồn thất với các chi phí khác như chi phí cứu hộ, phí giảm định, chi phi đánh
giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, chi phi đội người thứ ba bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung
thì có vượt quá số tiền bảo hiểm, người bảo hiếm vẫn phải bồi thường.
- Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản mà người được bảo
hiểm thu được trong việc bán hàng và đòi được từ người thứ

You might also like